QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên bộ số 05/2009/TTLT-BKH-
BNV ngày 5/8/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý
nhà nước về Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 27/TTr-SNV ngày 15/01/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng của Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng hợp về quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế,
chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu
tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất
quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức
cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định
của pháp luật.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể, chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch
vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh; các
cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích luỹ và
tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
b) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và
chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6
tháng, năm để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc thực hiện
các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi
mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và
chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu
tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong
trường hợp cần thiết;
e) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy
định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp phó các đơn vị
thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện sau khi thống nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật;
c) Tiếp nhận hồ sơ các dự án đầu tư, thẩm định
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đầu tư các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân
tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê
duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực
hiện kế hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân
sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc
nguồn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu
đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở,
ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát
đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra,
giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân
dân tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt
động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA:
a) Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn
vốn ODA; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương
trình sử dụng nguồn vốn ODA; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng
nguồn vốn ODA trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
b) Đánh giá thực hiện các chương trình dự án
ODA; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý
những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các
dự án ODA có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ
tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các
văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đấu thầu các dự án, gói
thầu do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định và chịu
trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về hồ
sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu và dự án do Ủy ban nhân dân
tỉnh làm chủ đầu tư;
b) Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo
cáo tình hình thực hiện các dự án đấu thầu đã được phê duyệt và tình hình thực
hiện công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án
thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý;
tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình
hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Làm đầu mối
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng các chương trình,
kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; điều
phối, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các chương trình trợ giúp sau khi được
phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ
tục đăng ký kinh doanh; đăng ký tạm ngừng kinh doanh; cấp mới, bổ sung, thay
đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền
của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý
theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa
phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
9. Về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ
chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng
dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế
hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt
động của các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể
và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân
trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương
trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ
quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Chịu trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế
hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo
quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
17. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy và biên chế của Sở Kế hoạch
và Đầu tư
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và các Phó
Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy
định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền ban hành và theo các quy định
của Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức.
Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác
đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ
cấu tổ chức của Sở gồm có:
a) Tổ chức hành chính
- Văn phòng
- Thanh tra;
- Phòng Đăng ký kinh doanh;
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Văn xã;
- Phòng Kinh tế ngành;
- Phòng Thẩm định;
- Phòng Xây dựng - Hạ tầng;
- Phòng Kinh tế đối ngoại.
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm nghiên cứu, tư vấn và dịch vụ hỗ trợ
phát triển.
3. Biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Kế
hoạch và Đầu tư do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 37/2005/QĐ-UBND ngày 8/12/2005 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội
vụ, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và Thủ trưởng các
cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.