NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
316 /NHCS - KH
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2003
|
HƯỚNG DẪN
NGHIỆP VỤ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
Căn cứ Điều lệ về tổ chức và hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ, Tổng giám đốc Ngân hàng
Chính sách xã hội hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo như sau:
1. Mục đích cho
vay
Ngân hàng Chính sách xã hội
(NHCSXH) cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, cải
thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xóa đói giảm
nghèo và việc làm, ổn định xã hội.
2. Đối tượng áp
dụng
2.1- Sở giao dịch, các chi
nhánh, đơn vị thuộc hệ thống NHCSXH và các tổ chức nhận ủy thác cho vay của
NHCSXH (sau đây gọi tắt là Bên cho vay)
2.2- Khách hàng vay vốn là hộ
nghèo.
3. Nguyên tắc
vay vốn
Hộ nghèo vay vốn phải bảo đảm
các nguyên tắc sau:
3.1- Sử dụng vốn vay đúng mục
đích xin vay.
3.2- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn
vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.
4. Điều kiện
vay vốn
Bên cho vay xem xét và quyết
định cho vay khi hộ nghèo có đủ các điều kiện sau:
4.1- Có hộ khẩu thường trú hoặc
có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho vay.
4.2- Có tên trong danh sách hộ
nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn hộ nghèo do Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội công bố từng thời kỳ.
4.3- Hộ vay không phải thế chấp
tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành viên tổ tiết
kiệm và vay vốn, được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác
nhận của UBND cấp xã.
4.4- Chủ hộ hoặc người thừa kế
được ủy quyền giao dịch là người đại diện hộ gia đình chịu trách nhiệm trong mọi
quan hệ với Bên cho vay, là người trực tiếp ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả
nợ Ngân hàng.
5. Vốn vay được
sử dụng vào các việc sau:
5.1- Đối với cho vay sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ:
a. Mua sắm các loại vật tư, giống
cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc gia cầm ... phục
vụ cho các ngành trồng trọt, chăn nuôi.
b. Mua sắm các công cụ lao động
nhỏ như: cày, bừa, cuốc, thuổng, bình phun thuốc trừ sâu ...
c. Các chi phí thanh toán cung ứng
lao vụ như: thuê làm đất, bơm nước, dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật...
d. Đầu tư làm các nghề thủ công
trong hộ gia đình như: mua nguyên vật liệu sản xuất, công cụ lao động thủ công,
máy móc nhỏ ...
e. Chi phí nuôi trồng, đánh bắt,
chế biến thủy hải sản như: đào đắp ao hồ, mua sắm các phương tiện ngư lưới cụ...
g. Góp vốn thực hiện dự án sản
xuất kinh doanh do cộng đồng người lao động sáng lập và được chính quyền địa
phương cho phép thực hiện.
5.2- Cho vay làm mới, sửa chữa
nhà ở:
a. Cho vay làm mới nhà ở thực hiện
theo từng chương trình, dự án của Chính phủ.
b. Cho vay sửa chữa nhà ở:
NHCSXH chỉ cho vay đối với hộ nghèo sửa chữa lại nhà ở bị hư hại, dột nát. Vốn
vay chủ yếu sử dụng vào việc mua nguyên vật liệu xây dựng, chi trả tiền công
lao động phải thuê ngoài.
5.3- Cho vay điện sinh hoạt:
a. Chi phí lắp đặt đường dây dẫn
điện từ mạng chung của thôn, xã tới hộ vay như: cột, dây dẫn, các thiết bị thắp
sáng...
b. Cho vay góp vốn xây dựng thủy
điện nhỏ, các dự án điện dùng sức gió, năng lượng mặt trời; máy phát điện cho một
nhóm hộ gia đình ở nơi chưa có điện lưới quốc gia.
5.4- Cho vay nước sạch:
a. Góp vốn xây dựng dự án cung ứng
nước sạch đến từng hộ.
b. Những nơi chưa có dự án tổng
thể phát triển nước sạch thì cho vay làm giếng khơi; giếng khoan; xây bể lọc nước,
chứa nước ...
5.5- Cho vay giải quyết một phần
nhu cầu thiết yếu về học tập:
Các chi phí cho học tập như: học
phí, mua sắm các thiết bị phục vụ học tập (sách, vở, bút mực...) của con em hộ
nghèo đang theo học tại các trường phổ thông.
6. Loại cho vay
và thời hạn cho vay
6.1- Loại cho vay:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản
vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
- Cho vay trung hạn là các khoản
vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
6.2- Thời hạn cho vay:
Bên cho vay và hộ vay thoả thuận
về thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng vốn vay;
- Chu kỳ sản xuất, kinh doanh (đối
với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ);
- Khả năng trả nợ của hộ vay;
- Nguồn vốn cho vay của NHCSXH.
7. Lãi suất cho
vay
7.1- Lãi suất cho vay ưu đãi đối
với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ, thống nhất một
mức trong phạm vi cả nước. Mức lãi suất cho vay cụ thể sẽ có thông báo riêng của
NHCSXH.
7.2- Ngoài lãi suất cho vay, hộ
nghèo vay vốn không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí nào khác.
7.3- Lãi suất cho vay từ nguồn vốn
do chi nhánh NHCSXH nhận uỷ thác của chính quyền địa phương, của các tổ chức và
cá nhân trong, ngoài nước thực hiện theo hợp đồng ủy thác.
7.4- Lãi suất nợ quá hạn được
tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
8. Phương thức
cho vay
Bên cho vay áp dụng phương thức
cho vay từng lần. Mỗi lần vay vốn, hộ nghèo và Bên cho vay thực hiện đầy đủ các
thủ tục cần thiết theo quy định tại văn bản này.
9. Mức cho vay
Mức cho vay đối với từng hộ
nghèo được xác định căn cứ vào: nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả
nợ của hộ vay. Mỗi hộ có thể vay vốn một hay nhiều lần nhưng tổng dư nợ không
vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa đối với một hộ nghèo do HĐQT NHCSXH quyết định
và công bố từng thời kỳ.
10. Bộ hồ sơ
cho vay
Bộ hồ sơ cho vay được NHCSXH cấp
miễn phí và thống nhất theo mẫu in sẵn trên phạm vi toàn quốc.
10.1- Danh mục hồ sơ cho vay bao
gồm:
a. Đối với hộ vay: hộ nghèo viết
giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/CVHN) và gửi tổ tiết kiệm và vay vốn.
b. Hồ sơ do tổ tiết kiệm và vay
vốn lập:
- Lần đầu, khi mới thành lập, tổ
gửi Bên cho vay các loại giấy tờ theo quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động
của tổ tiết kiệm và vay vốn như Biên bản họp thành lập tổ và thông qua quy ước
hoạt động (mẫu số 10/CVHN),...
- Mỗi lần vay, tổ gửi Bên cho
vay danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn (mẫu số 03/CVHN).
- Trong quá trình hoạt động, tổ
lập sổ theo dõi cho vay, thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm của thành viên (mẫu số
13/CVHN) (nếu có)
c. Hồ sơ do Bên cho vay lập:
- Thông báo phê duyệt danh sách
hộ nghèo được vay vốn (mẫu số 04/CVHN)
- Thông báo chuyển nợ quá hạn (mẫu
số 05/CVHN) (nếu có).
- Phiếu kiểm tra sau khi cho vay
(mẫu số 06/ CVHN).
d. Hồ sơ do hộ nghèo, tổ tiết kiệm
và vay vốn và Bên cho vay cùng lập:
- Sổ tiết kiệm và vay vốn (mẫu số
02/CVHN).
- Văn bản thỏa thuận ủy nhiệm
thu lãi, thu tiết kiệm (mẫu số 11/CVHN) (nếu có).
10.2- Tổ chức lưu giữ hồ sơ:
a. Đối với hộ nghèo: giữ sổ tiết
kiệm và vay vốn.
b. Đối với tổ tiết kiệm và vay vốn:
lưu giữ đầy đủ các giấy tờ quy định tại điểm b mục 10.1.
c. Đối với Bên cho vay:
- Bộ phận kế toán: lưu giữ toàn
bộ hồ sơ gốc gồm các giấy tờ quy định tại mục 10.1 văn bản này trừ sổ theo dõi
cho vay, thu nợ, thu lãi của thành viên (mẫu số 13/CVHN) nêu tại điểm b.
- Bộ phận tín dụng: lập và lưu
giữ các tài liệu:
+ Sổ theo dõi cho vay hộ nghèo
theo địa bàn quản lý.
+ Danh sách hộ nghèo trong địa
bàn quản lý;
+ Các báo cáo thống kê về hoạt động
cho vay, thu nợ, gửi tiết kiệm ... đối với hộ nghèo.
Bộ hồ sơ cho vay phải được lưu
giữ cẩn thận, chu đáo, dễ tìm, có danh mục theo dõi và phải bảo đảm an toàn tuyệt
đối. Người được giao bảo quản hồ sơ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu để mất,
thất lạc hoặc sửa chữa nội dung của hồ sơ.
Trường hợp bộ phận tín dụng cần
sử dụng hồ sơ cho vay để xử lý công việc khi cần thiết thì phải sao chép số liệu
trong hồ sơ gốc.
11. Quy trình
thủ tục cho vay
11.1- Đối với hộ nghèo:
- Tự nguyện gia nhập tổ tiết kiệm
và vay vốn.
- Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay
vốn (mẫu số 01/CVHN) gửi Tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn.
- Khi giao dịch với Bên cho vay,
chủ hộ hoặc người thừa kế hợp pháp được ủy quyền phải có CMND, nếu không có
CMND thì phải có ảnh dán trên sổ tiết kiệm và vay vốn để phát tiền vay đúng tên
người đứng vay.
11.2- Đối với tổ tiết kiệm và vay
vốn.
a. Nhận giấy đề nghị vay vốn của
tổ viên.
b. Tổ chức
họp tổ để bình xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách hộ nghèo
đề nghị vay vốn (mẫu số 03/CVHN) kèm giấy đề nghị vay vốn của các tổ viên trình
UBND cấp xã. Tại cấp xã, Ban xóa đói giảm nghèo xác nhận các hộ xin vay đúng là
những hộ thuộc diện nghèo theo quy định và hiện đang cư trú hợp pháp tại xã.
UBND xác nhận và phê duyệt danh sách hộ nghèo xin vay để gửi Bên cho vay xem
xét, giải quyết.
c. Sau khi có xác nhận của UBND
cấp xã, tổ có trách nhiệm gửi danh sách theo mẫu số 03/CVHN tới Bên cho vay để
làm thủ tục phê duyệt cho vay và nhận thông báo danh sách các hộ được phê duyệt
cho vay (mẫu số: 04/CVHN).
d. Thông báo kết quả phê duyệt
danh sách các hộ được vay, lịch giải ngân và địa điểm giải ngân tới tổ viên để
tiếp tục thực hiện các khâu còn lại trong quy trình vay vốn.
11.3- Đối với Bên cho vay.
a. Cán bộ tín dụng tập hợp giấy
đề nghị vay vốn và danh sách theo mẫu số 03/CVHN từ các xã (phường, thị trấn) gửi
lên, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ vay vốn để trình Thủ trưởng
xem xét, phê duyệt cho vay. Bước này tổ chức thực hiện không quá 5 ngày làm việc.
Trường hợp người vay không có đầy
đủ thủ tục vay vốn theo quy định thì cán bộ tín dụng trả lại hồ sơ và hướng dẫn
người vay làm lại hồ sơ và thủ tục theo quy định.
b. Sau khi danh sách hộ nghèo đề
nghị vay vốn theo mẫu số 03/CVHN được phê duyệt, Bên cho vay gửi thông báo kết
quả phê duyệt tới UBND cấp xã (mẫu số 04/CVHN).
c. Bên cho vay cùng với hộ vay lập
sổ tiết kiệm và vay vốn (mẫu số: 02/CVHN).
Sổ này thay thế hợp đồng vay vốn
và kiêm sổ theo dõi tiền gửi tiết kiệm. Sổ tiết kiệm và vay vốn có các điều khoản
cam kết về cho vay, trả nợ và gửi tiết kiệm; có một số tiêu chí kê khai tình trạng
sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của hộ vay vốn làm cơ sở để xác định
mức cho vay. Khi được vay, Bên cho vay sẽ cấp sổ tiết kiệm và vay vốn cho hộ
nghèo để sử dụng lâu dài cho nhiều lần vay, hết số trang ở sổ được đổi sổ khác.
Mỗi hộ vay chỉ được cấp 01 sổ. Dư nợ trên sổ tiết kiệm và vay vốn ở mọi thời điểm
không được vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa do HĐQT NHCSXH quy định.
d. Cùng với tổ tiết kiệm và vay
vốn tổ chức giải ngân trực tiếp đến hộ nghèo tại trụ sở Bên cho vay hoặc tại xã
(phường, thị trấn) theo thông báo của Bên cho vay.
11.4- Tổ chức giải ngân:
a. Kế toán căn cứ vào giấy đề
nghị vay vốn và danh sách theo mẫu 03/CVHN được duyệt, lập chứng từ chi tiền
theo mẫu in sẵn của Bên cho vay quy định (phiếu chi).
b. Thủ quỹ căn cứ vào chứng từ,
sổ tiết kiệm và vay vốn đã có đủ chữ ký và các yếu tố hợp lệ để phát tiền trực
tiếp cho hộ vay vốn.
c. Cuối ngày; kế toán, thủ quỹ
khoá sổ và đối chiếu theo chế độ quy định.
d. Nếu giải ngân tại xã (phường,
thị trấn) thì Bên cho vay lập thủ tục ứng tiền cho tổ cho vay lưu động đi phát
tiền vay tại xã (phường, thị trấn) và quyết toán ngay sau khi về theo chế độ kế
toán hiện hành. Việc vận chuyển tiền trên đường đi phải bảo đảm an toàn tuyệt đối
theo quy định của chế độ kho quỹ.
12. Định kỳ hạn
trả nợ, thu nợ, thu lãi
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ
cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết.
12.1- Thu nợ gốc: Bên cho vay tổ
chức việc thu nợ gốc trực tiếp tới từng hộ vay theo quy định sau:
a. Món vay ngắn hạn: thu nợ gốc
một lần khi đến hạn.
b. Món vay trung hạn: phân kỳ trả
nợ nhiều lần: 6 tháng hoặc 1 năm một lần do Bên cho vay và hộ vay thỏa thuận.
12.2- Thu lãi:
a. Có hai hình thức:
- Thu gốc đến đâu thu lãi đến đó
(cùng 1 lần).
- Thu lãi theo định kỳ hàng
tháng hoặc hàng quý do hai bên thỏa thuận.
b. Đối với khoản nợ trong hạn,
thực hiện thu lãi định kỳ hàng tháng hoặc quý trên số dư nợ theo thỏa thuận giữa
Bên cho vay và hộ vay. Những khoản vay từ 6 tháng trở xuống thu lãi và gốc một
lần khi đến hạn. Lãi chưa thu được của kỳ trước chuyển sang thu vào kỳ hạn kế
tiếp.
c. Các khoản nợ quá hạn thu gốc
đến đâu thu lãi đến đó. Riêng các khoản nợ khó đòi ưu tiên thu gốc trước thu
lãi sau. Số lãi chưa thu được hạch toán ngoại bảng để có kế hoạch thu sát với
thực tế.
d. Việc tổ chức thu lãi, thu tiết
kiệm (nếu có) do Bên cho vay lựa chọn các hình thức: tổ chức thu trực tiếp hoặc
ủy nhiệm cho tổ tiết kiệm và vay vốn thu hộ. Mọi trường hợp uỷ nhiệm cho tổ thu
lãi, thu tiết kiệm đều phải ký kết văn bản thoả thuận giữa Bên cho vay với tổ
tiết kiệm và vay vốn (mẫu số 11/CVHN). Việc ủy nhiệm cho tổ thu lãi, thu tiết
kiệm hoặc không ủy nhiệm do Bên cho vay quyết định, căn cứ vào các điều kiện
sau:
- Tổ phải được thành lập và hoạt
động theo quy định hiện hành của NHCSXH,
- Mức độ tín nhiệm của tổ với
Bên cho vay và các thành viên trong tổ.
12.3- Quy trình thu nợ, thu lãi,
thu tiết kiệm (nếu có):
a. Hàng tuần hoặc tháng, Bên cho
vay đặt lịch giao dịch ở từng xã (phường, thị trấn) và thông báo công khai cho
các hộ vay biết để thực hiện việc cho vay, thu nợ, thu tiết kiệm và các giao dịch
khác.
b. Mỗi lần thu nợ, thu
lãi, thu tiết kiệm; kế toán Bên cho vay lập phiếu thu tiền theo mẫu in sẵn của
Bên cho vay. Phiếu thu tiền được lập 2 liên, Bên cho vay giữ một liên, người
vay giữ một liên.
c. Căn cứ vào phiếu thu tiền, kế
toán ghi vào sổ tiết kiệm và vay vốn và rút số dư cập nhật trong ngày.
d. Mỗi lần thu nợ, thu lãi, thu
tiết kiệm; kế toán, thủ quỹ Bên cho vay phải ký đủ các chữ ký quy định trên các
chứng từ liên quan và trên sổ tiết kiệm và vay vốn (cả sổ lưu Bên cho vay và sổ
của hộ vay giữ).
e. Định kỳ (quý hoặc năm); Bên
cho vay đối chiếu số dư nợ gốc, số tiền lãi và tiền tiết kiệm thu được giữa chứng
từ, sổ tiết kiệm và vay vốn lưu tại Bên cho vay với sổ tiết kiệm và vay vốn của
hộ vay lưu giữ.
12.4- Quy trình thu lãi, thu tiết
kiệm thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn.
a. Mỗi lần thu lãi, thu tiết kiệm;
tổ tiết kiệm và vay vốn phải ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định và ký nhận vào
sổ tiết kiệm và vay vốn của hộ vay giữ. Đồng thời lập 3 liên bảng kê các khoản
thu lãi, thu tiết kiệm (mẫu số 12/CVHN) và ghi vào sổ theo dõi cho vay, thu nợ,
thu lãi, thu tiết kiệm của tổ (mẫu số 13/CVHN).
b. Tổ tiết kiệm và vay vốn thực
hiện việc thu lãi, thu tiết kiệm (nếu có) theo định kỳ nhất định do tổ và hộ
vay thỏa thuận nhưng phải nộp đủ số tiền thu được cho Bên cho vay theo định kỳ
đã ký kết trong văn bản ủy nhiệm. Nếu ngày nộp tiền của tổ trùng vào ngày Bên
cho vay nghỉ làm việc theo chế độ thì tổ phải nộp vào ngày giao dịch đầu tiên
tiếp theo.
c. Khi nộp tiền, tổ phải mang
theo 3 liên bảng kê các khoản thu lãi, thu tiết kiệm (mẫu số 12/CVHN) để làm
căn cứ thu (Bên cho vay lưu 1 liên, tổ lưu 1 liên, NHCSXH 1 liên).
d. Số tiền nộp vào Bên cho vay
phải khớp đúng số tiền ghi trên bảng kê.
13- Xử lý nợ đến
hạn
13.1- Cho vay lưu vụ
a. Trường hợp áp dụng: chỉ áp dụng
cho vay lưu vụ đối với các khoản vay ngắn hạn bao gồm các ngành nghề sản xuất,
kinh doanh có chu kỳ kế tiếp như chu kỳ sản xuất, kinh doanh trước.
b. Điều kiện cho vay lưu vụ:
- Khoản vay đã đến hạn trả nhưng
hộ vay vẫn còn nhu cầu vay vốn cho chu kỳ sản xuất, kinh doanh liền kề;
- Phương án đang vay có hiệu quả;
- Hộ vay trả đủ số lãi còn nợ của
khoản vay trước và chưa thoát nghèo.
c. Mức cho vay lưu vụ tối đa
không quá số dư nợ còn lại trên sổ tiết kiệm và vay vốn đến ngày cho vay lưu vụ.
d. Thời hạn cho vay lưu vụ là thời
hạn của chu kỳ sản xuất, kinh doanh tiếp theo nhưng tối đa không quá thời hạn
cho vay đã ghi trong sổ tiết kiệm và vay vốn.
e. Lãi suất
cho vay được áp dụng theo lãi suất hiện hành tại thời điểm cho vay lưu vụ.
Khi có nhu cầu vay lưu vụ, trước
5 ngày đến hạn trả cuối cùng, hộ nghèo làm giấy đề nghị vay lưu vụ (mẫu số:
07/CVHN) gửi Bên cho vay, các thủ tục khác không phải lập lại. Bên cho vay
không thực hiện việc hạch toán giả cho vay, giả thu nợ.
Mọi trường hợp cho vay lưu vụ,
Bên cho vay phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định vào cả sổ tiết kiệm và vay vốn
lưu tại Bên cho vay và sổ của hộ vay giữ.
13.2- Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
Trường hợp hộ vay có khó
khăn, chưa trả được nợ gốc theo đúng kỳ hạn đã thoả thuận ghi trong sổ tiết kiệm
và vay vốn do nguyên nhân chưa kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh, chưa tiêu
thụ được sản phẩm hoặc hộ vay gặp khó khăn về tài chính tạm thời và có giấy đề
nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ (mẫu số: 08/CVHN), thì Bên cho vay xem xét cho điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ.
13.3- Gia hạn nợ.
a. Trường hợp hộ vay không trả nợ
đúng hạn do thiên tai, dịch bệnh và nguyên nhân khách quan khác, đã được Bên
cho vay kiểm tra xác nhận và có giấy đề nghị gia hạn nợ (mẫu số: 09/CVHN), thì
Bên cho vay xem xét cho gia hạn nợ.
b. Thời gian cho gia hạn nợ: Bên
cho vay có thể thực hiện việc gia hạn nợ một hay nhiều lần đối với một khoản
vay nhưng tổng số thời gian cho gia hạn nợ không quá 12 tháng đối với cho vay
ngắn hạn và không quá 1/2 thời hạn cho vay ghi trên sổ tiết kiệm và vay vốn đối
với cho vay trung hạn;
c. Trường hợp hộ vay có nhu cầu
gia hạn nợ vượt thời gian gia hạn nợ tối đa kể trên do nguyên nhân khách quan
thì Thủ trưởng Bên cho vay phải báo cáo Tổng giám đốc NHCSXH để xem xét, quyết
định.
13.4- Chuyển nợ quá hạn:
a. Các trường hợp chuyển nợ quá
hạn:
- Hộ vay sử dụng vốn vay sai mục
đích.
- Có khả năng trả khoản nợ đến hạn
nhưng không trả hoặc đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng, hộ vay không được gia hạn nợ
thì Bên cho vay chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.
b. Sau khi chuyển nợ quá hạn,
Bên cho vay phối hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức Chính trị - xã hội có
biện pháp tích cực thu hồi nợ.
13.5- Thủ tục điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ, gia hạn nợ.
a. Trước khi đến hạn trả nợ 10
ngày, Bên cho vay thông báo cho hộ vay biết số tiền, ngày đến hạn trả nợ.
b. Trường hợp hộ vay có nhu cầu
gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì viết giấy đề nghị gia hạn nợ, điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ gửi Bên cho vay trước hạn trả nợ 5 ngày.
c. Cán bộ tín dụng kiểm tra, xác
minh và ghi ý kiến vào giấy đề nghị gia hạn nợ, giấy đề nghị điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ để trình lãnh đạo.
d. Thủ trưởng Bên cho vay xem
xét, quyết định cho gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ theo chế độ quy định.
e. Các trường hợp điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ, gia hạn nợ; Bên cho vay và hộ vay đều phải ghi bổ sung vào cả sổ tiết
kiệm và vay vốn lưu tại Bên cho vay và sổ của hộ vay giữ.
14. Xử lý nợ bị
rủi ro
14.1- Hộ vay không trả được nợ
do nguyên nhân khách quan gây ra như: thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính
sách Nhà nước thay đổi, biến động giá cả thị trường không có lợi cho hộ vay được
giải quyết như sau:
a. Trường hợp xảy ra trên diện rộng,
việc xử lý rủi ro thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b. Trường hợp xảy ra ở diện đơn
lẻ, cục bộ được cho gia hạn nợ, giãn nợ hoặc xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro của
NHCSXH căn cứ vào mức độ thiệt hại cụ thể (Quy trình lập hồ sơ và xử lý nợ theo
hướng dẫn riêng của NHCSXH).
14.2- Những thiệt hại do nguyên
nhân chủ quan của hộ vay, của tổ chức nhận uỷ thác hoặc của cán bộ, viên chức
NHCSXH gây ra thì các đối tượng này phải bồi hoàn và bị xử lý kỷ luật tùy theo
mức độ vi phạm.
15- Kiểm tra vốn
vay
Việc kiểm tra, kiểm soát vốn vay
được thực hiện như sau:
15.1- Kiểm tra trước khi cho
vay: được thực hiện từ cơ sở thông qua khâu bình xét, lập danh sách hộ nghèo đề
nghị vay vốn do tổ tiết kiệm và vay vốn và UBND cấp xã thực hiện. Khi nhận được
hồ sơ vay vốn, cán bộ cho vay kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, điều kiện
vay vốn, đối tượng vay vốn... theo quy định tại văn bản này.
15.2- Kiểm tra trong khi cho
vay: kiểm tra việc giải ngân phải đúng tên hộ nghèo được phê duyệt trong danh
sách theo mẫu số 03/CVHN.
15.3- Kiểm tra sau khi cho vay:
a. Bên cho vay thực hiện việc kiểm
tra sử dụng vốn vay theo định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết, thực hiện việc đối
chiếu nợ công khai ít nhất một năm một lần.
b. Ban đại diện Hội đồng quản trị
NHCSXH các cấp kết hợp cùng với Bên cho vay tổ chức các đợt kiểm tra cơ sở theo
định kỳ và đột xuất, ít nhất một năm một lần.
16- Những hộ
nghèo không được vay vốn của NHCSXH
16.1- Những hộ không còn sức lao
động, những hộ độc thân đang trong thời gian thi hành án hoặc những hộ nghèo được
chính quyền địa phương xác nhận loại ra khỏi danh sách vay vốn vì mắc tệ nạn cờ
bạc, nghiện hút, trộm cắp, lười biếng không chịu lao động.
16.2- Những hộ nghèo thuộc diện
chính sách xã hội như: già cả neo đơn, tàn tật, thiếu ăn do Ngân sách Nhà nước
trợ cấp.
17- Quyền và
nghĩa vụ của các Bên
17.1- Đối với hộ nghèo vay vốn:
a. Có quyền trả nợ trước hạn và
từ chối các yêu cầu của Bên cho vay trái với quy định tại văn bản này.
b. Có nghĩa vụ trả nợ (gốc, lãi)
đầy đủ, kịp thời; phải kê khai đầy đủ, trung thực các thông tin liên quan đến
việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đã cung cấp;
thực hiện đầy đủ các cam kết ghi trong hồ sơ vay vốn.
17.2- Đối với Bên cho vay:
a. Có quyền từ chối yêu cầu vay
vốn của hộ nghèo trái với quy định tại văn bản này và yêu cầu hộ vay trả nợ trước
hạn nếu phát hiện hộ sử dụng vốn vay sai mục đích.
b. Có trách nhiệm lưu giữ đầy đủ
hồ sơ tín dụng theo quy định tại văn bản này.
18. Văn bản
này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế các văn bản trước đây của Ngân hàng Phục
vụ người nghèo về nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo. Việc bổ sung, sửa đổi văn
bản này do Tổng giám đốc NHCSXH quyết định./.
Nơi nhận:
- Thống đốc NHNN; để
- Các thành viên HĐQT; báo cáo
- BĐD HĐQT các cấp (để phối hợp thực hiện);
- Sở giao dịch; các chi nhánh tỉnh,thành phố;
- Tổ chức nhận ủy thác cho vay của NHCSXH;
- Ban Tổng giám đốc.
- Các phòng tại Hội sở chính.
- Lưu VP, Phòng KHNV.
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Hà Thị Hạnh
|