ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 593/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 18 tháng 3
năm 2013
|
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHỢ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI,
SIÊU THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2025”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH THUẬN
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BCT
ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Bộ Công thương quy định về nội dung, trình tự, thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại;
Căn cứ Quyết định số
2383/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2011 phê duyệt đề án Quy hoạch tổng thể phát
triển ngành thương mại tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 278/TTr-SCT ngày 28 tháng 02 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung
tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, có xét đến năm
2025”, với những nội dung chủ yếu sau:
I.
Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển:
1.
Quan điểm:
- Nhận thức
đầy đủ hơn vị trí và tầm quan trọng của chợ, trung tâm thương mại, siêu thị đối
với việc thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa trên địa bàn
tỉnh đến năm 2020, trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch và có kế hoạch đầu tư phát
triển chợ, trung tâm thương mại, siêu thị phù hợp;
- Phát triển
chợ, trung tâm thương mại, siêu thị phải xuất phát từ nhu cầu thực tế, đồng
thời phải đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội;
- Đầu tư phát
triển chợ theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, theo mô hình lấy
chợ nuôi chợ. Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư chợ ở những khu vực khó
khăn và khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh chợ, trung tâm
thương mại, siêu thị;
- Phát triển
chợ, trung tâm thương mại, siêu thị phải đi đôi với việc phát triển và đảm bảo
các điều kiện về kết cấu hạ tầng, đồng thời tăng cường công tác quản lý đối với
hoạt động kinh doanh chợ, trung tâm thương mại, siêu thị.
2.
Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu
chung:
Cải tạo và xây dựng mới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị để sắp xếp
lại việc kinh doanh của các tiểu thương được thuận lợi, đáp ứng nhu cầu mua bán
của nhân dân và du khách theo hướng văn minh, hiện đại, góp phần thu ngân sách
địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ
thể:
- Ưu tiên đầu tư nâng cấp, xây dựng
mới các chợ tại các xã điểm theo Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015;
- Sắp xếp lại
mạng lưới chợ hiện có, khắc phục tình trạng xây dựng chợ nhưng người dân không
vào; trên cơ sở đó định hướng phát triển 157 chợ giai đoạn 2012 - 2020, có xét
đến 2025 nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu mua bán của nhân dân và các nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Thực hiện
di dời, giải tỏa 41 chợ không
phù hợp với quy hoạch; triển khai đầu tư nâng cấp mở rộng 41 chợ đảm bảo các
điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn toàn thực phẩm,
an toàn giao thông theo quy định;
- Thực hiện xây dựng mới 97 chợ, 05 trung tâm thương mại và 15 siêu thị.
3.
Định hướng phát triển:
3.1. Địa bàn đô thị:
Trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội sẽ tác động tới quá trình phát triển các khu
vực dân cư tập trung, hình thành những khu đô thị với quy mô ngày càng lớn, tập
trung ở thành phố, thị xã, các huyện lỵ, thị trấn, các khu công nghiệp tập
trung, cụm công nghiệp được gắn liền với các trục đường giao thông liên vùng đi
qua đô thị.
- Quy hoạch
trung tâm thương mại sẽ tập trung tại các khu đô thị lớn, khu vực đông dân cư
hoặc khu công nghiệp;
- Tiếp tục
phát triển các loại hình kinh doanh hiện đại như trung tâm thương mại, siêu thị
làm cho bộ mặt thương mại của đô thị tại tỉnh Bình Thuận ngày càng phát triển
theo hướng văn minh, hiện đại; đồng thời, là nơi hội tụ giao dịch của các nhà
sản xuất, kinh doanh, là đầu mối bán buôn và xuất nhập khẩu, là nơi tập trung
các dịch vụ và xúc tiến thương mại như: thông tin về thị trường, giá cả, tư vấn, bảo
hiểm, ngân hàng, tín dụng…;
- Xây dựng hệ
thống cửa hàng, cửa hiệu, ki ốt, các phố chợ, các đường phố chuyên doanh thương
mại, tạo nên một mạng lưới kinh doanh sầm uất.
3.2. Địa bàn nông
thôn:
- Hệ thống chợ dân
sinh vẫn là loại hình tổ chức thương mại chủ yếu trong suốt cả thời kỳ 2012 -
2020. Tại các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, xây dựng mới một số chợ đầu
mối tổng hợp hoặc chuyên doanh bán buôn nông sản và vật tư nông nghiệp, tạo
tiền đề để có thể phát triển thành những trung tâm đấu giá hàng hóa nông sản;
- Từng bước phát
triển chuỗi cửa hàng tiện lợi, siêu thị, trung tâm thương mại trong quá trình
cải tạo chợ truyền thống ở nông thôn trên cơ sở liên kết một số cửa hàng bán lẻ
độc lập và thu hút các hộ kinh doanh cá thể ở các thị trấn, thị tứ, trung tâm
cụm xã vào chuỗi cửa hàng tiện lợi từ các khu vực thành thị có tầm ảnh hưởng
lớn;
- Từ nay đến năm 2015,
tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng chợ nông thôn mới ở 21 xã điểm.
II. Quy mô
đầu tư các loại hình chợ, trung tâm thương mại, siêu thị:
1. Căn cứ,
tiêu chuẩn xác định:
- Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP;
- Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày
24 tháng 9 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) về việc
ban hành Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại;
- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN
361:2006 về Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế quy định các yêu cầu kỹ thuật thiết kế
chợ trong các đô thị, được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số
13/2006/QĐ-BXD ngày 19 tháng 4 năm 2006;
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10
tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông
thôn;
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT
ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
2. Phân loại
chợ, trung tâm thương mại, siêu thị:
(Chi tiết xem Phụ lục 1)
III. Quy
hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị đến năm 2020, có
xét đến 2025:
1. Quy hoạch
loại hình chợ:
- Gồm các loại hình chợ: chợ kinh doanh
tổng hợp, chợ đầu mối, chợ chuyên doanh, chợ miền núi vùng cao,v.v…;
- Ngoài mạng lưới các loại hình chợ
phổ biến nêu trên, trong thời kỳ từ nay đến 2020, trên địa bàn tỉnh hình thành
các trung tâm thương mại, siêu thị tại thành phố Phan Thiết và trung tâm một số
huyện lỵ, khu du lịch.
2. Quy hoạch
phát triển mạng lưới chợ toàn tỉnh:
Định hướng quy hoạch phát triển mạng
lưới chợ toàn tỉnh như sau:
- Tổng số 136 chợ hiện trạng được quy
hoạch lại như sau:
+ Số chợ giữ nguyên hiện trạng: 19
chợ;
+ Đầu tư cải tạo, nâng cấp, sửa chữa
công trình chợ cũ: 41 chợ;
+ Số chợ giải tỏa để sắp xếp quy hoạch
lại: 41 chợ;
+ Xây mới trên nền chợ cũ: 35 chợ.
- Tiếp tục xây mới để di dời chợ cũ và
phát triển thêm 62 chợ, trong đó:
+ Xây mới tại vị trí mới để di dời chợ
cũ: 28 chợ;
+ Xây mới để phát triển thêm: 34 chợ.
Như vậy, đến năm 2020, trên địa bàn
tỉnh có 157 chợ, trong đó: 150 chợ kinh doanh tổng hợp, 04 chợ chuyên doanh hải
sản, 03 chợ đầu mối nông sản, hải sản.
3. Quy hoạch
phát triển trung tâm thương mại, siêu thị toàn tỉnh:
Ngoài 02 siêu thị hiện trạng được quy
hoạch lại, quy hoạch phát triển thêm 05 trung tâm thương mại và 15 siêu thị.
Đến năm 2020, có xét đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh có tổng số 05 trung tâm
thương mại và 17 siêu thị.
(Định hướng quy
hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị đến năm 2020, có
xét đến năm 2025: xem Phụ lục 2).
4. Quy hoạch cụ thể
trên từng địa bàn huyện, thị xã, thành phố như sau:
4.1. Thành phố Phan Thiết:
(xem Phụ lục 3).
4.2. Thị xã La Gi: (xem
Phụ lục 4).
4.3. Huyện Tuy Phong: (xem
Phụ lục 5).
4.4. Huyện Bắc Bình: (xem
Phụ lục 6).
4.5. Huyện Hàm Thuận Bắc: (xem
Phụ lục 7).
4.6. Huyện Hàm Thuận Nam: (xem
Phụ lục 8).
4.7. Huyện Hàm Tân: (xem
Phụ lục 9).
4.8. Huyện Đức Linh: (xem
Phụ lục 10).
4.9. Huyện Tánh Linh: (xem Phụ lục
11).
4.10. Huyện đảo Phú Quý: (xem Phụ lục
12).
5. Tổng hợp nhu cầu
sử dụng đất quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị
trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, có xét đến năm 2025:
Nhu cầu sử dụng đất để đầu tư phát
triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị cả thời kỳ 2012 - 2020,
định hướng đến năm 2025 dự kiến 1.213.318 m2. Bao gồm:
- Diện tích sử dụng đất hiện hữu: 351.595
m2;
- Diện tích sử dụng đất tăng thêm:
861.723 m2.
Trong đó: nhu cầu sử
dụng đất tăng thêm cho các giai đoạn trong kỳ quy hoạch cụ thể như sau:
* Giai đoạn 2012 - 2015:
355.245 m2 (chi tiết xem
Phụ lục 13);
* Giai đoạn 2016 - 2020:
408.103 m2 (chi tiết xem
Phụ lục 14);
* Giai đoạn 2021 - 2025: 98.375
m2 (chi tiết xem Phụ lục 15).
6. Các công trình, dự
án ưu tiên đầu tư (giai đoạn đầu quy hoạch 2012 - 2015):
6.1. Công trình, dự án đầu tư chợ:
- Chợ Phan Thiết, chợ Chí Công, chợ
Chợ Lầu, chợ Phú Long, chợ Võ Xu, chợ Đức Tài, chợ Lạc Tánh;
- Chợ đầu mối hải sản Phan Thiết (bao
gồm cả kho bãi phụ trợ);
- Chợ đầu mối hải sản Phú Quý (bao gồm
cả kho bãi phụ trợ);
- Nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới 21
chợ dân sinh ở các xã thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015.
6.2. Công trình, dự án đầu tư siêu
thị:
Siêu thị Vinatext-mart, siêu thị Liên
Hương, siêu thị Phan Rí Cửa, siêu thị Chợ Lầu, siêu thị La Gi, siêu thị Đức
Tài, siêu thị Lạc Tánh.
6.3. Công trình, dự án đầu tư trung
tâm thương mại:
Trung tâm thương mại Rạng Đông, Trung
tâm thương mại tổng hợp Lotte Phan Thiết và Trung tâm thương mại Đông Xuân An.
7. Nhu cầu vốn đầu tư:
Để thực hiện quy hoạch, cần huy động
khoảng 4.616,370 tỷ đồng trong cả thời kỳ quy hoạch 2012 - 2020 và định hướng
đến năm 2025 (tập trung chủ yếu cho thời kỳ 2012 - 2020) để phát triển mạng
lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị.
7.1. Phân kỳ đầu tư thực hiện quy
hoạch:
- Nhu cầu vốn đầu tư giai
đoạn 2012 - 2015: 3.050,600 tỷ đồng;
- Nhu cầu vốn đầu tư giai
đoạn 2016 - 2020: 1.274,120 tỷ đồng;
- Nhu cầu vốn đầu tư giai
đoạn 2021 - 2025: 291,650 tỷ đồng.
(Chi tiết vốn
đầu tư theo từng giai đoạn: xem các Phụ lục 13,
14, 15).
7.2. Về nguồn vốn đầu tư:
7.2.1 Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước (Trung
ương và địa phương):
Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước
khoảng 240 tỷ đồng, trong đó (giai đoạn 2012 - 2015: 152 tỷ đồng; giai đoạn
2016 - 2020: 88 tỷ đồng), bao gồm:
- Vốn từ ngân
sách Trung ương khoảng 117 tỷ đồng, hỗ trợ đầu tư hạ tầng 3 chợ theo đề án phát
triển thương mại nông thôn, 1 chợ đầu mối nông sản Hàm Thuận Nam và 2 chợ đầu
mối hải sản Phan Thiết, Phú Quý và 3 chợ Võ Xu, Chợ Lầu, Chí Công;
- Vốn ngân sách địa phương 123 tỷ
đồng, trong đó ngân sách tỉnh khoảng 73 tỷ đồng (giai đoạn 2012 - 2015: 50 tỷ
đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 23 tỷ đồng), đầu tư phát triển theo chương trình
xây dựng nông thôn mới; ngân sách huyện 50 tỷ đồng (mỗi huyện, thị xã, thành
phố khoảng 5 tỷ đồng) để đầu tư phát triển các chợ nông thôn ở địa bàn khó
khăn.
7.2.2. Nguồn vốn từ các thành phần
kinh tế khác:
Đây là nguồn vốn
chủ yếu, quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn cần huy động để đầu tư theo danh mục
kêu gọi đầu tư. Nguồn vốn này từ trong dân, các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế trong tỉnh, trong nước và nước ngoài.
Tổng vốn đầu tư cần huy động khoảng
4.376,37 tỷ đồng (trong đó: giai đoạn 2012 - 2015: 2.898,6 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020:
1.186,12 tỷ đồng; giai đoạn 2021 - 2025: 291,65 tỷ đồng).
IV. Các giải
pháp thực hiện quy hoạch:
1. Giải pháp
về công tác quản lý quy hoạch:
- Tăng cường sự phối hợp
giữa các cấp, các ngành trong quản lý và thực hiện quy hoạch phát triển mạng
lưới chợ; phải đồng bộ và tuân thủ với quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch khu dân cư và
các quy hoạch khác được phê duyệt trong quá trình phát triển đô thị và phát
triển thương mại ở địa phương;
- Thực hiện công bố quy
hoạch; xây dựng và triển khai thực hiện lộ trình đầu tư phát
triển chợ, trung tâm thương mại, siêu thị theo quy hoạch, thông báo đến các sở,
ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu biết, thực hiện.
2.
Giải pháp thu hút đầu tư và huy động nguồn vốn đầu tư:
2.1. Nguồn vốn từ ngân
sách:
- Ngân
sách Trung ương: gồm vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, các chợ
đầu mối, chuyên doanh hàng nông sản hải sản
để tiêu thụ hàng hóa ở các vùng sản xuất tập trung; chợ trung tâm các huyện thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vốn thuộc các chương
trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (Chương trình
135), nguồn vốn Chương trình bãi ngang ven biển (Chương trình 257)…, hoặc
lồng ghép giữa các nguồn vốn này với các nguồn vốn dành cho phát triển chợ
thuộc các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để đầu tư phát triển
chợ;
- Ngân sách tỉnh: cùng
với nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, hỗ trợ một phần để đầu tư phát triển các chợ thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ một phần kinh phí xây
dựng các chợ nông thôn, miền núi địa bàn kinh tế khó khăn không có khả năng tự
xây được chợ;
- Ngân sách các huyện, thị
xã, thành phố: hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ dân sinh ở địa bàn kinh tế khó khăn
không có khả năng thu hút các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng, phát triển
chợ. Nguồn thu từ chợ (ngoài thuế) sau khi chi trả các khoản chi phí cho các
hoạt động quản lý phần còn lại để nâng cấp, mở rộng hoặc xây
mới chợ.
2.2. Nguồn vốn đầu tư từ
các thành phần kinh tế:
Áp dụng các chính sách
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển chợ theo quy định hiện
hành của Trung ương, của tỉnh tại Quyết định số 52/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2012
về việc quy định về phương thức đầu tư xây dựng chợ mới, nâng cấp, cải tạo chợ
hạng 2, hạng 3 trên địa bàn tỉnh.
3. Cơ chế
quản lý, chính sách phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị:
- Đề xuất các chính sách đầu tư, xây
dựng, khai thác và quản lý hoạt động chợ trên địa bàn; quyết định xây dựng chợ
mới và di dời các chợ cũ theo quy hoạch đã đề ra; kiểm tra, giám sát hoạt động
chợ;
- Quản lý chợ trên các lĩnh vực: thuế,
tài chính, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn phòng cháy,
chữa cháy, trật tự công cộng trên khu vực chợ… bằng các văn bản, quy định của Nhà
nước;
- Tạo lập môi trường và điều kiện về
pháp lý, kinh tế, xã hội… cho hoạt động chợ; khuyến khích và hỗ trợ phát triển
chợ; đảm bảo sự thống nhất phát triển giữa
chợ với các loại hình thương mại khác; quản lý các đơn vị quản lý chợ.
4. Giải pháp
về đất đai:
Căn cứ nhu cầu sử dụng đất
theo yêu cầu quy hoạch, các sở, ngành liên quan và các địa phương tiến hành
đồng bộ việc rà soát xây dựng bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011 - 2020, xác lập quỹ đất (có dự phòng) phù hợp
với tiêu chuẩn từng hạng chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trong quy hoạch để
bảo đảm bố trí quỹ đất cho đầu tư phát triển, di dời, nâng cấp, mở rộng giai
đoạn 2011 - 2020.
5. Giải pháp
về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường:
- Khi tiến hành thiết kế và xây dựng
mới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị hoặc cải tạo nâng cấp các chợ cũ, cần
phải thực hiện các giải pháp kỹ thuật về phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi
trường theo đúng các tiêu chuẩn, quy định hiện hành.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, bảo
đảm việc thực hiện đầy đủ các yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định của Nhà
nước về an toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo các quy định hiện
hành; đối với các chợ nông thôn, gắn với bộ tiêu chí chợ nông thôn mới;
- Triển khai phổ biến đầy đủ đến các
Ban quản lý các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị các quy định pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy, môi trường;
- Rà soát, củng cố phương án phòng
cháy, chữa cháy, kiểm tra thường xuyên việc tuân thủ, chấp hành các quy định về
an toàn phòng cháy, chữa cháy; kiểm tra, chấn chỉnh nâng cấp hệ thống cấp nước
cho công tác phòng cháy, chữa cháy, cấp nước sinh hoạt và hệ thống nước thải;
- Phân công trách nhiệm, phối hợp quản
lý giữa các sở, ban, ngành, tổ chức và địa phương trong việc chỉ đạo, giám sát
các hoạt động bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về môi trường và an toàn cháy nổ;
- Giáo dục và tuyên truyền về phòng
chống cháy nổ, bảo vệ môi trường cho các hộ kinh doanh trong chợ, trung tâm
thương mại, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác quản lý,
tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường chợ trong toàn dân trên các
phương tiện đại chúng.
6. Giải pháp
về bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm:
Tăng cường sự phối hợp giữa các sở,
ngành, địa phương trong việc quản lý an toàn thực phẩm tại các chợ, trung tâm
thương mại, siêu thị trên địa bàn đối với từng nhóm, mặt hàng theo trách nhiệm
và phân cấp quản lý quy định tại Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực
phẩm.
7. Chính sách
quản lý, khai thác cơ sở vật chất chợ:
- Áp dụng thống nhất theo quy định tại
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về Quản lý
và phát triển chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của
Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP;
theo đó, cần cụ thể hóa phương thức khai thác cơ sở vật chất theo từng hạng chợ
và theo chợ do ngân sách Nhà nước đầu
tư và chợ do doanh nghiệp đầu tư;
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về
chợ và thực hiện phân cấp quản lý Nhà nước về chợ trên đia bàn tỉnh. Trong đó,
triển khai thực hiện các Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 16/7/2008 của UBND tỉnh
về Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận; Quyết định số 1198/QĐ-CTUBBT ngày 31/5/2011 của Chủ tịch UBND
tỉnh về
việc ban hành Chương trình phát triển và quản lý chợ tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2011 - 2015
và Quyết định số 52/2012/QĐ-UBND ngày 06/12/2012 của UBND tỉnh
về quy định phương thức đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo chợ hạng 2, hạng
3 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
8. Thực hiện việc
chuyển đổi cơ chế quản lý, kinh doanh chợ:
- Triển khai cơ
chế tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý
chợ đối với các chợ hạng 1, chợ chuyên doanh đang hoạt động do
Nhà nước quản lý thông qua sự điều hành của Ban Quản lý chợ;
- Thực hiện chuyển đổi mô hình Ban quản
lý chợ theo mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh và quản lý chợ;
- Đối với các chợ có Tổ quản lý đang
hoạt động, từng bước chuyển sang mô hình đơn vị sự nghiệp có thu hoặc tổ chức
đấu thầu quyền quản lý kinh doanh chợ. Đối với các chợ chưa có Ban, Tổ quản lý
thì vận dụng các hình thức đấu thầu, giao cho cá nhân, tổ chức quản lý theo quy
định.
9. Giải pháp về đào
tạo nguồn nhân lực:
Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức về nghiệp vụ quản lý chợ cho công chức các Phòng Kinh tế, Kinh tế - Hạ
tầng các huyện, thị xã, thành phố, các Ban quản lý chợ và các cán bộ làm công
tác quản lý chợ tại các xã, phường, thị trấn. Trong đó:
- Hàng năm, ngân sách Nhà nước bố
trí kinh phí để bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh chợ, trung tâm thương
mại và siêu thị;
- Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ
quản lý, kinh doanh chợ; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý chợ hiện có,
bổ sung những cán bộ có phẩm chất đạo đức, có năng lực công tác;
- Xây dựng và triển khai một số mô
hình quản lý chợ theo hướng văn minh, hiện đại trong giai đoạn 2012 - 2015. Rút
kinh nghiệm triển khai diện rộng trong giai đoạn 2016 - 2020.
10. Giải pháp về quản
lý đo lường trong thương mại bán lẻ:
Áp dụng thống nhất theo Quyết định số
07/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
về việc ban hành Quy định quản lý đo lường trong thương mại bán lẻ và tổ chức
xây dựng mô hình trạm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh, như sau:
- Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức về nghiệp vụ quản lý đo lường cho cán bộ Phòng Kinh tế, Kinh tế - Hạ
tầng các huyện, thị xã, thành phố, Ban quản lý các chợ và cán bộ làm công tác
quản lý chợ tại các xã, phường, thị trấn;
- Tất cả các phương tiện đo (cân, dung
tích thông dụng…) được các hộ kinh doanh tại chợ, trung tâm thương mại trong
quá trình sử dụng phải được kiểm tra, kiểm soát, được kiểm định và còn hiệu lực
sử dụng;
- Thường xuyên theo dõi hoạt động đo
lường trong giao dịch mua bán giữa hộ kinh doanh với người tiêu dùng;
- Từng hộ kinh doanh phải có trách
nhiệm chấp hành Luật Đo lường, nghiêm cấm các hành vi gian lận về đo lường.
11. Giải pháp hỗ trợ
tiểu thương kinh doanh tại chợ khi thực hiện di dời, giải tỏa chợ:
Ưu tiên cho tiểu
thương kinh doanh tại chợ thuộc diện di dời, giải tỏa hoặc đầu tư xây dựng mới
tại vị trí cũ được đăng ký địa điểm để kinh doanh tại chợ mới sau khi được xây
xong và thực hiện các chính sách hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
V. Tổ chức
thực hiện:
1. Phân công
tổ chức quản lý, thực hiện:
1.1. Sở Công thương:
- Sau khi Quy hoạch phát triển mạng
lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, có xét
đến năm 2025 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Công thương tổ chức công
bố công khai rộng rãi, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia thực
hiện quy hoạch. Đồng thời, giám sát việc thực hiện theo Quy hoạch gắn với các quy
hoạch khác có liên quan và gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới;
- Củng cố Ban Chỉ đạo phát
triển chợ; tham mưu triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ,
trung tâm thương mại, siêu thị theo lộ trình cụ thể trên địa bàn tỉnh;
- Trên cơ sở Đề án Quy hoạch phát
triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh, Sở Công thương căn
cứ vào nhu cầu về đầu tư phát triển chợ tại một số địa phương, căn cứ vào Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đề ra lộ trình đầu tư phát triển
cụ thể cho từng giai đoạn 2012 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 cho phù hợp.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Trong kế hoạch
phân bổ vốn đầu tư hàng năm cho các ngành và địa phương cần có tỷ lệ phân bổ
vốn đầu tư hợp lý cho nhu cầu xây dựng các công trình chợ trên địa bàn tỉnh
trong đó có đầu tư cho các công trình chợ nông thôn;
- Thông báo cụ thể nguồn vốn của ngân
sách Nhà nước đầu
tư phát triển các công trình chợ cho Sở Công thương để theo dõi việc thực hiện;
- Trên cơ sở các chính sách khuyến
khích và thu hút đầu tư vào địa phương theo các Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh, tiếp tục triển khai hướng dẫn chi tiết đối với từng loại hình trên từng
địa bàn cụ thể.
1.3. Sở Xây dựng:
- Phối hợp với Sở Công thương và các
cấp, các ngành có liên quan giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng chợ, trung tâm
thương mại, siêu thị theo quy hoạch phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị và
các quy hoạch khác có liên quan;
- Thực hiện quản lý về quy
hoạch xây dựng, kiến trúc cảnh quan đô thị đối với tất cả các chợ, trung tâm
thương mại, siêu thị; xây dựng tiêu chí phù hợp đối với từng hạng chợ trên địa
bàn tỉnh gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm
2020;
- Thanh tra, kiểm tra việc
tuân thủ pháp luật về quy hoạch xây dựng đối với
dự án xây dựng chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
1.4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, điều
chỉnh, bổ sung các quy định về đơn giá thuê đất; giá đất tính thu tiền sử dụng
đất đối với các chủ đầu tư dự án chợ, trung tâm thương mại, siêu thị tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
1.5. Sở Giao thông vận tải:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề
xuất với Bộ Giao thông vận tải cấp phép đấu nối đối với các chợ, trung tâm
thương mại, siêu thị trên các tuyến quốc lộ. Cấp phép đấu nối các chợ, trung
tâm thương mại, siêu thị trên các tuyến tỉnh lộ;
- Phối hợp với các ngành và địa phương
có giải pháp bảo đảm an toàn giao thông tại các khu vực chợ, trung tâm thương
mại, siêu thị.
1.6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trên cơ sở quy hoạch phát triển mạng
lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị được duyệt, bố trí quỹ đất phù hợp để
xây dựng chợ, trung tâm thương mại, siêu thị;
- Quản lý Nhà
nước về môi trường đối với chất thải, xử lý chất thải ô nhiễm
môi trường.
1.7. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Căn cứ quy hoạch chung của tỉnh, kế hoạch
của các huyện,
thị xã, thành phố phối hợp xây dựng kế hoạch phát triển các trạm cân đối chứng
đặt tại các chợ, trung tâm thương mại cho phù hợp theo quy định;
- Hướng dẫn Phòng Kinh tế, Kinh tế -
Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan xây dựng quy
hoạch, kế hoạch quản lý đo lường và cách thức xây dựng mô hình cân đối chứng;
- Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ quản lý đo lường tại các địa phương, chợ, trung tâm thương mại, siêu thị;
- Chủ động phối hợp với các sở, ngành
chức năng tổ chức công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra Nhà nước về đo
lường;
- Tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm
định định kỳ, đột xuất các phương tiện đo cho các hộ kinh doanh, trạm cân đối
chứng.
1.8. Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát Phòng
cháy, chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ):
- Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy,
chữa cháy các dự án đầu tư xây dựng chợ; kiểm tra, giám sát việc duy trì thường
xuyên công tác bảo đảm phòng cháy, chữa cháy và trang thiết bị phòng cháy, chữa
cháy của các chợ trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh mua bán;
- Tổ chức thường xuyên và theo định kỳ
công tác huấn luyện về bảo đảm an toàn và kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy cho
100% cán bộ làm công tác quản lý chợ;
- Xây dựng và triển khai phương án phòng
cháy, chữa cháy bảo đảm ứng phó kịp thời khi có xảy ra hỏa hoạn ở các chợ.
1.9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
- Phối hợp với Sở Công thương tổ chức
thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị
trên địa bàn; gắn
với việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm và từng thời kỳ quy
hoạch theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức triển khai và đề xuất các giải pháp
để thu hút đầu tư xây dựng chợ theo lộ trình quy hoạch; gắn với chương trình
xây dựng nông thôn mới;
- Xây dựng mô hình tổ chức quản lý
chợ; xây dựng cơ chế phối hợp giữa UBND huyện, thị xã, thành phố với Sở Công thương
để quản lý các doanh nghiệp kinh doanh chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên
địa bàn.
1.10. Các Ban
quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh:
Chấp hành các quy định trong Quyết
định phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu
thị trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, có xét đến năm 2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành khác về phát triển và quản lý chợ, trung
tâm thương mại, siêu thị.
2. Lộ trình cụ thể thực hiện quy
hoạch:
2.1. Giai đoạn 2012 - 2015: (xem Phụ lục 13).
a)
Đầu tư nâng cấp, mở rộng công trình chợ: 16 chợ;
b) Giải
tỏa, di dời, sắp xếp quy hoạch lại: 18 chợ;
c) Xây
mới: 48 chợ;
d)
Xây mới 02 trung tâm thương mại, 03 siêu thị.
2.2. Giai đoạn 2016 -
2020: (xem Phụ lục 14)
- Tổ chức sơ kết, đánh
giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện Quy hoạch; rà soát kết quả thực hiện, tiến
hành điều chỉnh Quy hoạch để bảo đảm thực hiện mục tiêu, định hướng đã đề ra, cụ thể:
a)
Đầu tư nâng cấp, mở rộng công trình chợ: 20 chợ;
b) Giải
tỏa, di dời, sắp xếp quy hoạch lại: 23 chợ;
c) Xây
mới: 38 chợ;
d)
Xây mới 03 trung tâm thương mại và 08 siêu thị.
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
Quy hoạch; triển khai giải pháp ổn định mạng lưới chợ, trung tâm thương mại,
siêu thị trên địa bàn, đề xuất định hướng phát triển, quản lý cho thời kỳ sau
năm 2020 đến 2025.
2.3. Giai đoạn 2021 - 2025: (xem phụ lục 15).
- Tiếp tục tổ chức đánh giá, rút kinh
nghiệm việc thực hiện Quy hoạch; rà soát kết quả thực hiện, tiến hành điều
chỉnh Quy hoạch để bảo đảm thực hiện mục tiêu, định hướng đã đề ra, cụ thể:
a)
Đầu tư nâng cấp, mở rộng công trình chợ: 05 chợ;
b) Xây
mới: 11 chợ;
c)
Xây mới: 04 siêu thị.
2.4. Một số trường hợp cụ thể cần tập
trung đầu tư trong giai đoạn 2012 - 2015:
- Xây mới, nâng cấp mở rộng các chợ
quá tải: chợ Phan
Thiết, chợ Hàm Tiến, chợ Mũi Né, chợ Phú Thủy, chợ Chí Công, chợ Phan Rí Cửa,
chợ Chợ Lầu, chợ Tân Nghĩa, chợ La Gi, chợ Võ Xu, chợ Lạc Tánh;
- Xây dựng mới để di dời các chợ ảnh
hưởng tới an toàn giao thông: chợ Phú Long, chợ Sa Ra, chợ Hàm Minh, chợ Hàm Cường, chợ
Bình Tân, chợ Thanh Hải, chợ Huy Khiêm, chợ Đồng Kho.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, thủ trưởng các sở,
ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
căn cứ Quyết định thi hành./.