ĐỀ ÁN
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN
PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.
(Kèm theo Quyết Định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT PHẢI
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ pháp
lý xây dựng Đề án
Nghị Định số 130/2013/NĐ-CP ngày
16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Nghị Định số 99/2012/NĐ-CP
ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách
nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước Đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn
nhà nước Đầu tư vào doanh nghiệp;
Nghị Định số 115/2008/NĐ-CP ngày
14/11/2008 của Chính phủ sửa Đổi, bổ sung một số Điều của Nghị Định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy Định chi tiết thi hành một số
Điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Quyết Định 929/QĐ-TTg ngày
17/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp
nhà nước, trọng tâm là các tập Đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai Đoạn
2011-2015;
Nghị Định số 50/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ quy Định quản lý lao Động, tiền lương và tiền thưởng Đối
với người lao Động làm việc trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm
chủ sở hữu;
Nghị Định số 51/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ Quy Định chế Độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng Đối với
thành viên hội Đồng thành viên hoặc giám Đốc, phó tổng giám Đốc hoặc phó giám Đốc,
kế toán trưởng trong công ty TNHH 1TV do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Thông tư số 06/2010/TT-BLĐTBXH
ngày 7/4/2010 của Bộ Lao Động Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương
tối thiểu chung Đối với công ty nhà nước và công ty TNHH 1TV do Nhà nước sở hữu
100% vốn Điều lệ;
Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH
ngày 09/09/2013 của Bộ Lao Động Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý
lao Động, tiền lương và tiền thưởng Đối với người lao Động trong công ty TNHH
MTV do nhà nước làm chủ sở hữu;
Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH
ngày 09/09/2013 của Bộ Lao Động Thương binh Xã hội Hướng dẫn thực hiện chế Độ
tiền lương, thù lao, tiền thưởng Đối với hội Đồng thành viên hoặc chủ tịch công
ty, kiểm soát viên, tổng giám Đốc hoặc giám Đốc, phó tổng giám Đốc hoặc phó
giám Đốc, kế toán trưởng trong công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu;
Chương trình hành Động số
43-CTr/TU ngày 31/01/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thực hiện kết luận số
50-KL/TW ngày 29/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đề án
"Tiếp tục sắp xếp, Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước";
Nghị Định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ sửa
Đổi một số Điều của Nghị Định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của
Chính phủ quy Định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi.
Quyết Định số 2713/QĐ-UBND ngày
2/10/2013 của UBND tỉnh về việc Ban hành Đề án Kiện toàn tổ chức bộ máy, Đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu quả hoạt Động các cơ quan và
doanh nghiệp nhà nước giai Đoạn 2013-2020;
Thông báo số 108/TB-UBND ngày
16/10/2013 của UBND tỉnh thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại Hội nghị
về lựa chọn phương thức nhà thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên Địa
bàn tỉnh;
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của các
Sở, ngành.
2. Căn cứ thực
tiễn
Sau khi tỉnh Vĩnh Phúc Được tái lập,
Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Đã quán triệt
sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về “tiếp tục sắp xếp, Đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước". Các doanh
nghiệp nhà nước (DNNN) Được sắp xếp, Đổi mới hoạt Động
theo mô hình mới Đã tạo Điều kiện cho DNNN chủ Động trong
sản xuất kinh doanh, tăng trưởng và lợi nhuận Đều cao hơn năm trước chuyển Đổi,
hiệu quả sử dụng vốn nhà nước Đầu tư vào doanh nghiệp Đã tăng lên. DNNN Đã có
Đóng góp nhất Định trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như: giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao Động; các DNNN hoạt Động công
ích Đảm bảo hầu hết các dịch vụ thiết yếu cho sinh hoạt và Đời sống của nhân
dân như: cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường Đô thị, chiếu
sáng Đô thị, thu gom rác, trồng chăm sóc cây xanh tạo cảnh
quan Đô thị,... tham gia xây dựng,
bảo dưỡng nhiều công trình hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh; Đồng thời thực hiện các nhiệm vụ chính trị tại Địa
phương, góp phần nâng cao Đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân và ổn Định
tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội trên Địa bàn.
Hiện nay, việc lựa chọn các doanh
nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên Địa bàn tỉnh Được thực
hiện chủ yếu theo cơ chế Điều hành giao kế hoạch cho các doanh nghiệp có vốn
nhà nước trên Địa bàn thực hiện.
Để giảm thiểu sự trông chờ, ỷ lại
vào nhà nước, và phát huy Được tính năng Động, sáng tạo, tự chủ trong sản xuất
kinh doanh bảo Đảm Được chất lượng sản phẩm, dịch vụ công ích của doanh nghiệp
trước Đòi hỏi ngày càng cao của xã hộ là cần thiết. Việc lựa chọn doanh nghiệp
sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích theo cơ chế Đặt hàng, Đấu thầu
và khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhằm tạo sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Được căn cứ theo Định mức
kinh tế kỹ thuật, các chế Độ chính sách hiện hành và Đặc Điểm hoạt Động cụ thể
của từng loại sản phẩm, dịch vụ công ích. Việc chi trả tiền lương phù hợp, Đảm
bảo công bằng Đúng theo quy Định của pháp luật.
Đồng thời, trước yêu cầu và nhiệm vụ
mới của việc quản lý sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích trên Địa
bàn tỉnh; cần tiếp tục Đổi mới về phương thức lựa chọn việc sản xuất và cung ứng
các sản phẩm, dịch vụ công ích nhằm bảo Đảm lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp
và người dân. Nhằm tạo Điều kiện Để các doanh nghiệp hoạt Động công ích có sự
chủ Động, thực sự hoạt Động theo cơ chế thị trường, tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
Đổi mới, xây dựng kế hoạch và Đầu tư dài hạn Đảm bảo sự lớn mạnh của doanh nghiệp
Để sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích mà bản thân nền kinh tế
của tỉnh Đang Đòi hỏi ngày càng cao cũng như trong cạnh tranh và hợp tác cùng
phát triển với các loại hình doanh nghiệp khác.
Vì vậy, việc xây dựng Đề án Quy
Định quản lý về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên Địa bàn tỉnh là cần thiết.
3. Bố cục của Đề
án:
Phần I. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án
Phần II. Hiện trạng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên Địa bàn
tỉnh.
Phần III. Mục tiêu, lộ trình và các giải pháp.
Phần IV. Tổ chức thực hiện.
Phần II
HIỆN TRẠNG SẢN
XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. HIỆN TRẠNG
SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Doanh nghiệp sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
Hiện nay, trên Địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc có 10 doanh nghiệp nhà nước hoạt Động sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích, 1 doanh nghiệp hoạt Động trong lĩnh vực kinh doanh Đặc thù, 02
liên doanh và TNHH, cụ thể:
+ Công ty TNHH một thành viên
Thủy lợi Liễn Sơn.
+ Công ty TNHH một thành viên
Thủy lợi Lập Thạch.
+ Công ty TNHH một thành viên
Thủy lợi Tam Đảo.
+ Công ty TNHH một thành viên
Thủy lợi Phúc Yên.
+ Công ty TNHH một thành viên Xổ
số Kiến thiết.
+ Công ty Cổ phần Môi trường và
dịch vụ Đô thị Vĩnh Yên.
+ Công ty Cổ phần Môi trường và
dịch vụ Đô thị Phúc Yên.
+ Công ty Cổ phần quản lý và sửa
chữa Đường bộ Vĩnh Phúc.
+ Công ty Cổ phần cấp thoát nước
và môi trường số I Vĩnh Phúc.
+ Công ty Cổ phần nước sạch
Vĩnh Phúc.
+ Công ty Cổ phần vận tải ô tô
Vĩnh Phúc;
+ Công ty Liên doanh Vận tải
hành khách Vĩnh Phúc;
+ Công ty TNHH xây dựng và
thương mại Việt Dương.
Các doanh nghiệp sản xuất cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích trên Địa bàn tỉnh có 05 doanh nghiệp nhà nước nắm giữ
100% vốn Điều lệ, 05 doanh nghiệp nhà nước nắm giữ trên 50% vốn Điều lệ, 01
doanh nghiệp nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn Điều lệ, 02 doanh nghiệp liên doanh
và TNHH.
2. Các sản phẩm, dịch vụ công ích trên Địa bàn tỉnh
Sản phẩm, dịch vụ công ích là một
loại hàng hóa có Đặc trưng riêng: là sản phẩm thiết yếu Đối với Đời sống kinh tế
xã hội, nếu thực hiện sản xuất và cung ứng theo cơ chế thị trường khó có thể bù
Đắp Được các chi phí vì mức giá, phí của sản phẩm, dịch vụ do nhà nước quy Định.
Các sản phẩm, dịch vụ công ích
Được sản xuất và cung ứng trên Địa bàn tỉnh cụ thể như sau:
2.1. Lĩnh vực Thủy lợi:
Quản lý, khai thác hệ thống
công trình thủy lợi do 04 Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi (Liễn Sơn; Lập
Thạch; Tam Đảo; Phúc Yên) thực hiện: quản lý, vận hành cung cấp các dịch vụ về
nước theo Địa bàn quản lý. Nhiệm vụ của các công ty trên thực hiện công tác tưới
nước, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp các mùa vụ trong năm, Đồng thời cấp
nước cho các diện tích nuôi trồng thủy sản.
- Hệ thống do Công ty TNHH một
thành viên thuỷ lợi Liễn Sơn quản lý: Trên toàn hệ
thống có 350 công trình, trong Đó: 280 trạm bơm và 70 hồ Đập.
+ Hệ thống quản lý 4 công trình
Đầu mối cấp nước chính sau: Đập dâng Liễn Sơn; Trạm bơm Bạch Hạc; Trạm bơm Đại
Định; Trạm bơm An Lão.
+ Hệ thống kênh mương tưới bao
gồm: Kênh cấp I (bao gồm Kênh chính tả ngạn, hữu ngạn, 6A, 6B) có tổng chiều
dài 90 km, kênh cấp II (Kênh nhánh) với tổng chiều dài 150 km, trên 4000 km
kênh mương cấp III và kênh nội Đồng. Hệ thống kênh chính và kênh cấp II; Đã Được
kiên cố hóa xong toàn bộ, vận hành an toàn. Hệ thống kênh cấp III Đang Được triển
khai bê tông theo Nghị quyết của HĐND tỉnh sẽ hoàn thành vào năm 2015.
+ Diện tích tưới: Vụ chiêm
24.325 ha; Vụ mùa: 2.100ha; Vụ Đông: 16.628 ha. Cung cấp nước cho thủy sản:
3.700 ha.
+ Ranh giới khu tưới bao gồm:
Huyện Lập Thạch gồm các xã (xã Đình Chu, Đồng Ích, Thái Hòa, Liễn Sơn, Hoa Sơn,
Triệu Đê và ½ xã Bàn Giản và Liên Hòa và một phần của xã Sơn Đông); huyện
Tam Dương (trừ các xã Hoàng Hoa, Kim Long và (30 ha) xã Hướng Đạo); huyện Bình
Xuyên: TT Hương Canh, xã Quất Lưu, Đạo Đức, Tân Phong, Phú Xuân, Thanh Lãng;
Toàn bộ huyện Yên Lạc; Toàn bộ huyện Vĩnh Tường. Toàn bộ thành phố Vĩnh Yên,
ngoài ra còn cấp nước tạo nguồn cấp nước tưới cho phường Bạch Hạc - Thành phố
Việt Trì, thị xã Phúc Yên, huyện Mê Linh .
- Hệ thống do Công ty TNHH một
thành viên thuỷ lợi Lập Thạch quản lý: Toàn hệ thống
hiện có 250 công trình, trong Đó: 44 trạm bơm và 206 hồ Đập.
+ Về hồ chứa, hệ thống có 3 hồ
lớn là: Hồ Vân Trục với diện tích lưu vực 19,2 km2, dung tích 8,2
triệu m3; Hồ Suối Sải với diện tích lưu vực 9 km2,
dung tích 3,0 triệu m3; Hồ Bò Lạc với diện tích lưu vực
7,5 km2, dung tích 2,55 triệu m3.
+ Về hệ thống kênh mương hệ thống
có 99 km kênh, trong Đó có: Kênh cấp I là: 39,1 km; Kênh cấp II là: 54,29 km;
Kênh cấp III là: 6,6 km.
+ Diện tích tưới vụ xuân Đạt
7.664 ha, trong Đó: 2.260 ha tưới bằng Động lực; 5.404 ha tưới bằng tự chảy.
+ Ranh giới khu vực thực hiện
tưới bao gồm: Toàn bộ huyện Sông Lô; Huyện Lập Thạch trừ các xã Đình Chu, Đồng
Ích, Thái Hòa, Liễn Sơn, Triệu Đề, Bàn Giản, Liên Hòa và một phần xã Sơn Đông,
thị trấn Hoa Sơn.
- Hệ thống do Công ty TNHH một
thành viên thuỷ lợi Tam Đảo quản lý: Toàn hệ thống
hiện có 186 công trình, trong Đó: 32 trạm bơm và 154 hồ Đập.
+ Về hồ chứa, hệ thống có 4 hồ
tưới lớn nhất là: Hồ Thanh Lanh tưới cho 800 ha; Hồ Xạ Hương tưới cho 1200 ha;
Hồ Vĩnh Thành tưới cho 601 ha; Hồ Làng Hà tưới cho 300 ha;
+ Diện tích tưới vụ xuân Đạt
5.970 ha, trong Đó: 1.175ha tưới bằng Động lực; 4.795 ha tưới bằng tự chảy.
+ Ranh giới khu tưới bao gồm:
Toàn bộ huyện Tam Đảo; Một phần huyện Tam Dương bao gồm các xã Hoàng Hoa, Kim
Long và một phần diện tích xã Hướng Đạo; Một phần huyện Bình Xuyên (trừ diện
tích các xã TT Hương Canh, xã Quất Lưu, Đạo Đức, Tân Phong, Phú Xuân, Thanh
Lãng).
- Hệ thống do Công ty TNHH một
thành viên thuỷ lợi Phúc Yên quản lý: Toàn hệ thống
hiện có 39 công trình, trong Đó: có 10 hồ Đập và 29 trạm bơm các loại Đảm bảo
tưới cho 3.260 ha canh tác, trong Đó tưới cho diện tích thuộc Địa bàn Vĩnh Phúc
2.715 ha, Hà Nội là 545 ha.
+ Diện tích tưới bằng hồ Đập có
1.375 ha, trong Đó hồ Đại Lải tưới cho 1.167 ha, hồ Đồng Câu tưới cho 23 ha và
hồ Thanh Cao tưới cho 185 ha .
+ Tổng số 29 trạm bơm tưới cho
1.143 ha, trong Đó 10 trạm bơm lấy nước từ sông Cà Lồ cụt bơm tưới cho 512 ha;
10 trạm bơm lấy nước từ sông Cà Lồ sống bơm tưới 432 ha; 6 trạm bơm lấy nước từ
ao Đầm bơm tưới cho 131 ha; 3 trạm bơm lấy nước từ luồng tiêu bơm tưới cho 68
ha.
+ Ranh giới khu tưới bao gồm
toàn bộ thị xã Phúc Yên và một phần huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
2.2. Lĩnh vực Môi trường
Đô thị
Về lĩnh vực này, hiện nay trên
Địa bàn tỉnh Đang Được 2 công ty thực hiện:
- Công ty cổ phần Môi trường
và Dịch vụ Đô thị Vĩnh Yên thực hiện:
+ Dịch vụ thu gom rác: 94.690 m3
năm 2012.
+ Dịch vụ Điện chiếu sáng:
2.700 Kwh/năm.
+ Dịch vụ quản lý, chăm sóc cây
xanh: trên 10.000 cây.
+ Dịch vụ quản lý, chăm sóc thảm
cỏ: 205.687 m2.
+ Dịch vụ tưới nước vệ sinh Đường:
840 m3.
+ Dịch vụ tang lễ, nghĩa trang
Đô thị.
- Công ty cổ phần Môi trường
và dịch vụ Đô thị Phúc Yên thực hiện:
+ Dịch vụ thu gom rác: 66.000 m3/năm.
+ Dịch vụ Điện chiếu sáng:
1.662.980 Kwh/năm.
+ Dịch vụ quản lý, chăm sóc cây
xanh: 11.440 cây.
+ Dịch vụ quản lý, chăm sóc thảm
cỏ: 17.035 m2.
+ Dịch vụ tưới nước vệ sinh Đường:
28km/ngày.
+ Dịch vụ tang lễ, nghĩa trang
Đô thị.
2.3. Lĩnh vực quản lý, bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông Đường bộ
Hiện nay, lĩnh vực này do Công
ty cổ phần quản lý và sửa chữa Đường bộ chịu trách nhiệm thực hiện với các nhiệm
vụ như: Quản lý, duy tu bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên Đường, cầu cụ thể:
+ Bảo trì Đường bộ: tổng số
trên 300km Đường/năm.
+ Bảo trì cầu bê tông: tổng số
trên 1000 m/năm.
+ Bảo trì cầu liên hợp: tổng số
trên 100 m/năm.
+ Quản lý hoạt Động của bến phà
Then, bến phà Đức Bác.
2.4. Lĩnh vực cấp, thoát
nước Đô thị
a) Lĩnh vực cấp nước Đô thị:
- Công ty cổ phần cấp thoát
nước số I Vĩnh Phúc thực hiện trên các Địa bàn Được phân công quản lý Vĩnh Yên,
Tam Đảo, Yên Lạc, Lập Thạch, Tam Dương, cụ thể: Tổng
công suất các nhà máy sản xuất nước 47.600m3/ngĐ; tổng sản lượng nước
sạch sản xuất là: 7.450.590 m3/năm; tổng sản lượng nước sạch tiêu thụ
là: 6.193.900 m3/năm.
- Công ty cổ phần nước sạch
Vĩnh Phúc thực hiện cấp nước Đô thị tại thị xã Phúc
Yên, huyện Bình Xuyên và các vùng phụ cận thuộc Hà Nội, cụ thể: Tổng công suất
các nhà máy sản xuất nước 27.000m3/ngĐ; tổng sản lượng nước sạch sản
xuất là: 6.565.307 m3/năm; tổng sản lượng nước sạch tiêu thụ là:
4.457.230 m3/năm.
b) Lĩnh vực thoát nước Đô thị:
- Công ty cổ phần Môi trường và
Dịch vụ Đô thị Vĩnh Yên hiện Đang quản lý 66,5 km rãnh thoát nước nước khu dân
cư; 33,5 km cống hộp Đi ngầm; 4,6 km cống tròn BTCT, 1.800 hố ga các loại.
- Công ty cổ phần Môi trường
và dịch vụ Đô thị Phúc Yên thực hiện dịch vụ thoát nước Đô thị tại thị xã Phúc
Yên: Quản lý 78.236 m rãnh thoát nước ngầm, 578 m cống
qua Đường và 938 hố ga các loại.
Riêng hệ thống thoát nước và trạm
xử lý nước thải của thành phố Vĩnh Yên sau khi dự án Đi vào hoạt Động sẽ Được
bàn giao và thực hiện theo quy Định tại Nghị Định số
130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích;
2.5. Lĩnh vực vận tải
hành khách công cộng:
Dịch vụ vận tải công cộng trên
Địa bàn tỉnh Được 03 doanh nghiệp: Công ty cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc, Công
ty TNHH Thương mại và Xây dựng Việt Dương và Công ty liên doanh vận tải hành
khách Vĩnh Phúc thực hiện với 8 tuyến xe buýt kết nối Đến các huyện, thị góp phần
giảm thiểu phương tiện cá nhân tham gia giao thông, hạn chế ùn tắc và mất an
toàn giao thông trên Địa bàn tỉnh, cụ thể với các tuyến với tần suất lượt xe
như sau:
- Công ty Cổ phần vận tải ô tô
Vĩnh Phúc thực hiện vận tải các tuyến: Vĩnh Yên-Quang Minh, tần suất: 98 lượt
xe/ngày; Vĩnh Yên-Tam Sơn, tần suất: 60 lượt xe/ngày; Vĩnh Yên-Cao Đại, tần suất:
44 lượt xe/ngày; Vĩnh Yên-Vĩnh Thịnh, tần suất: 44 lượt xe/ngày; Phúc Yên-Kim
Xá, tần suất: 48 lượt xe/ngày.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
Xây dựng và Thương mại Việt Dương thực hiện vận tải tuyến: Vĩnh Yên-Quang Sơn,
tần suất: 44 lượt xe/ngày.
- Công ty Liên doanh vận tải
hành khách Vĩnh Phúc thực hiện vận tải tuyến: Vĩnh Yên-Bồ Lý, tần suất: 44 lượt
xe/ngày; Phúc Yên-Vĩnh Tường, tần suất: 48 lượt xe/ngày.
2.6. Lĩnh vực kinh doanh
Đặc thù
Công ty TNHH một thành viên Xổ
số Kiến thiết: là loại hình kinh doanh Đặc thù,
chuyên kinh doanh phát hành các loại vé xổ số kiến thiết, phục vụ nhu cầu vui
chơi giải trí lành mạnh của nhân dân trong và ngoài tỉnh, cụ thể:
+ Xổ số truyền thống;
+ Xổ số Lô tô;
+ Xổ số Lô tô cặp số;
+ Xổ số Bóc biết kết quả ngay.
3. Phương thức lựa chọn sản
phẩm, dịch vụ công ích
Việc thực hiện lựa chọn Đơn vị
sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích trong thời gian qua trên Địa
bàn tỉnh hầu hết theo phương thức giao kế hoạch.
Hàng năm vào tháng 9, 10 năm
trước năm kế hoạch, các công ty lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch
tài chính theo Định mức kinh tế, kỹ thuật quy Định.
+ Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì,
phối hợp cùng Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan, các huyện, thành, thị thẩm
Định kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính cùng các sở, ngành liên quan, các huyện, thành, thị
thẩm Định kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Trên cơ sở kết quả thẩm Định
UBND tỉnh ra quyết Định giao kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công ích cho doanh
nghiệp.
Từ năm 2013 trở về trước, việc
giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm thực hiện cụ thể như sau:
+ Đối với 04 công ty Thủy lợi: Bốn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thủy lợi (Liễn Sơn,
Lập Thạch, Tam Đảo, Phúc Yên) xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh bao gồm: Kế
hoạch sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (diện tích tưới, tiêu phục
vụ sản xuất nông nghiệp; diện tích tưới tiêu phục vụ nuôi trồng thủy sản; số lượng
Điện năng tiêu thụ; thời gian: vụ chiêm, vụ mùa, vụ Đông); Kế hoạch tài chính
(doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ hoạt Động sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch
vụ; thủy lợi phí; các khoản phải nộp ngân sách theo quy Định hiện hành; chi phí
sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích; Mức trợ cấp Đối với sản phẩm dịch
vụ công ích), căn cứ xây dựng kế hoạch trên cơ sở các Định mức kinh tế kỹ thuật
theo các quy Định hiện hành. Kế hoạch sản xuất kinh doanh Được báo cáo lên các
cơ quan: Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Đối với 02 công ty Môi trường: Công ty cổ phần Môi trường và Dịch vụ Đô thị Vĩnh Yên, Công ty cổ
phần Môi trường và Dịch vụ Đô thị Phúc Yên xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh bao gồm: Kế hoạch sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (số km Đường
vệ sinh (thu, gom rác); diện tích phải quét dọn vệ sinh (lòng Đường, hè phố);
khối lượng rác thu gom, phân loại, vận chuyển; số kw Điện năng tiêu thụ chiếu
sáng; khối lượng nước rửa Đường; công tác chăm sóc cây xanh,vv...); Kế hoạch
tài chính (doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ hoạt Động sản xuất và cung ứng sản
phẩm dịch vụ; số phí vệ sinh thu Được; các khoản phải nộp ngân sách theo quy Định
hiện hành; chi phí sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích; Mức trợ cấp
Đối với sản phẩm dịch vụ công ích), căn cứ xây dựng kế hoạch trên cơ sở các Định
mức kinh tế kỹ thuật theo các quy Định hiện hành. Kế hoạch sản xuất kinh doanh
Được báo cáo lên các cơ quan: UBND các huyện, thành phố, thị xã, Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch Đầu tư.
+ Đối với hai công ty cấp nước: Công ty cổ phần cấp thoát nước số I Vĩnh Phúc, Công ty cổ phần nước
sạch Vĩnh Phúc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh bao gồm: Kế hoạch sản xuất,
cung ứng nước sạch (tổng sản lượng nước sạch sản xuất, tổng sản lượng nước sạch
tiêu thụ, số kw Điện năng tiêu thụ; ...); Kế hoạch tài chính (doanh thu, chi
phí, lợi nhuận từ hoạt Động sản xuất tiêu thụ nước, các khoản phải nộp ngân
sách theo quy Định hiện hành; Mức trợ cấp Đối với sản phẩm dịch vụ công ích),
căn cứ xây dựng kế hoạch trên cơ sở các Định mức kinh tế kỹ thuật theo các quy
Định hiện hành. Kế hoạch sản xuất kinh doanh Được báo cáo lên các cơ quan: Sở
Xây dựng, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Đối với lĩnh vực vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt: Công ty cổ phần
vận tải ô tô Vĩnh Phúc, Công ty trách nhiệm hữu hạn Xây dựng và Thương mại Việt
Dương và Công ty Liên doanh vận tải hành khách Vĩnh Phúc xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh: Kế hoạch sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (số lượng
hành khách vận chuyển; số nhiên liệu tiêu thụ); Kế hoạch tài chính (doanh thu từ
hoạt Động vận chuyển hành khách, chi phí hoạt Động; các khoản phải nộp ngân
sách theo quy Định hiện hành; chi phí sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ
công ích; Khối lượng trợ cấp Đối với sản phẩm dịch vụ công ích), căn cứ xây dựng
kế hoạch trên cơ sở các Định mức kinh tế kỹ thuật theo các quy Định hiện hành.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh Được báo cáo lên các cơ quan: Sở Giao thông và Vận
tải, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Đối với Quản lý và sửa chữa
Đường bộ: Công ty cổ phần quản lý và sửa chữa Đường bộ xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh: Kế hoạch sản xuất, kinh doanh (số km Đường phải duy tu bảo dưỡng,
số km Đường phải sửa chữa nâng cấp, khối lượng vệ sinh mặt Đường, số tuyến Đường
phải sửa chữa, bảo dưỡng...); Kế hoạch tài chính (doanh thu từ hoạt Động duy
tu, sửa chữa, bảo dưỡng Đường; các khoản phải nộp ngân sách theo quy Định hiện
hành; chi phí sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích; Khối lượng trợ cấp
Đối với sản phẩm dịch vụ công ích), căn cứ xây dựng kế hoạch trên cơ sở các Định
mức kinh tế kỹ thuật theo các quy Định hiện hành. Kế hoạch sản xuất kinh doanh
Được báo cáo lên các cơ quan: Sở Giao thông và Vận tải, Sở Tài chính và Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
+ Đối với lĩnh vực kinh doanh
Đặc thù: Công ty TNHH một thành viên Xổ số Kiến thiết
là loại hình doanh nghiệp công ích Đặc thù, hàng năm công ty xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh, trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty UBND
giao chỉ tiêu kế hoạch về nộp Ngân sách cho công ty thực hiện.
II. TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH
QUẢN LÝ
Căn cứ Qũy lương Được duyệt
theo kế hoạch, hàng tháng doanh nghiệp thực hiện ứng lương cho người lao Động,
sau khi kết thúc năm căn cứ mức Độ hoàn thành kế hoạch, công ty thực hiện quyết
toán và chi trả tiền lương cho người lao Động.
Việc áp dụng xây dựng Đơn giá
tiền lương của các doanh nghiệp cơ bản Đảm bảo Đúng chế Độ, chính sách của nhà
nước quy Định về chế Độ tiền lương, tiền thưởng trong doanh nghiệp.
Có sự chênh lệch giữa tiền
lương bình quân của viên chức quản lý chuyên trách với người lao Động, cụ thể:
- Đối với 5 doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước:
+ Doanh nghiệp có mức chênh lệch
tiền lương bình quân giữa viên chức quản lý chuyên trách với người lao Động lớn
nhất là Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết: Tiền lương bình quân của cán bộ quản
lý: 23.626.000 Đ./người/tháng; Tiền lương bình quân của người lao Động:
5.511.000 Đồng/người/tháng.
+ Mức chênh lệch ở trên thấp nhất
là công ty TNHH MTV thủy lợi Phúc Yên: Tiền lương bình quân của cán bộ quản lý:
12.995.000 Đồng/người/tháng; tiền lương bình quân của người lao Động: 4.225.000
Đồng/người/tháng.
- Đối với 5 doanh nghiệp có vốn
nhà nước chi phối:
+ Doanh nghiệp có mức chênh lệch
tiền lương bình quân giữa viên chức quản lý chuyên trách với người lao Động lớn
nhất là Công ty CP quản lý và sửa chữa Đường bộ: Tiền lương bình quân của CB quản
lý: 12.970.000 Đ./người/tháng; Tiền lương bình quân của người lao Động:
3.495.000 Đồng/người/tháng.
+ Mức chênh lệch ở trên thấp nhất
là công ty cổ phần nước sạch Vĩnh Phúc: Tiền lương bình quân của cán bộ quản
lý: 7.049.000 Đồng/người/tháng; Tiền lương bình quân của người lao Động:
5.400.000 Đồng/người/tháng.
Qua kết quả rà soát cho thấy mức
chênh lệch lương giữa cán bộ quản lý cao nhất so với người lao Động Đều hơn 3 lần
như: Công ty xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc; Công ty TNHH 1TV thủy lợi: Lập Thạch,
Tam Đảo, Liễn Sơn; Công ty CP quản lý và sửa chữa Đường bộ; Công ty CP môi trường
và dịch vụ Đô thị Vĩnh Yên; Công ty cổ phần và dịch vụ Đô thị Phúc Yên;
III. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
1. Kết quả Đạt Được
Các doanh nghiệp sản xuất, cung
ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên Địa bàn tỉnh Đã Đảm bảo thực hiện tốt nhiệm
vụ chính trị tại Địa phương, góp phần Đảm bảo công bằng xã hội, mọi người dân
thực sự Được hưởng lợi từ các sản phẩm, dịch vụ mà các doanh nghiệp sản xuất và
cung ứng mang lại, Đồng thời tạo ra diện mạo mới cho tỉnh, cụ thể:
+ Công tác Đảm bảo vệ sinh
môi trường: Đến nay Đã có 100% Đường phố, khu dân
cư Được duy trì vệ sinh thường xuyên; hàng ngày bảo Đảm thu dọn, vận chuyển và
xử lý khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh, từ Đó góp phần làm cho bộ mặt Đô
thị của tỉnh ngày càng khang trang, sạch Đẹp.
+ Hệ thống cây xanh, thảm cỏ,
hoa cảnh vỉa hè, Đường phố, dải phân cách, vòng
xoay: Hệ thống cây
xanh, các bãi cỏ Được duy trì, chăm sóc bảo Đảm Đúng quy trình kỹ thuật, những
khu vực Đất trống Được bố trí trồng, cấy dặm kịp thời, tăng cường tưới nước,
chăm sóc cây trong mùa hanh khô. Công tác vệ sinh giải phân cách luôn Được chú
trọng, Đảm bảo vệ sinh quét dọn, thu gom rác lòng Đường vỉa hè.
+ Đảm bảo chiếu sáng công cộng
tại các Đô thị: Hệ thống chiếu sáng Đô thị Được Đầu
tư và nâng cấp thành Đèn cao áp. Đã cung cấp Đủ ánh sáng cho các Đô thị vào ban
Đêm, góp phần Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội.
+ Hệ thống cấp nước Được Đầu
tư mở rộng, Đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất: Tổng
công suất các nhà máy sản xuất nước trên Địa bàn tỉnh hiện nay Đáp ứng Đủ nhu cầu
cấp nước sinh hoạt và phục vụ sản xuất. Đồng thời hệ thống thoát nước mưa trên
Địa bàn cũng Đảm bảo công tác tiêu, thoát nước Đem lại lợi ích kinh tế - xã hội
to lớn: giảm thiệt hại tài sản của nhà nước và công dân do úng ngập, cải thiện
môi trường sống, chống ô nhiễm và góp phần bảo vệ chất lượng nguồn nước ngầm.
+ Hoạt Động vận tải hành
khách công cộng: Đến nay, mạng lưới vận tải hành
khách công cộng của tỉnh Đã phát triển Đến trung tâm các huyện trong tỉnh, Đảm
bảo Đáp ứng nhu cầu Đi lại của nhân dân thuận lợi góp phần hạn chế các phương
tiện cá nhân tham gia giao thông, giảm thiểu tai nạn và giảm khí thải ra môi
trường.
2. Tồn tại, hạn chế
2.1. Chậm Đổi mới, nâng cao
năng suất, chất lượng
Hiện nay, các doanh nghiệp sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hầu như không phải cạnh tranh do Đó
không có Động lực phát triển dẫn Đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao; Đầu
tư, Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ còn hạn chế. Mặt
khác, Đầu tư của ngân sách Nhà nước cho hoạt Động công ích vẫn chiếm tỷ lệ lớn
nên phần huy Động từ sự Đóng góp của người sử dụng sản phẩm và dịch vụ công ích
còn thấp.
Tỉnh chưa khuyến khích các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác tham gia sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích mà chủ yếu vẫn giao kế hoạch cho các doanh nghiệp có vốn
nhà nước thực hiện trong lĩnh vực này (ngoại trừ lĩnh vực xe buýt có hai Đơn vị
tham gia).
Phần lớn các doanh nghiệp sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chỉ chú trọng Đến việc hoàn thành
chỉ tiêu kế hoạch Được giao hàng năm mà chưa chú trọng Đến việc giảm chi phí, hạ
giá thành, nâng cao chất lượng của sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp trước xu
thế Đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.
2.2. Khó khăn về vốn và thu
hút lao Động có trình Độ
Quy Định nhà nước Đầu tư vốn
cho doanh nghiệp, doanh nghiệp huy Động vốn phải lập phương án trình cơ quan
quyết Định thành lập doanh nghiệp phê chuẩn mới Được thực hiện. Nên khả năng chủ
Động của doanh nghiệp trước các cơ hội Đầu tư sản xuất kinh doanh còn hạn chế.
Phần khấu hao tài sản cố Định
cơ bản hàng năm ít không Đủ Để các doanh nghiệp Đổi mới thiết bị công nghệ. Nên
bản thân các doanh nghiệp rất khó khăn về tài chính Để mua sắm mới thiết bị
công nghệ sản xuất nếu không Được sự Đầu tư của Nhà nước.
Cơ cấu về Đội ngũ lao Động chưa
phù hợp: Đa phần là lao Động kỹ thuật, tay nghề thấp, còn thiếu lao Động kỹ thuật
cao, cán bộ quản lý giỏi. Việc thu hút lao Động giỏi còn gặp nhiều khó khăn.
2.3. Về ý thức cộng Đồng Đối
với sản phẩm dịch vụ công ích
Người dân còn có tâm lý trông chờ,
ỷ lại Nhà nước về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. Tỷ lệ người
sử dụng sản phẩm dịch vụ công cộng Đóng góp lệ phí còn thấp, việc thu phí còn
khó khăn, nên việc chi trả cho hoạt Động sản xuất và cung ứng các sản phẩm dịch
vụ này chiếm phần lớn từ ngân sách nhà nước hàng năm sự Đóng góp của cộng Đồng
còn thấp.
Quá trình Đô thị hóa diễn ra
nhanh chóng, cùng với sự quản lý còn lỏng lẻo nên ý thức người dân về giữ gìn vệ
sinh công cộng, bảo vệ môi trường còn thấp.
3. Nguyên nhân
3.1. Về cơ chế quản lý của
nhà nước
Trong thời gian qua, trên Địa
bàn tỉnh chưa hình thành thị trường tạo sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
tham gia sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Phương thức lựa chọn Đơn vị sản
xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích chưa Được Đổi mới nên:
+ Sự phối hợp của các ngành
trong việc lựa chọn Đơn vị sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chưa
phân công trách nhiệm cụ thể trong từng công việc giữa các ngành, nên việc sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ còn chưa Được xác Định theo lộ trình thực hiện,
làm cho một số doanh nghiệp vẫn còn tư tưởng Được tỉnh giao việc mà chưa chuyển
mạnh sang tư duy theo cơ chế thị trường, thay Đổi cách thức kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc kiểm tra, giám sát hoạt Động của doanh nghiệp thấp, chưa Đạt
hiệu quả mong muốn.
+ Doanh nghiệp chưa có sự chủ Động
về nguồn lực tài chính nên thiếu khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao Động theo Định
mức chi trả tiền lương, tiền công cho cán bộ và người lao Động theo khối lượng,
kết quả, hiệu quả công việc, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và năng
suất.
3.2. Về cơ chế, chính
sách
Sản phẩm, dịch vụ công ích chủ yếu Được
giao cho các doanh nghiệp có vốn nhà nước; chưa có cơ chế, chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác tham gia sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, do vậy Đã hạn chế việc khai thác, sử dụng
tốt các nguồn lực của xã hội, không tạo ra sự bình Đẳng và cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Chưa xã hội hóa rộng rãi các hoạt Động
công ích nên không huy Động Được toàn xã hội và các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác tham gia hoạt Động công ích.
Chưa tạo Động lực thay Đổi nhận
thức của doanh nghiệp: Do có tâm lý trông chờ ỷ lại nên thiếu Động lực cho sự
phát triển do thiếu tính cạnh tranh, các chế Độ cho người lao Động bị khống chế
bởi các quy Định của Nhà nước do Đó không khuyến khích người lao Động phát huy
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao Động, giảm tiêu hao vật tư.
Phần III
QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU, LỘ TRÌNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1. Quan Điểm
Để quản lý
về sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích trên Địa bàn cần phải ban hành xây dựng và ban hành các quy Định về quản lý sản phẩm, dịch vụ công ích
trên Địa bàn tỉnh, trong Đó phải
quy Định về chất lượng, quy cách, Định mức thực hiện, giá, Đơn giá theo quy Định
của Nhà nước Để chủ yếu thực hiện theo phương thức Đấu thầu, Đặt hàng.
Việc giao cơ quan Đấu thầu, Đặt
hàng, giao kế hoạch và quản lý theo dõi cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích
cần Đảm bảo tránh khép kín trong quản lý.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Các sản phẩm,
dịch vụ công ích xây dựng Được Đơn giá, giá của sản phẩm, dịch vụ công ích và Được
cung ứng theo giá do Nhà nước quy Định thì thực hiện theo phương thức Đặt hàng.
Các sản phẩm,
dịch vụ công ích Đáp ứng các Điều kiện theo quy Định của
Luật Đấu thầu và Nghị Định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản
xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức Đấu thầu.
Đảm bảo công bằng trong thu nhập
giữa lãnh Đạo và người lao Động trong các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích theo quy Định của pháp luật.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về lựa chọn Đấu thầu, Đặt
hàng:
- Năm 2014, Đối với các sản phẩm,
dịch vụ Được quy Định về: chất lượng, quy cách, Định mức thực hiện, giá, Đơn giá theo quy Định hiện hành thực hiện Đặt hàng; Từ năm 2015 trở Đi, phấn Đấu thực hiện
Đặt hàng 100% các sản phẩm dịch vụ công ích.
- Giai Đoạn 2015-2020, Đối với
các sản phẩm, dịch vụ chưa Được quy Định về chất lượng,
quy cách, Định mức thực hiện, giá, Đơn giá theo quy Định hiện hành thực hiện Đặt hàng năm 2014, tiếp tục hoàn thiện quy Định về:
chất lượng, quy cách, Định mức thực hiện, giá, Đơn giá theo quy Định của Nhà nước
Để thực hiện theo hai hình thức: Đặt hàng và Đấu thầu.
Trong Đó:
+ Đến năm 2017, thực hiện Đấu
thầu Đạt 20% trên tổng số các sản phẩm, dịch vụ công ích (quản lý, sửa chữa
và bảo trì Đường bộ; chiếu sáng Đô thị; thu gom, phân loại, vận chuyển rác thải;
quản lý công viên, trồng và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh; dịch vụ tang lễ;
vận tải hành khách công cộng).
+ Đến năm 2020, thực hiện Đấu
thầu Đạt 50% trên tổng số các sản phẩm, dịch vụ công ích (quản lý, sửa chữa
và bảo trì Đường bộ; chiếu sáng Đô thị; thu gom, phân loại, vận chuyển rác thải;
quản lý công viên, trồng và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh; dịch vụ tang lễ;
vận tải hành khách công cộng).
b) Về chế Độ tiền công, tiền
lương
Giảm chênh lệch giữa lao Động
quản lý và người lao Động trong doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch
vụ công ích, Đảm bảo công bằng trong thu nhập giữa lao Động quản lý và người
lao Động.
II. LỘ TRÌNH
THỰC HIỆN
1. Từ năm 2014 trở Đi, giao kế
hoạch thực hiện Đối với Công ty TNHH một thành viên Xổ số Kiến thiết.
Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối kết hợp cùng các sở, ngành liên
quan xây dựng và trình UBND tỉnh quyết Định.
2. Đấu thầu, Đặt hàng doanh
nghiệp cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích trên Địa bàn tỉnh
Trên cơ sở các quy Định cụ thể của
UBND tỉnh về chất lượng, quy cách, Định mức thực hiện, giá, Đơn giá theo quy Định
của Nhà nước và Đảm bảo không gây biến Động Đến nhiệm vụ chính trị Được giao của
các doanh nghiệp, tạo Điều kiện cho các doanh nghiệp chủ Động và ổn Định sản xuất
kinh doanh, ổn Định tâm lý của cán bộ, nhân viên và người lao Động trong doanh
nghiệp, phương thức lựa chọn doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
công ích trong các năm cụ thể như sau:
a) Năm 2014, các sản phẩm, dịch vụ
công ích Đủ Điều kiện Đặt hàng sản xuất, cung ứng thì thực hiện Đặt hàng, nếu
không Đủ Điều kiện Để thực hiện Đặt hàng thì thực hiện giao kế hoạch.
Trong khi chưa có Thông tư của các
Bộ hướng dẫn thực hiện Nghị Định số 130/2013/NĐ-CP của Chính phủ, thực hiện thí
Điểm Đặt hàng Đối với một số Doanh nghiệp Đã xác Định Được Định mức kinh tế - kỹ
thuật, Đơn giá; Trong năm 2014, trên cơ sở Thông tư hướng dẫn và tình hình thực
tế, kết quả thí Điểm, sẽ Đặt hàng, Đấu thầu hoặc giao kế hoạch chính thức.
b) Các năm từ 2015-2020, thực hiện theo cơ chế Đặt hàng.
(1) Quản
lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi.
(2) Dịch vụ cấp, thoát nước Đô
thị.
c) Giai Đoạn từ 2015-2020,
thực hiện theo cơ chế Đặt hàng, Đấu thầu
(1) Dịch vụ quản lý công viên, trồng và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh
vỉa hè, Đường phố, dải phân cách, vòng xoay.
+ Năm 2015-2016, thực hiện theo
cơ chế Đặt hàng.
+ Năm 2017 và các năm tiếp
theo, thực hiện theo cơ chế Đấu thầu.
(2) Dịch vụ cấp Điện, chiếu
sáng Đô thị
+ Năm 2015, thực hiện theo cơ
chế Đặt hàng.
+ Năm 2016-2017, thực hiện theo
cơ chế Đặt hàng và thực hiện theo cơ chế Đấu thầu.
+ Năm 2018 và các năm tiếp
theo, thực hiện theo cơ chế Đấu thầu.
(3) Dịch vụ thu gom, phân loại,
xử lý chất thải rắn, vệ sinh công cộng
+ Năm 2015, thực hiện theo cơ
chế Đặt hàng.
+ Năm 2016-2018, thực hiện theo
cơ chế Đặt hàng và thực hiện theo cơ chế Đấu thầu.
+ Năm 2019 và các năm tiếp
theo, thực hiện theo cơ chế Đấu thầu.
(4) Dịch vụ tang lễ, nghĩa
trang Đô thị
+ Năm 2015-2016, thực hiện theo
cơ chế Đặt hàng.
+ Năm 2017-2019, thực hiện theo
cơ chế Đặt hàng và thực hiện theo cơ chế Đấu thầu.
+ Sau năm 2019, thực hiện theo
cơ chế Đấu thầu.
(5) Quản lý, bảo trì kết cấu
hạ tầng giao thông Đường bộ
+ Năm 2015-2017, thực hiện theo
cơ chế Đặt hàng.
+ Năm 2018-2019, thực hiện theo
cơ chế Đặt hàng và thực hiện theo cơ chế Đấu thầu.
+ Sau năm 2019, thực hiện theo
cơ chế Đấu thầu.
(6) Dịch vụ vận tải công cộng
tại các Đô thị
+ Năm 2015, thực hiện theo cơ
chế Đặt hàng.
+ Năm 2016-2017, thực hiện theo
cơ chế Đặt hàng và thực hiện theo cơ chế Đấu thầu.
+ Năm 2018 và các năm tiếp
theo, thực hiện theo cơ chế Đấu thầu.
3. Thẩm quyền lựa chọn, thanh quyết toán Đối với các sản phẩm dịch vụ công ích
Theo quy Định tại Điểm 2 Điều 6
Nghị Định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích quy Định cơ quan tổ chức có thẩm quyền quyết Định
phương thức cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích "Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết Định phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích Đối với các sản phẩm,
dịch vụ công ích thuộc dự toán chi của ngân sách Địa phương và giao cho các Đơn
vị trực thuộc tổ chức thực hiện theo quy Định".
3.1. Đặt hàng thực hiện sản xuất,
cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích
a) Cơ quan Đặt hàng, ký hợp Đồng,
nghiệm thu, thanh quyết toán và thực hiện quyền giám sát:
Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối kết hợp cùng các sở, ngành liên
quan thực hiện.
Theo quy Định tại Điều 1, Quyết Định
số 06/2010/QĐ-UBND , ngày 29/01/2010 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc Về việc quy Định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư
quy Định:
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan tham mưu giúp UBND tỉnh: tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn Đề về
doanh nghiệp;
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 24 Nghị Định
130/2013/NĐ-CP quy Định về "Thanh toán sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện
theo phương thức Đặt hàng": Cơ quan Đặt hàng, ký hợp Đồng Đặt hàng thực hiện
thanh toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích theo trình tự, thủ tục quy Định
tại Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Như vậy, theo quy Định trên việc
cơ quan có thẩm quyền Được giao Đặt hàng, ký hợp Đồng với doanh nghiệp sản xuất
và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có nghĩa vụ giám sát khối lượng hoàn
thành Đối với doanh nghiệp sản xuất và cung ứng:
(1) Về dịch vụ Thủy lợi: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và PTNT
thực hiện: ký hợp Đồng Đặt hàng với các công ty TNHH một thành viên Thủy lợi và
thực hiện giám sát về: Số lượng, khối lượng, chất lượng, thời gian hoàn thành,
nghiệm thu khối lượng hoàn thành về dịch vụ thủy lợi trên cơ sở số liệu nghiệm
thu về diện tích phục vụ tưới tiêu với các cơ sở quy ước, Sở Tài chính căn cứ vào
khối lượng nghiệm thu Để thanh quyết toán.
(2) Về dịch vụ cấp, thoát nước
Đô thị:
- Đô thị Vĩnh Yên: Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng UBND thành phố Vĩnh Yên, Sở Xây dựng, Sở Tài
chính thực hiện Đặt hàng, ký hợp Đồng với các Công ty về dịch vụ cấp, thoát nước
Đô thị Đồng thời thực hiện giám sát việc thực hiện về: Số lượng, khối lượng, chất
lượng, thời gian hoàn thành, nghiệm thu khối lượng hoàn thành dịch vụ cấp,
thoát nước Đô thị và thanh quyết toán các sản phẩm, dịch vụ Được nghiệm thu.
- Đô thị Phúc Yên: Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng UBND thị xã Phúc Yên, Sở Xây dựng, Sở Tài chính
thực hiện Đặt hàng, ký hợp Đồng với các Công ty về dịch vụ cấp, thoát nước đô
thị. Thực hiện giám sát việc thực hiện về: Số lượng, khối lượng, chất lượng, thời
gian hoàn thành, nghiệm thu khối lượng hoàn thành dịch vụ cấp, thoát nước Đô thị
và thanh quyết toán các sản phẩm, dịch vụ Được nghiệm thu.
- Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì, phối
hợp cùng UBND các huyện, thành, thị, Sở Xây dựng, Sở Tài chính thực hiện Đặt
hàng, ký hợp Đồng với doanh nghiệp có năng lực cung ứng sản phẩm dịch vụ về cấp,
thoát nước Đô thị trên Địa bàn quản lý. Thực hiện giám sát việc thực hiện về: Số
lượng, khối lượng, chất lượng, thời gian hoàn thành, nghiệm thu khối lượng hoàn
thành dịch vụ cấp, thoát nước Đô thị và thanh quyết toán các sản phẩm, dịch vụ
Được nghiệm thu.
(3) Về dịch vụ Quản lý sửa chữa
Đường bộ:
Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì, phối hợp
cùng Sở Giao thông và Vận tải thực hiện: Đặt hàng, ký hợp Đồng với các doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ quản lý, bảo trì các tuyến Đường bộ trong Đô thị và
thanh quyết toán các sản phẩm, dịch vụ Được nghiệm thu.
(4) Về dịch vụ vận tải hành
khách công cộng:
Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì, phối hợp
cùng Sở Giao thông và Vận tải thực hiện: Đặt hàng, ký hợp Đồng với các doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ này và thực hiện giám sát việc thực hiện về: Số lượng,
khối lượng, chất lượng, thời gian hoàn thành, nghiệm thu khối lượng hoàn thành
về dịch vụ vận tải hành khách công cộng và thanh quyết toán khối lượng sản phẩm,
dịch vụ Được nghiệm thu.
(5) Về dịch vụ môi trường Đô thị
- Đô thị Vĩnh Yên: Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng UBND thành phố Vĩnh Yên, Sở
Xây dựng, Sở Tài chính Đặt hàng, ký hợp Đồng với các công ty Đồng thời thực hiện
giám sát việc thực hiện về: Số lượng, khối lượng, chất lượng, thời gian hoàn
thành, nghiệm thu khối lượng hoàn thành: dịch vụ quản lý công viên, trồng và quản
lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, Đường phố, dải phân cách, vòng xoay; dịch
vụ cấp Điện, chiếu sáng Đô thị; dịch vụ thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn,
vệ sinh công cộng; dịch vụ tang lễ, nghĩa trang Đô thị và thanh quyết toán các
sản phẩm, dịch vụ Được nghiệm thu.
- Đô thị Phúc Yên: Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng UBND thành phố Vĩnh Yên, Sở
Xây dựng, Sở Tài chính Đặt hàng, ký hợp Đồng với các công ty Đồng thời thực hiện
giám sát việc thực hiện về: Số lượng, khối lượng, chất lượng, thời gian hoàn
thành và nghiệm thu khối lượng hoàn thành: dịch vụ quản lý công viên, trồng và
quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, Đường phố, dải phân cách, vòng
xoay; dịch vụ cấp Điện, chiếu sáng Đô thị; dịch vụ thu gom, phân loại, xử lý chất
thải rắn, vệ sinh công cộng; dịch vụ tang lễ, nghĩa trang Đô thị và thanh quyết
toán các sản phẩm, dịch vụ Được nghiệm thu.
- Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì,
phối hợp cùng UBND các huyện, Sở Xây dựng, Sở
Tài chính Đặt hàng, ký hợp Đồng với các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm dịch vụ
trong Đô thị do mình quản lý có năng lực Đồng thời thực hiện giám sát việc thực
hiện về: Số lượng, khối lượng, chất lượng, thời gian hoàn thành và nghiệm thu
khối lượng hoàn thành: dịch vụ quản lý công viên, trồng và quản lý chăm sóc cây
xanh, hoa cảnh vỉa hè, Đường phố, dải phân cách, vòng xoay; dịch vụ cấp Điện,
chiếu sáng Đô thị; dịch vụ thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn, vệ sinh
công cộng; dịch vụ tang lễ, nghĩa trang Đô thị và thanh quyết toán các sản phẩm,
dịch vụ Được nghiệm thu.
Hiện nay, việc lựa chọn một số sản
phẩm, dịch vụ công ích Được UBND tỉnh phân cấp, ủy quyền cho cấp huyện, thành,
thị trực tiếp lựa chọn doanh nghiệp sản xuất và cung ứng các sản phẩm dịch vụ
công ích và thực hiện thanh quyết toán cho các Đơn vị này theo khối lượng Được
nghiệm thu hoàn thành.
Do vậy, kể từ năm 2014 trở Đi, việc
thực hiện nhiệm vụ: lựa chọn doanh nghiệp sản xuất và cung ứng, ký kết hợp Đồng,
giám sát việc thực hiện về: Số lượng, khối lượng, chất lượng, thời gian hoàn
thành và nghiệm thu khối lượng hoàn thành với doanh nghiệp sản xuất và cung ứng
một số sản phẩm công ích trên Địa bàn một số huyện, thành, thị sẽ thực hiện
theo quy Định mới về quản lý sản xuất và cung ứng các sản phẩm công ích.
b) Cơ quan tham mưu về giá, mức
trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích:
Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính chủ trì, phối kết hợp cùng các sở, ngành liên quan thực
hiện.
Theo quy Định tại khoản 3, Điều 7,
Nghị Định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 quy Định:
Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích
thuộc UBND cấp tỉnh quản lý thì các Sở chuyên ngành xây dựng phương án trợ giá,
trợ cấp gửi Sở Tài chính thẩm Định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết Định mức
trợ giá, trợ cấp cụ thể.
c) Cơ quan thẩm tra thanh, quyết toán
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
các sở ngành liên quan: Thực hiện thẩm tra việc thanh, quyết toán Đối với các sản
phẩm dịch vụ công ích:
(1) Quản lý, khai thác hệ thống
công trình thủy lợi.
(2) Dịch vụ vận tải công cộng tại
các Đô thị.
(3) Dịch vụ quản lý công viên, trồng
và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, Đường phố, dải phân cách, vòng
xoay.
(4) Dịch vụ cấp, thoát nước Đô thị.
(5) Dịch vụ cấp Điện, chiếu sáng
Đô thị.
(6) Dịch vụ thu gom, phân loại, xử
lý chất thải rắn, vệ sinh công cộng.
(7) Dịch vụ tang lễ, nghĩa trang
Đô thị.
(8) Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông Đường bộ.
d) Cơ quan thẩm Định chất lượng,
quy cách, Định mức thực hiện
Các sở chuyên ngành: Thực hiện việc
thẩm Định chất lượng, quy cách, Định mức thực hiện theo chuyên ngành Đối với việc
sản xuất và cung ứng các sản phẩm và dịch vụ Đô thị.
3.2. Đấu thầu thực hiện sản xuất,
cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích
a) Cơ quan thẩm Định,
quản lý chung
* Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện:
Xây dựng quy Định, trình tự, thủ tục
thực hiện Đấu thầu theo quy Định của Luật Đấu thầu và các văn bản hiện hành của
nhà nước.
Thẩm Định kế hoạch Đấu thầu; Theo
dõi, giám sát, thực hiện Đáu thầu theo quy Định của Luật Đấu thầu và các văn bản
hướng dẫn thi hành Đối với các sản phẩm, dịch vụ sau:
(1) Dịch vụ vận tải công cộng tại
các Đô thị.
(2) Dịch vụ quản lý công viên, trồng
và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, Đường phố, dải phân cách, vòng
xoay.
(3) Dịch vụ cấp Điện, chiếu sáng
Đô thị.
(4) Dịch vụ thu gom, phân loại, xử
lý chất thải rắn, vệ sinh công cộng.
(5) Dịch vụ tang lễ, nghĩa trang
Đô thị.
(6) Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông Đường bộ.
b) Thẩm quyền lựa chọn nhà
thầu, ký kết hợp Đồng
Thẩm quyền lựa chọn nhà thầu,
ký hợp Đồng thực hiện theo quy Định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn
thi hành
Các sản phẩm, dịch vụ công ích thực
hiện Đấu thấu gồm:
(1) Dịch vụ vận tải công cộng tại
các Đô thị.
(2) Dịch vụ quản lý công viên, trồng
và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, Đường phố, dải phân cách, vòng
xoay.
(3) Dịch vụ cấp Điện, chiếu sáng
Đô thị.
(4) Dịch vụ thu gom, phân loại, xử
lý chất thải rắn, vệ sinh công cộng.
(5) Dịch vụ tang lễ, nghĩa trang
Đô thị.
(6) Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông Đường bộ.
c) Cơ quan thực hiện quyết
toán
Sở Tài chính: Thực hiện thực hiện quyết toán Đối với các sản phẩm dịch vụ công ích
như sau:
(1) Dịch vụ vận tải công cộng tại
các Đô thị.
(2) Dịch vụ quản lý công viên, trồng
và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, Đường phố, dải phân cách, vòng
xoay.
(3) Dịch vụ cấp Điện, chiếu sáng
Đô thị.
(4) Dịch vụ thu gom, phân loại, xử
lý chất thải rắn, vệ sinh công cộng.
(5) Dịch vụ tang lễ, nghĩa trang
Đô thị.
(6) Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông Đường bộ.
d) Cơ quan thẩm Định dự
toán, kiểm tra và giám sát thực hiện hợp Đồng:
Các sở chuyên ngành phối hợp cùng
Sở Kế hoạch và Sở Tài chính, UBND các huyện, thành, thị thực hiện và Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát thực hiện hợp Đồng theo chức năng nhiệm vụ Được giao.
4. Về tiền lương, tiền thưởng
trong các doanh nghiệp có vốn nhà nước
Sở Lao Động Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp cùng các
ngành tính toán Đảm bảo mức lương giữa cán bộ quản lý và người lao Động phù hợp
theo các quy Định hiện hành. Từ năm 2014 trở Đi Sở Lao Động Thương binh và Xã
hội chủ trì phối hợp cùng Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và các
sở, ngành khi kết thúc năm, căn cứ mức Độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản
xuất kinh doanh, liên sở thẩm Định quyết toán quỹ tiền lương thực tế của viên
chức quản lý chuyên trách và người lao Động của các doanh nghiệp tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh.
III. CÁC GIẢI
PHÁP
1. Giải pháp về nâng cao nhận
thức nói chung và doanh nghiệp nói riêng về việc cung ứng sản phẩm dịch vụ công
ích theo phương thức Đặt hàng hoặc Đấu thầu
Sở Thông tin và truyền thông, Báo
Vĩnh Phúc, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh phối hợp với các cơ quan liên
quan thường xuyên tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các cơ chế, chính sách và quy
Định của UBND tỉnh trong việc quản lý sản xuất, cung ứng các sản phẩm dịch vụ
công ích trên Địa bàn tỉnh theo phương thức Đặt hàng, Đấu thầu Để các doanh
nghiệp có Điều kiện, Đáp ứng Đủ năng lực tích cực Đầu tư vốn tham gia sản xuất
và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Cấp ủy Đảng, lãnh Đạo doanh nghiệp
phổ biến, tuyên truyền Đến tập thể người lao Động trong doanh nghiệp về chủ
trương của tỉnh trong việc lựa chọn sản xuất và cung ứng các sản phẩm dịch vụ
công ích của doanh nghiệp theo phương thức mới (Đặt hàng hoặc Đấu thầu) Để người
lao Động hiểu rõ về lợi ích Đối với doanh nghiệp khi Nhà nước thực hiện theo
phương thức mới.
Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương của Đảng, Chính sách pháp luật của Nhà nước và của tỉnh
về tạo môi trường Đầu tư kinh doanh bình Đẳng cho các doanh nghiệp trong các
thành phần kinh tế khi tham gia cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích khi Đáp ứng
Đủ năng lực thực hiện.
Đổi mới công tác tổ chức, công tác
quản lý lãnh Đạo doanh nghiệp Để phù hợp theo Điều kiện tổ chức sản xuất kinh
doanh trong tình hình mới, Đảm bảo Đội ngũ lãnh Đạo doanh nghiệp có Đủ năng lực,
trình Độ Để lãnh Đạo, quản lý doanh nghiệp hoạt Động sản xuất kinh doanh có chất
lượng, hiệu quả, nâng cao năng suất lao Đông và sức cạnh tranh, góp phần thực
hiện tốt các nhiệm vụ chính trị tại Địa phương vào sự phát triển kinh tế- xã hội
của tỉnh, nâng cao thu nhập cho người lao Động, Đảm bảo Đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao Động của công ty.
2. Giải pháp về cơ chế chính
sách
Trước hết, rà soát, nghiên cứu
Để vận dụng thực hiện Đầy Đủ và phù hợp các chủ trương, chính sách, cơ chế của
Nhà nước Đã ban hành Đối với việc lựa chọn nhà thầu cung ứng các sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ công ích..
Đổi mới, tăng cường phối hợp thực
hiện công tác quản lý Nhà nước Đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước; Đồng
thời tạo Điều kiện thuận lợi Để doanh nghiệp chủ Động trong việc Đầu tư trang
thiết bị, nhân lực, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ hiện Đại vào sản xuất,
cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích có chất lượng.
Thống nhất một Đơn vị Đầu mối chủ
trì, phối hợp cùng các ngành, các cấp thực hiện thẩm Định và thanh quyết toán
khối lượng sản phẩm dịch vụ Được nghiệm thu cho doanh nghiệp.
Phân cấp và giao nhiệm vụ cho các
cấp, các ngành thực hiện việc quản lý, giám sát, nghiệm thu khối lượng sản phẩm
dịch vụ công ích Được doanh nghiệp cung ứng trên phạm vi Địa bàn quản lý.
3. Đổi mới quản lý trong các
doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích
Đổi mới quản lý: Tăng cường và Đổi mới quản lý trong doanh nghiệp theo hướng: hoàn thành
Đúng số lượng, chất lượng, thời hạn với hiệu quả xã hội và hiệu quả sản xuất
kinh doanh theo phương thức Đặt hàng, giao kế hoạch. Thực hiện tốt chế Độ hạch
toán kinh tế, nâng cao kỷ luật lao Động và năng suất lao Động. Hàng năm, trên
cơ sở chỉ tiêu lao Động và quỹ tiền lương Được duyệt, doanh nghiệp xây dựng và
thực hiện quy chế trả lương cho người lao Động gắn với kết quả hoàn thành nhiệm
vụ.
Đối với chi phí tiền lương, tiền
công: Chi phí tiền lương, tiền công Được xây dựng trên
cơ sở mức lương, phụ cấp lương (nếu có) và số lượng lao Động tham gia tạo nên sản
phẩm công ích. Mức lương, phụ cấp lương của người lao Động theo chế Độ hiện
hành gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có
thể sử dụng phương pháp trả lương theo Đơn giá tiền lương sản phẩm, theo doanh
thu hay theo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc xác Định chi phí tiền lương, tiền
công phải Đảm bảo nguyên tắc tỷ lệ tăng tiền lương, tiền công phải thấp hơn tỷ
lệ tăng năng suất lao Động.
Đổi mới công tác hỗ trợ doanh
nghiệp: Phần lớn các hoạt Động sản xuất và cung ứng sản
phẩm dịch vụ công ích có Đặc thù là nhu cầu vốn Đầu tư lớn, thời hạn thu hồi vốn
chậm, tỷ suất lợi nhuận trên vốn thấp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc lĩnh vực, ngành nghề cần khuyến khích
phát triển trên Địa bàn tỉnh, tỉnh có thể áp dụng cơ chế hỗ trợ Đầu tư cho
doanh nghiệp thông qua Qũy Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng cho vay ưu
Đãi về vốn.
4. Tăng cường xã hội hóa, nâng
cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp
Từng bước theo lộ trình phù hợp
chuyển từ cơ chế nhà nước chi trả việc sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công
ích sang cơ chế người trực tiếp sử dụng, trực tiếp hưởng các sản phẩm, dịch vụ
công ích phải chi trả phí dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ Đó. Đây vừa là Điều kiện, vừa là yêu cầu Để các doanh nghiệp tham gia sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải tự hoàn thiện hơn trong việc
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích Đảm bảo Đúng các chỉ tiêu quy Định.
Từng bước thay Đổi về nhận thức Đối
với người mua sản phẩm, dịch vụ công ích phải trả các chi phí cho doanh nghiệp sản
xuất và cung ứng mà không phải nhà nước sẽ góp phần làm thay Đổi tư tưởng ỷ lại
vào nhà nước, hạn chế tình trạng doanh nghiệp thiếu trách nhiệm trong việc cung
cấp Đủ với chất lượng tốt và Đồng bộ các sản phẩm, dịch vụ của mình. Đồng thời
tạo Điều kiện thuận lợi Để thu hút các nguồn lực Đầu tư của toàn xã hội vào
lĩnh vực này.
Các doanh nghiệp chủ Động Đầu tư
và xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp với khả năng và nhu cầu thị
trường, tích cực khai thác các nguồn thông tin và kiến thức cần thiết phục vụ
hoạt Động sản xuất kinh doanh; nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất lao Động
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp; quan tâm Đến việc Đào tạo, bồi dưỡng Để
nâng cao trình Độ của người quản lý và người lao Động; chú trọng áp dụng các
phương thức quản lý tiên tiến và nâng cao tính minh bạch trong quản trị nội bộ
doanh nghiệp.
Nâng cao hiểu biết về pháp luật và
ý thức chấp hành pháp luật, xây dựng văn hóa, Đạo Đức kinh doanh của doanh nghiệp:
kinh doanh trung thực, Đúng pháp luật, có ý thức trách nhiệm với cộng Đồng
trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ Đảm bảo các chỉ tiêu và củng cố tín nhiệm
Đối với khách hàng nhằm phát triển bền vững.
5. Đề cao vai trò giám sát,
thanh tra, kiểm tra Đối với doanh nghiệp
Nhằm tăng cường việc tuân thủ pháp
luật trong việc thực hiện hợp Đồng Đối với doanh nghiệp và cá nhân Được giao
nhiệm vụ giám sát thực hiện hợp Đồng phải bảo Đảm công tâm, trung thực, khách
quan, có Đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn Để thực hiện nhiệm vụ
và phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Nâng cao sự phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước quản lý doanh nghiệp theo từng lĩnh vực hoạt Động, kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp kinh doanh Đa ngành, Đa nghề thì chịu sự quản
lý của nhiều cơ quan nhà nước, mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt Động của
doanh nghiệp trong từng lĩnh vực chuyên ngành tương ứng Để giảm thiểu, ngăn chặn
tình trạng vi phạm pháp luật của doanh nghiệp. Thực hiện quản lý nhà nước Đối với
doanh nghiệp bằng phát luật, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra,
giám sát của Nhà nước. Đồng thời khuyến khích, phát huy vai trò kiểm tra, giám
sát trong nội bộ doanh nghiệp và kết hợp với kiểm tra giám sát của xã hội và cộng
Đồng Đối với hoạt Động của doanh nghiệp.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
NGÀNH LIÊN QUAN
1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư trình UBND tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh quyết Định về :
a) Lựa chọn phương thức quản lý
về sản xuất và cung ứng (Đấu thầu, Đặt hàng, giao kế hoạch) cho danh mục sản phẩm,
dịch vụ công ích trên Địa bàn tỉnh;
b) Phê duyệt số lượng, khối lượng
cụ thể cho từng sản phẩm, dịch vụ công ích trên Địa bàn tỉnh trước khi thực hiện
(Đấu thầu, Đặt hàng, giao kế hoạch) hàng năm;
c) Phê duyệt kế hoạch Đấu thầu
thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
d) Quyết Định giao nhiệm vụ sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy Định.
1.2. Trách nhiệm Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Là cơ quan
chủ trì, phối hợp cùng với Sở Tài chính và Sở chuyên ngành thực hiện phương thức Đấu thầu,
Đặt hàng, giao kế hoạch Đối với
các sản phẩm dịch vụ công ích do tỉnh quản lý.
b) Xây dựng
quy Định, trình tự, thủ tục thực hiện Đấu thầu Đối với
các sản phẩm dịch vụ công ích do tỉnh quản lý theo quy Định
của Luật Đấu thầu và các văn bản hiện hành của nhà nước.
c) Chủ trì thẩm Định, trình UBND tỉnh
phê duyệt kế hoạch Đấu thầu Đối với các sản phẩm dịch vụ công ích tỉnh quản lý.
d) Chủ trì tổng hợp xây dựng chỉ
tiêu sản xuất kinh doanh (trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm)
về Đấu thầu, Đặt hàng các sản phẩm dịch vụ công ích trên Địa bàn tỉnh trình
UBND tỉnh phê duyệt.
Đ) Chủ trì hướng dẫn các Sở, ngành
và UBND các huyện, thành, thị tổ chức Đấu thầu các sản phẩm dịch vụ công ích
theo quy Định.
e) Thẩm tra phương án giá và mức
trợ giá, mức trợ cấp sản phẩm, dịch vụ công ích trên Địa bàn tỉnh Được sản xuất
và cung ứng theo phương thức Đặt hàng, giao kế hoạch;
f) Thẩm tra dự toán giá gói thầu sản
phẩm, dịch vụ công ích trên Địa bàn tỉnh làm căn cứ cho việc lập kế hoạch Đấu
thầu.
2. Trách nhiệm của Sở Tài
chính:
2.1. Sở Tài chính trình UBND
tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh quyết Định về:
a) Giao dự toán ngân sách cho Sở
quản lý chuyên ngành (Đối với lĩnh vực thuộc tỉnh quản lý) hoặc UBND các huyện,
thành, thị (Đối với lĩnh vực UBND các huyện, thành, thị quản lý theo phân cấp)
Để thực hiện Đấu thầu, Đặt hàng, giao kế hoạch trong việc sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích trên Địa bàn tỉnh;
b) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích
Được sản xuất và cung ứng theo phương thức Đặt hàng, giao kế hoạch; mức trợ
giá, trợ cấp sản phẩm, dịch vụ công ích trên Địa bàn tỉnh;
2.2. Trách nhiệm của Sở Tài
chính:
a) Hàng năm, tổng hợp dự toán, cân
Đối ngân sách chi cho các lĩnh vực sản phẩm dịch vụ công ích thực hiện theo
phương thức Đấu thầu, Đặt hàng trình UBND tỉnh quyết Định.
b) Là cơ quan chủ trì, phối hợp
cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở chuyên ngành thực hiện việc thẩm Định chi
phí theo phương thức Đấu thầu, phương thức Đặt hàng Đối với các sản phẩm dịch vụ
công ích do tỉnh quản lý.
c) Thẩm tra, xác nhận số liệu quyết
toán quý, năm theo hợp Đồng Đấu thầu, Đặt hàng các lĩnh vực sản phẩm dịch vụ
công ích tỉnh quản lý do các Sở chuyên ngành gửi theo quy Định;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện
việc quyết toán theo hợp Đồng Đấu thầu, Đặt hàng theo Đúng các quy Định quản lý
tài chính hiện hành;
e) Phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thực hiện giám sát, kiểm tra và thanh tra việc Đấu thầu, Đặt hàng thực
hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên Địa bàn tỉnh theo quy
Định, báo cáo Định kỳ (6 tháng, hàng năm) hoặc Đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
f) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh
hướng dẫn cụ thể về thủ tục, trình tự tạm cấp, thanh toán, quyết toán sản phẩm
dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức Đấu thầu, Đặt hàng áp dụng trên Địa
bàn tỉnh.
3. Sở Lao Động Thương binh
và Xã hội
Giao Sở Lao Động Thương binh và
Xã hội chỉ trì phối hợp cùng các Sở, ngành liên quan kiểm tra, rà soát lại việc
thực hiện các quy Định về lao Động, tiền lương, tiền thưởng trong doanh nghiệp.
Đề xuất Đơn giá tiền lương Được
xác Định mới trên cơ sở căn cứ theo các quy Định hiện hành, trình UBND tỉnh phê
duyệt làm căn cứ tính toán về tiền lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp
cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích Đảm bảo Đúng quy Định của pháp luật.
4. Sở Nội vụ:
Giao Sở Nội vụ phối hợp cùng
Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh giúp UBND tỉnh quản lý cán bộ quản
lý doanh nghiệp.
Phối hợp với Sở Lao Động Thương
binh và Xã hội theo dõi việc thực hiện chế Độ chính sách Đối với các chức danh
lãnh Đạo, quản lý trong các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
5. Các Sở, ngành liên quan: Căn cứ theo chức năng nhiệm vụ Được giao xây dựng quy Định về chất
lượng, quy cách sản phẩm, dịch vụ công ích; thực hiện quản lý hoạt Động của
doanh nghiệp theo lĩnh vực ngành quản lý, Đảm bảo doanh nghiệp hoạt Động cung ứng
sản phẩm dịch vụ công ích có hiệu quả.
6. UBND các huyện, thành, thị
Tổ chức lựa chọn, ký kết và thực
hiện giám sát, nghiệm thu việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công
ích của các nhà thầu cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích theo sự ủy quyền của
UBND tỉnh.
Tổ chức theo dõi, giám sát hoạt
Động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc Địa bàn quản lý.
Báo cáo UBND tỉnh tình hình hoạt
Động của doanh nghiệp có vốn nhà nước thông qua Thường trực Ban Đổi mới và PTDN
tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư).
7. Chế Độ thông tin, báo cáo
Báo cáo gửi về Sở Kế hoạch Đầu
tư theo Định kỳ hoặc Đột xuất như sau:
+ Đối với báo cáo tháng, quý, 6
tháng, 9 tháng: trước ngày 20 tháng cuối quý.
+ Đối với báo cáo năm: trước
ngày 20/12 hàng năm.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành
thực hiện báo cáo Đúng theo thời gian quy Định, Đảm bảo chất lượng, chính xác;
Trong quá trình thực hiện quy Định nếu có vướng mắc, cần Điều chỉnh, sửa Đổi
bổ sung cho phù hợp, kịp thời phản ánh với UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch Đầu
tư tổng hợp) Để xem xét, quyết Định./.