THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1363/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CHẤT LƯỢNG CAO ĐẾN NĂM
2025”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp
ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 761/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án phát triển
trường nghề chất lượng cao đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án “Phát triển trường cao đẳng chất lượng cao
đến năm 2025” với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. ĐỊNH HƯỚNG
1. Phát triển trường cao đẳng (không
bao gồm trường cao đẳng sư phạm) chất lượng cao đào tạo nhân lực trực tiếp cho
các ngành, nghề sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có kiến thức, kỹ năng và trách
nhiệm nghề nghiệp, có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc
trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
2. Phát triển trường cao đẳng chất lượng
cao trên cơ sở kế thừa, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm về đào tạo nghề của thế
giới; bảo đảm tính hệ thống, dài hạn, có lộ trình, bước đi phù hợp, các giải
pháp đồng bộ, khả thi.
3. Phát triển trường cao đẳng chất lượng
cao theo hướng “mở”. Nhà nước có cơ chế, chính sách đặc thù, hỗ trợ đầu tư cho
các trường được lựa chọn để đạt tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao; đồng thời khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa để những trường cao đẳng
khác được đánh giá, công nhận là trường cao đẳng chất lượng cao.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 40
trường cao đẳng chất lượng cao và đến năm 2025 có khoảng 70 trường cao đẳng chất
lượng cao đủ năng lực đào tạo một số ngành, nghề được các nước tiên tiến trong
khu vực ASEAN hoặc quốc tế công nhận, đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao
cho hội nhập, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020
Thí điểm đào tạo 34 ngành, nghề theo
các chương trình đào tạo được chuyển giao từ nước ngoài
theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ưu tiên hỗ trợ đầu tư tập trung, đồng bộ
cho những trường được lựa chọn có năng lực đào tạo tốt để đến năm 2020 có khoảng
40 trường được đánh giá, công nhận trường cao đẳng chất lượng cao.
b) Giai đoạn 2021 - 2025
Từng bước mở rộng đào tạo các ngành,
nghề đã thí điểm, có học sinh, sinh viên tốt nghiệp được các tổ chức giáo dục
đào tạo quốc tế có uy tín đánh giá, công nhận văn bằng, chứng chỉ. Phấn đấu đến
năm 2025 có khoảng 70 trường được đánh giá, công nhận trường cao đẳng chất lượng
cao, trong đó 03 trường tiếp cận trình độ các nước phát triển trong nhóm G20,
40 trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Xây dựng và
ban hành các tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao về: quy mô đào tạo;
trình độ nhà giáo; gắn kết với doanh nghiệp trong đào tạo và việc làm sau đào tạo;
quản trị nhà trường; trình độ học sinh, sinh viên sau đào tạo. Trường được công
nhận là trường cao đẳng chất lượng cao khi đạt tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và đáp ứng các tiêu chí của trường cao đẳng chất
lượng cao.
2. Lựa chọn một số trường cao đẳng có
năng lực đào tạo tốt, gần đáp ứng các tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng
cao để có kế hoạch, lộ trình hỗ trợ đầu tư, tăng cường
năng lực đào tạo và được đánh giá, công nhận trường cao đẳng chất lượng cao
theo mục tiêu của Đề án.
3. Tăng cường các điều kiện bảo đảm
chất lượng, đổi mới công tác quản lý và giảng dạy theo hướng tiếp cận trình độ
của các nước tiên tiến trên thế giới đối với các trường cao đẳng được lựa chọn,
cụ thể:
a) Đối với ngành, nghề đào tạo theo
chương trình chuyển giao từ nước ngoài: Triển khai có hiệu quả Đề án “Chuyển giao các bộ chương trình; đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; đào tạo thí điểm các ngành, nghề trọng điểm cấp độ khu vực ASEAN, quốc
tế” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hỗ trợ đầu tư đồng
bộ cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng
yêu cầu của chương trình đào tạo được chuyển giao;
b) Đối với các ngành, nghề đào tạo
khác: Xây dựng và ban hành chương trình đào tạo trên cơ sở khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp cho từng
ngành, nghề đào tạo; đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục nghề nghiệp; hỗ trợ đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, thiết bị,
phần mềm, học liệu đào tạo theo yêu cầu của chương trình đào tạo;
c) Đào tạo ngoại ngữ, tin học cho nhà
giáo, cán bộ quản lý và học sinh, sinh viên học các ngành, nghề trọng điểm có đủ
năng lực, trình độ quản lý, giảng dạy, học tập và nghiên cứu theo tiêu chí của
trường cao đẳng chất lượng cao;
d) Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đạo đức
nghề nghiệp, ý thức tuân thủ luật pháp, chấp hành kỷ luật
lao động, phát huy khả năng chủ động, sáng tạo cho nhà giáo, cán bộ quản lý và
học sinh, sinh viên của trường cao đẳng chất lượng cao.
4. Xây dựng và áp dụng hệ thống bảo đảm
chất lượng ở các trường cao đẳng được lựa chọn; triển khai số hóa các hoạt động quản lý đào tạo, quản
lý chất lượng, quản lý cán bộ, nhà giáo; mô phỏng hóa các chương trình đào tạo,
trước hết là cho các ngành, nghề trọng điểm.
5. Về cơ chế,
chính sách phát triển trường cao đẳng chất lượng cao
a) Có cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã
hội hóa, khuyến khích các trường cao đẳng (công lập và tư thục) tăng cường các
điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao năng lực đào tạo theo tiêu chí của trường
cao đẳng chất lượng cao, cụ thể:
- Ưu đãi về tín dụng đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị đào tạo theo quy định của pháp luật;
- Ưu đãi về thuế đối với hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ gắn với đạo tạo theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý, nhà
giáo giáo dục nghề nghiệp; sử dụng chương trình, giáo trình đào tạo các ngành,
nghề trọng điểm;
- Thí điểm đặt hàng, giao nhiệm vụ
đào tạo các ngành, nghề trọng điểm từ ngân sách nhà nước.
b) Khuyến khích, ưu tiên các doanh
nghiệp trực tiếp cùng với nhà trường tổ chức đào tạo một số ngành, nghề trọng
điểm gắn với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Các trường được công nhận là trường
cao đẳng chất lượng cao được Nhà nước ưu tiên đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện
các dịch vụ đào tạo giáo dục nghề nghiệp từ ngân sách nhà nước.
6. Chủ động, tích cực triển khai hội
nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp theo các chương trình,
đề án đã được Thủ tướng Chính phủ và các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Việc đánh giá, công nhận trình độ
của học sinh, sinh viên tốt nghiệp các ngành, nghề đào tạo theo chương trình được
chuyển giao phải được tổ chức giáo dục, đào tạo có uy tín trên thế giới có chức
năng đánh giá, thẩm định và công nhận bằng cấp thực hiện. Việc đánh giá, công
nhận trình độ ngoại ngữ, tin học cho nhà giáo, học sinh, sinh viên do tổ chức
giáo dục, đào tạo được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Giai đoạn 2016 - 2020, ngân sách
trung ương hỗ trợ thông qua Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm
và An toàn lao động được phê duyệt tại Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26 tháng 8
năm 2016 của Chính phủ, Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ.
Giai đoạn 2021 - 2025, ngân sách
trung ương hỗ trợ theo cơ chế có mục tiêu từ các chương trình, dự án trọng điểm
trong khả năng cân đối hàng năm;
b) Kinh phí chi thường xuyên, vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, nguồn thu sự nghiệp của các trường;
c) Kinh phí huy động, lồng ghép trong các chương trình, đề án, dự án trong và ngoài nước được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ
chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác.
2. Nội dung thực hiện
a) Phát triển hệ thống thông tin, số
hóa, mô phỏng hóa các hoạt động quản lý và chương trình đào tạo các ngành, nghề
trọng điểm;
b) Phát triển chương trình, giáo
trình đào tạo;
c) Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp;
d) Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết
bị, phần mềm, học liệu đào tạo;
đ) Đào tạo các ngành, nghề trọng điểm
theo cơ chế Nhà nước đấu thầu đặt hàng, giao nhiệm vụ;
e) Phát triển các hoạt động đánh giá
và công nhận.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ
đạo và tổ chức triển khai thực hiện Đề án, cụ thể:
a) Quy định chi tiết tiêu chí và quy
trình đánh giá, công nhận trường cao đẳng chất lượng cao. Hướng dẫn các đơn vị
tổ chức thực hiện và công nhận trường cao đẳng chất lượng cao theo quy định;
b) Phê duyệt danh sách các trường cao
đẳng có năng lực đào tạo tốt, gần đáp ứng các tiêu chí của trường cao đẳng chất
lượng cao bảo đảm công khai, minh bạch để có kế hoạch, lộ trình hỗ trợ đầu tư,
tăng cường năng lực đào tạo và được đánh giá, công nhận trường cao đẳng chất lượng
cao theo mục tiêu của Đề án. Trong quá trình thực hiện Đề
án, tùy theo tình hình thực tế có thể điều chỉnh danh sách, bảo đảm đạt được mục
tiêu đề ra;
c) Hướng dẫn các trường xây dựng kế
hoạch, lộ trình hỗ trợ đầu tư, tăng cường năng lực đào tạo phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ;
d) Hướng dẫn các bộ, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch, dự toán và tổng hợp nhu cầu kinh phí đầu tư trường
cao đẳng chất lượng cao, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp chung vào kế hoạch, dự toán ngân sách 5 năm và hàng năm.
đ) Kiểm tra,
giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Đề án; tổ chức sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, địa phương
có liên quan bố trí kinh phí sự nghiệp theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả
năng cân đối của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể các cơ chế,
chính sách để phát triển trường cao đẳng chất lượng cao;
kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, địa
phương có liên quan bố trí vốn đầu tư phát triển, vốn chương trình mục tiêu,
chương trình mục tiêu quốc gia, vốn trái phiếu chính phủ (nếu có), vốn ODA và
các chương trình, dự án, đề án trọng điểm quốc gia để thực hiện Đề án theo phân cấp ngân sách hiện hành, phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát
triển nhân lực và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ;
4. Các bộ, cơ quan trung ương của các
tổ chức chính trị-xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
là cơ quan chủ quản của các trường được lựa chọn tham gia Đề án:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các trường xây
dựng dự án đầu tư trường cao đẳng chất lượng cao, có kế hoạch, lộ trình hỗ trợ
đầu tư, tăng cường năng lực đào tạo cụ thể để được đánh giá, công nhận là trường
cao đẳng chất lượng cao;
b) Phê duyệt dự án đầu tư trường cao
đẳng chất lượng cao theo quy định (sau khi có ý kiến về chỉ tiêu, nhiệm vụ
chuyên môn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) và gửi về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, theo dõi và xây dựng kế hoạch, kinh phí hàng năm;
c) Huy động các nguồn lực tài chính từ
các chương trình, dự án trong và ngoài nước, nguồn thu sự nghiệp của các trường
và các nguồn vốn hợp pháp khác để cùng với hỗ trợ của ngân
sách trung ương đầu tư đồng bộ cho các trường được lựa chọn nhằm đạt tiêu chí của
trường cao đẳng chất lượng cao; bảo đảm đủ vốn thực hiện dự
án đã phê duyệt;
d) Hàng năm đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ được phân công, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, CN, NN, TKBT,
TH, QHĐP;
- Lưu: VT, KGVX(2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|