CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 102/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Nghị định
số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Theo đề nghị của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 1. Vị trí và chức năng
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang
bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và
ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của Ngân
hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng
dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi
quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ngân
hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1.
Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ
theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Ngân hàng Nhà nước
đã được phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo sự phân công của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hàng năm
và dài hạn; chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động và các dự
án, công trình quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực Ngân hàng Nhà nước quản lý.
2.
Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
lĩnh vực Ngân hàng Nhà nước quản lý hoặc theo phân công.
3.
Ban hành thông tư và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân
hàng Nhà nước. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật; các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển đã
được ban hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
4.
Xây dựng chỉ tiêu lạm phát hàng năm để trình Chính phủ; sử dụng các công cụ thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm: Tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối
đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, phát hành tín phiếu Ngân hàng
Nhà nước và các công cụ, biện pháp khác để thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia.
5.
Tổ chức thống kê, điều tra thống kê, thu thập và lưu trữ thông tin về kinh tế,
tài chính, tiền tệ và ngân hàng trong nước và ngoài nước thuộc thẩm quyền của
Ngân hàng Nhà nước; thực hiện công tác phân tích và dự báo về tiền tệ và ngân
hàng; công khai thông tin về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
6.
Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức
tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập
văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có
hoạt động ngân hàng; cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán cho tổ chức không phải là ngân hàng; cấp, cấp lại,
thay đổi nội dung và thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín
dụng (giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng)
cho các tổ chức; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đối với chương trình, dự
án tài chính vi mô; chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và
giải thể tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
7.
Quyết định áp dụng biện pháp xử lý đặc biệt đối với tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm
trọng các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, gặp khó khăn về tài
chính, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng, gồm: mua cổ phần của
tổ chức tín dụng; đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ người quản lý, người
điều hành của tổ chức tín dụng; quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức
tín dụng; đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật về phá sản đối với tổ chức
tín dụng.
8.
Chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc) của tổ chức tín dụng; chấp thuận những thay đổi khác theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng.
9.
Thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật
về phòng, chống rửa tiền.
10.
Kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng; kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động
ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng, hoạt động phòng, chống rửa tiền; kiểm
soát tín dụng; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt
động ngân hàng, ngoại hối và phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật.
11.
Thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm tiền gửi.
12.
Chủ trì lập, theo dõi, dự báo và phân tích kết quả thực hiện cán cân thanh toán
quốc tế; báo cáo tình hình thực hiện cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam
theo quy định của pháp luật; làm đầu mối cung cấp số liệu cán cân thanh toán quốc
tế của Việt Nam cho các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
13.
Tổ chức, quản lý, vận hành và giám sát bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống
thanh toán quốc gia, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các ngân hàng; giám sát hoạt
động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; tham gia tổ chức và giám sát sự vận
hành của các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế; quản lý các phương tiện
thanh toán trong nền kinh tế.
14.
Quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh
vàng:
a)
Quản lý hoạt động ngoại hối trong các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng
ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam; hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại
hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối; hoạt động ngoại hối khu vực
biên giới theo quy định của pháp luật;
b)
Quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước theo quy định của pháp luật; mua bán ngoại hối
trên thị trường trong nước vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia; mua, bán
ngoại hối với ngân sách nhà nước, các tổ chức quốc tế và các nguồn khác; mua,
bán ngoại hối trên thị trường quốc tế và thực hiện giao dịch ngoại hối khác
theo quy định của pháp luật;
c)
Công bố tỷ giá hối đoái; quyết định chế độ tỷ giá hối đoái, cơ chế điều hành tỷ
giá hối đoái;
d)
Cấp, thu hồi văn bản chấp thuận kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối cho tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác theo quy định
của pháp luật;
đ)
Quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của
Việt Nam ra nước ngoài theo quy định của pháp luật;
e)
Quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quy định của pháp luật;
g)
Quản lý hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của người cư trú là các đối tượng được
thực hiện tự vay, tự trả nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Hướng
dẫn thủ tục, tổ chức thực hiện xác nhận đăng ký hoặc đăng ký thay đổi khoản vay
nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật;
h)
Quản lý hoạt động cho vay, thu hồi nợ nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư
trú của tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật.
15.
Đại diện cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tại Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF), Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu
Á (ADB), Ngân hàng Đầu tư Quốc tế (IIB), Ngân hàng Hợp tác Kinh tế Quốc tế
(IBEC), Ngân hàng Đầu tư cơ sở hạ tầng Châu Á (AIIB) và các tổ chức tiền tệ,
ngân hàng quốc tế khác.
Thực
hiện quyền và nghĩa vụ của Việt Nam tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế
mà Ngân hàng Nhà nước là đại diện; đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
các chính sách và biện pháp để phát triển và mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ
chức này.
16.
Đề xuất trình Chính phủ về ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA không hoàn
lại không gắn với khoản vay của các tổ chức tài chính tiền tệ và ngân hàng quốc
tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện theo quy định của pháp luật.
17.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng và ngoại hối theo
quy định của pháp luật; tham gia, triển khai thực hiện nghĩa vụ của Việt Nam với
tư cách thành viên các tổ chức quốc tế về phòng, chống rửa tiền.
18.
Ổn định hệ thống tiền tệ, tài chính:
a)
Tổng hợp, phân tích, dự báo tình hình tiền tệ, tài chính; đề xuất các biện pháp
ngăn ngừa rủi ro có tính hệ thống trong lĩnh vực tiền tệ, tài chính;
b)
Xây dựng chính sách, biện pháp ứng phó với khủng hoảng, đảm bảo ổn định hệ thống
tiền tệ, ngân hàng, tài chính.
19.
Thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương:
a)
Tổ chức thiết kế mẫu tiền, in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền giấy, tiền kim loại;
thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền giấy, tiền
kim loại;
b)
Thực hiện tái cấp vốn nhằm mục đích cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh
toán cho các tổ chức tín dụng; tái cấp vốn cho các tổ chức tín dụng để hỗ trợ
cho các đối tượng cụ thể theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c)
Tổ chức, điều hành và phát triển thị trường tiền tệ; tổ chức quản lý, vận hành
thị trường nội tệ, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
20.
Thực hiện cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
21.
Tổ chức hệ thống thông tin tín dụng và cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng; thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức hoạt động thông tin tín dụng;
phân tích xếp hạng tín dụng pháp nhân và thể nhân trên lãnh thổ Việt Nam.
22.
Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho Kho bạc Nhà nước.
23.
Tham gia với Bộ Tài chính về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu do
Chính phủ bảo lãnh.
24.
Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án
thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước; tổ chức thực hiện theo dõi, đánh
giá, giám sát, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình,
dự án thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
25.
Tổ chức và chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật.
26.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của
pháp luật.
27.
Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo thực hiện cơ chế hoạt động
của các đơn vị dịch vụ công trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại
hối; quản lý các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
28.
Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại tổ chức tín dụng, tổ chức
tài chính, doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
Sử
dụng vốn pháp định để góp vốn thành lập doanh nghiệp đặc thù nhằm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
29.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với hội, các tổ chức phi Chính phủ thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
30.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiếp
công dân; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
31.
Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Ngân hàng
Nhà nước theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Chính
phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; quyết định và chỉ đạo đổi mới phương thức
làm việc, hiện đại hoá công sở, văn hóa công vụ và ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
32.
Quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động truyền thông ngành Ngân hàng liên quan đến
chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
33.
Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người lao động, vị trí
việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định
luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, cách chức,
nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật; các chế độ, chính sách đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
34.
Trình Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế tuyển dụng, chế độ đãi ngộ cán bộ,
công chức phù hợp với hoạt động nghiệp vụ đặc thù của Ngân hàng Nhà nước.
35.
Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
36.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1.
Vụ Chính sách tiền tệ.
2.
Vụ Quản lý ngoại hối.
3.
Vụ Thanh toán.
4.
Vụ Tín dụng các ngành kinh tế.
5.
Vụ Dự báo, thống kê.
6.
Vụ Hợp tác quốc tế.
7.
Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính.
8.
Vụ Kiểm toán nội bộ.
9.
Vụ Pháp chế.
10.
Vụ Tài chính - Kế toán.
11.
Vụ Tổ chức cán bộ.
12.
Vụ Truyền thông.
13.
Văn phòng.
14.
Cục Công nghệ thông tin.
15.
Cục Phát hành và kho quỹ.
16.
Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước.
17.
Cục Quản trị.
18.
Sở Giao dịch.
19.
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
20.
Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
21.
Viện Chiến lược ngân hàng.
22.
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
23.
Thời báo Ngân hàng.
24.
Tạp chí Ngân hàng.
25.
Học viện Ngân hàng.
Các
đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều này là đơn vị hành chính giúp Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân
hàng Trung ương; các đơn vị quy định từ khoản 21 đến khoản 25 Điều này là đơn vị
sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
Vụ
Chính sách tiền tệ có 6 phòng. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Vụ Tổ chức cán bộ,
Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Hợp tác quốc tế có 5 phòng. Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ
Thanh toán, Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ Dự báo, thống kê có 4 phòng. Vụ Pháp chế có
3 phòng.
Thông
đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng và danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Ngân hàng
Nhà nước.
Thông
đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định của
pháp luật, trừ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Vụ Quản lý ngoại hối, Sở Giao dịch tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo
các quy định hiện hành cho đến khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý
dự trữ ngoại hối nhà nước, Vụ Quản lý ngoại hối và Sở giao dịch.
2.
Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng được hoàn thành các nhiệm vụ đang thực hiện
cho đến khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện xong việc sắp xếp tổ chức,
nhân sự, tài chính, tài sản của Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2.
Nghị định này thay thế Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|