BỘ
XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/VBHN-BXD
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN;
HƯỚNG DẪN VIỆC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN, ĐIỀU
HÀNH SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN; VIỆC THÀNH LẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN
GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày
30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc cấp chứng chỉ hành
nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành
nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập
và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 16 tháng 02 năm 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi:
(1) Thông tư số 23/2016/TT-BXD
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần
văn bản quy phạm pháp luật có quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh do Bộ Xây
dựng ban hành;
(2) Thông tư số
28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ
sung một số quy định của Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư, Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30
tháng 12 năm 2015 của Bộ Xây dựng quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới
bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất
động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản, việc thành lập và tổ chức hoạt
động của sàn giao dịch bất động sản và một số quy định của Quy chế quản lý, sử
dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Căn cứ Luật Kinh doanh bất
động sản số 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP
ngày 25/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản; Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Thông tư quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn
việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành
sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch
bất động sản1.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc cấp
chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản (viết tắt là chứng chỉ); hướng dẫn việc
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản và điều hành sàn giao
dịch bất động sản; thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân hành
nghề môi giới bất động sản và quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản.
2. Các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc cấp chứng chỉ; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới
bất động sản và điều hành sàn giao dịch bất động sản.
3. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản.
Chương
II
QUY ĐỊNH VIỆC CẤP
CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
Mục 1. TỔ
CHỨC KỲ THI SÁT HẠCH KIẾN THỨC MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 3.
Phương thức tổ chức kỳ thi sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động
sản
1. Sở Xây dựng các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức kỳ thi sát hạch (viết tắt
là kỳ thi) và cấp chứng chỉ.
22. Sở Xây dựng giao hoặc ủy quyền cho một hoặc một số
đơn vị sau đây tổ chức kỳ thi (viết tắt là đơn vị tổ chức kỳ thi):
a) Phòng có chức năng quản
lý nhà và thị trường bất động sản thuộc Sở Xây dựng;
b) Cơ sở đào tạo có đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động
sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại Điều
4 của Nghị định số 79/2016/NĐ-CP;
c) Hiệp hội bất động sản Việt
Nam;
d) Hiệp hội bất động sản các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Hội môi giới bất động sản
Việt Nam.
3. Từ ngày 01 tháng 01 hàng
năm, Sở Xây dựng các địa phương nhận đơn đăng ký dự thi sát hạch của thí sinh
(theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư này). Sở Xây dựng
căn cứ vào số lượng thí sinh đã đăng ký dự thi và tình hình thực tế của địa
phương để tổ chức kỳ thi.
43. (được bãi bỏ)
5. Trước ngày tổ chức kỳ thi
ít nhất 30 ngày, Sở Xây dựng có trách nhiệm thông báo trên trang thông tin điện
tử của Sở Xây dựng về kế hoạch tổ chức kỳ thi, điều kiện, hồ sơ đăng ký dự thi,
thời gian, địa điểm và các thông tin cần thiết khác có liên quan tới kỳ thi.
6. Kinh phí dự thi:
a) Người dự thi phải nộp
kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi;
b) Mức kinh phí dự thi do
Giám đốc Sở Xây dựng quy định cho từng kỳ thi tùy thuộc vào số thí sinh đăng ký
dự thi để chi cho việc tổ chức kỳ thi, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
thi;
c) Đơn vị tổ chức kỳ thi được
sử dụng kinh phí dự thi để chi cho các hoạt động về tổ chức kỳ thi, thù lao cho
các thành viên của Hội đồng thi. Việc thanh quyết toán kinh phí dự thi phải được
Chủ tịch hội đồng thi phê duyệt.
Điều 4.
Hội đồng thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản (viết tắt
là hội đồng thi)
1. Hội đồng thi do Giám đốc
Sở Xây dựng quyết định thành lập cho từng kỳ thi, Hội đồng thi có số lượng
thành viên từ 05 người trở lên, thành phần Hội đồng thi bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng thi là
Lãnh đạo Sở Xây dựng;
b)4 Các ủy viên Hội đồng thi bao gồm: 01 đại diện của
phòng có chức năng quản lý nhà và thị trường bất động sản thuộc Sở Xây dựng; 01
đại diện đơn vị tổ chức kỳ thi; một số thành viên khác của Hiệp hội bất động sản,
Hội môi giới bất động sản, giảng viên của các cơ sở đào tạo, chuyên gia môi giới
bất động sản của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, sàn
giao dịch bất động sản hoặc các chuyên gia khác do Chủ tịch Hội đồng thi quyết
định.
2. Hội đồng thi có trách nhiệm
chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đơn vị tổ chức kỳ thi triển khai tổ chức kỳ thi đúng
kế hoạch và quy định của pháp luật.
3. Quyền hạn và trách nhiệm
của Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Phê duyệt kế hoạch tổ chức
kỳ thi, quy chế thi, đề thi và đáp án do đơn vị tổ chức kỳ thi trình;
b) Kiểm tra dự toán kinh phí
tổ chức kỳ thi và mức thu kinh phí dự thi của thí sinh do đơn vị tổ chức kỳ thi
lập, trình Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt;
c) Phê duyệt kết quả thi bao
gồm danh sách thí sinh đạt yêu cầu và danh sách thí sinh không đạt yêu cầu;
d) Báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng
về quá trình tổ chức kỳ thi;
đ) Chỉ đạo trực tiếp quá
trình tổ chức kỳ thi và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Xây dựng và pháp luật
về kết quả tổ chức kỳ thi;
e) Phê duyệt quyết toán kinh
phí tổ chức kỳ thi do đơn vị tổ chức kỳ thi lập.
4. Các thành viên của Hội đồng
thi phải tham gia trực tiếp toàn bộ các hoạt động của kỳ thi, chịu sự phân công
công việc của Chủ tịch hội đồng thi, được hưởng thù lao và chịu trách nhiệm trước
chủ tịch Hội đồng thi về công việc được phân công.
Điều 5.
Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị tổ chức kỳ thi
1. Lập và trình Chủ tịch Hội
đồng thi phê duyệt kế hoạch tổ chức kỳ thi, quy chế thi.
2. Lập dự toán kinh phí tổ
chức kỳ thi và dự kiến mức thu kinh phí dự thi đối với thí sinh theo nguyên tắc
đảm bảo đủ chi phí cho kỳ thi và chế độ chính sách của Nhà nước, báo cáo Chủ tịch
Hội đồng thi để trình Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt.
3. Tổ chức biên soạn bộ đề
thi và đáp án các môn thi cho kỳ thi theo hướng dẫn của Thông tư này, trình Chủ
tịch Hội đồng thi phê duyệt. Kinh phí biên soạn bộ đề thi và đáp án lấy từ kinh
phí dự thi.
4. Tổ chức tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ, lập danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi, thí sinh không đủ điều
kiện dự thi.
5. Tổ chức kỳ thi, coi thi,
chấm thi dưới sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của Chủ tịch và các thành viên Hội
đồng thi theo kế hoạch đã được Sở Xây dựng phê duyệt.
6. Tổ chức chấm phúc khảo kết
quả thi theo quy định đối với thí sinh có yêu cầu phúc khảo.
7. Tổng hợp và trình Chủ tịch
hội đồng thi phê duyệt kết quả thi bao gồm: báo cáo quá trình tổ chức kỳ thi;
danh sách những thí sinh đạt yêu cầu và danh sách thí sinh không đạt yêu cầu.
8. Gửi 01 bộ hồ sơ của thí
sinh đạt yêu cầu theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này
về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ.
9. Chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Hội đồng thi, Giám đốc Sở Xây dựng và pháp luật về toàn bộ quá trình tổ chức
kỳ thi và kết quả của kỳ thi.
Điều 6.
Nội dung thi và đề thi
1. Người dự thi sát hạch để
được cấp chứng chỉ phải thi bắt buộc các nội dung sau, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này:
a) Phần kiến thức cơ sở, bao
gồm:
- Pháp luật liên quan đến
kinh doanh bất động sản;
- Thị trường bất động sản;
- Đầu tư bất động sản;
- Phòng chống rửa tiền trong
kinh doanh bất động sản.
b) Phần kiến thức chuyên
môn, bao gồm:
- Tổng quan về dịch vụ môi
giới bất động sản;
- Quy trình và kỹ năng môi
giới bất động sản;
- Giải quyết tình huống trên
thực tế.
2. Đối với thí sinh có chứng
chỉ môi giới bất động sản do nước ngoài cấp còn hiệu lực và trường hợp xin cấp
lại chứng chỉ do chứng chỉ cũ hết hạn thì chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở,
không phải thi phần kiến thức chuyên môn.
3. Đơn vị tổ chức kỳ thi có
trách nhiệm tổ chức biên soạn bộ đề thi và đáp án, trình Chủ tịch hội đồng thi
phê duyệt.
4. Bộ đề thi soạn theo hướng
dẫn tại Phụ lục 2 của Thông tư này. Đề thi phải phù hợp
với nội dung của chương trình khung đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi
giới bất động sản.
5. Bộ đề thi phải được quản
lý theo chế độ tài liệu mật.
Điều 7.
Hình thức, thời gian và ngôn ngữ làm bài thi
1. Hình thức thi, thời gian
thi:
a) Phần kiến thức cơ sở: Thi
viết, thi trắc nghiệm hoặc kết hợp hai hình thức trên, thời gian thi 120 phút.
b) Phần kiến thức chuyên
môn: Thi viết, thi trắc nghiệm hoặc kết hợp hai hình thức trên, thời gian thi
120 phút.
2. Ngôn ngữ thi: Sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt (trường hợp thí sinh là người nước ngoài thì được sử dụng
phiên dịch).
Điều 8.
Đối tượng dự thi
Đối tượng dự thi bao gồm:
Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đủ
điều kiện dự thi theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Thông
tư này.
Điều 9. Điều
kiện dự thi
Thí sinh dự thi phải có đủ
các điều kiện sau:
1. Có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ, không đang trong tình trạng truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành
án phạt tù;
2. Tốt nghiệp từ Trung học
phổ thông trở lên;
3. Đã nộp hồ sơ đăng ký dự
thi và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi theo quy định của Thông tư này.
Điều
10. Hồ sơ đăng ký dự thi gồm
1. 01 Đơn đăng ký dự thi có
dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi
(theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư này);
2. 01 Bản sao có chứng thực
Giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu đối với người nước
ngoài (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu);
3. 01 Bản sao có chứng thực
Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề
môi giới bất động sản (nếu có);
4. Bản sao có chứng thực bằng
tốt nghiệp từ Trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên;
5. 02 ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp
trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem
ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận;
6. Bản sao và bản dịch có chứng
thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt Nam có
chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị).
Điều
11. Đăng ký dự thi
1. Người có nhu cầu cấp chứng
chỉ được đăng ký dự thi sát hạch trên phạm vi toàn quốc.
2. Hàng năm người có nhu cầu
cấp chứng chỉ nộp đơn đăng ký dự thi theo quy định tại khoản 3 Điều
3 của Thông tư này.
3. Trước mỗi kỳ thi, thí
sinh nộp trực tiếp 02 bộ hồ sơ đăng ký dự thi theo quy định tại Điều
10 và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi (01 bộ lưu tại đơn vị tổ chức
kỳ thi, 01 bộ gửi về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ). Thời gian, địa điểm nộp hồ
sơ theo thông báo của Sở Xây dựng hoặc đơn vị tổ chức kỳ thi.
Điều
12. Bài thi đạt yêu cầu
1. Bài thi đạt yêu cầu là
bài thi có kết quả như sau:
a) Bài thi phần kiến thức cơ
sở đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100);
b) Bài thi phần kiến thức
chuyên môn đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100).
2. Thí sinh có bài thi đạt
yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này là đủ điều kiện đề nghị Giám đốc Sở
Xây dựng cấp chứng chỉ.
Điều
13. Phê duyệt và công bố kết quả thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi căn
cứ vào kết quả chấm thi của từng phần thi để phê duyệt kết quả thi cho từng kỳ
thi.
2. Kết quả thi được thông
báo tại đơn vị tổ chức kỳ thi và trên trang thông tin của Sở Xây dựng.
3. Trong thời gian 10 ngày kể
từ khi thông báo kết quả thi nếu thí sinh có yêu cầu chấm phúc khảo thì phải có
đơn đề nghị gửi tới đơn vị tổ chức kỳ thi. Hội đồng thi tổ chức chấm phúc khảo
và báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt bổ sung những thí sinh đạt yêu cầu.
4. Trong thời gian 20 ngày kể
từ khi thông báo kết quả thi, đơn vị tổ chức kỳ thi tổ chức thi lại cho những
thí sinh có bài thi không đạt yêu cầu. Thí sinh thi không đạt yêu cầu phần nào
thì thi lại phần đó. Mỗi kỳ thi chỉ tổ chức thi lại 1 lần, thí sinh không phải
nộp kinh phí thi lại.
Điều
14. Bảo quản hồ sơ, tài liệu
1. Đơn vị tổ chức kỳ thi có
trách nhiệm bảo quản hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng kỳ thi sát hạch như
sau:
a) Bảo quản trong thời hạn
05 năm
- Hồ sơ liên quan đến tổ chức
thi: Quyết định lựa chọn đơn vị tổ chức kỳ thi; quyết định thành lập Hội đồng
thi; quy chế thi; đề thi và đáp án của từng môn thi; danh sách cán bộ coi thi;
- Hồ sơ liên quan đến chấm
thi: Danh sách thí sinh dự thi, danh sách cán bộ chấm thi;
- Bài thi của thí sinh;
- Hồ sơ thí sinh đủ điều kiện
dự thi;
- Bảng tổng hợp kết quả thi,
bảng tổng hợp kết quả chấm phúc khảo (nếu có) từng môn thi của thí sinh.
b) Bảo quản trong thời hạn
03 năm hồ sơ của các thí sinh thi không đạt yêu cầu và các thí sinh đăng ký
nhưng không tham gia kỳ thi.
2. Sở Xây dựng lưu trữ hồ sơ
của các cá nhân được cấp chứng chỉ trong thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp chứng
chỉ.
Mục 2. CẤP
CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 15.
Cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
1. Người dự thi sát hạch đạt
điểm thi theo quy định tại Điều 12 và có đủ hồ sơ theo quy định
tại Điều 10 của Thông tư này thì được cấp chứng chỉ.
2. Trình tự cấp chứng chỉ:
a) Chủ tịch Hội đồng thi báo
cáo Giám đốc Sở Xây dựng về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi
theo đề nghị của đơn vị tổ chức kỳ thi;
b) Trên cơ sở báo cáo của Chủ
tịch hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt, Giám đốc Sở
Xây dựng phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ (theo mẫu tại Phụ lục 3a của Thông tư này);
c) Căn cứ quyết định phê duyệt
danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ, đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch có trách
nhiệm chuyển bản phô tô bài thi và hồ sơ của các cá nhân đó về Sở Xây dựng để cấp
chứng chỉ.
Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng tổ chức in và ký phát hành chứng
chỉ;
d) Sở Xây dựng có trách nhiệm
lưu giữ hồ sơ của người được cấp chứng chỉ theo quy định tại khoản
2 Điều 14 của Thông tư này.
3. Kinh phí cấp chứng chỉ là
200.000đ (hai trăm ngàn đồng) đối với một chứng chỉ, cá nhân nộp trực tiếp tại
Sở Xây dựng khi nhận chứng chỉ. Sở Xây dựng sử dụng kinh phí này theo quy định
của pháp luật về phí và lệ phí.
4. Chứng chỉ có giá trị sử dụng
trên phạm vi cả nước trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp.
5. Mẫu chứng chỉ theo quy định
tại Phụ lục 4a của Thông tư này.
6. Chứng chỉ được trả cho cá
nhân tại Sở Xây dựng hoặc đơn vị tổ chức kỳ thi. Trường hợp người có chứng chỉ
không đến nhận trực tiếp thì được gửi theo đường bưu điện.
7. Người được cấp chứng chỉ
phải chấp hành các quy định sau:
a) Không được sửa chữa, tẩy
xóa nội dung của chứng chỉ;
b) Không được cho thuê, cho
mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên và chứng chỉ của mình để thực
hiện các hoạt động liên quan đến hành nghề môi giới bất động sản;
c) Không được sử dụng vào
các mục đích khác mà pháp luật không quy định.
8. Sau khi kết thúc từng kỳ
thi và cấp chứng chỉ, Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng về tình
hình tổ chức kỳ thi sát hạch và danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ. Đồng
thời đưa danh sách thí sinh được cấp chứng chỉ lên trang thông tin điện tử của
Sở Xây dựng (theo mẫu tại Phụ lục 3b của Thông tư
này).
9. Định kỳ vào trước ngày
15/12 hàng năm Sở Xây dựng báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình cấp chứng chỉ tại địa
phương.
Điều
16. Cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
1. Người được cấp chứng chỉ
nhưng bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai hoặc lý do bất khả
kháng khác thì được cấp lại chứng chỉ.
2. Hồ sơ xin cấp lại chứng
chỉ nộp cho Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ, gồm:
a) Đơn xin cấp lại chứng chỉ
có dán ảnh (theo mẫu tại Phụ lục 5 của Thông tư này);
b) 02 ảnh cỡ 4x6cm chụp
trong thời gian 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
c) Chứng chỉ cũ (nếu có).
3. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Xây dựng
đã cấp chứng chỉ có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ và cấp lại chứng chỉ (ghi rõ
cấp lại vào chứng chỉ).
4. Người xin cấp lại chứng
chỉ nộp kinh phí 200.000đ (hai trăm ngàn đồng) cho Sở Xây dựng để chuẩn bị cho
việc cấp lại chứng chỉ.
5. Chứng chỉ chỉ được cấp lại
01 lần, số chứng chỉ là số chứng chỉ cũ. Chứng chỉ cấp lại có thời hạn 05 năm kể
từ ngày cấp của chứng chỉ cũ (theo mẫu tại Phụ lục 4b
của Thông tư này).
Điều
17. Quy định đối với chứng chỉ hết hạn
1. Người có chứng chỉ đã hết
hạn không được phép tiếp tục hành nghề môi giới bất động sản.
2. Người có chứng chỉ hết hạn,
hoặc gần hết hạn nếu muốn cấp lại chứng chỉ thì phải thi sát hạch theo quy định
sau:
a) Trường hợp đăng ký dự thi
lại tại địa phương đã cấp chứng chỉ thì chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở theo
quy định tại Thông tư này để được cấp chứng chỉ, số chứng chỉ theo số cũ, chứng
chỉ ghi rõ trên trang 01 là cấp lần thứ hai, lần thứ ba (theo mẫu tại Phụ lục 4c của Thông tư này);
b) Trường hợp đăng ký dự thi
ở địa phương khác thì phải thực hiện thủ tục thi sát hạch như cấp chứng chỉ mới
nhưng chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở.
3. Hồ sơ đăng ký dự thi bao
gồm:
a) Hồ sơ quy định tại Điều 10 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ cũ (bản gốc) đối
với trường hợp đã hết hạn, hoặc bản sao có chứng thực đối với trường hợp chứng
chỉ chưa hết hạn.
4. Đăng ký dự thi theo quy định
tại Điều 11 của Thông tư này.
5. Căn cứ tình hình thực tế,
Sở Xây dựng tổ chức kỳ thi riêng cho những người có chứng chỉ hết hạn hoặc thi
cùng với những người cấp mới.
Điều
18. Thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản
1. Người có chứng chỉ sẽ bị
thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:
a) Người được cấp chứng chỉ
mất năng lực hành vi dân sự;
b) Người được cấp chứng chỉ
kê khai trong hồ sơ xin cấp chứng chỉ không trung thực;
c) Chứng chỉ bị tẩy xoá, sửa
chữa;
d) Người được cấp chứng chỉ
cho người khác mượn, thuê chứng chỉ để hành nghề;
đ) Người được cấp chứng chỉ
vi phạm các nguyên tắc hành nghề quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản và nội
dung ghi trong chứng chỉ;
e) Người được cấp chứng chỉ
vi phạm các quy định đến mức bị thu hồi chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
2. Chứng chỉ do Sở Xây dựng
địa phương nào cấp thì Sở Xây dựng đó có trách nhiệm thu hồi; trường hợp do cơ
quan có thẩm quyền khác thu hồi theo quy định của pháp luật thì cơ quan này phải
thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ biết để thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Người bị thu hồi chứng chỉ
không được cấp lại chứng chỉ trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày có quyết định
thu hồi chứng chỉ.
4. Sau khi có quyết định thu
hồi chứng chỉ, Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ thông báo cho người bị thu hồi đến
nộp lại chứng chỉ. Đồng thời Sở Xây dựng thông báo lên phương tiện thông tin đại
chúng, trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng về tên người bị thu hồi chứng
chỉ và xóa tên người được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của Sở Xây
dựng.
Chương
III
HƯỚNG DẪN VIỆC
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN VÀ ĐIỀU HÀNH SÀN
GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
Mục 15. (được
bãi bỏ)
Điều
19. Hướng dẫn về giảng viên, cơ sở đào tạo và chương trình khung đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động
sản6
1. Giảng viên tham gia giảng
dạy kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động
sản phải là người đã tốt nghiệp từ trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên
ngành phù hợp với nội dung giảng dạy và có kinh nghiệm tối thiểu là 05 năm
trong hoạt động quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa học, đào tạo về lĩnh vực bất
động sản hoặc tham gia kinh doanh bất động sản.
Cơ sở đào tạo phải lập danh
sách giảng viên và bảng kê khai năng lực kinh nghiệm của giảng viên theo hướng
dẫn tham khảo tại phụ lục số 8 và phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này để theo dõi,
quản lý.
2. Cơ sở đào tạo phải thành
lập bộ phận quản lý đào tạo để tổ chức các khóa đào tạo, lưu trữ hồ sơ học
viên, hồ sơ tài liệu liên quan tới công tác đào tạo; phải ban hành quy chế quản
lý đào tạo, trong đó quy định cụ thể điều kiện tuyển sinh, thời gian mỗi khóa học,
số lượng bài giảng, thời lượng tiết học của từng bài giảng (kể cả bài giảng
không thuộc chuyên đề bắt buộc theo quy định của Thông tư này), việc kiểm tra
cuối khóa học, tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả học tập, điều kiện để được
cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học.
3. Chương trình khung đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất
động sản bao gồm phần kiến thức cơ sở và phần kiến thức chuyên môn theo hướng dẫn
tham khảo tại phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Thủ trưởng cơ sở đào tạo căn cứ vào chương trình
khung đào tạo được hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 6
ban hành kèm theo Thông tư này để xây dựng, phê duyệt và chịu trách nhiệm về nội
dung của giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy.
Điều
20. Công khai thông tin về cơ sở đào tạo7
1. Khi đáp ứng đủ điều kiện
được tổ chức đào tạo theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số
79/2016/NĐ-CP, cơ sở đào tạo cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều
này cho Sở Xây dựng nơi đặt trụ sở chính, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động
sản. Sở Xây dựng nơi cơ sở đào tạo đặt trụ sở chính và Cục Quản lý nhà và thị
trường bất động sản có trách nhiệm đăng tải công khai các thông tin của cơ sở
đào tạo trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình để phục vụ công tác quản
lý.
2. Nội dung thông tin cung cấp
để đăng tải bao gồm: tên cơ sở đào tạo; họ và tên người đại diện theo pháp luật;
địa chỉ và số điện thoại liên lạc của cơ sở đào tạo.
3. Khi có thay đổi một trong
các thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc khi chấm dứt hoạt động hoặc
khi bị giải thể, phá sản, cơ sở đào tạo có trách nhiệm thông báo đến cơ quan
đăng tải thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này để điều chỉnh hoặc xóa thông
tin.
Mục 28. (được
bãi bỏ)
Điều
21. Tổ chức đào tạo
1. Khi tổ chức đào tạo, cơ sở
đào tạo phải thực hiện các quy định như sau:
a) Thông báo tuyển sinh,
trong đó nêu rõ lĩnh vực đào tạo, yêu cầu đối với học viên, chương trình và nội
dung khóa bồi dưỡng, thời gian, địa điểm, kinh phí và các thông tin cần thiết
khác;
b) Phổ biến quy chế đào tạo
và cung cấp đầy đủ tài liệu của khóa học cho học viên trong ngày khai giảng;
c) Tổ chức giảng dạy và học
tập theo chương trình đảm bảo về nội dung và thời lượng. Đảm bảo giảng viên lên
lớp đúng như danh sách đã đăng ký. Tổ chức kiểm soát thời gian học của học viên
bằng hình thức điểm danh từng ngày có xác nhận của giảng viên, trường hợp học
viên nghỉ quá 20% số tiết học đối với từng chuyên đề thì phải học lại chuyên đề
đó mới được tham gia kiểm tra cuối khóa;
d)9 Tổ chức kiểm tra, đánh giá và xếp loại kết quả học
tập để cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học cho học viên.
Trước khi tổ chức kiểm tra cuối
khóa, cơ sở đào tạo có trách nhiệm tổ chức cho học viên thực hành tại văn phòng
môi giới, sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
đủ thời lượng theo quy định; sau khi thực hành, học viên có trách nhiệm viết
bài thu hoạch. Chỉ những học viên tham gia đủ số tiết học theo quy định, tham
gia đủ thời gian thực hành và có bài viết thu hoạch mới được kiểm tra cuối
khóa; cán bộ chấm bài kiểm tra phải là giảng viên có trong danh sách giảng dạy
đã đăng ký với cơ sở đào tạo. Nội dung kiểm tra do cơ sở đào tạo tự biên soạn
nhưng phải phù hợp với chương trình đào tạo do thủ trưởng cơ sở đào tạo phê duyệt.
đ) Lấy ý kiến đóng góp của học
viên về khóa học.
2. Các khóa đào tạo phải được
tổ chức tập trung, đảm bảo đủ thời gian, nội dung theo quy định của chương
trình khung được ban hành theo Thông tư này. Khuyến khích cơ sở đào tạo
mở rộng nội dung của từng chuyên đề và bổ sung thêm các chuyên đề nâng cao cho
khóa học.
3. Số lượng học viên không
được quá 100 học viên cho 01 lớp học để đảm bảo chất lượng giảng dạy và học tập.
4. Mức thu học phí và việc
quản lý, sử dụng học phí do cơ sở đào tạo quyết định trên cơ sở đảm bảo bù đắp
được chi phí hợp lý của khóa học và đúng quy định pháp luật.
Điều
22. Đánh giá kết quả học tập và xét cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học
1. Thủ trưởng các cơ sở đào
tạo quyết định thành lập Hội đồng đánh giá kết quả học tập, ban hành Quy chế hoạt
động của Hội đồng để điều hành công tác tổ chức, đánh giá kết quả kiểm tra, xếp
loại cuối khóa và xét cấp giấy chứng nhận cho học viên.
2. Học viên có điểm trung
bình của tất cả các bài kiểm tra, báo cáo thu hoạch từ 70 điểm trở lên (chấm
theo thang điểm 100) thì được đánh giá là đạt yêu cầu.
3. Giấy chứng nhận hoàn
thành khóa học gồm:
a) Giấy chứng nhận hoàn
thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản (theo mẫu
tại Phụ lục 10a của Thông tư này);
b) Giấy chứng nhận hoàn
thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về điều hành sàn giao dịch bất động sản
(theo mẫu tại Phụ lục 10b của Thông tư này).
Học viên học và kiểm tra phần
nào được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phần
đó.
Điều
23. Lưu trữ hồ sơ và báo cáo
1. Lưu trữ hồ sơ
Cơ sở đào tạo có trách nhiệm
lập hồ sơ lưu trữ sau mỗi khóa học ít nhất là 5 năm để phục vụ cho công tác kiểm
tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và việc cấp lại giấy chứng nhận cho
học viên, bao gồm:
- Danh sách, hồ sơ nhập học
của học viên;
- Quyết định và danh sách học
viên được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học;
- Bài kiểm tra, báo cáo thu
hoạch của học viên;
- Biên bản đánh giá kết quả
học tập của cơ sở đào tạo;
- Danh sách giảng viên tham
gia giảng dạy khóa học.
2. Chế độ báo cáo
Cơ sở đào tạo có trách nhiệm
gửi báo cáo kết quả đào tạo từng khóa học về Sở Xây dựng địa phương nơi đặt trụ
sở chính và nơi tổ chức đào tạo để theo dõi quản lý (theo mẫu tại Phụ lục 11 của Thông tư này).
Định kỳ 06 tháng 01 lần và
hàng năm Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất
động sản.
Cục Quản lý nhà và thị trường
bất động sản (Bộ Xây dựng) phối hợp với Sở Xây dựng các địa phương kiểm tra các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, phát hiện xử lý kịp thời các cơ sở có vi phạm trong
việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản và quản lý, điều
hành sàn giao dịch bất động sản.
Chương
IV
QUY ĐỊNH VIỆC
THÀNH LẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều
24. Việc thành lập và công khai thông tin sàn giao dịch bất động sản10
1. Tổ chức, cá nhân thành lập
sàn giao dịch bất động sản (viết tắt là sàn) phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy
định tại Điều 69 của Luật Kinh doanh bất động sản số
66/2014/QH13.
2. Sau khi thành lập sàn,
đơn vị thành lập sàn cung cấp các thông tin của sàn đến Sở Xây dựng các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi sàn hoạt động hoặc Cục Quản lý nhà và thị
trường bất động sản. Các Sở Xây dựng, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản
có trách nhiệm đăng tải công khai các thông tin của sàn do đơn vị thành lập sàn
cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình để phục vụ công tác quản
lý.
3. Nội dung thông tin cung cấp
để đăng tải bao gồm:
a) Tên doanh nghiệp thành lập
sàn; họ và tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; địa chỉ liên lạc
của doanh nghiệp;
b) Tên sàn; ngày thành lập
sàn; địa điểm của sàn; số điện thoại liên lạc của sàn; họ và tên người quản lý điều
hành sàn.
4. Khi có thay đổi một trong
các thông tin quy định tại Khoản 3 Điều này hoặc khi sàn chấm dứt hoạt động hoặc
khi bị giải thể, phá sản, đơn vị thành lập sàn có trách nhiệm thông báo đến cơ
quan đăng tải thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này để điều chỉnh hoặc xóa thông
tin.”
Điều
25. Mô hình tổ chức
1. Sàn giao dịch bất động sản
là doanh nghiệp độc lập hoặc là đơn vị thuộc doanh nghiệp, mọi hoạt động của
sàn giao dịch phải chịu sự chỉ đạo của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp và người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản phải
chịu trách nhiệm về hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
2. Người quản lý điều hành
sàn do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bổ nhiệm, được ủy quyền
quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản, chịu trách nhiệm trước người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp và trước pháp luật về hoạt động của sàn
giao dịch bất động sản.
3. Cơ cấu tổ chức của sàn
giao dịch bất động sản gồm người quản lý điều hành sàn (Giám đốc sàn) và các bộ
phận chuyên môn phù hợp với quy mô hoạt động của sàn.
Điều
26. Hoạt động của sàn giao dịch bất động sản
1. Nội dung hoạt động của
sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại Điều 70 Luật Kinh
doanh bất động sản năm 2014.
2. Sàn giao dịch bất động sản
phải công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014.
3. Sàn giao dịch bất động sản
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ pháp lý của bất động sản trước khi đưa vào kinh
doanh tại sàn, nếu đủ điều kiện giao dịch mới được giới thiệu cho khách hàng.
Sàn giao dịch bất động sản chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật
về thông tin đã cung cấp cho khách hàng.
4. Các hoạt động dịch vụ của
sàn giao dịch bất động sản phải được thực hiện thông qua hợp đồng.
5. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản thực hiện theo quy định
tại Điều 71, 72 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động sản thực
hiện theo quy định tại Điều 73 Luật Kinh doanh bất động sản năm
2014.
6. Sàn giao dịch bất động sản
có trách nhiệm lập báo cáo hàng tháng về tình hình giao dịch qua sàn (theo mẫu
tại Phụ lục 13 của Thông tư này). Báo cáo được gửi
trước ngày 05 của tháng sau về Sở Xây dựng địa phương và Bộ Xây dựng.
7. Sàn giao dịch bất động sản
có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng chống rửa tiền, báo cáo về phòng
chống rửa tiền theo quy định của pháp luật về Phòng chống rửa tiền.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 27.
Quy định về xử lý chuyển tiếp11 (được bãi bỏ)
Điều
28. Hiệu lực thi hành12
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2016.
Các văn bản sau đây hết hiệu
lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
- Thông tư số 13/2008/TT-BXD
ngày 21/5/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh
bất động sản;
- Quyết định số
29/2007/QĐ-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành
chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định
giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản.
Điều 29. Tổ chức thực hiện13
1.
Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
việc tổ chức thi sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo
quy định của Thông tư này; trực tiếp kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Xây dựng các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch
bất động sản, kiểm tra hoạt động của các sàn giao dịch bất động sản theo quy định
của Thông tư này.
2.
Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thi sát hạch, cấp
chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Thông tư này trên địa bàn./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Công báo, Website của Chính phủ, Website BXD;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc BXD;
- Lưu: VT, Cục QLN (5b).
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Hồng Hà
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng Công báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Trung tâm thông tin của BXD (để đăng lên Trang thông tin điện tử);
- Lưu: VT, PC, Cục QLN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Đức Duy
|
1 Thông tư số 23/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Bộ Xây dựng bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật có
quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh do Bộ Xây dựng ban hành, có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
62/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều và bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn
bản quy phạm pháp luật có quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh do Bộ Xây dựng
ban hành hoặc liên tịch ban hành”
Thông tư số 28/2016/TT-BXD
ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số quy định của
Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Xây dựng quy định
việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà
chung cư, Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Xây dựng
quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch
bất động sản, việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản
và một số quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2016/TT-BXD , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2017 (Sau đây viết tắt là Thông tư số 28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm
2016 của Bộ Xây dựng), có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất
động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP
ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
79/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh
doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận
hành nhà chung cư, kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn
giao dịch bất động sản;
Xét đề nghị của Cục trưởng
Cục quản lý nhà và thị trường bất động sản,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số quy định của Thông tư số 10/2015/TT- BXD ngày 30 tháng 12 năm
2015 về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý vận
hành nhà chung cư, Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 quy định
về việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất
động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản và
Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số
02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng.”
2
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số
28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
3
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b, Khoản 4 Điều 4 Thông tư số
28/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
4
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số
28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng.
5
Tiêu đề Mục này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b, Khoản 4 Điều 4 Thông tư số
28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Xây dựng;
6
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số
23/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2016 và được sửa đổi theo quy định tại Khoản
3 Điều 2 Thông tư số 28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng.
7
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư
28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng;
8
Tiêu đề Mục này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư
28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng;
9
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư 28/2016/TT-BXD
ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng;
10 Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư
số 28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng;
11 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b, Khoản 4 Điều 4
Thông tư số 28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
12 Thông tư số 23/2016/TT-BXD ngày 01/7/2016 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016 quy định như
sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Thông tư số 28/2016/TT-BXD
ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực
thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2017.
2.
Mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư
này và thay thế cho mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định tại
phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông
tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3.
Mẫu nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư được hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư
này thay thế cho Mẫu nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư quy định tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư
số 02/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
4.
Bãi bỏ các quy định sau đây:
a)
Phụ lục số 05 của Thông tư số
10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về
việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà
chung cư;
b)
Khoản 4 Điều 3, Tiêu đề Mục 1, Mục 2 của Chương III, Điều 27 và phụ lục số 7 của Thông tư số
11/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về
việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động
sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
c)
Khoản 7 và Khoản 8 Điều 36; Khoản 2 và Khoản 3 Điều 46 của Thông tư số
02/2016/TT-BXD ngày 02 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.
5.
Các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành mà khác với các quy định của Thông tư này thì thực hiện
theo quy định của Thông tư này.
6. Trong quá trình thực
hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để
hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.”
13 Điều 29 này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Thông tư số 28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;