BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
139/2013/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 09 tháng 10 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP TÁI XUẤT,
CHUYỂN KHẨU; NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT VÀ PHA CHẾ XĂNG DẦU; NGUYÊN LIỆU
NHẬP KHẨU ĐỂ GIA CÔNG XUẤT KHẨU XĂNG DẦU
Căn cứ Luật Hải quan
số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Thuế xuất
khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Thương
mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số
154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP
ngày 23/1/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá
cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số
84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Nghị định số
87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu,
nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và
pha chế xăng dầu; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu xăng dầu.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Thông tư này quy định
thủ tục hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất,
chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế xăng dầu; nguyên liệu
nhập khẩu để gia công xuất khẩu xăng dầu.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Thương nhân có Giấy
phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu được xuất khẩu (xăng dầu, nguyên
liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu), nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu và nguyên liệu (trừ dầu thô).
2. Thương nhân có Giấy
phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu được nhập khẩu nguyên liệu để pha
chế xăng dầu; thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật, trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có
đăng ký kinh doanh xăng dầu, đủ điều kiện sản xuất thì được nhập khẩu nguyên
liệu để sản xuất và gia công xuất khẩu xăng dầu. Việc nhập khẩu nguyên liệu
phải theo kế hoạch đã đăng ký sau khi được Bộ Công Thương xác nhận bằng văn bản.
3. Thương
nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, có ngành nghề kinh
doanh cung ứng xăng dầu hàng không, dịch vụ cung ứng tàu biển thể hiện trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh được hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất xăng
dầu để cung ứng (tái xuất) xăng dầu hoặc thông qua công ty cung ứng tàu biển có
chức năng cung ứng tàu biển là đại lý của mình để cung ứng (tái xuất) xăng dầu cho
các đối tượng sau đây:
a) Tàu bay của các
hãng hàng không nước ngoài đỗ, dừng tại cảng hàng không Việt Nam, tàu bay của
các hãng hàng không Việt Nam bay trên các tuyến bay quốc tế xuất cảnh.
b) Tàu biển quốc tịch
nước ngoài neo đậu tại cảng biển, cảng sông quốc tế chạy tuyến quốc tế xuất
cảnh và tàu biển quốc tịch Việt Nam chạy tuyến quốc tế xuất cảnh.
4. Thương nhân có
Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu được hoạt động kinh doanh
tạm nhập xăng dầu để cung ứng (tái xuất) xăng dầu cho các đối tượng sau đây để
phục vụ sản xuất:
a) Doanh nghiệp chế
xuất nằm trong hoặc nằm ngoài khu chế xuất.
b) Doanh nghiệp nằm trong
các khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu Thương mại - Công nghiệp và các khu
vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có
quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất
khẩu, nhập khẩu.
Điều 3.
Một số quy định đặc thù
1. Bơm
xăng dầu từ phương tiện vận chuyển vào kho và ngược lại:
Sau khi tờ khai hải
quan đã được đăng ký, cấp số theo quy định và cơ quan kiểm tra nhà nước về chất
lượng đã tiến hành lấy mẫu (đối với xăng dầu thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm
tra nhà nước về chất lượng), thương nhân được bơm xăng dầu theo quy định dưới
đây:
a) Đối với xăng dầu
nhập khẩu, tạm nhập, nguyên liệu nhập khẩu:
a.1) Thương nhân được
bơm xăng dầu, nguyên liệu từ phương tiện vận chuyển sang phương tiện chuyển
tải, sang mạn theo quy định.
a.2) Thương nhân được
bơm xăng dầu, nguyên liệu từ phương tiện vận chuyển vào bồn, bể rỗng. Sau khi
bơm xong xăng dầu, công chức hải quan niêm phong bồn, bể.
a.3) Thương nhân được
bơm và lưu trữ xăng dầu, nguyên liệu từ phương tiện vận chuyển vào bồn, bể đang
chứa xăng dầu cùng chủng loại (kể cả trường hợp bồn, bể của các kho chứa xăng
dầu được thiết kế nhiều đường ống dẫn xăng dầu liên hoàn giữa các bồn, bể với
nhau).
Sau khi thương nhân
hoàn thành việc bơm xăng dầu theo quy định, công chức hải quan không phải thực
hiện niêm phong kho và giao chủ hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
giữ nguyên trạng xăng dầu cho đến khi có kết luận của cơ quan kiểm tra nhà nước
về chất lượng xăng dầu.
a.4) Nếu xăng dầu kinh
doanh tạm nhập tái xuất được bơm vào bồn, bể đang chứa xăng dầu thì phải đảm
bảo các điều kiện sau:
a.4.1) Xăng dầu tạm
nhập phải cùng chủng loại với xăng dầu đã có sẵn trong bồn, bể chứa, và
a.4.2) Phải lấy mẫu kiểm
tra nhà nước về chất lượng trước khi bơm như đối với xăng dầu nhập khẩu.
b) Đối với xăng dầu
xuất khẩu, tái xuất:
Thương nhân được bơm
xăng dầu tái xuất từ kho chứa xăng dầu đã tạm nhập sang phương tiện vận chuyển xăng
dầu để xuất ra nước ngoài hoặc để cung ứng (tái xuất) cho đối tượng quy định
tại khoản 3, khoản 4 Điều 2 Thông tư này.
2. Kiểm
tra nhà nước về chất lượng lô hàng xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập tái xuất,
nguyên liệu nhập khẩu:
Trường hợp xăng dầu
nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế xăng
dầu, nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu xăng dầu thuộc Danh mục hàng
hóa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng thì thực hiện như sau:
a) Đối với xăng dầu
nhập khẩu:
a.1) Trường hợp phải
niêm phong bồn, bể:
Khi có Thông báo kết
quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập
khẩu thì Chi cục Hải quan quyết định thông quan lô hàng theo quy định và mở
niêm phong hải quan cho phép thương nhân đưa xăng dầu vào sử dụng. Thời điểm
thông quan lô hàng là thời điểm thương nhân nộp Thông báo kết quả kiểm tra nhà
nước về chất lượng lô hàng.
a.2) Trường hợp không
phải niêm phong bồn, bể:
Khi có Thông báo kết
quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập
khẩu thì Chi cục Hải quan quyết định thông quan lô hàng theo quy định. Thời điểm
thông quan lô hàng là thời điểm thương nhân nộp Thông báo kết quả kiểm tra nhà
nước về chất lượng lô hàng.
a.3) Nếu cơ quan kiểm
tra nhà nước về chất lượng thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô
hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu thì toàn bộ xăng dầu (cả cũ và
mới đối với trường hợp lưu trữ chung với xăng dầu cùng chủng loại, cùng loại
hình nhập khẩu) xử lý theo quy định tại điểm e, khoản 4, Điều
16 Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/2/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý
vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực
hải quan.
b) Đối với xăng dầu
tạm nhập tái xuất:
b.1) Xăng dầu kinh
doanh tạm nhập tái xuất không phải kiểm tra nhà nước về chất lượng. Thương nhân
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng của lô hàng tạm nhập.
b.2) Trường hợp xăng
dầu kinh doanh tạm nhập tái xuất được lưu trữ chung với xăng dầu kinh doanh
cùng chủng loại, khi tạm nhập phải thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng.
Nếu cơ quan kiểm tra
nhà nước thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng không đáp
ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu thì toàn bộ xăng dầu (cả cũ và mới) buộc phải
tái xuất. Thương nhân hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc này.
c) Đối với nguyên
liệu nhập khẩu:
Khi có Thông báo kết
quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập
khẩu thì Chi cục Hải quan quyết định thông quan lô hàng theo quy định. Thời điểm
thông quan lô hàng là thời điểm thương nhân nộp Thông báo kết quả kiểm tra nhà
nước về chất lượng lô hàng.
3. Xác
định khối lượng xăng dầu nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất:
a) Khối lượng xăng
dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất vận chuyển bằng phương tiện vận tải
đường thủy qua cửa khẩu cảng sông quốc tế, cửa khẩu cảng biển căn cứ theo Thông
báo kết quả giám định về khối lượng xăng dầu của thương nhân giám định (có chức
năng giám định).
b) Khối lượng xăng
dầu xuất khẩu, tái xuất vận chuyển bằng xe téc, xe bồn qua cửa khẩu đường bộ
quốc tế căn cứ theo đồng hồ đo tại kho khi bơm xăng dầu vào téc, bồn xe; trường
hợp không có đồng hồ đo thì căn cứ kết quả giám định về khối lượng của thương
nhân giám định.
Những nơi không có
thương nhân giám định thì khối lượng xăng dầu được xác định bằng Barem phương
tiện vận chuyển đã được cơ quan kiểm định cấp giấy chứng nhận.
c) Đối với xăng, dầu cung
ứng (tái xuất) cho tàu biển:
c.1) Khối lượng xăng,
dầu bơm trực tiếp từ kho xuống tàu biển được xác định bằng đồng hồ đo của kho
chứa.
c.2) Xăng, dầu bơm từ
kho xuống phương tiện vận tải để tiếp tục vận chuyển cung ứng cho tàu biển:
- Khối lượng xăng, dầu
bơm từ kho xuống phương tiện vận tải được xác định bằng đồng hồ đo của kho chứa
trên đất liền.
- Khối lượng xăng, dầu
này bơm từ phương tiện vận tải sang tàu biển được xác định bằng một trong các
phương pháp: giám định (căn cứ kết quả giám định về khối lượng của thương nhân
giám định), Barem hoặc đồng hồ đo của tàu biển tùy theo điều kiện cụ thể của từng
tàu biển và phù hợp với thông lệ quốc tế được áp dụng đối với mặt hàng này.
d) Đối với
nhiên liệu bay cung ứng cho tàu bay (bao gồm nhiên liệu đã nhập khẩu hoặc nhiên
liệu đã tạm nhập):
Nhiên liệu cung ứng cho
tàu bay được xác định bằng đồng hồ đo lưu lượng của phương tiện tra nạp chuyên
dụng cho tàu bay.
e) Đồng hồ đo xác
định khối lượng phải được cơ quan tiêu chuẩn đo lường nhà nước có thẩm quyền
kiểm định định kỳ và niêm phong (trừ đồng hồ đo của tàu bay, tàu biển).
4. Xác
định chủng loại đối với xăng dầu xuất khẩu, tái xuất:
Đối với xăng dầu xuất
khẩu, tái xuất được lấy ra từ cùng 01 (một) bồn, bể dưới sự giám sát của công
chức hải quan thì giám định xác định về chủng loại này là xác định cho cả lô
hàng xuất khẩu, tái xuất; không yêu cầu phải xác định riêng lẻ cho từng phương
tiện vận tải vận chuyển xăng dầu của lô hàng.
5. Kiểm
tra thực tế xăng dầu nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất và nguyên liệu
nhập khẩu để sản xuất xăng dầu hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu:
a) Đối với lô hàng miễn
kiểm tra thực tế, nếu phát hiện lô hàng có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế lô hàng.
b) Đối với lô hàng kiểm
tra thực tế thì công chức hải quan căn cứ kết quả giám định về khối lượng,
trọng lượng, chủng loại lô hàng và kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô
hàng thực hiện xác nhận trên tờ khai hải quan để thông quan lô hàng.
c) Trường hợp có nghi
vấn kết quả giám định, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan yêu cầu thương nhân tiến
hành lại việc giám định đối với lô hàng và thống nhất với thương nhân lựa chọn
thương nhân giám định tiến hành giám định, kiểm tra lại lô hàng.
Việc lựa chọn thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định thực hiện theo hướng dẫn tại Điều
16 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Về lấy mẫu xăng
dầu nhập khẩu:
Thương nhân có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng lấy mẫu xăng dầu
nhập khẩu đối với loại xăng dầu thuộc Danh mục kiểm tra nhà nước về chất lượng
có giám sát của cơ quan Hải quan trước khi bơm xăng dầu vào kho (bồn, bể) hoặc
các phương tiện chuyển tải, sang mạn theo hướng dẫn tại Điều 17
Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013.
7. Đối với
xăng dầu chuyển tải, sang mạn:
a) Thương nhân chỉ
được chuyển tải, sang mạn xăng dầu tại các vị trí do Bộ Giao thông vận tải hoặc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định; chuyển tải, sang
mạn xăng dầu từ tàu lớn hoặc phương tiện vận tải khác mà cảng Việt Nam không có
khả năng tiếp nhận trực tiếp do cơ quan Cảng vụ quy định.
b) Thương nhân thực
hiện khai báo với Chi cục Hải quan (nơi làm thủ tục) trước khi thực hiện việc
chuyển tải, sang mạn.
Thương nhân có trách
nhiệm khai rõ tên, loại, số hiệu phương tiện vận tải vận chuyển xăng dầu và
phương tiện vận tải khác thực hiện việc chuyển tải, sang mạn; … ngày, … giờ,
lượng xăng dầu … tấn thực hiện chuyển tải, sang mạn.
c) Căn cứ văn bản
thông báo của thương nhân, công chức Hải quan thực hiện việc giám sát cho đến
khi thực hiện xong việc chuyển tải, sang mạn.
d) Phương tiện chứa
xăng dầu chuyển tải sang mạn phải được neo đậu tại khu vực thuộc địa bàn quản
lý của hải quan nơi làm thủ tục cho đến khi hoàn thành thủ tục hải quan. Xăng
dầu chuyển tải sang mạn phải được lưu trữ riêng tại các kho chứa riêng khi chưa
hoàn thành thủ tục đăng ký tờ khai hải quan theo quy định của Luật Hải quan.
8. Thời hạn xăng dầu
kinh doanh tạm nhập tái xuất được lưu lại tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn
tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động
đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
Trường hợp bất khả
kháng và hợp đồng mua bán hàng hóa có thay đổi về điều kiện, thời gian giao
hàng, lô hàng cần phải kéo dài thời hạn lưu lại tại Việt Nam thì thương nhân có
văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập đề nghị được gia hạn và
phải được Chi cục Hải quan chấp nhận gia hạn trước khi hết thời hạn tạm nhập
tái xuất, việc gia hạn không quá 02 (hai) lần, mỗi lần không quá 30 (ba mươi) ngày
đối với mỗi lô hàng tạm nhập tái xuất.
9. Xăng
dầu đã tạm nhập nhưng không tái xuất hoặc tái xuất không hết được chuyển tiêu
thụ nội địa (sau đây gọi tắt là xăng dầu chuyển tiêu thụ nội địa).
Thương nhân có văn
bản đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa gửi Cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm
nhập. Sau khi được Lãnh đạo Cục Hải quan xem xét, phê duyệt, thương nhân đăng
ký tờ khai mới để làm thủ tục đối với lượng xăng dầu được chuyển tiêu thụ nội
địa theo loại hình nhập kinh doanh; chính sách thuế, chính sách quản lý mặt
hàng xăng dầu nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển tiêu thụ
nội địa. Trường hợp lô hàng đã kiểm tra chất lượng khi làm thủ tục tạm nhập thì
không phải thực hiện kiểm tra chất lượng khi chuyển tiêu thụ nội địa.
10. Xác
định xăng dầu đã xuất khẩu đối với xăng dầu xuất khẩu, tái xuất:
a) Đối với xăng dầu
xuất khẩu, tái xuất qua cửa khẩu đường biển:
a.1) Khi xăng dầu
được đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất khẩu, tái xuất, công
chức hải quan ghi rõ số hiệu phương tiện vận tải vận chuyển xăng dầu xuất khẩu,
tái xuất qua cửa khẩu, ký tên, đóng dấu công chức và ghi ngày, tháng, năm vào ô
xác nhận của hải quan giám sát trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu.
a.2) Cơ sở để xác
định xăng dầu đã xuất khẩu là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục
hải quan và được Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận: “Hàng đã qua khu vực
giám sát”, vận đơn xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
b) Đối với xăng dầu
xuất khẩu, tái xuất qua cửa khẩu đường hàng không quốc tế, đường sắt liên vận
quốc tế là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan, và được Chi
cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát”, chứng từ
vận chuyển xác định hàng đã xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
c) Đối với xăng dầu
xuất khẩu, tái xuất qua cửa khẩu đường bộ quốc tế, cửa khẩu đường sông quốc tế,
cảng chuyển tải, khu chuyển tải, xăng dầu cung ứng cho tàu biển, tàu bay xuất
cảnh là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan, có xác nhận
của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất: “Hàng hóa đã xuất khẩu”.
d) Đối với xăng dầu
xuất khẩu, tái xuất đưa vào kho ngoại quan, là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã
làm xong thủ tục hải quan, có xác nhận của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại
quan: “Hàng hóa đã đưa vào kho ngoại quan”.
e) Đối với xăng dầu cung
ứng cho doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này:
e.1) Trường hợp doanh
nghiệp chế xuất nằm trong khu chế xuất là tờ khai hàng hóa xuất khẩu (tái xuất)
đã làm xong thủ tục hải quan, có xác nhận của Chi cục Hải quan quản lý khu chế
xuất: “Hàng hóa đã đưa vào khu chế xuất”.
e.2) Trường hợp doanh
nghiệp chế xuất nằm ngoài khu chế xuất là tờ khai hàng hóa xuất khẩu (tái xuất)
và tờ khai hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp mua xăng dầu đã làm xong thủ tục
hải quan.
e.3) Trường hợp doanh
nghiệp thuộc đối tượng quy định tại điểm b, khoản 4 Điều 2 Thông tư này là tờ
khai hàng hóa xuất khẩu (tái xuất) đã làm xong thủ tục hải quan, có xác nhận
của Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan: “Hàng đã đưa vào khu phi thuế
quan”.
11. Trường hợp khối
lượng xăng dầu thực nhập, thực xuất có chênh lệch so với khối lượng xăng dầu
ghi trên hóa đơn nhưng phù hợp với dung sai xăng dầu ghi trên hợp đồng do tính
chất hàng hóa thì khối lượng xăng dầu để tính thuế được xác định trên cơ sở giá
trị thực thanh toán cho lô xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt
hàng.
Trường hợp đơn vị
tính khối lượng của lô hàng là m3, thùng thì khi kê khai hải quan
thương nhân có trách nhiệm quy đổi đơn vị tính là tấn theo quy định của pháp
luật.
12. Trường
hợp xăng dầu cung ứng (tái xuất) cho đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2
Thông tư này có chạy chặng nội địa:
a) Thương nhân thực
hiện thủ tục hải quan theo loại hình nhập kinh doanh đối với lượng xăng dầu tái
xuất chạy chặng nội địa (phù hợp với bản định mức lượng xăng dầu chạy chặng nội
địa do thương nhân nộp cho cơ quan Hải quan).
b) Thương nhân thực
hiện thủ tục tái xuất đối với lượng xăng dầu cung ứng cho:
b.1) Đối tượng quy
định tại điểm a, khoản 3 Điều 2 Thông tư này phù hợp với hóa đơn bán hàng hoặc
phiếu xuất kho cho một chuyến bay quốc tế xuất cảnh.
b.2) Đối tượng quy
định tại điểm b, khoản 3 Điều 2 Thông tư này phù hợp với Đơn đặt hàng của
thuyền trưởng; chủ tàu; đại lý chủ tàu; doanh nghiệp quản lý khai thác tàu cho
một chuyến hành trình quốc tế xuất cảnh.
13. Trường hợp doanh
nghiệp là đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này mua xăng dầu của
thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu thì doanh
nghiệp thực hiện thủ tục hải quan theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu kinh
doanh.
Doanh nghiệp mua xăng
dầu trước khi làm thủ tục nhập khẩu phải đăng ký định mức tiêu hao xăng dầu phù
hợp với hoạt động, vận hành của máy móc, thiết bị tham gia quá trình sản xuất
(không bao gồm xăng dầu sử dụng cho phương tiện vận tải của doanh nghiệp) và có
văn bản cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về định mức tiêu hao đã đăng
ký với cơ quan Hải quan.
14. Thương nhân có Giấy
phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu được ủy thác cho thương nhân khác
(có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu) nhập khẩu, xuất khẩu,
tạm nhập, tái xuất xăng dầu theo quy định hiện hành của pháp luật.
15. Đối
với nhiên liệu xăng, dầu chứa trong phương tiện chuyên dụng tự hành tạm nhập
tái xuất:
a) Đối với nhiên liệu
xăng, dầu đang chứa trong phương tiện chuyên dụng tự hành tạm nhập tái xuất
(vừa là phương tiện tự hành đến Việt Nam, vừa là thiết bị, máy móc tạm nhập tái
xuất phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư):
a.1) Khi phương tiện
chuyên dụng làm thủ tục nhập cảnh, thương nhân thực hiện thủ tục nhập khẩu đối
với nhiên liệu xăng, dầu theo chế độ phi mậu dịch và nộp đủ các loại thuế hiện
hành.
a.2) Khi phương tiện
chuyên dụng làm thủ tục xuất cảnh, thương nhân thực hiện thủ tục xuất khẩu đối
với nhiên liệu xăng, dầu theo chế độ phi mậu dịch và nộp đủ các loại thuế hiện
hành.
a.3) Nhiên liệu xăng,
dầu nhập khẩu chứa trong phương tiện chuyên dụng khi làm thủ tục nhập cảnh
không phải đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng.
b) Xác định khối
lượng nhiên liệu xăng, dầu để tính thuế:
Khối lượng nhiên liệu
xăng, dầu đang chứa trong phương tiện chuyên dụng được xác định theo bản khai chung
khi phương tiện chuyên dụng làm thủ tục nhập cảnh; xuất cảnh.
16. Tỷ lệ
hao hụt đối với hoạt động nhập, xuất, tồn, bảo quản, tồn trữ:
Thực hiện theo quy
định của Bộ Công Thương. Trường hợp Bộ Công Thương chưa có quy định thì được
xác định căn cứ vào Thông báo kết quả giám định về khối lượng xăng dầu của
thương nhân giám định. Trường hợp có nghi vấn kết quả giám định thì xử lý theo
quy định tại điểm c, khoản 5 Điều này.
17. Thương nhân thực
hiện thủ tục hải quan điện tử đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập,
tái xuất thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày
15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại và Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 theo
từng loại hình tương ứng.
Chương II
THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP
Điều 4.
Địa điểm làm thủ tục hải quan
1. Xăng dầu nhập khẩu,
tạm nhập thực hiện thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập được phép nhập
khẩu theo quy định của pháp luật.
2. Xăng dầu tạm nhập
để cung ứng (tái xuất) cho doanh nghiệp theo quy định tại khoản 4, Điều 2 Thông
tư này thì doanh nghiệp mua xăng dầu thực hiện thủ tục nhập khẩu tại Chi cục
Hải quan quản lý doanh nghiệp.
Điều 5. Hồ
sơ hải quan
1. Chứng từ phải nộp:
- Tờ khai hải quan:
02 bản chính;
- Hợp đồng mua xăng
dầu hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng mua xăng dầu: 01 bản chụp
có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;
- Hóa đơn thương mại:
01 bản chính;
- Giấy đăng ký giám
định khối lượng: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;
- Giấy đăng ký kiểm
tra nhà nước về chất lượng xăng dầu đối với xăng dầu thuộc Danh mục hàng hóa
phải kiểm tra nhà nước về chất lượng (trừ trường hợp xăng dầu tạm nhập để tái
xuất): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;
- Vận đơn hoặc các
chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ
xăng dầu tái xuất cho doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này):
01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;
- Hợp đồng bán xăng
dầu (Hợp đồng khung; Hợp đồng nguyên tắc (nếu có) và Phụ lục hợp đồng (nếu có):
01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp.
Trường hợp thương
nhân làm thủ tục lần đầu tại Chi cục Hải quan thì nộp thêm các giấy tờ sau (trừ
trường hợp xăng dầu tạm nhập để tái xuất ra nước ngoài hoặc cung ứng (tái xuất)
xăng cho đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 2 Thông tư này):
- Giấy phép kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu do Bộ Công Thương cấp: 01 bản chụp có đóng
dấu xác nhận của doanh nghiệp;
- Bản hạn mức nhập
khẩu xăng dầu tối thiểu hàng năm do Bộ Công Thương cấp (đối với xăng dầu nhập
khẩu): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp.
2. Trường hợp có nghi
vấn đối với chứng từ bản chụp phải nộp quy định tại khoản 1 Điều này, Chi cục
Hải quan yêu cầu thương nhân xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
3. Thời hạn thương
nhân nộp các chứng từ cho Chi cục Hải quan:
Các chứng từ nêu trên
phải nộp khi làm thủ tục đăng ký tờ khai hải quan, trừ các chứng từ sau:
a) Chứng thư giám định
khối lượng: Phải nộp trong thời gian 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi bơm xong
xăng, dầu từ phương tiện vận tải xăng dầu lên kho hoặc lên phương tiện vận tải
khác để vận chuyển tiếp trong nội địa.
b) Thông báo kết quả
kiểm tra nhà nước về chất lượng xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập: Phải nộp trong
thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi bơm xong xăng dầu từ phương
tiện vận tải xăng dầu lên kho hoặc lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển
tiếp trong nội địa.
c) Hóa đơn thương
mại:
c.1) Nếu thương nhân
chưa có Hóa đơn thương mại thì thương nhân phải nộp Hóa đơn tạm tính (Pro Forma
Invoice) (bản chính, bản fax hoặc bản Telex) tại thời điểm công chức hải quan
đăng ký tờ khai hải quan; giám đốc (hoặc người được giám đốc ủy quyền) xác
nhận, ký tên, đóng dấu và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực về nội dung bản fax hoặc bản Telex.
c.2) Khi đăng ký tờ
khai hải quan, trong trường hợp chưa có giá chính thức, thương nhân thực hiện nộp
thuế theo quy định tại khoản 8, Điều 20 Thông tư số
128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013.
Thời hạn nộp chậm Hóa
đơn thương mại bản chính không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan.
c.3) Trường hợp xăng
dầu nhập khẩu và tạm nhập chung 01 (một) hóa đơn thương mại (bản chính) thì
thương nhân và công chức hải quan thực hiện như sau:
c.3.1) Đối với xăng
dầu nhập khẩu: Công chức hải quan lưu hóa đơn thương mại bản chính do thương
nhân nộp vào hồ sơ nhập khẩu.
c.3.2) Đối với xăng
dầu tạm nhập: Công chức hải quan lưu hóa đơn thương mại bản chụp từ bản gốc đã
lập do thương nhân nộp (có ký xác nhận của giám đốc hoặc người được giám đốc ủy
quyền) vào hồ sơ tạm nhập và ghi rõ trên tờ khai tạm nhập nội dung: “Hóa đơn
thương mại bản chính đã lưu vào hồ sơ nhập khẩu xăng dầu theo tờ khai hải quan
số ... ngày… tháng … năm …”.
Điều 6. Thời
hạn nộp thuế đối với xăng dầu tạm nhập tái xuất
1. Xăng dầu kinh
doanh tạm nhập, tái xuất phải nộp thuế trước khi hoàn thành thủ tục tạm nhập xăng
dầu.
2. Trường
hợp chưa nộp thuế, nếu được tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh số tiền thuế phải
nộp và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2, Điều
21 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013, thì được áp dụng thời
hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng tối đa không quá 15 (mười lăm) ngày,
kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập tái xuất (không áp dụng cho thời gian gia hạn
thời hạn tạm nhập tái xuất) và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo
lãnh.
3. Trường hợp tái
xuất ngoài thời hạn bảo lãnh thì phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn
bảo lãnh đến ngày tái xuất hoặc đến ngày thực nộp thuế (nếu ngày thực nộp thuế
trước ngày thực tái xuất).
4. Trường hợp đã được
áp dụng thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng chuyển tiêu thụ nội địa thì
phải nộp đủ các loại thuế, tính lại thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa chuyển
tiêu thụ nội địa và phải tính tiền chậm nộp từ thời điểm hoàn thành thủ tục hải
quan tạm nhập hàng hóa đến ngày thực nộp thuế.
Điều 7. Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập; Chi cục Hải quan
quản lý doanh nghiệp mua xăng dầu theo quy định tại khoản 4, Điều 2 Thông tư
này
1. Niêm phong kho,
phương tiện chứa xăng dầu sau khi thương nhân hoàn thành việc bơm xăng dầu vào
kho, phương tiện vận tải theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
2. Căn cứ văn bản đề
nghị được gia hạn thời hạn xăng dầu tạm nhập tái xuất lưu lại tại Việt Nam của
thương nhân, Chi cục Hải quan (nơi làm thủ tục tạm nhập) xem xét, chấp nhận gia
hạn theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư này. Lãnh đạo Chi cục ký tên,
đóng dấu trên văn bản đề nghị của thương nhân và lưu hồ sơ theo quy định.
3. Căn cứ lượng xăng
dầu tạm nhập trên tờ khai để lập phiếu theo dõi, trừ lùi khi làm thủ tục tái
xuất.
4. Thực hiện theo quy
định tại điểm e, khoản 4, Điều 16 Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày
18/2/2009 đối với xăng dầu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu
theo quyết định của cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng.
Trường hợp xăng dầu
kinh doanh tạm nhập tái xuất được lưu trữ chung với xăng dầu kinh doanh cùng
chủng loại, nếu cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng thông báo kết quả kiểm
tra nhà nước về chất lượng lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu
thì thực hiện thủ tục tái xuất (bao gồm cả cũ và mới) trong thời hạn quy định
của pháp luật.
5. Theo dõi thương
nhân thực hiện thanh khoản tờ khai tạm nhập theo thời hạn quy định; thực hiện
thanh khoản, hoàn thuế tờ khai tạm nhập theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
xử lý các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ thuế và vi phạm (nếu có) theo quy định
hiện hành.
6. Vào ngày làm việc
cuối cùng mỗi tháng, Chi cục Hải quan có trách nhiệm báo cáo Cục Hải quan tỉnh,
thành phố trực tiếp quản lý về xăng dầu nhập khẩu, kết quả thanh khoản tờ khai
tạm nhập (theo mẫu HQ01-CCNKXD; mẫu HQ02-CCTKTKTN ban hành kèm theo Thông tư
này).
7. Mỗi quý, vào
ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Cục Hải quan tỉnh, thành
phố căn cứ báo cáo xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập, kết quả thanh khoản tờ
khai tạm nhập của các Chi cục Hải quan trực thuộc có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo Tổng cục Hải quan về xăng dầu nhập khẩu, kết quả thanh khoản
tờ khai tạm nhập (theo mẫu HQ03-CNKXD; mẫu HQ04-CTKTKTN ban hành kèm theo
Thông tư này).
Điều 8.
Trách nhiệm của thương nhân
1. Đảm bảo nguyên
trạng niêm phong hải quan đối với kho, phương tiện chứa xăng dầu nhập khẩu trong
thời gian chờ Thông báo kết quả giám định, kết quả kiểm tra nhà nước về chất
lượng của lô hàng.
2. Trường hợp cơ quan
kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng xăng dầu nhập khẩu không
đáp ứng yêu cầu nhập khẩu, thương nhân chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định
tại điểm e, khoản 4, Điều 16 Nghị định số 18/2009/NĐ-CP
ngày 18/2/2009.
Trường hợp xăng dầu
kinh doanh tạm nhập tái xuất được lưu trữ chung với xăng dầu kinh doanh cùng
chủng loại, nếu cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng thông báo kết quả kiểm
tra nhà nước về chất lượng lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu
thì thương nhân phải tiếp tục giữ nguyên trạng niêm phong hải quan (nếu có),
nguyên trạng xăng dầu (bao gồm cả cũ và mới – nếu có) và thực hiện thủ tục tái
xuất (bao gồm cả cũ và mới) trong thời hạn quy định của pháp luật.
3. Thực hiện thanh khoản
tờ khai tạm nhập theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
4. Mỗi quý, vào
ngày 15 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, thương nhân có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo Tổng cục Hải quan về xăng dầu nhập khẩu, kết quả thanh khoản tờ
khai tạm nhập (theo mẫu HQ05-DNNKXD; mẫu HQ06-DNTKTKTN ban hành kèm theo Thông
tư này).
Điều 9. Hoàn
thuế, không thu thuế tờ khai hải quan tạm nhập
Thủ tục hoàn thuế,
không thu thuế xăng dầu kinh doanh tạm nhập tái xuất thực hiện theo quy định
tại Điều 118, Điều 126, Điều 127, Điều 128, Điều 129 Thông tư
số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013.
Chương III
THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU XUẤT KHẨU, TÁI XUẤT
Điều 10.
Địa điểm làm thủ tục hải quan
1. Xăng dầu xuất khẩu
được thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
2. Xăng dầu tái xuất
được thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan nơi đã làm thủ tục tạm
nhập chính lô xăng dầu đó; hoặc tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi thương
nhân có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu nhập khẩu, tái xuất.
3. Xăng dầu xuất
khẩu, tái xuất qua cửa khẩu để xuất ra nước ngoài là cửa khẩu quốc tế.
Điều 11.
Hồ sơ hải quan
1. Hồ sơ hải quan đối
với xuất khẩu xăng dầu:
a) Chứng từ phải nộp:
- Tờ khai hải quan xuất khẩu: 02 bản
chính;
- Hợp đồng bán hàng
và phụ lục hợp đồng (nếu có): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;
- Hóa đơn thương mại:
01 bản chính;
- Văn bản nêu rõ nguồn
gốc xăng dầu xuất khẩu (nguồn do thương nhân nhập khẩu hoặc mua của thương nhân
đầu mối nhập khẩu hoặc lấy từ nguồn sản xuất, pha chế xăng dầu): 01 bản chính;
- Văn bản xác nhận của
Bộ Công Thương về đăng ký kế hoạch sản xuất, nhập khẩu nguyên liệu và tiêu thụ
sản phẩm xăng dầu: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;
- Giấy phép kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh
nghiệp (nộp lần đầu);
- Chứng thư
giám định khối lượng đối với trường hợp quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 3
Thông tư này: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;
- Chứng thư giám định
về chủng loại hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm của thương nhân kinh doanh xăng dầu
(thương nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung Phiếu kết quả thử
nghiệm): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp.
b) Trường hợp có nghi
vấn đối với chứng từ bản chụp phải nộp quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này,
Chi cục Hải quan yêu cầu thương nhân xuất trình bản chính để kiểm tra, đối
chiếu.
2. Hồ sơ hải quan đối
với tái xuất xăng dầu:
a) Chứng
từ phải nộp:
- Tờ khai hải quan
xuất khẩu: 02 bản chính;
- Tờ khai hải quan
nhập khẩu của lô hàng tạm nhập: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh
nghiệp;
- Hợp đồng bán hàng
và phụ lục hợp đồng (nếu có): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh
nghiệp;
- Giấy phép kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh
nghiệp (nộp lần đầu);
- Chứng thư giám định
khối lượng đối với trường hợp quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 3 Thông tư này:
01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;
- Chứng thư giám định
về chủng loại hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm của thương nhân kinh doanh xăng dầu
(thương nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung Phiếu kết quả thử
nghiệm): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp.
Đối với
trường hợp cung ứng xăng dầu (tái xuất) cho tàu biển quốc tịch nước ngoài neo
đậu tại cảng biển, cảng sông quốc tế chạy tuyến quốc tế xuất cảnh và tàu biển
quốc tịch Việt Nam chạy tuyến quốc tế xuất cảnh, thương nhân phải nộp thêm:
- Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thương nhân có
ngành nghề kinh doanh dịch vụ cung ứng tàu biển hoặc Hợp đồng đại lý với thương
nhân có ngành nghề kinh doanh dịch vụ cung ứng tàu biển: 01 bản chụp từ bản
chính (nộp lần đầu);
- Đơn đặt hàng
(order) của thuyền trưởng hoặc chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu hoặc doanh nghiệp quản
lý khai thác tàu (trường hợp không có hợp đồng bán hàng thì thương nhân không
phải nộp hợp đồng bán hàng theo quy định tại điểm a, khoản này): 01 bản chính; bản
fax; email; telex có xác nhận của giám đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền ký
tên, đóng dấu và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp
của chứng từ. Trong Đơn đặt hàng phải thể hiện rõ nội dung: định mức khối lượng
xăng dầu chạy chặng nội địa (đối với các trường hợp tàu biển có đi chặng nội
địa), định mức khối lượng xăng dầu chạy tuyến quốc tế; hành trình tàu; lượng
xăng dầu dự kiến sử dụng; cam kết về tính chính xác và sử dụng lượng xăng dầu
đúng mục đích;
- Thương nhân có
trách nhiệm khai rõ tên, loại, số hiệu phương tiện tàu mua xăng dầu từ nguồn
tạm nhập trên tờ khai hải quan.
b) Trường hợp có nghi
vấn đối với chứng từ bản chụp phải nộp quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này,
Chi cục Hải quan yêu cầu thương nhân xuất trình bản chính để kiểm tra, đối
chiếu.
Điều 12.
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất xăng dầu
1. Kiểm tra tình
trạng bên ngoài khoang chứa xăng dầu của phương tiện vận tải, nếu không có nghi
vấn và đáp ứng điều kiện niêm phong hải quan thì thương nhân được bơm xăng dầu
vào phương tiện vận tải.
Trường hợp xác định
khối lượng bằng Barem thì công chức hải quan phải kiểm tra tình trạng bên trong
khoang chứa xăng dầu trước khi thương nhân bơm xăng dầu.
2. Sau khi thương
nhân kết thúc việc bơm xăng dầu vào khoang chứa của phương tiện vận tải, công
chức hải quan thực hiện niêm phong các khoang chứa của phương tiện vận tải theo
quy định.
3. Trường hợp xăng
dầu xuất khẩu, tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu làm thủ tục xuất khẩu, tái
xuất để xuất ra nước ngoài hoặc xăng dầu cung ứng (tái xuất) theo quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều 2 Thông tư này thì Chi cục Hải quan lập Biên bản bàn giao xăng
dầu xuất khẩu, tái xuất và niêm phong hồ sơ xuất khẩu, tái xuất theo quy định
đối với hàng chuyển cửa khẩu; trên Biên bản bàn giao hàng hóa phải mô tả cụ thể
tình trạng hàng hóa (tên hàng, chủng loại hàng, trọng lượng hàng); ngày, giờ
phương tiện vận chuyển xăng dầu xuất phát; tên, ký hiệu, đặc điểm của phương
tiện; tuyến đường vận chuyển; niêm phong hải quan; theo dõi phản hồi thông tin
từ Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất, từ Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp quy
định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này.
4. Thực hiện giám sát
cho đến khi xăng dầu được giao toàn bộ cho tàu biển đối với xăng dầu cung ứng
cho tàu biển.
Khi giám sát xong
việc giao xăng dầu cho tàu biển, công chức hải quan yêu cầu thương nhân nộp bản
chính Biên bản giao nhận giữa thương nhân với thuyền trưởng; chủ tàu; đại lý
chủ tàu; doanh nghiệp quản lý khai thác tàu. Căn cứ khối lượng xăng dầu trên
Biên bản giao nhận và hồi báo về việc tàu đã thực xuất cảnh của Chi cục Hải
quan cửa khẩu nơi tàu xuất cảnh ra nước ngoài (đối với trường hợp tàu xuất cảnh
tại cửa khẩu khác với cửa khẩu nơi tàu neo đậu), công chức hải quan có trách
nhiệm xác nhận “Hàng hóa đã xuất khẩu” trên tờ khai hải quan về lượng xăng dầu
đã tái xuất theo quy định.
5. Phối hợp với Chi
cục Hải quan cửa khẩu xuất để xử lý đối với trường hợp xăng dầu cung ứng (tái
xuất) cho tàu biển nhưng vì lý do khách quan tàu biển không tiếp nhận được
lượng xăng dầu theo hợp đồng mua bán hoặc theo đơn đặt hàng (order) và ít hơn
so với lượng xăng dầu đã khai báo trên tờ khai tái xuất quy định tại khoản 4 Điều
13 Thông tư này.
6. Tính thuế, thu
thuế đối với phần xăng dầu đã làm thủ tục tái xuất cho tàu biển chạy chặng nội
địa trong hành trình chạy tuyến quốc tế hoặc tàu biển đã xuất cảnh nhưng vì lý
do khách quan tàu biển không xuất cảnh để chạy tuyến quốc tế hoặc đã làm thủ
tục xuất cảnh nhưng thay đổi lịch trình (có thêm chặng nội địa). Thời điểm tính
thuế là thời điểm mở tờ khai tái xuất.
7. Chịu trách nhiệm
chủ trì và phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất trong việc bàn giao,
quản lý và giám sát quá trình vận chuyển xăng dầu tạm nhập tái xuất.
8. Trên cơ sở Đơn đặt
hàng do thương nhân nộp, Chi cục Hải quan thực hiện theo dõi, định kỳ hoặc đột
xuất kiểm tra định mức xăng dầu; phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan,
cơ quan giám định để xử lý vi phạm khi thương nhân có vi phạm về định mức.
9. Vào ngày làm việc
cuối cùng mỗi tháng, Chi cục Hải quan có trách nhiệm báo cáo Cục Hải quan tỉnh,
thành phố trực tiếp quản lý về xăng dầu xuất khẩu (theo mẫu HQ07-CCXKXD ban
hành kèm theo Thông tư này).
10. Mỗi quý, vào
ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Cục Hải quan tỉnh, thành
phố căn cứ báo cáo xăng dầu xuất khẩu của các Chi cục Hải quan trực
thuộc có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Tổng cục Hải quan về xăng dầu
xuất khẩu (theo mẫu HQ08-CXKXD ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 13.
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất; Chi cục Hải quan quản lý doanh
nghiệp mua xăng dầu theo quy định tại khoản 4, Điều 2 Thông tư này:
1. Xăng dầu xuất
khẩu, tái xuất qua cửa khẩu quốc tế:
a) Tiếp nhận biên bản
bàn giao và hồ sơ hải quan (bản fax) do Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu,
tái xuất chuyển đến.
b) Kiểm tra niêm
phong hải quan bồn, bể, khoang chứa xăng dầu của phương tiện vận tải. Trường
hợp còn nguyên niêm phong thì thực hiện giám sát việc xuất hàng qua cửa khẩu, đảm
bảo toàn bộ lô hàng phải thực xuất qua biên giới.
c) Trường hợp phát
hiện niêm phong không còn nguyên vẹn, niêm phong giả hoặc có dấu hiệu vi phạm
về sự thay đổi khối lượng, trọng lượng, chủng loại xăng dầu thì Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan yêu cầu người khai hải quan tiến hành giám định khối lượng,
trong lượng, chủng loại lô hàng. Nếu kết quả giám định đúng với bộ hồ sơ thì
lập biên bản xác nhận, thực hiện giám sát việc xuất hàng qua cửa khẩu. Nếu kết
quả giám định xác định có thay đổi về khối lượng, trọng lượng, chủng loại thì
lập biên bản vi phạm và xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện việc
luân chuyển hồ sơ lô hàng cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái
xuất theo đúng quy định về hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
e) Khi phương tiện vận
chuyển xăng dầu xuất khẩu, tái xuất quay về, công chức hải quan phải tiến hành
kiểm tra phương tiện vận tải nhập cảnh theo quy định nhằm phát hiện hàng nhập
lậu hoặc xăng dầu không xuất khẩu, tái xuất hết quay lại tiêu thụ trong nội
địa.
2. Tiếp nhận thông
báo của thuyền trưởng; chủ tàu; đại lý chủ tàu; doanh nghiệp quản lý khai thác
tàu về nội dung quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư này; căn cứ quy định về
các phương thức giám sát hải quan và trên cơ sở thực tế, thực hiện giám sát tàu
bằng phương thức phù hợp; thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái
xuất lô xăng dầu để cùng phối hợp xử lý.
3. Thực hiện hồi báo
về việc tàu biển đã thực xuất cảnh cho Chi cục Hải quan làm thủ tục tái xuất
xăng dầu (đối với trường hợp tàu xuất cảnh tại cửa khẩu khác với cửa khẩu nơi
tàu neo đậu).
4. Xăng dầu cung ứng
(tái xuất) cho doanh nghiệp quy định tại khoản 4, Điều 2 Thông tư này:
Chi cục Hải quan nơi
quản lý doanh nghiệp thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều này và điểm
e, khoản 10 Điều 3 Thông tư này.
5. Lượng xăng dầu của
01 tờ khai xuất khẩu, tái xuất phải xuất hết trong 01 lần qua một cửa khẩu hoặc
cho doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này (trừ xăng dầu cung
ứng cho tàu bay được quy định tại Chương V Thông tư này).
Trường hợp xăng dầu cung
ứng (tái xuất) cho tàu biển nhưng vì lý do khách quan tàu biển không tiếp nhận
được lượng xăng dầu theo hợp đồng mua bán hoặc theo Đơn đặt hàng (order) và ít
hơn so với lượng xăng dầu đã khai báo trên tờ khai tái xuất thì công chức hải
quan thực hiện nhiệm vụ giám sát có trách nhiệm xác nhận trên tờ khai tái xuất
về lượng xăng dầu thực tế đã tái xuất và yêu cầu thương nhân nộp bản chính biên
bản giao nhận xăng dầu giữa thương nhân với thuyền trưởng; chủ tàu; đại lý chủ
tàu; doanh nghiệp quản lý khai thác tàu.
Điều 14.
Trách nhiệm của thương nhân, thuyền trưởng, chủ tàu, đại lý chủ tàu, doanh
nghiệp quản lý khai thác tàu.
1. Đảm bảo giữ nguyên
trạng hàng hóa, niêm phong hải quan và hồ sơ hải quan trong quá trình vận
chuyển đến cửa khẩu xuất, đến các doanh nghiệp quy định tại khoản 4, Điều 2
Thông tư này.
2. Trường hợp xăng
dầu tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu nơi làm thủ tục tái xuất, thương nhân
chịu trách nhiệm vận chuyển đúng tuyến đường, đúng điểm dừng, thời gian, cửa
khẩu đã đăng ký với cơ quan Hải quan và đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm
phong hải quan. Thời gian vận chuyển xăng dầu sau khi được bơm lên phương tiện
vận tải vận chuyển xăng dầu tái xuất đến cửa khẩu tái xuất không quá 05 (năm)
ngày.
Trường hợp vì lý do
khách quan không thể vận chuyển hàng hóa đúng tuyến đường, thời gian thì thương
nhân phải có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và Chi
cục Hải quan cửa khẩu xuất biết để theo dõi, giám sát.
3. Đối với tàu biển
quốc tịch Việt Nam chạy tuyến quốc tế xuất cảnh: Mỗi lần thương nhân cung ứng xăng
dầu (tái xuất) chỉ được cung ứng đúng lượng xăng dầu theo Đơn đặt hàng (order) của
thuyền trưởng; chủ tàu; đại lý chủ tàu; doanh nghiệp quản lý khai thác tàu hoặc
hợp đồng đã ký giữa thương nhân cung ứng và chủ tàu; đại lý chủ tàu; doanh
nghiệp quản lý khai thác tàu (nếu có).
4. Nộp các loại thuế theo
quy định đối với lượng xăng dầu chạy tuyến nội địa theo Đơn đặt hàng của thuyền
trưởng; chủ tàu; đại lý chủ tàu; doanh nghiệp quản lý khai thác tàu đã đăng ký
với cơ quan hải quan.
5. Trường
hợp xăng dầu cung ứng (đã làm thủ tục tái xuất) cho tàu biển nhưng vì lý do
khách quan tàu biển không xuất cảnh chạy tuyến quốc tế hoặc có xuất cảnh nhưng
chạy thêm chặng nội địa thì thuyền trưởng; chủ tàu; đại lý chủ tàu; doanh
nghiệp quản lý khai thác tàu có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan nơi
làm thủ tục tái xuất xăng dầu, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất (đối với trường
hợp tàu biển xuất cảnh tại cửa khẩu khác với cửa khẩu nơi làm thủ tục tái xuất)
biết để được giải quyết các thủ tục tiếp theo và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc thông báo và nội dung thông báo này.
Thương nhân có trách
nhiệm nộp các loại thuế các loại theo quy định đối với lượng xăng dầu đã làm
thủ tục tái xuất nhưng sử dụng chạy chặng nội địa.
6. Mỗi quý, vào
ngày 15 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, thương nhân có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo Tổng cục Hải quan về xăng dầu xuất khẩu (theo mẫu HQ09- DNXKXD ban
hành kèm theo Thông tư này).
Chương IV
THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU TẠM NHẬP CHUYỂN TIÊU THỤ NỘI ĐỊA
Điều 15. Địa
điểm làm thủ tục hải quan
Thủ tục chuyển tiêu
thụ nội địa xăng dầu thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tạm
nhập.
Điều 16. Hồ
sơ hải quan:
- Đơn đề nghị được
chuyển tiêu thụ nội địa xăng dầu của doanh nghiệp: 01 bản chính;
- Tờ khai hải quan
nhập khẩu: 02 bản chính. Tại ô chứng từ đi kèm trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu,
thương nhân ghi rõ lượng xăng dầu chuyển tiêu thụ nội địa của tờ khai tạm nhập
số …;
- Tờ khai hải quan
tạm nhập của lô hàng: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;
- Giấy đăng ký kiểm
tra nhà nước về chất lượng xăng dầu hoặc Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về
chất lượng xăng dầu khi làm thủ tục tạm nhập: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận
của doanh nghiệp.
Điều 17. Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa xăng dầu
1. Căn cứ văn bản cho
phép chuyển tiêu thụ nội địa của Cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, thực
hiện các bước làm thủ tục hải quan cho lô hàng xăng dầu chuyển tiêu thụ nội địa
theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại.
2. Thực hiện tính
thuế, thu thuế các loại.
Điều 18. Trách
nhiệm của thương nhân
1. Thực hiện theo quy
định tại Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
2. Thực hiện các
nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật.
Chương V
THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU XUẤT KHẨU, TÁI XUẤT CHO TÀU BAY
Điều 19.
Thủ tục hải quan
Thương nhân được áp
dụng hình thức đăng ký tờ khai một lần để xuất khẩu nhiều lần hoặc tái xuất
nhiều lần: Thương nhân khai 01 tờ khai cho tất cả các hãng Hàng không quốc tế
hoặc 01 tờ khai cho các tàu bay Việt Nam thực hiện các chuyến bay quốc tế xuất
cảnh. Thời hạn hiệu lực của tờ khai theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
Hồ sơ hải quan
1. Đối với tái xuất
xăng dầu:
a) Chứng từ phải nộp:
Khi giao hàng cho tàu
bay, thương nhân phải nộp hoặc xuất trình cho Chi cục Hải quan các chứng từ
sau:
- Tờ khai hải quan
xuất khẩu: 02 bản chính;
- Tờ khai hải quan
của lô hàng tạm nhập: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;
- Hợp đồng bán hàng
và phụ lục hợp đồng (nếu có): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh
nghiệp;
- Giấy phép kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh
nghiệp (nộp lần đầu);
- Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thương nhân có
ngành nghề kinh doanh dịch vụ cung ứng tàu bay hoặc Hợp đồng đại lý với thương
nhân có ngành nghề kinh doanh dịch vụ cung ứng tàu bay: 01 bản chụp từ bản
chính (nộp lần đầu);
- Hóa đơn bán hàng
hoặc phiếu xuất kho: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;
- Đơn đặt hàng
(order) của doanh nghiệp quản lý khai thác tàu bay (trường hợp không có hợp
đồng bán hàng thì thương nhân không phải nộp hợp đồng bán hàng theo quy định
tại khoản a Điều này): 01 bản chính; bản fax; email; telex có xác nhận của giám
đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền ký tên, đóng dấu và hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của chứng từ. Trong Đơn đặt hàng phải
thể hiện rõ nội dung: định mức khối lượng xăng dầu bay chặng nội địa (đối với
các trường hợp tàu bay xuất cảnh có bay chặng nội địa), định mức khối lượng
xăng dầu bay chuyến quốc tế; hàng trình tàu; lượng xăng dầu dự kiến sử dụng;
cam kết về tính chính xác và sử dụng lượng xăng dầu đúng mục đích;
- Thương nhân có
trách nhiệm khai rõ tên, loại, số hiệu phương tiện tàu bay mua xăng dầu từ
nguồn tạm nhập trên tờ khai hải quan.
b) Trường hợp có nghi
vấn đối với chứng từ bản chụp phải nộp quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này,
Chi cục Hải quan yêu cầu thương nhân xuất trình bản chính để kiểm tra, đối
chiếu.
2. Đối với xuất khẩu
xăng dầu:
a) Chứng từ phải nộp
cho Chi cục Hải quan:
- Tờ khai hải quan đã
đăng ký: 02 bản chính;
- Hợp đồng mua xăng
dầu sản xuất trong nước hoặc xăng dầu có nguồn gốc nhập khẩu: 01 bản chụp có
đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;
- Hợp đồng bán xăng
dầu cho tàu bay và phụ lục hợp đồng (nếu có): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận
của doanh nghiệp;
- Hóa đơn bán hàng
hoặc phiếu xuất kho: 01 bản chính;
- Bản định mức khối
lượng xăng dầu bay chặng nội địa: 01 bản chính (đối với trường hợp tàu bay xuất
cảnh có bay chặng nội địa).
Trường hợp thương
nhân làm thủ tục lần đầu tại Chi cục Hải quan thì nộp thêm các giấy tờ sau:
- Văn bản xác nhận
của Bộ Công thương về đăng ký kế hoạch sản xuất, nhập khẩu nguyên liệu và tiêu
thụ sản phẩm xăng dầu: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;
- Giấy phép kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh
nghiệp.
b) Trường hợp có nghi
vấn đối với chứng từ bản chụp phải nộp quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này,
Chi cục Hải quan yêu cầu thương nhân xuất trình bản chính để kiểm tra, đối
chiếu.
Điều 21.
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
1. Sau khi thương
nhân giao hàng từng chuyến, Chi cục Hải quan xác nhận trên Hóa đơn; Phiếu xuất
kho “Hàng hóa đã xuất khẩu” và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định đối
với đăng ký tờ khai một lần.
2. Trường hợp cung
ứng xăng dầu cho tàu bay Việt Nam xuất cảnh nhưng có dừng tại một sân bay nội
địa:
a) Công chức hải quan
tiếp nhận từ Hãng hàng không bản định mức xăng dầu sử dụng bay chặng nội địa (Hãng
hàng không hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về định mức này).
b) Căn cứ định mức
xăng dầu sử dụng bay chặng nội địa, công chức giám sát xác nhận lượng xăng dầu
thực tái xuất tính từ sân bay mà tàu bay xuất cảnh.
c) Tính thuế, thu
thuế đối với phần xăng dầu đã làm thủ tục tái xuất cho tàu bay bay chạy chặng
nội địa trong hành trình chạy tuyến quốc tế.
3. Thanh khoản tờ
khai:
a) Chi cục Hải quan
(nơi làm thủ tục tạm nhập xăng dầu) thanh khoản tờ khai tạm nhập theo quy định.
b) Biện pháp thanh khoản
tờ khai bằng cách cộng dồn lượng xăng dầu thực xuất trong các Hóa đơn bán hàng;
Phiếu xuất kho và phiếu theo dõi; ghi kết quả “Hàng hóa đã xuất khẩu” vào tờ
khai hàng hóa xuất khẩu (ô xác nhận của hải quan giám sát).
Chương VI
THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU KINH DOANH CHUYỂN KHẨU
Điều 22.
Thủ tục hải quan
1. Xăng dầu kinh
doanh chuyển khẩu được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu
không qua cửa khẩu Việt Nam thì không phải làm thủ tục hải quan.
2. Xăng dầu kinh
doanh chuyển khẩu được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, có qua
cửa khẩu Việt Nam nhưng không đưa vào kho ngoại quan, không đưa vào khu vực
trung chuyển hàng hóa tại cảng Việt Nam: Cơ quan Hải quan thực hiện việc giám sát
hàng hóa cho đến khi xăng dầu thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
3. Xăng dầu được vận
chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào
kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam thì làm thủ
tục hải quan theo quy định đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, khu
vực trung chuyển hàng hóa tại cảng Việt Nam.
Chương VII
THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT VÀ PHA CHẾ XĂNG DẦU
Điều 23.
Thủ tục hải quan
1. Đối với nguyên
liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế xăng dầu xuất khẩu thực hiện theo quy
định quản lý đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Về hồ sơ hải quan:
Ngoài các giấy tờ phải nộp và xuất trình theo quy định đối với nguyên vật liệu
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thì thương nhân phải nộp, xuất trình các
giấy tờ liên quan theo quy định tại Điều 5 Thông tư này (trừ giấy thông báo kết
quả hoặc giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng nguyên liệu nhập khẩu
không phải nộp), nộp bản đăng ký kế hoạch sản xuất, pha chế, nhập khẩu nguyên
liệu và tiêu thụ sản phẩm xăng, dầu của thương nhân có xác nhận của Bộ Công
Thương (01 bản chụp từ bản chính có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp; xuất
trình bản chính để công chức Hải quan kiểm tra, đối chiếu).
2. Đối với nguyên
liệu nhập khẩu để sản xuất, chế biến xăng dầu tiêu thụ nội địa thực hiện theo
quy định tại chương II Thông tư này.
Chương VIII
THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ GIA CÔNG XUẤT KHẨU XĂNG DẦU
Điều 24.
Thủ tục hải quan
Đối với nguyên liệu nhập
khẩu để gia công xuất khẩu xăng dầu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 117/2011/TT-BTC
ngày 15/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia
công với thương nhân nước ngoài.
Về hồ sơ hải quan: Ngoài
các giấy tờ phải nộp và xuất trình theo quy định đối với hàng hóa gia công với
thương nhân nước ngoài thì thương nhân phải nộp, xuất trình các giấy tờ liên
quan theo quy định tại Điều 5 Thông tư này (trừ giấy thông báo kết quả hoặc
giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng nguyên liệu nhập khẩu không phải
nộp).
Chương IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 25.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm 2013.
2. Bãi bỏ Thông tư số
165/2010/TT-BTC ngày 26/10/2010; Thông tư số 126/2011/TT-BTC ngày 07/9/2011 và
các nội dung hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha
chế xăng dầu; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu xăng dầu do Bộ Tài
chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù hợp với
hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Chính sách thuế
đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha
chế xăng dầu; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu xăng dầu được thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC theo từng loại hình, trường
hợp tương ứng.
4. Các trường hợp tạm
nhập xăng dầu, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu và gia công xuất
khẩu xăng dầu vào thời điểm Thông tư số 165/2010/TT-BTC và Thông tư số
126/2011/TT-BTC có hiệu lực thi hành nhưng thanh khoản vào thời điểm Thông tư
này có hiệu lực thì thương nhân được lựa chọn thanh khoản theo hướng dẫn tại
Thông tư số 165/2010/TT-BTC hoặc thanh khoản theo hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Trong quá trình
thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
6. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu
trách nhiệm tổ chức quản lý, theo dõi và triển khai thực hiện nội dung quy định
tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề
nghị phản ánh kịp thời Bộ Tài chính (qua Tổng cục Hải quan) để nghiên cứu, giải
quyết./.
Nơi nhận:
-Thủ
tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng CP;
-Văn phòng Quốc hội; VP Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng bí thư;
-Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
-Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
-Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
-Kiểm toán Nhà nước;
-Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
-Toà án nhân dân tối cao;
-UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-Sở TC, Cục thuế, Hải quan, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
-Công báo; Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
-Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
-Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
-Lưu: VT, TCHQ.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|