Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 117/2011/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan hàng hóa gia công

Số hiệu: 117/2011/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 15/08/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 117/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2011

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG VỚI THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02/6/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành và Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính;

Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài như sau:

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Giải thích từ ngữ

1. “Nguyên liệu gia công” bao gồm nguyên liệu chính và phụ liệu:

a) “Nguyên liệu chính” là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản phẩm.

b) “Phụ liệu” là phần nguyên liệu tham gia tạo nên sản phẩm gia công nhưng không phải thành phần chính của sản phẩm.

2. “Vật tư gia công” là các loại sản phẩm, bán thành phẩm tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm gia công nhưng không trực tiếp cấu thành sản phẩm gia công. Vật tư gia công bao gồm cả bao bì hoặc vật liệu làm bao bì chứa sản phẩm gia công.

3. “Phế liệu gia công” là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị bị loại ra trong quá trình gia công được thu hồi để làm nguyên liệu cho một quá trình sản phẩm khác.

4. “Phế thải gia công” là nguyên liệu, vật tư bị loại ra trong quá trình gia công nhưng không còn giá trị sử dụng.

5. “Phế phẩm gia công” là sản phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (quy cách, kích thước, phẩm chất,…) theo thỏa thuận của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công, bị loại ra trong quá trình gia công.

6. “Định mức sản xuất sản phẩm gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng” bao gồm:

a) “Định mức sử dụng nguyên liệu” là lượng nguyên liệu cần thiết, hợp lý để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm gia công;

b) “Định mức vật tư tiêu hao” là lượng vật tư tiêu hao cho sản xuất một đơn vị sản phẩm gia công;

c) “Tỷ lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư” là lượng nguyên liệu hoặc vật tư hao hụt bao gồm hao hụt tự nhiên, hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm, phế thải gia công (trừ phế liệu, phế thải đã tính vào định mức sử dụng) tính theo tỷ lệ % so với định mức sử dụng nguyên liệu hoặc định mức vật tư tiêu hao.

7. “Định mức tách nguyên liệu thành phần từ nguyên liệu ban đầulà lượng nguyên liệu thành phần được tách ra từ một nguyên liệu ban đầu;

Đối với nguyên liệu thành phần được tách ra từ nguyên liệu ban đầu thì tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên liệu ban đầu hao hụt tính theo tỷ lệ % khi trải qua công đoạn tách thành các nguyên liệu thành phần.

8. “Máy móc, thiết bị, dụng cụ trực tiếp phục vụ gia công” là những máy móc, thiết bị, dụng cụ nằm trong dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm gia công, do bên đặt gia công cho bên nhận gia công thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công.

9. “Hàng hóa gia công” quy định tại Điều 29 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ là sản phẩm hoàn chỉnh của một quy trình sản xuất, chế biến và đảm bảo được yêu cầu của bên đặt gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công.

Điều 2. Hình thức hợp đồng gia công

1. Hợp đồng gia công được lập thành văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

2. Về chữ ký và con dấu trên hợp đồng:

Đối với thương nhân nước ngoài phải có chữ ký; đối với thương nhân Việt Nam ký, đóng dấu theo quy định của pháp luật Việt Nam; đối với thương nhân là hộ kinh doanh cá thể thì ký, ghi rõ họ tên; số, ngày chứng minh nhân dân, nơi cấp.

3. Các chứng từ kèm theo hợp đồng do bên đặt gia công là thương nhân nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử thì bên nhận gia công là thương nhân Việt Nam ký, đóng dấu xác nhận.

Đối với thương nhân Việt Nam là hộ kinh doanh cá thể thì thực hiện theo khoản 2 Điều này.

Điều 3. Nội dung hợp đồng gia công

Nội dung hợp đồng gia công thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ.

Trường hợp bên đặt gia công và bên nhận gia công phát sinh giao dịch qua bên thứ ba thì phải thể hiện trên hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng hoặc văn bản, tài liệu có liên quan để chứng minh.

Điều 4. Phụ lục hợp đồng gia công

1. Phụ lục hợp đồng gia công là một bộ phận không tách rời của hợp đồng gia công.

2. Mọi sự thay đổi, bổ sung, điều chỉnh các điều khoản của hợp đồng gia công (kể cả gia hạn hợp đồng) được thể hiện bằng phụ lục hợp đồng trước thời điểm hợp đồng gia công hết hiệu lực và thông báo phụ lục này với cơ quan hải quan trước hoặc cùng thời điểm thương nhân Việt Nam (sau đây gọi tắt là thương nhân) làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng đầu tiên theo phụ lục hợp đồng đó. Phụ lục hợp đồng gia công có đầy đủ chữ ký, con dấu như hợp đồng gia công theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.

Riêng trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công khi có thay đổi, bổ sung thì chấp nhận trị giá ghi trên hóa đơn thương mại của hồ sơ nhập khẩu, không bắt buộc mở phụ lục điều chỉnh.

3. Nếu một hợp đồng gia công có thời hạn hiệu lực trên một năm thì có thể tách hợp đồng thành nhiều phụ lục để thực hiện. Thời gian thực hiện của mỗi phụ lục không quá một năm. Trường hợp đặc biệt thời gian gia công một sản phẩm vượt quá một năm thì hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công thực hiện theo từng sản phẩm (như: gia công đóng tàu, sửa chữa tàu biển,…).

Điều 5. Nơi làm thủ tục hải quan

Việc thực hiện thủ tục hải quan đối với một hợp đồng gia công (gồm tiếp nhận hợp đồng, tiếp nhận định mức, làm thủ tục hải quan cho từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu của hợp đồng, thanh khoản hợp đồng) được thực hiện tại một Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố do thương nhân lựa chọn; cụ thể:

1. Tại Chi cục Hải quan nơi thương nhân có cơ sở sản xuất thực hiện hợp đồng gia công (kể cả cơ sở gia công lại), hoặc

2. Tại Chi cục Hải quan nơi có trụ sở của thương nhân (trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh của thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật).

3. Trường hợp tại nơi có cơ sở sản xuất hoặc nơi có trụ sở chính, trụ sở chi nhánh của thương nhân không có tổ chức hải quan thì thương nhân được lựa chọn một Chi cục Hải quan thuận tiện để đăng ký làm thủ tục hải quan.

Điều 6. Trách nhiệm của thương nhân, cơ quan hải quan

1. Đối với thương nhân:

Người đại diện theo pháp luật của thương nhân trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật về:

Sử dụng đúng mục đích, đúng định mức nguyên liệu, vật tư gia công theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ;

Thông báo hợp đồng gia công; làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư; thông báo, điều chỉnh định mức; làm thủ tục gia công chuyển tiếp; làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công; thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công và các thủ tục khác liên quan đến hợp đồng gia công với cơ quan hải quan.

Phối hợp với cơ quan hải quan trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, thanh khoản hợp đồng gia công và làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa gia công.

2. Đối với cơ quan hải quan:

Thực hiện thủ tục hải quan, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng gia công của thương nhân.

Ứng dụng công nghệ thông tin để tạo thuận lợi và quản lý chặt chẽ việc thực hiện hợp đồng gia công của thương nhân.

MỤC 2. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬN GIA CÔNG TẠI VIỆT NAM CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI

Điều 7. Thủ tục thông báo hợp đồng gia công

1. Trách nhiệm của thương nhân:

Chậm nhất 01 ngày trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công, thương nhân thông báo hợp đồng gia công với cơ quan hải quan. Hồ sơ gồm:

a) Hợp đồng gia công và các phụ lục hợp đồng (nếu có): nộp 02 bản chính (01 bản Hải quan lưu và 01 bản trả lại cho thương nhân sau khi tiếp nhận hợp đồng) và 01 bản dịch tiếng Việt (nếu bằng tiếng nước ngoài, trừ tiếng Anh).

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với thương nhân là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (nếu làm thủ tục đăng ký lần đầu): nộp 01 bản sao có xác nhận của chính thương nhân.

c) Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (nếu làm thủ tục đăng ký lần đầu): nộp 01 bản sao có xác nhận của chính thương nhân.

d) Giấy phép của Bộ Công Thương đối với sản phẩm gia công thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép: nộp 01 bản sao có xác nhận của chính thương nhân, xuất trình bản chính để đối chiếu.

đ) Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu (đối với trường hợp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu gia công) theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản sao có xác nhận của thương nhân, xuất trình bản chính để đối chiếu.

e) Văn bản giải trình, chứng minh cơ sở sản xuất đối với thương nhân nhận gia công lần đầu: nêu rõ địa chỉ trụ sở của thương nhân, địa chỉ cơ sở sản xuất, mặt hàng sản xuất, dây chuyền trang thiết bị (gồm chủng loại, số lượng máy móc, thiết bị hiện có), công suất thiết kế, tình hình nhân lực… (kể cả đối với trường hợp thuê gia công lại); số tài khoản và tên ngân hàng thương nhân gửi tiền: nộp 01 bản chính.

Thương nhân chỉ giải trình một lần và giải trình bổ sung khi có sự thay đổi về các nội dung đã giải trình. Trường hợp có sự thay đổi về pháp nhân, địa chỉ trụ sở làm việc, địa chỉ cơ sở sản xuất (từ khi nộp hợp đồng gia công đến khi thanh khoản xong hợp đồng gia công), thương nhân kịp thời thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan đang quản lý hợp đồng gia công biết.

g) Hợp đồng thuê gia công lại (đối với trường hợp thuê gia công lại toàn bộ sản phẩm gia công): nộp 01 bản sao có xác nhận của chính thương nhân, xuất trình bản chính để đối chiếu.

2. Nhiệm vụ của cơ hải quan khi làm thủ tục tiếp nhận hợp đồng gia công:

a) Đối với trường hợp không kiểm tra cơ sở sản xuất trước khi tiếp nhận hợp đồng gia công:

a1) Kiểm tra điều kiện được nhận hợp đồng gia công;

a2) Kiểm tra tính đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ của hợp đồng gia công;

a3) Nhập các thông tin liên quan đến hợp đồng gia công vào máy tính; trả lại cho thương nhân 01 bản chính hợp đồng gia công, các chứng từ bản chính đã xuất trình;

a4) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan hải quan thông báo ngay cho thương nhân bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ để hoàn thiện hồ sơ. Nếu có nhiều hồ sơ tiếp nhận cùng một thời điểm, không thể thông báo ngay cho thương nhân thì chậm nhất 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận, cơ quan hải quan thông báo cho thương nhân bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ để hoàn thiện hồ sơ.

a5) Chậm nhất 08 giờ làm việc kể từ khi thương nhân nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan hải quan hoàn thành thủ tục tiếp nhận hợp đồng gia công.

b) Đối với trường hợp kiểm tra cơ sở sản xuất trước khi tiếp nhận hợp đồng gia công:

b1) Thực hiện các công việc nêu tại điểm a1, a2, a3, a4 khoản 2 Điều này;

b2) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi thương nhân nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan hải quan tiến hành xong kiểm tra cơ sở sản xuất và hoàn thành việc tiếp nhận hợp đồng gia công (hoặc từ chối tiếp nhận bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ nếu không đủ điều kiện).

Đối với trường hợp thương nhân có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác với nơi thông báo hợp đồng gia công thì chậm nhất là 08 ngày làm việc kể từ khi thương nhân nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan hải quan tiến hành xong kiểm tra cơ sở sản xuất và hoàn thành việc tiếp nhận hợp đồng gia công (hoặc từ chối tiếp nhận bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ nếu không đủ điều kiện).

Việc kiểm tra cơ sở sản xuất thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

c) Trường hợp cơ quan hải quan không có ý kiến phản hồi trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều này thì thương nhân mặc nhiên được phép thực hiện hợp đồng gia công.

3. Nhiệm vụ của cơ quan hải quan khi làm thủ tục tiếp nhận phụ lục hợp đồng gia công:

Đối với phụ lục hợp đồng gia công, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung phụ lục hợp đồng với hợp đồng gia công. Nếu các điều khoản của phụ lục phù hợp với nội dung các điều khoản của hợp đồng thì thực hiện tiếp nhận phụ lục hợp đồng gia công. Nhập các thông tin được thông báo tại phụ lục vào máy tính; trả lại cho thương nhân 01 bản chính phụ lục hợp đồng gia công, các chứng từ bản chính đã xuất trình (nếu có).

Điều 8. Kiểm tra cơ sở sản xuất

1. Các trường hợp kiểm tra cơ sở sản xuất:

a) Thương nhân thông báo thực hiện hợp đồng gia công lần đầu với cơ quan hải quan;

b) Thương nhân nhận gia công nhưng không thực hiện mà thuê thương nhân khác gia công lại toàn bộ hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công;

c) Quá 03 tháng (hoặc quá chu kỳ sản xuất một sản phẩm đối với gia công sản phẩm đặc thù như đóng tàu, cơ khí…) kể từ khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu lô nguyên liệu, vật tư lần đầu tiên của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công nhưng không có sản phẩm xuất khẩu.

d) Cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra trên cơ sở kết quả quản lý rủi ro và kiểm tra xác suất để đánh giá sự tuân thủ pháp luật của thương nhân.

2. Thời điểm kiểm tra cơ sở sản xuất:

a) Sau khi thương nhân nộp đầy đủ hồ sơ thông báo hợp đồng gia công, hoặc

b) Trong quá trình thương nhân sản xuất sản phẩm.

3. Thẩm quyền quyết định kiểm tra cơ sở sản xuất của thương nhân là lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công và có văn bản thông báo cụ thể nội dung kiểm tra cho thương nhân biết trước 03 ngày làm việc.

4. Nội dung kiểm tra cơ sở sản xuất:

a) Kiểm tra quyền sử dụng, sở hữu hợp pháp về nhà xưởng, máy móc, thiết bị của cơ sở sản xuất:

Nếu không có giấy xác nhận của cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về quyền sử dụng, sở hữu hợp pháp về nhà xưởng, máy móc, thiết bị của cơ sở sản xuất thì cơ quan hải quan trực tiếp kiểm tra:

a1) Kiểm tra giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất. Nếu là hợp đồng thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất thì thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê bằng hoặc kéo dài hơn thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công;

a2) Kiểm tra quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất với khai báo của thương nhân trong văn bản giải trình để xác định quyền sở hữu hoặc sử dụng thực tế của thương nhân đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất. Nội dung kiểm tra: kiểm tra các tờ khai nhập khẩu (nếu nhập khẩu); hóa đơn, chứng từ mua máy móc, thiết bị (nếu mua trong nước); hợp đồng thuê tài chính (nếu thuê tài chính). Đối với hợp đồng thuê tài chính thì thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê bằng hoặc kéo dài hơn thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công;

b) Kiểm tra tình hình nhân lực thực hiện hợp đồng gia công:

Nếu không kiểm tra được qua các thông tin do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp thì cơ quan hải quan kiểm tra như sau:

b1) Đối với các thương nhân đã hoạt động từ 02 tháng trở lên:

b1.1) Kiểm tra hợp đồng lao động; hoặc

b1.2) Kiểm tra bảng trả lương cho công nhân tháng gần nhất với đợt kiểm tra; hoặc

b1.3) Kiểm tra danh sách công nhân được đóng bảo hiểm có xác nhận của cơ quan bảo hiểm của tháng gần nhất với đợt kiểm tra.

b2) Đối với thương nhân mới bắt đầu hoạt động sản xuất nhưng chưa đủ 02 tháng: việc kiểm tra tình hình nhân lực được thực hiện trong quá trình sản xuất sản phẩm gia công.

5. Lập Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất:

Kết thúc kiểm tra, công chức hải quan lập Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất theo các nội dung đã kiểm tra. Nội dung Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra, có chữ ký của công chức hải quan thực hiện kiểm tra và người đại diện theo pháp luật của thương nhân được kiểm tra. Mẫu Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất do Tổng cục Hải quan hướng dẫn.

6. Trên cơ sở Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất, lập Kết luận kiểm tra cơ sở sản xuất (02 bản). Kết luận kiểm tra cơ sở sản xuất do lãnh đạo Chi cục ký và gửi 01 bản cho thương nhân để thực hiện. Mẫu Kết luận kiểm tra cơ sở sản xuất do Tổng cục Hải quan hướng dẫn.

7. Xử lý kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất đối với các trường hợp không đảm bảo điều kiện thực hiện hợp đồng gia công:

a) Đối với trường hợp chưa tiếp nhận hợp đồng: cơ quan hải quan trả lại hồ sơ thông báo hợp đồng gia công và nêu rõ lý do.

b) Đối với trường hợp cơ quan hải quan đã tiếp nhận hợp đồng gia công:

Trường hợp có cơ sở sản xuất nhưng chưa đảm bảo các điều kiện sản xuất theo quy trình sản xuất sản phẩm thì yêu cầu thương nhân có văn bản cam kết khắc phục trong thời hạn nhất định. Đồng thời cơ quan hải quan tạm dừng làm thủ tục nhập khẩu các lô nguyên liệu, vật tư tiếp theo của hợp đồng gia công đó cho đến khi thương nhân đảm bảo các điều kiện về cơ sở sản xuất phù hợp với mặt hàng gia công và giải trình của thương nhân trong bản giải trình cơ sở sản xuất.

Trường hợp không có cơ sở sản xuất thì cơ quan hải quan dừng làm thủ tục nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư để thực hiện hợp đồng gia công đó; yêu cầu thương nhân giải trình; tùy theo tính chất mức độ vi phạm để chuyển hồ sơ cho đơn vị hải quan làm nhiệm vụ kiểm soát chống buôn lậu hoặc kiểm tra sau thông quan để xác minh, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Thủ tục thông báo, điều chỉnh và kiểm tra định mức

1. Thông báo định mức

a) Thương nhân có trách nhiệm nộp bảng định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư cho cơ quan hải quan theo mẫu 03/TBĐM-GC/2011-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Việc thông báo định mức sản phẩm xuất khẩu được thực hiện cho từng mã sản phẩm. Định mức tách nguyên liệu thành phần từ nguyên liệu ban đầu được thông báo theo từng mã nguyên liệu ban đầu.

Đối với trường hợp một loại nguyên liệu sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nguyên liệu loại ra khi sản xuất một loại sản phẩm được sử dụng để làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu khác thì không được coi là phế liệu, không được tính vào tỷ lệ hao hụt và được coi là nguyên liệu thành phần.

Đối với những mã hàng có nhiều kích cỡ (nhiều size) thì khai định mức theo từng kích cỡ (từng size) hoặc khai định mức bình quân cho từng mã hàng. Cách tính định mức bình quân và giải trình thực hiện theo hướng dẫn tại mẫu 03/TBĐM-GC/2011-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Trường hợp thương nhân thông báo định mức của mã hàng theo định mức bình quân, nhưng trong quá trình xuất khẩu sản phẩm gia công có sự điều chỉnh về lượng sản phẩm xuất khẩu theo từng mức kích cỡ so với lượng sản phẩm của từng kích cỡ trong bảng giải trình thông số tính định mức bình quân khi thông báo ban đầu thì thương nhân tính lại định mức bình quân theo thực tế sản phẩm xuất khẩu và thông báo với cơ quan hải quan nơi đã tiếp nhận định mức ban đầu.

c) Đơn vị tính trong Bảng thông báo định mức thực hiện theo đơn vị tính trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC ngày 25/12/2007 của Bộ Tài chính và thống nhất với đơn vị tính trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đã thông báo.

Trường hợp đơn vị tính trong Bảng thông báo định mức không thể sử dụng được theo đơn vị tính trong Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC dẫn trên thì thương nhân có trách nhiệm quy đổi lượng hàng trên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu theo đơn vị tính tại Bảng thông báo định mức.

2. Thời điểm thông báo định mức:

a) Đối với mã hàng xuất khẩu 01 lần hết lượng hàng của mã hàng đó trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng: chậm nhất 10 ngày trước ngày đăng ký tờ khai làm thủ tục xuất khẩu mã hàng đó.

b) Đối với mã hàng xuất khẩu nhiều lần hết lượng hàng của mã hàng đó trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng: trước hoặc cùng thời điểm đăng ký tờ khai làm thủ tục xuất khẩu lần đầu tiên của mã hàng đó.

3. Thời điểm điều chỉnh định mức:

a) Đối với mã hàng xuất khẩu 01 lần hết lượng hàng của mã hàng đó trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng: chậm nhất 05 ngày trước khi làm thủ tục đăng ký tờ khai xuất khẩu.

b) Đối với mã hàng xuất khẩu nhiều lần hết lượng hàng của mã hàng đó trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng: chậm nhất 05 ngày trước khi làm thủ tục đăng ký tờ khai xuất khẩu lần cuối cùng của mã hàng (nếu điều chỉnh định mức do nhầm lẫn trong tính toán) hoặc chậm nhất 05 ngày trước khi làm thủ tục đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm có điều chỉnh định mức (nếu điều chỉnh với lý do nêu tại điểm b, khoản 4 Điều này).

4. Các trường hợp điều chỉnh định mức:

a) Do nhầm lẫn trong tính toán (ví dụ: nhầm lẫn về phương pháp tính; đơn vị tính; về dấu chấm, dấu phẩy; nhầm lẫn kết quả tính).

b) Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công nếu do thay đổi tính chất nguyên liệu, điều kiện gia công, yêu cầu của từng đơn hàng xuất khẩu dẫn đến thay đổi định mức thực tế (được thỏa thuận trong phụ lục hợp đồng gia công) thì thương nhân nộp bảng điều chỉnh định mức mới của mã hàng kèm văn bản nêu rõ lý do gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công xem xét, quyết định cụ thể cho từng trường hợp.

5. Thời điểm thông báo định mức bình quân đã tính lại theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này là chậm nhất 15 ngày sau khi xuất khẩu hết lượng hàng của mã hàng có định mức bình quân.

6. Khi điều chỉnh định mức của mã hàng, thương nhân không phải thay đổi mã hàng đã thông báo với cơ quan hải quan. Thương nhân và đơn vị Hải quan làm thủ tục cho hợp đồng gia công thống nhất bổ sung thêm mã phụ cho mã hàng đó trên bảng điều chỉnh định mức và trên tờ khai xuất khẩu đối với mã hàng có định mức điều chỉnh.

7. Định mức thương nhân đã thông báo, đã điều chỉnh, đã tính lại với cơ quan hải quan là định mức để thanh khoản hợp đồng gia công.

8. Các trường hợp kiểm tra định mức:

a) Thương nhân thông báo điều chỉnh tăng định mức;

b) Có dấu hiệu nghi vấn gian lận định mức;

c) Thương nhân đã bị xử phạt gian lận định mức trong thời hạn 365 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Quá thời gian này thì thực hiện kiểm tra định mức theo hướng dẫn tại điểm a, b khoản 8 Điều này.

9. Thẩm quyền quyết định kiểm tra định mức: Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công, Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Kiểm tra sau thông quan.

10. Địa điểm kiểm tra định mức:

a) Kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan và/hoặc

b) Kiểm tra tại cơ sở sản xuất của thương nhân.

11. Phương pháp kiểm tra định mức:

a) Cơ quan hải quan trực tiếp kiểm tra;

b) Kiểm tra thông qua tổ chức giám định chuyên ngành.

12. Thời điểm kiểm tra định mức:

a) Sau khi thương nhân nộp Bảng thông báo định mức hoặc bản thông báo điều chỉnh định mức, hoặc

b) Khi thanh khoản hợp đồng gia công, hoặc

c) Khi kiểm tra sau thông quan.

13. Nguyên tắc kiểm tra định mức:

Nguyên tắc kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ, việc kiểm tra được giới hạn ở mức phù hợp với kết quả phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan.

14. Trách nhiệm của thương nhân trong quá trình kiểm tra định mức:

a) Giải trình cụ thể, chi tiết về cơ sở, phương pháp xây dựng định mức của mã hàng đã thông báo với cơ quan hải quan và kèm mẫu sản phẩm, tài liệu thiết kế kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ như sơ đồ cắt đối với hàng may mặc).

b) Xuất trình sổ sách, chứng từ kế toán khi cơ quan hải quan yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan hải quan kiểm tra định mức được nhanh chóng, chính xác.

c) Thực hiện quyết định của cơ quan hải quan liên quan đến việc kiểm tra định mức.

15. Nhiệm vụ của công chức Hải quan khi kiểm tra định mức:

a) Kiểm tra đúng quy trình, không gây phiền hà, cản trở quá trình sản xuất của thương nhân;

b) Thực hiện đúng thời gian kiểm tra:

b1) Đối với trường hợp kiểm tra trên hồ sơ tại trụ sở cơ quan hải quan: chậm nhất 08 giờ làm việc kể từ khi bắt đầu kiểm tra phải thực hiện xong việc kiểm tra định mức.

Trường hợp một hợp đồng/phụ lục hợp đồng có nhiều mã hàng cần kiểm tra định mức, trong 08 giờ làm việc không thể kiểm tra hết thì được kéo dài sang ngày làm việc tiếp theo nhưng thời gian kéo dài không quá 08 giờ làm việc kể từ khi bắt đầu kiểm tra;

b2) Đối với trường hợp kiểm tra hồ sơ kết hợp với kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của thương nhân: chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi bắt đầu kiểm tra phải thực hiện xong việc kiểm tra định mức. Trường hợp sản phẩm sản xuất có tính đặc thù cần phối hợp với các cơ quan chuyên ngành thì thời gian kiểm tra không quá 02 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được kết quả giám định từ cơ quan chuyên ngành;

c) Niêm phong mẫu sản phẩm đã thực hiện kiểm tra định mức và giao thương nhân tự bảo quản, ghi rõ số niêm phong trên Biên bản kiểm tra định mức;

d) Lập Biên bản xác nhận kết quả kiểm tra khi kết thúc kiểm tra. Nội dung Biên bản phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra, có chữ ký của công chức hải quan thực hiện kiểm tra và người đại diện theo pháp luật của thương nhân được kiểm tra. Mẫu Biên bản kiểm tra định mức do Tổng cục Hải quan hướng dẫn.

đ) Trên cơ sở Biên bản kiểm tra định mức, lập Kết luận kiểm tra định mức (02 bản). Kết luận kiểm tra định mức do lãnh đạo Chi cục ký và gửi 01 bản cho thương nhân để thực hiện. Mẫu Kết luận kiểm tra định mức do Tổng cục Hải quan hướng dẫn.

e) Biện pháp xử lý trong trường hợp kết luận định mức thương nhân thông báo, điều chỉnh không đúng so với thực tế (tăng so với định mức thực tế):

e1) Lập Biên bản vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;

e2) Nếu hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công chưa thanh khoản: định mức kiểm tra là định mức để làm cơ sở thanh khoản;

e3) Nếu hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đã thanh khoản: định mức kiểm tra là định mức để làm cơ sở truy thu thuế.

Điều 10. Thông báo mã nguyên liệu, vật tư

1. Đối với các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, thanh khoản hợp đồng gia công thì trước hoặc cùng thời điểm làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tự, thương nhân thông báo mã nguyên liệu, vật tư theo mẫu 01/TBNVL-GC/2011-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này: nộp 02 bản chính.

Trường hợp một loại nguyên vật liệu ban đầu được tách ra thành nhiều nguyên liệu để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng là sản phẩm tạo nên từ bản thân nguyên liệu thành phần hoặc từ sự kết hợp giữa nguyên liệu thành phần với các nguyên liệu khác thì cả nguyên liệu ban đầu và nguyên liệu thành phần đều được đăng ký trên danh mục nguyên liệu nhập khẩu.

Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công lưu mẫu 01/TBNVL-GC/2011 theo hợp đồng để thuận tiện theo dõi, quản lý.

2. Trường hợp có phát sinh mã mới trong quá trình thực hiện hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công thì thương nhân thông báo bổ sung cho cơ quan hải quan.

3. Đối với đơn vị chưa ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, thanh khoản hợp đồng gia công thì thương nhân sử dụng các chữ số tự nhiên liên tiếp bắt đầu từ số 01 để đặt cho mã nguyên liệu, vật tư.

Điều 11. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư gia công

1. Đối với nguyên liệu, vật tư gia công do bên đặt gia công cung cấp từ nước ngoài:

a) Thực hiện theo hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại tại phần II Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Thông tư số 194/2010/TT-BTC) nhưng không thực hiện việc khai thuế và kiểm tra tính thuế.

b) Đối với nguyên liệu, vật tư do bên đặt gia công mua và chỉ định đối tác thứ ba gửi cho bên nhận gia công thì trong hồ sơ hải quan nhập khẩu lô hàng có thêm văn bản của bên đặt gia công thông báo cho bên nhận gia công về việc nhận hàng từ đối tác thứ ba.

c) Đối với sản phẩm hoàn chỉnh do bên đặt gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài thì thủ tục hải quan thực hiện như đối với nguyên liệu gia công, nếu đáp ứng các điều kiện sau:

c1) Tên sản phẩm hoàn chỉnh và mục đích cung cấp sản phẩm hoàn chỉnh để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài được ghi rõ trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công;

c2) Được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công;

c3) Khi làm thủ tục nhập khẩu khai rõ tên, lượng sản phẩm hoàn chỉnh gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công xuất khẩu trên tờ khai hải quan nhập khẩu.

d) Lấy mẫu và lưu mẫu: Việc lấy mẫu, lưu mẫu, lưu hình ảnh nguyên liệu gia công thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 194/2010/TT-BTC.

2. Đối với nguyên liệu, vật tư gia công do bên đặt gia công cung cấp theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ: thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và hướng dẫn tại Điều 41 Thông tư số 194/2010/TT-BTC.

3. Trường hợp nguyên liệu, vật tư gia công nhập khẩu qua đường chuyển phát nhanh và thương nhân kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đã đăng ký tờ khai theo loại hình phải nộp thuế thì trên cơ sở đề nghị của chủ hàng, Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công thực hiện đăng ký lại tờ khai cho chủ hàng trên cơ sở tờ khai khai chưa đúng loại hình và có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi quản lý hàng chuyển phát nhanh để thực hiện việc hoàn trả tiền thuế cho thương nhân (nếu có). Thủ tục, hồ sơ hoàn trả lại số tiền thuế đã nộp cho thương nhân thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC .

Nếu biết trước hàng hóa đã về đến Việt Nam thì chủ hàng đăng ký tờ khai hải quan theo đúng loại hình tại Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công, sau đó chuyển hồ sơ cho thương nhân kinh doanh chuyển phát nhanh để làm tiếp thủ tục hải quan với Chi cục Hải quan nơi quản lý hàng chuyển phát nhanh. Thủ tục chuyển cửa khẩu thực hiện theo quy định đối với hàng chuyển phát nhanh. Trường hợp lô hàng nhập khẩu thuộc diện kiểm tra thực tế, chủ hàng có văn bản đề nghị được kiểm tra thực tế hàng hóa tại địa điểm kiểm tra hàng chuyển phát nhanh thì Chi cục Hải quan nơi quản lý hàng chuyển phát nhanh thực hiện kiểm tra theo đề nghị của thương nhân và Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công.

Điều 12. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng cho hợp đồng gia công

1. Đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam:

a) Phải được thỏa thuận trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công về tên gọi, định mức, tỷ lệ hao hụt, lượng hàng, đơn giá, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán.

Không được cung ứng nguyên liệu, vật tư thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu;

b) Đối với nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu có giấy phép: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính giấy phép để đối chiếu.

c) Thủ tục hải quan:

Bên nhận gia công phải làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư tự cung ứng từ nguồn do bên nhận gia công tự sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam (bao gồm cả nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu) có thuế xuất khẩu, có giấy phép. Khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, bên nhận gia công thực hiện khai, tính thuế xuất khẩu (nếu có) trên phụ lục Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (mẫu PLTK/2002-XK).

Cơ quan hải quan không thực hiện thanh khoản đối với nguồn nguyên liệu, vật tư tự cung ứng từ nguồn do bên nhận gia công tự sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam nhưng khi xuất khẩu sản phẩm gia công thương nhân thực hiện kê khai theo mẫu 02/NVLCƯ-GC/2011-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu đã kê khai. Chính sách thuế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ và Điều 113 Thông tư số 194/2010/TT-BTC.

2. Đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công trực tiếp mua từ nước ngoài để cung ứng cho hợp đồng gia công:

a) Được thỏa thuận trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công về tên gọi, định mức, tỷ lệ hao hụt, lượng hàng, đơn giá, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán.

b) Phải xin phép cơ quan có thẩm quyền nếu nguyên liệu, vật tư cung ứng thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu có giấy phép; không được cung ứng nguyên liệu, vật tư thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu.

c) Thủ tục hải quan, chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế thực hiện như sau:

c1) Đối với nguyên liệu, vật tư tự cung ứng được nhập khẩu sau khi có thỏa thuận trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công: đăng ký tờ khai nhập khẩu theo loại hình gia công; cách ghi trên tờ khai nhập khẩu như sau: Tờ khai số ………/NK/GC-CƯ/…..

Khi làm thủ tục nhập khẩu, bên nhận gia công nộp 01 bản sao hợp đồng mua bán hàng hóa; chính sách thuế thực hiện theo loại hình gia công.

c2) Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu trước khi ký kết hợp đồng gia công: Thương nhân được sử dụng để cung ứng cho hợp đồng gia công, chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế thực hiện theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

c2.1) Phù hợp với nguyên liệu, vật tư cung ứng thỏa thuận trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công về lượng hàng, quy cách, chủng loại.

c2.2) Thời gian nhập khẩu không quá 02 năm kể từ khi đăng ký tờ khai nhập khẩu đến khi đăng ký tờ khai xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu, vật tư cung ứng.

d) Khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, bên nhận gia công khai theo mẫu 02/NVLCƯ-GC/2011-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; mẫu này được lưu cùng tờ khai xuất khẩu.

3. Đối với trường hợp mua bán hàng hóa giữa nội địa và doanh nghiệp chế xuất để cung ứng: thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 45 Thông tư số 194/2010/TT-BTC và điểm a, b, d, khoản 2 Điều này.

Điều 13. Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công

1. Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công phải tuân thủ các quy định về chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.

2. Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công của thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/4/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).

3. Thủ tục hải quan:

a) Đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ gia công thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu thì thực hiện theo loại hình tạm nhập-tái xuất và làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công.

b) Đối với máy móc, thiết bị bên đặt gia công cho thuê, mượn nhưng không trực tiếp phục vụ gia công thì thủ tục hải quan thực hiện theo loại hình tạm nhập-tái xuất, nộp thuế; chính sách thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC .

Điều 14. Thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu để làm mẫu gia công (hàng mẫu không thanh toán).

1. Thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu để làm mẫu gia công thực hiện theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại hướng dẫn tại phần III Thông tư số 194/2010/TT-BTC.

2. Hàng mẫu để làm mẫu gia công đáp ứng các điều kiện sau:

a) Chỉ có thể sử dụng làm mẫu để gia công, không có giá trị thương mại (ví dụ: hàng bị đục lỗ hoặc đóng dấu “hàng mẫu”, giày một chiếc, áo một tay);

b) Bộ chứng từ lô hàng thể hiện là hàng mẫu;

c) Mỗi mã hàng mẫu chỉ được xuất/nhập tối đa 05 đơn vị.

Điều 15. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài

1. Hồ sơ hải quan:

a) Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;

b) Bảng kê chi tiết hàng hóa đối với trường hợp hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính;

c) Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;

d) Các chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính.

2. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thương mại hướng dẫn tại phần II Thông tư số 194/2010/TT-BTC nhưng không thực hiện việc khai thuế, kiểm tra tính thuế đối với sản phẩm xuất khẩu; ngoài ra thực hiện thêm một số nội dung sau:

a) Nếu sản phẩm gia công xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thì thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.

b) Nếu hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công có sử dụng sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu gắn vào sản phẩm gia công xuất khẩu thì khai rõ trên tờ khai hải quan xuất khẩu.

c) Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu cho đối tác thứ ba nhưng trong hợp đồng gia công chưa thể hiện cụ thể tên, địa chỉ của đối tác này thì khi làm thủ tục đăng ký tờ khai xuất khẩu, thương nhân nộp cho cơ quan hải quan bản sao văn bản của bên đặt gia công chỉ định giao hàng cho đối tác thứ ba.

d) Đối với lô hàng xuất khẩu thuộc diện kiểm tra thực tế hàng hóa, thương nhân xuất trình mẫu lưu nguyên liệu (đối với trường hợp có lấy mẫu) và bảng định mức đã thông báo khi cơ quan hải quan yêu cầu.

Trường hợp thương nhân làm mất mẫu lưu hoặc nghi vấn sản phẩm xuất khẩu không sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu thì công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện lấy mẫu sản phẩm xuất khẩu để trưng cầu giám định (trừ trường hợp sản phẩm đặc thù không thể lấy được mẫu thì có thể chụp ảnh để xem xét).

đ) Cơ quan hải quan chỉ làm thủ tục đăng ký tờ khai xuất khẩu cho những mã hàng thương nhân đã thông báo định mức.

3. Thủ tục hải quan đối với lô hàng gia công xuất khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu quy định tại Điều 16, Điều 18 Nghị định số 154/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và hướng dẫn tại Điều 57 Thông tư số 194/2010/TT-BTC.

4. Thủ tục hải quan đối với sản phẩm gia công đã xuất khẩu bị trả lại để sửa chữa, tái chế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 51 Thông tư số 194/2010/TT-BTC.

Điều 16. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ đối với sản phẩm gia công

Điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ. Thủ tục hải quan cụ thể như sau:

1. Đối với sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất:

a) Thủ tục nhập khẩu tại chỗ:

a1) Đối với thương nhân xuất khẩu:

a1.1) Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho thương nhân xuất khẩu trên 04 tờ khai hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ, ký tên, đóng dấu;

a1.2) Giao 04 tờ khai hàng hóa xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ, hàng hóa và hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn GTGT cho thương nhân nhập khẩu.

a2) Đối với thương nhân nhập khẩu:

a2.1) Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho thương nhân nhập khẩu trên 04 tờ khai hàng hóa xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ;

a2.2) Nhận hàng do thương nhân xuất khẩu tại chỗ giao;

a2.3) Nộp hồ sơ hải quan gồm: Tờ khai hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ, hợp đồng mua bán với bên đặt gia công có điều khoản nhận hàng từ bên nhận gia công, xuất trình hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn GTGT của thương nhân xuất khẩu, các giấy tờ khác theo quy định đối với từng loại hình nhập khẩu (trừ vận tải đơn) và xuất trình mẫu hàng hóa nhập khẩu tại chỗ (nếu nhập khẩu tại chỗ làm nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu) cho Chi cục Hải quan nơi thương nhân làm thủ tục nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ theo quy định, phù hợp với từng loại hình nhập khẩu.

a2.4) Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, thương nhân nhập khẩu lưu 01 tờ khai; chuyển 02 tờ khai còn lại cho thương nhân xuất khẩu.

a3) Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:

a3.1) Tiếp nhận, đăng ký tờ khai, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có thuế); chỉ kiểm tra thực tế hàng hóa khi có dấu hiệu vi phạm;

a3.2) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào 04 tờ khai hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ;

a3.3) Lưu 01 tờ khai và chứng từ thương nhân nộp, trả lại cho thương nhân nhập khẩu 03 tờ khai và các chứng từ thương nhân xuất trình;

a3.4) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp thương nhân nhập khẩu tại chỗ biết để theo dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.

b) Thủ tục xuất khẩu tại chỗ:

b1) Thương nhân làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:

Nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ gồm: 02 tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận của Hải quan làm thủ tục nhập khẩu; chỉ định giao hàng của bên đặt gia công; giấy phép xuất khẩu (nếu mặt hàng xuất khẩu có giấy phép).

b2) Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:

b2.1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan xuất khẩu tại chỗ;

b2.2) Tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định, kiểm tra tính thuế đối với nguyên vật liệu tự cung ứng (nếu có). Xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan, ký, đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan;

b2.3) Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ thương nhân nộp, trả thương nhân 01 tờ khai và các chứng từ do thương nhân xuất trình.

c) Trường hợp thương nhân giao, nhận sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm gia công xuất khẩu được thực hiện nhiều lần trong ngày hoặc tuần hoặc tháng thì được khai gộp trên 01 tờ khai hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ trên cơ sở các chứng từ giao, nhận từng lần như hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ với điều kiện hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ gộp lại để khai chỉ giới hạn trong ngày hoặc tuần hoặc tháng cho 01 tờ khai của ngày hoặc tuần hoặc tháng đó. Trường hợp tại thời điểm giao, nhận hàng có sự thay đổi về chính sách thuế hoặc tỷ giá thì thực hiện khai trên tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ riêng, không gộp chung với chứng từ không có thay đổi về chính sách thuế hoặc tỷ giá.

Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan gộp theo ngày là giờ làm việc cuối cùng của ngày đó. Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan gộp theo tuần hoặc tháng là ngày làm việc cuối cùng của tuần hoặc tháng đó.

Việc kiểm tra thực tế hàng hóa đối với trường hợp này chỉ thực hiện khi có nghi vấn thương nhân giao, nhận hàng hóa không đúng như khai trên tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ; trường hợp thương nhân đã đưa hàng hóa vào sản xuất thì kiểm tra sổ sách chứng từ liên quan đến việc nhận hàng hóa của thương nhân.

2. Đối với sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa:

a) Địa điểm làm thủ tục hải quan: tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công có sản phẩm xuất khẩu tại chỗ.

b) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan: thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 41 Thông tư số 194/2010/TT-BTC. Chính sách thuế, chính sách nhập khẩu hàng hóa thực hiện theo quy định hiện hành.

Trường hợp hàng hóa thuộc diện kiểm tra thực tế thì chỉ kiểm tra 01 lần khi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ.

c) Sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa thực hiện quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa.

3. Thủ tục xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ đối với trường hợp thương nhân nhận gia công cho thương nhân nước ngoài đồng thời là thương nhân nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công thì thương nhân này thực hiện cả thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công.

4. Đối với sản phẩm gia công dùng để thanh toán tiền gia công:

Thủ tục hải quan thực hiện theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ. Hợp đồng mua bán thay bằng văn bản thỏa thuận giữa bên đặt và bên nhận gia công về việc thanh toán tiền gia công bằng sản phẩm gia công.

Thương nhân thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu, chính sách thuế như đối với hàng nhập khẩu từ nước ngoài và quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/08/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa. Sản phẩm gia công này được đưa vào để thanh khoản hợp đồng gia công.

5. Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ có giá trị để thanh khoản khi:

a) Đối với thương nhân xuất khẩu: tờ khai hải quan được khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 4 bên: thương nhân xuất khẩu, thương nhân nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu.

b) Đối với thương nhân nhập khẩu: tờ khai hải quan được khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 3 bên: thương nhân xuất khẩu, thương nhân nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu.

c) Trường hợp thương nhân xuất khẩu tại chỗ và thương nhân nhập khẩu tại chỗ đều làm thủ tục tại một Chi cục Hải quan thì Chi cục Hải quan này ký xác nhận cả phần Hải quan làm thủ tục xuất khẩu và Hải quan làm thủ tục nhập khẩu.

Điều 17. Thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại

Trường hợp thương nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê thương nhân khác gia công (thuê gia công lại) theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ thì thương nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, thanh khoản hợp đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng gia công này. Thương nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về tên thương nhân, địa chỉ trụ sở và địa chỉ cơ sở sản xuất của thương nhân nhận gia công lại để cơ quan hải quan kiểm tra khi cần thiết.

Hàng hóa giao, nhận giữa các thương nhân Việt Nam với nhau không phải làm thủ tục hải quan.

Điều 18. Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp

1. Trách nhiệm của thương nhân:

a) Trên cơ sở văn bản chỉ định các bên đặt gia công, thương nhân giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (Bên giao) và thương nhân nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp (Bên nhận) tự tổ chức việc giao, nhận hàng theo quy định tại khoản 2 Điều này.

b) Người đại diện theo pháp luật của thương nhân Bên giao, Bên nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giao, nhận sản phẩm đúng khai báo trên tờ khai hàng gia công chuyển tiếp (dưới đây gọi tắt là tờ khai chuyển tiếp).

c) Người đại diện theo pháp luật của thương nhân Bên giao chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sản phẩm gia công chuyển tiếp được sản xuất từ nguyên liệu của hợp đồng gia công. Người đại diện theo pháp luật của thương nhân Bên nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng sản phẩm gia công chuyển tiếp đúng mục đích gia công.

d) Nếu hợp đồng gia công có sản phẩm gia công chuyển tiếp (hợp đồng gia công giao) và hợp đồng gia công sử dụng sản phẩm gia công chuyển tiếp làm nguyên liệu gia công (hợp đồng gia công nhận) cùng một thương nhân nhận gia công, thì thương nhân thực hiện nhiệm vụ của cả Bên giao và Bên nhận.

2. Thủ tục hải quan:

a) Bên giao khai tờ khai hải quan và giao hàng cho Bên nhận:

a1) Bên giao kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho người giao hàng khai, ký tên, đóng dấu trên cả 4 tờ khai (mẫu HQ/2011-GCCT-Phụ lục I).

a2) Giao sản phẩm kèm 04 tờ khai hải quan và hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn GTGT cho Bên nhận; việc giao, nhận được thực hiện tại cơ sở gia công hoặc kho hàng của Bên nhận.

b) Sau khi nhận đủ sản phẩm, hóa đơn và 04 tờ khai hải quan đã kê khai, ký tên, đóng dấu của Bên giao, Bên nhận tiến hành các công việc sau:

b1) Khai đầy đủ các tiêu chí dành cho người nhận hàng, ký tên, đóng dấu trên cả 04 tờ khai.

b2) Đăng ký tờ khai hải quan với Hải quan bên nhận, hồ sơ đăng ký gồm:

b2.1) Tờ khai hải quan: nộp 04 bản chính;

b2.2) Văn bản chỉ định nhận hàng của bên đặt gia công: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính;

b2.3) Hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn GTGT: nộp 01 bản sao và xuất trình 01 bản chính;

b2.4) Mẫu hàng hóa gia công chuyển tiếp.

b2.5) Xuất trình hàng hóa hoặc sổ sách chứng từ liên quan đến việc nhận hàng để kiểm tra khi có yêu cầu.

c) Nhiệm vụ của Hải quan bên nhận:

c1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan và mẫu hàng gia công chuyển tiếp;

c2) Tiến hành đăng ký tờ khai; lập Phiếu lấy mẫu, niêm phong mẫu hàng theo quy định;

c3) Kiểm tra thực tế hàng hóa: chỉ kiểm tra thực tế hàng hóa khi có nghi vấn thương nhân giao nhận hàng không đúng như khai trên tờ khai gia công chuyển tiếp; trường hợp thương nhân đã đưa hàng vào sản xuất thì kiểm tra sổ sách chứng từ liên quan đến việc nhận hàng của thương nhân;

c4) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên đóng dấu lên cả 04 tờ khai;

c5) Lưu 01 tờ khai và bản sao các chứng từ; trả cho Bên nhận 03 tờ khai và bản chính các chứng từ; giao mẫu hàng đã niêm phong hải quan cho Bên nhận tự bảo quản để xuất trình cho Hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công hoặc các trường hợp khác khi Hải quan yêu cầu.

d) Sau khi nhận lại 03 tờ khai hải quan đã có xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan từ Hải quan bên nhận, Bên nhận lưu 01 tờ khai; chuyển ngay 02 tờ khai còn lại cho Bên giao.

đ) Ngay sau khi nhận được 02 tờ khai hải quan (đã khai đầy đủ, có chữ ký, đóng dấu của Bên nhận và Hải quan bên nhận) do Bên nhận chuyển đến, Bên giao đăng ký tờ khai hải quan với Hải quan bên giao, hồ sơ đăng ký gồm:

đ1) Tờ khai hải quan nhận từ Bên nhận: nộp 02 bản chính;

đ2) Văn bản chỉ định giao hàng: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính;

đ3) Hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn GTGT: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính.

e) Nhiệm vụ của Hải quan bên giao:

e1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan;

e2) Đăng ký tờ khai; xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan; ký tên, đóng dấu vào cả 02 tờ khai;

e3) Trả cho Bên giao 01 tờ khai và bản chính các chứng từ; lưu 01 tờ khai và bản sao các chứng từ.

Nếu hợp đồng gia công giao và hợp đồng gia công nhận đều do một Chi cục Hải quan quản lý thì Chi cục Hải quan này thực hiện nhiệm vụ của cả Hải quan bên giao và Hải quan bên nhận.

Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp trên đây được áp dụng cho cả trường hợp khác đối tác thuê gia công.

3. Tờ khai chuyển tiếp được sử dụng làm chứng từ để thanh khoản hợp đồng gia công nếu đáp ứng được các yêu cầu:

a) Đối với hợp đồng gia công giao:

a1) Các tiêu chí trên tờ khai được kê khai đầy đủ, không tẩy xóa; có xác nhận, ký tên, đóng dấu của cả 04 bên: Bên giao; Bên nhận; Hải quan quản lý hợp đồng gia công giao (Hải quan bên giao); Hải quan quản lý hợp đồng gia công nhận (Hải quan bên nhận);

a2) Thời điểm Bên giao đến Hải quan bên giao làm thủ tục hải quan phải nằm trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công giao và không quá 15 ngày kể từ ngày Hải quan bên nhận ký xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan lên tờ khai. Quá thời hạn nêu trên, nếu tờ khai đó đã được Hải quan bên nhận xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan thì lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định và làm tiếp thủ tục hải quan, không hủy tờ khai.

b) Đối với hợp đồng gia công nhận:

b1) Các tiêu chí trên tờ khai được kê khai đầy đủ, không tẩy xóa; có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 03 bên (trừ Hải quan bên giao);

b2) Thời điểm Bên nhận đến Hải quan bên nhận làm thủ tục hải quan phải trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công nhận và không quá 15 ngày kể từ ngày Bên giao ký xác nhận trên tờ khai chuyển tiếp.

Điều 19. Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư; máy móc, thiết bị thuê, mượn theo chỉ định của bên đặt gia công sang hợp đồng gia công khác trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công.

1. Các trường hợp được chuyển:

a) Máy móc, thiết bị đã thực hiện xong công đoạn của hợp đồng gia công trước được chuyển sang thực hiện công đoạn của hợp đồng gia công tiếp theo cùng hoặc khác đối tác nhận, đặt gia công;

b) Nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu cho hợp đồng gia công nhưng không phù hợp để thực hiện hợp đồng gia công này (do thay đổi mẫu mã sản phẩm), bên đặt gia công yêu cầu chuyển sang thực hiện cho hợp đồng gia công khác cùng hoặc khác đối tác nhận, đặt gia công;

c) Nguyên liệu, vật tư của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công này nhưng bên đặt gia công giao nhầm cho hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công khác cùng đối tác đặt gia công;

d) Các trường hợp khác nếu thương nhân có văn bản giải trình lý do chính đáng thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công xem xét, chấp thuận cho chuyển, trừ trường hợp nêu tại điểm c4, khoản 2, Điều 23 Thông tư này.

2. Thủ tục hải quan:

Áp dụng như thủ tục giao, nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này, trừ việc yêu cầu thương nhân xuất trình hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn GTGT.

Điều 20. Thủ tục xuất trả nguyên liệu, vật tư gia công ra nước ngoài trong thời gian thực hiện hợp đồng gia công

1. Hồ sơ hải quan:

a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu: nộp 02 bản chính;

b) Văn bản giải trình của thương nhân (nêu rõ lý do tái xuất; số, ngày, tháng, năm của tờ khai nhập khẩu và của hợp đồng gia công có hàng trả lại): nộp 01 bản chính kèm bản sao tờ khai nhập khẩu tương ứng;

c) Văn bản đề nghị trả lại hàng của bên đặt gia công: nộp 01 bản chính.

2. Thủ tục hải quan: thực hiện như thủ tục xuất trả ra nước ngoài nguyên liệu, vật tư gia công dư thừa hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều 23 Thông tư này.

Điều 21. Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công

1. Hồ sơ thanh khoản:

a) Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo mẫu 01/HSTK-GC/2011-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này: nộp 01 bản chính;

b) Bảng tổng hợp sản phẩm gia công xuất khẩu theo mẫu 02/HSTK-GC/2011-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này: nộp 01 bản chính;

c) Bảng kê tờ khai xuất khẩu sản phẩm gia công (bao gồm cả tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ; tờ khai giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp) đã làm xong thủ tục hải quan, đủ cơ sở xác định hàng hóa đã xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư số 194/2010/TT-BTC, theo mẫu 09/HSTK-GC/2011-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 01 bản chính;

d) Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư xuất trả ra nước ngoài và chuyển sang hợp đồng gia công khác trong khi đang thực hiện hợp đồng gia công theo mẫu 03/HSTK-GC/2011-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này: nộp 01 bản chính;

đ) Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công cung ứng (nếu có) theo mẫu 04/HSTK-GC/2011-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này: nộp 01 bản chính;

Trường hợp cơ quan hải quan có nghi vấn việc kê khai nguồn nguyên liệu mua trong nước để cung ứng không đúng thì yêu cầu thương nhân xuất trình hóa đơn mua hàng, chứng từ thanh toán nguyên liệu cung ứng của bên đặt gia công;

e) Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất thành sản phẩm xuất khẩu theo mẫu 05/HSTK-GC/2011-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này: nộp 01 bản chính;

g) Bảng thanh khoản hợp đồng gia công theo mẫu 06/HSTK-GC/2011-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này: nộp 02 bản chính (trả thương nhân 01 bản sau khi thanh khoản);

h) Bảng tổng hợp máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất theo mẫu 07/HSTK-GC/2011-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này: nộp 02 bản chính (trả thương nhân 01 bản sau khi thanh khoản);

i) Tờ khai tạm nhập máy móc, thiết bị thuê, mượn; tờ khai nhận máy móc, thiết bị từ hợp đồng gia công khác (nếu có); tờ khai tái xuất máy móc, thiết bị: xuất trình bản chính (bản lưu người khai hải quan);

k) Bảng thống kê sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công xuất khẩu (nếu có) theo mẫu 08/SPHC-GC/2011-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này: nộp 02 bản chính (trả thương nhân 01 bản sau khi thanh khoản);

Người đại diện theo pháp luật của thương nhân ký tên, đóng dấu (nếu là hộ kinh doanh cá thể thì ký, ghi rõ họ tên; số, ngày chứng minh nhân dân, nơi cấp) vào các bảng biểu nêu trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các số liệu thanh khoản.

2. Thời hạn nộp, gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản:

a) Thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản:

Chậm nhất 45 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng gia công (hoặc phụ lục hợp đồng gia công) kết thúc hoặc hết hiệu lực, thương nhân nộp đủ hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công (bao gồm cả phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị tạm nhập, phế liệu, phế phẩm, phế thải) cho Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công.

Đối với những hợp đồng gia công tách ra thành nhiều phụ lục để thực hiện thì thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản đối với từng phụ lục hợp đồng gia công thực hiện như thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công.

b) Gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản:

b1) Các trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản:

b1.1) Thương nhân đồng thời thực hiện nhiều hợp đồng gia công và các hợp đồng này đều hết hiệu lực thực hiện tại một thời điểm nên không kịp chuẩn bị hồ sơ;

b1.2) Đang có tranh chấp giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công liên quan đến hợp đồng gia công;

b1.3) Các trường hợp vì lý do bất khả kháng khác thương nhân không thực hiện đúng thời hạn thanh khoản.

b2) Thẩm quyền và thời hạn gia hạn:

Căn cứ văn bản giải trình của thương nhân, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công xem xét, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, Điều này. Thời hạn gia hạn chỉ được 01 lần và không quá 30 ngày.

3. Phương pháp kiểm tra, đối chiếu hồ sơ thanh khoản:

a) Kiểm tra, đối chiếu sơ bộ áp dụng cho thương nhân chấp hành tốt pháp luật hải quan: kiểm tra tính đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ của bộ hồ sơ thanh khoản; đối chiếu sơ bộ bảng biểu thanh khoản (mẫu 06/HSTK-GC/2011, mẫu 07/HSTK-GC/2011, mẫu 08/SPHC-GC/2011-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) do thương nhân nộp với bảng biểu thanh khoản trên máy.

Tiêu chí xác định thương nhân chấp hành tốt pháp luật về hải quan để phân loại hồ sơ thanh khoản là thương nhân đáp ứng các điều kiện sau:

a1) Chấp hành tốt pháp luật về hải quan theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 194/2010/TT-BTC;

a2) Tại thời điểm nộp hồ sơ thanh khoản không còn hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công quá hạn chưa thanh khoản;

a3) Thương nhân không bị xử lý vi phạm về thanh khoản hợp đồng gia công trong khoảng thời gian kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu cuối cùng của hợp đồng/phụ lục hợp đồng đến thời điểm thanh khoản hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công.

b) Kiểm tra, đối chiếu chi tiết hồ sơ thanh khoản áp dụng đối với trường hợp:

b1) Hồ sơ thanh khoản của thương nhân không chấp hành tốt pháp luật về hải quan.

b2) Hồ sơ thanh khoản của thương nhân chấp hành tốt pháp luật về hải quan nhưng có dấu hiệu nghi vấn (về nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, về định mức, về xuất khẩu sản phẩm, các nghi vấn phát hiện qua đối chiếu sơ bộ hồ sơ thanh khoản).

b3) Kiểm tra xác suất 05% hợp đồng gia công của thương nhân chấp hành tốt pháp luật hải quan (không kể những hồ sơ đã kiểm tra chi tiết ở tiết b2, điểm b, khoản 3, Điều này) để đánh giá việc tuân thủ pháp luật của thương nhân. Cách tính 05% lấy theo tổng số hợp đồng gia công đã thanh khoản của thương nhân chấp hành tốt pháp luật về hải quan của năm trước liền kề, nếu kết quả nhỏ hơn 01 hợp đồng thì lấy tròn 01 hợp đồng.

b4) Đối với trường hợp nêu tại tiết b1, b2, điểm b, khoản 3, Điều này thì thương nhân xuất trình bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu (bản lưu người khai hải quan) và vận tải đơn/chứng từ vận tải (bản sao có xác nhận của chính thương nhân, xuất trình bản chính để đối chiếu) xác định hàng hóa đã xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh để cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu với bảng kê tờ khai xuất khẩu.

4. Thời hạn tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ thanh khoản:

a) Đối với hợp đồng/phụ lục hợp đồng thuộc diện kiểm tra sơ bộ:

Chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày thương nhân nộp hồ sơ thanh khoản đầy đủ, hợp lệ, công chức hải quan hoàn thành việc đối chiếu sơ bộ và xác nhận thanh khoản cho thương nhân; nếu qua kiểm tra sơ bộ phát hiện có nghi vấn nêu tại tiết b2, điểm b, khoản 3, Điều này thì chuyển sang kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh khoản và thông báo rõ lý do cho thương nhân biết trong Phiếu yêu cầu nghiệp vụ;

Ưu tiên tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu trước đối với thương nhân ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, theo dõi hàng gia công và kết nối với cơ quan hải quan.

b) Đối với hợp đồng/phụ lục hợp đồng thuộc diện kiểm tra, đối chiếu chi tiết:

Chậm nhất 30 ngày làm việc kể từ ngày thương nhân nộp hồ sơ thanh khoản đầy đủ, hợp lệ, công chức Hải quan hoàn thành việc tiếp nhận, kiểm tra chi tiết, đối chiếu hồ sơ thanh khoản.

c) Việc kiểm tra hồ sơ thanh khoản do thương nhân nộp, xuất trình nêu tại các điểm a, b khoản 4, Điều này được thực hiện tại cơ quan hải quan. Trường hợp lượng hồ sơ thanh khoản nhiều và thương nhân có văn bản đề nghị được thực hiện kiểm tra hồ sơ thanh khoản tại trụ sở thương nhân thì Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công xem xét, quyết định.

5. Thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm, phế thải:

Chậm nhất 30 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu hồ sơ thanh khoản, thương nhân làm thủ tục hải quan để giải quyết số nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm, phế thải (nếu có).

6. Xác nhận hoàn thành thủ tục thanh khoản:

a) Đối với hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công không có nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; phế liệu, phế phải:

Chậm nhất 01 ngày làm việc (đối với hồ sơ thanh khoản thuộc diện kiểm tra sơ bộ) hoặc 03 ngày làm việc (đối với hồ sơ thanh khoản thuộc diện kiểm tra chi tiết) sau khi hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu hồ sơ thanh khoản, lãnh đạo Chi cục xác nhận hoàn thành thủ tục thanh khoản vào Bảng thanh khoản hợp đồng gia công mẫu 06/HSTK-GC/2011-Phụ lục II, Bảng thanh khoản máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất mẫu 07/HSTK-GC/2011-Phụ lục II, Bảng thống kê sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công xuất khẩu mẫu 08/SPHC-GC/2011-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Đối với hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công có nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; phế liệu, phế thải:

Chậm nhất 01 ngày làm việc (đối với hồ sơ thanh khoản thuộc diện kiểm tra sơ bộ) hoặc 03 ngày làm việc (đối với hồ sơ thanh khoản thuộc diện kiểm tra chi tiết) sau khi hoàn thành thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; phế liệu, phế phẩm, phế thải, lãnh đạo Chi cục xác nhận hoàn thành thủ tục thanh khoản vào Bảng thanh khoản hợp đồng gia công mẫu 06/HSTK-GC/2011-Phụ lục II, Bảng thanh khoản máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất mẫu 07/HSTK-GC/2011-Phụ lục II, Bảng thống kê sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công xuất khẩu mẫu 08/SPHC-GC/2011-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 22. Xử lý quá hạn nộp hồ sơ thanh khoản và quá thời hạn làm thủ tục nguyên liệu, vật tư dư thừa và máy móc, thiết bị tạm nhập:

1. Xử lý quá hạn nộp hồ sơ thanh khoản:

a) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh khoản (kể cả thời gian gia hạn), Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công thực hiện các công việc sau:

a1) Có văn bản mời thương nhân đến cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định: mời 02 lần;

a2) Triển khai các biện pháp truy tìm, yêu cầu thương nhân thực hiện thanh khoản hợp đồng gia công.

b) Trường hợp quá 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh khoản mà thương nhân không nộp hồ sơ thanh khoản thì cơ quan hải quan thực hiện tính thuế, ấn định số tiền thuế phải nộp, số tiền phạt chậm nộp đối với nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị thuộc hợp đồng gia công chưa thanh khoản tính từ ngày đăng ký tờ khai nhập nguyên liệu, vật tư theo hướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC .

2. Xử lý quá hạn thời hạn làm thủ tục đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị tạm nhập:

a) Cơ quan hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công:

a1) Lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;

a2) Tính thuế và ấn định số tiền thuế đối với số nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị tạm nhập … thuộc hợp đồng gia công chưa thanh khoản tính từ ngày cơ quan hải quan hoàn thành thủ tục đối chiếu thanh khoản.

3. Thương nhân có trách nhiệm nộp thuế nhập khẩu vào tài khoản tạm thu, thuế giá trị gia tăng vào tài khoản chuyên thu theo ấn định của cơ quan hải quan và thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Quá thời hạn nộp thuế mà thương nhân không chấp hành việc nộp thuế theo ấn định của cơ quan hải quan thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định.

Điều 23. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải, máy móc, thiết bị thuê, mượn

1. Các hình thức xử lý:

Tùy theo sự thỏa thuận trong hợp đồng gia công và quy định của pháp luật Việt Nam, nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, phế thải, máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công được xử lý như sau:

a) Bán tại thị trường Việt Nam (thực hiện theo phương thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ);

b) Xuất khẩu trả ra nước ngoài;

c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại Việt Nam;

d) Biếu, tặng tại Việt Nam;

e) Tiêu hủy tại Việt Nam.

2. Thủ tục hải quan:

a) Thủ tục hải quan bán nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn tại thị trường Việt Nam thực hiện theo hình thức xuất, nhập khẩu tại chỗ theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.

b) Thủ tục hải quan xuất khẩu trả ra nước ngoài theo chỉ định của bên đặt gia công thực hiện như đối với lô hàng xuất khẩu thương mại. Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế lô hàng, đối chiếu nguyên liệu xuất trả nước ngoài với mẫu lưu nguyên liệu được lấy khi nhập khẩu (trường hợp có lấy mẫu); đối chiếu chủng loại, ký, mã hiệu của máy móc, thiết bị ghi trên tờ khai tạm nhập với máy móc, thiết bị xuất trả.

c) Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác theo chỉ định của bên đặt gia công thực hiện như thủ tục hải quan giao, nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này, trừ việc yêu cầu thương nhân xuất trình hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn GTGT, đồng thời thực hiện các công việc sau:

c1) Việc làm thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác được thực hiện sau khi lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công xác nhận vào văn bản đề nghị của thương nhân khi thanh khoản hợp đồng gia công.

c2) Trường hợp chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công do thương nhân khác thực hiện:

c2.1) Bên nhận: thông báo thời gian, địa điểm và xuất trình nguyên vật liệu nhận từ hợp đồng khác sang và mẫu lưu lấy khi nhập khẩu để Hải quan bên nhận đối chiếu trước khi đưa nguyên liệu, vật tư vào sản xuất.

c2.2) Hải quan bên nhận: chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của thương nhân, Hải quan bên nhận hoàn thành việc đối chiếu mẫu lưu nguyên liệu lấy khi nhập khẩu với nguyên liệu chuyển giao, nếu phù hợp thì tiến hành lấy mẫu mới cho hợp đồng nhận nguyên liệu (việc đối chiếu mẫu và lấy mẫu mới thực hiện tại cơ sở sản xuất của thương nhân). Trong quá trình đối chiếu mẫu, nếu phát hiện có dấu hiệu giao nhận khống hoặc giao thiếu hàng hóa so với khai trên tờ khai chuyển tiếp thì kiểm tra toàn bộ lô hàng và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn hoặc nguyên liệu, vật tư không lấy được mẫu lưu, Hải quan bên nhận thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa khi có dấu hiệu thương nhân giao nhận khống, giao nhận thiếu hàng hóa so với khai trên tờ khai chuyển tiếp. Lãnh đạo Chi cục Hải quan bên nhận quyết định trường hợp kiểm tra cụ thể.

c3) Trường hợp chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác do cùng một thương nhân thực hiện:

c3.1) Khi làm thủ tục hải quan chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác, thương nhân xuất trình mẫu lưu nguyên liệu của hợp đồng gia công giao;

c3.2) Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công thực hiện chuyển mẫu nguyên liệu, vật tư này sang làm mẫu cho hợp đồng gia công mới bằng cách: lập phiếu lấy mẫu mới, niêm phong mẫu nguyên liệu, vật tư cùng phiếu lấy mẫu này.

c3.3) Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công thực hiện kiểm tra tại cơ sở sản xuất của thương nhân khi phát hiện có dấu hiệu việc chuyển nguyên liệu, vật tư khai trên tờ khai hải quan là không trung thực.

c4) Không được chuyển nguyên liệu, vật tư sang hợp đồng gia công khác trong các trường hợp sau:

c4.1) Thương nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư nhưng không thực hiện hợp đồng gia công mà đề nghị chuyển toàn bộ nguyên liệu, vật tư này cho thương nhân khác;

c4.2) Thương nhân nhận nguyên liệu, vật tư từ hợp đồng gia công trước nhưng không đưa vào gia công tiếp mà tiếp tục đề nghị chuyển sang hợp đồng gia công khác; trường hợp nguyên liệu, vật tư nhận từ hợp đồng gia công trước đã đưa vào sản xuất gia công nhưng không sử dụng hết cho hợp đồng gia công này thì được tiếp tục chuyển sang và sử dụng tại hợp đồng gia công sau, không được tiếp tục chuyển sang hợp đồng gia công tiếp theo.

d) Thủ tục hải quan biếu, tặng máy móc, thiết bị thuê, mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm:

Hồ sơ hải quan gồm:

d1) Tờ khai hải quan (sử dụng tờ khai hàng hóa phi mậu dịch): trên tờ khai ghi rõ “hàng thuộc hợp đồng gia công số … ngày … tháng … năm …. Thương nhân nhận gia công …”: nộp 02 bản chính.

d2) Văn bản biếu, tặng của bên đặt gia công: nộp 01 bản chính;

d3) Văn bản chấp thuận của Bộ Công Thương nếu hàng biếu, tặng thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Công Thương hoặc văn bản cho phép của cơ quan chuyên ngành nếu hàng nhập khẩu có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành: nộp 01 bản chính.

Thủ tục hải quan và chính sách thuế thực hiện theo quy định đối với hàng biếu, tặng. Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, cơ quan hải quan sao 02 bản tờ khai, 01 bản lưu cùng hợp đồng gia công, 01 bản giao cho thương nhân nhận gia công (nếu người được biếu tặng không là thương nhân nhận gia công).

đ) Thủ tục hải quan giám sát việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm tại Việt Nam:

đ1) Việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm được tiến hành trong quá trình thực hiện hoặc sau khi kết thúc hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công.

đ2) Thủ tục hải quan giám sát việc tiêu hủy:

đ2.1) Thương nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công thông báo thời gian, địa điểm tiêu hủy kèm theo văn bản thỏa thuận của bên đặt gia công và văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về quản lý môi trường nếu thương nhân trực tiếp tiêu hủy.

Trường hợp thương nhân thuê thương nhân khác có chức năng xử lý phế liệu, phế thải thì phải có hợp đồng tiêu hủy (01 bản chính) và văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền đối với thương nhân này (01 bản sao).

đ2.2) Thương nhân chủ động tổ chức việc tiêu hủy và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tác động của toàn bộ quá trình tiêu hủy đối với môi trường.

đ2.3) Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công cử 02 công chức Hải quan giám sát quá trình tiêu hủy.

đ2.4) Khi kết thúc tiêu hủy, các bên tiến hành lập biên bản xác nhận việc tiêu hủy theo đúng quy định. Biên bản này phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thương nhân, dấu của thương nhân có hàng tiêu hủy, họ tên, chữ ký của công chức hải quan giám sát việc tiêu hủy và người được người đại diện theo pháp luật giao tham gia vào quá trình tiêu hủy.

3. Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa do thương nhân tự cung ứng bằng hình thức nhập khẩu từ nước ngoài theo loại hình gia công:

Trường hợp bên đặt gia công đã thanh toán tiền mua nguyên liệu, vật tư: thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Trường hợp bên đặt gia công chưa thanh toán tiền mua nguyên liệu, vật tư: được chuyển cung ứng cho hợp đồng gia công tiếp theo nếu đáp ứng điều kiện cung ứng hướng dẫn tại khoản 2, Điều 12 Thông tư này.

4. Đối với hợp đồng gia công có cùng đối tác đặt gia công và cùng đối tác nhận gia công, thương nhân được bù trừ nguyên liệu cùng chủng loại, cùng quy cách, phẩm chất, cùng đơn giá.

Điều 24. Xử lý đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia công không xuất trả được do bên đặt gia công từ bỏ

Thương nhân nhận gia công chịu trách nhiệm nộp thuế để tiêu thụ nội địa đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia công không xuất trả được do bên đặt gia công từ bỏ hoặc làm thủ tục tiêu hủy theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 23 Thông tư này. Căn cứ tính thuế được xác định tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC .

MỤC 3. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA ĐẶT GIA CÔNG Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 25. Thủ tục thông báo hợp đồng gia công

1. Trách nhiệm của thương nhân:

Trước khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công, thương nhân thực hiện thông báo hợp đồng. Hồ sơ gồm:

a) Hợp đồng gia công và phụ lục hợp đồng (nếu có): nộp 02 bản chính;

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (nếu làm thủ tục lần đầu): nộp 01 bản sao;

c) Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (nếu làm thủ tục lần đầu): nộp 01 bản sao;

d) Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền nếu hàng hóa xuất khẩu để thực hiện hợp đồng gia công và sản phẩm gia công nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có giấy phép: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính.

2. Nhiệm vụ của cơ quan hải quan: thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 6 Thông tư này, trừ việc kiểm tra cơ sở sản xuất.

Điều 26. Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài

1. Hồ sơ hải quan như hồ sơ lô hàng xuất khẩu sản phẩm gia công; ngoài ra, nếu nguyên liệu, vật tư xuất khẩu thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu có giấy phép của Bộ Công Thương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thì xuất trình thêm giấy phép của cơ quan có thẩm quyền để cơ quan hải quan trừ lùi.

2. Thủ tục hải quan thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu thương mại hướng dẫn tại Phần II Thông tư số 194/2010/TT-BTC, trừ việc khai thuế, kiểm tra tính thuế, nhưng thực hiện lấy mẫu lưu để đối chiếu khi nhập khẩu sản phẩm. Việc lấy mẫu, lưu mẫu, lưu hình ảnh thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 194/2010/TT-BTC.

Điều 27. Thủ tục thông báo, điều chỉnh và kiểm tra định mức

1. Thông báo định mức

a) Thương nhân có trách nhiệm nộp bảng định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư cho cơ quan hải quan theo mẫu 03/TBĐM-GC/2011-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (nhưng không thực hiện khai định mức bình quân).

b) Đơn vị tính trong bảng định mức thực hiện theo đơn vị tính trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC ngày 25/12/2007 của Bộ Tài chính và thống nhất với đơn vị tính trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đã thông báo.

Trường hợp đơn vị tính trong Bảng thông báo định mức không thể sử dụng được theo đơn vị tính trong Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC dẫn trên thì thương nhân có trách nhiệm quy đổi lượng hàng trên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu theo đơn vị tính tại Bảng thông báo định mức.

2. Thời điểm thông báo, điều chỉnh định mức

a) Thời điểm thông báo định mức:

a1) Chậm nhất 10 ngày trước ngày đăng ký tờ khai làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công.

a2) Trường hợp sản phẩm gia công bán tại nước ngoài thì thương nhân thông báo định mức trước thời điểm thanh khoản hợp đồng gia công.

b) Điều chỉnh định mức:

b1) Thời điểm điều chỉnh định mức: chậm nhất 05 ngày trước khi làm thủ tục đăng ký tờ khai nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công.

b2) Các trường hợp điều chỉnh định mức:

Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công nếu do thay đổi tính chất nguyên liệu, điều kiện gia công dẫn đến thay đổi định mức thực tế (được thỏa thuận trong phụ lục hợp đồng gia công) thì thương nhân nộp bảng điều chỉnh định mức mới của mã hàng kèm văn bản nêu rõ lý do gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công xem xét, quyết định cụ thể cho từng trường hợp.

c) Khi điều chỉnh định mức của mã hàng, thương nhân không phải thay đổi mã hàng đã thông báo với cơ quan hải quan. Thương nhân và đơn vị Hải quan làm thủ tục cho hợp đồng gia công thống nhất bổ sung thêm mã phụ cho mã hàng đó trên bảng điều chỉnh định mức và trên tờ khai nhập khẩu đối với mã hàng có định mức điều chỉnh.

3. Định mức thương nhân đã thông báo, đã điều chỉnh với cơ quan hải quan là định mức để thanh khoản hợp đồng gia công.

4. Các trường hợp kiểm tra định mức:

a) Thương nhân thông báo điều chỉnh tăng định mức;

b) Có dấu hiệu nghi vấn gian lận định mức;

c) Thương nhân đã bị cơ quan hải quan xử phạt gian lận định mức trong thời hạn 365 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Quá thời gian này thì thực hiện kiểm tra định mức theo hướng dẫn tại điểm a, b, khoản 4 Điều này.

5. Địa điểm kiểm tra

a) Kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan và/hoặc

b) Kiểm tra tại trụ sở của thương nhân.

6. Phương pháp kiểm tra

a) Cơ quan hải quan kiểm tra trực tiếp;

b) Kiểm tra thông qua tổ chức giám định chuyên ngành.

7. Thời điểm kiểm tra định mức:

a) Sau khi thương nhân nộp bảng thông báo điều chỉnh định mức, hoặc

b) Khi thanh khoản hợp đồng gia công, hoặc

c) Khi kiểm tra sau thông quan.

8. Thẩm quyền quyết định kiểm tra định mức: Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công, Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Kiểm tra sau thông quan.

9. Trách nhiệm của thương nhân trong quá trình kiểm tra định mức:

a) Giải trình cụ thể, chi tiết về phương pháp xây dựng định mức của mã hàng đã thông báo với cơ quan hải quan kèm mẫu sản phẩm, tài liệu thiết kế kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ như sơ đồ cắt đối với hàng may mặc).

b) Xuất trình sổ sách, chứng từ kế toán khi yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan hải quan kiểm tra định mức được nhanh chóng, chính xác.

c) Thực hiện quyết định của cơ quan hải quan liên quan đến việc kiểm tra định mức.

10. Nhiệm vụ của công chức Hải quan khi kiểm tra định mức:

a) Kiểm tra đúng quy trình, không gây phiền hà, cản trở đến hoạt động của thương nhân.

b) Thực hiện đúng thời gian kiểm tra:

b.1) Đối với trường hợp kiểm tra trên hồ sơ tại trụ sở cơ quan hải quan:

Chậm nhất 08 giờ làm việc kể từ khi bắt đầu kiểm tra phải thực hiện xong việc kiểm tra định mức.

Trường hợp một hợp đồng/phụ lục hợp đồng có nhiều mã hàng cần kiểm tra định mức, trong 08 giờ làm việc không thể kiểm tra hết thì được kéo dài sang ngày làm việc tiếp theo nhưng thời gian kéo dài không quá 08 giờ làm việc kể từ khi bắt đầu kiểm tra.

b.2) Trường hợp sản phẩm gia công nhập khẩu có tính đặc thù cần phối hợp với các cơ quan chuyên ngành thì thời gian kiểm tra không quá 02 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được kết quả giám định từ cơ quan chuyên ngành.

c) Niêm phong mẫu sản phẩm đã thực hiện kiểm tra định mức và giao thương nhân tự bảo quản, ghi rõ số niêm phong trên Biên bản kiểm tra định mức.

d) Lập Biên bản xác nhận kết quả kiểm tra khi kết thúc kiểm tra. Biên bản phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra, có chữ ký của công chức hải quan thực hiện kiểm tra và đại diện pháp nhân của thương nhân được kiểm tra. Mẫu Biên bản như mẫu Biên bản kiểm tra định mức đối với nhận gia công cho thương nhân nước ngoài do Tổng cục Hải quan hướng dẫn.

đ) Trên cơ sở Biên bản kiểm tra định mức, lập Kết luận kiểm tra định mức (02 bản). Kết luận kiểm tra định mức do lãnh đạo Chi cục ký và gửi 01 bản cho thương nhân để thực hiện. Mẫu Kết luận như mẫu Kết luận kiểm tra định mức đối với nhận gia công cho thương nhân nước ngoài do Tổng cục Hải quan hướng dẫn.

11. Biện pháp xử lý trong trường hợp kết luận định mức thương nhân thông báo, điều chỉnh không đúng so với thực tế (tăng so với định mức thực tế):

a) Lập biên bản vi phạm và xử phạt vi phạm theo quy định.

b) Nếu hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công chưa thanh khoản: định mức kiểm tra là định mức để làm cơ sở thanh khoản.

c) Nếu hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đã thanh khoản: định mức kiểm tra là định mức để làm cơ sở truy thu thuế.

Điều 28. Thủ tục nhập khẩu sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài

1. Hồ sơ hải quan như loại hình nhập khẩu thương mại; tờ khai hải quan đăng ký theo loại hình nhập gia công.

2. Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại.

a) Tính thuế và kiểm tra tính thuế:

a1) Việc xác định giá tính thuế, thuế suất, xuất xứ hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 4, Điều 101 Thông tư số 194/2010/TT-BTC.

a2) Căn cứ định mức đã thông báo với cơ quan hải quan và thực tế hàng nhập khẩu để xác định lượng nguyên liệu, vật tư đã xuất khẩu từ Việt Nam đưa vào gia công cho sản phẩm nhập khẩu.

b) Khi kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện đối chiếu mẫu lưu nguyên liệu lấy khi xuất khẩu với nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm; đối chiếu định mức với sản phẩm nhập khẩu nếu có nghi vấn gian lận định mức thì lấy mẫu, lập Biên bản lấy mẫu, niêm phong mẫu để làm cơ sở cho việc kiểm tra định mức.

Điều 29. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công ra nước ngoài để tái chế sau đó tái nhập khẩu trở lại Việt Nam

1. Điều kiện được tạm xuất sản phẩm gia công ra nước ngoài để tái chế sau đó tái nhập khẩu trở lại Việt Nam:

a) Sản phẩm gia công tạm xuất để tái chế trong thời hạn tối đa ba trăm sáu mươi lăm ngày (365) kể từ ngày đăng ký tờ khai nhập khẩu.

b) Sản phẩm chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở Việt Nam.

2. Nơi làm thủ tục hải quan: tại Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công.

3. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công để tái chế:

a) Hồ sơ hải quan gồm:

a1) Văn bản đề nghị tạm xuất hàng hóa, nêu rõ hàng hóa thuộc tờ khai nhập khẩu nào, lý do tạm xuất để tái chế, nội dung tái chế: nộp 01 bản chính;

a2) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu; bản kê chi tiết hàng hóa như đối với hàng hóa xuất khẩu thương mại;

a3) Tờ khai hải quan nhập khẩu sản phẩm gia công của lô hàng tái chế: nộp 01 bản sao;

a4) Văn bản nhận lại hàng để tái chế của đối tác nước ngoài: 01 bản chính;

b) Thủ tục hải quan áp dụng như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thương mại và phải kiểm tra thực tế hàng hóa. Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa lấy mẫu hoặc chụp hình (đối với hàng hóa không thể lấy mẫu được) sản phẩm gia công đưa ra nước ngoài tái chế để đối chiếu khi làm thủ tục tái nhập khẩu;

c) Thời hạn tái chế do thương nhân đăng ký với cơ quan hải quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày tạm xuất.

4. Thủ tục tái nhập sản phẩm gia công đã tái chế:

a) Hồ sơ hải quan gồm:

a1) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu: nộp 02 bản chính;

a2) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (để tái chế): nộp 01 bản sao;

a3) Thủ tục hải quan áp dụng như thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại (trừ giấy phép nhập khẩu, khai thuế, kiểm tra tính thuế). Đối với lô hàng kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra thực tế hàng hóa đối chiếu thực tế hàng hóa tái nhập với mẫu hàng hóa lấy khi tạm xuất (hoặc hình ảnh chụp khi làm thủ tục tạm xuất);

Trường hợp bán sản phẩm gia công tái chế tại thị trường nước ngoài thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 32 Thông tư này.

Điều 30. Thủ tục gia công chuyển tiếp ở nước ngoài.

Đối với trường hợp gia công chuyển tiếp ở nước ngoài thì thương nhân Việt Nam không phải làm thủ tục gia công chuyển tiếp với cơ quan hải quan Việt Nam.

Điều 31. Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công

1. Hồ sơ thanh khoản, gồm:

a) Bảng kê tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu: nộp 01 bản chính;

b) Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư xuất khẩu: nộp 01 bản chính;

c) Bảng tổng hợp sản phẩm gia công nhập khẩu: nộp 01 bản chính;

d) Bảng tổng hợp sản phẩm gia công bán, biếu tặng, tiêu hủy (nếu có) tại nước ngoài: nộp 01 bản chính;

đ) Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công đã nhập khẩu: nộp 01 bản chính;

e) Bảng tổng hợp nguyên liệu mua ở nước ngoài (nếu có) để sản xuất sản phẩm gia công đã nhập khẩu: nộp 01 bản chính;

g) Bảng thanh khoản hợp đồng gia công: nộp 02 bản chính.

Nội dung các bảng biểu nêu trên tương tự như bảng biểu tương ứng của hồ sơ thanh khoản hợp đồng nhận gia công cho thương nhân nước ngoài hướng dẫn tại khoản 1, Điều 21 Thông tư này.

2. Thủ tục thanh khoản:

Thời hạn thương nhân nộp, gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản; phương pháp kiểm tra đối chiếu hồ sơ thanh khoản; thời hạn kiểm tra, xác nhận hồ sơ thanh khoản; xử lý quá hạn nộp hồ sơ thanh khoản thực hiện như đối với hợp đồng nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.

Điều 32. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải; máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công.

1. Các hình thức xử lý:

Tùy theo sự thỏa thuận trong hợp đồng gia công và quy định của pháp luật Việt Nam, nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, phế thải, máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công được xử lý như sau:

a) Bán, biếu tặng, tiêu hủy tại thị trường nước ngoài;

b) Nhập khẩu về Việt Nam;

c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại nước ngoài;

2. Thủ tục hải quan:

a) Thủ tục hải quan bán, biếu tặng, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn tại thị trường nước ngoài thực hiện theo quy định tại nước nhận gia công; không đăng ký tờ khai hải quan với hải quan Việt Nam nhưng khai thuế, nộp thuế xuất khẩu (nếu có) đối với nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị đưa từ Việt Nam ra nước ngoài để gia công.

b) Thủ tục hải quan nhập khẩu về Việt Nam:

b1) Nếu nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị được xuất khẩu từ Việt Nam; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư xuất khẩu từ Việt Nam thì làm thủ tục tái nhập;

b2) Nếu nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị mua ở nước ngoài; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư mua từ nước ngoài thì thực hiện như đối với lô hàng nhập khẩu kinh doanh;

b3) Khi làm thủ tục hải quan, công chức Hải quan kiểm tra thực tế lô hàng thực hiện đối chiếu nguyên liệu nhập khẩu với mẫu lưu nguyên liệu được lấy khi xuất khẩu (trường hợp có lấy mẫu); đối chiếu chủng loại, ký, mã hiệu của máy móc, thiết bị ghi trên tờ khai tạm xuất với máy móc, thiết bị tái nhập trở lại.

c) Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác:

c1) Thương nhân có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công, nội dung thông báo gồm: tên, quy cách phẩm chất nguyên liệu, vật tư; lượng nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn thuộc hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm được chuyển sang hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm ký với đối tác nước ngoài (ghi rõ tên bên nhận gia công ở nước ngoài).

c2) Thương nhân chỉ được làm thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công xác nhận vào văn bản đề nghị của thương nhân khi thanh khoản hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công.

MỤC 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 33. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 116/2008/TT-BTC ngày 04/12/2008, Thông tư số 74/2010/TT-BTC ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn trước đây của Bộ Tài chính trái với Thông tư này.

2. Đối với những tờ khai nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu để cung ứng cho hợp đồng gia công, đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì được chấp nhận để thanh khoản hợp đồng gia công. Chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế của những tờ khai này thực hiện theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu.

3. Đối với hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công thông báo và được tiếp nhận vào thời điểm Thông tư số 116/2008/TT-BTC ngày 04/12/2008 và Thông tư số 74/2010/TT-BTC ngày 14/5/2010 có hiệu lực nhưng thanh khoản vào thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì thương nhân được lựa chọn thanh khoản hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công theo hướng dẫn tại Thông tư số 116/2008/TT-BTC ngày 04/12/2008 hoặc Thông tư số 74/2010/TT-BTC ngày 14/5/2010 hoặc thanh khoản theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Điều 34. Trách nhiệm thực hiện

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ quy định tại Thông tư này ban hành quy trình thủ tục hải quan hướng dẫn các đơn vị Hải quan thực hiện thống nhất, vừa tạo thuận lợi vừa đảm bảo quản lý chặt chẽ hoạt động gia công xuất khẩu, nhập khẩu đúng quy định của pháp luật.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Nơi nhận:
- VP TƯ Đảng và các ban của Đảng;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Viện kiểm sát NDTC, Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; Website Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu VT; TCHQ (220).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

PHỤ LỤC 1

CÁC BIỂU MẪU KHI LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
(ban hành kèm theo Thông tư số 117/2011/TT-BTC ngày 15/8/2011 Hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài)

1. Tờ khai hàng gia công chuyển tiếp, ký hiệu HQ/2011-GCCT.

2. Mẫu 01/TBNVL-GC/2011: Bảng thông báo nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.

3. Mẫu 02/NVLCƯ-GC/2011: Bảng khai nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng.

4. Mẫu 03/TBĐM-GC/2011: Bảng thông báo định mức từng mã hàng.

HẢI QUAN VIỆT NAM      TỜ KHAI HÀNG GIA CÔNG CHUYỂN TIẾP

117/2011/TT-BTC

HQ/2011-GCCT

A- PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI GIAO HÀNG, NGƯỜI NHẬN HÀNG

1. Người giao hàng

5. Loại hình:

* Giao SPGCCT

* Giao NLD

* Giao MM, TB

6. HĐGC giao:

Số:

Ngày:

Ngày hết hạn:

7. PKHĐGC giao:

Số:

Ngày:

Ngày hết hạn:

2. Người nhận hàng:

8. Loại hình:

* Nhận SPGCCT

* Nhận NLD

* Nhận MM, TB

9. HĐGC nhận:

Số:

Ngày:

Ngày hết hạn:

10. PKHĐGC giao:

Số:

Ngày:

Ngày hết hạn:

3. Người chỉ định giao hàng:

11. Địa điểm giao hàng:

4. Người chỉ định nhận hàng:

12. Đại lý làm thủ tục hải quan:

STT

13. TÊN HÀNG QUI CÁCH PHẨM CHẤT

14. MÃ SỐ HÀNG HÓA

15. ĐƠN VỊ TÍNH

16. LƯỢNG

17. ĐƠN GIÁ

18. TRỊ GIÁ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

19. Chứng từ kèm theo:      Bản chính           Bản sao

- Chỉ định giao hàng:          …………..             ………..

………………………           …………..            ………..

………………………           …………..            ………..

20. Chứng từ kèm theo:     Bản chính       Bản sao

- Chỉ định nhận hàng:        …………..        ………..

………………………          …………..        ………..

………………………          …………..        ………..

21. Người giao hàng: Cam kết đã giao đúng, đủ các sản phẩm kê khai trên tờ khai này và chịu trách nhiệm về nội dung khai trên tờ khai này.

Ngày …..tháng…..năm………

(ký tên, đóng dấu; ghi rõ họ tên)

22. Người nhận hàng: Cam kết đã nhận đúng, đủ các sản phẩm kê khai trên tờ khai này và chịu trách nhiệm về nội dung khai trên tờ khai này.

Ngày …..tháng…..năm………

(ký tên, đóng dấu; ghi rõ họ tên)

B- PHẦN DÀNH CHO HẢI QUAN LÀM THỦ TỤC GIAO HÀNG

Tổng cục Hải quan

Cục Hải quan:…...........……..

Chi cục Hải quan:……...........

Tờ khai số:…....../G/…...…../……….

Ngày đăng ký:…………...…………..

Cán bộ đăng ký

(ký, đóng dấu số hiệu công chức)

23. Lệ phí hải quan:………………………………… bằng chữ:…………………………………………………….

..………………………………………………………………………………………………………………………….

Biên lai thu lệ phí số:……………..................……………….

ngày:……………………………………………

24. Ghi chép khác của Hải quan:

25. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan

(ký, đóng dấu số hiệu công chức)

C- PHẦN DÀNH CHO HẢI QUAN LÀM THỦ TỤC NHẬN HÀNG

Tổng cục Hải quan

Cục Hải quan:…...........……..

Chi cục Hải quan:……...........

Tờ khai số:…....../N/…...…../……….

Ngày đăng ký:…………...…………..

Cán bộ đăng ký

(ký, đóng dấu số hiệu công chức)

26. Lệ phí hải quan:…………………………………… bằng chữ:………………………………………………...

…………………………………………………………………………………………………………………………..

Biên lai thu lệ phí số:…………………………………… ngày:……………………………………………………..

27. Ghi chép khác của Hải quan:

28. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan

(ký, đóng dấu số hiệu công chức)

BẢN HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MẪU TỜ KHAI HÀNG GIA CÔNG CHUYỂN TIẾP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 117/2011/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

A. Quy định chung:

1. Văn bản này chỉ hướng dẫn sử dụng một số ô, cột có đặc thù riêng của tờ khai hàng gia công chuyển tiếp. Các ô, cột khác đã thể hiện cụ thể trên tờ khai nên không hướng dẫn thêm.

2. Người khai có thể khai trên máy vi tính hoặc viết tay. Nếu viết tay thì chỉ được sử dụng một loại mực (không dùng mực đỏ) để khai, không được tẩy xóa, sửa chữa.

3. Người khai hải quan khai trên Tờ khai hàng gia công chuyển tiếp (HQ/2011-GCCT) theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

B. Hướng dẫn sử dụng cụ thể:

1. Người giao hàng khai các ô, cột sau: số 1, số 3, số 5, số 6, số 7, số 11, số 13, số 14, số 15, số 16, số 17, số 18, số 19 và số 21.

2. Người nhận hàng khai các ô, mục còn lại của phần A.

3. Ô số 3, số 4: ghi khách hàng nước ngoài ký hợp đồng gia công với doanh nghiệp Việt Nam.

4. Ô số 5:

- Ký hiệu “Giao SPGCCT” là giao sản phẩm gia công chuyển tiếp cho hợp đồng gia công khác.

- Ký hiệu “Giao NLD” là giao nguyên liệu dư cho hợp đồng gia công khác.

- Ký hiệu “giao MM, TB” là giao máy móc, thiết bị cho hợp đồng gia công khác.

Đánh dấu (V) vào ô thích hợp đối với loại hình giao. Ví dụ: giao sản phẩm gia công chuyển tiếp thì đánh dấu vào ô “Giao SPGCCT”.

5. Ô số 8:

- Ký hiệu “Nhận SPGCCT” là nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp từ hợp đồng gia công khác chuyển sang.

- Ký hiệu “Nhận NLD” là nhận nguyên liệu dư từ hợp đồng gia công khác chuyển sang.

- Ký hiệu “Nhận MM, TB” là nhận máy móc, thiết bị từ hợp đồng gia công khác chuyển sang.

Đánh dấu (V) vào ô thích hợp đối với loại hình nhận. Ví dụ: nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp thì đánh dấu vào ô “Nhận SPGCCT”.

6. Các ô số 6, 7, 9, 10:

- Ô số 6 “HĐGC giao”: ghi số, ngày; ngày hết hạn của hợp đồng gia công giao sản phẩm gia công chuyển tiếp, nguyên liệu dư, máy móc thiết bị mượn;

- Ô số 7 “PKHĐGC giao”: ghi số, ngày; ngày hết hạn của phụ kiện hợp đồng gia công giao sản phẩm gia công chuyển tiếp, nguyên liệu dư, máy móc, thiết bị mượn, nếu hợp đồng gia công được tách ra thành nhiều phụ kiện để thực hiện;

- Ô số 9 “HĐGC nhận”: ghi số, ngày; ngày hết hạn của hợp đồng gia công nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp, nguyên liệu dư, máy móc thiết bị mượn;

- Ô số 10 “PKHĐGC nhận”: ghi số, ngày; ngày hết hạn của phụ kiện hợp đồng gia công nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp, nguyên liệu dư, máy móc thiết bị mượn, nếu hợp đồng gia công được tách ra thành nhiều phụ kiện để thực hiện.

7. Ô số 11: Ghi nơi giao nhận hàng giữa 2 doanh nghiệp nhận gia công.

8. Ô 12 chỉ ghi khi có đại lý làm thủ tục hải quan.

9. Ô số 17: Đối với nguyên liệu dư chuyển sang hợp đồng gia công khác thì ghi đơn giá theo giá trên Invoice khi nhập khẩu nguyên liệu; Đối với sản phẩm gia công chuyển tiếp thì ghi đơn giá như đối với trường hợp xuất khẩu ra nước ngoài; Đối với trường hợp chuyển máy móc, thiết bị sang hợp đồng gia công khác thì cột này không phải ghi.

10. Cách ghi số đăng ký tờ khai của Hải quan làm thủ tục giao hàng (tại phần B của tờ khai) như sau:

Số tờ khai/G/loại hình/đơn vị Hải quan làm thủ tục.

Ví dụ: Số tờ khai theo số thứ tự trên sổ hoặc trên máy là 29, loại hình là giao sản phẩm gia công chuyển tiếp, đơn vị Hải quan làm thủ tục là Hải quan Sóng Thần được ghi như sau:

29/G/SPGCCT/ST

11. Cách ghi số tờ khai của Hải quan làm thủ tục nhận hàng (tại phần C của tờ khai) như sau:

Số tờ khai/N/loại hình/đơn vị Hải quan làm thủ tục.


Mẫu 01/TBNVL-GC/2011, Khổ A4

BẢNG THÔNG BÁO NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ CHO HỢP ĐỒNG/PHỤ LỤC HỢP ĐỒNG GIA CÔNG

Trang số:….

Hợp đồng gia công số:............................................................ Ngày:...................................... Thời hạn:.........................................................................................

Phụ lục hợp đồng gia công số:................................................. Ngày:...................................... Thời hạn:.........................................................................................

Bên thuê gia công:................................................................... Địa chỉ:..........................................................................................

Bên nhận gia công:.................................................................. Địa chỉ:..........................................................................................

Mặt hàng gia công:.................................................................. Số lượng:.....................................................................................

Đơn vị Hải quan làm thủ tục:...........................................................................................................................................................................

STT

Tên nguyên liệu, vật tư

Mã nguyên liệu, vật tư

Đơn vị tính

Loại nguyên liệu, vật tư

Hình thức cung cấp

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

Ngày…tháng…năm…
Đại diện theo pháp luật của thương nhân
(ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

- Bảng này thương nhân thông báo trước hoặc cùng thời điểm làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.

- Trên cơ sở các khái niệm nêu tại Thông tư này, thương nhân tự xác định nguyên liệu chính, phụ liệu, vật tư và ghi vào cột (5) tương ứng với tên nguyên liệu, vật tư ghi tại cột (2).

- Hình thức cung cấp tại cột (6) ghi: “Bên thuê gia công cung cấp” hoặc “tự cung ứng”.

Mẫu 02/NVLCƯ-GC/2011, Khổ A4

BẢNG KHAI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ DO BÊN NHẬN GIA CÔNG CUNG ỨNG
SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TƯƠNG ỨNG VỚI TỪNG TỜ KHAI XUẤT KHẨU

Trang số:….

Tờ khai xuất khẩu số:............................................................... ; ngày:.......................................................................................

Giấy phép xuất khẩu số ....................... ngày:........................... ; Cơ quan cấp:.........................................................................................

Hợp đồng gia công số:............................................................ Ngày:...................................... Thời hạn:.........................................................................................

Phụ lục hợp đồng gia công số:................................................. Ngày:...................................... Thời hạn:.........................................................................................

Bên thuê gia công:................................................................... Địa chỉ:..........................................................................................

Bên nhận gia công:.................................................................. Địa chỉ:..........................................................................................

Mặt hàng gia công:.................................................................. Lượng hàng gia công:.......................................................................................

Đơn vị Hải quan làm thủ tục:...........................................................................................................................................................................

STT

Nguyên liệu, vật tư cung ứng

Mã nguyên liệu, vật tư

Đơn vị tính

Lượng cung ứng

Đơn giá

Trị giá

Hình thức cung ứng

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

Ngày…tháng…năm…
Đại diện theo pháp luật của thương nhân
(ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

1- Thương nhân phải kê khai đầy đủ nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tự cung ứng từ tất cả các nguồn.

2- Mã nguyên liệu, vật tư ghi tại cột (3) chỉ áp dụng đối với những Chi cục Hải quan thanh khoản bằng máy vi tính.

3- Tại cột (5) ghi: Lượng nguyên liệu, vật tư cung ứng để sản xuất ra lượng sản phẩm xuất khẩu của tờ khai xuất khẩu kèm theo Bảng này.

4- Tại cột (8) ghi: Trường hợp hình thức cung ứng theo loại hình gia công thì phải ghi rõ số, ngày tờ khai như sau ……/NK/GC-CƯ/…….; nếu dùng nguyên liệu theo loại hình NSXXK để cung ứng thì ghi rõ số, ngày tờ khai như sau ……/NK/SXXK/…; nếu dùng nguyên liệu trong nước để cung ứng thì ghi nguồn trong nước.

Mẫu 03/TBĐM-GC/2011, Khổ A4

BẢNG THÔNG BÁO ĐỊNH MỨC TỪNG MÃ HÀNG

Trang số:….

Hợp đồng gia công số:............................................................ Ngày:...................................... Thời hạn:.........................................................................................

Phụ lục Hợp đồng gia công số:................................................ Ngày:...................................... Thời hạn:.........................................................................................

Bên thuê gia công:................................................................... Địa chỉ:..........................................................................................

Bên nhận gia công:.................................................................. Địa chỉ:..........................................................................................

Mặt hàng gia công:.................................................................. Số lượng:.....................................................................................

Mã hàng:.................................... Size:..................................... Số lượng:................................ Đơn vị tính:............................................

Đơn vị Hải quan làm thủ tục:...........................................................................................................................................................................

STT

Tên nguyên liệu, vật tư

Mã nguyên liệu, vật tư

Đơn vị tính

Định mức

Nguồn nguyên liệu

Ghi chú

Định mức sử dụng nguyên liệu
Đs

Định mức vật tư tiêu hao
Đt

Tỷ lệ hao hụt H
(%)

Định mức kể cả hao hụt
Đc

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

Giới thiệu các thông số của sản phẩm liên quan đến việc xác định định mức trên:

................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................................

Ngày…tháng…năm…
Công chức Hải quan tiếp nhận định mức
(ký, đóng dấu công chức)

Ngày…tháng…năm…
Đại diện theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên, đóng dấu)

Hướng dẫn sử dụng:

1. Mục Size… áp dụng cho trường hợp 01 mã hàng có nhiều size, thương nhân thông báo định mức theo từng size; trường hợp 01 size cho 01 mã hàng có nhiều size nhưng thương nhân chỉ thông báo 01 định mức thì phải thông báo theo định mức bình quân. Cách tính và giải trình định mức bình quân theo hướng dẫn tại điểm 5 và 6 dưới đây.

2. Cột (3) chỉ áp dụng đối với những Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công bằng máy vi tính.

3. Tên nguyên liệu và mã nguyên liệu ghi tại cột (2), (3) phải phù hợp với tên nguyên liệu và mã nguyên liệu khai trên tờ khai hải quan.

4. Định mức kể cả hao hụt (cột 8) được tính như sau:

a. Đối với nguyên liệu: Đc = Đs + Đs x H

b. Đối với vật tư: Đc = Đt + Đt x H

5. Cách tính định mức bình quân cho 01 mã hàng trên cơ sở định mức từng size và số lượng sản phẩm từng size tính theo công thức sau:

ĐMBQ

=

ĐMS1 x LS1 + ĐMS2 x LS2 +…+ ĐMSn x LSn

LS1 + LS2 +…+ LSn

Trong đó:

ĐMBQ là định mức bình quân cho cả mã hàng.

ĐMS1, ĐMS2, ĐMSn là định mức của từng size S1, S2… Sn.

LS1, LS2,…, LSn là lượng sản phẩm của từng size S1, S2…. Sn.

6. Bảng giải trình định mức bình quân:

Stt

Nguyên vật liệu

Size1 (S1)

Size1 (S2)

Size1 (Sn)

Size bình quân

Định mức kể cả hao hụt (ĐMS1)

Số lượng SP xuất khẩu (LS1)

Định mức kể cả hao hụt (ĐMS2)

Số lượng SP xuất khẩu (LS2)

Định mức kể cả hao hụt (ĐMSn)

Số lượng SP xuất khẩu (LSn)

Định mức bình quân kể cả hao hụt (ĐMBQ)

Tổng lượng SP xuất khẩu (LS1 + LS2 +…+ LSn)

7. Cột (9) “Nguồn nguyên liệu” ghi như sau:

- Thương nhân ghi tất cả các nguồn.

8. Đại diện theo pháp luật của thương nhân (ký tên, đóng dấu): trường hợp là hộ gia đình thì ký và ghi rõ họ tên, số chứng minh thư nhân dân.


PHỤ LỤC II

CÁC BIỂU MẪU KHI THANH KHOẢN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG
(ban hành kèm theo Thông tư số 117/2011/TT-BTC ngày 15/8/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài)

1. Mẫu 01/HSTK-GC/2011: Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.

2. Mẫu 02/HSTK-GC/2011: Bảng tổng hợp sản phẩm gia công xuất khẩu.

3. Mẫu 03/HSTK-GC/2011: Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư xuất trả ra nước ngoài và chuyển sang hợp đồng gia công khác.

4. Mẫu 04/HSTK-GC/2011: Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng.

5. Mẫu 05/HSTK-GC/2011: Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất thành sản phẩm xuất khẩu.

6. Mẫu 06/HSTK-GC/2011: Bảng thanh khoản hợp đồng gia công.

7. Mẫu 07/HSTK-GC/2011: Bảng thanh khoản máy móc, thiết bị tạm nhập-tái xuất.

8. Mẫu 08/SPHC-GC/2011: Bảng thống kê sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công xuất khẩu.

9. Mẫu 09/HSTK-GC/2011: Bảng kê tờ khai xuất khẩu sản phẩm gia công.


Mẫu: 01/HSTK-GC/2011, Khổ A4

BẢNG TỔNG HỢP NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU

Trang số:…

Hợp đồng gia công số:............................................................ ngày:....................................... Thời hạn:.........................................................................................

Phụ lục hợp đồng gia công số:................................................. ngày:....................................... Thời hạn:.........................................................................................

Bên thuê gia công:................................................................... Địa chỉ:..........................................................................................

Bên nhận gia công:.................................................................. Địa chỉ:..........................................................................................

Mặt hàng gia công:.................................................................. Lượng hàng gia công:.......................................................................................

Đơn vị Hải quan làm thủ tục:...........................................................................................................................................................................

Số TT

Số Tờ khai nhập khẩu

Ngày đăng ký

Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu

Ghi chú

Tên nguyên liệu, vật tư

Mã nguyên liệu, vật tư

Đơn vị tính

Lượng hàng

Tổng lượng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

Ngày…tháng…năm…
Đại diện theo pháp luật của thương nhân
(ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

- Tại biểu này thống kê cả nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tại chỗ; nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp để làm nguyên liệu, vật tư gia công; nguyên liệu, vật tư dư thừa chuyển từ hợp đồng gia công khác sang.

Mẫu: 02/HSTK-GC/2011, Khổ A4

BẢNG TỔNG HỢP SẢN PHẨM GIA CÔNG XUẤT KHẨU

Trang số:…

Hợp đồng gia công số:............................................................ ngày:....................................... Thời hạn:.........................................................................................

Phụ lục hợp đồng gia công số:................................................. ngày:....................................... Thời hạn:.........................................................................................

Bên thuê gia công:................................................................... Địa chỉ:..........................................................................................

Bên nhận gia công:.................................................................. Địa chỉ:..........................................................................................

Mặt hàng gia công:.................................................................. Lượng hàng gia công:.......................................................................................

Đơn vị Hải quan làm thủ tục:...........................................................................................................................................................................

Số TT

Số Tờ khai xuất khẩu

Ngày đăng ký

Sản phẩm gia công xuất khẩu

Ghi chú

Mã hàng

Tên hàng

Đơn vị tính

Lượng hàng

Tổng cộng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

Ngày…tháng…năm…
Đại diện theo pháp luật của thương nhân
(ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

- Tại biểu này thống kê cả sản phẩm gia công xuất khẩu tại chỗ; giao sản phẩm gia công chuyển tiếp để làm nguyên liệu, vật tư gia công cho hợp đồng khác.

Mẫu: 03/HSTK-GC/2011, Khổ A4

BẢNG TỔNG HỢP NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ XUẤT TRẢ RA NƯỚC NGOÀI VÀ CHUYỂN SANG

HỢP ĐỒNG GIA CÔNG KHÁC TRONG KHI ĐANG THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG

Trang số:…

Hợp đồng gia công số:............................................................ ngày:....................................... Thời hạn:.........................................................................................

Phụ lục hợp đồng gia công số:................................................. ngày:....................................... Thời hạn:.........................................................................................

Bên thuê gia công:................................................................... Địa chỉ:..........................................................................................

Bên nhận gia công:.................................................................. Địa chỉ:..........................................................................................

Mặt hàng gia công:.................................................................. Lượng hàng gia công:.......................................................................................

Đơn vị Hải quan làm thủ tục:...........................................................................................................................................................................

Stt

Tờ khai số

Nguyên liệu, vật tư

Ghi chú

Tên nguyên phụ liệu

Mã NPL

Đơn vị tính

Lượng hàng từng tờ khai

Tổng lượng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

Ngày…tháng…năm…
Đại diện theo pháp luật của thương nhân
(ký tên, đóng dấu)

Mẫu: 04/HSTK-GC/2011, Khổ A4

BẢNG TỔNG HỢP NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ DO BÊN NHẬN GIA CÔNG CUNG ỨNG

Trang số:…

Hợp đồng gia công số:............................................................ Ngày:...................................... Thời hạn:.........................................................................................

Phụ lục Hợp đồng gia công số:................................................ Ngày:...................................... Thời hạn:.........................................................................................

Bên thuê gia công:................................................................... Địa chỉ:..........................................................................................

Bên nhận gia công:.................................................................. Địa chỉ:..........................................................................................

Mặt hàng gia công:.................................................................. Số lượng:.....................................................................................

Đơn vị Hải quan làm thủ tục:...........................................................................................................................................................................

STT

Tên nguyên liệu, vật tư

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá

Tổng trị giá

Hình thức cung ứng

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

Ngày…tháng…năm…
Đại diện theo pháp luật của thương nhân
(ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

1- Mẫu này để tổng hợp nội dung thương nhân kê khai nguyên liệu, phụ liệu, vật tư cung ứng theo mẫu 02/NVLCƯ-GC/2011, Phụ lục I.

2- Tại cột (7) ghi: từ nguồn nào.

Mẫu: 05/HSTK-GC/2011, Khổ A4

BẢNG TỔNG HỢP NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT THÀNH SẢN PHẨM XUẤT KHẨU
(Quy đổi từ lượng sản phẩm đã thực xuất khẩu)

Trang số:…

Hợp đồng gia công số:............................................................ Ngày:...................................... Thời hạn:.........................................................................................

Phụ lục Hợp đồng gia công số:................................................ Ngày:...................................... Thời hạn:.........................................................................................

Bên thuê gia công:................................................................... Địa chỉ:..........................................................................................

Bên nhận gia công:.................................................................. Địa chỉ:..........................................................................................

Mặt hàng gia công:.................................................................. Lượng hàng gia công:.......................................................................................

Đơn vị Hải quan làm thủ tục: ................................................................................................................................................................................

STT

Lượng nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất thành sản phẩm xuất khẩu theo từng mã hàng

Tên NL, VT

Mã NL,VT

Tên sản phẩm đã xuất khẩu

Mã sản phẩm

Đơn vị tính

Số lượng sản phẩm đã xuất khẩu (M)

Định mức sử dụng (Đs)

Tỷ lệ hao hụt (H)

Định mức kể cả hao hụt (Đc)

Lượng sử dụng (L)

Tổng lượng NL, VT đã sử dụng

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

Ngày…tháng…năm…
Đại diện theo pháp luật của thương nhân
(ký tên, đóng dấu)

Hướng dẫn sử dụng

1- Công thức tính tổng lượng sử dụng của từng loại nguyên liệu, vật tư để sản xuất tất cả các mã hàng:

∑ L = L1 + L2 + ... + Ln

2. Công thức tính lượng sử dụng của từng loại nguyên liệu, vật tư để sản xuất từng mã hàng i:

Li = M * Đc

Trong đó:

- Cột (7): M là lượng sản phẩm của mã hàng tại cột (4) có định mức Đc đã được thực xuất khẩu (Số liệu lấy ở Bảng 02/HSTK-GC/2011).

- Cột (8): Đc là định mức kể cả hao hụt của mã hàng tại cột (4) tính cho 1 đơn vị sản phẩm.

- Cột (11): Li là lượng sử dụng của từng loại nguyên liệu, vật tư tại cột (2) để sản xuất ra mã hàng i có định mức Đc.

2- Cột (3) và (5) - Mã nguyên liệu, vật tư (NL, VT) và sản phẩm: thương nhân chỉ khai khi thanh khoản tại những đơn vị Hải quan áp dụng công nghệ thông tin để thanh khoản hàng gia công.

Mẫu: 06/HSTK-GC/2011, Khổ A4

BẢNG THANH KHOẢN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG

Trang số:…

Hợp đồng gia công số:............................................................ Ngày:...................................... Thời hạn:.........................................................................................

Phụ lục Hợp đồng gia công số:................................................ Ngày:...................................... Thời hạn:.........................................................................................

Bên thuê gia công:................................................................... Địa chỉ:..........................................................................................

Bên nhận gia công:.................................................................. Địa chỉ:..........................................................................................

Mặt hàng gia công:.................................................................. Lượng hàng:.......................................................................................

Đơn vị Hải quan làm thủ tục:......................................................................................................................................

STT

Tên nguyên liệu, vật tư

Mã nguyên liệu, VT

Đơn vị tính

Tổng lượng NK

Tổng lượng cung ứng

Tổng lượng XK

Nguyên liệu, vật tư dư thừa

Biện pháp xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

Đề nghị của DN:

Ý kiến của Hải quan:

Ngày…tháng…năm…
Đại diện theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên, đóng dấu)

Ngày…tháng…năm…
Công chức Hải quan đối chiếu
(Ghi ngày tháng hoàn thành việc đối chiếu)
(Ký, đóng dấu công chức)

Ngày…tháng…năm…
Xác nhận hoàn thành thủ tục thanh khoản
(Lãnh đạo Chi cục ký tên, đóng dấu)

Hướng dẫn sử dụng

1- Công thức tính lượng nguyên liệu, vật tư dư thừa:

Lượng nguyên liệu, vật tư dư thừa
(cột 7)

=

(Tổng lượng nhập khẩu
(cột 4)

+

Tổng lượng cung ứng)
(cột 6)

-

Tổng lượng xuất khẩu
(Cột 5)

- Tổng lượng nhập khẩu lấy tại cột 8, Bảng 01/HSTK-GC/2011.

Bao gồm: (Tổng lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) + (Tổng lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tại chỗ) + (Tổng lượng nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp để làm nguyên liệu, vật tư gia công) + (Tổng lượng nguyên liệu, vật tư dư thừa chuyển từ hợp đồng gia công khác sang).

- Tổng lượng xuất khẩu lấy số liệu ở cột 12, Bảng 05/HSTK-GC/2011 và cột 7 Bảng 03/HSTK-GC/2011).

Bao gồm: (Tổng lượng nguyên liệu, vật tư sử dụng để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu) + (Tổng lượng nguyên liệu, vật tư xuất trả ra nước ngoài) + (Tổng lượng chuyển sang hợp đồng gia công khác khi đang thực hiện hợp đồng gia công).

- Tổng lượng cung ứng: Lấy số liệu ở cột 4, Bảng 04/HSTK-GC/2011.

2- Xác nhận hoàn thành thủ tục thanh khoản:

Sau khi hoàn thành việc đối chiếu thanh khoản, nếu không phát hiện có gì sai sót và thương nhân thực hiện xong việc xử lý nguyên liệu dư thừa, phế phẩm, máy móc, thiết bị mượn (nếu có) theo yêu cầu của Hải quan, thì đơn vị Hải quan theo dõi hợp đồng gia công xác nhận hợp đồng/phụ kiện hợp đồng đã hoàn thành thủ tục thanh khoản lên cả 2 bản thanh khoản, trả cho thương nhân 01 bản.

Mẫu: 07/HSTK-GC/2011, Khổ A4

BẢNG THANH KHOẢN MÁY MÓC, THIẾT BỊ TẠM NHẬP, TÁI XUẤT

Trang số:…

Hợp đồng gia công số:............................................................ ngày:....................................... Thời hạn:.........................................................................................

Phụ lục hợp đồng gia công số:................................................. ngày:....................................... Thời hạn:.........................................................................................

Bên thuê gia công:................................................................... Địa chỉ:..........................................................................................

Bên nhận gia công:.................................................................. Địa chỉ:..........................................................................................

Mặt hàng gia công:.................................................................. Lượng hàng gia công:.......................................................................................

Đơn vị Hải quan làm thủ tục:......................................................................................................................................

STT

Tên máy móc, thiết bị tạm nhập

Đơn vị tính

Số lượng tạm nhập

Đã xuất hoặc chuyển sang hợp đồng gia công khác trong khi thực hiện hợp đồng gia công

Máy móc thiết bị còn lại chưa tái xuất

Biện pháp xử lý đối với máy móc thiết bị chưa tái xuất

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

Ngày…tháng…năm…
Đại diện theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên, đóng dấu)

Ngày…tháng…năm…
Công chức Hải quan đối chiếu
(Ghi ngày tháng hoàn thành việc đối chiếu;
Ký, đóng dấu công chức)

Ngày…tháng…năm…
Xác nhận hoàn thành thủ tục thanh khoản
(Lãnh đạo Chi cục ký tên, đóng dấu)

Mẫu: 08/SPHC-GC/2011

BẢNG THỐNG KÊ SẢN PHẨM HOÀN CHỈNH NHẬP KHẨU
ĐỂ GẮN HOẶC ĐÓNG CHUNG VỚI SẢN PHẨM GIA CÔNG XUẤT KHẨU

Trang số:…

STT

Tên hàng

Đơn vị tính

Mã nguyên liệu

Hàng hóa nhập khẩu

Hàng hóa xuất khẩu

Số lượng tồn

Biện pháp xử lý đối với sản phẩm hoàn chỉnh chưa tái xuất

Số, ký hiệu, ngày tờ khai nhập khẩu

Lượng

Số, ký hiệu, ngày tờ khai xuất khẩu

Lượng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

Đề nghị của doanh nghiệp:

Ý kiến của cơ quan Hải quan:

Tổng cộng

Ngày…tháng…năm…
Đại diện theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên, đóng dấu)

Ngày…tháng…năm…
Công chức Hải quan đối chiếu
(ký, đóng dấu công chức)

Ngày…tháng…năm…
Xác nhận hoàn thành thủ tục thanh khoản
(Lãnh đạo Chi cục ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

1. Mẫu này thương nhân khai khi thanh khoản hợp đồng gia công.

2. Xuất trình trong bộ hồ sơ thanh khoản.

Mẫu: 09/HSTK-GC/2011, Khổ A4

BẢNG KÊ TỜ KHAI XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GIA CÔNG

Trang số:…….

TT

Số, ngày tờ khai

Tên sản phẩm hoặc nguyên liệu

Số lượng

Trị giá

Hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công (số, ngày ký, ngày hết hạn)

Cửa khẩu xuất

Số, ngày B/L

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

Ngày…tháng…năm…
Đại diện theo pháp luật của thương nhân
(ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

Đối với tờ khai xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông; tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ, tờ khai gia công chuyển tiếp không phải ghi số B/L (cột 8).

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 117/2011/TT-BTC

Hanoi, August 15, 2011

 

CIRCULAR

GUIDING CUSTOMS PROCEDURES FOR GOODS PROCESSED FOR FOREIGN TRADERS

Pursuant to Customs Law No. 29/2001/QH10 of June 29, 2001, and Law No. 42/2005/QH11 of June 14, 2005, Amending and Supplementing a Number of Articles of the Customs Law;

Pursuant to Import Duty and Export Duty Law No. 45/2005/QH11 of June 14, 2005, and Tax Administration Law No. 78/2006/QH11 of November 29, 2006;

Pursuant to the Government’s Decree No. 154/2005/ND-CP of December 15, 2005, detailing the implementation of a number of articles of the Customs Law on customs procedures and customs inspection and supervision;

Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2006/ND-CP of January 23, 2006, detailing the implementation of the Commercial Law’s provisions on international purchase and sale of goods and agency for purchase, sale, processing and transit of goods with foreign partners;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2010/ND-CP of August 13, 2010, detailing a number of articles of the Import Duty and Export Duty Law;

Pursuant to the Government’s Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Ministry of Finance guides customs procedures for goods processed for foreign traders as follows:

Section 1: GENERAL PROVISIONS

Article 1. Interpretation of terms

1. Processing raw materials include principal raw materials and auxiliary raw materials:

a/ Principal raw materials are raw materials constituting the principal component of a product.

b/ Auxiliary raw materials are raw materials used for the creation of a processed product but not constituting the principal component of the product.

2. Processing supplies are products and semi-finished products used in the process of producing a processed product but not directly constituting the product. Processing supplies include also packages or materials for making packages containing processed products.

3. Processing scraps are raw materials, supplies, machines and equipment discarded in the process of processing but recovered and used as raw materials for another process of production.

4. Processing wastes are raw materials and supplies discarded in the process of processing and unusable.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Processed product norms agreed in a contract include:

a/ Raw material use norm, which is the necessary and reasonable amount of raw materials to produce a processed product unit;

b/ Supplies consumption norm, which is the amount of supplies consumed in order to produce a processed product unit;

c/ Raw material or supplies wastage percentage, which is the amount of raw material or supplies wastage, including natural wastage and wastage due to the creation of processing scraps, defective processed products and processing wastes (excluding scraps and wastes already included in use norms) calculated in a percentage (%) of the raw material use norm or supplies consumption norm.

7. Norm of separation of component raw materials from original raw materials is the amount of component raw materials separated from an original raw material;

For component raw materials separated from original raw materials, the wastage percentage is the amount of wasted original raw materials calculated in a percentage (%) after going through the stage of separation into component raw materials.

8. Machines, equipment and instruments directly used for processing are those in a technological line to turn out processed products, which are leased or lent by the principal to the processor for the performance of a processing contract.

9. Processed goods referred to in Article 29 of the Government’s Decree No. 12/2006/ND-CP of January 23, 2006, are finished products of a process of production or processing which satisfy the requirements of the principal agreed upon in a processing contract.

Article 2. Forms of processing contracts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Signatures and seals in contracts:

Foreign traders shall sign while Vietnamese traders shall sign and seal contracts according to Vietnamese law. Traders being private business households shall sign and write their full names and numbers and dates of issuance of their identity cards.

3. For electronic documents accompanying contracts issued by principals being foreign traders, the processors being Vietnamese traders shall sign and append their seals for certification.

Vietnamese traders being private business households shall comply with Clause 2 of this Article.

Article 3. Contents of processing contracts

The contents of a processing contract must comply with Article 30 of the Government’s Decree No. 12/2006/ND-CP of January 23, 2006.

In case the principal and processor conduct transactions via a third party, such must be expressed in the contract, contract annex or relevant document as proof.

Article 4. Annexes to processing contracts

1. Annexes to a processing contract are an integral part of the processing contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Particularly for the value of raw materials and supplies imported for processing, when it is changed or added, the value indicated on the commercial invoice of the import dossier will be accepted and no adjustment annex is required.

3. For a processing contract which is valid for more than one year, different annexes may be made for performance. The period of performance of each annex must not exceed one year. In special cases in which the time of processing a product lasts for more than one year, the processing contract/annex may be performed for each product (e.g., seagoing ship building or repair).

Article 5. Customs clearance places

Customs procedures for a specific processing contract (including receipt of the contract, acceptance of norms, performance of customs procedures for each lot of imports or exports under the contract and liquidation of the contract) shall be carried out at a district-level Customs Department under a provincial-level Customs Department which is selected by the trader concerned. Specifically:

1. At the district-level Customs Department of the locality where the trader’s production establishment performing the processing contract (including sub-processing establishment) is based, or

2. At the district-level Customs Department of the locality where the trader’s office (head office or office of its lawfully established branch) is based.

3. If there is no customs office in the locality where its production establishment, its head office or the office of its branch is based, the trader may select a district-level Customs Department convenient for customs clearance registration.

Article 6. Responsibilities of traders and customs offices

1. Traders:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Using for proper purposes and according to norms processing raw materials and supplies under Article 31 of the Government’s Decree No.12/2006/ND-CP of January 23, 2006.

Notifying their processing contracts; carrying out import procedures for raw materials and supplies; notifying and adjusting norms; carrying out procedures for intermediary processing; carrying out export procedures for processed products; and liquidating processing contracts and carrying out other procedures related to processing contracts with customs offices.

Coordinating with customs offices in applying information technology to managing and liquidating processing contracts and carrying out import and export procedures for processed goods.

2. Customs offices:

Carrying out customs procedures, supervising and examining the performance of processing contracts by traders.

Applying information technology to facilitate and strictly manage the performance of processing contracts by traders.

Section 2: CUSTOMS PROCEDURES FOR GOODS RECEIVED FOR PROCESSING IN VIETNAM FOR FOREIGN TRADERS

Article 7. Procedures for notification of processing contracts

1. Responsibilities of traders:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ The processing contract and its annexes (if any): To submit 2 originals (1 to be kept by the customs office and 1 to be returned to the trader after the contract is received) and 1 Vietnamese version (if the contract is made in a foreign language other than English).

b/ The business registration certificate or investment license or investment certificate, for traders being foreign-invested enterprises (if carrying out registration procedures for the first time): To submit 1 copy certified by the trader.

c/ The tax identification number registration certificate (if carrying out registration procedures for the first time): To submit 1 copy certified by the trader.

d/ The permit of the Ministry of Industry and Trade, for processed goods on the list of imports and exports subject to permits: To submit 1 copy certified by the trader and produce the original for comparison.

e/ The certificate of eligibility for scrap import (in case of importing scraps for use as processing raw materials) as provided by law: To submit 1 copy certified by the trader and produce the original for comparison.

f/ A document explaining and evidencing its production establishment, for traders undertaking the processing for the first time, indicating the address of the trader’s head office, the address of the production establishment, goods items and equipment line (including kinds and quantities of existing machines and equipment), design capacity, workforce… (even for cases of processing outsourcing); the account number and the name of the bank with which the trader deposits its money: To submit 1 original.

The trader is required to give explanations only once and make additional explanations when there are any changes in the explained contents. In case of change in the legal person status, address of its working office or production establishment (from the time of submitting the processing contract to the time of completing the liquidation of the contract), the trader shall promptly notify in writing these changes to the district-level Customs Department managing the processing contract.

g/ The processing outsourcing contract (for the case of outsourcing the processing of all products): To submit 1 copy certified by the trader and produce the original for comparison.

2. Tasks of customs offices receiving processing contracts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a1/ To examine the conditions for the receipt of the processing contract;

a2/ To check the completeness, consistency and validity of the processing contract;

a3/ To enter in a computer information relating to the processing contract; return to the trader 1 original of the processing contract and original documents already produced;

a4/ If a dossier is invalid, the customs office shall immediately notify such in an operational requirement card to the trader for dossier completion. In case of receiving multiple dossiers at a time and it is unable to immediately make such notification to the trader, within 2 working hours after receiving an invalid dossier, the customs office shall notify such in an operational requirement card to the trader for dossier completion.

a5/ Within 8 working hours after the trader submits a complete and valid dossier, the customs office shall complete the procedures for receiving the processing contract.

b/ For cases in which inspection of production establishments is conducted before receiving processing contracts:

b1/ To perform the jobs specified at Points a1, a2, a3 and a4, Clause 2 of this Article;

b2/ Within 5 working days after the trader submits a complete and valid dossier, the customs office shall complete the inspection of its production establishments and the receipt of the processing contract (or it shall refuse such receipt in an operational requirement card if conditions are not fully met).

For a trader having a production establishment in a province or city other than the locality in which it notifies its processing contract, within 8 working days after the trader submits a complete and valid dossier, the customs office shall complete the inspection of the production establishment and the receipt of the processing contract (or it shall refuse such receipt in an operational requirement card if conditions are not fully met).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ If the customs office gives no feedback within the time limit specified in Clause 2 of this Article, the trader will be automatically permitted to perform the processing contract.

3. Tasks of customs offices carrying out procedures for receiving processing contract annexes:

For a processing contract annex, the customs office shall examine and compare its contents with the processing contract. If their terms are consistent, it shall receive the annex, enter information notified therein in a computer and return to the trader the original annex and the original documents (if any).

Article 8. Inspection of production establishments

1. Cases in which inspection of production establishments is required:

a/ Traders notify the performance of processing contracts for the first time to customs offices;

b/ Traders accept processing but outsource the entire processing under the processing contract/annex to other traders;

c/ No product is exported after 3 months (or a cycle of production of a product for processing specific products like ships, mechanical engineering products, etc.) from the clearance of the import procedures for the first lot of raw materials and supplies under the processing contract/annex.

d/ Customs offices shall conduct inspection on the basis of risk management results and probability to assess traders’ observance of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ After the trader submits a complete dossier of notification of the processing contract; or

b/ During the production process.

3. The leaderships of district-level Customs Departments managing the processing contracts are competent to decide on the inspection of the traders’ production establishments and issue written notifications of inspection details 3 working days in advance to traders.

4. Contents of inspection of production establishments:

a/ Checking the lawful right to use or own workshops, machines and equipment at the production establishment:

Should there be no certificates of the agency granting business registration certificates of the lawful right to use or own workshops, machines and equipment at production establishments, the customs office shall directly:

a1/ Check papers proving the lawful right to use workshops and production ground. If there is a contract on lease of workshops and production ground, its validity term must be equal to or longer than the validity term of the processing contract;

a2/ Check the right to own or use machines and equipment at the production establishment against the trader’s declaration in the explanation document to determine the trader’s actual right to own or use such machines and equipment, checking import declarations (for imported machines and equipment); purchase invoices and documents (for locally procured machines and equipment); or financial leasing contracts (for financially leased machines and equipment). For financial leasing contracts, their validity term must be equal to or longer than that of the processing contract;

b/ Check the status of workforce to perform the processing contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b1/ For traders having operated for 2 months or longer:

b1.1/ Check labor contracts; or

b1.2/ Check workers’ pay list of the month preceding the inspection; or b1.3/ Check the list of workers for whom insurance premiums have been contributed which is certified by the insurer for the month immediately before the inspection.

b2/ For traders having commenced production activities for only less than 2 months, check the status of workforce during the process of production.

5. Making of records of inspection of production establishments:

After inspection, customs officers shall make records of inspection of production establishments according to inspected contents. Such records must fully and truthfully reflect actual inspection contents and bear the signatures of inspecting customs officers and at-law representatives of traders of inspected production establishments. The form of this record shall be guided by the General Department of Customs.

6. On the basis of the records of inspection of production establishments, to make conclusions on inspection of production establishments (2 copies), which shall be signed by a leader of the district-level Customs Department and sent (1 copy) to the trader for compliance. The form of this conclusion shall be guided by the General Department of Customs.

7. Handling of results of inspection of a production establishment which show that conditions for the performance of the processing contract are not satisfied:

a/ If the processing contract is not yet received, the customs office shall return the dossier of notification of the processing contract and clearly state the reason.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the production establishment exists but fails to satisfy all production conditions according to the required production process, the customs office shall request the trader to make a written commitment to redress the problem within a specified period. It shall concurrently suspend import procedures for subsequent lots of raw materials and supplies under the processing contract until the trader satisfies all conditions on the production establishment suitable to kinds of processed goods and conformable with the trader’s explanations in the document of explanation on the production establishment.

If there is no establishment production, the customs office shall stop clearing import procedures for raw materials and supplies for the performance of the processing contract and request explanations from the trader. Depending on the nature and severity of the violation, it shall forward the dossier to an anti-smuggling or post-customs clearance inspection customs unit for verification, investigation and handling in accordance with law.

Article 9. Procedures for norm notification, adjustment and inspection

1. Norm notification

a/ Traders shall submit to customs offices a table of use norms, consumption norms and wastage percentages of raw material and supplies, made according to form No. 03/TBDM-GC/2011 in Appendix I to this Circular (not printed herein).

Notification of norms of export products shall be made for each category of product. Norms of separation of component raw materials from original raw materials shall be notified for each category of original raw material.

For a raw material used for the production of different kinds of products, the amount of such raw material discarded from the production of a kind of product which is used for the production of another kind of product must neither be regarded as scraps nor included in the wastage percentage, and must be regarded as component raw material.

For categories of goods of various sizes, traders shall declare either norms applicable to each size or the average norms for each category of goods. Traders shall calculate average norms by the method guided in form No.03/TBDM-GC/2011 in Appendix I to this Circular, and give explanations.

b/ In case traders notify average norms for each category of goods but in the process of exportation of processed products they adjust the quantities of exported products of each size compared to the quantities of products of each size in the table explaining the parameters used for calculating the average norms in the initial notification, they shall recalculate the average norms based on the real conditions of exported goods and notify them to the customs offices which have received the initial norms.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case the units of calculation used in the notified table of norms cannot accord with those used in the list promulgated together with the Ministry of Finance’s Decision No. 107/2007/QD-BTC of December 25, 2007, traders shall convert the quantities of goods stated in import/export declarations to the units of calculation used in the notified table of norms.

2. Time of norm notification:

a/ For a category of goods the quantity of which indicated in the contract/annex is wholly exported upon a single exportation: At least 10 days before the date of registration of the declaration for the exportation of such category of goods.

b/ For a category of goods the quantity of which indicated in the contract/annex is exported in multiple times: Before or at the time of registration of the declaration for the first exportation of such category of goods.

3. Time of norm adjustment:

a/ For a category of goods the quantity of which indicated in the contract/annex is wholly exported upon a single exportation: At least 5 days before the date of registration of the export declaration.

b/ For a category of goods the quantity of which indicated in the contract/annex is exported in multiple times: At least 5 days before the time of registration of the declaration for the last exportation of such category of goods (for adjustment due to calculation mistakes) or at least 5 days before the time of registration of the declaration for export of products with adjusted norms (for adjustments for a reason stated at Point b, Clause 4 of this Article).

4. Cases of norm adjustment:

a/ Due to calculation mistakes (e.g. mistakes in the use of methods of calculation; units of calculation; commas and stops; and calculation results).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. The time limit for notification of average norms recalculated under Point b, Clause 1 of this Article is 15 days after the whole quantity of goods of a category with average norms is exported.

6. When adjusting norms of a category of goods, a trader is not required to change the heading of the category of goods notified to the customs office. The trader and customs office carrying out procedures for the processing contract shall reach agreement on the addition of a sub-heading for the category of goods in the table of adjusted norms and the export declarations for such category of goods.

7. Norms already notified, adjusted or recalculated by traders with customs offices shall be used for liquidation of processing contracts.

8. Cases of inspection of norms:

a/ The trader notifies the increase of norms;

b/ There is a suspected sign of norm fraud;

c/ Within 365 days after the issuance of the sanctioning decision, for traders having been sanctioned for norm frauds. Past the time limit, norm inspection shall be conducted under Points a and b, Clause 8 of this Article.

9. Competence to decide on norm inspection: Leaders of district-level Customs Departments managing processing contracts, post-customs clearance inspection sub-departments and the Post-Customs Clearance Inspection Department.

10. Places of norm inspection:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Inspection at traders’ production establishments.

11. Methods of norm inspection:

a/ Direct inspection by customs offices;

b/ Inspection by specialized assessment organizations.

12. Time of norm inspection:

a/ After the trader submits the notified table of norms or the written notification of an adjusted norm, or

b/ Upon liquidation of the processing contract, or c/ Upon post-customs clearance inspection.

13. Principles of norm inspection:

The principles of inspection comply with Article 3 of the Government’s Decree No. 154/2005/ND-CP of December 15, 2005. Inspection must be limited to a level suitable to results of information analysis, assessment of goods owners’ law observance and risks of violation of the customs law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ To give detailed explanations about the grounds and methods of elaborating norms of categories of goods notified to the customs office, enclosed with product samples and their technical design documents (e.g., cutting diagrams for garments).

b/ To produce accounting books and documents to the customs office upon request and create favorable conditions for the customs office to quickly and accurately inspect norms.

c/ To comply with the customs office’s decisions on norm inspection.

15. Tasks of inspecting customs officers:

a/ To conduct inspection according to the prescribed process without obstructing traders’ production;

b/ Time limit for inspection:

b.1/ For documentary examination at the customs office: Norm inspection must be completed within 8 working hours after it begins.

In case a contract/annex covers different categories of goods to be inspected and their norm inspection cannot be completed within 8 working hours, it can be prolonged to the subsequent working day and the prolonged time must not exceed 8 working hours after the inspection begins;

b.2/ For documentary examination in combination with physical inspection at a trader’s production establishment: Norm inspection must be completed within 3 working days after the inspection begins. For products with particular characteristics for which norm inspection requires coordination among specialized agencies, the inspection time limit must not exceed 2 working days after the assessment results are received from specialized agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ To make a written record certifying the result of inspection upon completion of inspection, which fully and truthfully reflects the actual inspection and bears the signatures of the inspecting customs officer and an at-law representative of the trader concerned. The form of norm inspection record shall be guided by the General Department of Customs.

e/ On the basis of the written record of norm inspection, to make a written conclusion on norm inspection (2 copies), which shall be signed by a leader of the district-level Customs Department and shall be sent (1 copy) to the trader concerned for compliance. The form of written conclusion on norm inspection shall be guided by the General Department of Customs.

f/ Measures to be taken when the conclusion states that the norms notified or adjusted by the trader are not true to reality (higher than actual norms):

f1/ To make a record of the violation and administratively sanction the violator according to regulations;

f2/ If the processing contract/annex is not yet liquidated, the norms identified through inspection serve as the basis for liquidation;

f3/ If the processing contract/annex has been liquidated, the norms identified through inspection serve as the basis for the collection of tax arrears.

Article 10. Notification of codes of raw materials and supplies

1. For units having applied to managing and liquidating processing contracts before or at the time of carrying out import procedures for raw materials and supplies, traders shall notify codes of raw materials and supplies according to form No. 01/TBNVL-GC/2011-Appendix I to this Circular (not printed herein): To submit 2 originals.

In case an original raw material is separated into many raw materials for the production of different kinds of products and the final finished products are those created from component materials or from the combination of component materials and others, both the original and component raw materials shall be registered in the list of imported raw materials.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. In case a new category arises in the course of performance of a processing contract/annex, the trader shall make additional notification to the customs office.

3. For units having not yet applied information technology to managing and liquidating processing contracts, traders shall use consecutive natural numbers starting from 01 as codes for raw materials and supplies.

Article 11. Procedures for importation of processing raw materials and supplies

1. For processing raw materials and supplies provided from abroad by the principal:

a/ To follow the guidance on customs procedures applicable to commercial imports in Part II of the Ministry of Finance’s Circular No. 194/2010/TT- BTC of December 6, 2010, guiding customs procedures; customs inspection and supervision; import and export duties and tax administration with regard to imports and exports (below referred to as Circular No. 194/2010/TT-BTC), without making duty declaration and checking duty calculations.

b/ For raw materials and supplies purchased by the principal and sent by a third party designated by the principal to the processor, the customs dossier of the imported lot must also contain a document of the principal notifying the processor of the receipt of such goods from the third party.

c/ For finished products supplied by the principal for attachment to or packaging together with processed products into complete goods for export abroad, customs procedures are the same as those applicable to processing raw materials, provided that the following conditions are met:

c1/ The name of the finished product and the purpose of its supply, namely for attachment to or packaging together with processed products into complete goods for export abroad, are clearly indicated in the processing contract/annex;

c2/ They are managed like raw materials and supplies imported for processing;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ Sampling and sample storage: The taking and storage of samples of processing raw materials and their photos comply with the guidance in Article 15 of Circular No. 194/2010/TT-BTC.

2. For processing raw materials and supplies supplied by the principal in the form of on-spot import and export, customs procedures shall be carried out under Article 15 of the Government’s Decree No. 154/2005/ND-CP of December 15, 2005, and the guidance in Article 41 of Circular No.194/2010/TT-BTC.

3. In case processing raw materials and supplies are imported via the express delivery service and the express delivery service provider has registered a declaration according to the form subject to tax payment, at the goods owner’s request, the district-level Customs Department managing the processing contract shall re-register the declaration for the goods owner on the basis of the declaration unsuitable to the form of importation, and issue a written notice to the district-level Customs Department managing goods imported through the express delivery service for refunding the paid tax money (if any) to the trader. The procedures and dossier of refund of the paid tax money to traders comply with the guidance in Circular No. 194/2010/TT-BTC.

If the goods owner knows in advance that his/her goods have arrived in Vietnam, he/she shall register a customs declaration suitable to the form of importation with the district-level Customs Department managing the processing contract then transfer the dossier to the express delivery service provider for carrying out customs procedures at the district-level Customs

Department managing goods imported via this service. Border-gate transfer procedures are the same as those for goods imported via the express delivery service. If the owner of the imported goods lot subject to physical inspection makes a written request for physical inspection at the place of inspection of goods imported via the express delivery service, the district-level Customs Department managing these goods shall conduct inspection at the request of the trader and the district-level Customs Department managing the processing contract.

Article 12. Customs procedures for raw materials and supplies supplied by processors for processing contracts

1. For raw materials and supplies produced or purchased in the Vietnamese market by the processors:

a/ The names, norms, wastage percentages, quantity of goods, unit price, payment method and time must be agreed upon in the processing contract/annex.

It is prohibited to supply raw materials and supplies on the list of goods banned or suspended from export;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Customs procedures:

The processors shall carry out customs procedures for raw materials and supplies supplied or purchased by themselves with import duty and permits in the Vietnamese market (including those of import origin). When carrying out export procedures for processed products, they shall declare and calculate export duty (if any) in an annex to the export goods declaration (form PLTK/2002-XK).

The customs offices may not liquidate raw materials and supplies produced or purchased by the processors themselves in the Vietnamese market for which traders, when exporting processed products, declare in form No.02/NVLCU-GC/2011- Appendix I to this Circular (not printed herein) and take responsibility before law for the declared data. In this case, the tax policy shall be implemented under the Government’s Decree No.87/2010/ND-CP of August 13, 2010, and Article 113 of Circular No.194/2010/TT-BTC.

2. For raw materials and supplies directly purchased by the processors from abroad for processing contracts:

a/ Their names, norms, wastage percentages, quantities, unit prices and payment method and time must be agreed upon in the processing contract/annex.

b/ Permission of a competent agency must be obtained, for raw materials and supplies on the list of imports subject to permits; it is prohibited to supply raw materials and supplies on the list of goods banned or suspended from export or import.

c/ The customs procedures and import duty policy and refund procedures are as follows:

c1/ For raw materials and supplies supplied by the processors which are imported after it is so agreed in the processing contract/annex: To register the import declaration suitable to the form of processing; the way of writing on the import declaration is as follows: declaration No.…./NK/GC- CU/…

When carrying out import procedures, the processors shall submit 1 copy of the contract on goods purchase and sale. In this case, the applicable tax policy shall be based on the form of processing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c2.1/ Being compatible with raw materials and supplies to be supplied as agreed in the processing contract/annex in terms of quantity, specifications and categories.

c2.2/ The time of importation is within 2 years from the time of registration of the import declaration to the time of registration of the export declaration for products using supplied raw materials and supplies.

d/ When carrying out export procedures for processed products, the processor shall declare in form No. 02/NVLCU-GC/2011-Appendix I to this Circular; this form shall be filed together with the export declaration.

3. For cases of purchase of goods between inland and export processing enterprises for supply: Customs procedures shall be carried out under the guidance in Article 45 of Circular No. 194/2010/TT-BTC and Points a, b and d, Clause 2 of this Article.

Article 13. Customs procedures for imported machines and equipment for the performance of processing contracts

1. The import of leased or borrowed machines and equipment for the performance of a processing contract must comply with regulations on policies on import and export management.

2. For foreign-invested enterprises, the import of leased or borrowed machines and equipment for the performance of a processing contract must comply with the guidance in Circular No. 04/2007/TT-BTM of April 4, 2007, of the Ministry of Trade (now the Ministry of Industry and Trade).

3. Customs procedures:

a/ For leased or borrowed machines and equipment to be directly used for processing which are exempt from import duty, customs procedures applicable to goods temporarily imported for re-export shall be carried out at the Customs Department managing the processing contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 14. Customs procedures for goods imported or exported for use as processing samples (samples not for sale)

1. For goods imported or exported for use as processing samples, customs procedures shall be carried out as for non-commercial imports and exports guided in Part III of Circular No. 194/2010/TT-BTC.

2. Goods used as processing samples must meet the following conditions:

a/ They may only be used as processing samples and are of no commercial value (e.g., perforated goods or goods bearing the “sample product” mark, single shoes, one-sleeved shirts);

b/ The goods lot documents evidence that they are sample goods;

c/ For each sample goods category, only five product units may be imported or exported.

Article 15. Procedures for exportation of processed products abroad

1. The customs dossier:

a/ The customs declaration: To submit 2 originals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ The export permit, for goods subject to export permits as prescribed by law: To submit 1 original, for cases of single exportation, or to submit 1 copy and produce the original for comparison and making of a conciliation slip, for cases of multiple exportation;

d/ Other relevant documents as required by law: To submit 1 original.

2. Customs procedures are the same as those for commercial exports guided in Part II of Circular No. 194/2010/TT-BTC but tax declaration and tax calculation checking with regard to exported products will not be carried out; in addition, the following shall be complied with:

a/ If the processed products for export are made of/from raw materials and supplies supplied by the processor, customs procedures comply with the guidance in Article 12 of this Circular.

b/ If the processing contract/annex states that finished processed products will be imported for attachment to processed products for export, such must be clearly declared in the export customs declaration.

c/ If the processed products are exported to a third partner whose name and address, however, are not yet indicated in the processing contract, when registering the export declaration, the trader shall submit to the customs office a copy of the principal’s document designating the delivery of goods to a third party.

d/ For an export goods lot subject to physical inspection, the trader shall produce, upon request, to the customs office the preserved raw material samples (in case samples have been taken) and the notified table of norms.

If the trader has lost the samples or the custom office doubts that to-be- exported products are not produced from imported raw materials, customs officers conducting physical inspection shall take samples of exported products for assessment (or photograph the products for examination if sampling is impossible).

e/ The customs office shall carry out procedures for registration of export declarations only for goods categories for which norms have been notified by traders.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Customs procedures applicable to exported processed goods which are returned for repair or re-processing comply with Article 51 of Circular No 194/2010/TT-BTC.

Article 16. Customs procedures for on-spot import and export of processed products

The conditions for on-spot export and import comply with the Government’s Decree No. 12/2006/ND-CP of January 23, 2006. The specific customs procedures are as follows:

1. For processed products imported on spot for use as production raw materials:

a/ On-spot import procedures:

a1/ Exporting traders shall:

a1.1/ Fill in all items required for exporting traders on 4 on-spot import and export customs declarations, sign and seal them;

a1.2/ Hand 4 on-spot import and export customs declarations, goods and export invoices or added-value invoices to the importing trader.

a2/ Importing traders shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a2.2/ Receive goods delivered on spot by the exporting trader;

a2.3/ Submit the customs dossier, comprising the on-spot import-export declaration, the purchase and sale contract signed with the principal containing a term on receipt of goods from the processor, and produce the export invoice or added-value invoice of the exporting trader and other documents as required for each form of importation (excluding bill of lading) and samples of goods imported on spot (for goods imported on spot for use as raw materials for export production) to the district-level Customs Department at which it carries out import procedures for carrying out on-spot import procedures according to regulations applicable to each form of importation;

a2.4/ After completing on-spot import procedures, keep 1 declaration and hand 2 remaining declarations to the exporting trader.

a3/ Customs offices carrying out on-spot import procedures shall:

a3.1/ Receive and register customs declarations and check duty calculations (for dutiable goods); conduct physical inspection only when detecting signs of violation;

a3.2/ Certify the customs clearance, sign and seal 4 on-spot import and export declarations;

a3.3/ Keep 1 declaration and documents submitted by the trader, return to the importing trader 3 declarations and documents produced by the trader;

a3.4/ Issue a written notice to the tax office managing the importing trader for monitoring, either in writing or via the computer network, if available between the district-level Customs Department carrying out import procedures and the local tax office.

b/ On-spot export procedures:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b2/ The customs office carrying out on-spot export procedures shall:

b2.1/ Receive the on-spot export customs dossier;

b2.2/ Follow the steps of registration of the declaration according regulations; check duty calculations for raw materials and supplies supplied by the processor (if any). Certify the customs clearance, and sign and seal the customs declaration;

b2.3/ Keep 1 customs declaration together with documents submitted by the trader and return to the trader 1 declaration and documents produced by the trader.

c/ In case traders deliver and receive multiple times a day, week or month processed products imported on spot for use as raw materials to produce processed products for export, they may fill in a general on-spot import and export customs declaration on the basis of documents on delivery and receipt of products for each time, such as export invoices or added-value invoices and ex-warehousing-cum-internal transport cards, in a day, week or month. In case there is a change in the tax policy or exchange rate at the time of delivery and receipt of goods, they shall fill in a separate on-spot import and export declaration, not in the same declaration for documents issued when such change has not yet been made.

The time of registration of a general declaration made for a day is the last working hour of the day. The time of registration of a general declaration made for a week or month is the last working day of the week or month.

Physical inspection of goods in this case shall be conducted only when there is a doubt that the trader delivers and receives goods different from those stated in the on-spot import and export declaration. In case the trader has put goods into production, books and documents related to the trader’s receipt of goods shall be checked.

2. For completely processed products imported on spot for local sale:

a/ Place of customs clearance: At the district-level Customs Department managing the processed goods for on-spot export.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

For goods subject to physical inspection, physical inspection shall be conducted only once at the time of carrying out on-spot import procedures.

c/ Completely processed goods imported on spot for local sale must comply with the Government’s Decree No. 89/2006/ND-CP of August 30, 2006, on goods labels.

3. On-spot import and export procedures applicable to traders undertaking processing for foreign traders which are also traders importing on spot processed products, these traders shall carry out both on-spot export and import procedures for these processed products.

4. For processed products used for paying processing charges:

Customs procedures shall be carried out as for on-spot import and export, with the sale and purchase contract replaced by the written agreement between the principal and the processor on the payment of processing charges in the form of processed products.

The traders shall fully comply with the policies on import and export management and taxation applicable to goods imported from abroad and the provisions of the Government’s Decree No. 89/2006/ND-CP of August 30, 2006, on goods labels. These processed products are allowed to be used for liquidating the processing contracts.

5. On-spot import and export declarations are valid for liquidation when:

a/ For exporting traders: The customs declaration has been fully filled in and bears the certification, signatures and seals of the four parties: exporting trader, importing trader, customs office carrying out export procedures and customs office carrying out import procedures.

b/ For importing traders: The customs declaration has been fully filled in and bears the certification, signatures and seals of the three parties: exporting trader, importing trader and customs office carrying import procedures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 17. Customs procedures for hiring processing

Vietnamese traders that sign processing contracts with foreign traders but do not conduct the processing and hire other traders to do so (hiring of processing) under Point b, Clause 2, Article 33 of Decree No.12/2006/ND-CP of January 23, 2006, shall carry out procedures for export, import or liquidation of processing contracts with customs offices and take responsibility before law for the performance of these contracts. They shall also notify in writing the names and addresses of offices and production establishments of traders that undertake the processing to customs offices for inspection when necessary.

Customs procedures are not required for goods delivered and received between Vietnamese traders.

Article 18. Procedures for delivery and receipt of intermediary processed products

1. Responsibilities of traders:

a/ Based on designation documents of principals, traders that deliver intermediary processed products (deliverers) and traders that receive these products (recipients) shall organize by themselves the delivery and receipt under Clause 2 of this Article.

b/ At-law representatives of deliverers and recipients shall take responsibility before law for the delivery and receipt of products exactly being those stated in the declarations of intermediary processed products (below referred to as intermediary declarations).

c/ At-law representatives of deliverers shall take responsibility before law for the production of intermediary processed products from raw materials under processing contracts. At-law representatives of recipients shall take responsibility before law for the proper use of intermediary processed products for the processing purpose.

d/ If a processing contract involving intermediary processed products (deliverer’s processing contract) and a processing contract on the use of intermediary processed products as processing raw materials (recipient’s processing contract) are possessed by the same processing trader, such trader shall perform the tasks of both deliverer and recipient.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ The deliverer shall fill in the customs declaration and deliver goods to the recipient:

a1/ The deliverer shall fill in all items reserved for declaration by goods deliverer, sign and seal 4 declarations (form HQ/2011-GCCT-Appendix I).

a2/ It shall deliver products together with 4 declarations and the export or value-added invoice to the recipient; the delivery and receipt shall be conducted at the recipient’s processing establishment or warehouse.

b/ After fully receiving products, the invoice and 4 customs declarations already filled in, signed and sealed by the deliverer, the recipient shall:

b1/ Fully fill in all items reserved for goods recipient, sign and seal all 4 declarations.

b2/ Register the customs declarations with the recipient’s customs office; a registration dossier comprises:

b2.1/ Customs declaration: To submit 4 originals;

b2.2/ Document designating the receipt of goods, issued by the principal: To submit 1 copy and produce the original;

b2.3/ Export or value-added invoice: To submit 1 copy and produce the original;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b2.5/ Producing goods or records and documents related to the receipt of goods upon request of the customs office for examination.

c/ The recipient’s customs office shall:

c1/ Receive the customs dossier and samples of intermediary processed products;

c2/ Register the declaration; make a sampling card and seal up sample goods under regulations;

c3/ Physically inspect goods: only when doubting that traders deliver and receive goods other than those declared on the intermediary processing declaration; if the trader has put goods into production, examine records and documents related to the trader’s receipt of the goods;

c4/ Certify the customs clearance, sign and seal all 4 declarations;

c5/ Keep 1 declaration and copies of documents; return 3 declarations and the originals to the recipient; hand over sealed goods samples to the recipient for preservation and production to the customs office when carrying out procedures for exporting processed products or in other cases at the customs office’s request.

d/ After receiving back 3 customs declarations bearing the customs clearance certification from the recipient’s customs office, the recipient shall keep 1 declaration and transfer the other two to the deliverer.

e/ Immediately after receiving 2 customs declarations (already completely filled in, signed and sealed by the recipient and the recipient’s customs office) from the recipient, the deliverer shall register the customs declaration with its customs office. A registration dossier comprises:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e2/ Document designating the delivery: To submit 1 copy and produce the original;

e3/ Export or value-added invoice: To submit 1 copy and produce the original.

f/ The deliverer’s customs office shall:

f1/ Receive the customs dossiers;

f2/ Register the declarations; certify the customs clearance; and sign and seal both declarations;

f3/ Return to the deliverer 1 declaration and original documents; and keep 1 declaration and copies of documents.

If the deliverer’s processing contract and recipient’s processing contract are managed by the same district-level Customs Department, such Customs Department shall perform the tasks of both deliverer’s customs office and recipient’s customs office.

The above procedures for delivering and receiving intermediary processed products also apply to cases in which the principals are different.

3. Intermediary processing declarations may be used as payment documents for liquidating processing contracts if meeting the following conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a1/ All items in the declaration are filled in, no erasure is permitted; the declaration bears the certification, signatures and seals of all 4 parties: recipient; deliverer; customs office managing the delivery processing contract (deliverer’s customs office); and customs office managing the receipt processing contract (the recipient’s customs office);

a2/ The deliverer comes to its customs office to carry out customs procedures when the deliverer’s processing contract remains valid and within 15 days from the date the recipient’s customs office signs and certifies the customs clearance on the declaration. Past this time limit, if the declaration bears the customs clearance certification of the recipient’s customs office, the customs office shall make a record of the violation for handling under regulations before further carrying out customs procedures without destroying the declaration.

b/ For the recipient’s processing contract:

b1/ All items in the declaration are filled in; no erasure is permitted; the declaration bears the certification, signatures and seals of 3 parties (excluding the deliverer’s customs office);

b2/ The recipient comes to its customs office to carry out customs procedures when the recipient’s processing contract remains valid and within 15 days from the date the deliverer signs the intermediary processing declaration.

Article 19. Procedures for transfer of raw materials, supplies; machines and equipment leased or borrowed according to designation by principals from a processing contract to another during the performance of the processing contract

1. Cases in which transfer is allowed:

a/ Machines and equipment which have been used to complete a stage of a processing contract may be transferred for performing a stage of a subsequent processing contract or to another processor or principal of the same contract;

b/ Raw materials and supplies which have been imported for a processing contract but are found unsuitable for the performance of this processing contract (due to a change in product model), may be transferred for performing another processing contract with the same or different processor or principal at the request of the principal;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ Other cases in which traders give in writing plausible reasons for the transfer and directors of district-level Customs Departments managing processing contracts consider and approve the transfer, except the cases specified at Point c4, Clause 2, Article 23 of this Circular.

2. Customs procedures:

Customs procedures for transfer specified in this Article are similar to those for delivery and receipt of intermediary processed products guided in Article 18 of this Circular, except for requesting production of export or value-added invoices by traders.

Article 20. Procedures for re-exporting processing raw materials and supplies overseas during the performance of processing contracts

1. A customs dossier comprises:

a/ The customs declaration: To submit 2 originals;

b/ The trader’s written explanation (stating the reason for re-export; numbers and dates of the import declaration and the processing contract involving returned goods): To submit the original enclosed with a copy of the corresponding import declaration;

c/ The principal’s written request for the return of goods: To submit the original.

2. Customs procedures: similar to those applicable to re-export of redundant processing raw materials and supplies guided at Point b, Clause 2, Article 23 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A liquidation dossier comprises:

a/ A general table of imported raw materials and supplies, made according to form 01/HSTK-GC/2011-Appendix II to this Circular: To submit the original;

b/ A general table of exported processed products, made according to form 02/HSTK-GC/2011-Appendix II to this Circular: To submit the original.

c/ A list of export declarations of processed products (including the on- spot export declaration and declaration of delivery and receipt of intermediary processed products), for which customs procedures have been completed and which have sufficient grounds for determining that goods have been actually exported under the guidance in Article 26 of Circular No. 194/2010/TT-BTC, made according to form 09/HSTK-GC/2011- Appendix II to this Circular: To submit the original;

d/ A general table of raw materials and supplies re-exported back to the foreign partner and transferred to another processing contract during the performance of the processing contract, made according to form No.03/HSTK-GC/2011-Appendix II to this Circular: To submit the original;

e/ A general table of raw materials and supplies supplied by the processor (if any), made according to form No. 04/HSTK-GC/2011-Appendix II to this Circular: To submit the original;

In case the customs office doubts that the declaration of raw materials domestically purchased for supply is untruthful, it shall request production of purchase invoices and payment documents for raw materials supplied by the principal;

f/ A general table of raw materials and supplies already used to produce exported products, made according to form No. 05/HSTK-GC/2011- Appendix II to this Circular: To submit the original;

g/ A processing contract liquidation sheet, made according to form No.06/HSTK-GC/2011-Appendix II to this Circular: To submit 2 originals (one to be returned to the trader after liquidation);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i/ The declaration of temporary import of leased or borrowed machines and equipment; the declaration of receipt of machines and equipment from another processing contract (if any); the declaration of re-export of machines and equipment: To produce the original (kept by the customs declarant);

j/ A list of finished products imported for attachment to or packaging together with exported processed products (if any), made according to form No. 08/HSTK-GC/2011-Appendix II to this Circular: To submit 2 originals (one to be returned to the trader after liquidation);

The trader’s at-law representative shall sign and seal (for private business households, sign and write their full names and number and place of issue of their identity cards) the above tables and sheet and take responsibility before law for the accuracy and truthfulness of liquidation data.

2. Time limit and extension of time limit for submission of liquidation dossiers:

a/ Time limit for submission of liquidation dossiers:

Within 45 working days, counting from the date of completion or expiration of a processing contract (or its annex), the trader shall submit a complete processing contract liquidation dossier (comprising also a plan to dispose of redundant raw materials and supplies, temporarily imported machines and equipment, scraps, defective products and discarded products) to the district-level Customs Department managing the processing contract.

For a processing contract with different annexes to be performed separately, the time limit for submission of the liquidation dossier for each annex is the same as for submission of the processing contract liquidation dossier.

b/ Extension of the time limit for submission of liquidation dossiers:

b1/ Cases eligible for extension of the time limit for submission of liquidation dossiers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b1.2/ There is a dispute related to the processing contract between the principal and processor;

b1.3/ Cases in which the trader, for force majeure reasons, fails to conduct the liquidation on time.

b2/ Competence to extend the time limit and extended time limit:

Based on the trader’s written explanation, the director of the district-level Customs Department managing the processing contract shall consider and extend the time limit for submission of the liquidation dossier guided at Point a, Clause 2 of this Article. The time limit may be extended only once for not more than 30 days.

3. Method of examining and comparing liquidation dossiers:

a/ Examination and preliminary comparison may apply to traders that have strictly observed the customs law: examination of the completeness, consistency and validity of liquidation dossiers; preliminary comparison of liquidation tables and sheets (made according to forms No. 06/HSTK- GC/2011, No. 07/HSTK-GC/2011, and No. 08/SPHC-GC/2011-Appendix II to this Circular) submitted by traders with electronic files.

Criteria for traders to be determined as having strictly observed the customs law for the purpose of classifying liquidation dossiers are as follows:

a1/ Having strictly observed the customs law under the guidance in Article 3 of Circular No. 194/2010/TT-BTC;

a2/ Having no processing contract/annex overdue for liquidation at the time of submission of the liquidation dossier;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Examination and detailed comparison of liquidation dossiers apply to the following cases:

b1/ Liquidation dossiers of traders that have not strictly observed the customs law.

b2/ Liquidation dossiers of traders that have strictly observed the customs law but show suspicious signs (of import of raw materials, supplies, norms, export of products and suspicious signs detected through preliminary comparison of liquidation dossiers).

b3/ Probability examination of 5% of processing contracts of traders that have strictly observed the customs law (excluding dossiers which have been examined in detail mentioned at Item b2, Point b, Clause 3 of this Article) to assess traders’ law observance. The percentage of 5% of contracts to be examined shall be based on the total number of liquidated processing contracts of the trader that strictly observed the customs law in the preceding year. If the number of contracts taken for examination is under 1, it shall be rounded up to 1.

b4/ For the cases specified at Items b1 and b2, Point b, Clause 3 of this Article, traders shall produce original export declarations (kept by customs declarants) and bills of lading/transportation documents (copies certified by traders and enclosed originals for comparison) to indicate that goods have been loaded onto means of transport and left the country, for examination and comparison by the customs office against the list of export declarations.

4. Time limit for receiving, examining and comparing liquidation dossiers:

a/ For contracts/annexes subject to preliminary examination:

Within 7 working days after a trader submits a complete and valid liquidation dossier, the customs officer shall complete the preliminary comparison and certification of the liquidation for the trader. If detecting a suspicious sign specified at Item b2, Point b, Clause 3 of this Article through preliminary examination, the customs officer shall proceed to detailed examination of the liquidation dossier and clearly notify the reason in an operational requirement card to the trader;

Receipt, examination and comparison of liquidation dossiers shall be conducted first for traders that apply information technology in the management and monitoring of processed products and are connected to customs offices.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Within 30 working days after a trader submits a complete and valid liquidation dossier, the customs officer shall complete the receipt, detailed examination and comparison of the liquidation dossier.

c/ The examination of liquidation dossiers submitted or produced by traders specified at Points a and b, Clause 4 of this Article shall be conducted at customs offices. In case liquidation dossiers are many and traders request in writing to have their liquidation dossiers examined at their offices, leaders of the district-level Customs Department managing processing contracts shall consider and decide.

5. Time limit for carrying out customs procedures for redundant raw materials and supplies; temporarily imported machines and equipment; scraps, defective products and discarded products:

Within 30 working days after the customs office completes the examination and comparison of a liquidation dossier, the trader shall carry out customs procedures for disposing of redundant raw materials and supplies; temporarily imported machines and equipment; scraps, defective products and discarded products (if any).

6. Certification of completion of liquidation procedures:

a/ For processing contracts/annexes which have no redundant raw materials and supplies; leased or borrowed machines and equipment; scraps and discarded products:

Within 1 working day (for liquidation dossiers subject to preliminary examination) or 3 working days (for liquidation dossiers subject to detailed examination) after the completion of the examination and comparison of liquidation dossiers, leaders of the district-level Customs Department shall certify the completion of liquidation procedures in the processing contract liquidation sheet made according to form No. 06/HSTK-GC/2011-Appendix II, the table for liquidation of machines and equipment temporarily imported for re-export made according to form No. 07/HSTK- GC/2011-Appendix II, the statistical table of finished products imported for attachment to or packaging together with export processed products made according to form No. 08/SPHC-GC/2011-Appendix II to this Circular.

b/ For processing contracts/annexes which have redundant raw materials and supplies; leased or borrowed machines and equipment; scraps and discarded products:

Within 1 working day (for liquidation dossiers subject to preliminary examination) or 3 working days (for liquidation dossiers subject to detailed examination) after the completion of customs procedures for redundant raw materials and supplies; leased or borrowed machines and equipment; scraps, defective products and discarded products, leader of the district- level Customs Department shall certify the completion of liquidation procedures in the processing contract liquidation sheet made according to form No. 06/HSTK-GC/2011-Appendix II, the table for liquidation of machines and equipment temporarily imported for re-export made according to form No. 07/HSTK-GC/2011-Appendix II, the statistical table of finished products imported for attachment to or packaging together with export processed products, made according to form No. 08/SPHC-GC/2011-Appendix II to this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Handling of cases of late submission of liquidation dossiers:

a/ Within 90 days from the expiration of the time limit for submission of liquidation dossiers (including the extension), the district-level Customs Department managing the processing contract shall:

a1/ Send an invitation to the trader to come to the customs office for making a record of the violation for handling under regulations: To send the invitation twice;

a2/ Take measures to find and request the trader to liquidate the processing contract.

b/ Past 90 days from the expiration of the time limit for submission of liquidation dossiers, if the trader fails to submit a liquidation dossier, the customs office shall calculate and assess a payable tax amount and a fine for late submission for raw materials, supplies, machines and equipment under the processing contract not yet liquidated, counting from the date of registration of the declaration of imported raw materials and supplies under the guidance in Circular No. 194/2010/TT-BTC.

2. Handling of cases of failure to carry out procedures for redundant raw materials and supplies and temporarily imported machines and equipment:

a/ The customs office managing the processing contract shall:

a1/ Make a record of the violation for handling under regulations;

a2/ Calculate and assess a payable tax amount for redundant raw materials and supplies and temporarily imported machines and equipment under the processing contract not yet liquidated, counting from the date the customs office completes liquidation comparison procedures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Past the tax payment deadline, the trader that fails to pay tax assessed by the customs office shall be subject to prescribed coercive measures.

Article 23. Customs procedures for disposing of redundant raw materials and supplies; scraps, defective products and discarded products, leased or borrowed machines and equipment

1. Forms of disposal:

Pursuant to agreements in the processing contract and Vietnamese laws, redundant raw materials and supplies, scraps, defective products, discarded products, leased or borrowed machines and equipment for processing shall be disposed of as follows:

a/ Sale on the Vietnamese market (on-spot import and export);

b/ Re-export to foreign parties;

c/ Transfer to another processing contract in Vietnam;

d/ Donation in Vietnam;

e/ Destruction in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Customs procedures for selling redundant raw materials and supplies, scraps, defective products, leased or borrowed machinery and equipment in the Vietnamese market are the same as those applicable to on-spot import and export under the guidance in Article 16 of this Circular.

b/ Customs procedures for re-export according to the principal’s designation are the same as those applicable to commercial export lots.

When carrying out customs procedures, customs officers shall physically inspect goods lots, compare raw materials re-exported overseas with the samples taken upon importation (if samples were previously taken); and compare categories and codes of machines and equipment shown on the temporary import declaration, for re-exported machines and equipment.

c/ Customs procedures for transferring redundant raw materials and supplies and leased or borrowed machines and equipment to another processing contract according to the principal’s designation are the same as those applicable to the delivery and receipt of intermediary processed products guided in Article 18 of this Circular, except requesting the trader to produce export or value-added invoices, and at the same time the following shall be performed:

c1/ Procedures for transferring redundant raw materials and supplies and leased or borrowed machines and equipment to another processing contract may be carried out after a leader of the district-level Customs Department managing the processing contract gives certification in the trader’s written request upon the processing contract liquidation.

c2/ In case of transfer of redundant raw materials and supplies and leased or borrowed machines and equipment to another processing contract performed by another trader:

c2.1/ The recipient shall send a notice of the time and place of receipt and produce raw materials received from another processing contract and their samples taken upon importation to the recipient’s customs office for comparison before putting raw materials and supplies into production.

c2.2/ The recipient’s customs office shall, within 3 working days after receiving the trader’s notice, complete the comparison of raw material samples taken upon importation with transferred raw materials. If they are the same, it shall take new samples for the raw material-receiving contract (the sample comparison and sample taking will take place at the trader’s production establishment). In the course of comparison, if detecting signs of sham delivery and receipt or delivery of insufficient raw materials compared to data on the intermediary processing declaration, it shall examine the whole goods lot and handle violations (if any) under law.

For leased or borrowed machines and equipment or raw materials and supplies without samples taken, the recipient’s customs office shall physically inspect the goods when detecting signs of sham delivery and receipt or delivery of insufficient raw materials compared to data on the intermediary processing declaration. Leaders of the recipient’s district- level Customs Department shall decide on cases subject to inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c3.1/ When carrying out customs procedures for transferring redundant raw materials and supplies from one processing contract to another, the trader shall produce the raw material samples under the deliverer’s processing contract;

c3.2/ The district-level Customs Department managing the processing contract shall transfer these samples to the new processing contract by making a new sample-taking card and seal up the transferred samples together with this card;

c3.3/ The district-level Customs Department managing the processing contract shall inspect the trader’s production establishment when detecting signs of untruthful transfer of raw materials and supplies stated on the customs declaration.

c4/ Transfer of raw materials and supplies to another processing contract is disallowed in the following cases:

c4.1/ The trader has imported raw materials and supplies but does not perform any processing contract and applies for permission to transfer these raw materials and supplies to another trader;

c4.2/ The trader has received raw materials and supplies from the previous processing contract but does not put them into processing and further applies for permission to transfer them to another processing contract. In case raw materials and supplies received from the previous processing contract have been put into processing but not yet been used up for the previous processing contract, they may be further transferred for use under a subsequent processing contract but are not allowed to be further transferred to another processing contract.

d/ Customs procedures for donation of leased or borrowed machines and equipment; redundant raw materials and supplies; scraps and defective products:

A customs dossier comprises:

d1/ The customs declaration (made according to the non-commercial goods declaration form), clearly stating “goods are under processing contract No.... dated.... processing trader....”: To submit 2 originals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d3/ The Industry and Trade Ministry’s written consent, if the donated goods are on the list of imports subject to the Ministry’s permit, or a specialized agency’s permit, if the imported goods are subject to such agency’s permit: To submit the original.

The customs procedures and tax policy are the same as those applicable to donated goods. After completing customs procedures for a goods lot, the customs office shall duplicate the declaration, keep one duplicate and hand over another to the processing trader (if the donee is not the processor).

e/ Customs procedures for supervising the destruction of scraps and defective products in Vietnam:

e1/ The destruction shall be conducted during the performance or after the expiration of the processing contract/annex.

e2/ Customs procedures for supervising the destruction:

e2.1/ The trader shall send to the district-level Customs Department managing the processing contract a notice of the destruction time and place, enclosed with a written agreement of the principal and, if the trader directly destroys its products, a written approval of a competent environmental management agency.

If the trader hires another trader with the function of disposing of scraps and discarded products, there must be a destruction contract (original) and a competent agency’s written permission of this trader (1 copy).

e2.2/ The trader shall take the initiative in organizing the destruction and take responsibility before law for any environmental impacts during the destruction process.

e2.3/ The district-level Customs Department managing the processing contract shall send two customs officers to supervise the destruction process.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. For redundant raw materials and supplies supplied by traders themselves by mode of importation from overseas according to types of processing:

In case the principal has paid for these raw materials and supplies, the guidance in Clauses 1 and 2 of this Article shall be complied with.

In case the principal has not yet paid for these raw materials and supplies, these raw materials and supplies may be supplied for a subsequent processing contract if the supply conditions guided in Clause 2, Article 12 of this Circular are satisfied.

4. For processing contracts with the same principal and processor, the trader may clear raw materials of the same type, specifications, properties or unit prices.

Article 24. Disposal of redundant raw materials and supplies; leased or borrowed machines and equipment; or processed products which cannot be re-exported because they are abandoned by the principal

The processing trader shall pay taxes for domestic sale on redundant raw materials and supplies; leased or borrowed machines and equipment; or processed products which cannot be re-exported because they are abandoned by the principal, or carry out procedures for their destruction as guided at Point e, Clause 2, Article 23 of this Circular. Tax bases shall be determined at the time of change of the use purpose under Circular No.194/2010/TT-BTC.

Section 3: CUSTOMS PROCEDURES FOR GOODS ORDERED FOR PROCESSING OVERSEAS

Article 25. Procedures for notifying processing contracts

1. Responsibilities of traders:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ The processing contract and annexes (if any): To submit 2 originals;

b/ The business registration certificate or investment license or investment certificate (in case procedures are carried out for the first time): To submit 1 copy;

c/ The tax identification number registration certificate (in case procedures are carried out for the first time): 1 copy;

d/ The permit of a competent agency, if the goods exported for the performance of the processing contract and the imported processed products are on the list of imports and exports subject to permit: To submit 1 copy and produce the original.

2. Tasks of the customs office: As guided in Clause 2, Article 6 of this Circular, except inspecting production establishments.

Article 26. Procedures for exporting raw materials and supplies for production of goods ordered for processing overseas

1. Customs dossiers are the same as those of exported processed products.

In addition, if raw materials and supplies are on the list of exports subject to permits of the Ministry of Industry and Trade or a specialized management agency, a permit of the relevant competent agency must be produced to the customs office for the reconciliation purpose.

2. The customs procedures are the same as those applicable to commercial exports guided in Part II of Circular No. 194/2010/TT-BTC, except for tax declaration and tax calculation inspection, for which samples shall be taken for preservation and comparison upon importation of products. The sample taking and preservation and photo keeping comply with the guidance in Article 15 of Circular No. 194/2010/TT-BTC.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Notification of norms

a/ The trader shall submit to customs offices the table of use norms, consumption norms and wastage percentages of raw materials and supplies, made according to form No. 03/TBDM-GC/2011-Appendix I to this Circular (without having to declare average norms).

b/ Units of calculation in the table of norms are those used in the list of Vietnam’s exports and imports promulgated together with the Ministry of Finance’s Decision No. 107/2007/QD-BTC of December 25, 2007, and consistent with those in the notified processing contract/annex.

In case units of calculation in the notified table of norms cannot be those used in list promulgated together with Decision No. 107/2007/QD-BTC of December 25, 2007, the trader shall convert the quantity of goods in the export or import declaration to the units of calculation in the notified table of norms.

2. Time of notification and adjustment of norms:

a/ Time of notification of norms:

a1/ At least 10 days before the registration of the declaration for carrying out import procedures for the first goods lot of the processing contract.

a2/ For processed products to be sold overseas, the trader shall notify norms before the liquidation of the processing contract.

b/ Adjustment of norms:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b2/ Cases of adjustment of norms:

In the course of performance of the processing contract, if a change in properties of raw materials or processing conditions leads to a change in actual norms (as agreed in the processing contract annex), the trader shall submit a table of adjusted norms of goods categories enclosed with a document clearly stating the reason to the district-level Customs

Department managing the processing contract for consideration and decision on a case-by-case basis.

c/ Upon adjusting norms of goods categories, the trader is not required to change goods headings already notified to the customs office. The trader and the customs office carrying out procedures for the processing contract shall reach agreement on adding sub-headings for these goods categories in the table of adjusted norms and the import declaration for such goods with adjusted norms.

3. Norms already notified to the customs office or adjusted by the trader shall be used for liquidation of the processing contract.

4. Cases of inspection of norms:

a/ The trader notifies an increase in norms;

b/ There is a suspicious sign of norm fraud;

c/ Within 365 days after the sanctioning decision is issued, for the traders having been sanctioned by the customs office for a norm fraud. Past this time limit, the inspection of norms shall be conducted under the guidance at Points a and b, Clause 4 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Inspection at customs offices and/or b/ Inspection at traders’ offices.

6. Method of inspection:

a/ Direct inspection by customs offices;

b/ Inspection by specialized assessment organizations.

7. Time of inspection of norms:

a/ After the trader submits a table of adjusted norms, or

b/ Upon liquidation of the processing contract, or c/ Upon post-customs clearance inspection.

8. Competence to decide on inspection of norms: Leaders of district-level Customs Departments managing processing contracts, Post-Customs Clearance Inspection Sub-Departments and the Post-Customs Clearance Inspection Department.

9. Responsibilities of the trader in the course of inspection of norms:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ To produce accounting books and documents upon request and create favorable conditions for the customs office to quickly and accurately inspect norms.

c/ To comply with the customs office’s decision on inspection of norms.

10. Tasks of inspecting customs officers:

a/ To conduct the inspection according to the set process without obstructing the trader’s operation.

b/ To complete the inspection within the specified time limit:

b.1/ For documentary examination at the customs office:

The inspection of norms shall be completed within 8 working hours after it begins.

In case a processing contract/annex contains many goods categories subject to inspection of norms and, therefore, the inspection cannot be completed within 8 working hours, the inspection may be prolonged to the subsequent working day but the prolonged time must not exceed 8 working hours.

b2/ For imported processing products of particular properties which require coordination with specialized agencies, the time limit for inspection must not exceed 2 working days after the assessment results are received from specialized agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ To make a record certifying the result of inspection upon completion of the inspection. Such a record must record fully and truthfully actual results of the inspection, be signed by the inspecting customs officer and the legal entity representative of the trader subject to inspection. Records shall be made according to the form of record of norm inspection for traders undertaking processing for foreign traders as guided by the General Department of Customs.

e/ Based on the record of norm inspection, to make written conclusions on norm inspection (2 copies), which shall be signed by a leader of the district-level Customs Department and sent (one copy) to the trader for compliance. Written conclusions shall be made according to the form of written conclusions on norm inspection for traders undertaking processing for foreign traders as guided by the General Department of Customs.

11. Measures to be taken when it is concluded that norms notified or adjusted by the trader are not true to reality (higher than actual ones):

a/ Making a record of the violation and sanctioning the violation under regulations.

b/ In case the processing contract/annex is not yet liquidated: Using the norms identified through inspection as a basis for liquidation.

c/ In case the processing contract/annex has been liquidated: Using the norms identified through inspection as a basis for collection of tax arrears.

Article 28. Procedures for import of products ordered for processing overseas

1. Customs dossiers are the same as those required for commercial imports while customs declarations shall be registered like those required for goods imported for processing.

2. Customs procedures are the same as those applicable to commercial imports:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a1/ The determination of taxable prices, tax rates and origin of goods comply with the guidance at Point b, Clause 4, Article 101 of Circular No.194/2010/TT-BTC.

a2/ Based on norms already notified to the customs office and physical state of imports, the quantity of raw materials and supplies already exported from Vietnam for processing imported products shall be determined.

b/ Upon physical inspection of goods, preserved raw material samples taken upon exportation shall be compared with raw materials constituting products; if a suspicion of a norm fraud arises upon comparison of norms with imported products, samples shall be taken and sealed up for use as a basis for the inspection of norms and a record of sample taking shall be made.

Article 29. Procedures for temporary export of processed products overseas for reprocessing and subsequent re-import into Vietnam

1. Products eligible for temporary export for reprocessing and subsequent re-import into Vietnam:

a/ Processed products which are temporarily exported for reprocessing within three hundred and sixty five (365) days after the registration of the import declaration.

b/ Products which have not yet gone through production, processing repair or use in Vietnam.

2. Customs procedures shall be carried out at the district-level Customs Department managing the processing contract.

3. Procedures for temporary export of processed products for reprocessing:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a1/ A written request for temporary export of goods, clearly stating the import declaration of these goods, the reason for temporary export for reprocessing and reprocessing activities: The original;

a2/ The customs declaration of exports; a detailed list of goods as for commercial exports;

a3/ The customs declaration of imported processed products of the goods lot for reprocessing: 1 copy;

a4/ The foreign partner’s document on receipt of goods for reprocessing: The original.

b/ Customs procedures for temporary export of processed products for reprocessing are the same as those for commercial exports and require physical inspection of goods. Customs officers who conduct the physical inspection of goods shall take samples or photos (for goods which cannot be sampled) of processed products to be brought overseas for reprocessing for comparison upon carrying out re-export procedures;

c/ The time limit for reprocessing shall be registered by the trader with the customs office but must not exceed 275 days counting from the date of temporary export.

4. Procedures for re-import of reprocessed processed product:

a/ A customs dossier comprises:

a1/ The import declaration: 2 originals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a3/ Customs procedures for re-import of reprocessed processed products are the same as those for commercial imports (except import permit, tax declaration and tax calculation inspection). For good lots subject to physical inspection, customs officers conducting the physical inspection of goods shall compare the physical state of re-imported goods with goods samples taken upon their temporary import (or photos taken upon carrying out procedures for temporary export);

In case reprocessed processed products are sold in an overseas market, the guidance in Clause 2, Article 32 of this Circular must be complied with.

Article 30. Procedures for overseas intermediary processing

For overseas intermediary processing, Vietnamese traders are not required to carry out intermediary processing procedures with Vietnamese customs offices.

Article 31. Procedures for liquidation of processing contracts

1. A liquidation dossier comprises:

a/ A list of export and import declarations : The original;

b/ A general table of exported raw materials and supplies: The original;

c/ A general table of imported processed products: The original;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e/ A general table of raw materials and supplies used for production of imported processed products: The original;

f/ A general table of raw materials purchased overseas (if any) for production of imported processed products: The original;

g/ A sheet of liquidation of the processing contract: 2 originals.

The contents of these tables and sheet are similar to those of corresponding tables and sheet of a dossier for liquidation of contracts on processing for foreign traders guided in Clause 1, Article 21 of this Circular.

2. Liquidation procedures:

The time limit and extension of the time limit for submission of liquidation dossiers; methods of examination and comparison of liquidation dossiers;

the time limit for examination and certification of liquidation dossiers; handling of cases of late submission of liquidation dossiers are the same as those for contracts on processing for foreign traders.

Article 32. Customs procedures for disposal of redundant raw materials and supplies; scraps, defective products and discarded products; machines and equipment temporarily exported for processing

1. Forms of disposal:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Sale, donation, destruction in overseas markets;

b/ Import into Vietnam;

c/ Transfer to other processing contracts overseas;

2. Customs procedures:

a/ Customs procedures for sale, donation or destruction of redundant raw materials and supplies; scraps, defective products and discarded products; leased or borrowed machines and equipment in overseas markets comply with regulations of countries of processors; customs declarations will not be registered with Vietnamese customs but export duty (if any) shall be declared and paid for raw materials, supplies, machines and equipment brought overseas from Vietnam for processing.

b/ Customs procedures for re-import into Vietnam:

b1/ For redundant raw materials and supplies, machines and equipment exported from Vietnam; scraps and defective products derived from raw materials and supplies exported from Vietnam, re-import procedures shall be carried out;

b2/ For redundant raw materials and supplies, machines and equipment purchased overseas; scraps and defective products derived from raw materials and supplies purchased from overseas, customs procedures shall be carried out as for commercial imports;

b3/ Upon carrying out customs procedures, customs officers conducting physical inspection of goods lots shall compare imported raw materials with preserved samples of raw materials taken upon their exportation (in case samples have been taken); or compare types, codes and marks of machines and equipment indicated in temporary export declarations with re-imported ones.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c1/ The trader shall notify in writing the district-level Customs Department managing the processing contract of names and quality specifications of raw materials and supplies; quantities of redundant raw materials and supplies; leased or borrowed machines and equipment under a processing contract/annex (number and date) to another (number and date) signed with foreign partners (clearly stating the name of the overseas processor).

c2/ The trader may carry out procedures for transfer of redundant raw materials and supplies, leased or borrowed machines and equipment from one processing contract to another only after a leader of the district-level Customs Department managing the processing contract gives a certification in the trader’s written request upon liquidation of the processing contract/annex.

Section 4: ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 33. Effect

1. This Circular takes effect 45 days after the date of its signing and replaces the Ministry of Finance’s Circular No. 116/2008/TT-BTC of December 4, 2008, Circular No. 74/2010/TT-BTC of May 14, 2010, and previous guiding documents which are contrary to this Circular.

2. Import declarations for goods imported for export production and supplied for processing contracts which are registered before the effective date of this Circular may be accepted for liquidation of processing contracts. Tax policies and tax refund procedures for these declarations comply with regulations on import for export production.

3. For processing contracts/annexes notified and received on the effective date of Circular No. 116/2008/TT-BTC of December 4, 2008, and Circular No. 74/2010/TT-BTc of May 14, 2010, but liquidated when this Circular takes effect, traders may choose to liquidate them under the guidance of 116/2008/TT-BTC of December 4, 2008, or Circular No. 74/2010/TT-BTC of May 14, 2010, or this Circular.

Article 34. Implementation responsibility

1. The General Director of Customs shall promulgate and guide customs offices in uniformly implementing customs procedures in pursuance to this Circular, without a view to concurrently facilitating and strictly managing export processing and import activities in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

 

* All appendices to this Circular are not printed herein.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 117/2011/TT-BTC ngày 15/08/2011 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


28.058

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.174.168
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!