ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 467/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
17 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CÁC NGÀNH
KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
74/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của HĐND tỉnh về Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế -
xã hội giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TU
ngày 10/01/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XII về Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
35/NQ-HĐND ngày 22/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 2797/SKHĐT-QLN ngày 02/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, với
một số nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu
Phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh
có quy mô, cơ cấu hợp lý, nhất là nhân lực chất lượng cao, phục vụ các ngành
kinh tế trọng điểm, bao gồm: năng lượng sạch; du lịch đẳng cấp cao; nông nghiệp
đặc thù ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và kinh tế đô thị;
tập trung phát triển chuyển đổi số và sàn giao dịch điện tử, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
a) Đến năm 2025
- Có ít nhất 63% lao động trong
nền kinh tế làm việc trong các ngành kinh tế trọng điểm, trong đó: năng lượng
chiếm 5,5%; du lịch đẳng cấp cao chiếm 5,5%; nông nghiệp đặc thù chiếm 20,5%;
kinh tế đô thị chiếm 68,5%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 33%; lao động có trình độ cao làm việc
trong các ngành kinh tế trọng điểm đạt trên 22%; cơ cấu lao động trình độ cao
trong ngành: năng lượng chiếm 18%, du lịch đẳng cấp cao chiếm 30,7%, nông nghiệp
đặc thù chiếm 14%, kinh tế đô thị chiếm 25%.
b) Đến năm 2030
- Có ít nhất 68% lao động
trong nền kinh tế làm việc trong các ngành kinh tế trọng điểm, trong đó: năng
lượng chiếm 7,3%; du lịch đẳng cấp cao chiếm 13,8%; nông nghiệp đặc thù chiếm
20,2%; kinh tế đô thị chiếm 58,7%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
trên 75%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 40%; lao động trình độ cao
làm việc trong các ngành kinh tế trọng điểm đạt trên 27%; cơ cấu lao động trình
độ cao trong ngành: năng lượng chiếm 20%, du lịch đẳng cấp cao chiếm 32,7%,
nông nghiệp đặc thù chiếm 18%, kinh tế đô thị chiếm 30%.
3. Một số nhiệm vụ chủ yếu
a) Nâng cao mặt bằng dân trí,
trình độ học vấn và nâng cao thể lực, tầm vóc nhân lực
Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu; xây dựng trường phổ thông
đạt chuẩn quốc gia. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển các trường chất
lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Tiếp tục thực hiện Chiến lược
quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011- 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 của Chính phủ.
b) Phát triển, nâng cao chất lượng
nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm
Xây dựng chính sách thúc đẩy hợp
tác với các cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng trong nước và quốc tế trong các
lĩnh vực nông nghiệp đặc thù, du lịch đẳng cấp cao, năng lượng tái tạo, kinh tế
đô thị… Ưu tiên đào tạo, thu hút nguồn nhân lực ngành nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp số, nông nghiệp thông minh;
nhân lực kinh tế đô thị gắn với xây dựng chính quyền số, đô thị thông minh; đào
tạo về quản lý và chuyên môn, nhất là kiến thức ngoại ngữ, giao tiếp, hội nhập
quốc tế cho đội ngũ lao động đang phục vụ trong ngành du lịch, đặc biệt là du lịch
đẳng cấp cao.
c) Phát triển cơ sở và mở rộng
qui mô đào tạo
Xây dựng Trường cao đẳng nghề
thành trường Nghề chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn Asean; nâng cấp Trường trung cấp
y tế lên cao đẳng y tế; phát triển các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục
thường xuyên cấp huyện để đáp ứng tốt nhất nhu cầu đào tạo nghề cho xã hội. Đẩy
mạnh hợp tác 03 bên Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp. Chuẩn bị tốt nhất các
điều kiện để thành lập trường đại học đa ngành tại Ninh Thuận sau năm 2030.
d) Định hướng xây dựng hệ thống
thông tin thị trường lao động
Nâng cao chất lượng thông tin,
dự báo thị trường lao động; xây dựng các sàn giao dịch lao động thông qua chuyển
đổi số. Xây dựng mô hình hợp tác thí điểm Nhà nước- Nhà trường- Doanh nghiệp và
người lao động.
4. Nguồn vốn thực hiện
Nhu cầu vốn: 3.120 tỷ đồng, gồm:
- Ngân sách Trung ương: 1.100 tỷ
đồng (đầu tư phát triển 700 tỷ đồng; sự nghiệp 400 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 1.200 tỷ
đồng (đầu tư phát triển 990 tỷ đồng; sự nghiệp 210 tỷ đồng);
- Vốn huy động khác: 820 tỷ đồng
(vốn từ các nhà tài trợ 85 tỷ đồng; vốn vay ODA, NGO 320 tỷ đồng; vốn các TPKT
415 tỷ đồng).
5. Các nhóm giải pháp chủ yếu
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các cấp các ngành và toàn xã hội về phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh
Tuyên truyền, quán triệt các
quan điểm, chủ trương, chính sách, vị trí, vai trò, tầm quan trọng của phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội
của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức, doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh.
Tăng cường kết nối giữa các trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh
nghiệp, cơ sở sử dụng nhân lực để đa dạng nguồn thông tin trong quá trình tư vấn,
hướng nghiệp và đào tạo nhân lực.
b) Đổi mới công tác quản lý nhà
nước về đào tạo bồi dưỡng, quản lý, sử dụng, đánh giá và phát triển nguồn nhân
lực
Chuyển mạnh từ dạy nghề theo
năng lực đào tạo sang dạy nghề theo yêu cầu của thị trường lao động, yêu cầu của
đơn vị tuyển dụng lao động và nhu cầu đa dạng của xã hội. Hoàn thiện chính sách
về thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động, kết nối người lao động với
các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn trong và ngoài tỉnh. Từng bước hình
thành Sàn giao dịch việc làm, số hóa dữ liệu việc làm để kết nối cung - cầu lao
động.
c) Hoàn thiện cơ chế chính sách
thu hút nguồn nhân lực; Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án,
cơ chế, chính sách
Xây dựng chính sách thu hút đội
ngũ chuyên gia giỏi, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao trong
lĩnh vực năng lượng, chuyển đổi số, nông nghiệp công nghệ cao, y tế, giáo dục,
nghiên cứu và phát triển (R và D),...; chính sách mở rộng liên kết đào tạo
trong nước và nước ngoài. Tiếp tục thu hút, đãi ngộ nhân tài, đào tạo bồi dưỡng
cán bộ công chức, viên chức, phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống chính sách, đổi mới cơ chế và các công cụ phát triển nhân lực. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo nhân lực.
d) Huy động và sử dụng nguồn lực
đầu tư
Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách Trung ương thông qua Chương trình, dự án. Thu hút và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ;
các nguồn viện trợ, các chương trình, dự án hợp tác với các nước, các tổ chức
quốc tế đầu tư cho giáo dục, trung tâm giới thiệu việc làm, hệ thống thông tin
lao động.
đ) Đầu tư cơ sở vật chất,
phương tiện kỹ thuật; tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng
nhân lực
Đầu tư phát triển các cơ sở đào
tạo, dạy nghề; ưu tiên đầu tư phát triển nhanh trường Cao Đẳng nghề Ninh Thuận
trở thành cơ sở đào tạo trọng điểm của khu vực, đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực
theo tiêu chuẩn Asean. Sắp xếp, bố trí sử dụng lao động hợp lý, phù hợp với
trình độ, chuyên môn và năng lực cá nhân, tạo điều kiện phát huy sở trường.
e) Tăng cường công tác phối hợp
các cấp, các ngành trong công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu
quả giữa nhà nước, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp trong đào tạo, tuyển dụng lao động
góp phần tạo việc làm cho người lao động và cung ứng nguồn lao động theo yêu cầu
của doanh nghiệp.
g) Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát
Các cấp, các ngành có kế hoạch
tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết theo ngành,
lĩnh vực phụ trách; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện theo định kỳ hàng năm.
Thực hiện giám sát xã hội, phát huy vai trò của cộng đồng, đoàn thể, tổ chức xã
hội trong việc giám sát chất lượng đào tạo nhân lực.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
căn cứ nhiệm vụ, giải pháp tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Quyết định theo quy định pháp luật; định kỳ hằng năm gắn báo cáo tình hình
thực hiện Đề án trong báo cáo kinh tế - xã hội của tỉnh và báo cáo sơ kết, tổng
kết tình hình thực hiện Đề án theo quy định.
- Giao các Sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức chính trị-đoàn thể;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CÁC NGÀNH KINH TẾ TRỌNG
ĐIỂM CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 467/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
PHẦN MỞ ĐẦU
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ
PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong công cuộc đổi mới công
nghiệp hóa- hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, để đất nước phát triển nhanh và bền
vững, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, XII đã xác định: “Phát triển, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong ba
khâu đột phá quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội”. Và một
trong những mục tiêu, nhiệm vụ trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10
năm 2021-2030 mà Đảng ta xác định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
là “chú trọng đào tạo nhân lực chất lượng cao”. Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XIV cũng khẳng định “Phát triển nhanh nguồn nhân
lực cả về số lượng và chất lượng, tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao phục vụ các ngành trụ cột, trọng điểm, đột phá”.
Ninh Thuận có nhiều tiềm năng
phát triển điện gió, điện mặt trời, nông nghiệp công nghệ cao và khả năng ứng dụng
công nghệ mới trong nhiều lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế; vì vậy vấn đề
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao - lực lượng lao động có trình độ, có
khả năng nắm bắt, tiếp cận nhanh và làm chủ những công nghệ hiện đại, phục vụ đắc
lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trước những yêu cầu mới cần được
nghiêm túc đặt ra với những bước đi vững chắc và toàn diện.
Thời gian qua, việc triển khai
thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh giai đoạn 2011 - 2020 đã cung cấp
một nguồn nhân lực dồi dào, được đào tạo cơ bản, góp phần hỗ trợ đắc lực vào
phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa của Tỉnh.
Tuy nhiên, so với yêu cầu của tình hình mới thì công tác phát triển nhân lực vẫn
còn nhiều hạn chế: chất lượng đào tạo nghề còn chênh lệch lớn giữa các vùng miền
trong tỉnh, một số ngành nghề đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm; số lượng
lao động có trình độ chuyên môn cao, công nhân lành nghề chưa nhiều; chuyển dịch
cơ cấu lao động tuy đúng hướng nhưng còn chậm, lao động làm việc trong khu vực
nông nghiệp còn cao (khoảng 42%) trong khi quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và đô thị hoá có xu hướng diễn ra nhanh sẽ đặt ra nhiều thách thức về khả
năng đáp ứng được yêu cầu trong những năm tới và giai đoạn đến năm 2030. Những
hạn chế nêu trên có nguyên nhân khách quan do quy mô nền kinh tế nhỏ, điểm xuất
phát thấp, Chính phủ thay đổi mục tiêu chiến lược dừng triển khai xây dựng 02
nhà máy điện hạt nhân, kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng phục vụ công nghiệp hạn
chế. Nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu, trước hết là cấp ủy, người đứng đầu
của một số cơ quan chưa quan tâm đúng mức trong chỉ đạo, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực. Cơ chế chính sách, các chế độ đãi ngộ
chưa đủ mạnh, chưa hấp dẫn để thu hút nhân lực chất lượng cao trên một số
ngành, lĩnh vực. Công tác phối hợp trong đào tạo và sử dụng nhân lực giữa nhà
trường, địa phương, doanh nghiệp chưa chặt chẽ. Nguồn lực của địa phương còn hạn
chế so với tiềm năng và lợi thế phát triển kinh tế của tỉnh; việc thu hút đầu
tư phát triển kinh tế- xã hội, tạo môi trường, điều kiện cơ hội việc làm cho
người lao động trong tỉnh còn khó khăn.
Với mục tiêu phấn đấu “đến
năm 2025 đưa quy mô nền kinh tế của Tỉnh tăng 1,9 lần so với năm 2020; xây dựng
Ninh Thuận trở thành tỉnh phát triển khá của khu vực và cả nước, là một trong
những trung tâm năng lượng tái tạo, năng lượng sạch. Đến năm 2030, trở thành tỉnh
có mức thu nhập bình quân thuộc nhóm trung bình cao của cả nước. Đến năm 2045,
trở thành tỉnh phát triển toàn diện, có thu nhập cao”. Đặc biệt trong xu thế
Việt Nam và thế giới bước vào cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 với nền tảng là
kinh tế tri thức, thì việc đảm bảo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao có ý nghĩa quyết định trong phát triển kinh tế- xã hội.
Xuất phát từ thực tiễn trên, để
đáp ứng yêu cầu số lượng, chất lượng nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế trọng
điểm phục vụ phát triển kinh tế- xã hội nhanh và bền vững, tận dụng và phát huy
được những lợi thế của tỉnh, thành tựu trong phát triển kinh tế- xã hội, kết quả
phát triển nguồn nhân lực trong thời gian qua, khắc phục khó khăn hạn chế, góp
phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ
XIV, nhiệm kỳ 2020-2025, thì việc xây dựng Đề án “Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030” là hết sức cần thiết!
II. CƠ SỞ
PHÁP LÝ
- Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII, XIII của Đảng.
- Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày
01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương,
chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng
tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày
15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và
phát huy các nguồn lực của nền kinh tế.
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Kết luận số 52-KL/TW ngày
30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Chỉ thị số 37/CT-TW ngày
06/6/2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
đào tạo nhân lực có tay nghề cao.
- Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày
12/3/2020 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 39- NQ/TW ngày 15-01-2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả
quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy cả nguồn lực của nền kinh tế.
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
20/5/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
- Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày
28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng
nghề.
- Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày
19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt
Nam thời kỳ 2011-2020.
- Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày
29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề thời
kỳ 2011-2020.
- Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày
23/5/2014 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án trường nghề chất lượng cao đến
năm 2020” và Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 11/10/2019 về phê duyệt điều chỉnh
bổ sung Đề án “Phát triển trường nghề chất lượng cao đến năm 2025”.
- Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày
20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về lao
động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 501/QĐ-TTg ngày
10/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Ninh
Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày
07/11/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XII về phát triển và nâng cao chất
lượng nhân lực giai đoạn 2011- 2020.
- Chỉ thị số 35-CT/TU ngày
19/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh đến năm 2020.
- Nghị quyết số 01-NQ/ĐH Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XIV ngày 29 tháng 10 năm 2020.
- Chương trình hành động số
09-CTr/TU ngày 07/12/2020 của Tỉnh ủy Ninh Thuận thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Nghị quyết số 74/NQ-HĐND ngày
10/12/2020 của HĐND tỉnh về Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2021 - 2025.
- Quyết định số 458/QĐ-UBND
ngày 30/12/2021 của UBND tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025.
- Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày
08/01/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động của
Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ
2020-2025.
III. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi: Trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận.
2. Đối tượng
- Dân số trong độ tuổi lao động
của tỉnh (từ 15 đến hết 64 tuổi), có khả năng lao động và những người ngoài độ
tuổi lao động có tham gia lao động;
- Tập trung lực lượng lao động
làm việc trong 4 nhóm ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh, gồm: (1) năng lượng sạch;
(2) du lịch đẳng cấp cao; (3) nông nghiệp đặc thù ứng dụng công nghệ cao gắn với
công nghiệp chế biến; (4) kinh tế đô thị (theo Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày
29/10/2020 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025).
3. Thời kỳ nghiên cứu
Thực trạng nguồn nhân lực của tỉnh
giai đoạn 2011- 2020; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao chất lượng nhân
lực cho 4 nhóm ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030.
PHẦN I
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN
LỰC CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ DỰ BÁO ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. KHÁI
QUÁT TÌNH HÌNH KT- XH CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2020
Ninh Thuận là tỉnh Duyên hải
Nam Trung bộ, có vị trí địa lý vừa thuận lợi vừa khó khăn, là cửa ngõ nối vùng
kinh tế trọng điểm Đông Nam bộ với các tỉnh Nam Tây nguyên và Nam Trung bộ, nằm
ở giao điểm của 3 trục giao thông chiến lược là QL1A, đường sắt Bắc-Nam và QL27
lên Nam Tây nguyên; đồng thời cũng nằm trong vùng tam giác trọng điểm du lịch
Nha Trang- Đà Lạt- Phan Thiết. Với bờ biển dài 105km, có nhiều vịnh, bãi biển đẹp
cùng với khí hậu đặc trưng về nắng và gió nên thuận lợi cho phát triển kinh tế
biển, du lịch, năng lượng (điện gió, điện mặt trời, điện khí), các ngành nuôi
trồng, khai thác và chế biến hải sản; có cảng biển nước sâu Cà Ná, quy mô tiếp
nhận tàu 300.000 tấn, thuận lợi cho việc phát triển cảng biển, vận tải biển và
dịch vụ logistics. Tỉnh có diện tích tự nhiên 3.358 km2; có 7 đơn vị
hành chính, gồm 01 thành phố và 6 huyện; dân số toàn tỉnh 593,6 ngàn người,
trong đó dân tộc thiểu số chiếm 23%, chủ yếu là dân tộc Chăm, Raglai và một số
dân tộc thiểu số khác với nhiều nét văn hóa truyền thống, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Về kinh tế: Những năm
qua, nhất là giai đoạn 2016-2020, triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội trong bối cảnh cùng với khó khăn chung của cả nước, nhất là ảnh hưởng
của đại dịch Covid-19, Ninh Thuận còn chịu ảnh hưởng gay gắt của hậu hạn hán khốc
liệt, kéo dài, UBND tỉnh luôn bám sát mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu, nhiệm vụ
đề ra, đã chủ động chuyển hướng chiến lược phát triển, tạo được sự chuyển biến
khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế có bước khởi sắc, vị thế của Tỉnh
được nâng lên, tạo được diện mạo mới, sức bật mới. Kinh tế tăng trưởng khá cao,
tốc độ tăng GRDP bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 10,9%/năm; quy mô nền kinh tế
tiếp tục được mở rộng, đến năm 2020 tăng gấp 2,18 lần so với năm 2015; GRDP bình
quân đầu người đạt 60,7 triệu đồng/người, tăng 2,2 lần so năm 2015, thu hẹp
nhanh hơn khoảng cách so với GRDP bình quân đầu người cả nước, từ chiếm 60,6%
năm 2015 lên 88,5% vào năm 2020; thu ngân sách Nhà nước những năm gần đây tăng
nhanh, bình quân giai đoạn 2016- 2020 tăng 15,3%/năm, về đích trước 3 năm so mục
tiêu đề ra và đang tạo đà tăng nhanh hơn cho những năm tới; cơ cấu kinh tế có
bước chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành nông nghiệp và thuỷ sản giảm từ
38,7% năm 2015 xuống còn 28,4% năm 2020, tỷ trọng công nghiệp-xây dựng tăng từ
22,4 năm 2015 lên 34,9% năm 2020; các ngành dịch vụ giảm từ 38,9% năm 2015 xuống
36,7% năm 2020 so với tổng GRDP toàn tỉnh.
Tuy vậy, quy mô nền kinh tế của
tỉnh còn nhỏ so với cả nước và khu vực; kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn
chậm, tỷ trọng nông nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao so với cả nước và khu
vực. Việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu gắn với
cơ cấu lại nền kinh tế và cơ cấu lại trong từng ngành, lĩnh vực còn chậm so với
yêu cầu đề ra.
- Về xã hội: Trong lĩnh
vực văn hóa, xã hội, môi trường có nhiều tiến bộ; chất lượng nguồn nhân lực từng
bước được nâng lên; chất lượng khám, chữa bệnh cho Nhân dân có chuyển biến tích
cực; các chính sách an sinh xã hội được triển khai đầy đủ kịp thời, đúng đối tượng;
công tác chăm lo các đối tượng chính sách, hộ nghèo được thực hiện tốt hơn; giải
quyết việc làm và giảm nghèo đạt kết quả. Diện mạo đô thị, nông thôn có nhiều
khởi sắc; đời sống nhân dân, nhất là vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào
dân tộc được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo còn 5,33%, giảm bình quân hằng năm giai
đoạn 2016-2020 là 1,92%.
Tuy vậy, số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ
các ngành kinh tế trọng điểm. Chất lượng giáo dục còn chênh lệch khá lớn giữa
các vùng trong tỉnh. Đầu tư và ứng dụng khoa học - công nghệ vào đời sống, sản
xuất còn hạn chế. Chất lượng các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa chưa đáp ứng
được nhu cầu hưởng thụ ngày càng cao của Nhân dân. Giải quyết một số vấn đề xã
hội bức xúc có lúc chưa thật sự hiệu quả.
- Kết quả thực hiện các định
hướng về 6 nhóm ngành trụ cột
Chủ trương phát triển nhanh gắn
với bảo vệ môi trường và tập trung phát triển mạnh các nhóm ngành đột phá về năng
lượng tái tạo, kinh tế biển, du lịch là đúng đắn, nhiều tiềm năng lợi thế đã
xác định được đánh giá sâu kỹ hơn, bước đầu phát huy hiệu quả, góp phần biến
các khó khăn, thách thức trở thành động lực phát triển. Tổng vốn đầu tư toàn xã
hội tăng cao, cơ cấu nguồn vốn đầu tư chuyển dịch đúng hướng1, nhiều dự án quy mô lớn mang tính động lực về cảng biển, điện
khí, thủy điện tích năng, năng lượng tái tạo, du lịch chất lượng cao đang xúc
tiến triển khai hoặc đẩy nhanh tiến độ.
Về lĩnh vực năng lượng:
Đây là tiềm năng, lợi thế lớn của tỉnh, đến nay từng bước được nhận diện rõ,
đánh giá đúng mức hơn và bước đầu khai thác có hiệu quả, góp phần biến các khó
khăn thách thức thành lợi thế cạnh tranh, đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế
- xã hội tỉnh, tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương2.
Tiềm năng, lợi thế mới về điện khí LNG, khu kinh tế trọng điểm phía Nam của Tỉnh
gắn với khu công nghiệp Cà Ná, khu công nghiệp Phước Nam và cảng Cà Ná được phát
huy, tạo ra bước phát triển mới, thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu
tư chiến lược trong và ngoài nước.
Về du lịch: Chủ trương
phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn được tập trung triển khai. Hệ
thống hạ tầng giao thông tại các vùng trọng điểm có tiềm năng phát triển du lịch
được đầu tư đồng bộ, nhất là đầu tư hoàn thành tuyến đường ven biển dài 105,8
km; từng bước hình thành các khu du lịch trọng điểm3,
nhiều dự án quy mô lớn, đẳng cấp cao được đẩy nhanh tiến độ4, một số dự án đã hoàn thành hoặc đang xúc tiến triển khai5. Tính đến cuối năm 2020, có 179 cơ sở lưu trú du lịch/3.554
phòng các loại6. Số lượng du khách đến tỉnh tăng
nhanh, giai đoạn 2016-2020 thu hút 9.317 ngàn lượt khách, gấp 1,62 lần so giai
đoạn trước7, doanh thu du lịch năm 2020 đạt 875 tỷ
đồng, tăng bình quân 7,5%/năm. Tỷ trọng ngành du lịch trong GRDP của tỉnh còn
thấp, chiếm 3,2%; sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng, chất lượng phục vụ còn hạn chế,
tỷ lệ phòng đạt chuẩn 2 sao trở lên còn thấp.
Về nông, lâm nghiệp và thủy
sản: Ninh Thuận có khí hậu đặc trưng nhiều nắng, gió, ít mưa nên nông nghiệp
của tỉnh có những sản phẩm đặc thù cả về trồng trọt và chăn nuôi. Định hướng cơ
cấu lại ngành nông nghiệp, gắn thích ứng với biến đổi khí hậu và xây dựng nông
thôn mới được tập trung triển khai, nhiều mô hình sản xuất tiên tiến, có hiệu
quả từng bước được nhân rộng, như: mô hình cánh đồng lớn, tưới tiết kiệm nước,
liên kết hợp tác trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm8.
Hình thành một số vùng sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; giá trị sản
xuất đạt 125,5 triệu đồng/ha đất canh tác, tăng 30,8 triệu đồng/ha so với năm
2015.
Với lợi thế là một trong những
ngư trường trọng điểm của cả nước, những năm qua tỉnh đã chú trọng phát triển
kinh tế thủy sản theo hướng bền vững, toàn diện cả về khai thác, nuôi trồng gắn
với chế biến thủy sản. Giá trị sản xuất thủy sản tăng bình quân 10%/năm; lợi thế
về sản xuất tôm giống được phát huy, từng bước hiện thực hóa chủ trương xây dựng
Ninh Thuận là trung tâm tôm giống của cả nước với sản lượng cung ứng hằng năm
chiếm khoảng 30% tổng sản lượng giống của cả nước9.
Số lượng tàu khai thác hải sản xa bờ tăng mạnh cả về số lượng, chất lượng10, ngư trường đánh bắt được mở rộng, sản lượng
khai thác tăng cao11. Kết cấu hạ tầng phục vụ
khai thác, nuôi trồng thủy sản được đầu tư đồng bộ12.
Về công nghiệp: Chủ
trương phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị
gia tăng lớn, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng được tập trung chỉ đạo
có hiệu quả; tiềm năng, lợi thế mới về năng lượng, thủy điện tích năng, kinh tế
biển, điện khí...được nhận diện rõ hơn, đầy đủ hơn. Việc ưu tiên phát triển
công nghiệp chế biến gắn với nguồn nguyên liệu của địa phương làm động lực để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt kết quả bước đầu 13;
một số ngành hàng chính tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, sản lượng tăng trưởng
bình quân đạt khá 14. Tiểu thủ công nghiệp và
làng nghề duy trì ổn định góp phần giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội,
phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng
bình quân 13,3%/năm. Tuy nhiên, khó khăn nổi lên là cơ cấu nội bộ ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo giảm mạnh, năng lực sản xuất mới tăng chậm, công nghiệp
khai khoáng (sản xuất muối) còn khó khăn do giảm quy mô diện tích; các dự án đầu
tư hạ tầng các khu công nghiệp Du Long, Phước Nam, Cà Ná triển khai chậm, khai
thác chưa hiệu quả.
Về xây dựng và kinh doanh bất
động sản: Công tác quy hoạch xây dựng và đầu tư phát triển đô thị, nông
thôn được tập trung triển khai, diện mạo có nhiều khởi sắc. Huy động nhiều nguồn
lực đầu tư phát triển hạ tầng thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, nhất là các khu đô
thị mới, giao thông nội thị15. Hạ tầng cấp nước,
thoát nước, công viên cây xanh, vệ sinh môi trường được cải thiện rõ rệt16. Các dự án nhà ở xã hội được xây dựng, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu về nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp 17
diện tích sàn nhà ở được nâng lên, năm 2020 đạt 20,5 m2 sàn/người.
Giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng bình quân 21,7%/năm.
Về Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trương đổi mới phương pháp dạy và học gắn với sắp xếp hệ thống trường lớp học
được tập trung thực hiện, quy mô học sinh các cấp học được duy trì, chất lượng
được nâng lên; cơ sở mạng lưới trường lớp học, đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề
cơ bản phát triển theo đúng quy hoạch; đến nay các xã trên địa bàn tỉnh đều có
trường tiểu học và trung học cơ sở, các huyện đều có trường trung học phổ
thông. Trong 10 năm (2011-2020), đã đầu tư xây mới và nâng cấp sửa chữa 2.190
phòng học và 64 nhà công vụ giáo viên; các cơ sở đào tạo được đầu tư nâng cấp mở
rộng theo hướng đào tạo đa ngành, hiện có 21 cơ sở đào tạo. Chủ trương đa dạng
hóa các hình thức và ngành nghề đào tạo gắn với giải quyết việc làm được chú trọng;
hiện nay, ngoài hệ thống các trường công lập, mạng lưới các trường phổ thông, mẫu
giáo, dạy nghề tư thục từng bước phát triển, một số trường giáo dục chất lượng
cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế đã hoàn thành đi vào hoạt động; tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 60,2%, trong đó đào tạo nghề đạt 45,1% và có khoảng 85% lao động có
việc làm sau đào tạo, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực của tỉnh.
II. THỰC
TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH
Nguồn lực con người (hay nguồn
nhân lực) đang được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Các cơ quan chuyên môn của
Liên Hiệp quốc cho rằng, nguồn nhân lực bao hàm những người đang làm việc và những
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Một số nhà khoa học của Việt
Nam cho rằng, nguồn nhân lực là số dân và chất lượng con người bao gồm cả thể
chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức của người
lao động. Nó là tổng thể nguồn nhân lực hiện có thực tế và tiềm năng được chuẩn
bị sẵn sàng (lao động dự trữ) để tham gia phát triển kinh tế - xã hội của một
quốc gia hay một địa phương nào đó. Dưới góc độ kinh tế phát triển, nguồn nhân
lực được biểu hiện ở số lượng18 và chất lượng19.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực là sự tăng cường sức mạnh, kĩ năng hoạt động sáng tạo của năng lực thể chất,
năng lực tinh thần của lực lượng lao động lên trình độ nhất định để lực lượng
này có thể hoàn thành được nhiệm vụ đặt ra trong những giai đoạn phát triển của
một quốc gia hay của một địa phương. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có thể
thực hiện thông qua: nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, tay nghề qua đào tạo,
bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và đào tạo lại; nâng cao thể lực thông qua chăm sóc sức
khỏe, an toàn vệ sinh lao động; nâng cao tinh thần, trách nhiệm trong công việc
thông qua các kích thích vật chất và tinh thần, tạo điều kiện về môi trường làm
việc để người lao động phát huy hết khả năng, đem hết sức mình nhằm hoàn thành
chức trách, nhiệm vụ được giao (Trần Kim Dung, 2018).
Do đó, khi nhìn nhận hiện trạng
nguồn nhân lực, Đề án tập trung đánh giá trên hai mặt chủ yếu là số lượng và chất
lượng, làm cơ sở xác định nhu cầu đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực các
ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh cho giai đoạn tới.
1. Quy
mô, cơ cấu nguồn nhân lực
1.1. Quy mô, cơ cấu dân số
Đến cuối năm 2020, dân số trung
bình của toàn tỉnh là 593.644 người, trong đó nữ chiếm 49,5%; dân số thành thị
chiếm 35,3%; mật độ dân số đạt 176,7 người/km2. Tốc độ tăng dân số
trung bình giai đoạn 2011-2020 là 0,44%/năm.
Dân số trong độ tuổi lao động
(từ 15-64 tuổi) của tỉnh là 395.367 người, chiếm 66,6% tổng dân số; tỷ trọng
dân số dưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trở lên chiếm lần lượt là 27,1% (160.674 người)
và 6,3% (37.381 người). Như vậy, Ninh Thuận đang trong thời kỳ “cơ cấu
dân số vàng” khi mà một người phụ thuộc thì có hai người trong độ tuổi
lao động. Dự báo đến khoảng năm 2040, Ninh Thuận sẽ kết thúc thời kỳ “cơ
cấu dân số vàng”. Điều này cho thấy Tỉnh có nguồn lao động dồi dào. Đây
là nguồn lực và cũng là một trong những lợi thế của tỉnh để đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, cũng tạo ra áp lực về giải quyết việc
làm cho người lao động. Năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp chung của tỉnh là 3,32%,
tăng 0,91% so năm 2011.
1.2. Đánh giá các nguồn
khả năng cung nhân lực:
- Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên: Giai đoạn 2011-2020 biến động tăng dân số tự nhiên bình quân giữa
các năm có độ chênh lệch không lớn và tỷ lệ tăng tự nhiên bình quân của giai đoạn
này là 1,12%.
- Tăng dân số cơ học:
Giai đoạn 2011-2020 tỷ suất di cư thuần (hiệu của tỷ suất nhập cư và tỷ suất xuất
cư) bình quân giữa các năm không ổn định (năm 2011 là - 12‰, năm 2015 giảm còn
- 3,5‰, nhưng năm 2019 tăng lên - 31,93‰, đến năm 2020 lại giảm còn - 4,04‰).
Số liệu thống kê và phân tích về
tăng dân số tự nhiên và tăng dân số cơ học nêu trên cho thấy nguồn cung nhân lực
trong thời gian qua có tính ổn định và chủ yếu là tăng dân số tự nhiên (1,12%);
lao động đi làm việc ngoài tỉnh lớn hơn số lao động đến tỉnh làm việc. Một phần
do các khu công nghiệp lớn của tỉnh đang trong giai đoạn xây dựng, chưa có nhu
cầu lớn về lao động.
1.3. Về chuyển dịch cơ cấu
lao động
Đến cuối năm 2020, lực lượng
lao động làm việc trong nền kinh tế của tỉnh có 318,4 ngàn người, trong đó lao
động làm việc trong lĩnh vực: Nông, lâm và thủy sản 134,6 ngàn người, chiếm
42,3%, giảm 6,6 điểm % so năm 2015; Công nghiệp - xây dựng 67,3 ngàn người, chiếm
21,2%, tăng 7 điểm % so năm 2015; Dịch vụ 116,4 ngàn người, chiếm 36,6%, giảm
0,3 điểm % so năm 2015.
Nhìn chung, cơ cấu lao động
chuyển dịch chậm so với cơ cấu kinh tế. Năm 2020, tỷ trọng khu vực nông nghiệp
chiếm 28,4%, giảm 16,7 điểm % so năm 2011, trong khi đó tỷ trọng lao động chiếm
42,3%, chỉ giảm 4,04 điểm % so năm 2011; tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp chiếm
71,6%, tăng 16,7 điểm % so năm 2011, song tỷ trọng lao động chiếm 57,8%, chỉ tăng
4,11 điểm %. Như vậy, tỷ trọng kinh tế dịch chuyển nhanh hơn so với dịch chuyển
lao động từ khu vực nông nghiệp năng suất lao động thấp sang khu vực phi nông
nghiệp có năng suất lao động cao. Một trong các nguyên nhân là do chất lượng
đào tạo chưa cao, chuyển dịch cơ cấu lao động chưa đồng bộ với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; nguồn lực đầu tư cho các ngành công nghiệp- xây dựng và Dịch vụ còn hạn
chế nên khả năng thu hút lao động của ngành này vẫn thấp, tỷ lệ chuyển dịch cơ
cấu lao động không đảm bảo mục tiêu đề ra.
2. Chất
lượng nguồn nhân lực
2.1. Về thể lực:
Theo chỉ tiêu về tuổi thọ và tỷ
lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi (độ tuổi ảnh hưởng lớn về thể chất của
nhân lực sau này), thể lực nguồn nhân lực của tỉnh được cải thiện qua các năm.
Tuổi thọ trung bình năm 2020 của tỉnh là 72,92, tăng 7,92 năm so năm 2011. Tỷ lệ
suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 22,1% năm 2011 xuống còn 12,8% năm
2020. Tuy nhiên, tuổi thọ dân số của tỉnh còn thấp hơn tuổi thọ trung bình của
cả nước (hiện nay là 73,7), trong khi đó thì tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ của tỉnh
cao hơn nhiều so với trung bình cả nước.
2.2. Về trình độ học vấn
của dân số
Năm 2020, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi
trở lên biết đọc biết viết trong tỉnh chiếm 87,9%, tăng 7,4 điểm % so năm 2011.
Tỷ lệ đi học chung bậc phổ thông tăng lên đáng kể, năm 2020 chiếm 85%, tăng 16
điểm % so năm 2011, điều này cho thấy mức độ tiếp cận giáo dục phổ thông của
người dân ngày càng được cải thiện. Số người có trình độ học vấn từ THPT trở
lên chiếm 22,8% tổng dân số từ 15 tuổi trở lên, tăng 0,8 điểm % so năm 2011
(chiếm 22%); trong đó, số người có trình độ trên THPT tăng cao từ 8,1% năm 2011
lên 13,2% năm 2020. Điều này cho thấy 10 năm qua, giáo dục cao đẳng, đại học và
trên đại học của tỉnh đã có những bước chuyển mình, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tỉnh. Song, tỉnh cần chú trọng công tác giáo dục, đào tạo
nghề để có được nguồn nhân lực có kỹ năng tốt phục vụ phát triển kinh tế-xã hội
của tỉnh.
2.3. Về trình độ chuyên
môn kỹ thuật
Nhìn chung lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật của tỉnh năm sau đều tăng so với năm trước. Năm 2020, số
người có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ trung cấp nghề trở lên chiếm khoảng
15% dân số trong độ tuổi lao động (từ 15-64 tuổi), tăng 7,5 điểm % so năm 2011
và chiếm 18,7% lao động đang làm việc trong nền kinh tế; đặc biệt trình độ đại
học trở lên tăng từ 2,7% năm 2011 lên 6,05% vào năm 2020. Kết quả trên cho thấy
thời gian qua nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao của tỉnh được quan tâm
đào tạo, thu hút. Tuy nhiên chất lượng lao động không cao, lao động giản đơn,
lao động phổ thông, lao động trình độ sơ cấp (nghề ngắn hạn từ 3 tháng) và
không có trình độ chuyên môn còn chiếm tỷ lệ lớn 81,3%.
2.4. Về năng suất lao động
Những năm qua, năng suất lao động
bình quân chung của tỉnh luôn tăng. Năm 2020 đạt 102,9 triệu đồng/người, gấp
hai lần so năm 2015 (49,9 triệu đồng/người). Điều này cho thấy chất lượng nguồn
nhân lực tỉnh từng bước được cải thiện. Tuy nhiên so với năng suất bình quân
chung của cả nước thì thấp hơn rất nhiều (năng suất bình quân chung của cả nước
năm 2020 đạt 117,94 triệu đồng/lao động20, tương
đương 5.081 USD/lao động (chi tiết tại phụ lục 1).
3. Đánh
giá hoạt động đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.1. Hiện trạng hệ thống
giáo dục- đào tạo
- Hệ thống giáo dục phổ
thông: Cơ sở vật chất trường lớp học, bao gồm hệ thống trường phổ thông dân
tộc nội trú, bán trú được quan tâm đầu tư nâng cấp theo hướng đồng bộ và hiện đại21, đặc biệt Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, là nơi
ươm mầm nhân tài tương lai cho tỉnh được chú trọng mở rộng quy mô và nâng cao
chất lượng. Toàn tỉnh hiện có 306 trường học (219 trường phổ thông, 87 trường mầm
non)22 có 52,1% số trường phổ thông và 23% số
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia23, cơ bản đáp ứng
nhu cầu học tập của học sinh.
- Hệ thống giáo dục nghề
nghiệp: Giai đoạn 2011-2020, tỉnh đã đầu tư nâng cấp, mở rộng trường Cao đẳng
Nghề; nâng cấp trường Trung cấp y tế lên Cao đẳng y tế; sáp nhập Trường Cao đẳng
sư phạm Ninh Thuận vào Trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh; xây dựng
mới các trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên huyện Ninh Phước,
Thuận Bắc; nâng cấp sửa chữa Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh,... sắp xếp,
kiện toàn các trung tâm giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề cấp huyện24 đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ giáo dục
thường xuyên, kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp và dạy nghề, góp phần đáp ứng tốt
hơn nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề cho doanh nghiệp và
người lao động. Toàn tỉnh hiện có 21 cơ sở dạy nghề25,
tăng 6 cơ sở so với năm 2011.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên dạy nghề: Đến cuối năm 2020 có 413 giáo viên tham gia giảng dạy26, trong đó có 213 giáo viên cơ hữu và 200 giáo
viên thỉnh giảng. Công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng cho giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp được quan tâm triển khai. Giai đoạn
2011-2020 đã tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho 630 lượt cán bộ, quản lý,
giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Đến nay, 100% giáo viên, giảng viên
đào tạo đạt chuẩn, trong đó có 30- 35% đạt trình độ đào tạo trên chuẩn. Trình độ
trên đại học chiếm 8% (33 người), trình độ đại học chiếm 57,1% (236 người),
trình độ cao đẳng chiếm 9,4% (39 người), trình độ trung cấp chiếm 19,4% (80 người)
và các trình độ khác 6,1% (25 người). Nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên cơ bản đã đáp ứng đủ các quy định về hoạt động giảng dạy tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
Tuy nhiên, năng lực đào tạo của
các cơ sở dạy nghề của tỉnh còn hạn chế, chỉ đào tạo các ngành nghề phổ thông.
Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho trên 9.000 lao động, trong đó đào tạo nghề
dài hạn chiếm khoảng 10%. Trên địa bàn tỉnh chỉ có duy nhất Trường Cao đẳng nghề
Ninh Thuận là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao (kỹ sư thực hành, cử
nhân thực hành, kỹ thuật viên) trong các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, kinh tế
và dịch vụ, với chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm khoảng 1.200 chỉ tiêu. Như vậy,
trong thời gian qua, kết cấu hạ tầng cứng đã có bước phát triển về số lượng trường
lớp và quy mô đào tạo. Song, các cơ sở đào tạo trình độ cao về chuyên môn kỹ
thuật còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng.
3.2. Kết quả thực hiện một số
chính sách đào tạo, thu hút, đãi ngộ
- Các chính sách đào tạo,
thu hút nguồn nhân lực có chất lượng luôn được quan tâm triển khai thực hiện.
Trong giai đoạn 2011-2020, Tỉnh đã ban hành các chương trình, đề án27 và các chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng28 nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đã triển
khai 9 đề án, chính sách với tổng kinh phí 361,545 tỷ đồng29, đạt kết quả bước đầu: thu hút 15530
cán bộ, công chức, đội viên trí thức trẻ về công tác tại tuyến cơ sở; hỗ trợ
kinh phí đào tạo cho 238 bác sỹ, dược sỹ31; thu
hút 61 cán bộ32 công tác tại ngành Y tế; đã cử
đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước cho 11.800 lượt cán bộ, công chức, viên chức
(trong đó sau đại học 580 trường hợp) và đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài cho 62
trường hợp (trong đó sau đại học 08 người),...;
Nhìn chung, chính sách đào tạo,
thu hút, đãi ngộ người có trình độ, nguồn nhân lực chất lượng cao tuy đạt được
một số kết quả bước đầu nhưng chưa đạt mục tiêu; một số chính sách, chế độ khuyến
khích, thu hút đã ban hành nhưng chưa phù hợp với tình hình, nguồn lực thực hiện
gặp nhiều khó khăn, nhất là lĩnh vực y tế chưa đạt kế hoạch so nhu cầu, do thu
nhập còn thấp nên chưa thu hút và giữ chân được đội ngũ y bác sỹ làm việc lâu
dài tại tỉnh.
- Cơ chế, chính sách xã hội
hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được quan tâm; từ năm 2011 đến năm
2020, đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách33 và
huy động 800,41 tỷ đồng34 đầu tư cho giáo dục và
đào tạo. Toàn tỉnh có 1735 cơ sở ngoài công lập
được cấp phép đầu tư đã và đang đi vào hoạt động, nhiều trường đạt tiêu chuẩn
Quốc tế36. Đặc biệt ở bậc mầm non, đã thu hút
các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư37.
Tuy nhiên công tác xã hội hóa
còn nhiều mặt hạn chế, tuyên truyền vận động xã hội hoá giáo dục hiệu quả chưa
cao; nhận thức một bộ phận cán bộ và nhân dân chưa đầy đủ về chủ trương xã hội
hoá; đời sống kinh tế của người dân còn nhiều khó khăn, số người có thu nhập thấp
còn chiếm tỷ lệ cao, khả năng đóng góp còn hạn chế.
3.3. Kết quả đào tạo nguồn
nhân lực
3.3.1. Về nâng cao trình
độ học vấn
Xác định giáo dục là nền tảng để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; những năm qua, Tỉnh đã triển khai đồng bộ
các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới chương trình,
phương pháp dạy và học gắn với củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng, trình độ
đội ngũ giáo viên, đạt một số kết quả sau:
- Quy mô học sinh các cấp học
được duy trì và có bước phát triển38, chất lượng
giáo dục được nâng lên39; giáo dục miền núi được
chú trọng, tình trạng bỏ học ở các cấp giảm40.
Công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông được quan
tâm triển khai. Hàng năm có khoảng 22-25% số học sinh THCS sau khi tốt nghiệp
vào học hệ GDTX và học nghề.
- Công tác phổ cập giáo dục -
xóa mù chữ tiếp tục được duy trì và củng cố. Đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu
học và giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi41; 65/65 xã,
phường, thị trấn và 7/7 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS42. Công tác xóa mù chữ tiếp tục được duy trì, củng
cố; cuối năm 2020, có 65/65 xã phường và 7/7 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập
giáo dục- xóa mù chữ mức độ 143; tỷ lệ biết chữ
của dân số từ 15 tuổi trở lên là 87,9% (378.298 / 430.497 người), tăng 7,4 điểm
% so với năm 2011.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên các bậc học ngày càng tăng, đảm bảo đồng bộ về cơ cấu và
chuẩn hoá về trình độ. Toàn ngành có 8.609 CBCCVC, trong đó có 84 thạc sỹ/tiến
sỹ. Giai đoạn 2011-2020, đã cử 438 lượt cán bộ, công chức, viên chức44 đào tạo, bồi dưỡng trong nước, góp phần nâng tỷ
lệ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên từ 94,1%
(7.812/ 8.302 người) năm 2011 lên 95,7% (8.239/ 8.609 người) vào năm 2020. Tỷ lệ
giáo viên đạt chuẩn trở lên đạt trên 99%45.
3.3.2. Về nâng cao trình
độ chuyên môn kỹ thuật
Trình độ chuyên môn kỹ thuật
không ngừng được cải thiện và nâng cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo liên tục
tăng qua các năm. Giai đoạn 2011-2020, Tỉnh đã tổ chức tuyển mới và dạy nghề
cho 89.362 người46 (trình độ Cao đẳng, Trung cấp
10.060 người; trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng 79.302 người); trong đó
đào tạo nghề cho lao động nông thôn là 29.320 người; nâng tỷ lệ lao động qua
đào tạo lên 60,2% (191.562 người) vào năm 2020, tăng 9,8 điểm % so giai đoạn
2011-2015; trong đó đào tạo nghề đạt 45,1% (143.422 người), tăng 11,6 điểm % so
giai đoạn 2011-2015.
Kết quả giải quyết việc làm
sau đào tạo: Giai đoạn 2011-2020, đã giải quyết việc làm mới cho 163.389
lao động47; hàng năm có khoảng 85,7% lao động có
việc làm sau khi tốt nghiệp, với mức thu nhập từ 4 triệu đồng/tháng trở lên, số
còn lại tự tạo việc làm hoặc đăng ký học liên thông lên trình độ cao hơn48, giảm tỷ lệ thất nghiệp chung đến năm 2020 còn
3,32%49.
- Đào tạo nhân lực cho
nhóm ngành kinh tế trụ cột, trọng điểm của tỉnh:
Giai đoạn 2016-2020, đã tổ chức
tuyển mới và dạy nghề cho 33.957 lao động làm việc trong 6 nhóm ngành kinh tế
trụ cột của tỉnh, nâng tổng số lao động qua đào tạo đến năm 2020 là 170.887 người,
chiếm 65,1% tổng số lao động làm việc trong 6 nhóm ngành kinh tế trụ cột của tỉnh.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
trong nội bộ từng ngành đạt như sau: ngành nông- lâm-ngư nghiệp chiếm 55,1%
(75.183 lao động), ngành công nghiệp chiếm 66,9% (24.673 lao động), ngành năng
lượng chiếm 88,3% (5.297 lao động), ngành xây dựng và kinh doanh bất động sản
chiếm 74,7% (26.892 lao động), ngành giáo dục- đào tạo chiếm 90,4% (22.601 lao
động), ngành du lịch chiếm 73,2% (17.566 lao động).
Nhìn chung, tỷ lệ lao động qua
đào tạo tăng dần qua các năm, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh
trong thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội theo hướng công nghiệp
hóa-hiện đại hóa. Tuy nhiên, cơ cấu lao động qua đào tạo các ngành Nông nghiệp;
Công nghiệp- xây dựng và Dịch vụ chưa đảm bảo mục tiêu đề ra đến năm 202050. Nguyên nhân là do đa số học viên đăng ký học
nghề ở các nhóm ngành nông nghiệp; nhu cầu lao động trong các công ty, xí nghiệp,
cơ sở sản xuất… chủ yếu là lao động phổ thông nên chưa tạo động lực thu hút các
đối tượng tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật. Mặt khác,
trong năm 2020 do ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19 trên toàn cầu, đã tác
động nghiêm trọng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhất là các ngành sản
xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ, thương mại, du lịch; nhiều doanh nghiệp dẫn
đến phá sản, giải thể, tạm dừng hoạt động, thu hẹp quy mô... điều này ảnh hưởng
trực tiếp tình hình lao động và việc làm, đào tạo nghề cho lao động.
4. Hiện trạng
sử dụng nguồn nhân lực
Đến cuối năm 2020, toàn tỉnh có
318.361 lao động đang làm việc trong nền kinh tế, tăng 3,8% so năm 2011
(306.701 lao động) và chiếm 96,9% (318.361/ 328.292 người) lực lượng lao động
toàn tỉnh. Tỷ lệ chưa có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm 41,2% (131.235 người).
Cơ cấu lao động các ngành: Nông, lâm và thủy sản chiếm 42,3% (134.620 người);
Công nghiệp- xây dựng chiếm 21,2% (67.342 người) và Dịch vụ chiếm 36,6% (là
116.399 người).
* Nhân lực khu vực hành
chính, sự nghiệp:
Tính đến cuối năm 2020, tổng số
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh là 14.753 người51, trong đó cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan hành chính
là 2.791 người; công chức, viên chức làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
là 11.962 người. Công tác tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức được triển
khai thực hiện đúng các quy định pháp luật. Giai đoạn 2011-2020 đã tuyển dụng
298 công chức cấp tỉnh, cấp huyện52, 285 công chức
cấp xã53; tuyển dụng mới 1.394 viên chức54. Sau khi tuyển dụng, công chức, viên chức đều được
bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn, vị trí việc làm, được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu
công việc được giao. Công tác quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo được
thực hiện kịp thời, đúng quy định. Từ năm 2011 đến năm 2020 có 1.058 cán bộ
công chức, viên chức được bố trí ở vị trí cao hơn sau khi qua đào tạo.
* Lao động làm việc trong
6 nhóm ngành kinh tế trụ cột, trọng điểm:
Đến cuối năm 2020, có 262.500
lao động làm việc trong 6 nhóm ngành kinh tế trụ cột, chiếm 82,5% lao động toàn
tỉnh, chiếm 80,64% trên GRDP của tỉnh; trong đó, qua đào tạo có 170.887 người,
chiếm 65,1% số lao động làm việc trong 6 nhóm ngành kinh tế trụ cột của tỉnh. Cụ
thể như sau:
- Ngành nông, lâm nghiệp
và thủy sản: Nhân lực đang trực tiếp tham gia hoạt động trong khối
ngành nông, lâm, thủy sản là 134.620 người, chiếm 51,3% lao động đang làm việc
trong 6 nhóm ngành kinh tế trụ cột, tạo ra 28,5% GRDP của tỉnh. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo chiếm 55,1% (75.183 lao động) tổng nhân lực của ngành; trong đó
trình độ từ trung cấp trở lên chiếm khoảng 15%, còn lại chủ yếu là đào tạo ngắn
hạn từ 03 tháng. Phần lớn lao động làm việc theo tính chất mùa vụ; thời gian
nông nhàn nhiều nên người dân tranh thủ đi làm thuê ở các khu, cụm công nghiệp,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong và ngoài tỉnh. Trong thời gian tới,
xu thế phát triển ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ
cao… nên chất lượng nguồn nhân lực của ngành cần phải được đào tạo, bồi dưỡng
hoặc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu.
- Ngành du lịch:
Nhân lực toàn ngành là 24.000 người, chiếm 9,1% lao động đang làm việc trong 6
nhóm ngành kinh tế trụ cột, tạo ra 3,2% GRDP của tỉnh. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
chiếm 73,2% (17.566 lao động) tổng nhân lực của ngành; trong đó trình độ sơ cấp
nghề, trung cấp và cao đẳng chuyên nghiệp chiếm tỷ lệ khoảng 61,5%; đại học trở
lên chiếm khoảng 10%. Phần lớn lao động trong ngành du lịch đòi hỏi phải có
trình độ chuyên môn nhất định (có nghiệp vụ chuyên môn, khả năng sử dụng ngoại
ngữ, tin học; kỹ năng quản lý, giao tiếp, kỹ năng thuyết trình,…). Trong giai
đoạn tới, với định hướng phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh,
cần tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, nhất là du lịch đẳng
cấp cao để đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập quốc tế.
- Ngành năng lượng:
Nhân lực toàn ngành là 6.000 người, chiếm 2,3% lao động đang làm việc trong 6
nhóm ngành kinh tế trụ cột, tạo ra 9,04% GRDP của tỉnh. Tỷ lệ lao động qua đào
tạo chiếm 88,3% (5.297 lao động) tổng nhân lực của ngành, trong đó trình độ cao
đẳng, đại học trở lên chiếm khoảng 17%, còn lại chủ yếu là lao động phổ thông.
Nhân lực ngành năng lượng gồm hai giai đoạn chính là giai đoạn thi công và giai
đoạn vận hành; trong đó trình độ công nhân chủ yếu tập trung trong giai đoạn
thi công, chiếm khoảng 83%. Tuy nhiên các doanh nghiệp triển khai các dự án điện
gió, điện mặt trời,.. đang rất cần lao động có tay nghề cao để làm việc lâu dài
trong các dự án, tập trung trong giai đoạn quản lý dự án và vận hành nhà máy điện,
ưu tiên là lao động được đào tạo theo đúng chuyên ngành.
- Ngành công nghiệp:
Nhân lực toàn ngành là 36.880 người, chiếm 14% lao động đang làm việc trong 6
nhóm ngành kinh tế trụ cột, tạo ra 22,1% GRDP của tỉnh. Tỷ lệ lao động qua đào
tạo chiếm 66,9% (24.673 lao động) tổng nhân lực của ngành; trong đó được đào tạo
chuyên môn kỹ thuật trình độ trung cấp trở lên chiếm khoảng 17-18%, còn lại chủ
yếu là đào tạo ngắn hạn từ 03 tháng. Phần lớn lao động trong ngành công nghiệp
là lao động phổ thông, có trình độ chuyên môn thấp. Do đó, trong thời gian tới
doanh nghiệp phải quan tâm chú trọng đến chất lượng nguồn nhân lực, và người
lao động cũng phải nhận thức đúng để chủ động nâng cao tay nghề, trình độ
chuyên môn để đáp ứng yêu cầu công việc trong xu thế công nghiệp hóa.
- Ngành xây dựng và kinh
doanh bất động sản: Nhân lực toàn ngành là 36.000 người, chiếm 13,7%
lao động đang làm việc trong 6 nhóm ngành kinh tế trụ cột, tạo ra 13,6% GRDP của
tỉnh. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 74,7% (26.892 lao động) tổng nhân lực của
ngành; trong đó trình độ trung cấp trở lên chiếm khoảng 20%, còn lại chủ yếu là
lao động phổ thông và đào tạo ngắn hạn từ 03 tháng trở lên. Nhìn chung, đội ngũ
công nhân ngành xây dựng còn thiếu về số lượng, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu
theo tốc độ phát triển của công nghệ, của ngành. Các công trình quy mô lớn, kỹ
thuật phức tạp còn phụ thuộc vào chuyên gia nước ngoài. Số lượng công nhân
trình độ cao đẳng, trung cấp, tay nghề bậc cao (bậc 6,7…) chiếm tỷ lệ khá thấp,
đa phần là công nhân bậc thấp (bậc 1,2…), lao động phổ thông và lao động tự do,
thời vụ, không ổn định, thường xuyên thay đổi nơi làm việc nên ảnh hưởng đến kết
quả khảo sát thống kê.
- Ngành giáo dục và đào tạo:
Nhân lực toàn ngành là 25.000 người, chiếm 9,5% lao động đang làm việc trong 6
nhóm ngành kinh tế trụ cột, tạo ra 4,4% GRDP của tỉnh. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
chiếm 90,4% (22.601 lao động) tổng nhân lực của ngành; trong đó trình độ trung
cấp chiếm 6,8%, cao đẳng 15,7%, đại học trở lên 77,5%. Đây là ngành có trình độ
chuyên môn cao nhất. Trong giai đoạn tới, Tỉnh cần tiếp tục nâng cao chất lượng
lao động cho lĩnh vực này để đảm bảo 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn và
trên chuẩn.
5. Trở lực
cho phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Thực trạng trên cho thấy một
trong những trở lực chủ yếu của công tác phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
lực tại tỉnh thời gian qua, đó là:
- Cung cầu lao động: Về
tổng thể, thị trường lao động của tỉnh có đặc điểm về lao động kỹ năng thì cầu
lớn hơn cung, còn lao động thiếu kỹ năng thì cung lớn hơn cầu. Hiện nay, tỷ lệ
lao động qua đào tạo nghề của tỉnh còn thấp 45,1%, chủ yếu là đào tạo ngắn hạn
dẫn đến chất lượng lao động không cao. Do đó nhu cầu đào tạo nghề cho lao động
tại chỗ là tương đối cao55.
- Đào tạo chưa gắn chặt với
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội: Nhiều ngành rất cần lao động có
trình độ nhưng trên thực tế rất thiếu (điển hình như ngành Y tế), trong khi
trên địa bàn tỉnh rất nhiều lao động có trình độ thấp không thể phục vụ cho quá
trình phát triển công nghiệp.
- Hệ thống giáo dục đào tạo:
Cơ sở hạ tầng trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp chưa đầy đủ. Tính đến năm
2020, trên địa bàn tỉnh có 21 cơ sở đào tạo nghề, trong đó chỉ có trường Cao đẳng
nghề có khả năng đào tạo nghề đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhưng quy mô không lớn
(khoảng 1.200 học viên/ năm). Cơ cấu đào tạo nghề chưa hợp lý, chủ yếu là đào tạo
ngắn hạn, dạy nghề thường xuyên. Tính kết nối giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và doanh nghiệp về công tác đào tạo còn gặp nhiều khó khăn. Chưa có sự khảo sát
nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp hay các đơn vị tuyển dụng nên chưa có sự gắn kết
giữa nhà trường và doanh nghiệp.
- Yếu tố về cơ chế chính
sách: Chính sách thu hút nhân tài về làm việc tại tỉnh đặc biệt vùng
sâu, vùng dân tộc còn chưa hấp dẫn. Môi trường để thu hút hoặc để nhân lực qua
đào tạo phát huy năng lực còn hạn chế, do tỉnh phát triển công nghiệp và đô thị
hóa chưa lâu, do còn nhiều bất cập về cơ chế chính sách chung của nhà nước về
giáo dục, quản lý và sử dụng nhân lực nên việc tạo ra môi trường thuận lợi để
lao động chất lượng cao thể hiện năng lực bản thân còn gặp nhiều khó khăn.
Chính sách thu hút đầu tư từ
khu vực kinh tế tư nhân hoặc vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài cho lĩnh vực
giáo dục và đào tạo còn rất hạn chế, chủ yếu là đầu tư từ ngân sách nhà nước56. Việc thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực dạy
nghề tuy có nhiều chuyển biến tích cực nhưng hiệu quả chưa cao, chưa huy động hết
các nguồn lực và tiềm năng của xã hội.
- Yếu tố về cơ chế phối hợp:
Thiếu sự phối hợp giữa tổ chức sử dụng lao động với các cơ quan quản lý nhà nước
và các cơ sở đào tạo. Bên cạnh đó, sự phối hợp của các Ban, ngành liên quan còn
chưa chặt chẽ do việc phân bổ chức năng nhiệm vụ chưa rõ ràng nên không đạt được
hiệu quả.
III. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
1. Thuận
lợi, khó khăn
a) Về thuận lợi:
- Quá trình tổ chức triển khai
thực hiện các chính sách pháp luật về phát triển nguồn nhân lực tỉnh luôn nhận
được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương. Đồng thời, sự chỉ
đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đối với các sở, ngành và địa
phương trong việc xây dựng và triển khai thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị, Quy hoạch,
Kế hoạch về phát triển và nâng cao chất lượng nhân lực.
- Xác định công tác phát triển
nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Vì vậy, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương
căn cứ chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực hiện, đồng thời gắn việc thực
hiện Chương trình hành động về phát triển nhân lực với thực hiện Nghị quyết, Chỉ
thị của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Việc ban hành các chính sách
thu hút nguồn nhân lực tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi trong công tác phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực
có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng đào tạo ngành nghề trụ cột có tiềm năng
phát triển của tỉnh. Công tác đào tạo và quản lý giáo dục nghề nghiệp từng bước
ổn định. Nhiều doanh nghiệp đã quan tâm phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề và
giải quyết việc làm cho lao động.
- Chất lượng đào tạo nghề tiếp
tục được nâng lên. Thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm
đã góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững; sau
học nghề người dân đã ứng dụng khoa học kỹ thuật để tăng năng suất, chất lượng
hàng hóa và dịch vụ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động.
b) Khó khăn:
- Nguồn kinh phí cho công tác
phát triển nhân lực còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được yêu cầu trong quá trình thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra;
- Việc huy động các nguồn lực
theo xã hội hóa đầu tư cho công tác phát triển nguồn nhân lực còn hạn chế.
2. Kết quả
đạt được
Qua gần 10 năm thực hiện chính
sách phát triển nhân lực tỉnh giai đoạn 2011-2020 đã đạt một số kết quả tích cực,
nhiều chương trình, đề án, kế hoạch, cơ chế, chính sách về phát triển nguồn
nhân lực được ban hành và triển khai thực hiện, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 44,4% năm 2011 lên
60,2% năm 2020, trong đó qua đào tạo nghề tăng từ 26,7% năm 2011 lên 45,1% năm
2020; tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực Nông nghiệp giảm từ 46,3% năm
2011 xuống còn 42,3% năm 2020, góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; năng suất lao động toàn
xã hội được nâng cao, năm 2020 đạt 102,9 triệu đồng/người, tăng 3,14 lần so năm
2011, tạo tốc độ tăng trưởng khá và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực luôn được các ngành, các cấp quan tâm; cơ sở
vật chất cho phát triển giáo dục, đào tạo nghề được tiếp tục được đầu tư nâng cấp;
quy mô giáo dục được duy trì và chất lượng được nâng lên; mạng lưới đào tạo nghề
được mở rộng; xã hội hoá trong dạy nghề có chuyển biến, quy mô và chất lượng
đào tạo nghề từng bước được nâng lên.
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức tiếp tục được củng cố và tăng cường, chất lượng có được nâng lên; công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đạt kết quả tích cực. Công tác
tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức đã đi vào nề nếp, sát nhu cầu, vị trí
việc làm; được thực hiện thông qua thi tuyển, xét tuyển theo nguyên tắc cạnh
tranh, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
3. Hạn chế,
bất cập, vướng mắc
- Kết quả thực hiện một số chỉ
tiêu, nhiệm vụ so với Nghị quyết còn thấp, nhất là thu hút, đào tạo lao động có
trình độ cao cho các ngành kinh tế trụ cột. Chuyển dịch cơ cấu lao động tuy
đúng hướng nhưng còn chậm, chưa đạt mục tiêu Nghị quyết.
- Quy mô đào tạo được mở rộng;
chất lượng nguồn nhân lực tuy có chuyển biến nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và hội nhập quốc tế, tỷ lệ lao động
có trình độ cao chiếm tỷ trọng còn thấp (18,7%) tổng số lao động làm việc trong
nền kinh tế; chất lượng giáo dục còn chênh lệch lớn giữa các vùng miền, đào tạo
chưa sát nhu cầu thực tế của địa phương.
- Một số chính sách đào tạo,
thu hút, đãi ngộ người có trình độ, nguồn nhân lực chất lượng cao đã ban hành
nhưng chưa phù hợp với tình hình, nguồn lực thực hiện gặp nhiều khó khăn, nhất
là lĩnh vực y tế, do thu nhập còn thấp, chưa tương xứng với thời gian học tập,
điều kiện làm việc vất vả trong môi trường, độc hại, nguy hiểm nên chưa thu hút
và giữ chân được đội ngũ y bác sỹ làm việc lâu dài tại tỉnh.
- Mạng lưới các cơ sở dạy nghề
còn khiêm tốn (toàn tỉnh mới chỉ có 01 Trường cao đẳng Nghề); một số dự án đầu
tư cơ sở dạy nghề chất lượng cao chậm triển khai cũng ảnh hưởng đáng kể đến việc
thu hút các cơ sở đào tạo nghề phục vụ cho các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh.
- Công tác xã hội hoá lĩnh vực
giáo dục, đào tạo hiệu quả chưa cao; việc thu hút hình thành các trường ngoài
công lập ở vùng DTTS-MN, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn còn hạn chế;
nhận thức một bộ phận cán bộ và nhân dân chưa đầy đủ về chủ trương xã hội hoá;
số người có thu nhập thấp còn chiếm tỷ lệ cao, khả năng đóng góp còn hạn chế.
- Hạ tầng các cụm, khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh chậm hoàn thành, chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp
vào đầu tư; các dự án phát triển các ngành kinh tế trụ cột chậm được triển khai
thực hiện, nhu cầu nhân lực còn hạn chế, chưa tạo động lực để phát triển hệ thống
dạy nghề, nhất là dạy nghề chất lượng cao, quy mô lớn.
- Đa số doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh có quy mô nhỏ và vừa, nên nhu cầu sử dụng chủ yếu là lao động phổ
thông. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp những năm qua trong bối cảnh khó
khăn chung nên không thu hút được người lao động, chưa tạo được cầu về lao động
để thúc đẩy phát triển dạy nghề.
4. Nguyên
nhân
Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
trên: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn tại hạn chế, yếu kém nhưng chủ yếu là:
- Về khách quan:
+ Do vị trí địa lý, hạ tầng
giao thông không được thuận lợi nên khó khăn trong việc thu hút các nhà đầu tư
lớn đến đầu tư, nhất là các lĩnh vực công nghiệp, khoa học - công nghệ cao, dịch
vụ...
+ Đại dịch Covid-19 từ năm 2019
đến nay đã tác động nghiêm trọng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, gây
gián đoạn chuỗi cung ứng và lưu chuyển thương mại, làm đình trệ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ; nhiều doanh nghiệp giải thể, tạm dừng hoạt động, thu
hẹp quy mô... điều này ảnh hưởng trực tiếp tình hình lao động và việc làm.
+ Môi trường làm việc để phát
huy năng lực người lao động, nhất là lao động có trình độ cao còn hạn chế. Cấp ủy,
chính quyền các cấp mặc dù rất quan tâm đến phát triển nhân lực, nhưng do tỉnh
mới bắt đầu phát triển công nghiệp và đô thị hóa, nên việc tạo ra môi trường
thuận lợi để những người qua đào tạo dễ dàng thể hiện năng lực của mình còn gặp
nhiều khó khăn, do còn nhiều bất cập về cơ chế chính sách chung của nhà nước về
giáo dục, quản lý và sử dụng nhân lực.
+ Nền giáo dục đổi mới chậm,
chưa theo kịp xu thế chung của thời đại vì thế việc đổi mới công tác giáo dục
đào tạo trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn, bên cạnh đó là những khó khăn về
cơ sở vật chất hiện có, huy động ngân sách cho phát triển giáo dục - đào tạo
cũng như sử dụng hiệu quả lao động còn hạn chế, đội ngũ cán bộ đào tạo và
chuyên gia có trình độ trên địa bàn tỉnh còn mỏng.…
+ Điều kiện cạnh tranh thấp, địa
kinh tế của Tỉnh khó khăn so với các tỉnh lân cận. Số lượng doanh nghiệp có tiềm
năng, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có quy mô lớn thu hút nhiều lao động
còn ít.
- Về chủ quan:
+ Một số Sở ngành, chính quyền
địa phương chưa thật quan tâm, chú trọng trong việc xây dựng, triển khai đầy đủ
các nhiệm vụ về phát triển nguồn nhân lực của ngành, địa phương; sự phân công
phối hợp giữa các Sở ngành, chính quyền địa phương trong công tác phát triển
nguồn nhân lực chưa thật rõ ràng, chặt chẽ.
+ Công tác dự báo còn hạn chế,
chưa sát thực tiễn. Một số mục tiêu đề ra trong Nghị quyết còn cao so với nguồn
lực, điều kiện thực tế của địa phương, nhất là các chỉ tiêu về lao động làm việc
trong các nhóm ngành kinh tế trụ cột.
+ Cơ chế chính sách, các chế độ
đãi ngộ chưa đủ mạnh, chưa hấp dẫn để thu hút nhân lực chất lượng cao trên một
số ngành, lĩnh vực.
+ Năng lực tổ chức thực hiện ở
một số ngành và địa phương chưa tốt, còn lúng túng, thiếu chủ động; sự phối hợp
trong đào tạo và sử dụng nhân lực giữa nhà trường, địa phương, doanh nghiệp
chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ.
+ Chính phủ thắt chặt đầu tư công,
chi tiêu công nên nguồn lực đầu tư cho các lĩnh vực giảm, trong khi nguồn lực của
địa phương còn hạn chế so với tiềm năng và lợi thế phát triển kinh tế của tỉnh;
việc thu hút đầu tư phát triển kinh tế- xã hội, tạo môi trường, điều kiện cơ hội
việc làm cho người lao động trong tỉnh còn khó khăn.
5. Bài học
kinh nghiệm
- Cần làm tốt công tác tuyên
truyền để nâng cao nhận thức tầm quan trọng của nguồn nhân lực.
- Làm tốt công tác điều tra, khảo
sát nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh.
- Phải có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các ngành, các cấp, các cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và
các doanh nghiệp trong việc xác định nhu cầu xây dựng kế hoạch và liên kết đào
tạo gắn với sử dụng nguồn nhân lực, có như vậy mới khắc phục được tình trạng thừa
thiếu gây lãng phí nguồn nhân lực, kinh phí đào tạo.
- Kịp thời ban hành, đánh giá,
điều chỉnh bổ sung chính sách cho phù hợp để tạo động lực thu hút và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, không ngừng cải thiện môi trường làm việc, môi trường
học tập…
- Chủ động, tiếp cận với các Bộ,
ngành Trung ương nhằm tranh thủ các nguồn vốn của Chính phủ và vốn ODA để đầu
tư cơ sở hạ tầng cho giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp.
IV. DỰ BÁO
QUY MÔ DÂN SỐ VÀ NGUỒN LAO ĐỘNG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
1. Dự báo
tình hình kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới
Dự báo thời gian tới, kinh tế,
thương mại toàn cầu có dấu hiệu phục hồi nhưng chưa vững chắc; tiềm ẩn rủi ro về
giá cả, lạm phát, tài chính, ảnh hưởng đến triển vọng đầu tư, sản xuất, xuất nhập
khẩu. Trong nước, tình hình chính trị - xã hội ổn định, niềm tin của nhân dân
tăng lên. Quy mô và tiềm năng kinh tế của đất nước được nâng cao hơn trước, những
kết quả đạt được của cơ cấu lại nền kinh tế tạo ra những chuyển biến mới đối với
sự phát triển đất nước. Tuy nhiên, nước ta vẫn đang đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức, nhất là tác động nặng nề của đại dịch Covid-19; tình hình biến đổi
khí hậu tiếp tục gay gắt, một số khó khăn, hạn chế còn chậm được khắc phục, nhiều
vấn đề về xã hội, môi trường...
Trong tỉnh, những chủ trương,
quyết sách lớn về phát triển kinh tế - xã hội đã và đang triển khai sẽ tạo chuyển
biến mới, động lực mới cho phát triển nhanh hơn, bền vững hơn, cùng với việc
phát huy các cơ chế chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh theo Nghị quyết 115 của
Chính phủ và phát huy hiệu quả các công trình, dự án lớn sẽ tạo động lực thúc đẩy
đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động,
sức cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo. Tuy
nhiên, tình hình biến đổi khí hậu, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh, nhất là đại dịch
Covid-19 dự báo còn diễn biến phức tạp, khó lường; nguồn lực đầu tư công hạn chế,
hoạt động doanh nghiệp còn khó khăn; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu
cầu… sẽ là những khó khăn, thách thức trong quá trình phát triển.
Trong bối cảnh tình hình có nhiều
thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen, để biến thách thức thành cơ hội, tận
dụng tốt các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng chuyển đổi
số, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ về đổi mới mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế trong giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp
theo; trong đó phấn đấu đến năm 2025, tốc độ tăng tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP)
đạt 10-11%; GRDP bình quân đầu người đạt 113-115 triệu đồng/người; cơ cấu kinh
tế: nông, lâm, ngư chiếm 18-19%, công nghiệp- xây dựng chiếm 42-43%, dịch vụ
chiếm 39-40%; thu ngân sách trên địa bàn đạt 6.400- 6.500 tỷ đồng; 65% số trường
phổ thông đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó tỷ lệ
lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ là 33%; 100% số xã đạt tiêu chí quốc
gia về y tế; đến năm 2025 là tỉnh phát triển khá của khu vực và cả nước, là một
trong những trung tâm năng lượng tái tạo, năng lượng sạch. Đến năm 2030, trở
thành tỉnh có mức thu nhập bình quân thuộc nhóm trung bình cao của cả nước. Đến
năm 2045, trở thành tỉnh phát triển toàn diện, có thu nhập cao.
Để đạt mục tiêu trên yêu cầu đặt
ra là cần có nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào 4 nhóm ngành kinh tế
trọng điểm, gồm: (1) Năng lượng sạch, (2) Du lịch đẳng cấp cao, (3) Nông nghiệp
đặc thù gắn với ứng dụng công nghệ cao, (4) Kinh tế đô thị.
2. Phương
pháp dự báo
Để dự báo một số chỉ tiêu về
phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh (dân số, lực lượng lao động, năng suất lao
động,..) cũng như nhu cầu về nhân lực cho các ngành kinh tế trọng điểm, Tổ biên
tập Đề án đã sử dụng nhiều phương pháp dự báo khác nhau, tùy thuộc vào sự sẵn
có của dữ liệu trong quá khứ, trong Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm
(2021-2025) và các số liệu dự kiến tương lai của một số ngành, lĩnh vực; đồng
thời có cân nhắc, xem xét kỹ lưỡng về tình hình biến động kinh tế trên thế giới,
trong nước cũng như khả năng hồi phục sau các cuộc khủng hoảng và sau đại dịch
Covid-19.
Trong giai đoạn 2021-2025, có
nhiều yếu tố tác động đến nhu cầu lao động của tỉnh, trong đó tăng trưởng GRDP
và tăng năng suất lao động là những yếu tố có tác động mạnh nhất, nhất là tăng
GRDP toàn tỉnh. Theo đó, để dự báo nhu cầu lao động, Tổ biên tập Đề án sử dụng
công thức:
Năng suất lao động = Giá trị
gia tăng / Tổng số lao động
Giai đoạn 2021-2025, tỉnh đề ra
mục tiêu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân khoảng 10-11%/năm; trong đó giá trị
gia tăng đến năm 2025 của ngành: Nông lâm nghiệp, thủy sản là 7.113 tỷ đồng
(tăng 3,52%/năm); Công nghiệp- Xây dựng là 12.998 tỷ đồng (tăng17,42%/năm) và Dịch
vụ là 10.964 tỷ đồng (tăng 10,32%/năm).
Để đạt mục tiêu trên, dự báo về
nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế dựa trên dãy số liệu về năng suất lao động
từ năm 2011-2020 của 3 khu vực: Nông- Lâm- Thủy sản; Công nghiệp- Xây dựng và Dịch
vụ (do Cục Thống kê cung cấp) và chạy trên phần mềm Eview bằng mô hình kinh tế
lượng, cho ra phương trình của 3 khu vực như sau:
- Khu vực 1: Y = Log(NSLDnn) =
3,08 + 0,0672 x T và xác định hệ số phương trình là 1,0695 (vì ln(1+r)=0.0672,
nên 1+r=exp (0,0672) = 1,0695)
- Khu vực 2: Y = log(NSLDcn) =
3,27 + 0,08 x T và xác định hệ số phương trình là 1,0833 (vì ln(1+r)=0,08, nên
1+r=exp (0,08) = 1,0833)
- Khu vực 3: Y = log(NSLDdv) =
3,38 + 0,0674 x T và xác định hệ số phương trình là 1,0697 (vì ln(1+r)=0.0674,
nên 1+r=exp (0,0674) = 1,0697)
Từ phương thức trên, năng suất
lao động khu vực 1 được tính như sau:
Năng suất lao động năm 2020 của
khu vực 1 đạt 48,3 triệu đồng/người; dự báo đến năm 2025 sẽ là 67,6 triệu đồng/người
(NSLĐ = 48,3 x (1,0695)^5); và đến năm 2030 sẽ là 94,6 triệu đồng/người (NSLĐ=
67,6 x (1,0695)^5).
Như vậy, để đạt mục tiêu giá trị
gia tăng KV1 đến năm 2025 đạt 7.113 tỷ đồng, với tốc độ tăng bình quân giai đoạn
2021-2025 là 3,52%/năm; và đến năm 2030 đạt 8.047 tỷ đồng với tốc độ tăng bình
quân giai đoạn 2021-2025 là 2,5%/năm, thì: Nhu cầu lao động KV1 đến năm 2025 =
Giá trị gia tăng năm 2025/NSLĐ năm 2025= 7.113/67,6 = 105,242 ngàn người.
Áp dụng phương pháp tính tương
tự như trên đối với 2 khu vực còn lại, cho kết quả như sau:
Kết
quả dự báo Cầu lao động đến năm 2025 và đến năm 2030:
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
Nhu cầu lao động làm việc
trong nền kinh tế của tỉnh
|
Ngàn người
|
385,552
|
440,685
|
KV1- Nông Lâm nghiệp và Thủy
sản
|
Ngàn người
|
105,242
|
85,076
|
KV2- Công nghiệp-Xây dựng
|
Ngàn người
|
140,522
|
198,424
|
KV3 - Dịch vụ
|
Ngàn người
|
139,788
|
157,185
|
Nguồn:
Tổ biên tập (dự báo theo NSLĐ bằng mô hình kinh tế lượng)
3. Dự báo
Dân số và Cung- Cầu lao động
3.1. Dự báo quy mô dân số
Ninh Thuận đang trong thời kỳ “dân
số vàng” ổn định đến năm 2040, với tỷ lệ tăng dân số trung bình giai đoạn
2021-2025 là 0,44%/năm. Bên cạnh đó, trong giai đoạn 2025-2030, sẽ có hiện tượng
di cư thuần dương, ngược lại so với giai đoạn 2011-2020. Do các khu đô thị và
các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn sẽ phát huy tác dụng và một số dự án trọng
điểm về năng lượng, du lịch, nông nghiệp công nghệ cao,…hình thành đi vào hoạt
động, thì nhu cầu lao động sẽ tăng lên, chủ yếu là lao động ở các khu công nghiệp,
chuyên gia, thương nhân và các nhà khoa học. Với xu hướng trên thì tỷ lệ tăng
dân số trung bình giai đoạn 2021-2025 là 0,44%/năm, bằng với tỷ lệ tăng trong
10 năm qua và giai đoạn 2025-2030 là 0,45%; theo đó dự báo: đến năm 2025 dân số
trung bình của tỉnh khoảng 606.820 người; và đến năm 2030 khoảng 620.600
người.
3.2. Dự báo Cung - Cầu
lao động
- Về nguồn cung lao động:
Giai đoạn từ năm 2020 trở về
trước, nguồn lao động của tỉnh năm sau luôn tăng so với năm trước, với tỷ trọng
dân số trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 66,6%. Tỷ trọng trẻ em dưới 15 tuổi
giảm57 và tỷ trọng của dân số từ 65 tuổi trở lên
tăng58 đã làm cho chỉ số già hóa có xu hướng
tăng lên nhanh chóng trong 10 năm qua. Với xu hướng trên thì:
+ Giai đoạn đến năm 2025: nguồn
cung lao động có thể giảm bình quân hàng năm là 0,12%/năm và chiếm 65,9% dân số
trung bình của tỉnh. Dự báo dân số trong độ tuổi lao động từ 15-64 tuổi đến năm
2025 khoảng 399.890 người (606.820 người x 65,9%).
+ Giai đoạn đến năm 2030: nguồn
cung lao động có thể giảm bình quân hàng năm là 0,15%/năm và chiếm 65,15% so với
dân số trung bình của tỉnh. Dự báo dân số trong độ tuổi lao động từ 15-64 tuổi
đến năm 2030 khoảng 404.630 người (620.600 người x 65,15%).
- Về tổng Cầu lao động:
Theo Kế hoạch phát triển kinh tế-
xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2025 và trên cơ sở phân tích dự báo theo phương
pháp nói trên (tại khoản 2 mục IV phần I); dự báo cầu lao động cho nền kinh tế
của tỉnh như sau:
- Dự kiến đến năm 2025, nhu cầu
lao động làm việc trong nền kinh tế của tỉnh là 385.500 người. Cơ cấu
lao động trong các ngành: Nông- lâm nghiệp và thủy sản chiếm 27% (tương đương
105.200 người); công nghiệp- xây dựng chiếm 36% (tương đương 140.500 người) và
dịch vụ chiếm 36% (tương đương 139.800 người) tổng số lao động làm việc trong nền
kinh tế;
- Đến năm 2030, nhu cầu lao động
làm việc trong nền kinh tế là 440.700 người. Cơ cấu lao động trong các
ngành: Nông- lâm nghiệp và thủy sản chiếm 19% (tương đương 85.100 người); công
nghiệp- xây dựng chiếm 45% (tương đương 198.400 người) và dịch vụ chiếm 36%
(tương đương 157.200 người) tổng số lao động làm việc trong nền kinh tế (chi tiết
tại phụ lục 2).
4. Nhu cầu
nhân lực cho các ngành kinh tế trọng điểm
4.1. Lĩnh vực năng lượng:
Mục tiêu là xây dựng Ninh Thuận
trở thành trung tâm năng lượng của cả nước. Phấn đấu đến năm 2030, tổng công suất
vùng tiềm năng phát triển năng lượng tái tạo đạt khoảng 17.646 MW, chiếm tỷ trọng
khoảng 16% GRDP của tỉnh.
Để đạt mục tiêu trên, dự báo
nhu cầu nhân lực cho lĩnh vực năng lượng:
- Đến năm 2025: khoảng 13.350
người, trong đó lao động có trình độ cao (kỹ sư, chuyên gia, nhân viên VP) chiếm
khoảng 18% (tương đương 2.400 người)
- Đến năm 2030: khoảng 21.850 người,
trong đó lao động có trình độ cao (kỹ sư, chuyên gia, nhân viên VP) chiếm khoảng
20% (tương đương 4.400 người).
Cụ thể như sau:
(1) Nhu cầu nhân lực cho
phát triển điện gió:
Theo Quy hoạch phát triển điện
gió tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030, Ninh Thuận có 5
khu vực có tiềm năng gió khả thi với tổng diện tích 21.432 ha, chiếm 6,38% tổng
diện tích toàn tỉnh. Dự kiến đến năm 2030 có khoảng 30 dự án điện gió với tổng
công suất 4.850 MW, trong đó giai đoạn 2021-2025 có khoảng 10 dự án đưa vào vận
hành. Bố trí nhân lực cho một nhà máy điện gió công suất 50MW cần khoảng 190
lao động (20 kỹ sư điện, 10 nhân viên văn phòng và 160 lao động phổ thông). Như
vậy, để có thể thi công và vận hành tổng công suất điện gió lắp đặt trong giai
đoạn quy hoạch 4.850 MW, ước tính số lượng nhân công như sau:
- Kỹ sư điện: 1.940 người (giai
đoạn 2021-2025: 620 người)
- Nhân viên văn phòng: 970 người,
(giai đoạn 2021-2025: 310 người)
- Lao động phổ thông: 15.520
người (giai đoạn 2021-2025: 4.930 người)
Tổng số nhân sự: 18.430 người
(giai đoạn 2021-2025: 5.860 người).
(2) Nhu cầu nhân lực cho
phát triển điện mặt trời:
Theo dự thảo quy hoạch điện mặt
trời, trong giai đoạn đến năm 2030, dự kiến phát triển 33 dự án nhà máy điện mặt
trời với quy mô công suất đạt khoảng 3.045 MW. Bố trí nhân lực cho một nhà máy
điện mặt trời công suất 50MW cũng cần khoảng 190 lao động (20 kỹ sư điện, 10
nhân viên văn phòng và 160 lao động phổ thông). Như vậy, để có thể thi công và
vận hành tổng công suất điện mặt trời lắp đặt trong giai đoạn quy hoạch 3.045
MW, ước tính số lượng nhân công như sau:
- Kỹ sư điện: 1.220 người (giai
đoạn 2021-2025: 660 người)
- Nhân viên văn phòng: 610 người,
(giai đoạn 2021-2025: 330 người)
- Lao động phổ thông: 11.570
người (giai đoạn 2021-2025: 5.330 người)
Tổng số nhân sự: 13.400 người
(giai đoạn 2021-2025: 6.320 người).
(3) Nhu cầu nhân lực cho
phát triển thủy điện:
Dự kiến đến năm 2025, có 6 dự
án thủy điện với tổng công suất 151 MW, nhân lực cho một dự án vận hành cần khoảng
50 lao động (20 kỹ sư điện, 10 nhân viên văn phòng và 20 lao động phổ thông).
Như vậy, để có thể thi công và vận hành 6 dự án thủy điện với tổng công suất
151 MW, ước tính số lượng nhân công như sau:
- Kỹ sư điện: 120 người
- Nhân viên văn phòng: 60 người
- Lao động phổ thông: 120 người
Tổng số nhân sự: 300 người.
(4) Nhu cầu nhân lực cho
phát triển thủy điện tích năng:
Dự kiến đến năm 2030, có 3 dự
án thủy điện tích năng với tổng công suất 3.600 MW, nhân lực cho một dự án
1.200 MW vận hành cần khoảng 420 lao động (100 kỹ sư điện, cơ khí; 20 nhân viên
văn phòng; 300 lao động phổ thông). Như vậy, để có thể thi công và vận hành 3 dự
án thủy điện tích năng với tổng công suất 3.600 MW, ước tính số lượng nhân công
như sau:
- Kỹ sư điện: 300 người (giai
đoạn 2021-2025: 100 người)
- Nhân viên văn phòng: 60 người,
(giai đoạn 2021-2025: 20 người)
- Lao động phổ thông: 900 người
(giai đoạn 2021-2025: 300 người)
Tổng số nhân sự: 1.260 người
(giai đoạn 2021-2025: 420 người).
(5) Nhu cầu nhân lực cho
phát triển điện khí:
Dự kiến đến năm 2030, có 4 dự
án điện khí với tổng công suất 6.000 MW, nhân lực cho một dự án 1.500 MW vận
hành cần khoảng 450 lao động (120 kỹ sư điện, cơ khí, nhiệt; 30 nhân viên văn
phòng; 300 lao động phổ thông). Như vậy, để có thể thi công và vận hành 4 dự án
điện khí với tổng công suất 6.000 MW, ước tính số lượng nhân công như sau:
- Kỹ sư điện: 480 người (giai
đoạn 2021-2025: 120 người)
- Nhân viên văn phòng: 120 người,
(giai đoạn 2021-2025: 30 người)
- Lao động phổ thông: 1.200 người
(giai đoạn 2021-2025: 300 người)
Tổng số nhân sự: 1.800 người
(giai đoạn 2021-2025: 450 người).
4.2. Lĩnh vực du lịch đẳng
cấp cao:
Dự báo thời gian tới nhiều dự
án du lịch trọng điểm quy mô lớn được đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành đi vào hoạt
động, hệ thống sản phẩm du lịch mới được nhanh chóng hoàn thiện và đưa vào sử dụng;
lượng khách có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Mục tiêu đến năm 2025, Ninh Thuận đón
3,5 triệu lượt khách (trong đó: khách quốc tế chiếm khoảng 12-13%); khách lưu
trú khoảng 1,170 triệu lượt; nhu cầu buồng phục vụ tăng thêm khoảng 3.300 buồng
(bình quân 2 nhân viên phục vụ/ buồng); giải quyết việc làm cho 15% lao động của
toàn tỉnh. Đến năm 2030, đón 6 triệu lượt khách (trong đó: khách quốc tế chiếm
khoảng 14-15%), ngành du lịch đóng góp 15% GRDP, giải quyết việc làm cho 20%
lao động của toàn tỉnh59. Đồng thời, dựa trên tiến
độ hoàn thành và đi vào hoạt động theo từng giai đoạn của 30 dự án60 du lịch có quy mô lớn đến năm 2025 và năm 2030,
dự báo nhu cầu nguồn nhân lực du lịch61:
- Đến năm 2025: khoảng 13.250
lao động (lao động trực tiếp 4.420 người; lao động gián tiếp 8.840 người),
trong đó lao động có trình độ cao (trung cấp/cao đẳng nghề, đại học và trên đại
học chuyên ngành) chiếm khoảng 30,7% (tương đương 4.070 người).
- Đến năm 2030: khoảng 41.600
người (lao động trực tiếp 13.870 người; lao động gián tiếp 27.730 người), trong
đó lao động có trình độ cao (trung cấp/cao đẳng nghề, đại học và trên đại học chuyên
ngành) chiếm khoảng 32,7% (tương đương 13.600 người).
4.3. Lĩnh vực nông nghiệp
đặc thù ứng dụng công nghệ cao:
Trên cơ sở kết quả phân tích dự
báo nhu cầu lao động làm việc trong nền kinh tế của tỉnh đến năm 2025 và năm
2030; trong đó dự báo đến năm 2025 lao động ngành nông- lâm- thủy sản chiếm khoảng
27% (tương đương 105.200 người); và đến năm 2030 chiếm 19% (85.100 người) tổng
số lao động trong nền kinh tế.
Đồng thời, với định hướng đẩy mạnh
cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với thích ứng biến đổi khí hậu và xây dựng
nông thôn mới; từng bước hình thành các vùng nông nghiệp đặc thù ứng dụng công
nghệ cao gắn với chế biến, xuất khẩu và phát triển du lịch. Dự kiến đến năm
2025, hình thành 3-5 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNƯDCNC) với tổng
diện tích sản xuất đạt trên 1.000 ha62; toàn tỉnh
có ít nhất 30 dự án NNƯDCNC hoạt động có hiệu quả. Đến năm 2030, tiếp tục phát
triển mở rộng thêm 8-10 vùng NNƯDCNC với tổng diện tích sản xuất đạt trên 3.000
ha63; toàn tỉnh có ít nhất 70 dự án NNƯDCNC hoạt
động có hiệu quả.
Dựa vào số liệu thực tế hiện
nay, dự báo nhu cầu nguồn nhân lực lĩnh vực nông nghiệp đặc thù ứng dụng công
nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến, như sau:
- Đến năm 2025: khoảng 50.000
lao động64, chiếm khoảng 47,5% nội bộ ngành
(50.000 / 105.200 người), trong đó, lao động trình độ cao có khả năng ứng dụng
công nghệ cao (trung cấp/cao đẳng nghề; đại học, sau đại học chuyên ngành) chiếm
khoảng 14% (tương đương 7.000 người).
- Đến năm 2030: khoảng 61.000
người65, chiếm khoảng 72% nội bộ ngành (61.000 /
85.100 người), trong đó lao động trình độ cao có khả năng ứng dụng công nghệ
cao (trung cấp/cao đẳng nghề; đại học, sau đại học chuyên ngành) chiếm khoảng
18% (tương đương 11.000 người).
4.4. Lĩnh vực kinh tế đô
thị:
Kinh tế đô thị chủ yếu tập
trung các ngành kinh tế trong các khu đô thị. Với định hướng phát triển vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam theo hướng hiện đại, công nghiệp, có tính cạnh
tranh cao; dự kiến đến năm 2030, hình thành 50-60 khu đô thị mới (trong đó, đến
năm 2025 có khoảng 20 khu đô thị mới), tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 43%; giá trị
gia tăng kinh tế đô thị đóng góp 75% vào GRDP của tỉnh.
Để đạt mục tiêu trên, dự báo
nhu cầu nguồn nhân lực cho lĩnh vực kinh tế đô thị được tính như sau:
Trên cơ sở dự báo nguồn cung
lao động của toàn tỉnh (dân số trong độ tuổi lao động) đến năm 2025 là 399.890
người và đến năm 2030 là 404.630 người, với tỷ lệ dân số thành thị chiếm lần lượt
là 43% và 45%; bên cạnh đó, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dự kiến đến năm
2025 là 3% và đến năm 2030 là 2,95% (<3%); theo đó, dự báo:
- Đến năm 2025, dân số trong độ
tuổi lao động ở khu vực thành thị khoảng 172.000 người (399.890 x 43%), với tỷ
lệ thất nghiệp khu vực thành là 3% (tương đương 5.160 người); theo đó, dự báo
lao động làm việc trong lĩnh vực kinh tế đô thị là khoảng 166.840 lao động
(172.000 - 5.160 = 166.840 người); trong đó lao động có trình độ cao (trung cấp/cao
đẳng nghề, đại học và trên đại học chuyên ngành) chiếm khoảng 25% (tương đương
41.710 người).
- Đến năm 2030, dân số trong độ
tuổi lao động ở khu vực thành thị khoảng 182.100 người (404.630 x 45%), với tỷ
lệ thất nghiệp khu vực thành là 2,95% (tương đương 5.370 người); theo đó, dự
báo lao động làm việc trong lĩnh vực kinh tế đô thị là khoảng 176.730
lao động (182.100 - 5.370 = 176.730 người); trong đó lao động có trình độ cao
(trung cấp/cao đẳng nghề, đại học và trên đại học chuyên ngành) chiếm khoảng 30%
(53.000 người).
5. Tổng hợp
nhu cầu nhân lực cho các ngành kinh tế trọng điểm
- Dự báo đến năm 2025,
nhu cầu nhân lực cho các ngành kinh tế trọng điểm là 243.440 người, chiếm
khoảng 63,1% lao động làm việc trong nền kinh tế, trong đó:
+ Lĩnh vực năng lượng 13.350
người, chiếm tỷ trọng 5,5%;
+ Lĩnh vực du lịch 13.250 người,
chiếm tỷ trọng 5,5%;
+ Lĩnh vực nông nghiệp đặc thù
50.000 người, chiếm tỷ trọng 20,5%;
+ Lĩnh vực kinh tế đô thị
166.840 người, chiếm tỷ trọng 68,5%.
- Dự báo đến năm 2030,
nhu cầu nhân lực cho các ngành kinh tế trọng điểm là 301.180 người, chiếm
khoảng 68,3% lao động làm việc trong nền kinh tế, trong đó:
+ Lĩnh vực năng lượng 21.850
người, chiếm tỷ trọng 7,3%;
+ Lĩnh vực du lịch 41.600 người,
chiếm tỷ trọng 13,8%;
+ Lĩnh vực nông nghiệp đặc thù
61.000 người, chiếm tỷ trọng 20,2%;
+ Lĩnh vực kinh tế đô thị
176.730 người, chiếm tỷ trọng 58,7%.
(chi
tiết tại phụ lục 2)
6. Tổng hợp
nhu cầu đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm:
- Dự báo đến năm 2025,
có khoảng 55.180 lao động có trình độ cao (trung cấp/cao đẳng nghề; đại
học, sau đại học chuyên ngành), chiếm 22,7% lao động làm việc trong các ngành
kinh tế trọng điểm. Cụ thể từng ngành như sau:
+ Lĩnh vực năng lượng: Có khoảng
2.400 lao động trình độ cao (kỹ sư, chuyên gia, quản lý), chiếm khoảng 18% nội
bộ ngành.
+ Lĩnh vực du lịch đẳng cấp
cao: Có khoảng 4.070 lao động trình độ cao (trung cấp/cao đẳng nghề; đại học,
sau đại học chuyên ngành), chiếm khoảng 30,7% nội bộ ngành.
+ Lĩnh vực nông nghiệp đặc thù:
Có khoảng 7.000 lao động trình độ cao có khả năng ứng dụng công nghệ cao (trung
cấp/cao đẳng nghề; đại học, sau đại học chuyên ngành), chiếm 14% nội bộ ngành.
+ Lĩnh vực kinh tế đô thị: Có
khoảng 41.710 lao động trình độ cao (trung cấp/cao đẳng nghề; đại học, sau đại
học chuyên ngành), chiếm 25% nội bộ ngành.
- Dự báo đến năm 2030,
có khoảng 82.000 lao động có trình độ cao (trung cấp/cao đẳng nghề; đại
học, sau đại học chuyên ngành), chiếm 27,2% tổng số lao động làm việc trong các
ngành kinh tế trọng điểm. Cụ thể từng ngành như sau:
+ Lĩnh vực năng lượng: Có khoảng
4.400 lao động trình độ cao (kỹ sư, chuyên gia, quản lý), chiếm khoảng 20% nội
bộ ngành.
+ Lĩnh vực du lịch đẳng cấp
cao: Có khoảng 13.600 lao động trình độ cao (trung cấp/cao đẳng nghề; đại học,
sau đại học chuyên ngành), chiếm khoảng 32,7% nội bộ ngành.
+ Lĩnh vực nông nghiệp đặc thù:
Có khoảng 11.000 lao động trình độ cao có khả năng ứng dụng công nghệ cao
(trung cấp/cao đẳng nghề; đại học, sau đại học chuyên ngành), chiếm 18% nội bộ
ngành.
+ Lĩnh vực kinh tế đô thị: Có
khoảng 53.000 lao động trình độ cao (trung cấp/cao đẳng nghề; đại học, sau đại
học chuyên ngành), chiếm 30% nội bộ ngành.
(chi
tiết tại phụ lục 3)
PHẦN II
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CÁC NGÀNH KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM CỦA TỈNH ĐẾN NĂM
2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1. Quan điểm:
(1) Phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, gắn với yêu cầu phát triển
kinh tế- xã hội của tỉnh, hài hòa về cơ cấu và cân đối nhân lực theo ngành,
lĩnh vực. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số,
kinh tế số, xã hội số nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành, cải thiện năng
suất lao động xã hội, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội nhanh, bền vững.
(2) Phát triển nhanh nguồn nhân
lực cả về số lượng và chất lượng, tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao cho các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh, từng bước hướng đến đạt tiêu chuẩn
trình độ Asean; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên cả 03 yếu tố cơ bản là
sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức, đáp ứng tốt hơn nhu cầu chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển KT- XH, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025.
(3) Giáo dục và đào tạo nghề
làm nền tảng để phát triển nguồn nhân lực, trong đó đào tạo lao động chất lượng
cao là khâu đột phá, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập
quốc tế, đào tạo gắn với giải quyết việc làm.
(4) Khuyến khích, tạo điều kiện
đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; huy động tối
đa sự tham gia của các chủ thể xã hội khác ngoài nhà nước trong phát triển nguồn
nhân lực.
(5) Phát triển nguồn nhân lực
là nhiệm vụ và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, Mặt trận,
các đoàn thể chính trị- xã hội và của toàn xã hội.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu chung:
Phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
có quy mô, cơ cấu hợp lý, nhất là nhân lực chất lượng cao, phục vụ các ngành
kinh tế trọng điểm, bao gồm: năng lượng sạch; du lịch đẳng cấp cao; nông nghiệp
đặc thù ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và kinh tế đô thị;
tập trung phát triển chuyển đổi số và sàn giao dịch điện tử, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế- xã hội nhanh và bền vững, góp phần hiện thực hóa mục tiêu
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đến năm 2025:
+ Có ít nhất 63% lao động trong
nền kinh tế làm việc trong các ngành kinh tế trọng điểm, trong đó: lĩnh vực
năng lượng chiếm 5,5%; lĩnh vực du lịch đẳng cấp cao chiếm 5,5%; lĩnh vực nông
nghiệp đặc thù chiếm 20,5%; lĩnh vực kinh tế đô thị chiếm 68,5%.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 33%; lao động có trình độ cao làm việc
trong các ngành kinh tế trọng điểm đạt trên 22%; cơ cấu lao động trình độ cao
trong ngành: năng lượng chiếm 18%, du lịch đẳng cấp cao chiếm 30,7%, nông nghiệp
đặc thù chiếm 14%, kinh tế đô thị chiếm 25%.
- Phấn đấu đến năm 2030:
+ Có ít nhất 68% lao động trong
nền kinh tế làm việc trong các ngành kinh tế trọng điểm, trong đó: lĩnh vực
năng lượng chiếm 7,3%; lĩnh vực du lịch đẳng cấp cao chiếm 13,8%; lĩnh vực nông
nghiệp đặc thù chiếm 20,2%; lĩnh vực kinh tế đô thị chiếm 58,7%.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
trên 75%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 40%; lao động có trình độ
cao làm việc trong các ngành kinh tế trọng điểm đạt trên 27%; cơ cấu lao động
trình độ cao trong ngành: năng lượng chiếm 20%, du lịch đẳng cấp cao chiếm
32,7%, nông nghiệp đặc thù chiếm 18%, kinh tế đô thị chiếm 30%.
II. CÁC
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Nâng
cao mặt bằng dân trí, trình độ học vấn và nâng cao thể lực, tầm vóc nhân lực
Xác định giáo dục là nền tảng để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hướng đến mục tiêu “Chuẩn hóa, hiện đại hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế”. Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tiếp tục giữ vững phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học,
trung học cơ sở đúng độ tuổi ở 100% xã, phường, thị trấn. Củng cố vững chắc kết
quả xóa mù chữ và không mù chữ trở lại. Phấn đấu đến năm 2025 có trên 98% số
người trong độ tuổi 15-60 tuổi biết chữ.
Đẩy mạnh công tác phân luồng học
sinh sau tốt nghiệp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. Phấn đấu đạt ít nhất
30% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; phấn đấu ít nhất 35% học sinh tốt
nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
đào tạo trình độ cao đẳng.
Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đặc biệt coi trọng phẩm
chất đạo đức, lương tâm trách nhiệm của người giáo viên, phấn đấu trong giai đoạn
2025 - 2030, có 100% giáo viên các bậc học có trình độ đào tạo đạt chuẩn, trong
đó có 30 - 35% đạt trình độ đào tạo trên chuẩn.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng giáo dục và chất lượng đào tạo nghề theo tinh thần Nghị quyết số 29/NQ-TW
ngày 04/11/2013 của BCH Trung ương Đảng, về đổi mới căn bản, toàn diện công tác
giáo dục và đào tạo gắn với việc xây dựng khung kiểm định, đánh giá chất lượng
dịch vụ cung ứng nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế trọng điểm. Tập trung triển
khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; tiếp tục rà soát
nâng tỷ lệ và chất lượng trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia, đồng thời nâng chất
lượng các trường đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu đến năm 2025 có
65% trường phổ thông và 30% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục; tăng cường
công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập đi đôi với chú trọng
phát hiện, bồi dưỡng và phát huy nhân tài. Thúc đẩy xây dựng xã hội học tập, học
tập suốt đời; tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Khuyến
khích xã hội hóa đầu tư phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học
và trình độ đào tạo. Hình thành các trường học ngoài công lập có chất lượng để
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông; mở rộng mạng lưới các cơ sở
giáo dục thường xuyên - kỹ thuật hướng nghiệp - dạy nghề ở các huyện; có chính
sách hỗ trợ cho số sinh viên của tỉnh đang theo học tại các trường đại học, cao
đẳng ngoài tỉnh cam kết về làm việc, cống hiến lâu dài cho địa phương.
Tiếp tục đổi mới trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, xây dựng và triển khai các giải pháp đồng bộ,
toàn diện, làm tốt nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và từng bước nâng cao sức khỏe
nhân dân, nhất là việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tăng
cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới;
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 về công tác dân số trong tình hình mới;
Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn
2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Chính phủ.
2. Phát
triển, nâng cao chất lượng nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm
2.1. Đào tạo
Xây dựng cơ chế nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao phục vụ các ngành nghề mũi nhọn, đột
phá. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển các trường chất lượng cao ở tất
cả các cấp học và trình độ đào tạo. Đẩy mạnh dạy nghề và gắn kết đào tạo với
doanh nghiệp; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp, xúc tiến hợp tác với
các tổ chức có uy tín, có thương hiệu thành lập cơ sở đào tạo tại Tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả các chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo tại chỗ trong doanh nghiệp,
chú trọng công tác đào tạo lao động có tay nghề cao phù hợp với nhu cầu của tỉnh.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo
nhân lực. Triển khai thực hiện sâu rộng chương trình việc làm, tạo điều kiện giải
quyết việc làm cho người lao động, đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Nâng
cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh, Trung tâm giáo dục
thường xuyên - kỹ thuật hướng nghiệp - dạy nghề,… Tổ chức thường niên ngày hội
việc làm, tạo điều kiện để kết nối các doanh nghiệp và người lao động.
- Đối với ngành năng lượng:
ưu tiên đào tạo lao động các ngành điện, cơ khí, chế tạo các linh kiện điện, điện
tử, gia công lắp ráp, cán bộ quản lý dự án,…; giai đoạn 2015- 2025, đào tạo,
thu hút khoảng 2.400 kỹ sư, chuyên gia, quản lý,..., để đến năm 2025, nâng tỷ lệ
lao động trình độ cao lên 18% trong tổng số lao động của ngành. Dự kiến đến năm
2030, đào tạo, thu hút thêm khoảng 2.000 lao động, nâng tổng số 4.400 lao động
trình độ cao, chiếm 20% trong tổng số lao động của ngành.
- Đối với ngành du lịch đẳng
cấp cao: Chú trọng phát triển nhân lực du lịch. Tập trung tổ chức đào tạo về
quản lý và chuyên môn cho đội ngũ lao động đang phục vụ trong ngành du lịch gắn
với thực tế; thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại, nâng cao trình độ ngoại
ngữ nhằm nâng cao tay nghề, kiến thức mới cho người lao động đáp ứng yêu cầu
phát triển du lịch bền vững trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Ưu tiên đào
tạo cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ khách sạn, nhà hàng, đội ngũ hướng dẫn
viên du lịch. Giai đoạn 2021-2025, ưu tiên đào tạo, thu hút khoảng 4.070 lao động
trình độ cao (trung cấp/ cao đẳng nghề, đại học và trên đại học chuyên ngành),
chiếm 30,7% tổng số lao động của ngành. Dự kiến đến năm 2030, đào tạo, thu hút
thêm 9.530 lao động, nâng tổng số 13.600 lao động trình độ cao, chiếm 32,7% tổng
số lao động của ngành.
- Đối với ngành nông nghiệp
đặc thù: Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với thích ứng biến đổi
khí hậu, áp dụng khoa học công nghệ và xây dựng nông thôn mới; Phát triển nông
nghiệp kết hợp hài hòa cả chiều rộng và chiều sâu, trong đó chú trọng phát triển
theo chiều sâu; tăng cường ứng dụng khoa học-công nghệ, phát triển nông nghiệp
hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp
công nghệ số có năng suất cao và tính cạnh tranh cao; nghiên cứu, có chính sách
thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu nội
bộ ngành theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành chăn nuôi để từng bước trở thành
ngành sản xuất chính.
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu
lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động tại khu vực nông lâm nghiệp và thủy
sản. Tập trung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sạch, nông nghiệp
hữu cơ; đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Khuyến
khích phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã nông nghiệp và các tổ hợp tác;
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành nông nghiệp thông qua các chương
trình, khóa học đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực ngành nông nghiệp
theo hướng chuyên môn hóa và nâng cao hiệu quả lao động. Đẩy mạnh thực hiện các
giải pháp phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ,
nông nghiệp sạch trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ quản lý về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
sạch trên địa bàn tỉnh.
Tập trung ưu tiên đào tạo cán bộ
khoa học- kỹ thuật các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản, nhất
là các lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao các tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, công nghệ sinh học, nuôi cấy mô, lai tạo giống, công nghệ vật liệu mới,
công nghệ thông tin,….giai đoạn 2021- 2025, ưu tiên đào tạo, thu hút 7.000 lao
động trình độ cao có khả năng ứng dụng công nghệ cao (trung cấp/cao đẳng nghề,
đại học và trên đại học chuyên ngành), chiếm 14% lao động nội bộ ngành. Dự kiến
đến năm 2030, đào tạo, thu hút thêm 4.000 lao động, nâng tổng số 11.000 lao động
trình độ cao, chiếm 18% lao động nội bộ ngành, để làm việc trong các vùng nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Đối với ngành kinh tế đô
thị:
Ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực
làm việc trong các khu đô thị; các ngành nghề trong lĩnh vực công nghiệp- xây dựng
và dịch vụ, tập trung ưu tiên đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ; cán bộ, kỹ
thuật viên về công nghệ thông tin,.. đáp ứng yêu cầu kinh tế số, xã hội số, từng
bước hình thành đô thị thông minh. Giai đoạn 2021-2025, ưu tiên đào tạo, thu
hút khoảng 41.700 lao động trình độ cao (trung cấp/ cao đẳng nghề, đại học và
trên đại học chuyên ngành), chiếm 25% tổng số lao động của ngành. Dự kiến đến
năm 2030, đào tạo, thu hút thêm 11.290 lao động, nâng tổng số 53.000 lao động
trình độ cao, chiếm 30% lao động của ngành.
Tập trung một số lĩnh vực chủ yếu,
như:
+ Công nghiệp chế biến: ưu
tiên đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật, công nhân kỹ thuật và lao động có tay
nghề các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến nông, thủy sản, chế biến
khoáng sản và sản xuất vật liệu; giai đoạn 2021-2025, ưu tiên đào tạo, thu hút
khoảng 9.200 lao động trình độ cao (trung cấp/ cao đẳng nghề, đại học và trên đại
học chuyên ngành), chiếm khoảng 22% số lao động trình độ cao làm việc trong
lĩnh vực kinh tế đô thị.
+ Xây dựng- kinh doanh bất động
sản: ưu tiên đào tạo lao động kỹ thuật công trình xây dựng, thủy lợi, điện,
xây dựng dân dụng và cán bộ quản lý đất đai; giai đoạn 2021- 2025, ưu tiên đào
tạo, thu hút khoảng 11.000 lao động trình độ cao (trung cấp/cao đẳng nghề, đại
học và trên đại học chuyên ngành), chiếm khoảng 26% số lao động trình độ cao làm
việc trong lĩnh vực kinh tế đô thị.
+ Lĩnh vực thương mại, dịch
vụ: ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các lĩnh vực: Thương
nghiệp; sửa chữa xe có động cơ và đồ dùng cá nhân; dịch vụ tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông,… với việc tăng cường áp dụng công nghệ
thông tin, tăng cường kết nối liên kết giữa các tổ chức; phát triển dịch vụ vận
tải, logistics; hoạt động văn hóa thông tin,... Chú trọng nâng cao trình độ ngoại
ngữ cho cán bộ quản lý, nhân viên ngành dịch vụ. Giai đoạn 2021-2025, ưu tiên
đào tạo, thu hút khoảng 11.390 lao động trình độ cao (trung cấp/ cao đẳng nghề,
đại học và trên đại học chuyên ngành), chiếm khoảng 27% số lao động trình độ
cao làm việc trong lĩnh vực kinh tế đô thị.
+ Một số lĩnh vực đặc thù:
Phát triển nguồn nhân lực
kinh tế đô thị gắn với nhiệm vụ xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh.
Chính quyền điện tử sẽ cung cấp các dịch vụ công cộng, thực hiện các hoạt động
trên nền tảng phát triển công nghệ số trong các lĩnh vực, trọng tâm là ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, cung cấp dịch vụ công, trước hết
là trong lĩnh vực liên quan tới doanh nghiệp, người dân như giáo dục, y tế,
giao thông, nông nghiệp,... Để phát triển nguồn nhân lực trình độ cao gắn với
nhiệm vụ xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh; trước tiên, tập trung
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực
làm chủ các thiết bị công nghệ số và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ
mới trong phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng công tác đào tạo, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức viên chức đủ năng lực, phẩm
chất, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ số hóa trong mọi mặt hoạt động của nền kinh tế.
Tập trung đào tạo và phát
triển đội ngũ cán bộ, kỹ thuật viên về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
doanh nghiệp số và chuyển đổi số phát triển đô thị thông minh. Đến năm 2025, ưu
tiên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin cho
khoảng 15.000 CBCCVC, trong đó có khoảng 1.700 lao động trình độ cao (cao đẳng,
đại học và trên đại học chuyên ngành) tham gia trực tiếp lĩnh vực ICT (năm 2021
có khoảng 1.674 ICT).
Tập trung ưu tiên đào tạo và
phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ hoạt động trong các tổ chức
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; giai đoạn 2021-2030, ưu tiên đào tạo,
thu hút khoảng 160-190 cán bộ kỹ thuật, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ; lao động làm việc trong các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh của tỉnh, như:
Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: công nghệ sinh học, công nghệ sau thu hoạch,
nuôi trồng thủy sản,.. chế biến thực phẩm,.. các sản phẩm đặc thù của tỉnh;
công nghệ môi trường, xử lý, tái chế chất thải; công nghệ phục vụ cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0; năng lượng tái tạo, năng lượng sạch và phát triển du lịch,..
Tập trung ưu tiên đào tạo và
phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục-đào tạo cho khoảng 2.380 lao động; đào tạo và phát triển đội ngũ y, bác
sỹ cho khoảng 300 người (trình độ đại học và trên đại học); và ưu tiên đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ quản trị doanh nghiệp khoảng 650 người66; kế toán 1.600 người67
và đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa trình độ ngoại ngữ cho khoảng 3.300 người68….
2.2. Bố trí, sử dụng nguồn
nhân lực
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ
máy trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp. Bố trí sử dụng lao động phù hợp vị
trí việc làm, trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động theo Chương trình,
kế hoạch đề ra. Sau khi tuyển dụng, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, đội ngũ trí thức xứng tầm, đáp ứng
yêu cầu công việc được giao. Chú trọng công tác quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán
bộ lãnh đạo theo đúng quy định hiện hành.
2.3. Một số chính sách,
chế độ thu hút, đãi ngộ
Triển khai xây dựng cơ chế,
chính sách thu hút nguồn nhân lực cho một số ngành, lĩnh vực, như: năng lượng sạch,
y tế, khoa học công nghệ,…. phục vụ kinh tế số, xã hội số; chính sách thu hút
nhân tài lĩnh vực chuyên gia tư vấn, hoạch định trong các lĩnh vực kinh tế, tài
chính, pháp luật, y tế, giáo dục và đào tạo, nhất là nhân tài quản lý và giáo
viên có kinh nghiệm, chuyên môn từ Thạc sỹ trở lên để họ yên tâm công tác lâu
dài,…
Xây dựng chính sách thúc đẩy hợp
tác chặt chẽ với các cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng trong nước và quốc tế
trong việc mở các chương trình đào tạo lao động có kỹ năng, tay nghề cao, nghiệp
vụ chuyên môn giỏi trong lĩnh vực nông nghiệp đặc thù, du lịch đẳng cấp cao … để
tạo ra một đội ngũ nhân lực chuyên môn giỏi, gắn bó với địa phương.
3.
Phát triển cơ sở và mở rộng qui mô đào tạo
Xây dựng Trường cao đẳng nghề
thành trường Nghề chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn cấp vùng, một số nghề đạt
trình độ Asean và quốc tế (như: Điện tử công nghiệp; Kỹ thuật xây dựng, Điện
công nghiệp, Công nghệ ô tô; Quản trị khách sạn); nâng cấp trường cao đẳng y tế;
phát triển các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên cấp huyện
để đáp ứng tốt nhất nhu cầu đào tạo nghề cho xã hội; tập trung triển khai
chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tiếp tục triển khai thực hiện
Quyết định 383/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về sáp nhập Trường cao đẳng Sư phạm
vào Trường Đại học nông lâm thành phố Hồ Chí Minh; chuẩn bị tốt nhất các điều
kiện để thành lập trường đại học Ninh Thuận sau năm 2030; liên kết đào tạo và
đào tạo theo địa chỉ,.…
Thực hiện có hiệu quả xã hội
hóa đầu tư xây dựng và phát triển các trường học chất lượng cao ở tất cả các cấp
học và trình độ đào tạo. Phát triển giáo dục nghề nghiệp gắn với doanh nghiệp,
thị trường lao động, phát triển khoa học công nghệ và quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Tăng cường hợp tác, liên kết
trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng và phát triển đội ngũ chuyên
gia tư vấn, hoạch định trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, pháp luật, khoa học
công nghệ, giáo dục, y tế tại các cơ quan của tỉnh. Thu hút và tạo môi trường
làm việc thuận lợi để hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên gia đầu
ngành cho tỉnh.
Đẩy mạnh hợp tác 03 bên Nhà nước-
Nhà trường- Doanh nghiệp; đa dạng hóa các hình thức đào tạo nhằm tạo điều kiện
cho người lao động có nhiều cơ hội học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, từng bước hình thành đội ngũ nhân lực lành nghề, có chất lượng trong tất cả
các ngành và lĩnh vực.
4. Định
hướng xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động:
Theo dõi và dự báo các xu hướng
trên thị trường lao động, cung cấp thông tin có chất lượng, đáng tin cậy, cập
nhật về nhu cầu kỹ năng và đào tạo của lực lượng lao động, cũng như các cơ hội
việc làm mới cho người đang tìm việc……
Xây dựng hệ thống dữ liệu về
thông tin thị trường lao động và dự báo nhu cầu nhân lực một cách chuẩn xác,
góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu Quốc gia về thị trường lao động. Thường xuyên tổ
chức sàn giao dịch việc làm, góp phần kết nối cung- cầu lao động, thúc đẩy phát
triển thị trường lao động. Phát triển mạng lưới giao dịch việc làm xuống thôn;
cung cấp dịch vụ việc làm tới tận hộ gia đình thông qua cộng tác viên ở phường,
xã, thị trấn. Chủ động trong cung ứng lao động cho các Khu, cụm công nghiệp,
các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động lớn trong và ngoài tỉnh, đảm bảo
cung- cầu lao động cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
III. Nguồn
lực để thực hiện Đề án
1. Nhu cầu vốn: khoảng 3.120 tỷ
đồng;
2. Nguồn vốn dự kiến:
- Ngân sách Trung ương: 1.100 tỷ
đồng (đầu tư phát triển 700 tỷ đồng; sự nghiệp 400 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 1.200 tỷ
đồng (đầu tư phát triển 990 tỷ đồng; sự nghiệp 210 tỷ đồng);
- Vốn huy động khác: 820 tỷ đồng
(vốn từ các nhà tài trợ 85 tỷ đồng; vốn vay ODA, NGO 320 tỷ đồng; vốn các TPKT
415 tỷ đồng).
(có
biểu phụ lục đính kèm)
IV. Các
nhóm giải pháp
1. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp các ngành và toàn xã hội về
phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm của
tỉnh
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng
trong toàn hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò và
tầm quan trọng của phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các cấp, các ngành, các địa
phương, đơn vị thường xuyên quán triệt, phổ biến để nâng cao hiểu biết về pháp
luật cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Khuyến khích cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động có ý thức học và tự học, học tập suốt đời,
phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng tốt hơn công việc được
giao.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
và định hướng nghề nghiệp để làm thay đổi nhận thức của người dân; đặc biệt là
học sinh, sinh viên nhận thức học nghề là được đào tạo để có kiến thức và kỹ
năng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trường góp phần tạo cơ hội phát triển
bản thân, tìm kiếm việc làm phù hợp, ổn định thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc
sống.
- Triển khai thực hiện tốt công
tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh sau tốt nghiệp
Trung học cơ sở, Trung học phổ thông nhằm nâng cao nhận thức đến cha mẹ học sinh,
học sinh và trong các tầng lớp nhân dân. Tăng cường kết nối giữa các trường học,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng nhân lực để đa dạng
nguồn thông tin trong quá trình tư vấn, hướng nghiệp và đào tạo nhân lực.
2. Đổi mới
công tác quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng, quản lý, sử dụng, đánh giá và
phát triển nguồn nhân lực
- Tổ chức điều tra, rà soát nhu
cầu học nghề của lực lượng lao động, nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh; cập nhật thường xuyên thông tin về cung- cầu lao động; tăng
cường công tác dự báo về diễn biến nguồn nhân lực và nhu cầu nhân lực. Trên cơ
sở đó có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo cho phù hợp với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục tình trạng mất cân đối cung- cầu lao động
và lãng phí trong đào tạo.
- Chỉ đạo các đơn vị có tham
gia đào tạo và sử dụng nhân lực trên địa bàn tỉnh cung cấp, cập nhật thông tin,
tình hình cung - cầu nhân lực, từ đó có kế hoạch phát triển nhân lực nhất quán,
đồng bộ, tránh sự chồng chéo trong quá trình thực hiện. Chuyển mạnh từ dạy nghề
theo năng lực đào tạo sang dạy nghề theo yêu cầu của thị trường lao động, yêu cầu
của đơn vị tuyển dụng lao động và nhu cầu đa dạng của xã hội; gắn dạy nghề với
quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh và gắn với tạo việc làm cho người
lao động. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và chất lượng chương trình đào
tạo.
- Tiến hành rà soát, đánh giá
chất lượng nhân lực quản lý lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức; thực hiện
các cuộc điều tra lao động và việc làm trong các thành phần kinh tế để phân loại
và có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại kịp thời, đảm bảo thực hiện tốt
các nhiệm vụ cụ thể của vị trí công tác, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh.
- Đẩy mạnh việc đào tạo và nâng
cao chất lượng đào tạo cho lao động nông thôn, người dân tộc thiểu số và các đối
tượng chính sách khác, gắn đào tạo với giải quyết việc làm.
- Xây dựng hệ thống thông tin
lao động- việc làm, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc
làm tỉnh, Trung tâm KTTH- Hướng nghiệp- Dạy nghề.., từng bước hình thành Sàn
giao dịch việc làm, số hóa dữ liệu việc làm để kết nối cung cầu lao động nhằm
cung cấp thông tin kịp thời trong việc đào tạo và sử dụng nhân lực. Thực hiện
các dự báo ngắn, trung và dài hạn về cung- cầu lao động và đánh giá những tác động
của những biến động của môi trường vĩ mô, từ đó có kế hoạch và chủ động giải
quyết vấn đề cung- cầu lao động, nhất là nhân lực đã qua đào tạo. Hoàn thiện
chính sách về thị trường lao động, kết nối người lao động với các đơn vị sử dụng
lao động trên địa bàn trong và ngoài tỉnh thông qua hệ thống thông tin. Tăng cường
tổ chức các ngày hội việc làm để kết nối giữa doanh nghiệp và người lao động.
Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ưu tiên sử dụng nguồn lao động
tại chỗ. Xây dựng kế hoạch hàng năm để mở rộng thị trường lao động, nhất là xuất
khẩu lao động.
3. Hoàn
thiện cơ chế chính sách thu hút nguồn nhân lực; Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các chương trình, dự án, cơ chế, chính sách
Chính sách thu hút, đãi ngộ
và sử dụng nhân tài, các nhà khoa học:
- Xây dựng chính sách thu hút đội
ngũ chuyên gia giỏi, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao đến
làm việc tại tỉnh, nhất là lĩnh vực năng lượng, chuyển đổi số, nông nghiệp công
nghệ cao, y tế, giáo dục, nghiên cứu và phát triển (R và D); chính sách mở rộng
liên kết đào tạo trong nước và nước ngoài.
- Có cơ chế, chính sách đãi ngộ
đặc thù trong trả lương bằng nguồn kinh phí của Tỉnh, ngoài các quy định của
pháp luật hiện hành, đặc biệt đối với nhân lực trong ngành trọng điểm như y tế,
giáo dục, du lịch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, kinh tế đô thị, năng lượng...
Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách về tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với
đội ngũ nhân lực chất lượng cao phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và
giá trị đóng góp của họ cho sự phát triển của tỉnh.
- Sắp xếp bố trí công việc đúng
với sở trường; xây dựng các tiêu chí đánh giá và quy trình sàng lọc người có
tài năng, gắn với nhiệm vụ, vị trí công việc được giao, sát với yêu cầu, đặc điểm
của cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng môi trường làm việc
khuyến khích sự sáng tạo, chủ động, tạo điều kiện cho người tài có cơ hội cống
hiến và thăng tiến trong con đường nghề nghiệp. Trang bị đầy đủ các cơ sở vật
chất, phương tiện làm việc, thông tin đảm bảo đối tượng này cống hiến được nhiều
nhất.
Chính sách mở rộng liên kết
đào tạo trong nước và nước ngoài
- Xây dựng chính sách thúc đẩy
hợp tác chặt chẽ với các cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng trong nước và quốc
tế trong việc mở các chương trình đào tạo lao động có kỹ năng, tay nghề cao,
nghiệp vụ chuyên môn giỏi các ngành y tế, giáo dục, du lịch, nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, kinh tế đô thị, năng lượng; giao cho một cơ quan đầu mối làm
trung gian thiết lập các kênh kết nối giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp
để tổ chức các diễn đàn để các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp gặp nhau; nâng cao
tính chủ động, năng động, sáng tạo, cũng như trách nhiệm của các bên trong liên
kết.
- Tạo điều kiện cho các cán bộ,
công chức, viên chức trẻ có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt đi đào tạo ở nước
ngoài bằng nguồn ngân sách Trung ương hoặc thông qua các Bộ, ngành Trung ương,
các tổ chức quốc tế để tận dụng các học bổng của các nước, các tổ chức, các trường
trên thế giới, nhất là các học bổng đào tạo nhân lực là nữ, người DTTS, người
thuộc khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn với quy định rõ ràng để họ trở về tỉnh
làm việc.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các chương trình, dự án, cơ chế, chính sách
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
chính sách, đổi mới cơ chế và các công cụ phát triển nhân lực: chính sách đầu
tư và chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với thực tiễn chuyển dịch kinh tế của
tỉnh; chính sách tài chính và phân bổ ngân sách cho công tác phát triển nhân lực;
chính sách huy động các nguồn lực xã hội; chính sách phát triển thị trường lao
động; chính sách lao động, việc làm, bảo hiểm, bảo trợ xã hội..., chính sách hỗ
trợ các doanh nghiệp tự đào tạo nguồn nhân lực.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và
hoàn thiện chính sách xã hội hóa trong giáo dục và giáo dục nghề nghiệp; tiếp tục
có cơ chế chính sách ưu tiên về đất đai, thuế, tín dụng, chính sách học phí, lệ
phí, trợ cấp xã hội,..; Đẩy mạnh xúc tiến hợp tác với các tổ chức có uy tín, có
thương hiệu thành lập cơ sở đào tạo tại Tỉnh. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo nhân lực.
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện
Đề án quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số; chính sách tạo nguồn cán bộ nữ dân tộc thiểu số, hỗ trợ nâng cao
năng lực để tham gia vị trí quản lý lãnh đạo ở các cơ quan của tỉnh; chính sách
đặc thù tuyển dụng công chức, viên chức đối với người dân tộc thiểu số, nhất là
nhóm dân tộc thiểu số rất ít người, nhóm dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kết luận số 52-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về
xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”.
4. Giải
pháp về huy động và sử dụng nguồn lực đầu tư
- Xây dựng chính sách huy động
nguồn đóng góp từ phía doanh nghiệp cho đào tạo nghề. Khuyến khích, thu hút các
cơ sở đào tạo trong và ngoài nước mở các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh
công tác huy động vốn xã hội hóa từ người dân trong việc phát triển hệ thống
trường học, hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp học. Huy động các nguồn lực từ
doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức phi Chính phủ cho công tác
phát triển nhân lực nhằm phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh.
- Thu hút đầu tư nước ngoài,
khuyến khích xã hội hóa trong công tác phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh.
Khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ODA, NGO, vốn tín dụng thương mại ưu đãi
phục vụ lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ. Tận dụng các cơ hội
đào tạo nhân lực trình độ cao của các tổ chức trong nước và quốc tế.
- Đa dạng hóa các nguồn tài
chính để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Ưu tiên bố trí kinh phí từ
ngân sách Tỉnh cho phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời tranh thủ
các nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Nghiên cứu cơ chế
hỗ trợ (một phần kinh phí hoặc việc làm...) đối với cá nhân tự trang trải kinh
phí đào tạo đại học và sau đại học tại nước ngoài.
- Rà soát các điều kiện đầu tư
và đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh; Tăng
cường phối hợp với các cơ quan truyền thông và báo chí để đẩy mạnh truyền thông
về xã hội hóa giáo dục ở địa phương.
- Thu hút và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tăng
cường cơ sở vật chất thông qua các nguồn viện trợ, các chương trình, dự án hợp
tác với các nước, các tổ chức quốc tế để tăng cường đầu tư cho giáo dục, trung
tâm giới thiệu việc làm, hệ thống thông tin lao động.
5. Tập
trung đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật; tạo môi trường, điều kiện
thuận lợi để nâng cao chất lượng nhân lực
Phát triển giáo dục phổ
thông, nâng cao trình độ học vấn:
- Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện ở các bậc học phổ thông, triển khai các hoạt động tăng cường tiếng Việt
cho học sinh vùng dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc
biệt là tiếng Anh ở các cấp cấp học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong học đường, nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho học sinh. Củng
cố chất lượng công tác xóa mù chữ và chống tái mù chữ cho người dân, đặc biệt ở
vùng sâu, vùng xa. Thực hiện tốt chủ trương giáo dục hướng nghiệp và thực hiện
có hiệu quả Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh giáo
dục phổ thông giai đoạn 2018-2025…
- Đa dạng hóa các hình thức học
tập, quan tâm triển khai các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học;
tăng cường công tác kết hợp giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và
xã hội nhằm đào tạo, phát triển người học theo hướng có đạo đức, kỷ luật, ý thức
trách nhiệm công dân, xã hội, có kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, tư duy sáng tạo
và hội nhập quốc tế.
- Đầu tư cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa nhằm phục vụ tốt việc triển khai
chương trình và sách giáo khoa mới; trong đó ưu tiên kinh phí cho các vùng khó
khăn. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển giáo
dục và đào tạo ở các cấp học, nhất là phát triển giáo dục và đào tạo chất lượng
cao. Tăng tỷ lệ trường ngoài công lập, trước mắt là đối với giáo dục mầm non.
- Phát triển giáo dục, đào tạo
gắn với phát triển khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu
quả nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo. Thúc đẩy, khuyến
khích nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp sáng tạo trong học sinh, sinh viên.
Đổi mới phát triển giáo dục
nghề nghiệp:
- Phát triển năng lực của các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm tăng khả năng cung ứng nguồn nhân lực được đào
tạo trong tỉnh (tăng về quy mô, chất lượng, đa dạng về cơ cấu ngành nghề) đáp ứng
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phù hợp với nhu cầu của thị trường
lao động trong tỉnh; đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động; nhu cầu của người lao
động khi muốn di chuyển tìm kiếm việc làm tại các địa phương khác. Tăng cường
công tác rà soát, đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở dạy nghề
trên địa bàn tỉnh để có định hướng phát triển phù hợp.
- Tiếp tục đầu tư có trọng điểm
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế- xã hội và điều kiện cụ thể của tỉnh. Tập trung đầu tư Trường Cao đẳng
nghề Ninh Thuận thành trường đạt chất lượng cao.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp cần
tăng cường tính chủ động, sáng tạo trong liên kết với các doanh nghiệp cũng như
tìm hiểu nhu cầu sử dụng lao động để xây dựng định hướng đào tạo nhân lực phù hợp
với nhu cầu xã hội.
Nâng cao thể lực và tầm vóc
nhân lực:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030.
Tuyên truyền, giáo dục bằng nhiều hình thức khác nhau để nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành, quần chúng nhân dân về tầm trong quan trọng của việc bảo vệ
sức khỏe, nâng cao thể lực tầm vóc người Việt Nam.
- Thực hiện tốt chương trình
dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, tăng cường chăm sóc sức khỏe
trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, đồng
thời chăm sóc sức khỏe người chưa thành niên và thanh niên nhằm giảm thiểu các
bệnh về tim mạch, bệnh béo phì, bệnh gây bất bình thường về chiều cao thân thể,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Thực hiện tốt chế độ chăm sóc
dinh dưỡng đối với học sinh các cấp như mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông; xây dựng và triển khai chương trình sử dụng sữa học đường
đối với học sinh mẫu giáo, tiểu học.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, tập trung
phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục thể thao quần chúng. Huy động các nguồn lực
đầu tư cơ sở vật chất cho các hoạt động văn hóa, thể thao. Khuyến khích cá
nhân, tổ chức ngoài công lập đầu tư xây dựng điểm vui chơi giải trí, rạp chiếu
bóng; sân vận động góp phần đáp ứng cơ bản nhu cầu văn hóa, tinh thần của người
dân.
Bảo đảm các điều kiện và môi
trường làm việc cho người lao động:
- Sắp xếp, bố trí sử dụng lao động
hợp lý, phù hợp với trình độ, chuyên môn và năng lực cá nhân, tạo điều kiện
phát huy sở trường; Xây dựng môi trường làm việc dân chủ, thân thiện, tôn trọng,
gắn bó trong quan hệ đồng nghiệp; được sự ghi nhận và khuyến khích kịp thời của
lãnh đạo cấp trên; tạo điều kiện để người lao động nâng cao trình độ, phát triển
kỹ năng chuyên môn giúp người lao động có động lực thúc đẩy về thể hiện năng lực
và cống hiến cho đơn vị.
- Trang bị phương tiện, máy
móc, thiết bị, công cụ làm việc đầy đủ, đảm bảo an toàn lao động; thông tin về
các nội dung công việc được công khai, minh bạch, đầy đủ và rõ ràng. Thực hiện
nghiêm túc và đúng quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, chế độ
lương, thưởng của người lao động; chú trọng cải thiện chế độ phúc lợi cho người
lao động phù hợp với chất lượng và hiệu quả công việc mà họ mang lại cho đơn vị.
- Phát triển mạnh hệ thống
thông tin đại chúng, mở rộng cơ hội và tăng cường năng lực cho người dân tiếp cận
thông tin, thụ hưởng các dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí, có cuộc sống tinh
thần lành mạnh nhằm nhanh chóng tái tạo, phát triển năng lực làm việc và khả
năng sáng tạo của mỗi người.
6. Tăng
cường công tác phối hợp các cấp, các ngành trong công tác đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
- Tăng cường sự phối hợp giữa
các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố trong việc tổ chức, triển khai các nội
dung, chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu
quả giữa nhà nước, cơ sở giáo dục đào tạo, doanh nghiệp trong giáo dục, tuyển dụng
lao động góp phần hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động và cung ứng nguồn lao
động theo yêu cầu của doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả các
chương trình đã ký kết giữa tỉnh Ninh Thuận với Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh.
7. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát chất lượng giáo dục đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh kịp thời khắc
phục hạn chế, khó khăn trong đào tạo phát triển nhân lực. Thực hiện giám sát xã
hội, bảo đảm vai trò giám sát của cộng đồng, phát huy vai trò của các đoàn thể,
tổ chức xã hội trong việc giám sát chất lượng đào tạo nhân lực.
- Các cấp các ngành có kế hoạch
tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực Đề án theo ngành, lĩnh vực phụ
trách. Đồng thời tổ chức báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện theo định kỳ hàng
năm, giữa kỳ và 5 năm.
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các
Ban xây dựng Đảng của Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ
chức đoàn thể:
- Phối hợp thực hiện Đề án
trong hệ thống các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể.
- Tham gia phản biện xã hội đối
với các dự thảo chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên
quan đến phát triển nguồn nhân lực.
- Thực hiện giám sát các hoạt động
của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
trong việc thực thi các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
trong quá trình phát triển nguồn nhân lực.
- Tham gia các hội đồng tư vấn;
các hội nghị, hội thảo liên quan đến phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn.
2. Các
huyện ủy, thành ủy:
Lãnh đạo, chỉ đạo Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phù hợp với tình
hình tại địa phương, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Các tổ
chức chính trị- xã hội, xã hội- nghề nghiệp và các đơn vị, địa phương có liên
quan:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
tổ chức, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện
Đề án.
- Đổi mới phương thức hoạt động
để có hiệu lực, hiệu quả và phát triển nguồn nhân lực.
4. Các Sở,
ngành, địa phương:
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan thường trực chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án; Tổng hợp tham mưu UBND tỉnh xây dựng chỉ tiêu kế hoạch
đào tạo nguồn nhân lực trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của
tỉnh.
- Là cơ quan giúp UBND tỉnh
theo dõi tổng hợp đôn đốc các ngành và địa phương triển khai thực hiện Đề án
theo phân công của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực trong xã hội để triển
khai thực hiện Đề án.
4.2. Sở Nội vụ
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh
xây dựng kế hoạch, lộ trình sắp xếp tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế trong
cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương tham mưu cấp có thẩm quyền chính sách ưu đãi để thu
hút, trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực trụ cột,
trọng điểm, mang tính đột phá của tỉnh.
- Tiếp tục tham mưu khuyến
khích, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ; gắn với công tác quy hoạch, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, cải cách chế độ công vụ, công chức nhằm góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trong khu vực công.
- Triển khai thực hiện các Đề
án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn,
năng lực phục vụ.
4.3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí thực
hiện Đề án đảm bảo theo đúng quy định.
4.4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục xây dựng kế hoạch
theo giai đoạn cụ thể, thực hiện các chương trình, đề án nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện.
- Đẩy mạnh nâng cao chất lượng giáo
dục mầm non, phổ thông tạo tiền đề cho phát triển nguồn nhân lực.
- Khuyến khích xã hội hóa để đầu
tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và
trình độ đào tạo; làm tốt công tác phân luồng, hướng nghiệp cho học sinh các cấp.
4.5. Sở Lao động Thương binh và
Xã hội
- Rà soát, đánh giá chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các trung tâm dạy nghề; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nghề
nghiệp, xây dựng Trường Cao đẳng nghề thành trường chất lượng cao.
- Thực hiện liên kết trong công
tác đào tạo nghề; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo và quản
lý giáo dục nghề nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả các
chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo tại chỗ trong doanh
nghiệp, chú trọng công tác đào tạo lao động có tay nghề cao phù hợp với nhu cầu
thực tế của tỉnh, nhất là 4 ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm giới thiệu việc làm; vận động khuyến khích doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh ưu tiên sử dụng nguồn lao động tại chỗ.
- Thường xuyên cập nhật thông
tin về cung- cầu lao động, từ đó đẩy mạnh hợp tác 3 bên Nhà nước- Nhà trường-
Doanh nghiệp trong giáo dục nghề nghiệp.
4.6. Sở Y tế
- Tham mưu xây dựng kế hoạch đầu
tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh; tập
trung nguồn lực đầu tư, nâng cấp Trường Trung cấp y tế đủ điều kiện để nâng lên
thành Trường Cao đẳng Y tế; tăng cường đầu tư kinh phí mua sắm hiện đại hóa
trang thiết bị, phòng thí nghiệm, các labo nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu;
tranh thủ các nguồn vốn đầu tư của các dự án để tăng cường cơ sở vật chất phục
vụ đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ giảng dạy về số lượng, chất lượng.
- Tham mưu xây dựng cơ chế,
chính sách đào tạo, thu hút nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, y, bác sỹ, đặc
biệt cho tuyến y tế cơ sở. Tăng cường công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến trong y học, làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng, từng bước nâng cao thể lực cho người lao động, thực hiện tốt công tác dân
số.
4.7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tiếp tục tham mưu triển khai
thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp giữa UBND tỉnh với Trường Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, các Viện, Trung tâm nghiên cứu khoa học, hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp nhận ứng dụng công nghệ tiên tiến, đổi mới công nghệ.
- Tham mưu xây dựng, ký kết và
tổ chức thực hiện “Chương trình phối hợp hoạt động về khoa học, công nghệ về đổi
mới sáng tạo giữa Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
giai đoạn 2021-2025” và các tổ chức khoa học và công nghệ mạnh, có tiềm năng lớn
trong nước; hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận những ứng dụng công nghệ tiên tiến đổi
mới công nghệ”.
4.8. Sở Công Thương
- Thường xuyên rà soát, đánh
giá thực trạng cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất trong lĩnh
vực công nghiệp và thương mại, làm cơ sở để dự báo, định hướng phát triển nhân
lực phục vụ phát triển kinh tế.
- Khuyến khích hỗ trợ các doanh
nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức
cạnh tranh trên thị trường.
- Phối hợp các Sở, ngành liên
quan tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách, kế hoạch đào tạo, nâng cao nguồn
nhân lực đến năm 2030 phục vụ cho phát triển các thế mạnh về công nghiệp của tỉnh
nhất là năng lượng tái tạo.
4.9. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Rà soát, đánh giá thực trạng
cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp,
làm cơ sở để dự báo, định hướng phát triển nhân lực phục vụ phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn của tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương xây dựng cơ chế, chính sách, kế hoạch nâng cao nguồn nhân lực
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao và phát triển nông
thôn trong thời kỳ hội nhập.
4.10. Sở Xây dựng
- Rà soát, đánh giá thực trạng
cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực trực tiếp trong lĩnh vực xây dựng, kinh
doanh, dịch vụ, thương mại khu vực đô thị, tại những khu, cụm công nghiệp, làm
cơ sở để dự báo, định hướng phát triển nhân lực phục vụ phát triển kinh tế đô
thị của tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương xây dựng cơ chế, kế hoạch nâng cao nguồn nhân lực phục vụ
phát triển kinh tế đô thị trong thời kỳ hội nhập.
4.11. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch:
- Rà soát, đánh giá thực trạng
cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực trực tiếp trong lĩnh vực du lịch, làm cơ sở để
dự báo, định hướng phát triển nhân lực phục vụ phát triển du lịch thành ngành
kinh tế mũi nhọn.
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương xây dựng cơ chế, chính sách, kế hoạch nâng cao nguồn nhân lực
phục vụ phát triển du lịch đẳng cấp cao trong thời kỳ hội nhập.
4.12. Các Sở, ban, ngành có
liên quan và UBND các huyện, thành phố
Trên cơ sở Đề án nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030 xây dựng kế hoạch và các chương trình, dự án phát triển nguồn nhân
lực thuộc lĩnh vực do mình quản lý để tổ chức thực hiện, đảm bảo bền vững, chất
lượng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Phát triển nguồn nhân lực được
xác định là một trong 3 khâu đột phá trong thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của Tỉnh giai đoạn 2021-2025. Song, Ninh Thuận đang còn gặp khó khăn lớn
cho phát triển nhân lực so với các tỉnh khác trong cả nước: Hiện nay tỉnh chưa
có trường Đại học và mới chỉ thành lập Phân hiệu Đại học Nông lâm thành phố Hồ
Chí Minh, trong khi nhu cầu về nhân lực cho giai đoạn tới là rất lớn, đặc biệt
là nhân lực phục vụ cho 04 ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh. Vì vậy, đề nghị
Thủ tướng Chính phủ cho phép Tỉnh thành lập trường Đại học đa ngành tại tỉnh
Ninh Thuận khi đủ điều kiện và bổ sung vào mạng lưới trường Đại học của cả nước;
và sớm phê duyệt Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận vào danh sách các trường cao đẳng
có năng lực đào tạo tốt, đáp ứng các tiêu chí của trường Nghề chất lượng cao.
Ninh Thuận có lực lượng lao động
nông thôn khá lớn, ngân sách tỉnh còn nhiều khó khăn. Vì vậy, đề nghị Chính phủ
tăng mức hỗ trợ kinh phí hàng năm cho đầu tư cơ sở vật chất các cơ sở dạy nghề
và tổ chức thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Đề nghị các Bộ, ngành Trung
ương tham mưu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành nhiều chính sách và cơ chế
thông thoáng để các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp tham gia vào đào tạo nguồn
nhân lực.
Tài liệu tham khảo
1. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XIV.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 và 2021- 2025.
3. Niên giám thống kê 2011-2019
và Tổng điều tra Dân số 1999, 2009, 2019 của Cục Thống kê Ninh Thuận.
4. Quy hoạch phát triển nhân lực
tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2020.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
|
|
I. Sự cần thiết xây dựng Đề
án
|
|
II. Cơ sở pháp lý
|
|
III. Phạm vi, đối tượng
|
|
Phần I. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
NGUỒN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH GIAI ĐOẠN 2011-2020
|
|
I. Khái quát tình hình KTXH của
tỉnh đến năm 2020
|
|
II. Thực trạng nguồn nhân lực
của tỉnh
|
|
1. Quy mô, cơ cấu nguồn nhân
lực
|
|
2. Chất lượng nguồn nhân lực
|
|
3. Đánh giá hoạt động đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
|
|
4. Hiện trạng sử dụng nguồn
nhân lực
|
|
5. Trở lực cho phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại tỉnh
|
|
III. Đánh giá chung
|
|
1. Thuận lợi, khó khăn
|
|
2. Kết quả đạt được
|
|
3. Hạn chế, bất cập, vướng mắc
|
|
4. Nguyên nhân
|
|
5. Bài học kinh nghiệm
|
|
IV. Dự báo về quy mô dân số
và nguồn lao động đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
|
1. Dự báo tình hình kinh tế -
xã hội trong giai đoạn tới
|
|
2. Phương pháp dự báo
|
|
3. Dự báo dân số và cung - cầu
lao động
|
|
4. Nhu cầu nhân lực cho các ngành
kinh tế trọng điểm
|
|
5. Tổng hợp nhu cầu nhân lực
cho các ngành kinh tế trọng điểm
|
|
6. Tổng hợp nhu cầu đào tạo
nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm
|
|
Phần II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CÁC NGÀNH KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM TỈNH NINH THUẬN
ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
|
|
I. Quan điểm, mục tiêu
|
|
II. Các nhiệm vụ chủ yếu
|
|
1. Nâng cao mặt bằng dân trí,
trình độ học vấn; nâng cao thể lực, tầm vóc
|
|
2. Phát triển và nâng cao chất
lượng nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm
|
|
3. Phát triển và mở rộng quy
mô đào tạo
|
|
4. Định hướng xây dựng hệ thống
thông tin thị trường lao động
|
|
III. Nguồn lực để thực hiện Đề
án
|
|
IV. Các nhóm giải pháp
|
|
1. Tuyên truyền nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội
|
|
2. Đổi mới công tác quản lý
nhà nước về đào tạo bồi dưỡng, quản lý, sử dụng; đánh giá và phát triển nguồn
nhân lực
|
|
3. Hoàn thiện cơ chế chính sách
thu hút nguồn nhân lực; Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình dự án
|
|
4. Giải pháp về huy động và sử
dụng nguồn lực đầu tư
|
|
5. Tạo môi trường, điều kiện
thuận lợi để phát triển nguồn nhân lực
|
|
6. Tăng cường sự phối hợp của
các cấp, các ngành trong công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
|
|
7. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát thực hiện Đề án
|
|
Phần III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
|
|
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
|
|
Tài liệu tham khảo
|
|
PHỤ LỤC 1.
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TỈNH NINH THUẬN
(theo giá hiện hành)
(Phụ lục kèm theo Đề án Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các ngành kinh tế
trọng điểm của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030)
Năm
|
GRDP
(theo giá hiện hành)
|
Lao động làm việc trong nền kinh tế
|
NSLĐ
|
(Tỷ đồng)
|
(Nghìn người)
|
(Triệu đồng/người)
|
A
|
1
|
2
|
3=1:2
|
2011
|
9,907
|
306.7
|
32.3
|
2012
|
12,177
|
312.9
|
38.9
|
2013
|
13,495
|
318.9
|
42.3
|
2014
|
15,834
|
327.3
|
48.4
|
2015
|
16,482
|
330.1
|
49.9
|
2016
|
17,789
|
335.4
|
53.0
|
2017
|
20,438
|
342.9
|
59.6
|
2018
|
24,325
|
345.6
|
70.4
|
2019
|
30,578
|
347.5
|
88.0
|
2020
|
36,014
|
350
|
102.9
|
Nguồn:
Kế hoạch PTKTXH 2016-2020 và 2021-2025 và xử lý của Tổ biên tập
PHỤ LỤC 2.
NHU CẦU NHÂN LỰC DỰ KIẾN ĐẾN NĂM 2025 VÀ NĂM 2030
(Phụ lục kèm theo Đề án Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các ngành kinh tế
trọng điểm của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030)
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Dự kiến đến 2025
|
Dự kiến đến 2030
|
Ghi chú
|
I
|
Dân số trung bình
|
người
|
606,820
|
620,600
|
|
1
|
Chia theo khu vực:
|
- Thành thị
|
"
|
260,933
|
279,270
|
|
|
|
- Tỷ lệ dân số đô thị
|
%
|
43.0
|
45.0
|
|
2
|
Số người trong độ tuổi lao động
(lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên)
|
người
|
399,890
|
404,630
|
|
|
- Chiếm tỷ lệ so với dân số
|
%
|
65.9
|
65.2
|
|
3
|
Tỷ lệ thất nghiệp chung
|
%
|
<5
|
< 3
|
|
|
- Tỷ lệ thất nghiệp ở khu
vực thành thị
|
%
|
3.00
|
2.95
|
|
II
|
Tổng lao động làm việc
trong nền kinh tế của tỉnh
|
Người
|
385,500
|
440,700
|
|
1
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
"
|
105,200
|
85,100
|
|
2
|
Công nghiệp- xây dựng
|
"
|
140,500
|
198,400
|
|
3
|
Dịch vụ
|
"
|
139,800
|
157,200
|
|
*
|
Cơ cấu lao động:
|
|
100.0
|
100.0
|
|
1
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
27.3
|
19.3
|
|
2
|
Công nghiệp- xây dựng
|
"
|
36.4
|
45.0
|
3
|
Dịch vụ
|
"
|
36.3
|
35.7
|
II
|
Tỷ lệ lao động qua đào
|
%
|
70
|
> 75
|
|
Trong đó: có bằng cấp, chứng
chỉ
|
"
|
33
|
> 40
|
III
|
Tổng lao động làm việc
trong 4 ngành kinh tế trọng điểm
|
Người
|
243,440
|
301,180
|
So với tổng số LĐ làm việc
trong nền KT
|
%
|
63.1
|
68.3
|
1
|
Năng lượng tái tạo
|
"
|
13,350
|
21,850
|
|
2
|
Du lịch đẳng cấp cao
|
"
|
13,250
|
41,600
|
|
3
|
Nông nghiệp đặc thù
|
"
|
50,000
|
61,000
|
|
4
|
Kinh tế đô thị
|
"
|
166,840
|
176,730
|
|
*
|
Cơ cấu lao động:
|
|
100.0
|
100.0
|
|
1
|
Năng lượng
|
%
|
5.5
|
7.3
|
So với tổng số LĐ trong 4
ngành trọng điểm
|
2
|
Du lịch đẳng cấp cao
|
%
|
5.4
|
13.8
|
3
|
Nông nghiệp đặc thù
|
%
|
20.5
|
20.3
|
4
|
Kinh tế đô thị
|
%
|
68.5
|
58.7
|
IV
|
Tỷ lệ lao động có trình độ
cao trong 4 ngành kinh tế trọng điểm
|
người
|
55,180
|
82,000
|
So với LĐ trong 4 ngành trọng
điểm
|
%
|
> 22
|
> 27
|
*
|
Lao động trình độ cao
trong từng ngành
|
|
|
|
|
1
|
Năng lượng tái tạo
|
người
|
2,400
|
4,400
|
|
%
|
18.0
|
20.1
|
|
2
|
Du lịch đẳng cấp cao
|
người
|
4,070
|
13,600
|
|
%
|
30.7
|
32.7
|
|
3
|
Nông nghiệp đặc thù
|
người
|
7,000
|
11,000
|
|
%
|
14.0
|
18.0
|
|
4
|
Kinh tế đô thị
|
người
|
41,710
|
53,000
|
|
%
|
25.0
|
30.0
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3.
NHU CẦU ĐÀO TẠO NHÂN LỰC CÁC NGÀNH KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM ĐẾN
NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Phụ lục kèm theo Đề án Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các ngành kinh tế
trọng điểm của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030)
Nhóm ngành kinh tế trọng điểm
|
đvt
|
Tổng số LĐ 4 ngành kinh tế trọng điểm
|
Hệ Dạy nghề
|
Hệ Đào tạo
|
Ghi chú
|
Sơ cấp nghề, dưới sơ cấp
|
Trung cấp, cao đẳng nghề
|
Cao đẳng/ Đại học
|
Trên ĐH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Năm 2025
|
|
243,440
|
163,233
|
16,820
|
31,490
|
6,870
|
LĐ có trình độ cao (từ TC nghề
trở lên) khoảng 90.710 người, chiếm 37,3%; LĐ phổ thông (sơ cấp, dưới sơ cấp)
khoảng 152.730 người, chiếm 62,7%
|
1. Năng lượng tái tạo
|
người
|
13,350
|
10,947
|
|
2,140
|
270
|
- Tỷ lệ
|
%
|
|
82
|
|
16.0
|
2.0
|
2. Du lịch đẳng cấp cao
|
người
|
13,250
|
9,182
|
1,860
|
2,100
|
100
|
- Tỷ lệ
|
%
|
|
69.3
|
14.0
|
15.8
|
0.8
|
3. Nông nghiệp đặc thù
|
người
|
50,000
|
43,000
|
3,250
|
2,250
|
1,500
|
- Tỷ lệ
|
%
|
|
86
|
6.5
|
4.5
|
3.0
|
4. Kinh tế đô thị
|
người
|
166,840
|
100,104
|
11,710
|
25,000
|
5,000
|
- Tỷ lệ
|
%
|
|
60
|
7.0
|
15.0
|
3.0
|
|
Năm 2030
|
|
301,180
|
228,044
|
25,540
|
47,350
|
9,110
|
LĐ có trình độ cao (từ TC
nghề trở lên) khoảng 121.300 người, chiếm 40,3%; LĐ phổ thông (sơ cấp, dưới
sơ cấp) khoảng 179.900 người, chiếm 59,7%
|
1. Năng lượng tái tạo
|
người
|
21,850
|
17,480
|
|
3,950
|
450
|
- Tỷ lệ
|
%
|
|
80
|
|
18
|
2
|
2. Du lịch đẳng cấp cao
|
người
|
41,600
|
27,997
|
6,240
|
7,000
|
360
|
- Tỷ lệ
|
%
|
|
67.3
|
15.0
|
16.8
|
0.9
|
3. Nông nghiệp đặc thù
|
người
|
61,000
|
50,020
|
4,300
|
4,600
|
2,100
|
- Tỷ lệ
|
%
|
|
82
|
7.0
|
7.5
|
3.4
|
4. Kinh tế đô thị
|
người
|
176,730
|
132,548
|
15,000
|
31,800
|
6,200
|
- Tỷ lệ
|
%
|
|
75
|
8.5
|
18.0
|
3.5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn:
Sở Kế hoạch và Đầu tư (Đề án xử lý).
PHỤ LỤC 4.
DANH MỤC CHỦ YẾU THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Phụ lục kèm theo Đề án Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các ngành kinh tế
trọng điểm của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030)
Đơn
vị: Triệu đồng
STT
|
Danh mục công trình
|
TMĐT
|
Tổng vốn huy động
|
Trong đó
|
Ghi chú
|
Giai đoạn 2021-2025
|
Giai đoạn 2026-2030
|
|
Tổng số
|
3,845,727
|
3,120,000
|
2,244,860
|
875,140
|
|
I
|
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
|
3,067,917
|
2,300,000
|
1,906,360
|
393,640
|
|
A
|
Vốn đầu tư phát triển
|
3,067,917
|
1,690,000
|
1,296,360
|
393,640
|
|
a
|
Ngân sách Trung ương
|
1,646,169
|
700,000
|
306,360
|
393,640
|
|
1
|
Dự án xây dựng và phát triển Phân
hiệu Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh tại Ninh Thuận (Trường Đại
học Ninh Thuận)
|
1,125,000
|
360,000
|
60,000
|
300,000
|
Đang kiến nghị TW
|
2
|
Đầu tư và phát triển Trường
cao đẳng nghề Ninh Thuận thành Trường Chất lượng cao
|
65,360
|
65,000
|
65,000
|
|
Đang kiến nghị TW
|
3
|
Các Chương trình mục tiêu quốc
gia đầu tư cho giáo dục
|
90,000
|
90,000
|
90,000
|
|
Dự kiến tăng 50% so với giai
đoạn 2016-2020
|
4
|
Đề án kiên cố hóa trường lớp
và nhà công vụ giáo viên
|
250,000
|
93,640
|
|
93,640
|
Dự kiến tăng 50% so với giai đoạn
2016-2020
|
5
|
Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở vùng nghèo, vùng khó
khăn
|
115,809
|
91,360
|
91,360
|
|
Đang kiến nghị TW
|
b
|
Ngân sách địa phương
|
1,421,748
|
990,000
|
990,000
|
0
|
|
1
|
Nâng cấp, mở rộng Trường Cao đẳng
Nghề Ninh Thuận (gđ trước)
|
160,749
|
11,000
|
11,000
|
|
Đang triển khai
|
2
|
Nâng cấp mở rộng Trường Trung
cấp y tế thành trường CĐ y tế
|
55,251
|
50,000
|
50,000
|
|
Khởi công mới
|
3
|
Nâng cao năng lực phòng thí
nghiệm theo TCVNISO/IEC 17025 và GLP của Trung tâm Kiểm soát Dược phẩm, Thực
phẩm và Thiết bị y tế giai đoạn 2021-2023
|
31,626
|
28,000
|
28,000
|
|
Khởi công mới
|
4
|
Đầu tư và phát triển Trường
cao đẳng Nghề Ninh Thuận thành Trường Chất lượng cao
|
79,400
|
12,000
|
12,000
|
|
Khởi công mới
|
5
|
Dự án xây dựng mới Trường THPT
Nguyễn Trãi
|
97,214
|
89,000
|
89,000
|
|
Đang triển khai
|
6
|
Trường PTDTBT THCS (Nguyễn
Văn Trỗi, Nguyễn Văn Linh; Ngô Quyền, Đinh Bộ Lĩnh, Nguyễn Huệ, Lê Lợi, Phước
Hà, Phan Đình Phùng)
|
58,799
|
52,400
|
52,400
|
|
Khởi công mới
|
7
|
Trường Tiểu học Phước Bình C
|
8,959
|
8,000
|
8,000
|
|
Khởi công mới
|
8
|
Dự án Chuyển đổi số tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2021-2025
|
186,200
|
123,000
|
123,000
|
|
Khởi công mới
|
9
|
Đổi mới Chương trình sách
giáo khoa giáo dục phổ thông
|
545,000
|
545,000
|
545,000
|
|
Khởi công mới
|
10
|
Trường THPT chuyên Lê Quý
Đôn- cơ sở 2
|
198,550
|
71,600
|
71,600
|
|
Đang triển khai
|
B
|
Vốn chi sự nghiệp
|
|
610,000
|
610,000
|
0
|
|
a
|
Ngân sách Trung ương
|
|
400,000
|
400,000
|
0
|
|
1
|
Đề án Dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
|
|
20,000
|
20,000
|
|
Đang kiến nghị TW
|
2
|
Đề án đào tạo nghề lao động
nông thôn
|
|
28,400
|
28,400
|
|
Dự kiến tăng 50% so với giai
đoạn 2016-2020
|
3
|
Kinh phí chi trả chế độ chính
sách cho học sinh, sinh viên
|
|
351,600
|
351,600
|
|
Đang kiến nghị TW
|
b
|
Ngân sách địa phương
|
|
210,000
|
210,000
|
0
|
|
1
|
Đề án đào tạo nhân lực y tế
đáp ứng yêu cầu Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận hạng I
|
|
15,000
|
15,000
|
|
Dự kiến tăng 50% so với giai
đoạn 2016-2020
|
2
|
Đào tạo nguồn nhân lực công
nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số
|
|
63,200
|
63,200
|
|
|
3
|
Đề án, chính sách đào tạo bồi
dưỡng và thu hút nguồn nhân lực trong một số lĩnh vực: Khoa học - công nghệ;
du lịch; y tế; giáo dục - đào tạo; năng lượng; công nghệ cao; chuyển đổi số
|
|
131,800
|
131,800
|
|
|
II
|
VỐN HUY ĐỘNG KHÁC
|
777,810
|
820,000
|
338,500
|
481,500
|
|
a
|
Vốn từ các nhà tài trợ
|
42,510
|
85,000
|
42,500
|
42,500
|
Dự kiến bằng so với giai đoạn
2021-2025
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Đầu tư các trường học tiểu học
trên địa bàn tỉnh ( Phước Tân B, Phước Thành A, Nhị Hà, Vụ Bổn, Từ Thiện, Phước
Lập…)
|
42,510
|
42,500
|
42,500
|
|
Khởi công mới
|
b
|
Vốn vay (ODA và NGO)
|
320,300
|
320,000
|
81,000
|
239,000
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án Phát triển giáo dục
THPT giai đoạn 3
|
50,000
|
40,000
|
40,000
|
|
Đang kiến nghị TW
|
2
|
Dự án Giáo dục Trung học cơ sở
khu vực khó khăn nhất (giai đoạn 3).
|
40,000
|
30,000
|
30,000
|
|
Đang kiến nghị TW
|
3
|
Dự án Mở rộng quy mô vệ sinh
và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả - NVS trường học
|
11,000
|
11,000
|
11,000
|
|
Khởi công mới
|
c
|
Vốn thành phần kinh tế
|
415,000
|
415,000
|
215,000
|
200,000
|
|
1
|
Trường Trung cấp Việt Thuận
|
50,000
|
50,000
|
50,000
|
|
Kêu gọi đầu tư
|
2
|
Trường mầm non Hoa Sen 5
|
15,000
|
15,000
|
15,000
|
|
Kêu gọi đầu tư
|
3
|
Trường mầm non Halcom
|
50,000
|
50,000
|
50,000
|
|
Kêu gọi đầu tư
|
4
|
Các dự án Trường mầm non trong
khu đô thị mới, khu dân cư (BQ mỗi khu đô thị có 01 cơ sở GDĐT, suất đầu tư
khoảng 50 tỷ đồng/DA)
|
300,000
|
300,000
|
100,000
|
200,000
|
Kêu gọi đầu tư. Dự kiến đến
năm 2030 hình thành 55-60 khu đô thị mới; tr. đó giai đoạn 2021-2025, có khoảng
20 khu đô thị mới hoàn thành đi vào hoạt động
|
1 Tỷ trọng vốn
NSNN năm 2015 chiếm 43,7%, đến năm 2020 chiếm 11,5% , giảm 32,2% so năm 2015; tỷ
trọng vốn TPKT và dân cư năm 2015 chiếm 56,3%, năm 2020 chiếm 88,5%, tăng 32,2%
so năm 2015.
2 Đến cuối năm
2020 có 37 dự án điện mặt trời/2.576,85 MW/68.688 tỷ đồng và 15 dự án điện
gió/766,46 MW/28.000 tỷ đồng được cấp quyết định chủ trương đầu tư; đã hòa lưới
36 dự án/2.446,35 MW (32 dự án mặt trời/2.256,8 MW và 4 dự án điện gió/61 trụ/189,55
MW). Đóng góp ngân sách của các doanh nghiệp điện năm 2020 là 398.643 triệu đồng.
3 Bình Sơn - Ninh
Chữ, Bình Tiên - Vĩnh Hy, Mũi Dinh - Cà Ná.
4 Cấp quyết định
chủ trương đầu tư 25 dự án/16.337 tỷ đồng, nâng tổng số 58 dự án/27.698 tỷ đồng;
đã hoàn thành đi vào hoạt động 19 dự án.
5 như: Khu du lịch
Amanoi (giai đoạn 2), khu du lịch Bình Tiên, Mũi Dinh, Sunbay, Sailing bay,
Long Thuận Resort..,
6 Trong đó có 686
phòng đạt chuẩn từ 2 sao trở lên, chiếm 19,3%.
7 Trong đó khách
QT 313 ngàn lượt, bằng 88,3%/năm, khách nội địa 9.004 ngàn lượt, tăng 66,9% so
giai đoạn trước.
8 Chuyển đổi cơ cấu
cây trồng 7.500 ha, vượt 4,1% kế hoạch; phát triển được 32 liên kết sản xuất
cánh đồng lớn quy mô ước đạt 4.000 ha; mô hình bao lưới trên cây táo 139 ha; mô
hình tưới nước tiết kiệm trong sản xuất rau an toàn 348 ha; mô hình bao trái
trên cây nho; mô hình san phẳng đồng ruộng bằng thiết bị laser,…
9 Toàn tỉnh có
trên 450 cơ sở, doanh nghiệp hoạt động, sản xuất đạt 36 tỷ con, tăng bình quân
13%/năm và gấp 1,84 lần so với năm 2015.
10 Đến cuối năm
2020, toàn tỉnh có có 2.471 chiếc/469.230CV, bình quân 186,9 CV/tàu, tăng 1,85
lần; có 603 tàu khai thác vùng biển xa, tăng hơn 200 tàu; hình thành 170 tổ
đoàn kết sản xuất, với 1.018 tàu cá tham gia, chủ yếu tàu từ 90 CV trở lên.
11 từ 54.550 tấn
năm 2010 lên 113.500 tấn năm 2020, tăng hơn 2 lần.
12 Nâng cấp, mở rộng
Cảng cá Cà Ná, Bến cá Mỹ Tân, các khu neo đậu tránh trú bão cửa Sông Cái, Ninh
Chữ, hạ tầng kỹ thuật khu nuôi tôm tập trung Sơn Hải-Hồ Núi Một và dự án Trại
thực nghiệm giống thủy sản.
13 Đưa vào hoạt động
một số dự án sản xuất chế biến: Nhà máy chế biến nước mắm Ca Na- Công ty TNHH Đầu
tư thủy sản Nam Miền Trung-Ninh Thuận, quy mô công suất 3,8tr lít nước mắm/năm,
tổng vốn đầu tư 100 tỷ đồng; Nhà máy Chế biến hạt điều Long Sơn-BLB có tổng vốn
đầu tư trên 20 tỷ đồng, với công suất 4.900 tấn hạt điều thô/năm; Nhà máy Bia
Sài Gòn-Ninh Thuận (giai đoạn II), Nhà máy chế biến Nha Đam- KCN Thành Hải của
Công ty Cổ phần thực phẩm Cánh Đồng Việt...
14 Gạch không
nung tăng 09%, đá xây dựng tăng 5,8%, quần áo may sẵn tăng 11,7%, nhân hạt điều
tăng 5,9%, điện thương phẩm tăng 6,4%, sản xuất điện tăng 24,1%, nước máy ghi
thu tăng 8,7%, khăn bông tăng 13,2%.
15 Kêu gọi đầu tư
07 dự án Khu đô thị, Khu dân cư với diện tích 161 ha/2.250,8 tỷ đồng, hiện nay
02 dự án đã hoàn thành thi công, 03 dự án đang triển khai và 02 dự án đang hoàn
thiện thủ tục đầu tư
16 Có 97,35% dân
số đô thị được cấp nước sạch, riêng Phan Rang-Tháp Chàm đạt 99,75%; diện tích
cây xanh đô thị đạt mật độ 7,3 m2/người, riêng Phan Rang-Tháp Chàm đạt
8,52 m2/người.
17 Hoàn thành đưa
vào sử dụng 159.619 m2 nhà ở xã hội.
18 Số lượng nguồn
nhân lực được đánh giá bằng các chỉ tiêu: tỷ lệ nguồn nhân lực trong dân số; tỷ
lệ lực lượng lao động trong dân số; tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của người
trong độ tuổi lao động; tỷ lệ lao động có việc làm trong lực lượng lao động...
Số lượng nguồn nhân lực, trả lời cho câu hỏi là có bao nhiêu người, khả năng có
thêm (tăng trưởng) hàng năm hay một giai đoạn cụ thể là bao nhiêu.
19 Chất lượng
nhân lực, là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận như trí tuệ, trình độ, sự
hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khoẻ, năng lực thẩm mỹ,… của người lao động.
Chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá trên hai yếu tố quan trọng là trí lực
và thể lực.
20 Nguồn: theo
đánh giá của TS. Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) tại Hội thảo “Năng suất lao động ở Việt Nam - Nguồn gốc và thách thức
cho sự tăng trưởng” ngày 28/4/2021.
21 Giai đoạn
2011-2015, đã đầu tư mới 12 trường phổ thông, nâng cấp, sửa chữa và xây mới
1.363 phòng học, 62 nhà công vụ cho giáo viên và học viên; giai đoạn 2016-2020
nâng cấp, sửa chữa và xây mới 827 phòng học các cấp. Có 5/7 huyện, TP có trường
PT dân tộc nội trú, 11 trường bán trú (3 trường tiểu học, 8 trường THCS).
22 Đến cuối năm
2020, giảm 27 trường so năm 2011, trong đó: MN giảm 8 trường, phổ thông giảm 19
trường (TH giảm 17 trường, THCS giảm 02 trường); hình thành 3 trường liên cấp
(THCS-THPT Nguyễn Văn Linh trên cơ sở sáp nhập Trường THCS Phan Chu Trinh, huyện
Thuận Nam vào Trường THPT Nguyễn Văn Linh, THCS-THPT Bác Ái trên cơ sở sáp nhập
Trường THCS Trần Phú, huyện Bác Ái với Trường THPT Bác Ái và THCS-THPT Đặng Chí
Thanh); sáp nhập, hình thành Trường THCS,THPT Trần Hưng Đạo.
23 Tổng số trường
PT đạt chuẩn 113/217 trường, đạt 52,1%, vượt mục tiêu NQ, trong đó TH 75/134
trường, đạt 56%; THCS 30/61 trường, đạt 49,2%; THPT 8/22, đạt 36,4%; Mầm non
20/87 trường, đạt 23%, vượt mục tiêu NQ là 20%.
24 Thành lập
Trung tâm GDNN-GDTX Ninh Sơn, đổi tên Trung tâm dạy nghề kỹ thuật tổng hợp Ninh
Phước, Thuận Bắc thành Trung tâm GDNN-GDTX Ninh Phước, Thuận Bắc. Sáp nhập
Trung tâm KTTH-Hướng nghiệp Phan Rang vào Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh.
25 12 cơ cở công
lập (2 trường Cao đẳng; 10 Trung tâm GDTX- GDNN) và 9 cơ sở ngoài công lập
(trong đó có 01 Trường TC chuyên nghiệp).
26 Giảm 85 người
so giai đoạn 2011-2015 (498 người); nguyên nhân do một số cơ sở hoạt động giáo
dục nghề nghiệp giải thể; cắt giảm biên chế,...
27 Quyết định số
47/2014/QĐ-UBND ngày 16/6/2014 Đề án đào tạo và hỗ trợ kinh phí cho các thí
sinh trúng tuyển Đại học Y dược diện đào tạo hệ chính quy theo địa chỉ sử dụng
giai đoạn 2009-2020; Quyết định số 71/2015/QĐ-UBND ngày 29/9/2015 quy định
chính sách thu hút nhân lực y tế về làm việc tại các cơ sở y tế công lập giai
đoạn 2015-2020; Quyết định số 924/QĐ-UBND ngày 19/5/2017 phê duyệt Đề án đào tạo
nhân lực y tế đáp ứng yêu cầu Bệnh viện đa khoa tỉnh lên hạng I quy mô 1.000
giường giai đoạn 2017-2020; Quyết định số 365/QĐ-UBND ngày 14/3/2017 phê duyệt
Kế hoạch phát triển nhân lực ngành KH-CN tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020;
28 Quyết định số
83/2017/QĐ-UBND ngày 31/8/2017; Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 26/4/2018;
Quyết định số 40/2019/QĐ-UBND ngày 09/8/2019 về việc tiếp tục điều chỉnh chính
sách khuyến khích nâng cao trình độ thông qua chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng;
theo đó, mức hỗ trợ đã được nâng lên đến 20.000.000 đồng đối CBCCVC được cử đi
đào tạo và tốt nghiệp Thạc sỹ và 30.000.000 đồng đối với CBCCVC được cử đi đào
tạo và tốt nghiệp Tiến sỹ; kèm theo các mức hỗ trợ tương đối thỏa đáng về học
phí, đi lại, ăn ở,… trong thời gian đi học.
29
Giai đoạn 2011-2015: 175,155 tỷ đồng, triển khai thực hiện 4 Đề án, chính sách:
(1) Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức 89,098 tỷ đồng; (2)
'Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trong nước đối với cán bộ, công chức, viên chức trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận 58,206 tỷ đồng; (3) Đề án đào tạo và hỗ trợ kinh phí
cho các thí sinh trúng tuyển đại học Y, Dược diện đào tạo hệ chính quy theo địa
chỉ sử dụng giai đoạn 2009-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận 7,036 tỷ đồng; (4)
đào tạo nghề lao động nông thôn 20,813 tỷ đồng.
Giai đoạn 2016-2020: 186,390 tỷ đồng, triển khai thực
hiện 8 Đề án, chính sách: (1) Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện
về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020: 4,766 tỷ
đồng; (2) Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học
tăng cường về làm Phó Chủ tịch UBND các xã thuộc huyện nghèo: 1,124 tỷ đồng;
(3) Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025:
134,421 tỷ đồng; (4) Đề án đào tạo và hỗ trợ kinh phí cho các thí sinh trúng
tuyển Đại học Y dược diện đào tạo hệ chính quy theo địa chỉ sử dụng
(2009-2020): 20,936 tỷ đồng; (5) Chính sách thu hút nhân lực y tế về làm việc
cho các cơ sở y tế công lập tỉnh Ninh Thuận (2015-2020): 20,358 tỷ đồng; (6) Đề
án đào đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch
(2016-2020): 591,4 triệu đồng; (7) Đề án đào tạo nhân lực y tế đáp ứng yêu cầu
Bệnh viện đa khoa Ninh Thuận lên hạng I quy mô 1.000 giường (2017-2020): 9,959
tỷ đồng; (8) Đề án đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở trong
nước và nước ngoài: 1 tỷ đồng.
30 Trong đó: thu
hút 136 cán bộ, công chức công tác tại tuyến cơ sở; tuyển chọn, bố trí 08 Phó
Chủ tịch UBND ở 08 xã huyện Bác Ái, 11 đội viên trí thức trẻ về tham gia công
tác tại 11 xã thuộc 03 huyện Bác Ái, Ninh Phước, Thuận Nam.
31 Giai đoạn
2009-2015 đào tạo 99 bác sỹ và 4 dược sỹ; giai đoạn 2016-2020 đào tạo 135 bác sỹ,
dược sỹ: Năm 2017: 55 người; Năm 2018: 40 người; Năm 2019: 14 người; năm 2020
26 người..
32 Giai đoạn
2016-2020 thu hút 44 cán bộ, tăng 27 người so giai đoạn 2011-2015.
33 Quyết định số
29/2015/QĐ-UBND ngày 25/5/2015 quy định chính sách ưu đãi sử dụng đất đối với
các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Quyết định số 109/2017/QĐ-UBND ngày 31/10/2017 về Đề án phát triển xã hội hóa
giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030; Quyết định số 71/2018/QĐ-UBND ngày 16/8/2018
về Đề án phát triển các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào
tạo giai đoạn 2018-2020; định hướng đến năm 2030.
34 Trong đó: vốn
huy động từ các tổ chức, cá nhân 320,356 tỷ đồng; vốn vay ODA 118,754 tỷ đồng,
vốn các dự án kêu gọi đầu tư 361,3 tỷ đồng.
35 10 cơ sở giáo
dục và 7 cơ sở đào tạo nghề
36 Trường liên cấp
Ischool, Trường mầm non Hoa Sen, Trường Mẫu giáo Hacom Holding,…
37 Đến cuối năm học
2020-2021 có 132 cơ sở mầm non tư thục đang hoạt động (23 trường và 109 cơ sở),
riêng bậc phổ thông có 02 trường THPT iSCHOOL và trường liên cấp Hoa Sen.
38 Năm học
2020-2021, tổng số học sinh các cấp có 144.120 em, tăng 12.179 em so năm học
2011-2012; trong đó: mẫu giáo 27.697 cháu, tăng 9.126 cháu; tiểu học 60.185 em,
tăng 3.019 em; THCS 38.803 em, tăng 1.718 em; THPT 17.435 em, giảm 1.684 em so
năm học 2011-2012.
39 Năm học
2019-2020, tỷ lệ học sinh đạt khá giỏi: THCS đạt 61,2%, tăng 6%; THPT đạt
52,9%, tăng 10,58% so năm học 2015-2016. Học sinh tốt nghiệp THPT hàng năm đều
tăng: Năm học 2015-2016 đạt 91,7%, 2016-2017 đạt 95,3%, 2017-2018 đạt 95,8%,
riêng năm học 2018-2019 giảm 88,1%; HS đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc
gia tăng qua các năm: năm học 2015-2016 có 134 em đạt giải; 2016-2017 có 179
em; 2017-2018 có 226 em; 2018-2019 có 240 em; 2019-2020 có 185 em, 2020-2021 có
321 em.
40 Năm học
2011-2012 là 1,6%; năm học 2012-2013 là 1,58%, năm học 2013-2014 là 1,48%; năm
học 2014-2015 là 1,46%; 2015-2016 là 1,33%; năm học 2016-2017 là 1,1%; năm học
2017-2018 là 1,09%; năm học 2018-2019 là 0,97%; năm học 2019-2020 là 0,86%.
41 Cuối năm 2019,
có 65/65 xã, phường, thị trấn và 7/7 huyện, thành phố đạt chuẩn PCGD mầm non
cho trẻ em 5 tuổi, tăng 10 xã và 7 huyện so với năm 2011. Toàn tỉnh đạt chuẩn
phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2017. Đối với PCGD tiểu học: 65/65 xã,
phường, thị trấn đạt chuẩn PCGD tiểu học năm 2019 từ mức 1 đến mức 3; 7/7 huyện,
thành phố đạt chuẩn PCGD Tiểu học năm 2019, tăng 19 xã, phường và 7 huyện,
thành phố so với năm 2011. Toàn tỉnh đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 1 năm 2019.
42 có 32 xã, phường,
thị trấn đạt mức 1; 23 xã, phường, thị trấn đạt mức 2 và 10 xã, phường, thị trấn
đạt mức 3; 6/7 huyện, TP đạt mức 1 và 01/7 huyện, TP đạt mức 2.
43 Trong đó: 5/7
đơn vị cấp huyện đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1; 2/7 huyện đạt chuẩn xóa mù chữ
mức độ 2. Toàn tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1.
44 Sau đại học 80
người; Bồi dưỡng CMNV, LLCT, QLNN, QLGD,.. cho 358 người.
45 Trong đó: cấp
học mầm non đạt chuẩn 99,6%, trên chuẩn 78,1% tăng 1,24% so với năm học 2011-2012;
cấp Tiểu học đạt chuẩn 99,8%, trong đó trên chuẩn: 94,3%, tăng 3,5% so với năm
học 2011-2012 cấp THCS đạt chuẩn 99,9%, tăng 07%, trong đó trên chuẩn 75,1%,
tăng 1,8% so với năm học 2011-2012; cấp THPT đạt chuẩn 100%, và trên chuẩn:
100%, trên chuẩn 52%.
46 Giai đoạn
2016-2020 tuyển mới và dạy nghề cho 45.705 người, tăng 4,7% so giai đoạn
2011-2015 (43.657 người). Giai đoạn 2016-2020 đào tạo trình độ cao đẳng và
trung cấp nghề cho 5.119 lao động; sơ cấp và dạy nghề thường xuyên cho 40.586
lao động.
47 Trong đó: giai
đoạn 2016-2020: 83.796 người, tăng 5,3% so giai đoạn 2011-2015 (79.590 người).
48 Nguồn: Báo cáo
số 192 /BC-SLĐTBXH ngày 5/7/2021 của Sở Lao động-TBXH.
49 Trong đó:
thành thị 5,07%; nông thôn 2, 41%
50 Đến năm 2020:
Tỷ lệ lao động qua đào tạo các ngành: Nông nghiệp đạt 40,2% (mục tiêu là
16,6%), công nghiệp - xây dựng đạt 35,3% (mục tiêu là 76,4%), dịch vụ đạt 34,5%
(là 76,7%).
51 Trong đó:
Trình độ trung cấp 1.812 người, chiếm 12,3% tổng số CBCCVC, giảm 2.380 người so
năm 2011 (4.192 người, chiếm 28,3%); Cao đẳng 2.492 người, chiếm 16,9%, giảm
983 người so năm 2011 (3.475 người, chiếm 23,5%); Đại học 9.705 người chiếm
65,8%, tăng 3.332 người so năm 2011 (6.373 người, chiếm 43,1%); trên đại học
650 người, chiếm 4,4%, tăng 475 người so năm 2011 (175 người, chiếm 1,2%).
52 Trong đó 6 trường
hợp có trình độ thạc sỹ.
53 Trong đó trình
độ Đại học: 192 người, trình độ Cao đẳng: 15 người, trình độ Trung cấp: 78 người
54 Trong đó ngành
y tế tuyển dụng 941 viên chức (3 người sau ĐH, 246 người ĐH, 111 người CĐ, 581
người TC).
55 Theo báo cáo từ
Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh Ninh Thuận, hàng tháng trung bình có khoảng
50 việc làm mới được các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đăng tuyển mỗi phiên và
hầu hết đều yêu cầu lao động có trình độ từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên.
56 Cơ sở giáo dục
và đào tạo hiện nay chủ yếu là loại hình cơ sở giáo dục công lập, được đào tạo
theo chương trình giảng dạy thống nhất chung của cả nước, chưa có sự cạnh tranh
của các cơ sở đào tạo thuộc loại hình kinh tế tư nhân và đầu tư nước ngoài được
cung cấp chương trình đào tạo có chất lượng cao.
57 từ 30,3% năm
2009 xuống còn 17,1% năm 2019; qua 10 năm giảm 13,2 điểm %; bình quân giai đoạn
2009-2019 giảm 1,32%/năm.
58 từ 5,1% năm
2009 lên 6,3% năm 2019; qua 10 năm tăng 1,2 điểm %, bình quân giai đoạn
2009-2019 tăng 0,12%/năm.
59 Nguồn: Mục
tiêu của Chương trình hành động số 134-CTr/TU ngày 21/6/2017 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị đến năm 2025.
60 Một dự án thu
hút khoảng 1.380 lao động, trong đó lao động trực tiếp chiếm khoảng 33%
61 Nguồn dự báo:
theo BC số 125/BC-SVHTTDL ngày 01/6/2021 của Sở Văn hóa, thể thao và du lịch.
62 Để sản xuất được
một ha, thì cần khoảng 6-7 lao động nông nghiệp có khả năng ứng dụng công nghệ
cao; theo đó, đến năm 2030, để tổng diện tích sản xuất đạt trên 3.000 ha, thì cần
khoảng 18.000 lao động NNƯDCNC; riêng giai đoạn 2015-2021 cần khoảng 7.000 lao
động (7 x 1.000 ha). (Nguồn: theo đề xuất của Sở Nông nghiệp-PTNT tại BC số
493/BC-SNNPTNT ngày 02/7/2021 và Đề án Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025; định hướng đến năm 2030).
63 Theo mục tiêu
NQ số 06-NQ/TU ngày 12/10/2021 của Tỉnh ủy về Đẩy mạnh phát triển Nông nghiệp
ƯDCNC gđ 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
64 Nguồn dự báo:
theo BC số 493/BC-SNNPTNT ngày 02/7/2021 của Sở Nông nghiệp-PTNT.
65 Nguồn dự báo:
theo BC số 493/BC-SNNPTNT ngày 02/7/2021 của Sở Nông nghiệp-PTNT.
66 Giai đoạn
2016-2020 đào tạo 648 người; trong đó 333 học viên do Trung tâm GDTX-HN tỉnh
đào tạo, 315 lượt cán bộ quản lý doanh nghiệp do Sở KHĐT phối hợp với Cục Quản
lý DN-BKHĐT tập huấn, bồi dưỡng.
67 Giai đoạn
2016-2020 đã đào tạo 1.592 người.
68 Giai đoạn
2016-2020 đã đào tạo chuyên ngành tiếng Anh cho 3.297 người.