ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2006/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 16 tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐO LƯỜNG TRONG THƯƠNG MẠI
BÁN LẺ VÀ TỔ CHỨC XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRẠM CÂN ĐỐI CHỨNG TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND & UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh
Đo lường ngày 06 tháng 10 năm 1999;
Căn cứ Nghị định
số 06/2002/NĐ-CP ngày 14/01/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh Đo lường;
Căn cứ Nghị định
số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định
số 31/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 17/5/2002 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
(nay là bộ Khoa học Công nghệ) về việc ban hành “Quy định về đo lường đối với
các phép đo trong thương mại bán lẻ”;
Theo đề nghị của
Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 732/TT-KHCN ngày 22/12/2005 về việc
ban hành Quy định quản lý đo lường trong thương mại bán lẻ và tổ chức xây dựng
trạm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn Tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định quản lý đo lường trong thương mại bán lẻ và tổ chức
xây dựng trạm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Thương mại, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ ĐO LƯỜNG TRONG THƯƠNG MẠI BÁN LẺ VÀ TỔ
CHỨC XÂY DỰNG TRẠM CÂN ĐỐI CHỨNG TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2006/QĐ-UBND ngày 16/01/2005 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy định này
quy định việc quản lý đo lường trong thương mại bán lẻ và tổ chức xây dựng trạm
cân đối chứng tại các Trung tâm thương mại, chợ loại 1, loại 2 và một số chợ loại
3 đã được quy hoạch theo Đề án quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận đến năm 2010;
2. Các chợ cóc, chợ
tạm, không ổn định và không nằm trong quy hoạch trên địa bàn tỉnh thì không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Quy mô chợ
1. Chợ loại 1: có
trên 400 điểm kinh doanh, là chợ trung tâm của tỉnh, vừa buôn bán vừa kinh
doanh tổng hợp, phạm vi ảnh hưởng của chợ loại 1 đến tất cả các địa phương
trong tỉnh và ngoài tỉnh.
2. Chợ loại 2: có
khoảng 200 đến 400 điểm kinh doanh, là chợ kinh doanh tổng hợp, vừa buôn bán sĩ
và bán lẻ phục vụ cho nhu cầu dân cư ở các khu vực trung tâm huyện, thị xã,
thành phố.
3. Chợ loại 3: có
dưới 200 điểm kinh doanh mua bán, là chợ thường tập trung ở các xã, liên xã với
quy mô vừa và nhỏ, phạm vi phục vụ hẹp, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tại chỗ.
Điều 3.
1. Tất cả các chợ loại 1, loại 2 và loại 3 quy định tại điều
1, điều 2 của Quy định này được trang bị trạm cân đối chứng, để kiểm tra, giám
sát và chống các hành vi gian lận về đo lường, bảo vệ quyền lợi cho nhân dân.
2. Chống gian lận
đo lường, đảm bảo công bằng xã hội là trách nhiệm của cơ quan kiểm tra, thanh
tra, quản lý thị trường, quản lý chuyên ngành, UBND các cấp, Ban quản lý chợ và
của chính mỗi người dân.
3. Từng tổ chức,
cá nhân kinh doanh phải có trách nhiệm chấp hành Pháp luật đo lường, nghiêm cấm
các hành vi gian lận về đo lường.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
1. Đo lường: là việc
xác định giá trị của một lượng hàng hóa cần cân, đong, đo.
2. Dụng cụ chuẩn:
là phương tiện đo lường có độ chính xác cấp cao nhất ở một địa phương hoặc một
tổ chức để xác định giá trị hàng hóa.
3. Phương tiện đo:
là phương tiện kỹ thuật dùng để xác định giá trị của đại lượng cần cân, đong,
đo.
4. Giới hạn thiếu
cho phép: là lượng hàng hóa được phép thiếu ở tại các mức cân, đong khác nhau.
5. Kiểm định: là
việc xác định và chứng nhận phương tiện đo đó đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy
định do tổ chức có thẩm quyền hoặc được ủy quyền kiểm định thực hiện.
6. Gian lận đo lường:
là hành vi sử dụng một số thủ thuật làm sai lệch kết quả cân, đong, đo lường
trong trao đổi, mua, bán hàng hóa, các biểu hiện chính như:
a) Sử dụng các thủ
thuật làm sai lệch kết quả định lượng hàng hóa (khi phương tiện đo đó vẫn còn hợp
pháp và chính xác).
b) Sử dụng phương
tiện đo không hợp pháp: phương tiện đo chưa được kiểm định, phương tiện đo chưa
được phê duyệt mẫu, hết hạn kiểm định, phương tiện đo có sai số nằm ngoài mức
sai số cho phép.
c) Phá dấu niêm
phong của cơ quan quản lý Nhà nước để điều chỉnh làm sai lệch phương tiện đo
theo hướng có lợi cho tổ chức, cá nhân.
d) Kinh doanh các
loại hàng hóa đóng gói sẳn theo định lượng (khối lượng hoặc thể tích) thuộc
danh mục hàng đóng gói sẳn phải quản lý Nhà nước về đo lường do Bộ Khoa học và
Công nghệ ban hành như: Không ghi định lượng thực trên bao bì theo quy định;
không đủ định lượng, có sai số vượt mức giới hạn cho phép đối với sản xuất,
kinh doanh hàng đóng gói sẳn.
7. Trạm cân đối chứng:
là cơ sở pháp lý, kỹ thuật của Nhà nước, bao gồm một số phương tiện đo chuẩn,
trang bị cho các chợ, phục vụ nhu cầu đối chứng và đấu tranh chống gian lận đo
lường của nhân dân; hỗ trợ quản lý đo lường của UBND các cấp.
8. Cân đo đối chứng:
là việc các tổ chức, cá nhân, sử dụng phương tiện đo hợp pháp tại các Trạm cân
đối chứng, cân đong lại lượng hàng hóa đã mua bán để xác định sai số đo lường.
9. Hàng đóng gói sẳn:
là hàng hóa được thực hiện phép đo định lượng và đóng gói không có sự chứng kiến
của khách hàng.
Chương II
QUY ĐỊNH ĐO LƯỜNG
TRONG THƯƠNG MẠI BÁN LẺ
Điều 5. Giới hạn thiếu cho phép trong đo lường
1. Khối lượng hàng
hóa bán cho khách hàng khi cân không được thiếu quá giới hạn cho phép theo bảng
sau:
Lượng
hàng hóa (theo kg)
|
Giới
hạn thiếu cho phép (theo g)
|
Đến
0,1
|
5
|
Trên
0,1 đến 0,2
|
10
|
Trên
0,2 đến 0,5
|
15
|
Trên
0,5 đến 01
|
20
|
Trên
01 đến 02
|
40
|
Trên
02 đến 05
|
80
|
Trên
05 đến 10
|
150
|
Trên
10
|
150
+ 10 cho mỗi kg tiếp theo
|
2. Lượng hàng hóa
tính theo thể tích bán cho khách hàng khi đong không được thiếu quá giới hạn
cho phép trong bảng sau:
Lượng
hàng hóa (theo L)
|
Giới
hạn thiếu cho phép (theo mL)
|
0,25
|
5
|
Từ
0,5 đến 05
|
10
cho mỗi lít hàng hóa
|
Trên
05
|
5
cho mỗi lít hàng hóa
|
Điều 6. Phương tiện đo dùng trong mua, bán, trao đổi hàng hóa phải đảm
bảo các yêu cầu sau đây
1. Đã được kiểm định
và còn thời hạn sử dụng hợp pháp.
2. Cân có độ chính
xác cấp 4 trở lên; phương tiện đong có độ chính xác từ 0,5% đến 1% và phạm vi
đo thích hợp với từng mức cân, đong.
3. Đối với phương
tiện đong: không được móp méo, bị biến dạng hoặc tồn đọng lượng hàng hóa làm
thay đổi dung tích.
4. Phương tiện đo
phải đúng theo thiết kế của nhà sản xuất, không được phép gắn thêm các thiết bị
phụ trợ hoặc cài đặt chương trình để làm thay đổi kết quả đo.
5. Đối với các
phương tiện đo đã sử dụng lâu năm, lắp ráp không đồng bộ, hoạt động không ổn định
thì các doanh nghiệp phải có kế hoạch thay thế để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và
đo lường.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức cá nhân mua, bán, trao đổi hàng hóa
1. Các tổ chức, cá
nhân mua, bán, trao đổi hàng hóa phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho những người
có trách nhiệm, khách hàng hoặc đại diện của khách hàng có thể chứng kiến, kiểm
tra, so sánh các phép đo định lượng hàng hóa.
2. Trường hợp hàng
hóa đã được cân hoặc đong trước đó (nhưng không phải là hàng đóng gói sẳn) người
bán hàng phải ghi rõ lượng hàng hóa đã cân, đong trên bao bì và phải thực hiện
cân, đong lại nếu khách hàng yêu cầu.
3. Tổ chức, cá
nhân bán hàng hóa phải có các phương tiện chuẩn hợp pháp để khách hàng đối chứng
sản phẩm.
4. Các điểm kinh doanh
xăng dầu phải công bố mức chất lượng hàng hóa trên từng cột bơm, trang bị các
bình đong chuẩn, niêm yết công khai màu của các loại xăng, để người tiêu dùng
có điều kiện đối chứng số lượng và chất lượng nhiên liệu đã mua.
5. Người mua có
quyền yêu cầu người bán cân, đong lại lượng hàng hóa tại nơi bán bằng phương
pháp của người bán hoặc tự kiểm tra lại tại các điểm cân, đong đối chứng hoặc
thông qua phương tiện đo hợp pháp của người khác.
Chương III
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TRẠM CÂN ĐỐI CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 8. Quy hoạch phát triển Trạm cân đối chứng
1. Việc phát triển
trạm cân đối chứng phải theo quy hoạch thống nhất, phù hợp với quy hoạch phát
triển chợ và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
2. Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Thương mại, UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các Ngành liên quan xây dựng quy hoạch phát triển Trạm cân đối chứng cho các
chợ trên địa bàn Tỉnh, trình UBND Tỉnh phê duyệt thực hiện.
Điều 9. Quy mô trạm cân đối chứng
Tùy quy mô và phân
loại từng chợ, mỗi chợ được xây dựng 01 Trạm cân đối chứng hoặc một số Trạm cân
đối chứng bao gồm: 01 trạm chính (với các trang thiết bị đầy đủ, đồng bộ) và một
số trạm phụ (với trang bị rút gọn), theo các mô hình Trạm cân đối chứng đã xây
dựng.
Điều 10. Tổ chức, quản lý Trạm cân đối chứng
1. Tổ quản lý đo
lường tại các chợ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, chịu sự quản lý trực tiếp của
Ban quản lý chợ.
2. Tùy theo quy mô
chợ loại 1, chợ loại 2 hoặc chợ loại 3 có thể thành lập tổ quản lý khoảng từ 01
đến 04 thành viên, trong đó tổ trưởng là lãnh đạo ban quản lý chợ.
3. Nhiệm vụ chính
của Tổ quản lý:
a) Tuyên truyền,
phổ biến các quy định đo lường, hướng dẫn đôn đốc các hộ kinh doanh thực hiện
việc kiểm định phương tiện đo theo quy định pháp luật.
b) Quản lý và trực
các trạm cân đối chứng, theo dõi nắm bắt tình hình sử dụng cân đối chứng.
c) Thường xuyên
theo dõi, giám sát các hoạt động đo lường, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột
xuất về tình hình quản lý đo lường ở phạm vi chợ theo quy định.
d) Trực tiếp giải
quyết các khiếu nại, tranh chấp về đo lường theo quyền hạn, tham mưu đơn vị chức
năng xử lý các trường hợp vi phạm về đo lường.
e) Phối hợp với
các đơn vị chức năng thanh, kiểm tra phương tiện đo khi có yêu cầu.
Điều 11. Quy định hoạt động của Trạm cân đối chứng
1. Trạm cân đối chứng
phục vụ không thu phí khi nhân dân có nhu cầu cân đối chứng trong mua bán, trao
đổi hàng hóa.
2. Trạm cân đối chứng
hoạt động theo phương thức tự phục vụ, người tiêu dùng khi có nhu cầu cân đối
chứng, được tự mình cân kiểm tra tại Trạm; Khi có sai lệch về định lượng hàng
hóa, các bên tự thỏa thuận giải quyết với nhau; Trường hợp không thỏa thuận được,
các bên được quyền đề nghị Ban quản lý chợ, các cơ quan có thẩm quyền làm trọng
tài giải quyết.
3. Phương tiện đo
tại Trạm cân đối chứng là loại cân có cấp chính xác 2, giá trị phân độ (d) từ
0,01kg đến 0,02kg và phải được định kỳ kiểm định theo quy định pháp luật. Tùy
theo lượng hàng hóa kinh doanh thông dụng tại mỗi chợ, các đơn vị trang bị cân
với mức cân phù hợp.
4. Phương tiện đo tại
các Trạm cân đối chứng là căn cứ pháp lý để xác định sai số của việc định lượng
hàng hóa (thông dụng), để giải quyết tranh chấp về đo lường trong trao đổi,
mua, bán hàng hóa tại chợ.
5. Mọi người tiêu
dùng đều có quyền và nghĩa vụ cân đối chứng lại lượng hàng hóa mình đã mua nhằm
kiểm tra, giám sát đo lường và đấu tranh chống gian lận đo lường để tự bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của mình, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
6. Ban quản lý chợ
chịu trách nhiệm tổ chức trực và duy trì các Trạm cân đối chứng hoạt động theo
đúng các quy định của Quy định này; cán bộ trực và vận hành thiết bị của Trạm
cân đối chứng phải được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về đo lường, đáp ứng yêu cầu
công việc được giao.
7. Người cân đối
chứng phải có ý thức giữ gìn các phương tiện đo thuộc Trạm cân đối chứng. Các tổ
chức cá nhân không được sử dụng phương tiện đo của trạm cân đối chứng vào các mục
đích khác.
Điều 12. Kinh phí trang bị, xây dựng và hoạt động của trạm cân đối chứng
Kinh phí thực hiện bao gồm: từ nguồn sự nghiệp Khoa học và Công nghệ của tỉnh
(cấp qua Sở Khoa học và công nghệ); ngân sách các huyện, thị xã, thành phố và
nguồn thu phí của chợ, cụ thể:
1. Nguồn kinh phí
xây dựng, lắp đặt, trang bị cân và đào tạo, hướng dẫn chuyên môn cho Trạm cân đối
chứng được lấy từ ngân sách hỗ trợ cho hoạt động Khoa học và Công nghệ của các
huyện, thị xã, thành phố hàng năm.
2. Kinh phí xây dựng
kiốt bao che cân trích từ nguồn kinh phí chợ và ngân sách cấp huyện.
3. Duy trì các Trạm
cân, bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định định kỳ, đột xuất các phương tiện đo của Trạm
cân đối chứng trích từ nguồn thu phí chợ và xử lý gian lận thông qua đo lường tại
các chợ.
Chương IV
NHIỆM VỤ CỦA SỞ,
NGÀNH VÀ UBND CÁC CẤP
Điều 13. Nhiệm vụ của các Sở, Ngành và UBND các cấp
1. Sở Khoa học và
Công Nghệ:
a) Căn cứ quy hoạch
chung của tỉnh, kế hoạch của các huyện, thị xã, thành phố, phối hợp xây dựng kế
hoạch phát triển các trạm cân đối chứng trên địa bàn Tỉnh.
b) Tăng cường công
tác giáo dục, tuyên truyền cho các đơn vị, nhân dân các quy định về quản lý đo
lường.
c) Hướng dẫn các tổ
chức cá nhân sử dụng phương tiện đo, thực hiện các phép đo theo đúng quy định.
d) Hướng dẫn UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch
quản lý đo lường và cách thức xây dựng mô hình cân đối chứng.
e) Đào tạo về
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý đo lường tại các địa phương và chợ.
f) Chủ động phối hợp
với các Ngành chức năng, các cấp chính quyền tổ chức công tác quản lý, thanh kiểm
tra về đo lường.
g) Cân đối kinh phí
sự nghiệp Khoa học và Công nghệ hỗ trợ cho các địa phương đảm bảo đủ để thực hiện
kế hoạch xây dựng trạm cân đối chứng.
h) Tổ chức bảo dưỡng,
sửa chữa, kiểm định định kỳ, đột xuất các phương tiện đo cho các doanh nghiệp,
trạm cân đối chứng khi có yêu cầu.
i) Hướng dẫn các
cơ sở kinh doanh xăng dầu nghiêm chỉnh thực hiện các quy định Nhà nước về đo lường
và quy định này.
2. Sở Tài chính:
a) Hàng năm, cân đối
nguồn kinh phí đảm bảo cho việc triển khai công tác quản lý đo lường và tổ chức,
xây dựng, hoạt động của Trạm cân đối chứng.
b) Hướng dẫn về
chính sách, chế độ và các quy định tài chính của Nhà nước cho các ngành, các cấp,
các đơn vị liên quan.
3. Sở Thương mại:
a) Thường xuyên phối
hợp với Sở Khoa học & Công Nghệ, các ngành liên quan lồng ghép kế hoạch kiểm
tra thị trường với kiểm tra đo lường tại các chợ trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở
Khoa học & Công nghệ hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ quản lý đo lường và duy trì
hoạt động trạm cân đối chứng cho các ban quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý chợ.
4. UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
a) Thực hiện nhiệm
vụ quản lý đo lường theo Pháp lệnh đo lường và Nghị định 06/2002/NĐ-CP ngày
14/01/2002 của Chính phủ.
b) Xây dựng kế hoạch
phát triển trạm cân đối chứng trong kế hoạch khoa học công nghệ hàng năm.
c) Chỉ đạo UBND
các xã, phường, thị trấn, ban quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý chợ triển khai
hoạt động quản lý đo lường, xây dựng các trạm cân đối chứng và thực hiện công
tác chống gian lận thương mại.
d) Phối hợp cùng Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Thương mại và các đơn vị có liên quan triển khai hoạt
động thanh kiểm tra về đo lường tại địa phương.
5. UBND các phường,
xã, thị trấn: ( được phân cấp quản lý chợ)
a) Tiếp nhận thiết
bị, tổ chức xây dựng trạm cân đối chứng theo chỉ đạo của Sở Khoa học và Công Nghệ
và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Chỉ đạo Ban quản
lý chợ lập tổ quản lý đo lường, triển khai trạm cân đối chứng theo hướng dẫn.
c) Giúp Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Thương mại, Chi cục Tiêu chuẩn – Đo lường - Chất lượng , UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan quản lý Nhà nước triển khai hoạt động quản
lý, thanh, kiểm tra đo lường trên địa bàn quản lý.
d) Đảm bảo các điều
kiện cần thiết về mặt bằng, an ninh trật tự, an toàn cho mọi hoạt động của trạm
cân đối chứng.
6. Ban quản lý chợ
và các doanh nghiệp quản lý chợ:
a) Thành lập tổ quản
lý đo lường, tổ chức quản lý trạm cân đối chứng; Hướng dẫn, hỗ trợ người tiêu
dùng cân đối chứng; Làm trọng tài giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về đo
lường tại chợ;
b)Tổ chức tuyên
truyền các quy định Nhà nước về đo lường, phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà
nước trong công tác quản lý, thanh kiểm tra đo lường tại chợ.
c) Bảo quản tài sản
và sử dụng thiết bị trạm cân đối chứng đúng quy định.
b) Cân đối kinh
phí hoạt động, tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định định kỳ các phương tiện
đo của trạm cân đối chứng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc quản lý đo lường, xây dựng và phát triển trạm cân
đối chứng, chống gian lận trong đo lường được khen thưởng kịp thời.
2. Các tổ chức, cá
nhân chịu sự thanh kiểm tra, giám sát về đo lường của cơ quan quản lý, các hành
vi vi phạm quy định pháp luật về đo lường và các nội dung của Quy định này, thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định pháp luật.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các Sở, Ban,
Ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Quy định này trên địa bàn
toàn tỉnh.
2. Quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì UBND các cấp, các Sở, Ngành phản ảnh bằng
văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình UBND Tỉnh xem xét điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.