NGÂN HÀNG
CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1324/NHCS-TDNN
|
Hà Nội,
ngày 04 tháng 06 năm 2010
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN CHO
VAY VỐN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1592/QĐ-TTG NGÀY 12/10/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT SẢN XUẤT, ĐẤT Ở VÀ NƯỚC SINH
HOẠT ĐẾN NĂM 2010 CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO, ĐỜI SỐNG KHÓ KHĂN
Thực hiện Quyết định số 1592/QĐ-TTg
ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thực hiện một số chính sách
hỗ trợ đất sản xuất, đất ở nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (Sau đây gọi tắt là Quyết định 1592); Tổng
giám đốc hướng dẫn thực hiện một số nội dung sau đây:
Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo, đời sống khó khăn là đối tượng đang thụ hưởng các chính sách tín dụng ưu
đãi như: chương trình cho vay hộ nghèo; chương trình cho vay xuất khẩu lao động;
cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình học sinh sinh
viên; chương trình cho vay hộ
đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định 32/2007/QĐ-TTg;
chương trình cho vay hộ nghèo tại 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính
phủ,.. .và một số chương trình tín dụng
chính sách khác.
Năm 2010, các chi nhánh tiếp tục thực
hiện các chính sách tín dụng theo các quy định hiện hành cho đồng bào dân tộc
thiểu số là hộ nghèo. Đồng thời thực hiện Quyết định 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về tiếp tục thực hiện một số chính sách trong năm 2010 về hỗ trợ
đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt và chuyển đổi ngành nghề cho hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, cụ thể:
1. Đối
với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo vùng Đồng bằng Sông Cửu Long được thực
hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm theo quy định
tại Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg ngày 01/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Việc
cho vay thực hiện Quyết định này theo văn
bản số 3106/NHCS-TD ngày 06/11/2008 của Tổng giám đốc.
2. Đối
với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo thuộc các tỉnh, thành phố (trừ các tỉnh
vùng đồng bằng Sông Cửu Long) sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc
chưa đủ đất sản xuất theo quy định; chưa có đất ở; có khó khăn về nhà ở và nước sinh hoạt, chưa
được hưởng các chính
sách quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng
Chính phủ thì được thực hiện
chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm theo quy định tại
Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
a. Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất
Đối với hộ có nhu cầu về đất sản xuất
(điểm a, khoản 1, điều 2 Quyết định 1592): Mức hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương
và vay tín dụng cho mỗi hộ để có đất sản xuất không quá 20 triệu đồng/hộ. Trong
đó, ngân sách Trung ương cấp 10 triệu đồng/hộ và vay tín dụng NHCSXH với mức
không quá 10 triệu đồng/hộ thời gian vay 5 năm, lãi suất 0%.
b. Hỗ trợ để chuyển đổi ngành nghề (điểm
c, khoản 1, điều 2 Quyết định 1592): Đối với những hộ có lao động nhưng không
có nhu cầu học nghề hoặc đã được hỗ trợ học nghề chuyển đổi ngành nghề sau khi
học có nhu cầu vốn để mua sắm nông
cụ máy móc làm dịch vụ cho các hộ sản xuất nông nghiệp hoặc làm các ngành nghề
khác được vay vốn tín dụng tối đa 10 triệu đồng/hộ trong thời gian 3 năm với mức
lãi suất bằng 0%.
c. Hỗ trợ để xuất khẩu lao động (điểm d,
khoản 1, điều 2 Quyết định 1592): Đối với lao động đi xuất khẩu lao động, trước
khi đi xuất khẩu lao động được vay vốn tín dụng NHCSXH với mức vay căn cứ vào
nhu cầu và khả năng thực tế của người vay nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/người.
3. Điều kiện, lãi suất
cho vay, mức cho vay và quy trình, thủ tục cho vay
a. Điều kiện vay vốn
- Những hộ được xét cho vay vốn để phát triển sản
xuất, chuyển đổi ngành nghề thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 điều 2
Quyết định 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể tại tiết
a, b điểm 2 của công văn này phải có
phương án sản xuất, kinh doanh cụ thể được chính quyền, các tổ chức chính trị -
xã hội cấp xã xác nhận hoặc hỗ trợ gia đình lập. Những người đi xuất khẩu lao động
vay vốn tại tiết c điểm 2 công văn này, ngoài xác nhận của chính quyền xã phải
có xác nhận của doanh nghiệp đưa người đi xuất khẩu lao động được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép hoạt động theo chính sách hiện hành về xuất khẩu lao động.
- Hộ vay vốn phải có trong danh sách được
UBND cấp tỉnh phê duyệt thuộc Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất
ở, nhà ở, nước sạch và giải quyết việc làm cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo của địa phương.
b. Mức cho vay
Những hộ dân tộc thiểu số nghèo trước
đây đang có dư nợ vay vốn các chương trình tín dụng chính sách của NHCSXH nay
thuộc đối tượng vay vốn tại Quyết định 1592 này có nhu cầu vẫn được tiếp tục
vay vốn theo Quyết định 1592 (theo hướng dẫn tại điểm 2 của nội dung công văn này). Mỗi
hộ có thể vay
1
lần hoặc vay
nhiều lần nhưng tổng mức vay các lần không được vượt quá mức quy định (tức là
không vượt quá 10 triệu đồng/hộ đối với hỗ trợ
đất sản xuất, không vượt quá 10 triệu đồng/hộ đối với chuyển đổi ngành nghề và
mua sắm nông cụ; không vượt quá 30 triệu đồng/người đối với xuất khẩu lao động).
c. Lãi suất cho vay
Người vay không phải trả lãi trong thời gian vay (lãi suất cho vay bằng 0%).
d. Quy trình, thủ tục,
nghiệp vụ cho vay
- Đối với cho vay để có đất sản xuất và chuyển
đổi ngành nghề:
Áp dụng quy trình, thủ tục, nghiệp vụ cho vay như cho vay hộ nghèo hiện hành
theo văn bản số 316/NHCS-TD ngày 02/5/2003 về Hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hộ
nghèo, văn bản số 676/NHCS-TD ngày
22/4/2007 về việc sửa đổi một số điểm của văn bản 316/NHCS-KH và các nội dung
liên quan đến cho vay hộ nghèo tại các văn
bản hiện hành khác.
- Đối với
cho vay đi xuất khẩu lao động: Áp dụng quy trình, thủ tục, nghiệp vụ cho vay
như cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài theo văn bản số 1034/NHCS-TD ngày 21/4/2008 của Tổng giám đốc.
Trường hợp, người có tên trong Danh
sách hộ dân tộc thiểu số nghèo thuộc diện được vay vốn theo hướng dẫn tại công
văn này đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt
đang vay vốn thuộc các chương trình tín dụng chính sách tại NHCSXH không trùng
với tên chủ hộ đã đứng tên vay trong Sổ vay vốn thì đề nghị UBND cấp
xã xác nhận quan hệ của người đề nghị vay vốn (là vợ, chồng, bố, mẹ,... của chủ hộ)
có trong cùng hộ khẩu của gia
đình.
4. Phương thức cho vay
- Áp dụng phương thức cho vay ủy thác từng phần thông qua các tổ chức chính trị - xã hội
như cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định hiện hành của
NHCSXH.
- NHCSXH thực hiện trả phí dịch vụ ủy thác cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã
và hoa hồng cho Tổ Tiết
kiệm và vay vốn 01 quý một lần tính trên số dư nợ bình quân với mức:
+ Phí dịch vụ ủy thác trả cho tổ chức chính trị - xã hội cấp
xã là 0,03%/tháng;
+ Hoa hồng trả cho Tổ Tiết
kiệm và vay vốn là 0,05%/tháng.
5. Nguồn vốn vay
Ngân sách Trung ương cấp 70%, NHCSXH
huy động 30% được Ngân sách cấp bù chênh
lệch lãi suất theo quy định hiện hành.
6. Thời hạn triển khai: Triển khai
cho vay đến ngày 31/12/2010.
7. Tổ chức thực hiện
7.1. Công tác kế hoạch
Để có cơ sở triển khai thực hiện, Ngân hàng cơ
sở phối hợp với Ban Dân tộc cùng cấp lập
kế hoạch nhu cầu vốn cho vay đối với chương trình cho vay hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định 1592 gửi Ngân hàng cấp trên để
được duyệt chỉ tiêu kế hoạch và nguồn vốn cho vay chương trình này.
7.2. Hạch toán kế toán
Sử dụng tài khoản cho vay hộ đồng bào
dân tộc thiểu số theo Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg để hạch toán các khoản cho
vay theo Quyết định 1592.
7.3. Chế độ báo cáo, thống kê
Hàng tháng, trước ngày 07 chi nhánh
NHCSXH cấp tỉnh lập Báo cáo kết quả cho vay hộ dân tộc thiểu số nghèo, đời sống
khó khăn theo Quyết định 1592 theo mẫu số 02.2/BCTD đính kèm và đồng thời bổ
sung kết quả cho vay hộ dân tộc thiểu số nghèo vào 2 Báo cáo hiện hành có liên quan, gồm:
- Báo cáo kết quả cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác (mẫu số 01/BCTD đính kèm).
- Báo cáo phân loại dư nợ cho vay theo đơn vị ủy
thác (mẫu biểu số 05/BCTD đính kèm).
7.4. Quyết định 1592 của Thủ tướng Chính phủ
được thực hiện trong năm 2010. Vì vậy, NHCSXH các địa phương có trách nhiệm báo
cáo UBND và Ban đại diện Hội đồng quản trị
cấp tỉnh, cấp huyện để triển khai Quyết định 1592 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng
thời tổ chức phổ biến ngay nội dung Quyết định 1592 của Thủ tướng Chính phủ,
Văn bản hướng dẫn số 880/UBDT-CSDT ngày 05/11/2009 của Ủy ban dân tộc và nội dung Văn bản hướng dẫn cho vay này tới cán
bộ NHCSXH, cán bộ tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cho vay và cán bộ Tổ
TK&VV để triển khai chương trình cho vay này theo đúng quy định. Đồng
thời tổ chức tuyên truyền và công khai chủ trương, chính sách, công khai đối tượng
thụ hưởng và Danh sách hộ được vay tới đông đảo quần chúng nhận biết để thực
hiện.
7.5. Giám đốc các chi nhánh tỉnh, thành phố
nghiên cứu nội dung Quyết định
1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Văn bản hướng dẫn số
880/UBDT-CSTD ngày 05/11/2009 của Ủy ban
Dân tộc và hướng dẫn quy trình, thủ tục, nghiệp vụ cho vay tại văn bản này để tổ chức thực hiện.
Nhận được văn bản này, yêu cầu Giám đốc
chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố (kèm danh sách các tỉnh, thành phố có hộ
dân tộc thiểu số nghèo) triển khai thực hiện.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
chi nhánh báo cáo Tổng giám đốc xem xét, giải quyết./.
(Gửi kèm Quyết định 1592 ngày
12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn số
880/UBDT-CSTD ngày 05/11/2009 của Ủy ban
Dân tộc).
Nơi nhận:
-
VP
Chính phủ;
Để
báo cáo
-
Ban Dân vận TW;
Để
báo cáo
-
Ủy ban Dân tộc; Để báo cáo
- Hội
Liên hiệp Phụ nữ VN; Để phối hợp thực hiện
- Hội
Nông dân VN; Để phối hợp thực hiện
- Hội CCB VN;
Để phối hợp thực hiện
- TW Đoàn TNCS
HCM;
Để phối hợp thực hiện
- Chủ
tịch và các thành viên HĐQT NHCSXH;
- TGĐ, các Phó
TGĐ NHCSXH, Kế toán trưởng;
- Trưởng BĐD
HĐQT NHCSXH các tỉnh, TP thực hiện QĐ 1592;
- CN
NHCSXH các tỉnh, TP thực hiện QĐ 1592 theo danh sách đính kèm;
- Các
phòng, Ban tại HSC NHCSXH;
- Trung tâm
Đào tạo, TT Công nghệ thông tin (truyền
Fastnet);
- Website
NHCSXH;
- Lưu VT,
phòng TDNN.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Hà Thị Hạnh
|