BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 610/TB-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 08
năm 2013
|
THÔNG BÁO
VỀ KẾT QUẢ KIỂM TRA THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TTATGT VẬN TẢI ĐƯỜNG
BỘ VÀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ TUYẾN CỐ ĐỊNH TẠI TỈNH
LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số 1961/QĐ-BGTVT
ngày 09/7/2013 của Bộ trưởng Bộ GTVT, từ ngày 01/8/2013 đến ngày 03/8/2013,
Đoàn kiểm tra của Bộ GTVT tiến hành kiểm tra việc thực hiện
các biện pháp bảo đảm TTATGT vận tải đường bộ và chấp hành các quy định về kinh
doanh, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
tại Sở GTVT Lạng Sơn và 04 đơn vị kinh doanh vận tải khách bằng ô tô theo tuyến
cố định (gồm: Công ty CP Vận tải ô tô số 2 Lạng Sơn, Công ty CP Sao Vàng, HTX Vận
tải Đoàn Kết và DNTN Vận tải Đức Giang).
Bộ Giao thông vận tải thông báo kết
quả kiểm tra như sau:
Phần 1.
KẾT QUẢ KIỂM TRA
I. Thực hiện các Nghị quyết, Chỉ
thị, Kế hoạch về công tác bảo đảm TTATGT trong lĩnh vực vận tải đường bộ
Thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của
Trung ương, các cơ quan, đơn vị tại Lạng Sơn đã ban hành và thực hiện nhiều
chương trình, kế hoạch trong công tác đảm bảo TTATGT đường
bộ, như:
1. Tỉnh ủy Lạng Sơn có Chương trình
hành động số 61-CTr/TU ngày
24/12/2012 thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm TTATGT
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông.
2. UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành và chỉ
đạo thực hiện:
- Kế hoạch số
72/KH-UBND ngày 27/12/2012 thực hiện Chương trình hành động số 61-CTr/TU.
- Văn bản số
709/UBND-KTN ngày 24/7/2013 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg
ngày 23/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện các giải
pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông nghiêm trọng trong hoạt động vận
tải.
- Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 25/10/2011 về triển khai thực hiện Nghị quyết số
88/2011/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải
pháp trọng tâm đảm bảo an toàn giao thông.
3. Ban ATGT tỉnh Lạng Sơn xây dựng và
thực hiện:
- Chương trình hành động số
42/Ctr-BATGT ngày 17/4/2013 về thực hiện Chương trình hành động số 61-CTr/TU.
- Kế hoạch số 12/KH-BATGT ngày
06/02/2013 về thực hiện Năm An toàn giao thông 2013 với chủ đề “Nâng cao tinh
thần trách nhiệm của người thực thi công vụ và ý thức tự giác của người tham
gia giao thông”;
4. Sở GTVT Lạng Sơn xây dựng và thực
hiện:
- Kế hoạch hành động số 490/KH-SGTVT
ngày 17/4/2013 về triển khai thực hiện Chương trình hành động số 61-CTr/TU.
- Kế hoạch số
1806/KH-SGTVT ngày 22/11/2012 triển khai thực hiện các giải pháp trong công tác
đảm bảo TTATGT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Văn bản số 1117/SGTVT-QLVT ngày
16/7/2013 yêu cầu các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải khách tuyến cố
định trên địa bàn tỉnh chấp hành các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh
doanh vận tải.
- Quyết định số 1127/QĐ-SGTVT ngày
18/7/2013 phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, vận tải hàng
hóa bằng container, bến xe khách, các cơ sở đào tạo, sát hạch
cấp giấy phép lái xe, trung tâm đăng kiểm trên địa bàn tỉnh.
- Văn bản số 343/SGTVT-QLVT ngày
25/3/2013 về việc tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động vận tải hành
khách bằng xe ô tô triển khai đến các đơn vị vận tải hành khách, các bến xe
khách trên địa bàn tỉnh.
- Kế hoạch số 1099/KH-SGTVT ngày
12/7/2013 triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-BGTVT ngày 13/6/2013 của Bộ trưởng
Bộ GTVT về triển khai thực hiện quyết liệt các giải pháp đồng bộ nhằm kéo giảm
tai nạn giao thông trong hoạt động vận tải đường bộ.
II. Chấp hành các quy định về
kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô tuyến cố định
1. Công tác quản lý nhà nước của Sở GTVT Lạng Sơn
a) Khái quát đơn vị kinh
doanh vận tải tại Lạng Sơn:
- Trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn có 60 đơn vị kinh doanh vận tải, gồm: 15 đơn vị kinh doanh vận tải
khách tuyến cố định; 01 đơn vị kinh doanh vận tải khách bằng xe bus; 11 đơn vị
kinh doanh vận tải khách bằng xe taxi; 28 đơn vị, hộ cá thể kinh doanh vận tải
khách theo hợp đồng; 05 đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng container.
- Trong 15 đơn vị
kinh doanh vận tải khách bằng ô tô theo tuyến cố định (187
phương tiện) có: 06 Hợp tác xã (118 phương tiện); 06
Công ty cổ phần (43 phương tiện); 03 Doanh nghiệp tư nhân (26
phương tiện).
b) Công tác cấp phép kinh
doanh vận tải khách bằng ô tô: Các đơn vị kinh doanh vận
tải bằng ô tô đã được Sở GTVT Lạng Sơn cấp Giấy phép kinh doanh vận tải theo
quy định. Kiểm tra một số hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh vận tải khách bằng ô
tô theo tuyến cố định cho thấy, Sở đã
thực hiện trình tự, thủ tục cấp Giấy phép cơ bản theo quy định tại Điều 19, Điều
20 Nghị định 91/2009/NĐ-CP .
c) Mở tuyến, công bố tuyến: Theo báo cáo, từ ngày
15/12/2009 đến thời điểm kiểm tra, Sở thực hiện mở, công bố 15 tuyến cố định. Kiểm tra một số hồ sơ công bố tuyến cho thấy, Sở
thực hiện trình tự, thủ tục công bố tuyến cơ bản theo quy định tại Điều 9, Điều
10 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT.
d) Chấp thuận, bổ sung xe khai thác tuyến: Theo báo cáo, từ 15/12/2009 đến
nay, Sở chấp thuận khai thác tuyến cho 18 đơn vị vận tải và chấp thuận bổ sung
xe khai thác tuyến cho 26 xe. Kiểm tra một số hồ sơ chấp thuận khai thác tuyến,
bổ sung xe khai thác tuyến cho thấy, Sở thực hiện trình tự, thủ tục chấp thuận
khai thác tuyến, bổ sung xe khai thác tuyến cơ bản theo quy định tại Điều 11,
Điều 12 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT .
đ) Cấp, quản lý phù hiệu xe: Tại
thời điểm kiểm tra, Sở cấp 182 phù hiệu xe chạy tuyến cố định
còn hiệu lực. Kiểm tra một số hồ sơ cho thấy, Sở thực hiện
cấp phù hiệu cơ bản theo quy định tại Điều 40, Điều 41 và Điều 42 Thông tư
14/2010/TT-BGTVT .
e) Xây dựng, tổ chức thực hiện thời gian biểu chạy xe: Sở đã
xây dựng thời gian biểu chạy xe tuyến cố định theo quy định tại Điều 16 Thông
tư 14/2010/TT-BGTVT .
f) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm:
- Năm 2013, Sở đã kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận
tải khách bằng ô tô theo tuyến cố định tại 19 đơn vị kinh doanh vận tải. Qua
thanh tra, đã thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải của 01 đơn vị và phát hiện một
số vi phạm của các đơn vị vận tải. Sở đã tổ chức họp để nhắc nhở, yêu cầu các
đơn vị vận tải khắc phục các tồn tại.
Sở đã xây dựng và triển khai Kế hoạch kiểm tra việc chấp hành các quy định
về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải
đường bộ bằng xe ô tô và hoạt động của thiết bị giám sát hành trình lắp trên
phương tiện vận tải.
Tại thời điểm kiểm tra, Sở đang tiến
hành thanh tra việc chấp hành các quy định về điều kiện kinh doanh vận tải của
đơn vị kinh doanh vận tải bằng taxi.
- Kết quả kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính: Từ ngày
01/01/2012 đến 31/12/2012, Thanh tra Sở đã kiểm tra 5.240 lượt phương tiện tuyến cố định, xe taxi và xử phạt vi phạm
hành chính 464 trường hợp, với tổng số tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính gần
360 triệu đồng.
2. Chấp hành các quy định về kinh doanh, điều kiện
kinh doanh vận tải của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
a) Điều kiện pháp lý để hoạt động kinh doanh: 04/04 đơn vị được kiểm tra có Giấy phép kinh doanh vận tải do Sở GTVT Lạng
Sơn cấp.
b) Điều kiện của người trực
tiếp điều hành hoạt động kinh doanh vận tải: 03/04 đơn vị được kiểm tra (gồm: Công ty CP Vận tải ô tô số 2 Lạng
Sơn, Công ty CP Sao Vàng, HTX Vận tải Đoàn Kết) có người
trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh vận tải có đủ các
điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định số
91/2009/NĐ-CP .
c) Nơi đỗ xe: 04/04 đơn vị được kiểm tra có nơi đỗ xe cơ bản
theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định số 91/2009/NĐ-CP .
d) Thiết bị giám sát hành
trình (TBGSHT): Phương tiện
của 04/04 đơn vị vận tải được kiểm tra đã lắp đặt TBGSHT theo quy định. TBGSHT
theo dõi, trích xuất được cơ bản các thông tin tối thiểu theo quy định tại khoản
2 Điều 12 Nghị định 91/2009/NĐ-CP và điểm 2.1.2 QCVN
31:2011/BGTVT.
đ) Quản lý phương tiện:
Công ty CP Vận tải ô tô số 2 Lạng Sơn
có 11 xe, Công ty CP Sao Vàng có 03 xe, HTX Vận tải Đoàn Kết
có 50 xe, DNTN Vận tải Đức Giang có 13 xe được Sở GTVT Lạng Sơn cấp phù hiệu xe
chạy tuyến cố định.
Công ty Vận tải ô tô số 2 Lạng Sơn có
ký hợp đồng kiểm tra kỹ thuật an toàn xe với Xưởng sửa chữa
ô tô Cao Trí. Công ty có một số hồ sơ, tài liệu theo dõi tình trạng kỹ thuật của
phương tiện; theo dõi, giám sát việc sửa chữa bảo dưỡng phương tiện.
e) Quản lý lái xe, nhân viên phục vụ trên xe:
03/04 đơn vị được kiểm tra (gồm: Công
ty CP Vận tải ô tô số 2 Lạng Sơn, Công ty CP Sao Vàng, DNTN Vận tải Đức Giang)
có ký hợp đồng lao động với lái xe và nhân viên phục vụ
trên xe theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 91/2009/NĐ-CP .
Công ty Vận tải ô tô số 2 Lạng Sơn có
bộ phận kiểm tra, giám sát lái xe, nhân viên phục vụ trên xe trong việc thực hiện
biểu đồ, hành trình, lịch trình, đón trả khách.
f) Phương án kinh doanh, chất lượng dịch vụ vận tải:
- 03/04 đơn vị được kiểm tra (gồm:
Công ty CP Vận tải ô tô số 2 Lạng Sơn, Công ty CP Sao Vàng, DNTN Vận tải Đức
Giang) có Phương án kinh doanh vận tải theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 91/2009/NĐ-CP. Nội dung của Phương án kinh
doanh cơ bản đủ theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT .
- 04/04 đơn vị được kiểm tra có đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải hành khách theo quy định tại khoản 7
Điều 11 Nghị định 91/2009/NĐ-CP .
g) Công tác theo dõi về an
toàn giao thông:
04/04 đơn vị được kiểm tra có thành lập
bộ phận theo dõi an toàn giao thông theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định
91/2009/NĐ-CP .
01/04 đơn vị được kiểm tra (Công ty
CP Vận tải ô tô số 2 Lạng Sơn) có bộ phận theo dõi về an toàn giao thông đã triển
khai một số nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư
14/2010/TT-BGTVT .
h) Kê khai giá cước vận tải: 04/04 đơn vị được kiểm tra có kê
khai giá cước vận tải theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch
129/2010/TTLT-BTC-BGTVT .
Phần 2.
MỘT SỐ TỒN TẠI,
THIẾU SÓT
I. Trong công
tác quản lý nhà nước của Sở GTVT Lạng Sơn
1. Công tác cấp phép kinh doanh vận tải khách bằng ô tô: Trong một số hồ sơ cấp Giấy phép kinh
doanh vận tải khách bằng ô tô theo tuyến cố định có tài liệu chưa đảm bảo, như:
thiếu bằng cấp của người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh vận tải,
không có tài liệu chứng minh người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh vận
tải làm việc tại đơn vị vận tải; trong hồ sơ của HTX chỉ rõ HTX chỉ làm dịch vụ hỗ trợ vận tải, không quản lý hoạt động của phương tiện tham gia
kinh doanh vận tải; đăng ký chất lượng dịch vụ của đơn vị vận tải chưa quy định
cụ thể các quyền lợi của khách hàng, chưa có quy trình giải
quyết kiến nghị, khiếu nại của khách hàng, quy định về số lượng hành lý miễn cước
không phù hợp với Luật Giao thông đường bộ.
2. Mở tuyến, công bố tuyến: Trong hồ sơ mở tuyến, công bố tuyến chưa có tài liệu xác định hành
trình của tuyến mới trùng bao nhiêu % so với tuyến đã công bố để quyết định việc
có mở tuyến, cho khai thác thử không theo quy định tại Điều
10 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT .
3. Chấp thuận khai thác tuyến
và bổ sung xe khai thác tuyến: Sở không tính hệ số có khách bình quân để làm căn cứ chấp thuận, bổ
sung xe khai thác tuyến theo quy định tại Thông tư 14/2010/TT-BGTVT và Nghị định
91/2009/NĐ-CP .
4. Công bố thời gian biểu chạy xe: Từ năm 2010 đến nay, Sở chưa công bố thời gian biểu chạy xe theo quy định
tại Điều 16 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT .
5. Công tác kiểm tra đối với các đơn vị kinh doanh vận tải: Công tác kiểm tra đã được Sở thực hiện, nhưng hiệu
quả của công tác kiểm tra còn hạn chế. Qua kiểm tra đã
phát hiện được một số vi phạm của đơn vị kinh doanh vận tải, nhưng chưa quyết
liệt xử lý, chưa xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
II. Trong hoạt động kinh doanh
vận tải của các doanh nghiệp, HTX vận tải được kiểm tra
1. Điều kiện của người trực tiếp điều hành hoạt động
kinh doanh vận tải: 01/04 đơn vị được kiểm tra (DNTN Vận
tải Đức Giang) có người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh vận tải không
đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định 91/2009/NĐ-CP .
2. Nơi đỗ xe: 01/04 đơn vị được kiểm tra (DNTN Vận tải Đức Giang) có nơi đỗ xe không có phương án phòng cháy chữa cháy theo quy định.
3. Thiết bị giám sát hành trình:
- 04/04 đơn vị được kiểm tra không thực
hiện quản lý, khai thác, cập nhật, lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc theo
quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT .
- 02/04 đơn vị được kiểm tra (gồm:
Công ty CP Vận tải ô tô số 2 Lạng Sơn, HTX Vận tải Đoàn Kết) có phương tiện lắp
đặt TBGSHT của nhiều nhà cung cấp, dẫn đến khó khăn trong
công tác kiểm tra, theo dõi, giám sát thông tin từ TBGSHT.
4. Về quản lý phương tiện:
- 04/04 đơn vị được kiểm tra không quản
lý, sử dụng xe để kinh doanh vận tải mà giao khoán cho lái xe quản lý, sử dụng
xe để kinh doanh vận tải hoặc cho chủ xe (lái xe) tổ chức kinh doanh vận tải
trên nốt, tuyến và thương hiệu của đơn vị mình.
- 03/04 đơn vị được kiểm tra (gồm:
Công ty CP Sao Vàng, HTX Vận tải Đoàn Kết, DNTN Vận tải Đức Giang) không có hồ
sơ, tài liệu sửa chữa bảo dưỡng phương tiện hoặc theo dõi việc sửa chữa bảo dưỡng
phương tiện.
- Cam kết kinh tế giữa xã viên và HTX
Vận tải Đoàn Kết không quy định quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng,
điều hành của HTX đối với xe thuộc sở hữu của xã viên theo
quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 91/2009/NĐ-CP .
- Kiểm tra qua TBGSHT một số xe từ
ngày 10/7/2013 đến ngày 15/7/2013, kết quả:
+ Công ty CP Vận
tải ô tô số 2 Lạng Sơn có 01 xe có 46 lỗi vi phạm về tốc độ, với tốc độ chạy xe
lớn nhất là 85 km/h.
+ HTX Vận tải Đoàn kết có 11 xe có
423 lỗi vi phạm về tốc độ, với vận tốc chạy xe lớn nhất là 97 km/h.
5. Quản lý lái xe, nhân viên phục vụ trên xe:
- 01/04 đơn vị được kiểm tra (HTX Vận
tải Đoàn Kết) không ký hợp đồng lao động với lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 91/2009/NĐ-CP .
- 01/04 đơn vị được kiểm tra (Công ty
CP Sao Vàng) không quản lý, sử dụng lái xe để kinh doanh vận tải, do Công ty
không tổ chức hoạt động kinh doanh vận tải, việc ký hợp đồng lao động với lái
xe chỉ là hình thức.
- 02/04 đơn vị được kiểm tra (Công ty
CP Vận tải ô tô số 2 Lạng Sơn, DNTN Vận tải Đức Giang) có
hợp đồng lao động với lái xe, nhân viên phục vụ trên xe không đúng mẫu quy định
tại Thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH ; lái xe không có sơ yếu lý lịch, giấy khám sức khỏe; hợp đồng lao động không quy định
thời gian làm việc của lái xe theo quy định tại Thông tư
21/2003/TT-BLĐTBXH và phù hợp với Luật Giao thông đường bộ.
- 03/04 đơn vị được kiểm tra (gồm:
Công ty CP Sao Vàng, HTX Vận tải Đoàn Kết, DNTN Vận tải Đức Giang) không thực
hiện việc kiểm tra, giám sát lái xe trong việc thực hiện biểu đồ vận hành, hành trình, lịch trình đón trả
khách.
- 02/04 đơn vị được kiểm tra (Công ty
CP Vận tải ô tô số 2 Lạng Sơn, DNTN vận tải Đức Giang) có lái xe, nhân viên phục
vụ trên xe được kiểm tra tại hiện trường không có tên trong
danh sách do Doanh nghiệp báo cáo Đoàn kiểm tra.
6. Phương án kinh doanh chất lượng dịch vụ vận tải:
- 01/04 đơn vị được kiểm tra (HTX Vận
tải Đoàn Kết) không xuất trình được Phương án kinh doanh vận
tải khách bằng ô tô.
- 04/04 đơn vị được kiểm tra có một số
nội dung của Đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải chưa đảm bảo, như: chưa quy định
cụ thể các quyền lợi của khách hàng; quy định mức hành lý miễn cước không đúng
Luật Giao thông đường bộ; không có quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin kiến
nghị của hành khách và phản ánh của thông tin đại chúng theo quy định tại khoản
1 Điều 6 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT .
- 04/04 đơn vị được kiểm tra không thực
hiện đúng quy định về niêm yết chất lượng dịch vụ vận tải tại bến xe và trên
phương tiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT .
- 04/04 đơn vị được kiểm tra có
phương tiện được kiểm tra không có dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình
theo đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải của đơn vị.
7. Bộ phận theo dõi về an
toàn giao thông: 03/04 đơn vị được kiểm tra (gồm: Công
ty CP Sao Vàng, HTX Vận tải Đoàn Kết, DNTN Vận tải Đức
Giang) thành lập bộ phận theo dõi an toàn giao thông chỉ là hình thức, bộ phận
theo dõi an toàn giao thông của các đơn vị không thực hiện nhiệm vụ theo quy định
tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT .
8. Niêm yết giá cước: 04/04 đơn vị được kiểm tra chưa thực hiện đúng quy định về niêm yết
giá cước tại bến xe, trên phương tiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư
14/2010/TT-BGTVT và Điều 4 Thông tư liên tịch 129/2010/TTLT-BTC-BGTVT .
Phần 3.
NHẬN XÉT
I. Đối với Sở
GTVT Lạng Sơn
1. Ưu điểm: Sở GTVT Lạng Sơn đã thực hiện công tác
quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hoạt động vận tải bằng ô tô cơ bản trên
cơ sở các quy định của Nghị định 91/2009/NĐ-CP , Thông tư 14/2010/TT-BGTVT và
các văn bản pháp luật khác có liên quan, thể hiện ở các nội
dung:
- Sở đã xây dựng, thực hiện hoặc tham
mưu cho UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành, chỉ đạo thực hiện nhiều chương trình, kế hoạch nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông và kiềm
chế tai nạn giao thông.
- Các đơn vị
kinh doanh vận tải khách, hàng hóa bằng ô tô đã được Sở GTVT Lạng Sơn cấp Giấy
phép kinh doanh vận tải.
- Công tác cấp Giấy phép kinh doanh vận
tải; chấp thuận khai thác tuyến, bổ sung xe khai thác tuyến; cấp phù hiệu chạy xe;
xây dựng thời gian biểu chạy xe đã được Sở GTVT Lạng Sơn
thực hiện cơ bản theo trình tự, thủ tục quy định.
- Công tác thanh tra, kiểm tra đã được
Sở GTVT Lạng Sơn thực hiện.
2. Tồn tại: Bên cạnh các ưu điểm nêu trên, công tác quản lý nhà
nước chuyên ngành của Sở còn có tồn tại, như:
- Chưa thực hiện tốt công tác kiểm
tra, thẩm định hồ sơ khi cấp Giấy phép.
- Hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm
tra các đơn vị kinh doanh vận tải chưa cao; chưa quyết liệt xử lý các vi phạm
được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, dẫn đến
nhiều đơn vị vận tải được kiểm tra có tồn tại, vi phạm, như không đảm bảo, duy
trì hoặc không thực hiện đúng các quy định về điều kiện
kinh doanh vận tải sau khi được cấp Giấy phép.
- Không tính hệ số có khách bình quân
để làm căn cứ chấp thuận, bổ sung xe khai thác tuyến theo
quy định tại Thông tư 14/2010/TT-BGTVT và Nghị định 91/2009/NĐ-CP .
- Không xác định hành trình của tuyến
mới trùng bao nhiêu % so với tuyến đã công bố để quyết định việc có mở tuyến,
cho khai thác thử không khi thực hiện mở tuyến, công bố tuyến.
- Từ năm 2010 đến nay, Sở chưa thực
hiện công bố thời gian biểu chạy xe.
II. Đối với các đơn vị kinh
doanh vận tải
1. Ưu điểm: Các đơn vị vận tải được kiểm tra có Giấy phép kinh doanh vận tải khách
bằng xe ô tô theo tuyến cố định. Tại thời điểm kiểm tra,
các phương tiện đã được lắp TBGSHT và TBGSHT cơ bản theo dõi, trích xuất được
các thông tin tối thiểu.
2. Tồn tại: Hoạt động của các đơn vị kinh doanh vận tải được kiểm tra có nhiều tồn
tại, vi phạm, thể hiện ở một số nội dung sau:
- Một số đơn vị không đảm bảo điều kiện
kinh doanh theo hình thức đăng ký.
- Không quản lý, sử dụng xe để kinh
doanh vận tải mà giao khoán cho lái xe quản lý, sử dụng xe để kinh doanh vận tải
hoặc cho chủ xe (lái xe) tổ chức kinh
doanh vận tải trên nốt, tuyến và thương hiệu của đơn vị mình.
- Nhiều đơn vị không có hồ sơ, tài liệu
về sửa chữa bảo dưỡng phương tiện; không thực hiện việc kiểm tra, giám sát lái xe trong việc thực hiện biểu đồ vận
hành, hành trình, lịch trình đón trả khách.
- Bộ phận theo dõi an toàn giao thông
không hoạt động, không thực hiện nhiệm vụ theo quy định; việc thành lập bộ phận
theo dõi an toàn giao thông là hình thức.
- Không thực hiện quản lý, cập nhật, lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc theo quy
định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT .
- Không thực hiện đúng nội dung về chất
lượng dịch vụ vận tải đã đăng ký; không thực hiện đúng các
quy định trong việc niêm yết chất lượng dịch vụ vận tải,
giá cước vận tải.
Phần 4.
ĐỀ NGHỊ, YÊU CẦU
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
I. Đề nghị UBND tỉnh Lạng Sơn:
1. Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan
chức năng tại địa phương triển khai Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày
23/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ v/v tăng cường thực hiện các giải pháp cấp
bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông nghiêm trọng trong
hoạt động vận tải.
2. Chỉ đạo Sở GTVT chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị chức năng của tỉnh (như: Sở LĐTBXH, Sở
Y tế) thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để tiến hành kiểm tra toàn diện hoạt động
kinh doanh vận tải bằng ô tô tại các doanh nghiệp, hợp tác
xã trên địa bàn (trừ các đơn vị đã được Bộ GTVT kiểm tra). Xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm, đặc biệt vi phạm liên quan đến điều kiện kinh
doanh vận tải; không tổ chức kinh doanh vận tải theo quy định; hoạt động khi
không có Giấy phép kinh doanh vận tải; buông lỏng quản lý hoạt động của phương
tiện, người lái và các vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn giao thông
(như: chạy quá tốc độ, sai hành trình, quá thời gian làm việc của lái xe...).
3. Chỉ đạo Ban ATGT tỉnh, Sở GTVT và
Công an tỉnh tăng cường phối hợp kiểm
tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động của xe quá khổ, quá tải gây hư hỏng kết cấu
hạ tầng giao thông và tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn giao thông đường bộ.
4. Chỉ đạo Sở GTVT chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành rà soát tổng thể các đơn vị kinh doanh
vận tải hàng hóa bằng container; qua đó tiếp tục thực hiện
việc cấp Giấy phép kinh doanh, phù hiệu vận tải hàng hóa bằng container theo quy định.
5. Chỉ đạo Công an tỉnh tăng cường kiểm
tra, xử lý các vi phạm về tốc độ, đặc biệt đối với các xe chở khách tuyến cố định,
xe chở hàng bằng container.
6. Nghiên cứu thành lập Trung tâm
giám sát hoạt động của phương tiện vận tải qua thiết bị giám sát hành trình đặt
tại Sở GTVT để phục vụ công tác quản lý vận tải đường bộ tại địa phương.
7. Hàng năm, tổ chức hội nghị chuyên
đề về công tác quản lý vận tải và hoạt động vận tải để nghe
ý kiến đánh giá, phân tích, kiến nghị của các nhà quản lý và các đơn vị vận tải,
qua đó xây dựng và thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về vận tải. Trước mắt, tổ chức gặp các đơn vị kinh doanh vận tải để hướng
dẫn, tuyên truyền cho các đơn vị biết các quy định của
pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải, đồng thời nghe các kiến nghị, đề xuất
và qua đó đưa ra các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho đơn vị vận tải.
II. Yêu cầu Sở GTVT Lạng Sơn:
1. Nghiêm túc rút kinh nghiệm trong công tác quản lý vận tải bằng xe ô tô, đồng thời khắc phục ngay
các tồn tại như đã nêu ở trên.
2. Tiếp tục thực hiện quyết liệt các
giải pháp trong công tác quản lý nhà nước chuyên ngành vận
tải theo Chỉ thị số 18-CT/TW, Nghị quyết số 88/2011/NQ-CP, Chỉ thị số 12/CT-TTg, Chỉ thị số 02/CT-BGTVT , Chỉ thị số 10/CT-BGTVT,
Chỉ thị số 12/CT-BGTVT... nhằm đảm bảo trật tự an toàn
giao thông và kéo giảm tai nạn giao thông đường bộ, trong đó tập trung vào các
nội dung trọng tâm sau:
- Phổ biến tuyên truyền, hướng dẫn cụ
thể các quy định về điều kiện kinh doanh vận tải, xử lý vi phạm trong hoạt động
kinh doanh vận tải đến các đơn vị kinh doanh vận tải để
các đơn vị vận tải biết trách nhiệm và thực hiện đúng các quy định
trong hoạt động kinh doanh vận tải; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục
đội ngũ lái xe trong việc chấp hành pháp luật giao thông đường bộ, đặc biệt chấp
hành các quy định về tốc độ, hành trình, thời gian lái xe.
- Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan chức năng của địa phương tổ chức kiểm
tra toàn diện hoạt động vận tải của các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn
(trừ các đơn vị đã được Bộ GTVT kiểm tra); xử lý quyết liệt các vi phạm; kiên quyết thu hồi hoặc tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh vận tải đối với các đơn vị có vi phạm về
điều kiện kinh doanh vận tải, về quản lý phương tiện, lái xe.
- Tăng cường phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông kiểm tra hoạt
động của phương tiện vận tải khách trên tuyến để đánh giá
việc chấp hành pháp luật của đơn vị kinh doanh vận tải; định kỳ tổ chức phân loại đối với các đơn vị kinh doanh vận tải khách, qua đó xử lý nghiêm đối với các đơn vị có nhiều
vi phạm.
- Bố trí cán bộ thường trực để kiểm
tra hoạt động của các đơn vị kinh
doanh vận tải qua TBGSHT, xử lý nghiêm, quyết liệt các trường hợp vi phạm, đặc biệt là vi phạm về tốc độ, hành trình chạy xe; đình chỉ hoạt
động, thu hồi phù hiệu đối với các xe có TBGSHT không hoạt động hoặc không đúng
Quy chuẩn.
- Yêu cầu các bến xe thực hiện đúng
các quy định về báo cáo vi phạm của đơn vị kinh doanh vận tải; trước khi đóng dấu
sổ nhật trình phải kiểm tra điều kiện của phương tiện và
lái xe, kiên quyết không cho xuất bến đối với phương tiện, lái xe không đảm bảo
điều kiện an toàn theo quy định.
- Thường xuyên kiểm tra để kịp thời
phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm đối với cán bộ, hội đồng sát hạch có tiêu
cực trong công đào tạo, sát hạch cấp GPLX cơ giới đường bộ.
3. Yêu cầu các đơn vị vận tải quản lý
chặt chẽ hoạt động của phương tiện và lái xe; không thực hiện giao khoán trắng
cho lái xe hoặc bán thương hiệu; kiện toàn và duy trì thực hiện tốt nhiệm vụ của
bộ phận theo dõi an toàn giao thông; thực hiện đúng các quy định về đăng ký,
niêm yết và thực hiện chất lượng dịch vụ vận tải.
4. Phối hợp với Sở
Kế hoạch - Đầu tư tiến hành rà soát tổng
thể đối với các đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng container; tiếp tục thực hiện việc cấp Giấy phép
kinh doanh, phù hiệu vận tải hàng hóa bằng container theo
quy định.
5. Sớm xây dựng và thực hiện kế hoạch
về việc triển khai thực hiện Thông tư 18/2013/TT-BGTVT ; tổ chức lớp tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức vận tải cho Giám đốc, Chủ nhiệm HTX và người làm công tác điều
hành vận tải của các đơn vị kinh doanh vận tải.
6. Kiểm tra, hướng
dẫn các đơn vị kinh doanh vận tải khắc phục các tồn tại để bảo đảm hoạt động kinh doanh vận tải khách tuyến cố định đúng quy định của pháp luật; có văn bản xác nhận việc khắc phục tồn tại của các đơn vị
vận tải được kiểm tra.
7. Xử lý vi phạm đối với các đơn vị
kinh doanh vận tải có vi phạm được phát hiện qua kiểm tra
của Bộ GTVT theo đề nghị của Đoàn kiểm tra, cụ thể:
- Thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải
khách bằng ô tô theo tuyến cố định của Công ty CP Sao Vàng
theo quy định tại Điều 21 Nghị định 91/2009/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung
theo Nghị định 93/2012/NĐ-CP).
- Chỉ đạo Thanh tra Sở GTVT Lạng Sơn
xử phạt vi phạm hành chính đối với đơn vị kinh doanh vận tải về các lỗi sau:
+ Không bảo đảm điều kiện kinh doanh
vận tải theo hình thức kinh doanh đã đăng ký theo quy định tại điểm đ khoản 3
Điều 31 Nghị định số 34/2010/NĐ-CP đối với HTX VT Đoàn Kết, DNTN Đức Giang (áp
dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải
cho đến khi khắc phục xong vi phạm).
+ Không thực hiện đúng nội dung đã
đăng ký về chất lượng dịch vụ vận tải theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 31
Nghị định số 34/2010/NĐ-CP đối với HTX Vận tải Đoàn Kết, DNTN Đức Giang, Công
ty CP Vận tải ô tô số 2, Công ty CP Sao Vàng (áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung, trừ đơn vị bị thu hồi Giấy phép: Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh
vận tải cho đến khi khắc phục xong vi phạm).
+ Không niêm yết tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ vận tải hành khách theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 31 Nghị định số
34/2010/NĐ-CP đối với HTX Vận tải Đoàn Kết, DNTN Đức Giang, Công ty CP Vận tải
ô tô số 2, Công ty CP Sao Vàng.
- Đối với HTX VT Đoàn Kết và DNTN VT
Đức Giang, nếu không khắc phục được các tồn tại (trong đó có tồn tại về hoạt động
của bộ phận theo dõi an toàn giao thông) trước ngày 30/9/2013, yêu cầu Sở GTVT
Lạng Sơn thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải khách bằng ô
tô theo tuyến cố định của HTX VT Đoàn Kết và DNTN VT Đức Giang.
Báo cáo Bộ GTVT (qua Thanh tra Bộ) bằng
văn bản kết quả thực hiện các nội dung nêu trên trước ngày 30/11/2013.
III. Yêu cầu các đơn vị kinh
doanh vận tải (trừ đơn vị bị thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải):
1. Tổ chức khắc phục ngay các tồn tại trong hoạt động kinh doanh vận tải.
2. Luôn duy trì và đảm bảo đáp ứng đầy
đủ các điều kiện kinh doanh vận tải; thực hiện tốt công tác sửa chữa, bảo dưỡng
đảm bảo điều kiện kỹ thuật của phương tiện.
3. Quản lý chặt chẽ hoạt động phương tiện, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; xây dựng và thực hiện quy chế
nội bộ trong việc xử lý các lái xe có vi phạm, đặc biệt là
vi phạm về tốc độ và hành trình chạy xe; tuyệt đối không thực hiện việc giao
khoán trắng cho các lái xe, cho thuê thương hiệu trong hoạt động kinh doanh vận
tải.
4. Kiện toàn bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn giao thông, đảm bảo bộ phận quản lý các điều kiện về
an toàn giao thông thực hiện đầy đủ và thường xuyên các nhiệm vụ quy định tại
khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT .
5. Thực hiện đúng các quy định về
niêm yết, thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải và giá vé.
6. Thực hiện kiểm tra, khám sức khỏe
định kỳ, đột xuất cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe. Kiên quyết xử lý và
loại bỏ các lái xe và nhân viên phục vụ trên xe có sử dụng chất gây nghiện; sử
dụng rượu bia khi điều khiển phương tiện.
IV. Giao Thanh tra Bộ GTVT:
Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực
hiện các nội dung của Thông báo kết luận./.
Nơi nhận:
- Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc (để báo
cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Ủy ban ATGT Quốc gia (để báo cáo);
- Tỉnh ủy Lạng Sơn;
- HĐND tỉnh Lạng Sơn;
- UBND tỉnh Lạng Sơn;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Lạng Sơn;
- Các Thứ trưởng;
- Thanh tra Bộ; Các vụ: VT, ATGT, KHCN;
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Các đơn vị được kiểm tra (để thực hiện);
- Lưu: VT, TTr (10b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|