CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 50/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 05 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO
ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC LÀM
CHỦ SỞ HỮU
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc
trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu,
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định quản lý lao động,
tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là công ty).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người lao động làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc công ty.
3. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan,
tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
đối với công ty (sau đây gọi tắt là chủ sở hữu).
Điều 3. Quản lý
lao động
1. Công ty quyết định tuyển dụng, sử
dụng lao động trên cơ sở rà soát lại lao động, xác định các vị trí, chức danh
công việc, bảo đảm việc tuyển dụng, sử dụng lao động có hiệu quả, gắn với quá
trình sắp xếp lao động và tái cơ cấu công ty.
2. Căn cứ vào kế hoạch và chiến lược
sản xuất, kinh doanh, tình hình sử dụng lao động của năm trước, công ty xác định
kế hoạch sử dụng lao động, báo cáo chủ sở hữu và tổ chức tuyển dụng lao động
theo quy chế tuyển dụng của công ty và ký kết hợp đồng lao động theo quy định của
pháp luật.
3. Quý IV hàng năm, công ty đánh giá
việc thực hiện kế hoạch sử dụng lao động làm cơ sở để xây dựng kế hoạch cho năm
sau. Trường hợp tuyển dụng vượt quá kế hoạch, dẫn đến người lao động không có
việc làm, phải chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty phải giải quyết đầy đủ chế
độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động và hạch toán vào
chi phí kinh doanh của công ty.
Điều 4. Thang
lương, bảng lương, phụ cấp lương
Công ty xây dựng, ban hành thang
lương, bảng lương, phụ cấp lương theo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương và thực hiện chuyển xếp
lương đối với người lao động từ thang lương, bảng lương do Chính phủ ban hành
kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 sang thang
lương, bảng lương do công ty ban hành.
Điều 5. Xác định
quỹ tiền lương kế hoạch
1. Căn cứ kế hoạch sản xuất, kinh
doanh và dự kiến mức độ thực hiện các chỉ tiêu gắn với tiền lương theo quy định
tại Điều 6 Nghị định này, công ty quyết định quỹ tiền lương kế hoạch và tạm ứng
tiền lương không vượt quá 80% quỹ tiền lương thực hiện của năm trước liền kề để
trả cho người lao động.
2. Tùy theo điều kiện thực tế, công
ty xác định đơn giá tiền lương tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh
doanh hoặc đơn vị sản phẩm, dịch vụ để điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh
của công ty.
Điều 6. Xác định
quỹ tiền lương thực hiện
1. Quỹ tiền lương thực hiện của người
lao động được xác định trên cơ sở số lao động thực tế sử dụng bình quân và mức
tiền lương bình quân thực hiện.
2. Mức tiền lương bình quân thực hiện
để tính quỹ tiền lương được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân thực
hiện của năm trước liền kề, năng suất lao động và lợi nhuận thực hiện trong năm
so với năng suất lao động và lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề theo
nguyên tắc:
a) Năng suất lao động và lợi nhuận thực
hiện trong năm tăng thì mức tiền lương thực hiện tăng so với thực hiện của năm
trước liền kề, trong đó năng suất lao động tăng 1% thì tiền lương được tăng
thêm không quá 0,8% và bảo đảm mức tăng tiền lương bình quân (theo năng suất
lao động và theo lợi nhuận) phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động;
b) Năng suất lao động và lợi nhuận thực
hiện trong năm giảm thì mức tiền lương thực hiện giảm so với so với thực hiện của
năm trước liền kề;
c) Trường hợp không có lợi nhuận hoặc
lỗ thì mức tiền lương thực hiện được tính bằng mức tiền lương bình quân theo hợp
đồng lao động (mức lương chế độ).
3. Khi xác định mức tiền lương bình
quân thực hiện theo Khoản 2 Điều này:
a) Công ty được loại trừ yếu tố khách
quan ảnh hưởng đến lợi nhuận, năng suất lao động, bao gồm: Nhà nước can thiệp để
bình ổn thị trường, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng khấu hao để thu hồi
vốn nhanh; công ty thực hiện sản phẩm, dịch vụ Nhà nước định giá hoặc quản lý
giá, thực hiện chương trình an sinh xã hội theo quy định của Chính phủ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, đầu tư mới, chênh lệch trả thưởng thực tế so với thực hiện
của năm trước liền kề đối với công ty kinh doanh xổ số;
b) Đối với công ty thực hiện các sản
phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng hoặc công ty hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận thì chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu khối lượng sản phẩm,
dịch vụ, nhiệm vụ thực hiện;
c) Công ty phải rà soát lại mức tiền
lương bình quân thực hiện năm 2012 bảo đảm nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều
này làm cơ sở để xác định mức tiền lương bình quân thực hiện năm 2013.
4. Căn cứ quỹ tiền
lương thực hiện theo Khoản 1 Điều này và quỹ tiền lương đã tạm ứng cho người
lao động theo Điều 5 Nghị định này, công ty xác định quỹ tiền lương còn lại được
hưởng. Trường hợp đã tạm ứng và chi vượt quỹ tiền lương thực hiện thì phải hoàn
trả từ quỹ tiền lương của năm sau liền kề.
Điều 7. Phân phối
tiền lương
1. Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện,
công ty được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau và
phân phối tiền lương cho người lao động theo quy chế trả lương của công ty. Quỹ
dự phòng của công ty không được vượt quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Đối với
công ty sản xuất, kinh doanh có tính mùa vụ thì quỹ dự phòng không vượt quá 20%
quỹ tiền lương thực hiện.
2. Công ty xây dựng quy chế trả lương
theo vị trí, chức danh công việc, bảo đảm trả lương thỏa đáng (không hạn chế mức
tối đa) đối với người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và đóng góp
nhiều cho công ty.
3. Công ty không được sử dụng quỹ tiền
lương của người lao động để trả cho thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc hoặc
Phó Giám đốc, kế toán trưởng.
Điều 8. Tiền thưởng
1. Quỹ tiền thưởng của người lao động
được trích từ quỹ khen thưởng, phúc lợi của công ty theo quy định của Chính phủ.
2. Tiền thưởng của người lao động được
thực hiện theo quy chế thưởng của công ty.
Điều 9. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
1. Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc:
a) Xây dựng kế hoạch sử dụng lao động
trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt, báo cáo chủ sở hữu để
theo dõi, kiểm tra, giám sát, trên cơ sở đó tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc tuyển dụng, sử dụng lao
động;
b) Tổ chức rà soát, xác định các vị
trí, chức danh nghề, công việc; xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp
lương, hệ thống tiền lương theo vị trí công việc, trình Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty phê duyệt và thực hiện chuyển xếp lương đối với người lao động
của công ty;
c) Xác định quỹ tiền lương kế hoạch
trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định để tạm ứng, trả
lương cho người lao động;
d) Căn cứ mức độ hoàn thành kế hoạch
sản xuất, kinh doanh, xác định quỹ tiền lương thực hiện trình Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định; quyết định trích dự phòng tiền lương sau
khi có ý kiến của Ban Chấp hành công đoàn công ty; thực hiện phân phối tiền
lương cho người lao động theo quy chế trả lương của công ty;
đ) Xây dựng định mức lao động tương ứng
với nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, kinh doanh; tiêu chuẩn chức danh, công việc,
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; quy chế nâng bậc, nâng ngạch lương; quy chế
trả lương, quy chế thưởng theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công
khai, minh bạch, có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở và công khai
trong công ty trước khi thực hiện;
e) Định kỳ báo cáo Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty tình hình lao động, tiền lương, tiền thưởng; cung cấp
đầy đủ các báo cáo, tài liệu, số liệu về lao động, tiền lương, tiền thưởng theo
yêu cầu của Kiểm soát viên.
2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty:
a) Quyết định kế hoạch sản xuất, kinh
doanh, kế hoạch sử dụng lao động, thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, hệ thống
tiền lương theo vị trí công việc, quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền lương thực
hiện gắn với chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Nghị định này;
b) Báo cáo chủ sở hữu, đồng thời gửi
cho Kiểm soát viên phương án xác định quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền lương
thực hiện chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày ra quyết định để kiểm tra, giám sát.
Đối với công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng
đặc biệt và Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ công ích giữ vai trò trọng yếu của
nền kinh tế thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi;
c) Kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự
làm công tác lao động, tiền lương của công ty để thực hiện các nội dung quản lý
lao động, tiền lương, tiền thưởng theo quy định tại Nghị định này;
d) Quý I hàng năm, báo cáo chủ sở hữu
tình hình thực hiện về lao động, tiền lương, thu nhập năm trước của người lao động
trong công ty.
3. Kiểm soát viên:
a) Kiểm tra, giám sát và định kỳ báo
cáo chủ sở hữu việc thực hiện của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng
Giám đốc hoặc Giám đốc theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp phát hiện nội
dung không đúng quy định thì đề nghị Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
chỉ đạo sửa đổi, điều chỉnh. Nếu đề nghị không được thực hiện thì báo cáo cho
chủ sở hữu biết để kịp thời xử lý;
b) Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận
báo cáo của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, thực hiện rà soát, thẩm
định việc xác định quỹ tiền lương thực hiện để báo cáo chủ sở hữu và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo thẩm định.
4. Chủ sở hữu:
a) Tiếp nhận báo cáo của Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên về quỹ tiền lương thực hiện và
các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận (nếu có) để rà soát, kiểm tra,
giám sát;
Trường hợp phát hiện nội dung không
đúng quy định thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo phải có văn bản
yêu cầu Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chỉ đạo sửa đổi, bổ sung hoặc
điều chỉnh lại. Đồng thời, tùy theo mức độ sai phạm để quyết định hình thức kỷ
luật không tăng lương, kéo dài thời hạn nâng bậc lương, hạ bậc lương, giảm trừ
tiền lương, tiền thưởng, thù lao đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty.
b) Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra,
giám sát và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện chính sách lao động, tiền lương của công ty do mình làm chủ sở hữu;
c) Quý II hàng năm, tổng hợp gửi Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện lao động, tiền lương, tiền
thưởng năm trước liền kề và việc xây dựng kế hoạch tiền lương, quỹ tiền lương
năm kế hoạch của các công ty do mình làm chủ sở hữu.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ liên
quan hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng theo quy định
tại Nghị định này;
b) Hướng dẫn công ty xây dựng thang
lương, bảng lương, phụ cấp lương theo quy định của Chính phủ; định mức lao động;
xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch, năng suất lao động để xác định quỹ
tiền lương;
c) Chủ trì, phối hợp với chủ sở hữu lựa
chọn và hướng dẫn một số công ty thí điểm xác định quỹ tiền lương theo vị trí,
chức danh công việc phù hợp với tương quan tiền lương của các vị trí, chức danh
công việc trên thị trường lao động;
d) Phối hợp với chủ sở hữu giám sát
tiền lương của các công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng
công ty hạng đặc biệt và Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ công ích giữ vai trò
trọng yếu của nền kinh tế;
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện chính sách lao động, tiền lương, tiền thưởng của các công ty. Trường
hợp phát hiện việc xác định quỹ tiền lương không đúng quy định thì có ý kiến để
chủ sở hữu chỉ đạo công ty điều chỉnh hoặc xuất toán theo quy định;
e) Tổng hợp tình hình lao động, tiền
lương, tiền thưởng của các công ty và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 10. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Các quy định tại Nghị định này được áp dụng từ
ngày 01 tháng 5 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế các quy định
sau:
a) Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định quản lý lao động và tiền lương trong
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ;
b) Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày
05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương đối với công ty mẹ
do Nhà nước làm chủ sở hữu và các công ty con trong Tập đoàn kinh tế;
c) Khoản 6, Điều 20
Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về chuyển
đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu;
d) Điểm b, Khoản 5, Điều
18 Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ thí
điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước.
3. Công ty mẹ -
Tập đoàn Viễn thông Quân đội tiếp tục áp dụng quy định tại Nghị định số
65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý
tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 -
2013 để xác định tiền lương năm 2013.
4. Đối với Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc hoặc Phó Giám đốc, kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng lao
động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
thì tiền lương, tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận, tách
riêng với quỹ tiền lương, tiền thưởng của người lao động và hạch toán vào chi
phí kinh doanh của công ty.
5. Các tổ chức,
đơn vị hiện đang áp dụng chế độ tiền lương như công ty nhà nước trước đây hoặc
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thực hiện quản lý lao động, tiền
lương, tiền thưởng đối với người lao động theo quy định tại Nghị định này.
6. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty mẹ của công ty tại Điều 1 Nghị định này, căn cứ vào nội dung quản lý
lao động, tiền lương, tiền thưởng tại Nghị định này để tổ chức quản lý lao động,
tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do mình làm chủ sở hữu.
7. Đối với các
tổ chức được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo quy định của Luật chứng khoán, căn cứ
vào quy định tại Nghị định này, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng của người lao động phù hợp với tính
chất hoạt động đặc thù của các tổ chức, sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài
chính.
8. Tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội xem xét, quyết định việc áp dụng các quy định tại Nghị định này đối
với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
mình làm chủ sở hữu.
9. Cơ quan, tổ chức là đại diện phần
vốn Nhà nước tại công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước chỉ đạo người
đại diện vốn căn cứ nội dung quy định tại Nghị định này, tham gia quyết định hoặc
đề xuất với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên để quyết định quản lý lao động,
tiền lương, tiền thưởng trong công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước
cho phù hợp với điều kiện thực tế và bảo đảm quản lý chung của Nhà nước.
10. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế NN, Tổng công ty 91;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|