NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY, ĐI VAY; MUA, BÁN CÓ KỲ HẠN GIẤY TỜ CÓ GIÁ GIỮA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG,
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18 tháng 6 năm
2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay, đi vay;
mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Thông tư số 01/2013/TT-NHNN ngày 07 tháng 01 năm
2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư
số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về
hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm
2013.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có
giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,[1]
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh[2]
1. Thông tư này quy định hoạt động cho vay, đi vay;
mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
2. Hoạt động điều hòa vốn giữa ngân hàng hợp tác xã
với các quỹ tín dụng nhân dân; hoạt động cho vay, đi vay giữa các quỹ tín dụng
nhân dân với nhau; hoạt động cho vay, đi vay giữa các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam của cùng một ngân hàng nước ngoài; hoạt động thấu chi trên
tài khoản thanh toán giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
và hoạt động cho vay đảm bảo khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán trên Sở
giao dịch chứng khoán giữa ngân hàng thanh toán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
lựa chọn với các thành viên của Trung tâm lưu ký chứng khoán là tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng được cho vay, đi vay bao gồm: các tổ
chức tín dụng là ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài
chính, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật
Các tổ chức tín dụng.
2. Đối tượng được mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá
bao gồm: các tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công
ty cho thuê tài chính, ngân hàng hợp tác xã; chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1.[3] Giao dịch cho
vay, đi vay là giao dịch mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
(bên cho vay) thực hiện giao hoặc cam kết giao cho tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác (bên vay) một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
2. Giao dịch mua, bán có kỳ hạn là giao dịch mà một
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua và nhận quyền sở hữu giấy
tờ có giá chưa đến hạn thanh toán (bên mua) từ một tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác (bên bán), đồng thời bên bán cam kết sẽ mua lại giấy
tờ có giá đó sau một khoảng thời gian nhất định.
3. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ
ngày tiếp theo của ngày vay đến ngày đến hạn của khoản vay.
4. Thời hạn mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá là
khoảng thời gian được tính từ ngày tiếp theo của ngày mua đến ngày mua lại, bao
gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và được tính theo ngày (sau đây gọi là thời hạn mua,
bán).
5. Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là khoảng thời
gian kể từ ngày giấy tờ có giá được mua, bán đến ngày đến hạn thanh toán toàn bộ
gốc của giấy tờ có giá đó.
6. Lãi suất cho vay là lãi suất thực hiện cho vay,
đi vay được tính theo tỷ lệ phần trăm tính theo năm.
7. Lãi suất mua là lãi suất mua, bán có kỳ hạn giấy
tờ có giá để tính chênh lệch giá giữa giá mua và giá mua lại, được tính theo tỷ
lệ phần trăm tính theo năm.
8. Ngày vay là ngày bên cho vay phải thực hiện
nghĩa vụ chuyển tiền cho bên vay.
9. Ngày đến hạn là ngày bên vay phải trả toàn bộ tiền
gốc, tiền lãi và các loại phí (nếu có) của khoản vay cho bên cho vay. Trường hợp
ngày đến hạn trùng với ngày nghỉ, ngày lễ thì ngày đến hạn được tính là ngày
làm việc tiếp theo.
10. Ngày mua là ngày mà giấy tờ có giá được bên bán
chuyển quyền sở hữu cho bên mua và bên mua hoàn thành việc thanh toán tiền mua
giấy tờ có giá cho bên bán.
11. Ngày mua lại là ngày mà bên mua thực hiện chuyển
lại quyền sở hữu giấy tờ có giá đã mua cho bên bán và bên bán hoàn thành việc
thanh toán tiền mua lại giấy tờ có giá cho bên mua. Trường hợp ngày mua lại
trùng với ngày nghỉ, ngày lễ thì ngày mua lại được tính là ngày làm việc tiếp
theo.
12. Giá mua là số tiền mà bên mua phải trả cho bên
bán khi thực hiện mua giấy tờ có giá vào ngày mua. Giá mua do hai bên thỏa thuận
và là cơ sở để xác định giá mua lại.
13. Giá mua lại là số tiền mà bên mua lại (bên bán)
phải trả cho bên mua khi mua lại giấy tờ có giá vào ngày mua lại.
14. Hạn mức giao dịch là số dư tối đa được duy trì
trong một thời hạn nhất định (không quá 01 năm) của các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài với nhau trên thị trường liên ngân hàng.
15. Khách hàng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đối tác có quan hệ cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ
có giá với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
16.[4] Gia hạn khoản
vay là việc bên cho vay chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian ngoài thời
hạn cho vay đã quy định trong hợp đồng cho vay khi bên vay có đề nghị kéo dài
thời hạn trả nợ do không có khả năng trả đầy đủ hoặc một phần nợ gốc và/hoặc
lãi vốn vay đúng thời hạn và được bên cho vay xem xét, đánh giá là có khả năng
trả nợ trong khoảng thời gian gia hạn.
17.[5] Điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ là việc bên cho vay và bên vay thỏa thuận việc thay đổi các kỳ hạn
trả nợ gốc và/hoặc lãi đã quy định trong hợp đồng cho vay trên cơ sở đề nghị của
bên vay và được bên cho vay xem xét, đánh giá bên vay có khả năng trả nợ theo
các kỳ hạn được hai bên thỏa thuận điều chỉnh.
18.[6] Chuyển nợ quá
hạn là việc bên cho vay chuyển toàn bộ hoặc một phần số dư nợ gốc của khoản vay
thành nợ quá hạn do bên vay không trả nợ đầy đủ hoặc một phần nợ gốc và/hoặc
lãi đúng thời hạn và không được bên cho vay chấp thuận gia hạn khoản vay hoặc
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
Điều 4. Điều kiện tham gia giao dịch
cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (gọi tắt là giao dịch)
1. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thực hiện giao dịch khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật (máy móc, thiết bị,
chương trình phần mềm,...) đáp ứng được yêu cầu giao dịch trên thị trường tiền
tệ, đảm bảo cập nhật dữ liệu giao dịch đầy đủ, chính xác, kịp thời đối với từng
giao dịch của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách hàng;
b) Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ, năng lực chuyên
môn để thực hiện các giao dịch;
c) Có quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ, quy
trình quản lý rủi ro đối với các hoạt động cho vay, đi vay (bao gồm quy định về
đánh giá tín nhiệm khách hàng, quy trình xác định hạn mức cho vay, quy trình thực
hiện giao dịch cho vay, đi vay áp dụng đối với từng hình thức thực hiện giao dịch
cụ thể) và mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phù hợp với quy định tại Thông tư này;
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi
văn bản quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ và quy trình quản lý rủi ro của
đơn vị mình về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) ngay sau khi ban hành;
d) Không bị Ngân hàng Nhà nước áp dụng biện pháp hạn
chế, đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán
có kỳ hạn giấy tờ có giá trên thị trường liên ngân hàng tại thời điểm thực hiện
giao dịch.
2.[7] Ngoài các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này, tại thời điểm thực hiện giao dịch đi vay,
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được có các khoản nợ
quá hạn từ 10 ngày trở lên tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khác, trừ trường hợp được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép đi vay.
Điều 5. Hình thức thực hiện
giao dịch và thanh toán
1. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện giao dịch dưới các hình thức: qua mạng giao dịch điện tử của
Ngân hàng Nhà nước hoặc của các tổ chức cung ứng dịch vụ được cơ quan có thẩm
quyền cho phép hoặc qua điện thoại (có ghi âm lại) hoặc các hình thức khác.
2. Việc lựa chọn áp dụng hình thức thực hiện giao dịch
do các bên tự thỏa thuận phù hợp với điều kiện của từng tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và phải bảo đảm thực hiện giao dịch an toàn, hiệu quả,
tuân thủ các quy định của pháp luật.
3.[8] Các giao dịch bằng
đồng Việt Nam giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là
thành viên của Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng phải thực hiện thanh
toán qua Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng, trừ các trường hợp sau:
a) Các giao dịch ngoài thời gian hoạt động của Hệ thống
Thanh toán điện tử liên ngân hàng;
b) Các giao dịch chuyển tiền trả nợ gốc và lãi của
khoản vay;
c) Các giao dịch không thực hiện việc chuyển tiền gốc
của khoản vay;
d) Việc chuyển tiền để thực hiện giao dịch mua, bán
có kỳ hạn trái phiếu đã niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán được thực hiện
theo các quy định hiện hành của pháp luật về chứng khoán.
Điều 6. Thông tin giao dịch
1. Mọi giao dịch đều phải được cập nhật và lưu lại
đầy đủ trên cơ sở dữ liệu thông tin của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài. Dữ liệu thông tin cơ bản bao gồm:
- Tên của các bên tham gia giao dịch;
- Ngày thực hiện giao dịch;
- Nội dung giao dịch;
- Giá trị giao dịch;
- Lãi suất giao dịch;
- Thời hạn giao dịch;
- Ngày thanh toán;
- Biện pháp bảo đảm (nếu có).
2.[9] Tất cả các thỏa
thuận thực hiện giao dịch phải được xác nhận bằng văn bản (gọi là giấy xác nhận
giao dịch) hoặc các hình thức xác nhận khác được hai bên thỏa thuận phù hợp với
quy định của pháp luật.
3. Trường hợp xác nhận bằng văn bản, giấy xác nhận
giao dịch có thể được in ra từ mạng giao dịch điện tử hoặc qua fax hoặc các
hình thức khác. Giấy xác nhận phải có chữ ký (chữ ký tay hoặc chữ ký điện tử)
hoặc mã (code) giao dịch của nhân viên giao dịch của các bên tham gia giao dịch.
4. Việc xác nhận giao dịch gồm các nội dung chính
sau:
- Tên của các bên tham gia giao dịch;
- Ngày thực hiện giao dịch;
- Nội dung giao dịch;
- Giá trị giao dịch;
- Lãi suất giao dịch;
- Thời hạn giao dịch;
- Hình thức đảm bảo của giao dịch (nếu có);
- Phương thức thanh toán.
Điều 7. Trích lập dự phòng rủi
ro đối với các giao dịch
Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với
các khoản cho vay và mua có kỳ hạn giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. GIAO DỊCH CHO VAY, ĐI VAY
Điều 8. Nguyên tắc cho vay, đi
vay
Khi thực hiện giao dịch cho vay, đi vay, các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2.[10] Chỉ được thực
hiện tại trụ sở chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam.
Trụ sở chính của tổ chức tín dụng thực hiện phê duyệt,
cấp hạn mức giao dịch, ký hợp đồng giao dịch với khách hàng và được ủy quyền bằng
văn bản cho chi nhánh thực hiện việc giải ngân, chuyển tiền thanh toán, quản lý
khoản cho vay, đi vay.
3.[11] Tự chịu trách
nhiệm về quyết định cho vay (trừ trường hợp bên đi vay vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này), đi vay của mình.
4. Bên vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cho bên
cho vay toàn bộ số tiền nợ bao gồm: nợ gốc, lãi và phí (nếu có).
Điều 9. Mục đích cho vay, đi
vay[12]
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
cho vay, đi vay lẫn nhau để bù đắp thiếu hụt tạm thời dự trữ bắt buộc, khả năng
chi trả và kinh doanh vốn trên cơ sở cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo
hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Điều 10. Thời hạn cho vay[13]
Thời hạn cho vay giữa các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tối đa dưới 01 năm, trừ trường hợp tổ chức tín dụng
cho vay đối với công ty cho thuê tài chính là công ty con của tổ chức tín dụng
đó.
Điều 11. Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay do các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tự thỏa thuận.
2. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến
bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy định lãi suất cho vay để các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện.
3. Các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho vay việc
áp dụng lãi suất phạt quá hạn đối với số tiền vay không hoàn trả đúng hạn và
không được bên cho vay gia hạn. Lãi suất phạt quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất
cho vay đang áp dụng đối với khoản vay trong hợp đồng cho vay hoặc tối đa bằng
150% lãi suất cho vay mà bên cho vay đang áp dụng đối với các khoản cho vay
khác có cùng kỳ hạn trên thị trường liên ngân hàng tại thời điểm chuyển nợ quá
hạn.
Điều 12. Bảo đảm tiền vay
1. Các bên thỏa thuận việc áp dụng hoặc không áp dụng
hình thức bảo đảm đối với khoản vay trong từng trường hợp cụ thể. Việc áp dụng
hình thức bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay được thực hiện theo quy định
hiện hành của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
2. Bên cho vay phải có quy định cụ thể về điều kiện,
nguyên tắc khi xem xét cho phép thực hiện hoặc không thực hiện hình thức bảo đảm
đối với khoản vay, đảm bảo thực hiện hoạt động cho vay an toàn, hiệu quả và
tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
3. Việc lưu ký cho mục đích cầm cố giấy tờ có giá bảo
đảm cho khoản vay do các bên thỏa thuận với tổ chức lưu ký, phù hợp với thực tế
và quy định của pháp luật.
Điều 13. Phương thức cho vay,
đi vay
Các bên tự xem xét, thỏa thuận áp dụng phương thức
cho vay, đi vay từng lần, theo hạn mức hoặc theo các phương thức khác, đảm bảo
thực hiện giao dịch an toàn và hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật
hiện hành có liên quan.
Điều 14. Đồng tiền cho vay, đi
vay
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực
hiện cho vay, đi vay bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc
cho vay, đi vay bằng ngoại tệ phải được thực hiện trên cơ sở phạm vi hoạt động
ngoại hối được Ngân hàng Nhà nước cho phép đối với từng tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
Điều 15. Hợp đồng cho vay
1. Tất cả các giao dịch cho vay, đi vay được thực
hiện đều phải lập thành hợp đồng cho vay. Bên cho vay và bên vay có thể ký hợp
đồng cho vay đối với từng giao dịch hoặc ký một hợp đồng tổng thể áp dụng chung
đối với tất cả các giao dịch cho vay, đi vay giữa hai bên theo thỏa thuận trên
nguyên tắc phù hợp với thông lệ quốc tế và không trái với pháp luật Việt Nam.
2. Hợp đồng cho vay có thể được in ra từ mạng giao
dịch điện tử, được lập bằng bản giấy, qua fax, hoặc phương tiện khác. Hợp đồng
cho vay phải có đầy đủ dấu (trừ trường hợp lập qua hệ thống giao dịch điện tử)
và chữ ký (chữ ký tay hoặc ký điện tử) hoặc mã (code) giao dịch của các bên thực
hiện giao dịch.
3.[14] Hợp đồng cho
vay bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Bên cho vay;
- Bên vay;
- Ngày thực hiện hợp đồng;
- [15] (được bãi bỏ);
- Phương thức cho vay, đi vay[16];
- Ngày đến hạn[17];
- Giá trị khoản vay;
- Lãi suất cho vay;
- Thời hạn cho vay;
- Hình thức bảo đảm của khoản vay (nếu có);
- Phương thức thanh toán;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Các quy định về điều chỉnh nội dung hợp đồng
trong quá trình thực hiện;
- Quy định về xử lý tranh chấp, xử phạt quá hạn, xử
lý tài sản bảo đảm, gia hạn thời hạn hợp đồng;
- Các thỏa thuận khác có liên quan đến khoản vay của
các bên.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của
bên cho vay
1. Bên cho vay có quyền:
a) Yêu cầu bên vay cung cấp các thông tin, tài liệu
cần thiết liên quan đến bên vay khi nhận được đề nghị vay vốn/đề nghị cấp hạn mức
tín dụng; từ chối yêu cầu vay của bên vay nếu bên vay không đáp ứng đủ điều kiện
vay;
b) Yêu cầu bên vay có biện pháp bảo đảm đối với khoản
vay;
c) [18] Gia hạn khoản
vay; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ; miễn lãi, điều chỉnh lãi suất cho vay; chuyển nợ
quá hạn;
d) Yêu cầu bên vay trả nợ trước hạn nếu các bên có
thỏa thuận về việc trả nợ trước hạn hoặc phát hiện bên vay vi phạm hợp đồng cho
vay;
đ) Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay hoặc khởi kiện
theo quy định của pháp luật trong trường hợp bên vay không thực hiện đúng, đầy
đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn trả nợ nếu các bên liên quan không có thỏa thuận
nào khác.
2. Bên cho vay có nghĩa vụ:
a) Xây dựng quy định cụ thể về hoạt động cho vay
trên thị trường liên ngân hàng phù hợp với đặc điểm và mô hình tổ chức của
mình;
b) Định kỳ tối thiểu 01 năm một lần, bên cho vay
xem xét, đánh giá lại khách hàng để xác định hạn mức tín dụng phù hợp đối với từng
khách hàng. Hạn mức tín dụng phải do người có thẩm quyền của bên cho vay phê
duyệt;
c) Thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng cho
vay;
d) Báo cáo ngay bằng văn bản về Ngân hàng Nhà nước
(Vụ Tín dụng) nếu khi đến hạn trả nợ mà bên vay không thực hiện đúng, đầy đủ
nghĩa vụ theo cam kết.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của
bên vay
1. Bên vay có quyền:
a) Trả nợ trước hạn nếu các bên có thỏa thuận hoặc
khi được bên cho vay chấp thuận;
b) Khởi kiện bên cho vay theo quy định của pháp luật
nếu bên cho vay vi phạm các cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay;
2. Bên vay có nghĩa vụ:
a) Xây dựng quy định cụ thể về hoạt động đi vay
trên thị trường liên ngân hàng phù hợp với đặc điểm và mô hình tổ chức của
mình;
b) Hoàn trả đầy đủ và đúng hạn nợ gốc, lãi và các
loại phí (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng cho vay;
c) Cung cấp trung thực, chính xác các thông tin,
tài liệu có liên quan và chịu trách nhiệm về việc cung cấp thông tin cho bên
cho vay về tình hình thanh khoản, báo cáo tài chính, tình hình nợ quá hạn tại tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác và các thông tin cần thiết
khác có liên quan để phục vụ cho việc đánh giá khách hàng và xác định hạn mức
giao dịch phù hợp theo yêu cầu của bên cho vay;
d)[19] (được bãi bỏ);
đ) Thực hiện đầy đủ, đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận
với bên cho vay.
MỤC 2. GIAO DỊCH MUA, BÁN CÓ KỲ
HẠN GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 18. Nguyên tắc giao dịch
mua, bán
Khi thực hiện giao dịch mua, bán có kỳ hạn giấy tờ
có giá, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
1. Chỉ được giao dịch khi đáp ứng đủ các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá của mình; thực hiện mua, bán có kỳ hạn giấy tờ
có giá với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận
phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định pháp luật hiện hành có liên
quan và thông lệ quốc tế.
3. Thu hồi đầy đủ, đúng hạn số tiền (gốc và lãi)
khi thực hiện mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác.
4. Mua lại giấy tờ có giá đã bán khi đến hạn theo
thỏa thuận với bên mua.
5. Mọi quyền lợi phát sinh liên quan đến giấy tờ có
giá trong thời gian thực hiện mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá do các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận bằng văn bản, phù hợp với
quy định pháp luật hiện hành.
Điều 19. Các loại giấy tờ có
giá
1. Ngân hàng thương mại, công ty tài chính, ngân
hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, bán có kỳ hạn các loại
giấy tờ có giá sau:
a) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;
b) Trái phiếu Chính phủ;
c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
d) Trái phiếu Chính quyền địa phương;
đ) Giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành (bao gồm cả giấy tờ có giá do chính tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó phát hành) theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước;
e) Các loại tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu do tổ
chức khác phát hành.
2. Công ty cho thuê tài chính được mua, bán có kỳ hạn
các loại giấy tờ có giá quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.
Điều 20. Điều kiện của giấy tờ
có giá
Các loại giấy tờ có giá được giao dịch phải có đủ
các điều kiện sau:
1. Là giấy tờ có giá được phát hành hợp pháp theo
quy định của pháp luật Việt Nam và được phép chuyển nhượng;
2. Được phát hành bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ
tự do chuyển đổi;
3. Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên bán;
4. Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải lớn hơn
thời hạn mua, bán.
Điều 21. Đồng tiền mua, bán
1. Đối với giấy tờ có giá được phát hành bằng đồng
Việt Nam, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện giao dịch
mua, bán bằng đồng Việt Nam.
2. Đối với giấy tờ có giá được phát hành bằng ngoại
tệ, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện giao dịch
mua, bán bằng loại ngoại tệ của giấy tờ có giá đó. Trường hợp mua, bán bằng đồng
Việt Nam thì các bên thỏa thuận tỷ giá áp dụng trên cơ sở tuân thủ theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tỷ giá ngoại tệ khi thực hiện.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
chỉ được thực hiện các giao dịch bằng ngoại tệ trong phạm vi hoạt động ngoại hối
được Ngân hàng Nhà nước cho phép đối với từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Điều 22. Thời hạn mua, bán[20]
Thời hạn mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối thiểu là 01 ngày và tối đa
là dưới 01 năm, trừ trường hợp tổ chức tín dụng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá đối
với công ty cho thuê tài chính là công ty con của tổ chức tín dụng đó.
Điều 23. Lãi suất mua và cách
xác định giá mua, giá mua lại
1. Lãi suất mua áp dụng trong mua, bán có kỳ hạn giấy
tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện
theo phương thức tự thỏa thuận trên cơ sở tuân thủ các quy định hiện hành của
Ngân hàng Nhà nước về lãi suất.
2. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài xác định giá mua, giá mua lại cho từng giao dịch trên cơ sở lãi suất mua,
thời hạn mua, bán đã thỏa thuận, thời hạn còn lại của giấy tờ có giá và các
thông tin có liên quan khác.
Giá mua lại được tính theo công thức sau:
Giá mua lại = Giá
mua x (1 + Lãi suất mua x thời hạn mua, bán/365).
Điều 24. Hợp đồng mua lại giấy
tờ có giá
1. Giao dịch mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá trên
thị trường liên ngân hàng phải được lập thành hợp đồng mua lại. Bên mua và bên
bán có thể ký hợp đồng mua lại từng lần đối với từng giao dịch hoặc ký một hợp
đồng mua lại tổng thể áp dụng chung đối với tất cả các giao dịch mua, bán có kỳ
hạn giấy tờ có giá. Hợp đồng mua lại được lập trên cơ sở thỏa thuận của các bên
hoặc trên cơ sở Hợp đồng mua lại chuẩn do Ngân hàng Nhà nước hoặc các hiệp hội
(Hiệp hội các nhà kinh doanh trái phiếu, Hiệp hội ngân hàng,...) ban hành phù hợp
với thông lệ quốc tế, không trái với quy định tại Thông tư này và các quy định
khác của pháp luật Việt Nam.
2. Hợp đồng mua lại có thể được lập bằng văn bản
qua hệ thống giao dịch điện tử, bản giấy, qua fax, hoặc phương tiện khác. Hợp đồng
mua lại phải có đầy đủ dấu và chữ ký (chữ ký tay hoặc ký điện tử) của các bên
thực hiện hợp đồng.
3. Hợp đồng mua lại bao gồm các nội dung chính sau:
a) Bên bán;
b) Bên mua;
c) Giấy tờ có giá được mua, bán: hình thức (chứng
chỉ, ghi sổ), số seri, mệnh giá hoặc giá trị đến hạn thanh toán (là tổng số tiền
được thanh toán khi đến hạn thanh toán giấy tờ có giá đó), tổ chức phát hành,
ngày đến hạn thanh toán;
d) Ngày mua;
đ) Giá mua;
e) Lãi suất mua;
g) Thời hạn mua;
h) Giá mua lại;
i) Ngày mua lại;
k) Phương thức thanh toán và chuyển giao giấy tờ có
giá;
l) Xử lý tranh chấp, vi phạm hợp đồng;
m) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
n) Ngày giá trị của hợp đồng;
o) Các nội dung có liên quan khác.
Điều 25. Quy trình mua, bán
1. Khi có nhu cầu mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có
giá, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện chào mua, bán
giấy tờ có giá với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác
trên thị trường liên ngân hàng. Bên bán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp, hợp lệ của giấy tờ có giá được chào bán.
2. Bên mua kiểm tra lại thông tin về giấy tờ có
giá.
3. Việc chuyển giao giấy tờ có giá giữa bên bán và
bên mua được thực hiện như sau:
3.1. Trường hợp giấy tờ có giá được niêm yết: thực
hiện theo quy định của sàn giao dịch nơi giấy tờ có giá niêm yết.
3.2. Trường hợp giấy tờ có giá chưa được niêm yết
thì thực hiện theo quy trình nghiệp vụ và thỏa thuận của hai bên phù hợp với
quy định của pháp luật cụ thể như sau:
a) Đối với giấy tờ có giá là chứng chỉ không ghi
danh: các bên trực tiếp giao nhận giấy tờ có giá cho nhau;
b) Đối với giấy tờ có giá là chứng chỉ ghi danh:
bên bán giao cho bên mua đồng thời làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua
theo quy định của pháp luật có liên quan và tổ chức phát hành;
c) Đối với giấy tờ có giá ghi sổ: bên bán chuyển
giao giấy chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá cho bên mua đồng thời làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá cho bên mua theo quy định của pháp luật
có liên quan và tổ chức phát hành;
d) Trường hợp giấy tờ có giá đang được lưu ký, bên
bán có thể ủy quyền cho tổ chức lưu ký làm thủ tục chuyển giao giấy tờ có giá
và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên bán sang cho bên mua.
4. Bên bán giấy tờ có giá có trách nhiệm thực hiện
đúng cam kết mua lại giấy tờ có giá theo thỏa thuận. Việc chuyển tiền mua lại từ
bên bán và chuyển giao lại giấy tờ có giá và quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên
mua thực hiện như quy trình quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp một bên có nhu cầu mua lại hoặc bán lại
giấy tờ có giá trước ngày mua lại thì bên có nhu cầu gửi văn bản đề nghị cho
bên đối tác để được xem xét xử lý. Bên nhận đề nghị xem xét và có quyền chấp
thuận hoặc không chấp thuận bán lại hoặc mua lại giấy tờ có giá trước ngày mua
lại với số lượng và giá mua lại do các bên tự thỏa thuận.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Chế độ thông tin báo
cáo
Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện báo cáo tình hình thực hiện hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán
có kỳ hạn giấy tờ có giá theo quy định về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng
Nhà nước và theo quy định tại Thông tư này.
Điều 27. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Tín dụng:
a) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện
hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tiếp nhận văn bản quy định về quy
trình nghiệp vụ và quy trình quản lý rủi ro của các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài;
b) Chủ trì, phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ, Cục Công nghệ
tin học ngân hàng, Vụ Thanh toán, Văn phòng thực hiện:
- Theo dõi, khảo sát nắm tình hình thực hiện và
tuân thủ quy định tại Thông tư này của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tham gia thị trường.
- Theo dõi tổng hợp tình hình thực hiện quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 16, Điều 26 Thông tư này của các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trình Thống đốc biện pháp xử lý trong
từng trường hợp cụ thể.
- Công bố lên Website Ngân hàng Nhà nước các thông tin
về lãi suất cho vay và lãi suất mua giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện Thông tư này.
c) Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan trình Thống
đốc ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành hoạt động của thị trường liên ngân
hàng khi thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường.
2. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng:
a) Hướng dẫn tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thực hiện việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và các tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đối với các khoản cho vay và mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá;
b) Thực hiện kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột
xuất và đầu mối đề xuất xử lý vi phạm các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài trong việc chấp hành các quy định tại Thông tư này theo chức năng,
nhiệm vụ và quy định của pháp luật;
c) Cung cấp cho Vụ Tín dụng và các đơn vị liên quan
thông tin về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị Ngân hàng Nhà
nước áp dụng biện pháp hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện hoạt động
cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá trên thị trường liên ngân
hàng ngay khi có quyết định.
3. Trách nhiệm của Vụ Tài chính - kế toán:
Hướng dẫn hạch toán kế toán các hoạt động liên quan
đến giao dịch cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá lẫn nhau giữa
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư
này.
4. Trách nhiệm của Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ:
a) Phối hợp với Vụ Tín dụng hoàn thiện chế độ báo
cáo thống kê liên quan đến hoạt động quy định tại Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tín dụng, Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ trong việc xây dựng cơ chế phối
hợp cung cấp, trao đổi thông tin liên quan của các Vụ nêu trên phục vụ công tác
điều hành, quản lý hoạt động các nghiệp vụ quy định tại Thông tư này.
5. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc chấp hành Thông tư này
theo chức năng, nhiệm vụ; báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các trường hợp
vi phạm và xử lý vi phạm theo thẩm quyền;
b) Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động cho vay,
đi vay và mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn và phản ánh kịp thời các tình huống
phát sinh bất thường. Hàng tháng, gửi báo cáo tổng hợp về Vụ Tín dụng trước
ngày 15 của tháng kế tiếp.
Điều 28. Hiệu lực thi hành[21]
1.[22] Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2012. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được lùi thời hạn áp dụng quy định tại Điều 10
và Điều 22 Thông tư này đối với các khách hàng là các công ty cho thuê tài
chính, công ty tài chính tiêu dùng đến hết ngày 30/6/2013 (tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ có giá với
các công ty cho thuê tài chính, công ty tài chính tiêu dùng với kỳ hạn từ 01
năm trở lên đến hết ngày 30/06/2013). Các văn bản, quy định sau đây hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 1310/2001/QĐ-NHNN ngày 15/10/2001
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế vay vốn giữa các tổ
chức tín dụng;
b) Các quy định về hoạt động mua, bán có kỳ hạn giấy
tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại, công ty tài chính,
công ty cho thuê tài chính, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương; chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được quy định tại Quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN ngày
15/10/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc ban hành Quy chế
chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng; Quyết định số 17/2006/QĐ-NHNN ngày 20/04/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước về việc sửa đổi, bổ sung Điều 10 và Điều 12 Quy chế chiết khấu, tái chiết
khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN ngày 15/10/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) Văn bản số 9756/NHNN-CSTT của Ngân hàng Nhà nước
ngày 10/12/2009 về việc lãi suất thị trường liên ngân hàng; văn bản số 7585/NHNN-CSTT
của Ngân hàng Nhà nước ngày 19/08/2008 về việc áp dụng lãi suất vay vốn bằng đồng
Việt Nam giữa các tổ chức tín dụng trên thị trường liên ngân hàng;
d) Các quy định khác về hoạt động cho vay, đi vay;
mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài trái với quy định tại Thông tư này.
2. Trong thời gian Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
chưa chuyển đổi thành ngân hàng hợp tác xã thì việc thực hiện các giao dịch cho
vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá của Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ương với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác được thực hiện
theo quy định như đối với ngân hàng hợp tác xã tại Thông tư này.
3.[23] Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được thực hiện các hoạt động gửi tiền, nhận
tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán và các giao dịch gửi tiền, nhận tiền gửi có kỳ
hạn tối đa là 03 tháng) tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khác kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Việc gửi tiền, nhận tiền gửi
có kỳ hạn tối đa là 03 tháng giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải thực hiện theo các quy định sau:
a) Phải có quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ,
quy trình quản lý rủi ro đối với các hoạt động gửi tiền, nhận tiền gửi (bao gồm
quy định về đánh giá tín nhiệm khách hàng, quy trình xác định hạn mức gửi tiền,
quy trình thực hiện giao dịch gửi tiền, nhận tiền gửi) đảm bảo an toàn, đúng
quy định.
b) Tại thời điểm thực hiện giao dịch nhận tiền gửi,
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được có các khoản nợ
quá hạn từ 10 ngày trở lên tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khác, trừ trường hợp được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép nhận tiền gửi.
c) Chỉ được thực hiện tại trụ sở chính của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Trụ sở chính của tổ chức tín dụng thực hiện phê duyệt,
cấp hạn mức gửi tiền, ký hợp đồng giao dịch với khách hàng và được ủy quyền bằng
văn bản cho chi nhánh thực hiện việc gửi/nhận tiền thanh toán, quản lý khoản tiền
gửi.
d) Việc chuyển tiền để thực hiện các giao dịch gửi
tiền có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam (trừ các giao dịch chuyển trả tiền gửi và lãi
tiền gửi) giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thành
viên của Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng phải thực hiện thanh toán
qua Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng, trừ trường hợp các giao dịch
này thực hiện trong thời gian Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng không
hoạt động.
đ) Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tự xem xét thỏa thuận áp dụng phương thức gửi tiền, nhận tiền gửi từng lần,
theo hạn mức hoặc theo các phương thức khác đảm bảo thực hiện giao dịch an toàn
hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật hiện hành
4.[24] Các giao dịch
đã thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành trên cơ sở các hợp đồng
cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá và hợp đồng gửi tiền nhận tiền
gửi đã ký giữa các tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo đúng thỏa thuận
đã ký. Đối với các giao dịch gửi tiền, nhận tiền gửi đến hạn sau ngày Thông tư
này có hiệu lực, nếu được xem xét gia hạn thì thời gian gia hạn tối đa là 03
tháng.
5. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đặng Thanh Bình
|
[1] Thông tư số
01/2013/TT-NHNN ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa
đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn
giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 quy định về hoạt
động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là Thông tư 21).”
[2] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 01/2013/ TT-NHNN ngày 07
tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày 07
tháng 01 năm 2013.
[3] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 01/2013/TT-NHNN
ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một
số điều tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có
giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 01 năm 2013.
[4] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 01/2013/TT-NHNN
ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một
số điều tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có
giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 01 năm 2013.
[5] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 01/2013/TT-NHNN
ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một
số điều tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có
giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 01 năm 2013.
[6] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 01/2013/TT-NHNN
ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một
số điều tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có
giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 01 năm 2013.
[7] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 01/2013/ TT-NHNN ngày 07
tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày 07
tháng 01 năm 2013.
[8] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 01/2013/ TT-NHNN ngày 07
tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày 07
tháng 01 năm 2013.
[9] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 01/2013/ TT-NHNN ngày 07
tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày 07
tháng 01 năm 2013.
[10] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 01/2013/ TT-NHNN ngày 07
tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày 07
tháng 01 năm 2013.
[11] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 01/2013/ TT-NHNN ngày 07
tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày 07
tháng 01 năm 2013.
[12] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư số 01/2013/ TT-NHNN ngày 07
tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày 07
tháng 01 năm 2013.
[13] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 01/2013/ TT-NHNN ngày 07
tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày 07
tháng 01 năm 2013.
[14] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 01/2013/ TT-NHNN ngày 07
tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày 07
tháng 01 năm 2013.
[15] Cụm từ “Nội
dung hợp đồng” bị bãi bỏ theo quy định tại điểm a Khoản 9 Điều 1 Thông tư số
01/2013/TT-NHNN ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa
đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn
giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu
lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2013.
[16] Cụm từ
“Phương thức thực hiện hợp đồng” được thay thế bởi cụm từ “Phương thức cho vay,
đi vay” theo quy định tại điểm b Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 01/2013/TT-NHNN
ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một
số điều tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có
giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 01 năm 2013.
[17] Cụm từ “-
Ngày đến hạn” được bổ sung theo quy định tại điểm c Khoản 9 Điều 1 Thông tư số
01/2013/TT-NHNN ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa
đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn
giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu
lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2013.
[18] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 01/2013/ TT-NHNN ngày 07
tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày 07
tháng 01 năm 2013.
[19] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Thông tư số 01/2013/ TT-NHNN ngày 07
tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày 07
tháng 01 năm 2013.
[20] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 01/2013/TT-NHNN ngày 07
tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày 07
tháng 01 năm 2013.
[21] Điều 2 Thông
tư số 01/2013/TT-NHNN ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có
kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2013 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
07/01/2013
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”
[22] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm a Khoản 13 Điều 1 Thông tư số 01/2013/TT-NHNN
ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một
số điều tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có
giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 01 năm 2013.
[23] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm b Khoản 13 Điều 1 Thông tư số 01/2013/TT-NHNN
ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một
số điều tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có
giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 01 năm 2013.
[24] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm c Khoản 13 Điều 1 Thông tư số 01/2013/ TT-NHNN
ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một
số điều tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có
giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 01 năm 2013.