ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2011/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 28
tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ BÁN BUÔN, BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP , ngày 14
tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về quản lý và phát triển chợ và Nghị định số
114/2009/NĐ-CP , ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg , ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển
thương mại trong nước đến năm 2010, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 23/2010/QĐ-TTg, ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển thương mại nông thôn
giai đoạn 2010-2015, định hướng đến 2020;
Căn cứ Quyết định số 2044/QĐ-TTg , ngày
09/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình
số 1429/TTr-SCT, ngày 19/10/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở bán buôn, bán
lẻ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao
Giám đốc Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND
các huyện, thị xã hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định này và định kỳ báo cáo
kết quả cho UBND tỉnh.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công thương; thủ trưởng các sở, ban, ngành
liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Quang
|
QUY
HOẠCH
PHÁT
TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ BÁN BUÔN, BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN
2011-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 44/2011/QĐ-UBND, Ngày 28 tháng 11 năm 2011 của UBND
tỉnh Tây Ninh)
MỞ
ĐẦU
1. Sự cần
thiết phải xây dựng quy hoạch
với việc thực
hiện các chức năng lưu thông, phân phối hàng hóa, thương mại bán buôn, bán lẻ
là những hoạt động quan trọng của nền kinh tế quốc dân và là mắt xích không thể
thiếu trong hệ thống phân phối hàng hóa. Dịch vụ bán buôn, bán lẻ giữ vai trò
quan trọng trong quá trình thực hiện tái sản xuất xã hội, góp phần quan trọng
thúc đẩy phát triển sản xuất, phát triển kinh tế và gia tăng lợi ích cho người
tiêu dùng. Khi xã hội càng phát triển, trình độ phân công lao động xã hội,
trình độ chuyên môn hóa càng cao và nhu cầu của người tiêu dùng càng được cá
biệt hóa thì vai trò của thương mại bán buôn, bán lẻ càng trở nên quan trọng.
Trong những năm qua, Tây Ninh đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể trong phát triển hoạt động thương mại nói chung và
thương mại bán buôn, bán lẻ nói riêng. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và
doanh thu dịch vụ trên địa bàn tăng bình quân vào khoảng 21%/năm; đạt 22.086 tỷ
đồng vào năm 2009. Cùng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế vào mạng
lưới bán buôn, bán lẻ, các loại hàng hóa ngày càng đa dạng và phong phú, thoả
mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh các loại hình bán
buôn, bán lẻ truyền thống, các loại hình bán buôn, bán lẻ hiện đại đang dần
hình thành trên địa bàn tỉnh. Sự phát triển của mạng lưới cơ sở bán buôn, bán
lẻ đã góp phần mở rộng lưu thông hàng hóa; dịch vụ và đẩy mạnh hoạt động xuất
nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
Do đang trong quá trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế nên mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ
trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, chưa thỏa mãn được nhu cầu phân phối, lưu
thông hàng hóa trên thị trường, cụ thể là:
- Nhận thức của các nhà
quản lý, các doanh nghiệp và người tiêu dùng về hoạt động bán buôn, bán lẻ
trong nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường còn nhiều mặt hạn
chế.
- Mạng lưới cơ
sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn Tây Ninh được hình thành và phát triển một
cách tự phát theo nhu cầu của xã hội, thiếu sự quản lý và kinh nghiệm thực tiễn
điều hành của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường nên hiệu quả đem lại chưa
cao, nhiều bất cập, mâu thuẫn nảy sinh cần được giải quyết.
- Cơ sở hạ tầng
và trang thiết bị của hệ thống bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh nhìn chung
còn yếu kém, lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu lưu chuyển của khối lượng hàng
hóa ngày càng gia tăng cũng như hoạt động của các loại hình bán buôn, bán lẻ
hiện đại.
- Nguồn nhân lực tham gia hoạt động
thương mại bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh còn thiếu kiến thức, kỹ năng và
nghiệp vụ chuyên môn bán buôn, bán lẻ hiện đại, thiếu kinh nghiệm hoạt động
trong nền kinh tế thị trường…nên hiệu quả chưa đạt được như mong đợi.
- Hiện tại, các loại hình thương mại
bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh tuy có sự phát triển nhưng chưa đồng bộ,
nhiều cơ sở bán buôn, bán lẻ đã được hình thành nhưng còn yếu, chưa phát huy
được tác dụng và hiệu quả kinh tế - xã hội chưa tương xứng với tiềm năng và nhu
cầu phát triển kinh tế…
Những vấn đề nêu trên đòi hỏi Tây Ninh
cần tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát
triển các loại hình thương mại bán buôn, bán lẻ văn minh, hiện đại và thiết lập
được cơ chế quản lý năng động để nâng cao hiệu quả của các loại hình thương mại
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội; từng bước hội nhập vào hệ thống phân phối
khu vực và toàn cầu.
Mặt khác, sự phát triển và hiện đại
hóa của hệ thống bán buôn, mạng lưới bán lẻ trên địa bàn tỉnh sẽ tạo thêm nhiều
việc làm cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu GDP theo hướng tăng
nhanh tỷ trọng khu vực dịch vụ, đáp ứng các mục tiêu và định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Như vậy, việc quy hoạch phát triển hệ
thống bán buôn, mạng lưới bán lẻ hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm
2020 là yêu cầu tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
phát triển ngành thương mại nói riêng, đồng thời là bước cụ thể hóa nhằm thực
hiện mục tiêu tổ chức lại hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh theo hướng văn
minh, hiện đại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Căn cứ để
xây dựng quy hoạch
- Nghị định số 02/2003/NĐ-CP , ngày
14/01/2003 của Chính phủ về Quản lý và phát triển chợ, Nghị định 114/2009/NĐ-CP ,
ngày 23/12/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP .
- Nghị định 108/2006/NĐ-CP, ngày
22/6/2006 về Hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư.
- Quyết định số 559/2004/QĐ-TTg, ngày
31/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển chợ
đến năm 2010.
- Quyết định số 13/QĐ-BXD, ngày
19/04/2006 của Bộ Xây dựng ban hành TCXDVN 361: Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế;
- Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg , ngày
15/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thương mại trong
nước đến năm 2010, định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 23/2010/QĐ-TTg, ngày
6/1/2010 của Thủ tướng chính phủ về phát triển thương mại nông thôn giai đoạn
2010-2015, định hướng đến 2020.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triển ngành thương
mại tỉnh Tây Ninh đến năm 2020.
- Các Quy hoạch phát triển ngành kinh
tế, kỹ thuật của tỉnh.
- Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh các
năm 2001-2009.
- Các tư liệu, số liệu, hiện trạng và
dự báo do Sở Công thương Tây Ninh và UBND các huyện, thị xã trong tỉnh cung
cấp.
- Các tài liệu liên quan khác.
3. Mục tiêu
quy hoạch
a. Mục tiêu
tổng quát:
Xây dựng Quy hoạch phát triển mạng
lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch đô thị, quy hoạch giao thông và các quy hoạch khác của tỉnh đến năm
2020, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cho sản xuất và phục vụ ngày càng tốt
hơn nhu cầu tiêu dùng của dân cư; tác động tích cực đến quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và tăng trưởng của ngành thương mại nói
riêng; làm căn cứ pháp lý để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây
dựng mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh, kể cả các nhà đầu tư
nước ngoài theo lộ trình cam kết khi gia nhập
WTO.
b. Mục tiêu
cụ thể:
Thông qua quy hoạch phát triển mạng
lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ tạo điều kiện mở rộng lưu thông hàng hóa trên địa
bàn tỉnh đến năm 2020 nhằm ổn định thị trường, đạt được chỉ tiêu tăng trưởng bình
quân của tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ bình quân đạt
21%/năm giai đoạn 2011-2015 và 20%/năm giai đoạn 2016-2020. Cụ thể là:
- Phát triển mạng lưới cơ sở bán buôn,
bán lẻ trên địa bàn tỉnh vừa đảm bảo phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư,
vừa đảm bảo tính liên kết theo hệ thống với các loại hình thương mại khác, tạo
điều kiện tiêu thụ sản phẩm cho sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa gắn kết
với mạng lưới thương mại các tỉnh, thành phố khác trong cả nước, với thị trường
khu vực và thế giới.
- Đảm bảo các điều kiện để hoạt động
thương mại bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh phù hợp với tổ chức không gian
kinh tế, không gian thị trường nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn cho yêu cầu tiêu
thụ sản phẩm và tiêu dùng hàng hóa của các tầng lớp dân cư.
- Phát huy vai trò của mạng lưới cơ sở
bán buôn, bán lẻ trong hoạt động phân phối hàng hóa và tổ chức liên kết giữa
sản xuất với tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
- Làm cơ sở cho ngành Công thương Tây
Ninh lập các dự án thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế để phát triển
các loại hình thương mại bán buôn, bán lẻ hiện đại trên địa bàn tỉnh.
4. Kết cấu
của quy hoạch
Báo cáo tổng hợp quy hoạch được kết
cấu thành ba phần:
Phần thứ nhất: Thực trạng phát triển
mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2005-2009.
Phần thứ hai: Quy hoạch phát triển mạng
lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020.
Phần thứ ba: Một số giải pháp phát
triển mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm
2020.
PHẦN THỨ NHẤT
THỰC
TRẠNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ BÁN BUÔN, BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
GIAI ĐOẠN 2005-2010.
I. CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ BÁN BUÔN, BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2005-2010
1. Các yếu tố
tự nhiên, xã hội.
Điều kiện tự nhiên:
Tây Ninh có diện tích tự nhiên
4.035,45km2 với 9 đơn vị hành chính bao gồm 8 huyện và 01 thị xã;
trong đó thị xã Tây Ninh là trung tâm hành chính, văn hóa, chính trị, kinh tế
của tỉnh. Đất đai ở Tây Ninh đa dạng trong đó nhóm đất xám chiếm tỷ trọng lớn có
lợi thế dễ thoát nước lại tương đối bằng phẳng rất thích hợp với nhiều loại cây
trồng. Trong những năm qua tỉnh đã tích cực thực hiện chủ trương điều chỉnh lại
cơ cấu cây trồng theo hướng bố trí cho phù hợp với từng loại đất để đem lại giá
trị kinh tế cao trên một đơn vị diện tích. Theo đó đất trồng cây hàng năm có xu
hướng giảm, tăng dần diện tích trồng cây công nghiệp trong đó diện tích trồng cây
cao su, mía đường, khoai mì chiếm tỷ trọng lớn với tốc độ phát triển trong 5
năm (2005-2009) đạt bình quân 15,4%/năm. Giá trị kinh tế đem lại tương đối lớn
chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sản xuất nông nghiệp.
Khí hậu Tây Ninh tương đối ôn
hoà có hai mùa mưa nắng rõ rệt; có số giờ nắng cao, lượng mưa khá (1900-2300
mm/năm), nhiệt độ trung bình 26-270C, độ ẩm 82-87% ; nhìn chung khí
hậu Tây Ninh thể hiện rõ đặc trưng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa rất thuận
lợi cho việc phát triển các loại cây trồng ưa khí hậu nhiệt đới.
Nguồn nước ở Tây Ninh khá phong
phú, trữ lượng phụ thuộc vào 2 nguồn chính; nguồn nước mặt phụ thuộc vào lưu
lượng của sông Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn và nguồn nước ngầm có trữ lượng
tương đối khá có khả năng khai thác 50-100m3 /giờ. Có thể nói nguồn
nước ở Tây Ninh khá dồi dào đảm bảo đủ cung cấp cho nhu cầu phát triển sản xuất
và đời sống.
Khoáng sản ở Tây Ninh không nhiều
và có trữ lượng thấp ngoại trừ đá vôi có trữ lượng khá lớn có thể đáp ứng đủ
nguyên liệu cho phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
Rừng ở Tây Ninh chủ yếu là
rừng non phục hồi sau chiến tranh, rừng nghèo kiệt, đất rừng đang bị thoái hóa
giá trị kinh tế mang lại không lớn nhưng có ý nghĩa quan trọng trong việc điều
hòa sinh thái và có ý nghĩa lịch sử về chiến tranh cách mạng và an ninh quốc
phòng.
So với các tỉnh trong vùng
Đông Nam Bộ, Tây Ninh có lợi thế để phát triển du lịch; có biên giới giáp với Campuchia
là quốc gia có nhiều cảnh quan du lịch; trong nội tỉnh có nhiều vùng sinh thái
đặc thù: Hồ Dầu Tiếng, hệ sinh thái ven sông Vàm Cỏ Đông, sông Sài Gòn, rừng
nguyên sinh Khu căn cứ Trung ương cục và các công trình văn hóa tôn giáo, lễ hội
núi Bà...Ngoài ra Tây Ninh còn có nhiều làng nghề nổi tiếng tạo ra những sản
phẩm độc đáo vừa có ý nghĩa kinh tế vừa có sức thu hút khách tham quan du lịch.
Nhìn chung, các điều kiện về tự nhiên
của tỉnh là những yếu tố tiền đề thuận lợi cho việc phát triển kinh tế; sản
xuất hàng hoá mang tính đặc trưng vùng nhất là hàng nông sản, hàng thủ công mỹ
nghệ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.
Các yếu tố về con
người và nguồn nhân lực.
Dân số trung bình năm 2009 của tỉnh có
1.066.402 người, trong đó dân số đô thị chiếm tỷ trọng 15,8%. Mật độ dân cư ở
mức trung bình so với cả nước, bình quân 264 người/km2 phân bố không
đều giữa các huyện trong tỉnh; huyện Trảng Bàng có dân số đông nhất, huyện Bến
Cầu có dân số thấp nhất. Dự báo đến 2015 dân số của tỉnh vào khoảng 1.130 ngàn
người và đến 2020: 1.286 ngàn người, tốc độ tăng dân số trung bình hàng năm giai
đoạn 2010-2020 bình quân vào khoảng 1,72%/năm, trong đó tăng cơ học chiếm tỷ
trọng lớn do thu hút lao động ngoài tỉnh vào các khu công nghiệp.
Theo số liệu thống kê của tỉnh, năm
2009 Tây Ninh có 626.510 người đang làm việc, chiếm tỷ lệ 58,75% dân số, lực
lượng lao động trong nền kinh tế phần lớn chưa qua đào tạo nghề, đào tạo kỹ
thuật, tỷ lệ lao động qua đào tạo theo số liệu điều tra năm 2005 chiếm khoảng
23,12% trong tổng số lao động đang hoạt động kinh tế thường xuyên. Chất lượng
lao động vì vậy còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy nhanh tốc độ phát triển
các ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đây là một thách
thức không nhỏ đối với Tây Ninh trong quá trình tìm kiếm nguồn lao động có chất
lượng cung cấp cho các khu công nghiệp công nghệ cao.
2. Các yếu
tố về tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nền kinh tế của tỉnh
trong những năm qua đã có những bước tăng trưởng khá giai đoạn 2001-2005 có mức
tăng trưởng bình quân 14%/năm cao hơn mức tăng trưởng bình quân của cả nước.
Giai đoạn 2006-2010 đạt mức tăng trưởng bình quân 14,2%/năm tăng hơn giai đoạn
2001-2005: 0,2%/năm.
Thu nhập bình quân
đầu người năm 2000 đạt 4,1 triệu đồng/người; năm 2005 tăng lên 9,6 triệu
đồng/người và đến năm 2010 ước đạt 30,14 triệu đồng/người; Năm 2010 mức thu
nhập bình quân đầu người tăng gấp hơn 3 lần so với năm 2005.
Cơ cấu kinh tế trên
địa bàn tỉnh tuy đã có bước chuyển biến theo hướng giảm dần tỷ trọng nông lâm
nghiệp, thủy sản; tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ nhưng tốc độ diễn ra còn
chậm; chưa tạo được bước đột phá thúc đẩy nền kinh tế tỉnh phát triển. Riêng
khu vực dịch vụ giai đoạn 2006-2009 có tốc độ phát triển tương đối khá, nâng tỷ
trọng từ 32,71% trong năm 2005 lên 44,2% vào năm 2010 tuy chiếm tỷ trọng cao
nhưng chưa làm thay đổi được diện mạo nền kinh tế tỉnh.
TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2001-2010
Đơn vị
tính: Tỷ đồng giá 94
Diễn
Giải
|
2001
|
2005
|
2010
|
Tốc độ
tăng trưởng bình quân
|
2001-2005
|
2006-2010
|
I- Tổng sản phẩm
|
3.837.854
|
6.698.696
|
12.995.600
|
14,0
|
14,2
|
Nông, lâm, thủy sản
|
1.813.217
|
2.562.170
|
3.481.950
|
9,1
|
6,32
|
Công nghiêp, xây
dựng
|
784.775
|
1.678.671
|
3.768.780
|
18,6
|
17,5
|
Dịch vụ
|
1.239.862
|
2.457.855
|
5.744.880
|
17,3
|
18,5
|
II- Cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
|
|
- Nông, lâm, thủy
sản
|
43,47
|
41,2
|
26,8
|
|
|
- Công nghiệp, xây
dựng
|
20,62
|
26,08
|
29,0
|
|
|
- Dịch vụ
|
35,91
|
32,71
|
44,2
|
|
|
II- Thu nhập b/q
người (giá thực tế)
|
4,5 tr.đ
|
9,6 tr.đ
|
30,14 tr.đ
|
20,8
|
25,7
|
3. Tình hình
phát triển của một số ngành kinh tế chủ yếu.
3.1. Sản xuất công
nghiệp
Năm 2010 GTSX ngành công nghiệp (giá
CĐ 94) đạt 25.225,42 tỷ đồng, tăng 12,71% so năm 2009. Sản phẩm công nghiệp chủ
yếu bao gồm: Sản xuất lương thực, đồ uống; dệt may, chế biến gỗ, sản phẩm từ
cao su plastic, sản phẩm từ kim loại, phi kim loại...với một số sản phẩm chủ
yếu sau: Bột mì, đường các loại, quần áo, vỏ ruột xe, clanke ...
Cơ cấu GTSX công nghiệp thực hiện chủ
yếu là công nghiệp chế biến nông sản và thực phẩm, dệt may; các ngành công
nghiệp chế tạo, công nghệ cao chưa phát triển. Nhiều khu công nghiệp có quy mô
lớn đang trong quá trình triển khai, trong tương lai sẽ góp phần tích cực vào
việc cải thiện cơ cấu GDP của tỉnh.
3.2 Sản xuất nông nghiệp
Giai đoạn 2001-2005, giá trị sản xuất nông nghiệp có tốc
độ tăng khá (9,1%/năm), giai đoạn 2006-2010 tốc độ tăng chậm lại (6,32%/năm) năm
2005 đạt 4.031 tỷ đồng. Năm 2010, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 5.807,81tỷ
đồng tăng 4,01% so với thực hiện năm 2009, tốc độ phát triển giai đoạn 2006–2010
đạt bình quân 6,32%/năm.
+ Cây lúa: Vẫn là cây lương thực chính, diện tích gieo
trồng lúa tuy có giảm trong giai đoạn 2005–2010 nhưng diện tích đất trồng lúa vẫn
giữ ở mức trên dưới 150 ngàn ha chiếm từ 45-46% trong tổng diện tích các loại cây
trồng của tỉnh. Sản lượng lúa hàng năm giai đoạn 2006-2010 đạt từ 618 ngàn tấn
(2005) – 716 ngàn tấn/năm đủ cung ứng cho nhu cầu lương thực trong tỉnh.
+ Rau đậu các loại phát triển khá. Năm 2009 diện tích rau
đậu đạt 24.500 ha, tập trung chủ yếu ở các huyện: Trảng Bàng, Gò Dầu, Dương
Minh Châu, Tân Biên, các huyện khác đều có nhưng chỉ đảm bảo cho nhu cầu trong
huyện, các vùng rau tập trung nói trên ngoài phần cung cấp cho nhu cầu của
huyện còn cung cấp cho thị xã Tây Ninh và xuất khẩu.
Ngoài ra tại Tây Ninh còn một số cây công nghiệp như cao
su, điều, mía đường, dừa, thuốc lá … Trong đó, cao su là loại cây công nghiệp
lâu năm có diện tích lớn, giá trị kinh tế cao tập trung ở các huyện Tân Biên,
Tân Châu; mía tập trung ở Tân Châu, Châu Thành, Dương Minh Châu.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh phát triển
tương đối khá, trong đó đàn gia cầm luôn dao động ở mức 2,5-3,0 triệu con, đàn
heo, bò nhất là đàn bò sữa phát triển mạnh trong giai đoạn 2005-2009, đàn trâu
giảm từ 41,35 ngàn con (2005) còn 27,8 ngàn con (năm 2009).
Sản xuất nông nghiệp của tỉnh trong những năm qua đã có
đóng góp đáng kể vào việc tăng trưởng kinh tế và ổn định đời sống nhân dân. Sự
phát triển của ngành nông nghiệp đã tạo nguồn cung ứng hàng hóa và sử dụng dịch
vụ tạo điều kiện cho ngành thương mại phát triển.
3.3 Thực trạng hoạt
động thương mại, dịch vụ.
Tình hình lưu thông
hàng hóa:
- Bán lẻ
hàng hóa và cung ứng dịch vụ trên địa bàn tỉnh do khu vực kinh tế trong nước
thực hiện là chủ yếu, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng nhỏ chưa
đáng kể. Doanh thu dịch vụ tuy có tốc độ tăng khá nhưng quy mô nhỏ, tỷ trọng
chưa đáng kể, chưa ổn định.
- Trong
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ, hoạt động thương mại chiếm tỷ
trọng lớn nhất (năm 2009: 84,4%).
- Hoạt
động thương mại ngoài quốc doanh phần lớn do hộ cá thể thực hiện. Năm 2009, tỷ
trọng bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ của hộ cá thể chiếm 61,3%.
- Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2006–2009
đạt 26,7%/năm. Trong đó tốc độ tăng trưởng của các hộ cá thể khá cao, bình quân
đạt 24,0%/năm. Khối doanh nghiệp tư nhân đạt tốc độ cao nhưng doanh thu chỉ
bằng nữa (½) so với các hộ cá thể.
TỔNG MỨC
BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
(Giá hiện
hành)
Đơn vị
tính: Tỷ đồng
Diễn Giải
|
2005
|
2007
|
2008
|
2009
|
TĐPT
(%/năm)
|
Tổng số
|
8.550
|
13.468
|
19.111
|
22.085
|
26,7
|
Phân theo thành phần kinh tế
|
1. Nhà nước
|
661
|
978
|
1.323
|
824
|
5,66
|
2. Ngoài Nhà nước
|
7.878
|
12.449
|
17.673
|
21.113
|
28,1
|
- Tập thể
|
|
34
|
3,9
|
3,8
|
|
- Tư nhân
|
2.151
|
3.892
|
6.382
|
7.568
|
36,9
|
- Cá thể
|
5.726
|
8.556
|
11.286
|
13.542
|
24,0
|
3. Đầu tư nước ngoài
|
11,4
|
41,7
|
114,9
|
148,6
|
89,8
|
Phân theo ngành kinh tế
|
1. Thương mại
|
7.468
|
11.728
|
16.196
|
18.642
|
25,6
|
2. Khách sạn nhà hàng
|
868
|
1.345
|
2.411
|
2.854
|
34,6
|
3. Dịch vụ
|
181
|
387
|
489
|
568
|
33,0
|
Nguồn số liệu: Niên
giám thống kê tỉnh Tây Ninh
- Trong các nhóm
ngành kinh tế, tăng trưởng doanh thu của các khách sạn, nhà hàng thời kỳ 2006-2009
nhanh hơn hoạt động thương mại, nhưng do điểm xuất phát của nhóm ngành này
thấp, nên mặc dù có tốc độ phát triển nhanh nhưng hiện nay quy mô vẫn còn ở mức
khiêm tốn; doanh thu năm 2009 chỉ bằng 15,3% so với doanh thu thương mại. Ngành
dịch vụ có triển vọng tăng trưởng cao trong thời gian tới.
Các luồng hàng hóa ra vào tỉnh.
Hàng hóa ra vào tỉnh Tây Ninh có thể chia làm
2 nguồn chính là hàng hóa sản xuất trong tỉnh xuất ra tỉnh ngoài, hàng nhập
tỉnh và hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Hàng hóa Tây Ninh xuất bán cho các tỉnh trong
khu vực và thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu là nông sản và các sản phẩm công
nghiệp nhẹ.
- Hàng nhập từ tỉnh ngoài vào Tây Ninh chủ
yếu là hàng công nghiệp tiêu dùng, vật liêu xây dựng, thực phẩm công nghệ, điện
máy, xăng dầu, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật do các nhà máy các tỉnh miền
Đông và miền Tây cung cấp đặc biệt là các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và TP Hồ
Chí Minh.
- Tình hình xuất nhập khẩu:
Xuất khẩu của tỉnh có tốc độ tăng trưởng khá
nhanh, bình quân hàng năm giai đoạn 2006–2010 đạt 21,8%/năm; trong đó khu vực
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có tỷ trọng lớn nhất và có tốc độ tăng
trưởng cao nhất. Xuất khẩu năm 2010 ước thực hiện 894 triệu USD tăng 30,29% so
với năm 2009.
XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA
BÀN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Đơn vị tính: Triệu USD
DIỄN GIẢI
|
2005
|
2007
|
2008
|
2009
|
TĐPT
(%/năm)
|
Tổng kim ngạch XK
|
260,92
|
493,93
|
655,15
|
686,16
|
27,3
|
1.Nhà nước
|
37,41
|
63,38
|
56,00
|
17,37
|
-
|
Tỷ trọng (%)
|
14,33
|
12,8
|
8,6
|
2,53
|
|
2. Tư nhân
|
62,51
|
86,24
|
154,77
|
163,37
|
27,1
|
Tỷ trọng (%)
|
23,9
|
17,4
|
23,5
|
23,8
|
|
3. Cá thể
|
4,74
|
5,28
|
4,92
|
4,02
|
-
|
Tỷ trọng (%)
|
1,8
|
1,06
|
0,7
|
0,58
|
|
4. Đầu tư nước ngoài
|
156,26
|
339,03
|
439,62
|
501,40
|
33,8
|
Tỷ trọng (%)
|
59,8
|
68,6
|
66,7
|
73,07
|
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh bao
gồm sản phẩm công nghiệp như: Dệt may, sản phẩm từ chất dẻo Polyme, sản phẩm từ
cao su, giầy thể thao… các sản phẩm từ nông sản như: Cao su, hạt điều, tinh bột
mì… Nhóm sản phẩm công nghiệp chiếm tỷ trọng cao và phát triển ổn định, các mặt
hàng dệt may, cao su có kim ngạch xuất khẩu cao. Trong tương lai khi các khu
công nghiệp lớn đi vào hoạt động thì kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng trưởng mạnh và
ngành hàng công nghiệp sẽ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu ngành hàng.
MẶT HÀNG XUẤT KHẨU
CHỦ YẾU
ĐVT: Triệu USD
Mặt hàng
|
2005
|
2007
|
2008
|
2009
|
TĐPT (%/năm)
|
- Hàng dệt may
|
85,14
|
146,4
|
183,62
|
248,35
|
30,6
|
- Sản phẩm từ Plastic
|
35,03
|
66,82
|
99,16
|
65,77
|
17,0
|
- Giầy thể thao
|
9,70
|
27,95
|
37,61
|
36,13
|
38,9
|
- Cao su
|
47,41
|
67,39
|
109,13
|
95,87
|
19,2
|
- Hạt điều nhân
|
22,11
|
27,97
|
37,20
|
37,72
|
14,28
|
- Tinh bột mì
|
13,08
|
19,65
|
26,22
|
23,39
|
15,64
|
Nguồn số liệu: Cục Thống kê Tây Ninh và Sở Công
Thương
Mặt hàng xuất khẩu chủ
yếu là sản phẩm dệt may, cao su, sản phẩm từ Plastic… các mặt hàng nông sản
khác như hạt điều, tinh bột mì tuy tỷ trọng kim ngạch còn nhỏ nhưng tốc độ tăng
trưởng tương đối khá.
II. THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ BÁN BUÔN, BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỪ 2005 ĐẾN NAY
1. Tình hình phát
triển số lượng các đơn vị kinh doanh bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh.
Tính đến 01/10/2009, trên địa bàn tỉnh
có 24.772 đơn vị ([1])
tham gia kinh doanh bán buôn, bán lẻ hàng hóa, trong đó:
- Thị xã Tây Ninh: 3.949 cơ sở
(chiếm 15,93%);
- Huyện Châu Thành: 2.865 cơ sở
(chiếm 11,56%);
- Huyện Trảng Bàng: 2.763 cơ sở
(chiếm 11,15%);
- Huyện Gò Dầu: 3.137 cơ sở
(chiếm 12,66%);
- Huyện Bến Cầu: 1.191 cơ sở
(chiếm 4,8%);
- Huyện Hòa Thành: 4.246 cơ sở
(chiếm 17,14%);
- Huyện Tân Châu: 2.741 cơ sở
(chiếm 11,06%);
- Huyện Tân Biên: 1.850 cơ sở
(chiếm 7,46%);
- Huyện Dương Minh Châu: 2.030 cơ sở
(chiếm 8,19%).
Ngoài ra tại các
chợ có 7.996 quầy sạp tham gia bán buôn, bán lẻ trong hệ thống chợ.
Các mặt hàng bán
buôn chủ yếu trên địa bàn tỉnh là lúa gạo, trái cây, rau củ quả, tôm, cá… các cơ
sở bán buôn mặt hàng bách hóa,
vải sợi, kim khí điện máy, vật liệu xây dựng …tập trung ở thị xã Tây Ninh và
thị trấn của các huyện.
Các mặt hàng bán lẻ chủ yếu trên địa
bàn là: Gạo, trái cây,
rau củ quả, thủy hải sản tươi sống, vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ
sâu, máy nông nghiệp), hàng công nghiệp tiêu dùng, máy móc thiết bị và nhu yếu
phẩm phục vụ đời sống hàng ngày của cộng đồng dân cư.
2. Thực trạng
hoạt động của các mô hình bán buôn, bán lẻ truyền thống trên đia bàn tỉnh.
2.1. Bán buôn qua hệ
thống kho.
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý và
chuyển sang hạch toán kinh tế kinh doanh đối với các doanh nghiệp thương mại đã
dẫn đến việc cắt giảm mạnh các khâu nấc trung gian vì vậy việc bán buôn theo hệ
thống giữa các tổ chức thương mại bị phá vỡ... nhiều loại hàng hóa được đi
thẳng từ kho của nhà sản xuất đến nhà phân phối không thông qua khâu bán buôn.
Nhiều công ty chuyên doanh đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp theo nhóm ngành
hàng phục vụ cho các đối tượng khách hàng là các nhà bán lẻ và người tiêu dùng
ở thị trường trong tỉnh. Tại Tây Ninh việc bán buôn qua kho đang tồn tại ở một
số công ty có quy mô kinh doanh vừa như công ty cổ phần xi măng Fico, mía
đường, công ty xăng dầu và một số công ty TNHH, ... các DNTN tuy có kho nhưng
chủ yếu dùng để dự trữ hàng hóa, việc bán hàng qua kho còn ở quy mô nhỏ không
đáng kể. Các doanh nghiệp bán buôn ngoài quốc doanh tại Tây Ninh ít về số
lượng, hạn chế về quy mô và khả năng tổ chức lưu thông chưa chuyên nghiệp, kinh
doanh chủ yếu ở thị xã Tây Ninh và thị trấn các huyện.
Trên thị trường Tây Ninh đang xuất
hiện việc hình thành các kênh phân phối hàng hóa theo chuỗi có quy mô vừa và
nhỏ thực hiện dịch vụ phân phối bán buôn chuyên nghiệp qua mạng lưới đại lý,
các nhà bán lẻ, từng bước mở rộng thị trường và có khả năng thực hiện dịch vụ
đại lý uỷ quyền cho các nhà sản xuất, nhập khẩu, cung ứng ở trong và ngoài
tỉnh.
2.2. Bán buôn qua hệ
thống chợ.
Chợ bán buôn truyền thống thường đóng
tại các thị trấn hoặc cụm kinh tế kỹ thuật; giữ vai trò quan trọng trong lưu
thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh, nhất là đối với khu vực nông thôn. Đối với Tây
Ninh chợ bán buôn truyền thống sẽ còn tồn tại và phát huy tác dụng, phục vụ cho
cả hệ thống chợ bán lẻ dân sinh ở xã, phường và đặc biệt là các chợ trên địa
bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Nhìn một cách tổng thể, có thể nhận
thấy hàng hóa đi từ khâu bán buôn đến các cơ sở bán lẻ qua các kênh chủ yếu
sau:
+ Chợ bán buôn hàng nông sản, thủy
sản.
Tại thị xã Tây Ninh hầu như không có chợ bán buôn hàng nông sản các thương lái tổ
chức mạng lưới thu gom ngoài phạm vi chợ hay ngoại ô Thị xã và chuyển tải đi.
Là trung tâm kinh tế của tỉnh, đồng thời là đầu mối lưu thông hàng hóa, nhưng thị
xã Tây Ninh hiện tại còn thiếu cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại có quy mô lớn
đủ khả năng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho bán buôn nông sản ở quy mô trung
bình và phạm vi rộng. Trên thực tế, các chủng loại hàng hóa nông sản được mua
bán tại các chợ ở Tây Ninh khá phong phú và đa dạng.
+ Chợ vừa bán buôn vừa bán lẻ tổng
hợp.
Dân cư Tây Ninh chiếm đa phần là nông
dân với nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nên hàng hóa phục vụ cho
nhu cầu sản xuất và đời sống đều phải dựa vào nguồn cung từ các vùng lân cận,
các tỉnh Đông Nam bộ và TP Hồ Chí Minh. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa
cho dân cư tại các địa bàn trong tỉnh, các chợ thị trấn huyện, chợ cụm kinh tế
vừa làm nhiệm vụ bán lẻ hàng hóa cho dân cư trong khu vực vừa cung ứng hàng hóa
cho các chợ xã lân cận.
2.3. Đối với các loại
hình bán buôn hiện đại.
Trung tâm thương mại: Trên địa bàn
tỉnh hiện có 03 trung tâm thương mại gồm: Trung tâm thương mại Hiệp Thành (hạng
I); Trung tâm thương mại dịch vụ quốc tế Phi Long thuộc khu kinh tế cửa khẩu
Mộc Bài và Trung tâm thương mại Long Hoa (hạng III); ngoài ra còn có 8 siêu thị
trong khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài. Nhìn chung các trung tâm thương mại và siêu
thị thực hiện chức năng bán lẻ là chính; tỷ trọng bán buôn chưa đáng kể; trong
đó TTTM Hòa Thành là nơi vừa bán buôn vừa bán lẻ đã được hình thành từ lâu đời.
Tuy vậy, chợ Trung tâm thị xã Tây Ninh cũng đã thực hiện các chức năng bán
buôn, bán lẻ hàng hoá và các hoạt động dịch vụ phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
dân cư trên địa bàn thị xã và các vùng lân cận. Các mặt hàng lưu thông qua chợ
Trung tâm thị xã Tây Ninh chủ yếu là hàng công nghệ phẩm tiêu dùng, lương thực,
thực phẩm và hàng nông sản, thủy sản …
2.4. Thực trạng hoạt
động của loại hình thương mại bán lẻ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh thời gian qua.
Nhờ sự phát triển của các loại hình
thương mại bán lẻ trên địa bàn tỉnh, các loại hàng hóa tham gia lưu thông trên
thị trường bán lẻ ngày càng phong phú, đa dạng cả về chủng loại và cấp độ sản
phẩm. Bên cạnh những hàng hóa được sản xuất trong nước, ngày càng có nhiều loại
hàng hóa được nhập khẩu từ nước ngoài để phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
của dân cư.
Hiện nay trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh đang diễn ra những biến đổi khá linh hoạt về sức mua và
phương thức mua sắm của người tiêu dùng. Ngày càng có nhiều người tiêu dùng có
nhu cầu mua sắm qua các hệ thống bán lẻ hiện đại như: Siêu thị, trung tâm
thương mại, cửa hàng tự chọn, cửa hàng tiện ích ... Hiện tại, doanh thu bán lẻ
qua hệ thống bán lẻ hiện đại ở Tây Ninh chiếm tỷ trọng chưa đáng kể (khoảng 2-2,5%
doanh thu); hơn 95% lượng hàng hóa bán lẻ còn lại vẫn đang được mua bán thông
qua các kênh bán lẻ truyền thống như: Chợ, các cửa hàng bán lẻ tạp hóa … Nhìn
một cách tổng quan có thể thấy, ở Tây Ninh, hàng hóa được cung cấp từ nhà sản
xuất hoặc nhà nhập khẩu tới tay người tiêu dùng được thực hiện thông qua hệ
thống các cơ sở bán lẻ chủ yếu sau:
2.4.1. Đối với các
loại hình bán lẻ truyền thống.
* Mạng lưới chợ truyền thống.
Tại thời điểm 31/12/2009 trên địa bàn
toàn tỉnh có 107 chợ trong đó có 4 chợ không hoạt động, 8 chợ hạng II và 95 chợ
hạng III, các chợ được phân bổ khá đều ở hầu hết các xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh. Có 42 chợ kiên cố, 28 chợ bán kiên cố và 37 chợ tạm.
Khối lượng hàng hóa lưu thông qua chợ
ở thị xã, thị trấn chiếm tỷ trọng khoảng 50-55% tổng mức lưu chuyển hàng hóa
trên địa bàn. Ở khu vực nông thôn, hàng hoá giao dịch trong chợ chiếm khoảng
60-70%. Cơ cấu hàng hóa lưu thông khá phong phú và đa dạng tại mỗi chợ. Trung
bình có khoảng 70-80% hộ kinh doanh các nhóm hàng chính như nông sản, thực
phẩm, tạp hóa, may mặc, giày dép, trong đó hàng thực phẩm tươi sống chiếm tỷ
trọng 45-50%.
Lực lượng tham gia kinh doanh trên các
chợ chủ yếu là thành phần thương mại tư nhân và người sản xuất trực tiếp bán
hàng. Thương mại tư nhân (dưới hình thức các hộ kinh doanh) đóng vai trò chủ
yếu đối với hoạt động kinh doanh trong chợ.
* Hệ thống cửa hàng bán lẻ và kinh
doanh độc lập.
Trong những năm
gần đây, các chủ thể tham gia hoạt động bán lẻ hàng hóa trong tỉnh ngày càng
đông đảo và đa dạng về thành phần. Năm 2008 trên địa bàn tỉnh có khoảng 24.257 đơn
vị kinh doanh thương mại, với tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt khoảng 14.869 tỷ
đồng. Các
cơ sở kinh doanh độc lập chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng công nghiệp tiêu
dùng, nông sản, thủy sản, kinh doanh vật tư nông nghiệp, nguyên nhiên liệu, vật
liệu xây dựng ...
2.4.2. Đối với các
loại hình bán lẻ hiện đại.
Hệ thống siêu thị, trung tâm thương
mại
Hiện tại trên địa
bàn tỉnh có 03 trung tâm thương mại là: Hiệp Thành, Phi Long và Long Hoa. Các
Trung tâm thương mại, siêu thị thực hiện chức năng bán lẻ là chính. Tuy vậy các
loại hình siêu thị mini, cửa hàng tự chọn đang phát triển trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh. Theo số liệu thống kê của Sở Công thương đến 31/12/2009, trên địa bàn
tỉnh có 08 siêu thị và cửa hàng tự chọn đang
hoạt động với diện tích xây dựng khoảng 50.450m2; số
lượng mặt hàng kinh doanh khoảng trên 10.000 tên hàng. Về tính chất của hoạt
động kinh doanh của các siêu thị nhỏ, cửa hàng tự chọn ở Tây Ninh hiện nay chủ
yếu là loại hình kinh doanh tổng hợp.
Các loại hình cửa hàng bán lẻ tự chọn,
cửa hàng tiện lợi đang có xu hướng phát triển về số lượng, quy mô và phương
thức hoạt động theo hướng chuyên nghiệp.
III. THỰC
TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI BÁN BUÔN, BÁN
LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH.
1. Các văn
bản pháp lý của Nhà nước có liên quan đến phát triển mạng lưới cơ sở bán buôn,
bán lẻ trên địa bàn tỉnh.
Ngày 14/01/2003 Chính phủ ban hành Nghị
định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ.
Ngày 31/5/2004 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết
định số 559/2004/QĐ-TTg về phê duyệt chương trình phát triển chợ đến năm 2010.
Ngày 24/9/2004 Bộ trưởng Bộ Thương mại
ban hành Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ban hành quy chế Siêu thị, Trung tâm
thương mại.
Ngày 23/12/2009 Chính phủ ban hành Nghị
định 114/2009/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển
và quản lý chợ.
Ngày 06/01/2010 Thủ tướng Chính phủ ra
Quyết định 23/2010/QĐ-TTg về phát triển thương mại nông thôn giai đoạn
2010-2015 và định hướng đến 2020.
Các văn bản pháp lý nói trên đã tạo
điều kiện cho các địa phương tổ chức xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch đầu tư
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại; trong đó hệ thống chợ nông thôn
được quan tâm phát triển. Nhờ chủ trương xã hội hoá đầu tư phát triển chợ nên đã
huy động được nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong xã hội. Tuy còn
nhiều vấn đề bất cập song hệ thống văn bản pháp quy của nhà nước đã tạo điều
kiện cho việc đầu tư xây dựng, đào tạo cán bộ quản lý…, đưa các cơ sở hạ tầng
thương mại như: Chợ đầu mối, chợ dân sinh, trung tâm thương mại, siêu thị… từng
bước đi vào hoạt động có trật tự, nề nếp; góp phần tích cực vào việc tổ chức và
quản lý kinh tế xã hội, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, phục vụ thuận tiện cho
người tiêu dùng và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với hệ thống các cơ
sở thương mại bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh.
2. Thực trạng
công tác quản lý nhà nước
Hầu hết các cơ sở bán buôn, bán lẻ
trên địa bàn tỉnh đều tổ chức kinh doanh tổng hợp, bán hàng công nghiệp tiêu
dùng là chủ yếu, những mặt hàng nông sản, thực phẩm tươi sống chủ yếu lưu thông
qua hệ thống chợ.
Theo số liệu điều tra trong quá trình
khảo sát cho thấy tổng mức bán lẻ hàng hoá qua cơ sở bản buôn, bán lẻ chiếm tỉ
trọng khoảng 70-75%
tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hoá của
tỉnh, trong đó hệ thống chợ có vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hóa trên
thị trường tỉnh.
Nhìn chung hoạt động của Ban quản lý,
tổ quản lý chợ ở các địa phương chưa được đồng bộ, chưa thực hiện chế độ tài
chính theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Công tác quản lý
chợ được thực hiện theo phân cấp, các chợ hạng 3 chủ yếu giao cho xã, phường quản
lý, nhiều địa phương chưa thực hiện được việc chuyển đổi công tác quản lý chợ
theo mô hình doanh nghiệp quản lý kinh doanh chợ theo Nghị định số
02/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Tình hình
đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ phục vụ phát triển mạng
lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ.
Trên thực tế, hiện nay cơ sở vật chất
của các cơ sở thương mại bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh chưa tương xứng với
vị trí vai trò của thương mại trong nền kinh tế - xã hội, chưa đáp ứng được yêu
cầu mua bán, tiêu thụ sản phẩm được sản xuất tại địa phương. Trong tổng số gần
500 điểm kho đang phục vụ cho lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh có tới 2/3
số kho có diện tích quá nhỏ dưới 100m2 loại kho có diện tích trên 500m2
chiếm tỷ trọng rất thấp. Trong số 107 chợ hiện
có trên địa bàn tỉnh chỉ có 42 chợ (chiếm 39,2%) được xây dựng kiên cố có nhà
lồng chợ, có 28 chợ (26,2%) được xây dựng bán kiên cố và 37 chợ (34,6%) được
xếp vào dạng chợ xây dựng tạm với mái lợp tôn và vật liệu nhẹ, nhà tiền chế...
một số chợ họp ngoài trời chưa có mái che. Qua khảo sát thực tế cho thấy một số
chợ do nhu cầu chưa cao nên địa phương chỉ tạo mặt bằng sau đó người tham gia
mua bán tại chợ tự lo xây dựng lều trại để bán hàng. Số lượng chợ tạm, chợ cóc,
chợ họp ngoài trời trên địa bàn tỉnh còn nhiều.
Mặt khác, việc phân bố mạng lưới bán
buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh nói chung và từng huyện nói riêng chưa theo quy
hoạch còn mang nhiều yếu tố tự phát, chưa kết nối hợp lý giữa các cơ sở bán
buôn, bán lẻ với trục giao thông và mật độ dân cư trong vùng. Vì vậy, các khoản
lệ phí thu được từ các hệ thống bán lẻ không nhiều và không ổn định. Công tác
mở rộng, sửa chữa chợ do thiếu kinh phí nên chậm thực hiện, chợ mau xuống cấp,
số lượng chợ không có hệ thống thoát nước và không có công trình vệ sinh công
cộng chiếm tỷ lệ khá cao.
Về công nghệ phục
vụ hoạt động bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh. Cho đến nay, mới chỉ có một số
doanh nghiệp kinh doanh siêu thị áp dụng hệ thống máy tính nối mạng để thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh; một số công ty TNHH, DNTN có trang bị phần mềm
quản lý; hầu hết các hộ kinh doanh cá thể còn bán hàng theo phương thức thủ
công truyền thống không cần cập nhật và bán hàng không có hóa đơn.
Đa số các hộ kinh doanh trong các cơ
sở bán buôn, bán lẻ không quan tâm đến việc trang bị các thiết bị phục vụ việc
bán hàng và dụng cụ cân đo, phương tiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và
thực hiện văn minh thương mại. Ngoại trừ các doanh nghiệp lớn cần trang bị
phương tiện để quản lý.
IV. ĐÁNH GIÁ
CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI BÁN BUÔN, BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TRONG THỜI GIAN QUA
1. Những ưu
điểm.
Trong những năm qua UBND tỉnh Tây Ninh
và chính quyền các địa phương đã quan tâm, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng hệ thống bán buôn, bán lẻ đáp ứng một phần yêu cầu của cuộc sống.
Số lượng người tham gia hoạt động kinh doanh bán buôn, bán lẻ trên địa bàn ngày
càng tăng. Số lượng cũng như chủng loại hàng hoá phục vụ người tiêu dùng thông
qua mạng lưới bán buôn, bán lẻ ngày càng phong phú và đa dạng.
- Mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ
trên địa bàn tỉnh có khả năng phát triển nhanh, hình thành diện mạo mới của
thương mại trên thị trường. Tại các cơ sở bán buôn, bán lẻ, chủ cơ sở đã quan
tâm đến công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, quan tâm đến việc
tìm hiểu, thực hiện chính sách pháp luật Nhà nước
trong hoạt động kinh doanh thương mại
nên hoạt động bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh đã có chuyển biến tích cực.
- Hoạt động của mạng lưới cơ sở bán
buôn, bán lẻ đã góp phần giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn, trong
tương lai sẽ mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách địa phương, tạo dựng cơ
sở ban đầu cho sự phát triển các mô hình hiện đại trong hoạt động kinh doanh
thương mại trên địa bàn tỉnh theo hướng văn minh hiện đại.
2. Những hạn
chế, yếu kém và nguyên nhân.
- Trong quá trình hình thành và phát
triển hệ thống bán buôn bán lẻ trên địa bàn tỉnh còn mang tính tự phát, chắp
vá, chưa tạo được không gian thuận lợi cho sự phát triển của toàn hệ thống.
- Đối với hệ thống chợ truyền thống và
đặc biệt là những chợ được đầu tư theo các chương trình của chính phủ (Chương
trình 135, miền núi, vùng đồng bào dân tộc, dân cư biên giới ...) nhiều địa
phương nghĩ rằng cứ xây được chợ là sẽ có người vào buôn bán mà không khảo sát,
tính toán và nghiên cứu kỹ quy luật hoạt động riêng có của chợ ... Do vậy đã
xảy ra tình trạng một số chợ xây dựng xong không có người vào kinh doanh mua
bán; gây lãng phí vốn đầu tư và làm giảm đi hiệu quả kinh tế xã hội của các
chương trình.
- Các cấp, các ngành và nhiều địa
phương trong tỉnh chưa quan tâm đầy đủ đến việc tập trung huy động nguồn vốn
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động bán buôn, bán lẻ nên phần nào
hạn chế hiệu quả của dịch vụ này trên địa bàn.
- Mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ
hiện đại như: Siêu thị, Trung tâm thương mại … còn quá ít về số lượng, nhỏ lẻ
về quy mô, chưa tương xứng với vai trò, tính ưu việt cũng như chưa đáp ứng yêu
cầu phát triển thương mại nội địa văn minh, hiện đại, phục vụ nhu cầu cho sản
xuất, tiêu dùng và phát triển nền kinh tế.
- Các mô hình
bán buôn, bán lẻ chủ yếu vẫn là các mô hình truyền thống của nền sản xuất hàng
hóa nhỏ, các cơ sở bán buôn, bán lẻ hiện đại chưa nhiều, chưa được tổ chức chặt
chẽ theo các hình thức và cấp độ phù hợp đã gây tác động không tốt đến lưu
thông hàng hóa.
- Ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường
của người mua và người bán tại những cơ sở bán buôn, bán lẻ còn thấp; việc kiểm
tra và xử lý các vi phạm về môi trường chưa được triệt để.
Nguyên nhân:
- Tuy có quy hoạch nhưng do thiếu vốn
và thiếu chính sách ưu đãi đầu tư hoặc việc đầu tư mang lại hiệu quả thấp nên
các công trình hạ tầng thương mại quan trọng như: Trung tâm thương mại, siêu
thị, chợ chậm được triển khai thực hiện.
- Các cấp, các ngành chưa quan tâm
đúng mức, chưa thực sự coi việc đầu tư hạ tầng thương mại là một bộ phận của
việc đầu tư cho hạ tầng kinh tế - xã hội có giá trị lâu dài về sau, nên chưa
thực sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư xây
dựng các cơ sở kinh doanh thương mại.
- Chưa có chính sách ưu tiên về bố trí
sử dụng đất cho phát triển cơ sở hạ tầng thương mại nói chung và cơ sở hạ tầng
cho hệ thống bán buôn, bán lẻ nói riêng nên phần lớn các cơ sở bán buôn, bán lẻ
trên địa bàn chưa đáp ứng được yêu cầu về không gian cho hoạt động mang tính
đặc thù chuyên nghiệp nên ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả kinh doanh.
3. Những vấn
đề đặt ra cần giải quyết trong việc phát triển mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ
trên địa bàn tỉnh.
- Hệ thống cơ sở bán buôn chưa được
quan tâm phát triển, các doanh nghiệp tham gia bán buôn với quy mô quá nhỏ chưa
chi phối được thị trường, chưa có hệ thống kho có quy mô đủ lớn để dự trữ lượng
hàng hóa cần thiết để bảo cho lưu thông diễn ra bình thường.
- Hệ thống bán lẻ chủ yếu là các cơ sở
mang tính truyền thống trong đó chợ đóng vai trò là hạt nhân của toàn hệ thống
nhất là ở vùng nông thôn. Các cơ sở bán buôn, bán lẻ hiện đại chưa phát triển.
PHẦN THỨ HAI
QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ BÁN BUÔN, BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ĐẾN NĂM 2020
I. BỐI CẢNH
QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI BÁN BUÔN, BÁN LẺ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020.
1. Bối cảnh quốc tế.
Theo
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) Thương mại thế giới giai đoạn
2011-2020 tăng nhanh, đạt tốc độ 7,5%/năm sẽ chiếm 45% GDP. Giá trị xuất khẩu của
toàn thế giới từ mức 09 nghìn tỷ USD năm 2005 sẽ tăng lên 20 nghìn tỷ USD (gần
bằng 410 lần trị giá xuất khẩu của Việt Nam năm 2007).
Đầu
tư từ 2011 đến 2020, tiếp tục gia tăng nguồn vốn đầu tư giữa các quốc gia, đặc
biệt là FDI. Dự báo FDI toàn cầu hàng năm trong thời kỳ 2007-2011 sẽ đạt 1,5
nghìn tỷ USD (mức trung bình thời kỳ 2002-2006 là 843 tỷ USD); ngoài ra, đầu tư
gián tiếp cũng sẽ tăng, chủ yếu vào thị trường chứng khoán của nước ngoài và
nguồn vốn ODA sẽ tăng, các nước thành viên EU đã đồng ý tăng ODA từ 0,39% thu
nhập quốc gia mỗi nước lên 0,56% năm 2010 và 0,7% thu nhập quốc gia của 15 nước
thành viên ban đầu như đã cam kết nhằm đạt mục tiêu hỗ trợ của LHQ (tuy tỷ lệ
phần trăm ODA so với thu nhập quốc gia của các nước thành viên là không lớn,
nhưng đến 2015, thu nhập quốc gia của các nước EU đã lớn, nên giá trị tuyệt đối
của ODA năm 2015 lớn hơn nhiều so với ODA của năm 2005). Quá trình chuyển giao
công nghệ giữa các quốc gia sẽ gia tăng cùng chiều với sự chuyển dịch
các vốn đầu tư giữa các quốc gia, các vùng, khu vực,… Đầu tư vào các nước đang
phát triển thông qua hình thức M&A giữa các tập đoàn kinh tế sẽ tăng thêm
và ngay trong một quốc gia hình thức M&A cũng gia tăng, các tập đoàn kinh
tế xuyên quốc gia (TNC) sẽ tăng thêm không chỉ về số lượng mà cả về quy mô.
Thế
giới phát triển theo chiều hướng đa cực, song Mỹ vẫn tiếp tục giữ vị trí đầu tàu.
Nhưng với sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới khoảng cách
giữa nước Mỹ với các nước đứng thứ hai, thứ ba, thứ tư sẽ thu hẹp lại, chẳng
hạn nếu so sánh GDP, thì của Trung Quốc sẽ đứng thứ hai, tiếp theo là Ấn Độ
(GDP của Ấn Độ năm 2020 sẽ bằng 40% GDP của Mỹ, còn hiện nay mới bằng 27%). Các
nước đang phát triển ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế
giới. Các hoạt động kinh tế thế giới dần chuyển sang khu vực Châu Á, đặc biệt
Đông Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc) biến khu vực này thành một trung tâm
kinh tế thế giới bên cạnh những nền kinh tế đã phát triển như Bắc Mỹ (chủ yếu
là Mỹ), EU,…
Khoa
học - công nghệ ngày càng khẳng định vai trò là một trong những lực lượng sản
xuất. Xây dựng và phát triển kinh tế tri thức tiếp tục trở thành ưu tiên trong
chính sách phát triển của nhiều nước, đặc biệt là các nước phát triển... Với
các nước phát triển, khoa học công nghệ trở thành nhân tố chính đóng góp vào
tăng trưởng kinh tế, vào tăng năng suất lao động. Với các nước đang phát
triển cũng từng bước nâng cao vai trò của khoa học và công nghệ hơn trong
tăng trưởng kinh tế cùng với tăng đầu tư và cơ cấu lại nền kinh tế, ngành kinh
tế. Hoạt động R&D trên thế giới phát triển mạnh mẽ.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới có
nhiều biến động trên thị trường quốc tế, tốc độ toàn cầu hoá và tự do hoá
thương mại diễn ra nhanh chóng, nhiều quốc gia và nhiều công ty đang nắm trong
tay lượng vốn dự trữ khổng lồ có nhu cầu đầu tư nước ngoài. Đây là điều kiện
thuận lợi đối với các nước thiếu vốn có nhu cầu đầu tư lớn. Vì vậy đầu tư nước
ngoài chiếm một vị trí rất quan trọng trong bối cảnh hiện nay đối với không chỉ
những nước phát triển mà còn quan trọng đối với những nước đang phát triển. Đặc
biệt là Việt Nam đầu tư nước ngoài nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng, đổi mới công nghệ thiết bị, nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh của hàng hóa.
2.
Tình hình trong nước.
Hiện có 5 tập
đoàn bán lẻ nước ngoài có quy mô lớn đang hoạt động tại Việt Nam là Metro bán
buôn (thực chất là bán lẻ), Big C bán lẻ tổng hợp, Parkson chuyên doanh hàng
công nghiệp, Lotte kinh doanh cả siêu thị và cửa hàng bán lẻ, Louis Vuiton chỉ
bán sản phẩm mang nhãn hiệu của họ.
Các nhà đầu
tư nước ngoài đánh giá thị trường bán lẻ ở Việt Nam vẫn là lĩnh vực
hấp dẫn nhất. Dù không như đồn
đoán ban đầu các tập đoàn lớn sẽ tràn vào nuốt chửng thị trường Việt Nam, nhưng
chỉ nhìn vào tốc độ mở rộng của các tập đoàn phân phối Big C, Metro, Lotte
Mart... cho thấy sức ép cạnh tranh đang ngày càng gay gắt. Mặc dù chi phí cho
mặt bằng quá cao, song các siêu thị nước ngoài vẫn tiếp tục mở rộng, chấp nhận
cả việc cho thuê thương hiệu... Lotte Mart nhắm đến mục tiêu mở 30 siêu thị ở
VN. Tập đoàn Lotte Mart Hàn Quốc cho biết doanh số của siêu thị đầu tiên mở cửa
cách nay hơn một năm đạt 40% chỉ tiêu đề ra, đủ khả quan để tập đoàn này tự tin
nhắm đến mục tiêu lớn hơn ở VN. Metro Cash & Carry (Đức) cho biết sẽ mở
thêm bốn trung tâm bán sỉ năm nay và sẽ giữ tốc độ này trong ba năm tới. Còn
Big C (Pháp), trong những tháng cuối năm 2010 dự kiến có thêm ít nhất một siêu
thị... Cuộc đua ở thị trường bán lẻ VN vẫn ngày càng quyết liệt. Bốn siêu thị
bán sỉ của Metro trong năm nay sẽ mở tại Long Xuyên (An Giang), Vũng Tàu, Bình
Dương và Bình Định. Tập đoàn Parkson ngoài việc mở các trung tâm bán lẻ của
mình dưới hình thức công ty 100% vốn nước ngoài còn mở rộng hoạt động bán lẻ
dưới hình thức liên doanh. Big C còn cho công ty trong nước thuê thương hiệu
của mình.
Theo Cục Đầu
tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), số nhà đầu tư nước ngoài thành lập công
ty trong lĩnh vực phân phối chiếm khá cao, ngoài những công ty đã có nhà máy ở
Việt Nam xin mở rộng sang lĩnh vực phân phối, số công ty mới nhảy vào lĩnh vực
này cũng tăng đáng kể. “Rất nhiều công ty quy mô vốn nhỏ chừng vài chục ngàn
USD, thậm chí vài ngàn USD, cũng xin giấy phép hoạt động phân phối. Thực tế,
các nhà bán lẻ của Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan và cả Trung Quốc đã mở
văn phòng đại diện ở TP.HCM trong năm năm qua chờ thời cơ đến”.
Các nhà phân
phối trong nước:
Thống kê cho
thấy, hệ thống phân phối tổng hợp hàng tiêu dùng trên toàn quốc bao gồm gần
9.000 chợ. Hệ thống bán lẻ hiện đại có khoảng 70 trung tâm thương mại - trung
tâm mua sắm, hơn 400 siêu thị các loại và hàng trăm cửa hàng tiện lợi khác. Các
cửa hàng bán lẻ hiện đại của các doanh nghiệp trong nước như Hapro Mart, Saigon
Co.op, Fivimart, Citimart, G7 Mart… ngày càng xuất hiện nhiều, chủ yếu tập
trung tại Hà Nội và TPHCM, thị phần của hệ thống bán lẻ hiện đại chiếm khoảng
20 - 30%.
Tuy đã có sự
tăng trưởng đáng kể song thị phần của hệ thống bán lẻ hiện đại Việt Nam còn
thấp so với nhiều quốc gia trong khu vực (như Trung Quốc: 51%, Thái Lan: 34%,
Singapore: 90%, Malaysia: 60%...). Trong khi đó, sự có mặt của các tập đoàn bán
lẻ nước ngoài tại Việt Nam ngày càng nhiều đang tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt
với các doanh nghiệp trong nước.
Tuy nhiên
việc đầu tư phát triển cơ sở bán buôn, bán lẻ hiện đại chỉ diễn ra ở các đô thị
lớn, tập trung ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và trung tâm các tỉnh lỵ. Việc đầu tư
cơ sở hạ tầng bán buôn, bán lẻ ở vùng nông thôn do sức mua yếu, nhu cầu phân
tán, tỷ suất lợi nhuận thấp, thời gian thu hồi vốn dài nên các nhà đầu tư chưa quan
tâm; việc đầu tư phát triển ở khu vực nông thôn chủ yếu trông chờ vào chính
sách đầu tư của Nhà nước.
II.
DỰ BÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ THƯƠNG MẠI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT
TRIỂN MẠNG LƯỚI BÁN BUÔN, BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2020.
1. Dự báo
tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh ảnh hưởng đến phát triển thương mại
bán buôn, bán lẻ của tỉnh đến 2020
Phấn đấu
duy trì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 bảo đảm kinh tế phát
triển ổn định, bền vững. Huy động cao nhất các nguồn lực, khai thác có hiệu quả
tiềm năng và lợi thế của tỉnh để phát triển nhanh và bền vững theo hướng tăng
tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Tập trung phát triển nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản theo hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học
tạo ra sản phẩm hàng hoá, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và chế biến hàng
xuất khẩu. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ; công nghiệp sử
dụng nguồn nguyên liệu sạch trong tỉnh, trong nước, gắn phát triển kinh tế với
bảo vệ môi trường. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế:
- Tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2011-2015([2]) dự
kiến phấn đấu đạt từ 14%/năm trở lên; giai đoạn 2016-2020 bình quân 14,6%/năm;
cả thời kỳ 2011-2020 dự kiến là 14,9%/năm
GDP (giá 94) bình quân đầu người năm 2010
ước đạt 1.094,9 USD, dự kiến năm 2015 đạt 2.103USD và năm 2020 (3)
đạt khoảng 3.974 USD/người.
Đến năm 2015 cơ cấu kinh tế tỉnh có tỷ
trọng nông, lâm nghiệp chiếm 18-19%, công nghiệp xây dựng: 36-37%; thương mại,
dịch vụ: 44-45%. Năm 2020 ([3])
cơ cấu kinh tế sẽ là: Nông, lâm nghiệp chiếm 10,8%, công nghiệp xây dựng: 47,2%;
thương mại, dịch vụ: 42,0%. Tuy nhiên mục tiêu tăng trưởng kinh tế sẽ là thách
thức rất lớn đối với tỉnh. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng đang
ngày càng bị thu hẹp, các lợi thế so sánh thuộc về tài nguyên thiên nhiên,
nguồn lao động rẻ nhưng có kỹ năng thấp ngày càng bị giảm nhẹ so với các yếu tố
thuộc về lợi thế so sánh động như: Vốn, công nghệ, lao động có kỹ năng cao đang
diễn ra trên thị trường quốc tế.
- Kim ngạch xuất khẩu (3)
năm 2010 ước đạt 650 triệu USD, dự kiến giai đoạn 2011-2015 kim ngạch xuất khẩu
tăng bình quân khoảng 25%/năm ước đạt kim ngạch 2.478 triệu USD vào năm 2015 và
giai đoạn 2016-2020 tăng trưởng bình quân trong khoảng 23-25%/năm năm 2020 ước
đạt 7.267triệu USD.
Về cơ cấu kinh tế: Đến năm 2015 cơ cấu
kinh tế tỉnh sẽ theo thứ tự: Thương mại - dịch vụ, công nghiêp - xây dựng và
nông lâm nghiệp – thủy sản. Đến 2020 cơ cấu kinh tế của tỉnh có sự thay đổi
đáng kể theo thứ tự: Công nghiệp - xây dựng; thương mại - dịch vụ; nông lâm thủy
sản. Sau năm 2020 tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
mạnh tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.
Với tốc độ phát triển
kinh tế và mức thu nhập nói trên, có thể dự đoán từ nay đến năm 2015 và đến
2020, loại hình thương mại bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh sẽ phát triển
mạnh nhằm tiêu thụ sản phẩm cho sản xuất và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày
càng phong phú, đa dạng của dân cư. Do mức tăng trưởng kinh tế tương đối khá,
mặt khác sản xuất hàng hóa trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển nên quy mô và
tốc độ trao đổi hàng hóa cũng sẽ gia tăng làm tăng quy mô và nhịp độ hoạt động
của các loại hình thương mại. Cùng với các loại hình thương mại bán buôn, bán
lẻ truyền thống trên địa bàn tỉnh sẽ xuất hiện các loại hình thương mại bán
buôn, bán lẻ hiện đại như: Trung tâm logistic, tổng kho phát luồng, siêu thị,
trung tâm thương mại … Cùng phát triển và đan xen, bổ sung cho nhau tạo nên
diện mạo thị trường của tỉnh mang sắc thái mới với các tầng cấp trao đổi phong
phú và đa dạng.
* Dự báo phát triển
một số ngành, lĩnh vực chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển thương mại bán buôn,
bán lẻ
a. Tình hình phát
triển nông, lâm nghiệp, thủy sản.
Trong thời gian tới Tây
Ninh phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng sản xuất hàng hóa trong cơ chế thị trường gắn với các tiểu vùng
sinh thái, đảm bảo sự phát triển bền vững. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp, phát triển cây trồng vật nuôi theo hướng thâm canh, đa canh chú trọng
sản xuất các sản phẩm có hiệu quả kinh tế cao. Ổn định sản lượng lúa ở mức 700-750
ngàn tấn/năm nhằm đảm bảo an ninh lương thực, tăng giá trị sản xuất nông nghiệp
theo hướng đầu tư đổi mới giống cây trồng, vật nuôi, đầu tư khoa học kỹ thuật,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Phấn đấu tăng nhanh
giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản; dự kiến tốc độ tăng trưởng đạt trên
5,5%/năm giai đoạn 2011-2020.
Nhiệm vụ chủ yếu của
sản xuất nông - lâm thủy sản là: Tạo ra sản lượng nông sản, thủy sản ngày càng
tăng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và cung cấp nguyên liệu ổn định cho
công nghiệp chế biến xuất khẩu;
Sử dụng hợp lý và
hiệu quả quỹ đất dành cho lâm nghiệp, phát triển rừng kinh tế chất lượng đem
lại hiệu quả cao, khai thác và làm giàu rừng nhằm đem lại hiệu quả và cân bằng
môi trường sinh thái.
Khai thác, sử dụng
hợp lý và bảo vệ môi trường các vùng nước mặt: Hồ Dầu Tiếng, sông Sài Gòn, sông
Vàm Cỏ để cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Phát triển nông
nghiệp toàn diện phải gắn với phát triển nông thôn, chú trọng đào tạo và bồi
dưỡng nguồn nhân lực, gắn với giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần xoá
đói giảm nghèo.
Từ nay đến năm 2020
nông sản hàng hóa chủ yếu của Tây Ninh vẫn là lúa gạo, mía, sắn, cao su, điều và
các loại rau màu.
Phát triển chăn nuôi
trong thời gian tới theo hướng sản xuất hàng hóa mở rộng và đa dạng hóa vật
nuôi. Phát triển đàn gia súc, các loại gia cầm theo mô hình trang trại tạo
nguồn nguyên liệu cho các cơ sở chế biến để cung cấp cho thị trường và xuất
khẩu; phấn đấu đưa tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp lên
18-20% trong giai đoạn 2011-2020, việc chăn nuôi gia súc, gia cầm chiếm vị trí
quan trọng trong cơ cấu thu nhập của dân cư nông thôn.
Các loại sản phẩm
chăn nuôi là những loại thực phẩm có nhu cầu tiêu dùng trực tiếp lớn trên thị
trường trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu. Trong tương lai việc tiêu thụ các
loại nông sản sẽ được tổ chức dưới nhiều loại hình thương mại phong phú, đa
dạng vừa mang tính truyền thống vừa văn minh, hiện đại trong đó các loại hình
thương mại văn minh hiện đại như trung tâm thương mại, sàn giao dịch, siêu thị
sẽ phát triển mạnh để tổ chức tiêu thụ các sản phẩm có giá trị cao và khối
lượng lớn trong thời gian đến 2020.
b. Dự báo phát triển
ngành công nghiệp.
Phát triển công
nghiệp trong tổng thể nền kinh tế - xã hội của tỉnh, trước hết cần khai thác
các ngành có lợi thế như: Chế biến nông sản, cơ khí chế tạo, khai thác tài
nguyên khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, các ngành công nghiệp thu hút
nhiều lao động để giải quyết việc làm đồng thời tập trung phát triển các ngành
công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp phụ trợ bao gồm: Cơ khí chế tạo,
điện tử, viễn thông, tin học, công nghiệp hóa chất, dược phẩm và các loại nông
sản với hàm lượng chất xám cao. Phấn đấu tổng giá trị sản lượng công nghiệp
tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 từ 21% trở lên; giai đoạn 2016-2020:
18%/năm; Nâng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu GDP (giá thực tế) năm
2015 lên khoảng 34-35% và năm 2020 tỷ trọng này là 47,9% trong đó công nghiệp
chiếm 41- 42% trong cơ cấu GDP của tỉnh.([4])
Phát triển các khu
công nghiệp tập trung, gắn sự phát triển của các khu, cụm công nghiệp với sự
phát triển của hệ thống đô thị, dịch vụ; chú trọng hình thành các khu nhà ở công
nhân trong hệ thống đô thị ven khu, cụm công nghiệp.
Như vậy từ nay đến
năm 2020 hướng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ tốt cho
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, đẩy mạnh ngành công nghiệp
chế biến, chú trọng phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch; sử
dụng có hiệu quả các nguồn nguyên liệu tại chỗ trong đó cần đầu tư mạnh cho
công nghiệp chế biến vật liệu xây dựng… Nâng cao khả năng cạnh tranh của các
loại sản phẩm của tỉnh. Mặt khác cần phát triển các ngành công nghiệp nhẹ với
công nghệ không quá phức tạp, sử dụng nhiều lao động và công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng như: Dệt may, da giày, hóa chất, sản phẩm từ cao su, polyme,
công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nhằm xuất khẩu và phục vụ nhu cầu tiêu
dùng tại địa phương.
Dự báo phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 cho thấy:
+ Đại đa số các cơ sở
sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa hội đủ các điều kiện để tổ chức
kênh phân phối sản phẩm của riêng mình mà vẫn phải dựa vào các kênh phân phối
bên ngoài trong đó sẽ có sự tham gia ngày càng lớn của các hệ thống phân phối
chuyên nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài.
+ Các doanh nghiêp
FDI ngoại trừ phần trực tiếp xuất khẩu, sản phẩm tiêu thụ nội địa vẫn phải dựa
vào các nhà phân phối chuyên nghiệp.
+ Sức tiêu thụ và khả
năng phát luồng của sản phẩm còn hạn chế cả về quy mô sản xuất và tính chất sản
phẩm, do vậy phạm vi tiêu thụ của sản phẩm trong phạm vi hẹp sẽ vẫn là phổ
biến.
+ Tốc độ và khả năng
phát triển của sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới chưa
đủ mạnh để có thể làm thay đổi tập quán và nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp
dân cư, vì vậy loại hình bán buôn, bán lẻ truyền thống sẽ còn phù hợp với tập
quán sinh hoạt của các địa phương trong tỉnh nhất là ở các vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa thành phố.
2. Dự báo
một số chỉ tiêu liên quan đến quy hoạch.
2.1. Dự báo phát
triển dân số, lao động và việc làm ảnh hưởng đến phát triển thương mại bán
buôn, bán lẻ.
TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG
Đơn vị
tính: 1.000 người
Diễn giải
|
TH 2009 ([5])
|
2010
|
2015
|
2020
|
Tốc độ tăng b/q năm
|
200-2010
|
201-2015
|
2016-2020
|
1. Tổng dân số
|
1.066,4
|
1.096,78
|
1.141,93
|
1.179,53
|
1,1
|
0,81
|
0,65
|
2. Cơ cấu dân số
|
|
+ Đô thị
|
168.389
|
265.767
|
359.024
|
475.948
|
8,9
|
6,2
|
6,0
|
Tỷ lệ (%)
|
15,7
|
24,2
|
31,4
|
40,4
|
|
|
|
+ Nông thôn
|
898.013
|
831.020
|
782.908
|
703.582
|
-0,8
|
-1,2
|
- 2,1
|
Tỷ lệ (%)
|
58,7
|
75,8
|
68,6
|
59,6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn số liệu: NGTK và QH KTXH tỉnh Tây
Ninh đến 2020
2.2. Dự báo phát triển thu nhập và sức mua
của dân cư ảnh hưởng đến phát triển thương mại bán buôn, bán lẻ.
Thu nhập hình thành nên sức mua của dân cư từ
đó có tác động trực tiếp đến quy mô và tốc độ phát triển của hoạt động thương
mại. Thu nhập của dân cư tăng sẽ làm cho quỹ mua dân cư lớn, nhu cầu mua sắm
hàng hoá tăng và tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ xã hội của tỉnh cũng tăng
lên.
Trong những năm tới do sản xuất phát triển,
thu nhập của dân cư ngày càng tăng đời sống xã hội ngày càng được cải thiện nên
sức mua và nhu cầu mua sắm hàng hóa sẽ tăng lên. Giai đoạn 2006-2010 mức thu
nhập bình quân đầu người/tháng của Tây Ninh tăng bình quân 14,1%/năm đạt 1.549
ngàn đồng/tháng vào năm 2010; dự kiến giai đoạn 2011-2015 sẽ tăng 16,1%/năm đạt
3.269 ngàn đồng/tháng vào năm 2015 và giai đoạn 2016-2020 tăng 15,8%/năm, đạt
6.800 ngàn đồng/tháng vào năm 2020.
Dự báo quỹ mua hàng hóa của dân cư Tây Ninh
chiếm khoảng 60% tổng thu nhập giai đoạn 2006-2010 và sau đó sẽ giảm xuống 55%
vào năm 2015 và 50% vào năm 2020. (Thu nhập càng cao thì tỷ lệ giành cho mua
sắm trong tổng mức thu nhập càng giảm)
Dự kiến mức thu nhập bình quân của dân cư vào
năm 2020 sẽ tăng gấp 4 lần so với hiện nay nhưng mức thu nhập thực tế nếu tách
riêng thu nhập của từng khu vực thành thị và nông thôn thì mức thu nhập thực tế
ở khu vực nông thôn còn thấp hơn nhiều (khoảng 75% dân số hiện đang sống ở nông
thôn). Do vậy trong thời gian tới nhu cầu tiêu dùng của đại bộ phận dân cư vẫn
chủ yếu là mở rộng tiêu dùng hàng hoá mà chưa có sự cải thiện đáng kể về nâng
cao chất lượng tiêu dùng và sử dụng các loại hình dịch vụ phục vụ tiêu dùng.
DỰ BÁO TỔNG MỨC
LCHHBL & DOANH THU DỊCH VỤ ĐẾN 2020
Đơn
vị tính: Tỷ đồng
Diễn giải
|
2009
|
Phương án dự kiến
|
2010
|
2015
|
2020
|
1. Tổng mức LCHHBL (tỷ đồng)
|
22.086
|
29.595
|
52.000
|
85.000
|
2. Mức LCHHBL b/q /người (triệu đồng)
|
20,71
|
27,42
|
45,2
|
66,0
|
3. Kim ngạch XNK
|
|
+ Kim ngạch xuất khẩu (Triệu USD)
|
686,2
|
894,0
|
1.750,0
|
4.500,0
|
+ Kim ngạch nhập khẩu (Triệu USD)
|
361,8
|
538,9
|
922,8
|
2.500,0
|
Số
liệu tính toán của nhóm chuyên gia tư vấn
Căn
cứ số liệu thực hiện giai đoạn 2001-2005 và 2006-2009 về tổng mức lưu chuyển
hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ xã hội của Tây Ninh đồng thời căn cứ mức
thu nhập bình quân đầu người và triển vọng nâng cao thu nhập và mức sống dân cư
trong giai đoạn dự báo cho thấy:
Trong
giai đoạn 2001-2005 GDP tăng bình quân 14%/năm và nhịp độ tăng tổng mức
LCHHBL&ĐTV là 13%/năm, như vậy GDP tăng 1% thì tổng mức LCHHBL&DTDV
tăng 0,93%; giai đoạn 2006-2009 GDP tăng 14,7% Tổng mức LCHHBL&DTDV tăng
26,7%. Như vậy giai đoạn 2006-2009 GDP tăng 1% thì tổng mức LCHHBL&DTDV
tăng 1,8% tuy tỉ lệ tương quan giữa tăng trưởng GDP và tổng mức LCHHBL&DTDV
có tăng (1,8%) nhưng vẫn còn thấp so với mức tương quan chung của cả nước
(2-3%).
Dự
báo thu nhập bình quân (giá hiện hành) của dân cư trên địa bàn tỉnh tăng 17,9%
giai đoạn 2010-2015 và 16,8% trong giai đoạn 2016-2020. Quỹ mua dân cư chỉ
chiếm 55% và 50% trong tổng thu nhập của dân cư; trong khi đó nhu cầu mua sắm
hàng hoá của dân cư đã tiệm cận giới hạn trên nhu cầu tiêu dùng cho đời sống và
nhu cầu tích luỹ cho đầu tư tăng lên; do đó tương quan giữa tăng trưởng GDP và
tổng mức BLHH&DTDV chỉ đạt trong khoảng từ 1,0-1,1% .
Thu
nhập của dân cư khu vực nông thôn, vùng sâu có đặc điểm là gắn liền với khả
năng tiêu thụ sản phẩm nông sản theo mùa vụ; ngoài nông sản chính là lúa, rau
màu thì thu nhập từ chăn nuôi chiếm vị trí khá quan trọng. Từ đó sức mua và
thời điểm chi tiêu của họ cũng phụ thuộc nhiều vào chất lượng và khả năng tiêu
thụ sản phẩm.
Nhu cầu tiêu dùng những mặt hàng trang trí
nội thất cao cấp gắn với các công trình nhà ở, tiện nghi sinh hoạt ở vùng nông
thôn sẽ có bước cải thiện nhưng chưa có đột biến đáng kể trong giai đoạn từ nay
đến năm 2015.
Như
vậy xét về tổng thể nhu cầu tiêu dùng của dân cư trên địa bàn tỉnh trong thời
kỳ từ nay đến năm 2015 sẽ chưa có những bước đột phá. Vì vậy nhiều loại hình
kinh doanh, phương thức kinh doanh mới cũng chưa hội đủ điều kiện để phát triển
nhanh, nhất là đối với khu vực nông thôn và vùng sâu.
Từ
nay đến năm 2020 do dân số tăng và thu nhập bình quân đầu người tăng, đời sống
của nhân dân ngày càng được cải thiện nên nhu cầu và khả năng mua sắm hàng hoá
của dân cư ngày càng phát triển làm cho tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ xã
hội trên địa bàn tỉnh cũng tăng lên nhanh chóng.
Dự
kiến tổng mức bán lẻ hàng và doanh thu dịch vụ năm 2010 là 29.595,1 tỷ đồng đến
năm 2015 tăng lên 52.000,00 tỷ đồng với nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm
giai đoạn 2010-2015 là 11,9%/năm; giai đoạn 2016-2020 là 10,3%/năm.
3. Các xu hướng ảnh hưởng đến phát triển mạng
lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh.
Sự phát triển của khoa học - công nghệ, trình
độ văn hoá và nhận thức xã hội của nhân dân ngày càng phát triển. Quá trình
toàn cầu hoá và sự tăng trưởng với nhịp độ cao của nền kinh tế đã tác động mạnh
mẽ tới xu hướng phát triển sản xuất, tiêu dùng và thương mại, thể hiện cụ thể
như sau:
3.1. Xu hướng phát triển sản xuất.
Các ngành sản xuất truyền thống được trang bị
công nghệ mới để tăng năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm đảm bảo sử
dụng nguồn nguyên liệu và nguồn nhân lực tại chỗ có hiệu quả. Khi có đủ điều kiện
chuyển thành các ngành sản xuất kỹ thuật cao và hàng loạt ngành sản xuất mới ra
đời sẽ đáp ứng yêu cầu tiêu dùng với trình độ phát triển ngày càng cao hơn.
Sản phẩm ngày càng đa dạng, tiện dụng, chất
lượng cao, vòng đời của sản phẩm ngày càng được rút ngắn.
Tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm của sản
phẩm và việc bảo vệ môi trường trong sản xuất trở thành yêu cầu bắt buộc đối
với nhà sản xuất.
Các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao và các
dịch vụ công nghệ cao sẽ chiếm tỷ trọng lớn và đem lại nhiều lợi nhuận nhất
trong nền kinh tế.
3.2. Xu hướng tiêu dùng.
Người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến các
sản phẩm sạch đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường và an
toàn thực phẩm.
Kiểu dáng và sự tiện dụng của sản phẩm cũng
là vấn đề được nhiều người quan tâm. Những sản phẩm lỗi thời, lạc hậu về mốt,
kiểu dáng phải nhường chỗ cho các sản phẩm có mốt mới, đẹp, tiện dụng và hợp
thị hiếu được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng.
Thức ăn và đồ uống chế biến sẵn tiện dụng
cũng được nhiều người tiêu dùng ưa thích.
Sản phẩm dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu tiêu dùng của dân cư.
3.3. Xu hướng phát triển các phương thức kinh
doanh thương mại.
Cùng với sự phát triển xu hướng sản xuất và
tiêu dùng là xu hướng tự do hóa thương mại. Quá trình khu vực hoá và toàn cầu
hoá làm cho không gian kinh tế thương mại ngày càng được mở rộng và biên giới
kinh tế thương mại giữa các nước ngày càng mờ nhạt.
Thị trường ngày càng trở nên đa dạng và phân
đoạn. Xu hướng phát triển thương mại toàn cầu, thương mại điện tử đã trở thành
nhu cầu phổ biến, tất yếu. Quá trình mua bán hàng hoá được thực hiện thông qua
hệ thống thương mại điện tử trở nên thông dụng hơn. Các loại hình thương mại
hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại…có khả năng sẽ dần dần thay thế chợ
ở khu vực đô thị đang ngày càng phát triển, làm thay đổi tập quán mua sắm của
dân cư.
Tất cả các xu hướng trên đều ảnh hưởng đến sự
phát triển của mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh cả về số
lượng, quy mô, hình thức và nội dung hoạt động.
3.4. Nhu cầu sử dụng dịch vụ bán lẻ hiện đại
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Tây Ninh hiện đang thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và đi liền với sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ
là quá trình đô thị hoá đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Xu hướng đô
thị hóa đang có ảnh hưởng sâu sắc đến lối sống, thói quen tiêu dùng của một bộ
phận lớn cư dân ở các thành phố, thị xã nói riêng và người tiêu dùng nói chung;
các loại hình bán buôn, bán lẻ hiện đại gắn liền với quá trình công nghiệp hóa
và đô thị hóa là kết quả của lối sống văn minh và tác phong công nghiệp ở các
khu đô thị trên địa bàn.
Mặt khác, nhu cầu đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh trên địa bàn gia tăng sẽ kích thích hoạt động bán buôn hàng hoá là
tư liệu, vật tư cho sản xuất trong khi thu nhập và mức sống của người tiêu dùng
được cải thiện sẽ dẫn đến sự phát triển nhanh của thị trường bán lẻ.
Thu nhập bình quân đầu người tăng cao đang là
căn cứ hết sức quan trọng
để các nhà đầu tư quyết định mở cửa hàng bán lẻ hiện đại trên địa bàn. Thực tế
cho thấy, thu nhập bình quân đầu người ở Tây Ninh không ngừng tăng lên trong
thời gian qua là kết quả của quá trình tăng trưởng kinh tế liên tục và tương
đối ổn định đảm bảo điều kiện để phát triển dịch vụ bán buôn, bán lẻ hiện đại.
Theo dự báo, mức sống và thu nhập của dân cư Tây
Ninh tăng nhanh trong thời gian đến 2015 và 2020. Đây chính là yếu tố quan
trọng, kích thích sự ra đời và phát triển của các loại hình thương mại bán
buôn, bán lẻ hiện đại trên địa bàn tỉnh.
3.5. Dự báo về các nguồn cung ứng hàng hóa.
Kênh lưu thông hàng
hoá phản ánh các đường vận động hàng hoá từ các tỉnh, thị trường bên ngoài đến Tây
Ninh và ngược lại. Việc xác định các kênh lưu thông hàng hoá vào và ra khỏi
tỉnh là điều rất cần thiết để từ đó có thể tổ chức hợp lý hệ thống mạng lưới
lưu thông trên địa bàn, đáp ứng kịp thời nhu cầu của sản xuất và đời sống,
thông qua đó góp phần vào việc thúc đẩy sản xuất, giảm được chi phí, tăng lợi
nhuận.
* Các luồng hàng hoá
vào.
- Đối với nhóm hàng
công nghiệp tiêu dùng:
Phần lớn hàng công
nghiệp tiêu dùng lưu thông trên địa bàn Tây Ninh như: vải sợi, quần áo, hàng
công nghiệp tiêu dùng, xe đạp, xe máy, đồ điện, vật phẩm văn hoá, nhiên liệu
hoá chất, hàng thực phẩm công nghệ … được đưa từ thành phố Hồ Chí Minh, các
tỉnh trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài
các loại hàng hoá thông thường, Tây Ninh còn thực hiện tốt việc cung ứng các
mặt hàng chính sách phục vụ nhu cầu thiết yếu của dân cư vùng sâu, vùng xa
trong tỉnh như: xăng dầu, giấy vở học sinh, muối ăn, thuốc chữa bệnh…
Nhiều mặt hàng nhập
khẩu (trực tiếp hoặc gián tiếp) vào Tây Ninh chủ yếu có nguồn gốc từ Thái Lan,
Trung Quốc qua các tỉnh lân cận và các cửa khẩu.
Lực lượng kinh doanh
tham gia cung ứng các loại hàng hoá phục vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh chủ yếu là tư nhân hoặc các cơ sở đại lý bán hàng của nhà sản xuất.
- Đối với các mặt
hàng vật tư cho sản xuất nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu, xăng dầu,
thức ăn chăn nuôi: Đây là nhóm hàng chủ yếu do các doanh nghiệp Nhà nước, các
công ty cổ phần cung ứng, công ty TNHH bán buôn và kết hợp với các doanh nghiệp
tư nhân, các đại lý bán lẻ trên địa bàn tỉnh.
- Đối với hàng hoá là
nguyên liệu đầu vào cho sản xuất công nghiệp: Luồng hàng hoá là nguyên liệu đầu
vào cho sản xuất công nghiệp tỉnh Tây Ninh hiện tại chủ yếu là nguyên, phụ liệu
phục vụ cho ngành chế biến nông sản (cao su, hạt điều, tinh bột sắn...) sản
xuất thức ăn gia súc, sản xuất hàng công nghiêp tiêu dùng phục vụ xuất khẩu
như: sản phẩm từ plastic, dệt may, giày dép...
Nhìn chung, các luồng
hàng hóa vào Tây Ninh không mang tính trung chuyển, tái phát luồng ra khỏi địa
bàn mà chủ yếu phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của dân cư
trong tỉnh và tổ chức cung ứng trên địa bàn qua hệ thống chợ hay các đại lý,
các doanh nghiệp tư nhân.
* Các luồng hàng hóa
ra ngoài tỉnh.
- Các sản phẩm nông
nghiệp: Sản phẩm nông nghiệp do Tây Ninh sản xuất có khả năng phát luồng ra
ngoài địa bàn có số lượng tương đối lớn, bao gồm lúa gạo, rau quả, gia súc, gia
cầm …Cung ứng cho các tỉnh và thành phố Hồ Chí Minh, chủ yếu do tư thương thu
gom và trực tiếp đưa đến các thị trường tiêu thụ hoặc làm trung gian cho các cơ
sở, doanh nghiệp chế biến trong tỉnh.
- Sản phẩm công
nghiệp: Các sản phẩm công nghiệp của Tây Ninh được phát luồng ra ngoài địa bàn
bao gồm các sản phẩm chế biến, đồ gia dụng, may mặc, sản phẩm từ plastic, sản
phẩm chăn nuôi…
Tóm lại, sự hình
thành và phát triển của các kênh, luồng hàng hóa ra, vào tỉnh Tây Ninh có những
nét nổi bật sau:
- Các hàng hoá ra,
vào tỉnh Tây Ninh chủ yếu là từ thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam và ngược lại;
- Hàng hoá nhập khẩu
chủ yếu là nguyên vật liệu phục vụ cho chế biến hàng xuất khẩu;
- Các kênh lưu thông
hàng hóa trên địa bàn không có lợi thế về quy mô, về tính tổ chức phát luồng,
về tính khác biệt của sản phẩm hàng hoá và khả năng cạnh tranh thấp.
3.6. Dự báo về các
nguồn đầu tư vào hệ thống bán buôn, bán lẻ của tỉnh.
Hiện nay, tham gia
đầu tư vào hệ thống bán buôn, bán lẻ trên địa bàn Tây Ninh chủ yếu là các doanh
nghiệp, các công ty, các cơ sở hoặc cá nhân kinh doanh trong tỉnh và trong
nước. Với tiềm lực về tài chính chưa đủ mạnh, chưa có nhiều kinh nghiệm tham
gia thị trường, nguồn nhân lực chưa đủ khả năng đáp ứng cho một nền thương mại
linh hoạt trước những biến động của kinh tế thị trường…, các doanh nghiệp, cá
nhân kinh doanh trên địa bàn chưa có khả năng đáp ứng được nhu cầu ngày càng
tăng của người tiêu dùng.
Dự báo trong thời
gian từ nay đến 2020, bên cạnh các nhà đầu tư trong tỉnh và trong nước sẽ có sự
tham gia các công ty bán lẻ nước ngoài đầu tư vào hệ thống bán buôn, bán lẻ ở
thị trường tỉnh Tây Ninh. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, thị trường
bán lẻ Việt Nam hiện xếp thứ tư thế giới về thu hút các tập đoàn bán lẻ với những lý do như: Dân số đông (khoảng 50% dân số Việt Nam ở tuổi
dưới 30); chi tiêu của người tiêu dùng tăng 16% và doanh số bán lẻ tăng 18% -
19% trong giai đoạn 2001 - 2009. Bên cạnh những tập đoàn phân phối lớn
đã có mặt ở Việt Nam như Metro Cash & Carry, Bourbon Espace (Big C),
Parkson, Dairy Farm..., các tập đoàn kinh doanh bán lẻ hàng đầu thế giới như
Wal-Mart (Hoa Kỳ), Carrefour (Pháp), Tesco (Anh), Marko (Hà Lan)... đang mở
rộng thị trường và thâm nhập ngày càng sâu, rộng vào thị trường bán lẻ hàng hoá
trên thế giới, sẽ có mặt ở thị trường Việt Nam nói chung và Tây Ninh nói riêng. Sự tham gia đầu tư vào hệ thống bán buôn, bán lẻ
của các nhà đầu tư sẽ giúp hệ thống dịch vụ bán buôn, bán lẻ của Tây Ninh ngày
càng phát triển đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của dân cư về sản xuất và đời
sống.
III. QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ BÁN BUÔN, BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH THỜI
KỲ ĐẾN NĂM 2020
1. Quan
điểm, mục tiêu phát triển thương mại bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh.
1.1- Các quan điểm.
Phát triển
thương mại bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh trước hết cần phát triển ở những
nơi tập trung đông dân cư, các khu công nghiệp tập trung và ưu tiên phát triển
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Gắn với việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa sản xuất trong tỉnh và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của các
tầng lớp dân cư trong xã hội.
Trước hết nhà
nước cần quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại tạo điều kiện cho người sản
xuất có địa điểm, địa chỉ tiêu thụ hàng hóa do các địa phương sản xuất ra. Đồng
thời tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức thu mua, chế biến
hàng nông sản nhằm tăng giá trị sử dụng của sản phẩm và thích hợp với nhu cầu
tiêu dùng của thị trường.
Kinh tế
phát triển sức mua tăng, nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng phong phú và đa
dạng; nhu cầu không chỉ phụ thuộc vào khả năng thanh toán mà còn chịu tác động
của các yếu tố xã hội như: phong tục tập quán, tôn giáo, thời điểm, thời vụ …
nhu cầu về chủng loại hàng hóa sẽ phong phú và đa dạng kể cả hàng sản xuất tại
địa phương, trong nước và nhập khẩu nhằm thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu của
xã hội.
Phát triển
thương mại bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh phải gắn với đầu tư kết cấu hạ
tầng thương mại và phát triển nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế, đồng thời thiết lập các kênh phân phối làm cho quá trình lưu thông
hàng hóa diễn ra thông suốt tạo điều kiện đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu phát
triển sản xuất và đời sống.
Cơ sở vật
chất thương mại là một trong những yếu tố rất quan trọng là phương tiện không
thể thiếu để đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng. Ngoài ra cơ sở
vật chất thương mại còn thể hiện trình độ hiện đại, văn minh, chuyên nghiệp.
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư
kết cấu hạ tầng thương mại.
Để phục vụ
ngày càng tốt hơn việc tiêu thụ sản phẩm cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của các tầng lớp dân cư trong xã hội, thương mại bán buôn, bán lẻ cần được
tổ chức theo hướng doanh nghiệp đa quy mô, kinh doanh đa ngành nghề; phương
thức kinh doanh đa dạng từ thủ công đến hiện đại. Nhà nước cần có chính sách
khuyến khích, ưu tiên đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo điều kiện cho họ vay
vốn hoặc liên kết với nhau để có đủ năng lực về vốn, công nghệ hình thành các
doanh nghiệp lớn tổ chức được các kênh phân phối ổn định, làm nòng cốt trong
việc tổ chức thị trường, gắn kết chặt chẽ với sản xuất, qua đó phát huy vai trò
định hướng cho sản xuất tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Phát triển thương mại
bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh phải gắn với việc xây dựng nền thương mại
văn minh, hiện đại trong bối cảnh đất nước hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền
kinh tế khu vực và thế giới, góp phần thiết thực nâng cao tỷ trọng dịch vụ, đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ.
Để có nền
thương mại văn minh hiện đại trước hết phải bắt đầu từ việc kinh doanh theo
đúng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa; đảm bảo hàng hóa sạch có xuất xứ
rõ ràng, phong phú về chủng loại, đa dạng về kiểu mốt, đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng cho sản xuất và đời sống. Kế tiếp phải có cơ sở hạ tầng thương mại
hiện đại, phương thức kinh doanh tiên tiến, phương tiện thanh toán an toàn,
thông dụng và tiện lợi; đồng thời phải đào tạo được đội ngũ thương nhân có
trình độ chuyên nghiệp, lịch sự trong giao thương, quản lý giỏi. Vấn đề quan
trọng trong văn hóa, văn minh thương mại là thể hiện sự bình đẳng của thương
nhân trước pháp luật, cạnh tranh lành mạnh và thực hiện sự công bằng giữa
thương nhân với người tiêu dùng.
Cần thực hiện phương
châm phát triển hài hoà giữa thương mại bán buôn, bán lẻ truyền thống và thương
mại bán buôn, bán lẻ hiện đại trong thời gian tới.
Cùng với việc tăng
cường khuyến khích ứng dụng và phát triển các mô hình thương mại bán buôn, bán
lẻ văn minh hiện đại thì việc cải tạo và nâng cấp thương mại bán buôn, bán lẻ
truyền thống vẫn cần được sự quan tâm, hỗ trợ đặc biệt nhằm hướng tới mục đích
phát triển bền vững thương mại trong nước, đảm bảo và nâng cao chất lượng cuộc
sống, bảo vệ môi trường sinh thái.
Quy hoạch phát triển
mạng lưới bán buôn, bán lẻ phải phù hợp với quy hoạch kinh tế xã hội, phù hợp
với các quy hoạch khác như: Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại, giao
thông, công nghiệp, đô thị, nông thôn…
Phát triển mạng lưới
cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh cần đảm bảo kết hợp giữa mạng lưới bán
buôn, bán lẻ hiện có với việc mở rộng và phát triển thêm hệ thống bán buôn, bán
lẻ mới, hiện đại và có sự liên kết chặt chẽ để đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế.
1.2. Mục tiêu phát
triển thương mại bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh.
* Mục tiêu tổng quát.
Xây dựng mạng lưới
bán buôn, bán lẻ phát triển vững mạnh và hiện đại, dựa trên cấu trúc hợp lý các
hệ thống và các kênh phân phối với sự tham gia của các thành phần kinh tế và
loại hình tổ chức, vận hành trong môi trường cạnh tranh có sự quản lý và điều
tiết vĩ mô của Nhà nước. Coi trọng phát triển các doanh nghiệp nhỏ, các hộ kinh
doanh; đồng thời, khuyến khích và thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp lớn
thông qua quá trình tích tụ và tập trung vốn, kinh nghiệm nhằm tạo dựng các nhà
phân phối lớn mang thương hiệu Việt Nam trên địa bàn tỉnh. Xác lập sự liên kết
giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ trong việc tổ chức thị trường, tạo
sức mạnh để hợp tác và cạnh tranh có hiệu quả với các tập đoàn nước ngoài trong
điều kiện Việt Nam đã mở cửa thị trường dịch vụ phân phối theo lộ trình cam kết
với WTO. Trên cơ sở đó, phát huy vai trò và vị trí của hệ thống bán buôn, bản
lẻ trong việc định hướng và thúc đẩy sản xuất phát triển, định hướng và đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng của nhân dân, góp phần phát
triển xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế.
* Một số mục tiêu cụ
thể.
- Tốc độ tăng bình
quân hàng năm của tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai
đoạn 2011-2015 khoảng 14,5-15%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 15–15,5% năm. Đến
năm 2015, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ dự kiến đạt khoảng 52.000
tỷ đồng và đến năm 2020 đạt khoảng 85.000 tỷ đồng;
- Tỷ trọng mức bán lẻ
hàng hoá theo thành phần kinh tế đến năm 2015: Khu vực kinh tế trong nước (bao
gồm khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế ngoài Nhà nước) chiếm khoảng 90%;
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 10%; tỷ trọng này đến năm 2020
tương ứng là 80% và 20%;
- Tỷ trọng mức bán lẻ
hàng hoá theo loại hình thương mại hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị,
mạng lưới cửa hàng tiện lợi...) đạt 15%, khoảng 7.800 tỷ đồng vào năm 2015, đến
năm 2020 đạt 20%, khoảng 17.000 tỷ đồng.
- Hiện đại hoá kết
cấu hạ tầng phục vụ phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ, đặc biệt là hệ thống
bán buôn, bán lẻ hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm mua sắm,
khu thương mại - dịch vụ, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, trung tâm
logistics, tổng kho bán buôn, trung tâm hội chợ - triển lãm…) ở các đô thị, khu
công nghiệp, khu kinh tế, hoàn thành về cơ bản chương trình phát triển các loại
hình chợ (chợ dân sinh ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và chợ trung tâm,
chợ chuyên doanh, chợ đầu mối ở các vùng sản xuất nông sản tập trung, các thị
trường tiêu thụ lớn).
2. Quy
hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ theo không gian thị trường
Việc phát triển các
cơ sở bán buôn, bán lẻ tại thị trường các khu vực tuỳ thuộc vào sự phát triển
của sản xuất, sức mua, nhu cầu giao lưu hàng hoá, điều kiện giao thông và cơ sở
hạ tầng. Trên cơ sở tổ chức không gian kinh tế - xã hội của tỉnh, có thể tổ
chức mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn đô thị, nông thôn như sau:
2.1. Thị trường đô
thị.
Đô thị là địa bàn
quan trọng nhất có vai trò động lực thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với các ngành công nghiệp chủ
yếu như chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất hàng tiêu dùng, các ngành công
nghiệp kỹ thuật cao ở một số lĩnh vực đón đầu như: cơ khí chính xác, cơ khí chế
tạo, phụ kiện máy móc, thiết bị cao cấp, điện tử, tin học và sản xuất vật liệu
mới...
Trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội sẽ tác động tới quá trình phát triển các khu vực tập
trung dân cư, hình thành những khu đô thị với quy mô ngày càng lớn, tập trung ở
thành phố, thị xã, các thị trấn huyện lỵ, các khu công nghiệp tập trung, cụm
công nghiệp được gắn liền với các trục đường giao thông. Hướng phát triển của
khu vực này đến năm 2020 sẽ là vùng kinh tế động lực phát triển kinh tế của
tỉnh.
Thị trường đô thị của
tỉnh Tây Ninh có những đặc trưng cơ bản sau:
- Là các trung tâm
kinh tế, thương mại dịch vụ của tỉnh, đầu mối quan hệ kinh tế - xã hội, lưu
thông hàng hoá, xuất nhập khẩu và đầu tư. Đây là trung tâm phát luồng, bán buôn
các loại vật tư hàng hoá đi các địa phương trong tỉnh, đồng thời cũng là đầu
mối thu gom và chế biến hàng xuất khẩu.
- Là nơi tập trung
dân cư, có lượng khách vãng lai, khách du lịch lớn, là trung tâm tiêu thụ hàng
hoá cả về số lượng, chất lượng và dịch vụ thương mại. Hàng hoá của thị trường
đô thị sẽ cung cấp cho chính thị trường đô thị và các vùng phụ cận.
- Là các trung tâm
sản xuất hàng hoá, đặc biệt là hàng công nghiệp cung cấp cho thị trường trong
nước và xuất khẩu. Là trung tâm liên kết kinh tế, có khả năng định hướng sản
xuất và điều tiết thị trường xã hội. Thị trường đô thị có quy mô lớn, quan hệ
cung cầu rộng và phức tạp hơn nhiều so với thị trường nông thôn.
- Là thị trường có
tốc độ phát triển nhanh so với các thị trường khác về quy mô đầu tư kinh doanh;
về lưu chuyển hàng hoá bán buôn, bán lẻ, về hình thức tổ chức, loại hình kinh
doanh; về số lượng người tham gia hoạt động kinh doanh thương mại. Sự phát
triển của thị trường đô thị có sự lan toả, lôi kéo và thúc đẩy thị trường nông
thôn phát triển.
- Là nơi tập trung
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đóng góp nguồn thu chủ yếu cho ngân sách
Nhà nước và giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao đời sống
dân cư.
Xuất phát từ đặc trưng
cơ bản nêu trên, việc quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ
trên địa bàn đô thị của tỉnh phải tạo điều kiện, môi trường kinh doanh thông
thoáng để thúc đẩy sản xuất và giao lưu hàng hoá. Đồng thời hình thành mạng
lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ đa dạng, phong phú, có sức lan toả thúc đẩy thị
trường nông thôn phát triển.
Loại hình cơ sở bán
buôn, bán lẻ trên địa bàn thị xã Tây Ninh dự kiến bao gồm: 01 trung tâm thương
mại cấp tỉnh; các siêu thị tổng hợp, siêu thị chuyên doanh; Tại các đường phố
khuyến khích và tạo điều kiện cho thương nhân xây dựng các cửa hàng tiện ích,
các phố chợ, các đường phố chuyên doanh thương mại, tạo nên một mạng lưới kinh
doanh sầm uất được phân bố rộng khắp trên địa bàn nhằm phục vụ tốt nhu cầu đa
dạng, phong phú của người tiêu dùng và thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao
đời sống dân cư, góp phần bình ổn thị trường.
- Quy
hoạch và xây dựng hệ thống chợ với quy mô phù hợp trên từng địa bàn. Bên cạnh
chợ trung tâm phát luồng, còn có các chợ phường, liên phường để đáp ứng nhu cầu
mua sắm hàng hoá hàng ngày của nhân dân. Hệ thống chợ không chỉ là nơi kinh
doanh của thương nhân mà còn là nơi tiêu thụ trực tiếp hàng hoá sản xuất tại
địa phương và các vùng lân cận.
2.2. Thị trường nông
thôn.
Dự báo đến năm 2020, thị trường nông thôn của tỉnh vẫn
chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, với dân số khoảng 753.582
người (chiếm 59,64%), mức lưu chuyển hàng hoá chiếm gần 50% tổng mức bán lẻ.
Sản xuất khu vực nông thôn Tây Ninh tương đối phát triển và cơ cấu ngành chuyển
dịch mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá phục vụ chế biến xuất khẩu và tiêu dùng
trong nước. Nhiều cơ sở chế biến nông, lâm sản được xây dựng, cơ cấu cây trồng,
vật nuôi đang từng bước thay đổi, vai trò của các trang trại kinh tế hộ được
nâng cao, nhiều cụm kinh tế - xã hội được hình thành. Dân cư và lao động nông thôn được bố trí theo các tuyến hoặc cụm, gắn
với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, điện, nước, thuỷ lợi.
Định hướng phát triển
cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn nông thôn phải nhằm vào việc thực hiện các
mục tiêu phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, cụ thể là:
Mạng lưới cơ sở bán
buôn, bán lẻ phải đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vật tư cho sản xuất nông
nghiệp và phát triển các ngành nghề, nhu cầu hàng tiêu dùng của nông dân, mở
rộng thị trường tiêu thụ nông sản và các sản phẩm hàng hoá khác do khu vực này
tạo ra.
- Thông qua cung ứng,
tiêu thụ hàng hoá góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn
theo hướng kinh tế hàng hoá, bên cạnh sản xuất lúa cần hình thành các vùng
chuyên canh cây, con có cơ cấu thích hợp với yêu cầu và đòi hỏi của thị trường,
từng bước đưa sản xuất hàng hoá ở nông thôn lên quy mô lớn, tiếp cận và hoà
nhập với thị trường thế giới.
- Hỗ trợ chiến lược
phát triển các hợp tác xã thương mại dịch vụ, kinh tế hộ thông qua việc làm đầu
mối cung ứng vật tư cho sản xuất và tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho nông
dân.
Để thực
hiện các mục tiêu trên, cần tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ
trên địa bàn nông thôn như sau:
+ Tại thị
trấn huyện lỵ cần quy hoạch xây dựng 01 trung tâm thương mại cấp huyện, tại các
thị trấn khác nên xây dựng 01 trung tâm thương mại khu vực có quy mô phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Có thể tổ chức 1-2 siêu
thị ngoài trung tâm thương mại và 01 chợ trung tâm; xung quanh chợ trung tâm
hình thành các dãy phố chợ, các cửa hàng tiện ích tham gia bình ổn thị trường.
Cụm kho tổng hợp có thể đặt trong cụm công nghiệp hoặc nơi xa dân cư nhưng thuận
tiện giao thông thuỷ, bộ.
+
Tại các xã cần đầu tư xây dựng 01 chợ trung tâm, nơi có
nhu cầu có thể xây dựng thêm một số chợ liên ấp. Cần tổ chức một số cửa hàng
của HTX Thương mại-Dịch vụ nhằm cung ứng vật tư nông nghiệp và là đầu mối tổ
chức thu gom và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Tại các chợ xã, chợ liên ấp cần
bố trí một số quầy sạp để HTX tham gia thị trường với các sản phẩm sạch, đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để đối chứng và hướng dẫn tiêu dùng.
Cần
tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa người sản xuất và các tổ chức, doanh
nghiệp thông qua các hình thức đầu tư, liên doanh liên kết nhằm huy động tối đa
mọi nguồn vốn, thị trường, sức lao động, cơ sở vật chất để phát triển sản xuất,
đưa sản xuất hàng hoá ở nông thôn lên quy mô lớn, tiếp cận và hoà nhập với thị
trường khu vực và thế giới. Từng bước tạo ra một hệ thống thị trường đồng bộ
trên địa bàn nông thôn, bao gồm: thị trường hàng hoá-dịch vụ, thị trường vốn,
thị trường lao động ...
3. Quy
hoạch mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ theo loại hình doanh nghiệp.
Quán triệt các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, Nghị quyết của tỉnh Đảng bộ đòi hỏi quy hoạch phải tạo
mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp kinh doanh
và phát triển. Phát huy hơn nữa tiềm năng, lợi thế của địa phương để đẩy mạnh
giao lưu hàng hoá, mở rộng liên kết hợp tác với các vùng trong tỉnh, trong
nước, tạo điều kiện tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh, tích luỹ cho
nội bộ nền kinh tế. Trước hết cần có sự đổi mới cơ bản hệ thống doanh nghiệp và
doanh nhân hoạt động trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ các hướng sau:
- Khuyến khích phát triển kinh tế
nhiều thành phần trên cơ sở tạo lập một môi trường chính sách công bằng nhằm
động viên mọi thành phần kinh tế tham gia vào thị trường một cách tích cực,
khai thác tối đa tiềm năng kinh tế của tỉnh.
- Đa dạng hóa các loại hình doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ làm cho hoạt động thương mại
thích ứng với yêu cầu của thị trường, các tầng lớp dân cư, đáp ứng tối đa nhu
cầu tiêu dùng và sản xuất trên địa bàn tỉnh; hướng quy hoạch mạng lưới cơ sở
bán buôn, bán lẻ theo loại hình doanh nghiệp như sau:
3.1. Công ty thương mại kinh doanh
tổng hợp:
Hình thành Công ty thương mại tổng hợp
với quy mô lớn có chức năng chính là kinh doanh hàng hóa tổng hợp, chủ yếu bán
buôn tại kho cho các thành phần kinh tế; tổ chức các chi nhánh, cửa hàng bán lẻ
tại các trung tâm huyện lỵ, thị trấn, có mạng lưới đại lý mở rộng trên địa bàn
tỉnh. Theo phương án này sẽ khuyến khích thành lập các công ty cổ phần trong đó
nhà nước cần giữ cổ phần chi phối để thành lập công ty kinh doanh tổng hợp. Tuy
nhiên, với cổ phần chi phối công ty sẽ đảm nhận chức năng là công cụ của Nhà
nước để can thiệp bằng lực lượng vật chất khi thị trường có biến động. Công ty
nên tập trung kinh doanh các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống
nhân dân trên địa bàn tỉnh, tổ chức bán buôn, phát luồng hàng hoá ra ngoài
tỉnh.
3.2- Công ty thương mại bán buôn, bán
lẻ hiện đại: Đây là loại hình doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công
ty mẹ, công ty con (hoặc tập đoàn kinh doanh thương mại). Các công ty con là các công ty thành viên hạch toán kinh tế độc
lập; công ty mẹ chỉ chi phối về tổ chức, chủ trương chính sách chiến lược kinh
doanh; vốn đầu tư cơ sở vật chất, điều hoà vốn lưu động, cung ứng hàng hóa khi
cần thiết. Mô hình này đang tồn tại dưới dạng tổng công ty, các tập đoàn phân
phối.
3.3- Công ty kinh doanh dịch vụ
logistis:
Tại các khu công nghiệp hoặc các vùng sản xuất hàng hoá tập trung có thể thành
lập các công ty kinh doanh dịch vụ logistis; Nhiệm vụ chính của công ty kinh doanh
dịch vụ logistis là tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận
hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ,
tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, tổ chức giao nhận hàng hoá
hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo uỷ quyền hoặc thoả thuận
với khách hàng để hưởng thù lao. Công ty dịch vụ logistis có thể thay mặt nhà
sản xuất tổ chức kênh phân phối sản phẩm đặc thù cho một hoặc nhiều nhà sản
xuất.
3.4- Phát triển loại hình
công ty quản lý kinh doanh khai thác chợ.
Trên địa bàn tỉnh hệ thống
chợ đang là loại hình thương mại chi phối tỷ trọng lớn hàng hoá bán buôn, bán
lẻ; đặc biệt là thị trường nông thôn. Cùng với việc xã hội hoá đầu tư phát triển
chợ thì việc chuyển đổi phương thức quản lý từ Ban quản lý sang loại hình doanh
nghiêp quản lý, kinh doanh chợ là việc làm cần thiết; Công ty quản lý kinh
doanh chợ có thể quản lý kinh doanh một chợ hoặc nhiều chợ tuỳ thuộc vào năng
lực của công ty và chủ trương của tỉnh.
3.5- Phát triển hợp tác xã thương
mại-dịch vụ.
Kinh tế hợp tác xã là
một bộ phận của kinh tế nhiều thành phần, tồn tại khách quan trong nền kinh tế
thị trường. Hiện nay, ở nước ta hợp tác xã đang được khôi phục, đổi mới và phát
triển.
Hợp tác xã thương
mại-dịch vụ là hình thức tổ chức kinh tế của những người lao động trong lĩnh
vực thương mại-dịch vụ, để kết hợp sức mạnh của từng xã viên và sức mạnh tập
thể, giúp đỡ lẫn nhau trong việc cung ứng vật tư và tổ chức tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho từng xã viên, góp phần đáp ứng nhu
cầu của thị trường và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Hợp tác xã
thương mại-dịch vụ được tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi và quản
lý dân chủ của các xã viên, hoạt động theo luật Hợp tác xã. Ở nông thôn Hợp tác
xã thương mại-dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng đối với cung ứng vật tư phục
vụ sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ nông sản cho nông dân. Các Hợp tác xã hoạt
động tốt sẽ góp phần ổn định thị trường, hạn chế các tiêu cực (đầu cơ, nâng
giá, ép giá...), nâng cao đời sống dân cư.
Các hợp
tác xã thương mại - dịch vụ là hệ thống chân rết cung ứng vật tư cho sản xuất
và hàng tiêu dùng cho nhân dân, là đầu mối tiêu thụ hoặc đại lý thu mua nông
lâm thủy sản cho các tổ chức sản xuất kinh doanh và xuất khẩu. Đồng thời HTX
thương mại - dịch vụ còn cung cấp các dịch vụ như thông tin về giá cả thị
trường, các dịch vụ về tài chính, tín dụng, vận tải .... Hệ thống hợp tác xã
thương mại-dịch vụ góp phần hình thành mối liên kết kinh tế giữa thị trường đô
thị và thị trường nông thôn, giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
Các Hợp tác xã thương mại dịch vụ có
thể tổ chức kinh doanh tổng hợp hoặc chỉ kinh doanh một số mặt hàng tuỳ thuộc
vào điều kiện cụ thể của từng địa phương và năng lực kinh doanh của từng Hợp
tác xã.
3.6- Phát triển các
công ty vốn đầu tư nước ngoài: tỉnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
các công ty đầu tư nước ngoài phát triển các cơ sở kinh doanh, phân phối trên
địa bàn tỉnh trên cơ sở quy định của pháp luật tạo sự cạnh tranh phát triển và
đa dạng hoá loại hình kinh doanh bán buôn, bán lẻ trên địa bàn.
4. Quy
hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ theo hình thái tổ chức trên địa bàn
tỉnh đến năm 2020.
4.1. Quy hoạch
phát triển mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ qua hệ thống chợ.
Quy hoạch hệ thống chợ bán
buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh theo các huyện, thị xã như sau:
- Thị xã Tây Ninh.
- Chợ hiện có: Hiện tại
thị xã Tây Ninh có 11 chợ: trong đó có 2 chợ vừa bán buôn vừa bán lẻ (hạng II) và
9 chợ bán lẻ (hạng III).
* Giai đoạn 2011-2015.
- Các chợ cần cải tạo, nâng cấp:
+ Cải tạo chợ Hiệp Ninh, hạng III, kinh
phí xây dựng 1-1,5 tỷ đồng.
+ Chợ Phường III, diện tích 6.765 m2,
hạng II,
kinh phí xây dựng dự kiến 6 tỷ đồng.
- Các chợ cần xây mới:
+ Xây mới tại vị trí cũ chợ Thị
xã tại phường 2, diện tích 15.000 m2, loại I, kinh phí xây dựng
khoảng 90 tỷ đồng.
+
Chợ Phường IV xây mới tại khu phố 4, Phường IV, diện tích 8.000 m2,
loại II, kinh phí xây dựng khoảng 30 tỷ đồng.
+
Xây mới chợ Ninh Hoà, xã Ninh Thạnh tại vị trí mới gần chợ hiện hữu diện tích
khoảng 1.144 m2 kinh phí khoảng 2 tỷ đồng.
* Giai đoạn 2016-2020:
- Cải tạo nâng cấp các chợ: Ninh Sơn, Thạnh
Đông, Thạnh Trung, Ninh Đức kinh phí xây dựng bình quân mỗi chợ từ 1- 1,5 tỷ
đồng.
- Các chợ: Bình Minh (xã Bình Minh), Tân Bình (xã Tân Bình) mới
xây dựng năm 2004 chỉ cần chỉnh trang bảo dưỡng để duy trì hoạt động.
Ngoài
ra cần xây dựng 1 trung tâm giới thiệu hàng hoá và sàn giao dịch tại thị xã Tây
Ninh để phục vụ giao dịch bán buôn hàng hoá các loại như trái cây, nông sản các
loại, nguyên vật liệu xây dựng, diện tích 5 ha, kinh phí xây dựng khoảng 60 tỷ
đồng.
Như
vậy, đến năm 2020, thị xã Tây Ninh có 11 chợ và 01 trung tâm giới thiệu và sàn
giao dịch hàng hoá. Trong đó, có 03 chợ vừa bán buôn vừa bán lẻ (1 chợ hạng I,
2 chợ hạng II), 08 bán lẻ (chợ hạng III) và 01 trung tâm giới thiệu và sàn giao
dịch hàng hoá.
* Ngoài Quy
hoạch mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ thông qua hệ thống chợ trên địa bàn Thị
xã còn bổ sung thêm một số điểm vào Quy hoạch như sau:
- Về phố đi
bộ: Do tính chất phố đi bộ phải kèm theo các dịch vụ như: Công viên, mua sắm,
giải trí, ăn uống, hạ tầng đường xá vỉa hè hoàn chỉnh đồng bộ,…Đề xuất thực
hiện khu vực khu phố 1 và 2 Phường 2, bao gồm: Phố Gia Long (Đường CMT8), đường
Nguyễn Đình Chiều, Ngô Gia Tự, Võ Văn Truyện và Yết Kiêu; kết nối 2 bờ sông
thành khu dịch vụ-thương mại, giải trí, nơi đây sẽ đảm bảo các dịch vụ như:
+ Khu mua
sắm: Trung tâm thương mại Intimex, Phố Gia Long, đường Nguyễn Đình Chiểu, Ngô
Gia Tự, Võ Văn Truyện.
+ Giao thông:
Khu Cầu quan hạn chế giao thông vào giờ chiều và đêm (hiện quy hoạch có tránh
đường Cầu quan), tập trung đường cầu mới Trần Quốc Toản, Ngô Gia Tự, đường
Trương Quyền.
+ Biểu diễn
văn hóa nghệ thuật: Sân khấu tạm trên đường Nguyễn Đình Chiểu, Công viên hai
bên bờ sông (đang xin cải tạo).
- Về chợ đêm
“phố ăn đêm”:
+ Hiện nay, do
nhu cầu của người dân địa phương và phục vụ du khách, Thị xã tổ chức chợ đêm
tạm thời trên các tuyến đường xung quanh Khu ước mơ tuổi thơ thuộc khu phố
1-Phường 3 Thị xã; có tất cả 120 gian hàng, trung bình mỗi gian có diện tích 9m2,
đến nay có 50 hộ đăng ký tham gia kinh doanh với các ngành hàng: giải khát, ăn
uống, đồ chơi trẻ em, quần áo may sẳn, quà lưu niệm, giầy dép, trang sức,…Do
mới hoạt động, còn nhiều hạn chế, UBND Thị xã sẽ cùng với nhà đầu tư sắp xếp
lại cho phù hợp để hoạt động được ổn định.
+ Phố ăn đêm:
Sử dụng khu rạp hát cũ mở rộng, đường giao thông, phương tiện phục vụ ăn uống
lưu động (ban ngày giao thông đi lại bình thường).
- Về chợ hoa Xuân:
+ Khảo sát vị
trí hình thành chợ hoa xuân hằng năm phải bảo đảm các nhu cầu tập quán của
người dân địa phương, phù hợp với việc chăm sóc, vận chuyển hoa, kiểng và có
những điều kiện thuận lợi nhất đối với việc mua, bán để bố trí địa điểm đồng
thời cũng là nơi để mọi người dân thưởng thức hoa xuân và lồng ghép việc quảng
bá hình ảnh Tây Ninh (có thể bố trí ven rạch Tây Ninh).
+ Về chợ đêm:
hoạt động trên các tuyến đường xung quanh khu ước mơ tuổi thơ (khu phố 1, Phường
3, Thị xã).
-
Huyện Hoà Thành.
Chợ hiện có: 9 chợ
hạng III.
* Giai đoạn 2011-2015.
Các chợ cần cải tạo, nâng cấp:
+ Cải tạo, nâng cấp chợ
Trường Lưu, chợ hạng III, kinh phí dự kiến 1-1,5 tỷ đồng.
+ Cải tạo, nâng cấp chợ Qui
Thiện diện tích 3.034 m2, kinh phí dự kiến 1- 1,5 tỷ đồng.
+ Cải tạo, nâng cấp chợ
Long Hải, diện tích 10.000m2, kinh phí dự kiến 1-1,5 tỷ đồng.
+ Cải tạo, nâng cấp chợ
Long Bình, diện tích 10.618 m2, kinh phí dự kiến 1-1,5 tỷ đồng.
+ Cải tạo, nâng cấp chợ
Hiệp An, diện tích 1530 m2, kinh phí dự kiến 1-1,5 tỷ đồng.
Các chợ
xây mới:
+ Xây mới chợ hạng III tại
ấp Long Đại, xã Long Thành Bắc đường Sân Cu giáp ranh xã Bàu Năng (Dương Minh
Châu) diện tích khoảng 3.000 m2, kinh phí dự kiến 2,0 tỷ đồng.
+ Xây mới chợ hạng III tại
ấp Trường Xuân xã Trường Hoà giáp ranh xã Chà Là huyện Dương Minh Châu, kinh
phí 2,0 tỷ đồng.
+ Xây mới chợ đầu mối nông
sản, thuỷ sản tại khu phố 3 thị trấn Hoà Thành, diện tích 30.000 m2,
kinh phí dự kiến 30 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới chợ Long
Thành Trung (xã Long Thành Trung) diện tích khoảng 3.000 m2, kinh
phí dự kiến 1,5 tỷ đồng.
* Giai
đoạn 2016-2020.
+ Cải tạo, nâng cấp chợ
Long Yên, xã Long Thành Nam, diện tích 4.938 m2, kinh phí dự kiến 1-1,5
tỷ đồng.
+ Cải tạo, nâng cấp chợ
Hiệp Trường, xã Hiệp Tân, diện tích 640 m2, kinh phí dự kiến 1-1,5
tỷ đồng.
+ Cải tạo, nâng cấp chợ
Hiệp Hòa, diện tích 555 m2, kinh phí dự kiến 1-1,5 tỷ đồng.
+ Cải tạo, nâng cấp chợ
Trường Huệ, diện tích 100 m2 kinh phí dự kiến 1-1,5 tỷ đồng.
Như vậy, đến 2020 huyện Hòa Thành sẽ có 13 chợ. Trong đó, có 01
chợ bán buôn (chợ đầu mối nông sản, thủy sản) và 12 chợ bán lẻ (hạng III).
- Huyện Dương Minh Châu.
Chợ hiện có: 12 chợ,
trong đó 1 chợ vừa bán buôn vừa bán lẻ (hạng II) và 11 chợ hạng III. Các chợ
đang hoạt động bình thường: Chà Là, Bàu Năng, Phước Ninh, chợ Phan, Cây Cầy.
- Chuyển đổi công năng: 01 chợ Thuận An xã Truông Mít.
* Giai đoạn 2011-2015:
Các chợ cần cải tạo, nâng cấp, mở rộng:
+ Cải tạo, nâng cấp chợ Cầu Khởi, diện tích 2.670 m2,
kinh phí dự kiến 1,5 tỷ đồng.
+ Cải tạo, nâng cấp chợ Suối Hùng, diện tích 2.000 m2,
kinh phí dự kiến 1,5 tỷ đồng.
+ Cải tạo, nâng cấp chợ Phước Minh, diện tích 2.823 m2,
kinh phí dự kiến 1,5 tỷ đồng.
Các chợ cần xây dựng mới:
+ Xây mới chợ chiều Thuận Bình Truông Mít, diện tích 953 m
2, kinh phí dự kiến 2,0 tỷ đồng.
+ Xây mới chợ Khu phố 4, thị trấn Dương Minh Châu, diện
tích 3000 m2, kinh phí dự kiến 2,0 tỷ đồng.
+ Xây lại chợ thị trấn Dương Minh Châu với diện tích mở rộng
15.000 m2, kinh phí dự kiến 15 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới chợ Bến Củi
(xã Bến Củi) diện tích khoảng 3.000 m2, kinh phí dự kiến 1,5 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới chợ đầu mối nông sản Cầu K13, xã Bàu Năng để
phân phối hàng hóa về Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận (cao su, mía, điều, đậu
phộng, bò thịt, thuỷ sản....), có diện tích là 5 ha, kinh phí xây dựng khoảng
50 tỷ đồng.
* Giai đoạn 2016-2020.
+ Xây mới chợ khu phố 1 thị trấn Dương Minh Châu, diện tích
3000 m2, kinh phí dự kiến 2,0 tỷ đồng.
+ Xây mới chợ khu phố 2 thị trấn Dương Minh Châu, diện tích
3000 m2, kinh phí dự kiến 2,0 tỷ đồng.
Như
vậy, đến năm 2020, huyện Dương Minh Châu sẽ có 15 chợ. Trong đó, có 01 chợ bán
buôn (chợ đầu mối nông sản), 01 chợ vừa bán buôn vừa bán lẻ (hạng II) và 13 chợ
bán lẻ (hạng III).
-
Huyện Tân Biên.
Chợ hiện có: 9 chợ: 1 chợ hạng II và 8 chợ hạng III
* Giai đoạn 2011-2015:
Cải tạo, nâng cấp một
số chợ sau:
+
Cải tạo, nâng cấp giai đoạn I chợ thị trấn Tân Biên, khu phố 2, diện tích khoảng
15.670 m2, quy mô hạng II, kinh phí xây dựng khoảng 2 tỷ đồng.
+ Cải tạo chợ Trà Vong, ấp Suối Ông
Đình, diện tích khoảng 2.289 m2, quy mô hạng III, kinh phí xây dựng
khoảng 1,5 tỷ đồng.
+
Cải
tạo, nâng cấp chợ Tân Phong, ấp Sân Bay, diện tích dự kiến 3.200 m2,
quy mô hạng III, kinh phí xây dựng khoảng 1,5 tỷ đồng.
+
Cải tạo nâng cấp chợ Hòa Hiệp, ấp Hòa Bình, diện tích dự kiến 3.000 m2,
quy mô hạng III, kinh phí xây dựng khoảng 1,5 tỷ đồng.
Xây dựng mới các chợ sau:
+
Xây dựng chợ đường biên, thuộc khu đô thị cửa khẩu Xa Mát, xã Tân Lập, diện
tích là 10.000 m2, quy mô chợ hạng III, kinh phí xây dựng khoảng 2,0 tỷ
đồng.
+
Xây mới chợ khu dân cư Chàng Riệc, diện tích 5.000 m2, vốn đầu tư
1,5 tỷ đồng.
+
Xây dựng mới chợ đường biên Tà Nốt, ấp Tân Nam, xã Tân Bình với diện tích 5.000
m 2 vốn dự kiến 2,5 tỷ đồng.
+
Xây dựng mới chợ biên giới Tân Nam, Tân Bình với diện tích 5.000 m 2 vốn
dự kiến 1,5 tỷ đồng.
+
Xây dựng 1 trung tâm bán buôn, giao lưu hàng hóa (bò, gà thịt, cao su, mì, mè,
điều...) tại thị trấn Tân Biên, diện tích là 50 ha, kinh phí xây dựng giai đoạn
I khoảng
50 tỷ đồng.
* Giai đoạn 2016-2020:
Cải tạo nâng cấp các chợ:
+
Nâng cấp giai đoạn II chợ thị trấn Tân Biên, diện tích 15.670 m2,
quy mô lên hạng I, kinh phí xây dựng khoảng 15 tỷ đồng.
+
Cải tạo các chợ còn lại, quy mô hạng III, kinh phí xây dựng bình quân mỗi chợ
khoảng 1 tỷ đồng.
Xây dựng mới các chợ sau:
+ Xây dựng chợ biên giới Tân Phú, Tân
Bình, diện tích là 5.000 m2, quy mô hạng III, kinh phí xây
dựng khoảng 2,5 tỷ đồng.
+ Xây dựng chợ xã Thạnh Tây, diện tích
là 3.000 m2,
quy mô hạng III, kinh phí xây dựng khoảng 2,5 tỷ đồng.
+ Xây dựng chợ xã Tân Bình, diện tích
2.000 m2, vốn đầu tư 2,5 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới chợ Thạnh Bắc, diện
tích khoảng 2.000 m2, quy mô hạng III kinh phí đầu tư khoảng 2,0 tỷ
đồng.
+ Chợ Cây Gõ, xã Tân Bình, diện tích
30.000m2, quy mô hạng III, kinh phí khoảng 2,5 tỷ đồng.
Phát triển giai đoạn II Trung tâm bán
buôn giao lưu hàng hóa thị trấn với kinh phí dự kiến 50 tỷ đồng.
Như
vậy, đến năm 2020, huyện Tân Biên có 19 chợ. Trong đó, có 01 chợ vừa bán buôn,
vừa bán lẻ (hạng I), 17 chợ bán lẻ (hạng III) và 1 trung tâm bán buôn hàng hóa
tại thị trấn Tân Biên.
-
Huyện Tân Châu.
Chợ hiện có: 13 chợ: 01 chợ vừa bán buôn, vừa bán
lẻ (hạng II) và 12 chợ bán lẻ (hạng III).
* Giai đoạn 2011-2015.
Cải tạo, nâng cấp các
chợ sau:
+ Cải tạo, nâng cấp chợ thị trấn Tân
Châu, diện tích 8.900 m2, quy mô hạng II, kinh phí xây dựng khoảng
15 tỷ đồng.
+ Cải tạo chợ Tân Hưng, ấp Tân Đông xã
Tân Hưng, diện tích 3.200 m2, quy mô hạng III, kinh phí xây
dựng khoảng 1,5 tỷ đồng.
+ Cải tạo chợ Tân Hà, ấp Tân Trung,
diện tích 2.396 m2,
quy mô hạng III, kinh phí xây dựng khoảng 1,5 tỷ đồng.
+ Cải tạo chợ trung tâm cụm Suối Ngô, xã
Suối Ngô, diện tích 9.200 m2, quy mô hạng III, kinh phí xây
dựng khoảng 1,5 tỷ đồng.
+ Cải tạo chợ Tân Thành ấp Tân Đông có
diện tích 3.292 m2 quy mô chợ hạng III, kinh phí 1,5 tỷ đồng.
+ Cải tạo, nâng cấp chợ Vạc Sa, dự
kiến kinh phí 2,0 tỷ đồng.
Xây dựng mới các chợ
sau:
+ Xây mới chợ Tân Đông, ấp Đông Tiến,
diện tích 7.227 m2,
quy mô hạng II, kinh phí xây dựng khoảng 10 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới chợ Suối Dây, ấp 2, xã
Suối Dây, có diện tích là 6.000m2, quy mô hạng III, kinh phí xây
dựng khoảng 2,5 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới chợ Tân Hiệp, ấp Thạnh
Phú, diện tích 3.400 m2, quy mô hạng III, kinh phí xây dựng khoảng
2,0 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới chợ Tân Thành, ấp Đồng
Kèn 2, có diện tích là 4.500 m2, quy mô hạng III, kinh phí xây dựng
khoảng 2,5 tỷ đồng.
+ Xây mới chợ Tân Hòa, ấp Cây Cầy,
diện tích 10.000 m2,
quy mô hạng III, kinh phí xây dựng 4 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới chợ Thạnh Đông, ấp
Thạnh Hưng, có diện tích là 5.000 m2, quy mô hạng III, kinh phí xây
dựng khoảng 2 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới chợ khu dân cư ngã 3 xe
cháy, xã Tân Hà, diện tích 5.000 m2, vốn đầu tư 1,5 tỷ đồng.
+ Xây mới chợ khu dân cư Sài Gòn 2, xã
Tân Hòa, diện tích 5.000 m2, vốn đầu tư 1,5 tỷ đồng.
* Giai đoạn
2016-2020:
Chợ nâng cấp, cải tạo:
+
Cải tạo, nâng cấp chợ Tân Phú, ấp Tân Hòa có diện tích 4.000 m2 quy
mô chợ hạng III kinh phí 1,5 tỷ đồng.
Chợ xây mới:
+ Xây mới chợ Tân Phú, ấp Tân Xuân,
diện tích 4.000 m2,
quy mô hạng III, kinh phí xây dựng khoảng 2,5 tỷ đồng.
+ Xây mới chợ Tân Hưng, ấp Tân Trung
B, xã Tân Hưng, có diện tích 2.000 m2, quy mô hạng III, kinh phí xây
dựng khoảng 2,0 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới chợ Tân Hội, ấp Hội
Tân, có diện tích là 40.000 m2, quy mô hạng III, kinh phí xây dựng
khoảng 8 tỷ đồng.
+ Xây mới chợ cửa khẩu Trạm I, ấp Đông
Hiệp, Tân Đông, có diện tích là 10.000 m2, quy mô hạng III, kinh phí
xây dựng khoảng 3,0 tỷ đồng.
+ Xây mới chợ nông sản Tân Hưng, ấp
Tân Trung B, hạng II diện tích 30.000m2, kinh phí dự kiến 4,0 tỷ
đồng.
Như vậy, đến năm 2020, Tân Châu sẽ có 21
chợ. Trong đó, có 03 chợ vừa bán buôn vừa bán lẻ (hạng II) và 18 chợ bán lẻ (hạng
III).
-
Huyện Trảng Bàng:
Chợ hiện có: 9 chợ: 1 chợ vừa bán buôn vừa bán lẻ
(hạng II) và 8 chợ bán lẻ (hạng III).
* Giai đoạn 2011-2015.
Chợ cần di dời:
Di dời, xây mới chợ tạm ngã ba Hai
Châu, do vi phạm hành lang an toàn giao thông.
Cải tạo, nâng cấp các
chợ:
+ Cải tạo, mở rộng các chợ: Thị trấn
Trảng Bàng, Cầu Xe, Sóc Lào, Lộc Hưng, An Hòa, Suối Sâu, Bình Thạnh, kinh phí
cải tạo bình quân 1 chợ khoảng 1,5 tỷ đồng.
Các chợ cần xây dựng
mới:
+ Xây dựng mới chợ Phước Chỉ, xã Phước
Chỉ (chợ đường biên), diện tích mặt bằng 7.000-10.000 m2, quy mô
hạng III, kinh phí xây dựng khoảng 10 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới chợ Gia Lộc, xã Gia
Lộc, diện tích mặt bằng là 3.000 m2, quy mô hạng III, kinh phí xây
dựng khoảng 2,5 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới chợ Phước Lưu, xã Phước
Lưu, diện tích mặt bằng là 3.000 m2, quy mô hạng III, kinh phí xây
dựng khoảng 2,5 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới chợ ngã ba Hai Châu,
thị trấn Trảng Bàng tại vị trí mới, diện tích mặt bằng dự kiến là 3.000 m2,
quy mô hạng III, kinh phí xây dựng khoảng 2,5 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới chợ trong Khu tái định
cư Bourbon An Hòa, diện tích mặt bằng là 8.000 m2, quy mô hạng III,
kinh phí xây dựng khoảng 08 tỷ đồng.
+ Xây mới chợ An Bình, xã An Tịnh,
diện tích 10.000 m2, vốn đầu tư dự kiến 03 tỷ đồng.
+ Xây mới chợ Phước Chỉ, xã Phước Chỉ
diện tích 30.000m2, kinh phí khoảng 2,5 tỷ đồng.
Như
vậy, đến năm 2020, Trảng Bàng sẽ có 15 chợ. Trong đó, có 01 chợ vừa bán buôn
vừa bán lẻ (hạng II) và 14 chợ bán lẻ (hạng III).
-
Huyện Bến Cầu:
Chợ hiện có: 10 chợ hạng III; trong kỳ quy hoạch dự
kiến nâng cấp 3 chợ và xây mới 05 chợ, chuyển đổi công năng 2 chợ: Phước Trung
và Long Khánh; cụ thể:
* Giai đoạn 2011-2015.
Chợ cần cải tạo, nâng
cấp, mở rộng:
+ Nâng cấp chợ cầu Long Thuận, ấp Long
Hòa, xã Long Thuận, diện tích 19.087 m2, quy mô hạng II, kinh
phí xây dựng khoảng 12 tỷ đồng.
+ Nâng cấp chợ Thị trấn Bến Cầu, diện
tích 5.983 m2,
quy mô hạng II, kinh phí xây dựng khoảng 3,0 tỷ đồng.
+ Cải tạo, nâng cấp chợ An Thạnh, xã
An Thạnh, diện tích 3.283 m2, quy mô hạng III, kinh phí xây
dựng khoảng 1,5 tỷ đồng.
Chợ cần xây dựng mới:
+ Xây dựng mới chợ Lợi Thuận, ấp Thuận
Tâm diện tích 3.000 m 2, kinh phí dự kiến 2,5 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới chợ bàu Tràm Lớn, xã
Tiên Thuận diện tích 3.000m2, kinh phí dự kiến 2,5 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới chợ chiều Long Thuận, ấp
Long Phi, xã Long Thuận diện tích 3000m2 kinh phí 2,5 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới chợ Long Chữ, diện tích
3.000m2 kinh phí dự kiến 2,5 tỷ đồng.
* Giai đoạn
2016-2020.
+ Xây dựng mới chợ Rừng Dầu, xã Tiên
Thuận, diện tích 3.000m2, kinh phí 2,5 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới chợ Long Thuận, xã Long
Thuận, diện tích 30.000m2, kinh phí khoảng 2,5 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới chợ Cây Me, xã Long
Thuận, diện tích 50.000m2, kinh phí khoảng 3,0 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới chợ Long Phước, xã Long
Phước, diện tích 30.000m2, kinh phí khoảng 3,0 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới chợ Long Cường, xã Long
Khánh, diện tích 30.000m2, kinh phí khoảng 3,0 tỷ đồng.
Như vậy, đến năm 2020, huyện Bến Cầu
sẽ có 14 chợ. Trong đó, có 2 chợ vừa bán buôn vừa bán lẻ (hạng II) và 12 chợ
hạng III.
- Huyện Gò Dầu:
Chợ hiện có: 8 chợ, trong đó có 01 chợ hạng II và
7 chợ hạng III
* Giai đoạn 2011-2015:
Các
chợ cần cải tạo, nâng cấp, mở rộng:
+
Cải tạo, nâng cấp chợ Phước Thạnh, ấp Phước Hội, diện tích 1.388 m2,
quy mô hạng III, kinh phí xây dựng khoảng 1,5 tỷ đồng.
+ Nâng cấp chợ Phước Trạch, ấp Cây
Nính, quy mô chợ hạng II, diện tích 7.137 m2, kinh phí dự
kiến 2 tỷ đồng.
+
Cải tạo chợ Thạnh Đức, ấp Bến Đình, diện tích 2.200 m2, quy mô
hạng III, kinh phí xây dựng khoảng 1-1,5 tỷ đồng.
+
Cải tạo chợ Hiệp Thạnh, ấp Đá Hàng, diện tích 7.600 m2, quy mô
hạng III, kinh phí xây dựng khoảng 1-1,5 tỷ đồng.
+ Nâng cấp chợ Cẩm Giang, ấp Cẩm Thắng
diện tích 1.527m2, kinh phí dự kiến 2 tỷ đồng.
Các chợ cần xây dựng
mới:
+ Xây dựng mới chợ Cẩm An, xã Cẩm
Giang, diện tích 3.000 m2, quy mô hạng III, kinh phí xây dựng khoảng
1,5 tỷ đồng.
* Giai đoạn 2016-2020:
Các
chợ cần cải tạo, nâng cấp, mở rộng:
+ Mở rộng chợ thị trấn Gò Dầu, quy mô
hạng I, kinh phí xây dựng khoảng 5 tỷ đồng.
+
Nâng cấp chợ Bàu Đồn, ấp 4, diện tích 4.000 m2, quy
mô hạng III, kinh phí xây dựng dự kiến 2,0 tỷ đồng.
+ Nâng cấp chợ Phước Đông, ấp Suối
Cao, diện tích 4000 m2, quy mô hạng III, kinh phí 1,5 tỷ đồng.
Các chợ cần xây dựng
mới:
+ Xây dựng mới chợ Thanh Phước, ấp
Trâm Vàng (Trâm Vàng 2), xã Thanh Phước, diện tích 3.000 m2, quy mô
hạng III, kinh phí xây dựng khoảng 2,5 tỷ đồng.
Như vậy, đến năm 2020, huyện Gò Dầu sẽ
có 10 chợ. Trong đó, có 2 chợ vừa bán buôn vừa bán lẻ (1 chợ hạng I, 1 chợ hạng
II) và 8 chợ bán lẻ (hạng III).
- Huyện Châu Thành:
Chợ hiện có: 18 chợ hạng III
* Giai đoạn 2011-2015.
Chợ cần nâng cấp, mở rộng:
+ Nâng cấp, mở rộng chợ Cầu Da, ấp Bàu Sen, xã
Hảo Đước với diện tích 1.462 m2, kinh phí dự kiến 1 tỷ đồng.
+
Nâng cấp chợ Hòa Bình, ấp Thành Bắc, xã Thành Long với diện tích 9.998m2,
vốn đầu tư dự kiến 16 tỷ đồng.
Các chợ cần xây dựng
mới:
+
Di dời xây mới chợ Thanh Điền, ấp Thanh Sơn, diện tích 996 m2, kinh
phí dự kiến 1,5 tỷ đồng.
+
Di dời xây mới chợ Bình Phong, xã Thái Bình, kinh phí dự kiến 2,5 tỷ đồng.
+
Xây dựng mới các chợ: Chợ Cầy Xiêng, xã Đồng Khởi; Long Đại, xã Long Vĩnh; chợ ấp
Bến Cừ, xã Ninh Điền; chợ Hòa Hội, ấp Bố Lớn, xã Hòa Hội; diện tích bình quân 1
chợ là 3.000 m2, quy mô hạng III, kinh phí xây dựng bình quân 1 chợ
khoảng 2,5 tỷ đồng.
+ Xây
dựng mới chợ cửa khẩu Phước Tân, xã Thành Long, diện tích 5.000m2,
kinh phí dự kiến 7,5 tỷ đồng.
* Giai đoạn 2016-2020:
Các
chợ cần xây dựng mới:
+ Chợ
Long Chẩn, xã Long Vĩnh; chợ An Bình, xã An Bình; Trí Bình, ấp Xóm Ruộng; diện
tích bình quân 1 chợ là 3.000 m2, quy mô hạng III, kinh phí xây dựng
bình quân 1 chợ là 2,5 tỷ đồng.
+
Chợ Vàm Trảng Trâu, xã Biên Giới diện tích 30.000m2, quy mô hạng
III, kinh phí khoảng 2,5 tỷ đồng.
+
Chợ Phước Trung, xã Phước Vinh diện tích 30.000m2, quy mô hạng III,
kinh phí khoảng 2,5 tỷ đồng.
Dự
kiến đến năm 2020, huyện Châu Thành sẽ có 27 chợ bán lẻ (hạng III).
Như
vậy đến năm 2020 dự kiến trên địa bàn tỉnh Tây Ninh sẽ có 146 chợ và trung tâm
bán buôn, bán lẻ. Trong đó, có 13 chợ vừa bán buôn vừa bán lẻ, 129 chợ bán lẻ, 01
trung tâm giới thiệu và sàn giao dịch hàng hóa, 01 trung tâm bán buôn gia súc,
gia cầm và 02 chợ đầu mối.
4.2. Quy hoạch phát triển
các trung tâm thương mại.
Dự kiến tập trung phát triển hệ thống
trung tâm thương mại tại thị xã Tây Ninh và tại trung tâm các huyện, thị. Tuy
nhiên, căn cứ vào điều kiện phát triển dân số, quy hoạch dân cư và phát triển
đô thị cũng như quá trình cải thiện thu nhập và mở rộng nhu cầu tiêu dùng của
dân cư, quá trình phát triển sản xuất và mở rộng các nguồn cung ứng hàng hóa,...
Hệ thống trung tâm thương mại được hình thành mới sẽ khác nhau về số lượng, quy
mô cũng như thời gian xây dựng tuỳ theo từng địa bàn. Cụ thể như sau:
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 03
trung tâm thương mại là trung tâm thương mại Hiệp Thành (hạng I), trung tâm
thương mại dịch vụ Quốc tế Phi Long thuộc KTCK Mộc Bài và trung tâm thương mại
Long Hoa, thị trấn Hòa Thành hiện nay đang được xây dựng (hạng III). Dự kiến
phát triển thêm 09 trung tâm thương mại, 01 trung tâm hội chợ, triển lãm tại
các huyện, thị như sau: Thị xã Tây Ninh (02 TTTM), huyện Hòa Thành (01 TTHCTL),
huyện Tân Châu (01 TTTM), huyện Trảng Bàng (02 TTTM), huyện Gò Dầu (01 TTTM),
huyện Dương Minh Châu (01 TTTM), huyện Châu Thành (01 TTTM), huyện Bến Cầu (01
TTTM). Như vậy đến năm 2020, tổng số trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh là 12 trung tâm thương mại và 01 Trung tâm hội chợ, triển lãm.
Dự
kiến vị trí không gian của hệ thống trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ,
triển lãm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh theo các huyện, thị xã như sau:
-
Thị xã Tây Ninh.
* Giai đoạn
2011-2015:
-
Xây dựng mới 01 trung tâm thương mại khu vực Phường 2 (Quân y viện cũ), diện
tích mặt bằng là 14.000m2, diện tích kinh doanh 10.000 m2,
quy mô hạng III, vốn đầu tư dự kiến khoảng 60 tỷ đồng.
-
Xây dựng mới 01 trung tâm thương mại thuộc khu vực phường 4, diện tích kinh
doanh 10.000 m2, quy mô hạng III, vốn đầu tư dự kiến khoảng 60 tỷ
đồng.
- Huyện Tân Châu.
* Giai đoạn 2016-2020:
- Xây dựng mới 01 trung tâm thương mại
tại khu phố 1 với diện tích dự kiến 10.000m2, quy mô hạng III, vốn
đầu tư tối thiểu 60 tỷ đồng.
- Huyện Trảng Bàng.
*
Giai đoạn 2011-2015:
-
Xây dựng mới trung tâm thương mại Lộc An, thị trấn Trảng Bàng diện tích mặt
bằng là 1,6 ha, diện tích kinh doanh 10.000 m2, quy mô hạng III, vốn
đầu tư dự kiến 60 tỷ đồng.
-
Xây dựng mới trung tâm thương mại An Hòa, trong Khu
dân cư - tái định cư Bourbon - An Hòa, diện tích kinh doanh 10.000 m2,
quy mô hạng III, vốn đầu tư dự kiến là 60 tỷ đồng.
- Huyện
Gò Dầu.
* Giai đoạn 2011-2015:
- Xây dựng mới 01 trung tâm thương mại, tại UBND huyện và Công an
cũ, diện tích mặt bằng là 1,5 ha, diện tích kinh doanh tối thiểu là 10.000 m2,
quy mô hạng III, vốn đầu tư tối thiểu là 60 tỷ đồng.
- Huyện Bến Cầu.
*
Giai đoạn 2016-2020:
- Xây dựng mới
trung tâm thương mại thị trấn Bến Cầu quy mô hạng III có diện tích kinh doanh
10.000 m2 Vốn đầu tư dự kiến 60 tỷ đồng.
- Huyện
Hòa Thành.
* Giai đoạn 2011-2015:
- Tiếp tục hoàn thiện Trung tâm thương mại Long Hoa bao gồm cả
siêu thị, phòng hội nghị, hội thảo, diện tích mặt bằng là 2,5 ha, diện tích
kinh doanh tối thiểu là 20.000 m2, quy mô hạng III, vốn đầu tư dự
kiến là 100 tỷ đồng.
-
Xây dựng trung tâm hội chợ, triển lãm tại khu vực ấp Long Trung, xã Long Thành Trung
với diện tích khoảng 03 ha, vốn đầu tư dự kiến khoảng 50 tỷ đồng.
- Huyện Dương Minh Châu.
* Giai đoạn 2016-2020:
- Xây dựng Trung tâm thương mại Dương Minh Châu tại khu tam giác ấp
Ninh Hòa, xã Bàu Năng diện tích 10 ha diện tích kinh doanh khoảng 20.000 m2,
TTTM hạng II; vốn đầu tư dự kiến 100 tỷ đồng.
-
Huyện Châu Thành.
* Giai đoạn
2011-2015:
Xây dựng TTTM huyện Châu Thành tại khu phố III, thị trấn Châu Thành,
diện tích mặt bằng 6,8 ha, diện tích kinh doanh 20.000 m2, quy mô
hạng II; Vốn đầu tư dự kiến 60 tỷ đồng.
4.3. Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
đã có 07 siêu thị (trong đó, có 06 siêu thị thuộc khu KTCK Mộc Bài). Dự kiến
phát triển thêm 11 siêu thị tại các huyện, thị như sau: Thị xã Tây Ninh (04
siêu thị), huyện Tân Biên (01 siêu thị), huyện Tân Châu (02 siêu thị), huyện
Trảng Bàng (01 siêu thị), huyện Bến Cầu (01 siêu thị), huyện Hòa Thành (01 siêu
thị); huyện Châu Thành (02 siêu thị). Như vậy, đến năm 2020, tổng số siêu thị
trên địa bàn tỉnh là 19 siêu thị.
Dự kiến phát triển các siêu thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh theo
các huyện, thị như sau:
- Thị xã Tây Ninh.
* Giai đoạn 2011-2015:
- Xây dựng mới 01 siêu thị
tổng hợp tại vị trí bến xe cũ, diện tích 2.000 m2, hạng II, vốn đầu
tư dự kiến 30 tỷ đồng;
- Xây dựng mới 01 siêu thị
tổng hợp tại ngã 4 Bách Hóa cũ, diện tích dự kiến 1.780m2, hạng II,
vốn đầu tư dự kiến 40 tỷ đồng.
- Xây dựng siêu thị
CoopMart tại phường 3, thị xã Tây Ninh.
- Xây dựng siêu thị Chi
nhánh Viettel Tây Ninh tại khu vực Phường 3, thị xã Tây Ninh, diện tích 1.072m2,
vốn dự kiến đầu tư 40 tỷ đồng.
-
Huyện Tân Biên.
* Giai đoạn 2011-2015:
- Xây dựng mới 01 siêu thị
trung tâm, kinh doanh tổng hợp tại Khu kinh tế cửa khẩu Xa Mát Tân Biên, diện
tích 23.200 m2, hạng I, vốn đầu tư tối thiểu 100 tỷ đồng.
- Huyện
Tân Châu.
* Giai đoạn 2011-2015:
- Xây dựng 01 siêu thị tổng hợp tại khu vực thị trấn, diện tích 6.000
m2, hạng II, vốn đầu tư tối thiểu 40 tỷ đồng.
* Giai đoạn 2016-2020:
- Xây dựng 01 siêu thị hạng I tại khu phố II, thị trấn Tân Châu,
có diện tích mặt bằng 15.000m2 vốn đầu tư dự kiến 30 tỷ đồng.
- Huyện
Trảng Bàng.
* Giai đoạn 2011-2015:
- Xây dựng mới siêu thị kinh doanh tổng hợp tại khu vực thị trấn,
diện tích 1.000 m2, hạng II, vốn đầu tư tối thiểu 05 tỷ đồng.
-
Huyện Bến Cầu.
* Giai đoạn 2016-2020:
-
Xây dựng 01 siêu thị trong khu Thương mại - Dịch vụ Long Chữ diện tích 4.000 m2,
quy mô hạng II, vốn đầu tư dự kiến 24 tỷ đồng.
- Huyện
Hoà Thành.
* Giai đoạn 2011-2015:
- Xây dựng siêu thị kinh doanh tổng hợp trong trung tâm thương mại
Long Hoa, diện tích 5.000 m2, hạng I, vốn đầu tư dự kiến 30 tỷ đồng.
- Huyện Châu Thành.
* Giai đoạn 2011-2015:
- Xây dựng siêu thị hạng III tại khu chung cư ấp Bình Hòa, xã Thái
Bình, diện tích 5.000 m2, vốn đầu tư dự kiến 15 tỷ đồng.
-
Xây dựng siêu thị hạng II tại cụm công nghiệp ấp Thanh Sơn, xã Thanh Điền, diện
tích mặt bằng 10.000 m2, vốn đầu tư dự kiến 25 tỷ đồng.
4.4. Quy hoạch
phát triển các khu thương mại – dịch vụ.
- Các điều kiện phát triển của các khu thương mại – dịch vụ là: Khu
vực có nhiều hộ kinh doanh, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp cao và
cơ cấu ngành nghề tương đối đa dạng; nằm ở vị trí trung tâm của thị trấn, thị
tứ, khu vực sản xuất tập trung, có điều kiện cơ sở hạ tầng tương đối phát
triển, mật độ dân cư khá tập trung và nhu cầu mua bán tương đối khá.
- Về tính chất, các khu
thương mại – dịch vụ sẽ chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư trong khu
vực, cung ứng vật tư sản xuất có tính phụ trợ, cung cấp nguyên liệu cho các
ngành sản xuất. Mục tiêu quan trọng hơn cần đạt được trong thời kỳ quy hoạch là
các trung tâm thương mại - dịch vụ khu vực là đầu mối tổ chức khai thác các
nguồn hàng được sản xuất ra tại địa phương và các vùng lân cận để cung ứng trực
tiếp cho các thị trường khác, đặc biệt là thị trường ngoài tỉnh.
- Các loại hình thương mại cần phát triển tại khu thương mại –
dịch vụ bao gồm: Các cửa hàng thương mại phục vụ nhu cầu tiêu dùng, mua bán của
dân cư và các khu, cụm công nghiệp tại các địa bàn đó; các siêu thị; các dãy
cửa hàng chuyên doanh và tổng hợp, các dịch vụ ăn uống, giải trí, mỹ viện, sửa
chữa và may mặc...
Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh sẽ phát triển 13 khu thương mại - dịch vụ, dự kiến xây dựng tại các huyện,
thị như sau: Thị xã Tây Ninh (01 khu), Tân Châu (03 khu), Tân Biên (02 khu)
Trảng Bàng (02 khu), Bến Cầu (01 khu), Dương Minh Châu (01 khu), Châu Thành (02
khu), Gò Dầu (01 khu). Cụ thể, dự kiến vị trí không gian của hệ thống khu
thương mại - dịch vụ tập trung trên địa bàn tỉnh Tây Ninh theo các huyện, thị
như sau:
- Thị xã Tây Ninh.
* Giai đoạn 2011-2015: Xây dựng khu thương mại -
dịch vụ sau:
Khu thương mại – dịch vụ (gồm chợ đầu mối trái cây, hàng thủ công
mỹ nghệ, trung tâm giới thiệu hàng hoá, điểm dừng chân phục vụ khách du lịch)
tại ngã tư xã Ninh Sơn, diện tích 05 ha, vốn đầu tư dự kiến khoảng 300 tỷ đồng.
Khu thương mại - dịch vụ này đảm nhiệm đa chức năng cả về kinh
doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, phục vụ cho phát triển sản
xuất, đời sống sinh hoạt của dân cư thị xã và khách du lịch đến núi Bà Đen.
Các điều kiện thuận lợi cho phát triển của khu thương mại – dịch
vụ này là:
Nằm trên các khu vực có
giao lộ của các tuyến QL 22, ĐT790, ĐT784 và ĐT785, trong đó QL 22 là trục
chính nối với huyện Hòa Thành và thành phố HCM, ĐT785 nối Thị xã với thị trấn
Tân Châu và ĐT790 nối với thị trấn Dương Minh Châu. Đây là khu vực có điều kiện
thuận lợi về giao thông đường bộ, là đầu mối giao lưu buôn bán, trung chuyển
hàng hóa từ TP.HCM qua Hòa Thành về Thị xã và ngược lại.
- Huyện
Tân Biên.
* Giai
đoạn 2011-2015:
- Xây dựng khu thương mại - dịch vụ tại cửa khẩu Chàng Riệc, diện
tích 05 ha, vốn đầu tư khoảng 300 tỷ đồng.
- Xây dựng khu thương mại - dịch vụ tại thị trấn Tân Biên, diện
tích 4.000 m2, vốn đầu tư dự kiến 15 tỷ đồng.
- Huyện
Tân Châu.
* Giai đoạn 2016-2020: xây dựng các khu thương
mại - dịch vụ sau:
+ Xây dựng khu thương mại – dịch vụ tại khu vực Vạc Sa, diện tích 05
ha, vốn đầu tư dự kiến khoảng 300 tỷ đồng.
+ Khu thương mại – dịch vụ tại khu vực cửa khẩu Kà Tum, diện tích 05
ha, vốn đầu tư dự kiến 300 tỷ đồng.
+ Xây dựng khu thương mại tổng hợp tại đường D14, ấp Tân Xuân, xã
Tân Phú diện tích 1,5- 2,0ha vốn đầu tư dự kiến 20 tỷ đồng.
Các khu thương mại - dịch vụ này đảm nhiệm đa chức năng cả về kinh
doanh hàng hóa và kinh doanh các hạng hình dịch vụ, phục vụ cho phát triển sản
xuất, đời sống sinh hoạt của dân cư thị trấn Tân Châu, các xã Tân Phú, Tân
Thành, Suối Dây, Suối Ngô, Tân Hà, một phần dân cư huyện Tân Biên gồm các xã
Thạnh Bắc, Thạnh Bình, huyện giáp biên thuộc Campuchia và khách du lịch đến hồ
Dầu Tiếng; phục vụ cho hoạt động thương mại dịch vụ tại cửa khẩu.
Các điều kiện thuận lợi cho phát triển của các khu thương mại –
dịch vụ này là:
Nằm trên các khu vực có
giao lộ của các tuyến ĐT785 nối thị trấn Tân Châu với thị xã Tây Ninh và các
cửa khẩu quốc gia Kà Tum, cửa khẩu phụ Vạc Sa, ĐT792 nối Vạc Sa, xã Tân Hà của
huyện Tân Châu với cửa khẩu phụ Chàng Riệc, khu du lịch Căn cứ Trung ương Cục
miền Nam của huyện Tân Biên, tạo điều kiện giao lưu người và hàng hóa, là đầu
mối giao lưu buôn bán, trung chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu tiểu ngạch và chính
ngạch thị xã Tây Ninh, huyện Tân Châu với Campuchia và ngược lại.
- Huyện Trảng Bàng.
* Giai đoạn 2011-2015:
+ Xây dựng khu thương mại - dịch vụ (kết hợp điểm dừng chân khách
du lịch) tại khu vực ấp Lộc Trát, xã Gia Lộc; diện tích dự kiến là 05ha, vốn
đầu tư khoảng 300 tỷ đồng.
+ Xây dựng khu thương mại–dịch vụ trong Khu liên hợp Công nghiệp -
Đô thị - Dịch vụ Phước Đông - Bời Lời; diện tích dự kiến 05ha, vốn đầu tư dự
kiến 300 tỷ đồng.
Các khu thương mại - dịch vụ này đảm nhiệm đa chức năng cả về kinh
doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, phục vụ cho phát triển sản
xuất, đời sống sinh hoạt của dân cư thị trấn Trảng Bàng và khách du lịch.
Các điều kiện thuận lợi cho phát triển của các khu thương mại –
dịch vụ này là:
Nằm trên các khu vực có
giao lộ của các tuyến QL22, ĐT6 và ĐT6B nối thị trấn Trảng Bàng với Thành phố
Hồ Chí Minh, thị trấn Gò Dầu và các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Trảng
Bàng, tạo điều kiện giao lưu hàng hoá giữa Trảng Bàng với TP.Hồ Chí Minh, huyện
Gò Dầu, thị xã Tây Ninh, phục vụ dân cư địa phương và khách du lịch dừng chân
tại thị trấn.
- Huyện Bến Cầu.
* Giai đoạn 2011-2015:
- Xây dựng khu thương mại - dịch vụ gần khu công nghiệp Long Chữ,
xã Long Chữ, phục vụ dân cư khu tái định cư và công nhân, diện tích 01 ha, vốn
đầu tư khoảng 60 tỷ đồng.
Khu thương mại - dịch vụ này đảm nhiệm đa chức năng cả về kinh
doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, phục vụ cho phát triển sản
xuất, đời sống sinh hoạt của dân cư thị trấn Bên Cầu, thị trấn Gò Dầu, các xã
Phước Lưu, Bình Thạnh của huyện Trảng Bàng, dân cư khu vực xã Long Chữ, Long
Giang, Long Phước của Bến Cầu và khách du lịch từ TP.Hồ Chí Minh đi Mộc Bài,
sang Campuchia và ngược lại.
Các điều kiện thuận lợi cho phát triển của các khu thương mại –
dịch vụ này là:
Nằm trên các khu vực có giao lộ của các tuyến QL22, ĐT786 nối thị
trấn Bến Cầu với thị trấn Gò Dầu và khu vực đối diện của Campuchia và thị trấn
Trảng Bàng và với thành phố Hồ Chí Minh, ĐT786 nối thị trấn Bến Cầu với các xã
Long Chữ và Long Giang và các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Bến Cầu.
- Huyện Dương Minh Châu.
* Giai đoạn 2011-2015:
Xây dựng khu thương mại - dịch vụ tại khu vực chợ thị trấn (hình
thành trung tâm mua sắm, bán buôn hàng công nghiệp), diện tích 1,1 ha, vốn đầu
tư khoảng 100 tỷ đồng.
Khu thương mại - dịch vụ này đảm nhiệm đa chức năng cả về kinh
doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, phục vụ cho phát triển sản
xuất, đời sống sinh hoạt của dân cư thị trấn Dương Minh Châu và khách du lịch
đến hồ Dầu Tiếng.
Các điều kiện thuận lợi cho phát triển của khu thương mại – dịch
vụ này là:
Nằm trên các khu vực tuyến ĐT781 nối thị trấn Dương Minh Châu với
thị xã Tây Ninh và huyện Hòa Thành, là những trung tâm kinh tế, thương mại lớn
của tỉnh, tạo điều kiện giao lưu hàng hóa giữa các khu vực này.
- Huyện Châu Thành.
* Giai đoạn 2011-2015:
+ Xây dựng khu thương mại - dịch vụ tại khu vực chợ thị trấn, diện
tích 4,9 ha, vốn đầu tư khoảng 300 tỷ đồng.
+ Khu thương mại - dịch vụ Phước Tân (tại khu vực cửa khẩu chính
Phước Tân), diện tích 05 ha, vốn đầu tư dự kiến khoảng 300 tỷ đồng.
Các khu thương mại - dịch vụ này đảm nhiệm đa chức năng cả về kinh
doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, phục vụ cho phát triển sản
xuất, đời sống sinh hoạt của dân cư huyện Châu Thành và hoạt động thương mại,
dịch vụ tại cửa khẩu.
Các điều kiện thuận lợi cho phát triển của khu thương mại-dịch vụ này
là:
Nằm trên các khu vực có các tuyến QL22, ĐT781 nối thị trấn Châu
Thành với thị xã Tây Ninh và các cửa khẩu quốc gia Phước Tân, cửa khẩu phụ Tà
Nông, tạo điều kiện giao lưu hàng hóa chính ngạch và tiểu ngạch với Campuchia
và với thị xã Tây Ninh.
- Huyện Gò Dầu.
* Giai đoạn 2011-2015:
- Xây dựng khu thương mại - dịch vụ Bàu Đồn tại ấp 4, xã Bàu Đồn,
diện tích dự kiến 10.000 m2, vốn đầu tư dự kiến 20 tỷ đồng.
4.5. Quy hoạch phát triển
hệ thống kho tàng gắn với các bến bãi ven sông Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn
Từ
nay đến năm 2020, dự kiến quy hoạch phát triển hệ thống kho hàng gắn với các
bến bãi hiện hữu hoặc cần phát triển thêm dọc theo sông Vàm Cỏ Đông và sông Sài
Gòn nhằm phục vụ cho hoạt động trao đổi, vận chuyển hàng hóa bằng đường sông
giữa Tây Ninh với các địa bàn khác, chủ yếu là các tỉnh miền Tây Nam bộ.
Trên
hệ thống 34 bến bãi ven sông, xây dựng 13 kho hàng gắn liền với các bến có điều
kiện phát triển:
-
Huyện Trảng Bàng: Xây dựng 06 bến sông tại các địa điểm:
+ Cầu
hàng, xã An Hòa.
+ An
Thới, ấp An Thới, xã An Hòa.
+ Phước
Lập, ấp Phước Lập, xã Phước Chỉ.
+ Phước
Long, ấp Phước Long, xã Phước Chỉ.
+ Ngã
tư Bùng Binh - Hưng Thuận.
+ Ngã
ba Lộc Thuận - Hưng Thuận.
Trong
đó xây dựng 01 kho hàng tại bến sông: An Thới (ấp An Thới, xã An Hòa).
-
Huyện Dương Minh Châu: Xây dựng 01 bến sông, 01 kho hàng tại: Ấp 1, xã Bến Củi.
-
Huyện Bến Cầu:
Xây dựng 08 bến ven sông tại các địa điểm:
+ Bến
Đình, ấp B, xã Tiên Thuận.
+ Bến
Nhà Vuông, ấp Bàu Tràm Lớn, xã Tiên Thuận.
+ Bến
Đường Cộ, ấp B, xã Tiên Thuận.
+ Bến
Bàu Gõ, ấp Thuận Đông, xã Lợi Thuận.
+ Rạch
Vàm Bão, ấp Long Châu, xã Long Khánh.
+ Ấp
Bến, xã An Thạnh.
+ Đìa
Xù, khu phố 1, thị trấn.
+ Bến
tàu Long Giang, xã Long Giang.
Trong
đó xây dựng 02 kho hàng tại các bến sông: Bến Đình (ấp B, xã Tiên Thuận) và tại
ấp Bến (xã An Thạnh).
-
Huyện Châu Thành:
Xây dựng 12 bến ven sông tại các địa điểm:
+ Gò
Chai, ấp Long Chẩn, xã Long Vĩnh.
+ Bến
Cây, ấp Trà Sim, xã Ninh Điền.
+ Gò
Nổi, ấp Gò Nổi, xã Ninh Điền.
+ Đồi
Thơ, ấp Phước Hoà, xã Phước Vinh.
+ Cây
Ổi, ấp Cây Ổi, xã Hoà Thạnh.
+ Tầm
Long, ấp Tầm Long, xã Trí Bình.
+ Trí
Bình, ấp Xóm Ruộng, xã Trí Bình.
+ Lồ
Cồ, ấp Lồ Cồ, xã Biên Giới.
+ Hoà
Bình, ấp Hòa Bình, xã Hòa Hội.
+ Thốt
Nốt, ấp Thanh Bình, xã An Bình.
+ Bến
Sỏi, ấp Nam Bến Sỏi, xã Thành Long.
+ Bến
Trung Dân, ấp Phước Hòa, xã Phước Vinh.
Trong
đó, xây dựng 05 kho hàng tại các bến sông: Gò Chai (ấp Long Chẩn, xã Long Vĩnh);
Cây Ổi (ấp Cây Ổi, xã Hòa Thạnh); Đồi Thơ (ấp Phước Hòa, xã Phước Vinh); Bến
Sỏi (ấp Nam Bến Sỏi, xã Thành Long); Trung Dân (ấp Phước Hòa, xã Phước Vinh).
- Huyện
Gò Dầu:
xây dựng 03 bến ven sông tại các địa điểm:
- Thị
trấn Gò Dầu (chợ Gò Dầu).
- Bến
Mương (ấp Bến Mương, xã Thạnh Đức).
- Đá
Hàng (ấp Đá Hàng, xã Hiệp Thạnh).
Trong
đó xây dựng 02 kho hàng tại bến sông thị trấn Gò Dầu và Đá Hàng.
- Huyện
Hoà Thành:
Xây dựng 04 bến ven sông tại các địa điểm:
+ Long
Bình, xã Long Thành Nam.
+ Bến
Kéo, Ấp Long Yên, xã Long Thành Nam.
+
Trường Huệ, xã Trường Tây.
+
Trường Đông ấp Trường Ân, xã Trường Đông.
Trong
đó xây dựng 02 kho hàng tại bến sông: Bến Kéo (ấp Long Yên, xã Long Thành Nam),
Trường Đông (ấp Trường Ân, xã Trường Đông).
Như
vậy, đến năm 2020, Tây Ninh sẽ có 34 bến bãi ven sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ
Đông; trong đó, xây dựng 13 kho hàng kèm theo các bến sông có điều kiện phát
triển. Mỗi kho hàng và bến bãi có diện tích từ 2.000 – 3.000 m2, vốn
đầu tư xây dựng dự kiến khoảng 02 tỷ đồng/kho hàng và bến, tổng vốn đầu tư cho
hệ thống kho hàng, bến sông đến năm 2020 dự kiến khoảng 38,5 tỷ đồng. (Dự kiến giai
đoạn 2011-2015: 17,5 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 21,0 tỷ đồng); trong đó,
đầu tư xây dựng bến bãi là 17,5 tỷ đồng và kho hàng là 21 tỷ đồng.
4.6. Quy hoạch phát triển các loại
hình kho thương mại, kho chuyên dùng
Bên cạnh việc xây dựng các kho hàng gắn với
các bến bãi ven sông; Tây Ninh cần phải xây dựng các cụm kho thương mại tổng
hợp để đáp ứng nhu cầu dự trữ, phát luồng của các nhà phân phối chuyên nghiệp,
các nhà sản xuất …nhằm cung ứng vật tư cho sản xuất, nhu yếu phẩm cho tiêu dùng
và tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa sản xuất trong tỉnh ra bên ngoài.
Dự kiến từ nay đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh
sẽ xây dựng 19 cụm kho thương mại, kho chuyên dùng như sau:
* Thị xã Tây Ninh.
- Xây dựng cụm kho thương mại tổng hợp tại xã
Ninh Sơn, thị xã Tây Ninh với diện tích dự kiến 15 ha vốn đầu tư dự kiến 45 tỷ
đồng.
* Huyện Bến Cầu.
- Xây dựng cụm kho thương mại tổng hợp tại
khu vực chợ Cây Me, ấp Long Hưng, xã Long Thuận, diện tích 03 ha, vốn đầu tư dự
kiến 10 tỷ đồng.
- Cụm kho TM tổng hợp, bãi chứa container tại
xã An Thạnh, diện tích dự kiến 15 ha, vốn đầu tư khoảng 40 tỷ đồng.
- Kho vật tư nông nghiệp tại xã Long Chữ,
diện tích dự kiến 01 ha, vốn đầu tư dự kiến 05 tỷ đồng.
- Kho vật tư nông nghiệp tại xã Lợi Thuận,
diện tích dự kiến 01 ha, vốn đầu tư dự kiến 05 tỷ đồng.
* Huyện Châu Thành.
- Xây dựng 03 cụm kho vật tư nông nghiệp tại
các xã: Hòa Hội, Thanh Điền, Long Vĩnh; diện tích dự kiến mỗi cụm 01 ha, vốn
đầu tư 03 tỷ đồng.
* Huyện Dương Minh Châu.
- Xây dựng cụm kho vật tư nông nghiệp tại ấp
Ninh Hưng, xã Chà Là, diện tích 01 ha, vốn đầu tư dự kiến 05 tỷ đồng.
* Huyện Trảng Bàng.
- Xây dựng cụm kho TM tổng hợp tại xã Phước
Chỉ, diện tích 05 ha, vốn đầu tư dự kiến 10 tỷ đồng.
- Cụm kho trung chuyển gia súc khu vực đường
cầu ông Sãi, xã Bình Thạnh, diện tích 03 ha, vốn đầu tư dự kiến 4,5 tỷ đồng.
* Huyện Tân Châu:
- Cụm kho TM tổng hợp tại ấp Tân Xuân, xã Tân
Phú với diện tích 04 ha, vốn đầu tư dự kiến 06 tỷ đồng.
- Kho TM tổng hợp tại thị trấn Tân Châu diện
tích dự kiến 02 ha, vốn đầu tư tối thiểu 05 tỷ đồng.
- Cụm kho VTNN tại ấp suối Bà Chiêm Trảng
Trai, xã Tân Hòa diện tích dự kiến 02 ha, vốn đầu tư dự kiến 03 tỷ đồng.
- Cụm kho tổng hợp tại ấp Hội Tân, xã Tân Hội
diện tích 03ha, vốn đầu tư 05 tỷ đồng.
- Cụm kho tổng hợp tại xã Suối Ngô diện tích 02ha,
vốn đầu tư 04 tỷ đồng.
- Cụm kho tổng hợp tại ấp Đông Hiệp, xã Tân
Đông diện tích 02ha, vốn đầu tư 05 tỷ đồng.
* Huyện Tân Biên.
- Cụm kho TMTH ấp Suối Cạn, xã Thạnh Tây,
diện tích dự kiến 03 ha, vốn đầu tư dự kiến 4,5 tỷ đồng.
- Cụm kho VTNN tại ấp Thanh Xuân, xã Mỏ Công,
diện tích dự kiến 03 ha, vốn đầu tư dự kiến 4,5 tỷ đồng.
Như vậy đến năm 2020 dự kiến trên địa bàn
tỉnh có 19 cụm kho và kho chuyên dùng với diện tích đất khoảng 68 ha vốn đầu tư
dự kiến 170,5 tỷ đồng.
5.
Dự kiến phân kỳ đầu tư. (danh mục chi tiết thể hiện trong phụ lục).
5.1 Giai đoạn
2011-2015.
* Đối với hệ
thống chợ:
- Xây dựng
mới 39 chợ, trung tâm bán buôn, giới thiệu và sàn giao dịch, Trong đó: có 02
chợ đầu mối, 01 trung tâm buôn bán gia súc, gia cầm, 01 chợ hạng II và 35 chợ
hạng III.
- Nâng cấp 37
chợ. Trong đó, có 06 chợ hạng II, và 31 chợ hạng III.
- Xây dựng
lại trên nền cũ 07 chợ; trong đó có 1 chợ hạng I, 01 chợ hạng II và 5 chợ hạng III.
* Trung tâm
thương mại, siêu thị:
- Xây dựng
mới 07 trung tâm thương mại và 01 trung tâm hội chợ, triển lãm.
- Xây dựng
mới 10 khu thương mại, dịch vụ.
- Xây dựng
mới 10 siêu thị.
* Hệ thống Bến
bãi, kho thương mại.
- Đầu tư xây
dựng 34 bến sông, 13 kho hàng gắn với bến sông và 14 cụm kho thương mại độc lập.
5.2 Giai đoạn
2016-2020.
* Hệ thống
chợ:
- Xây dựng
mới 21 chợ. Trong đó, có 01 trung tâm giới thiệu và sàn giao dịch, 01 chợ hạng
II và 19 chợ hạng III.
- Nâng cấp 15
chợ hạng III.
- Xây lại
trên nền cũ 04 chợ. Trong đó, có 01 chợ hạng I và 03 chợ hạng III.
* Trung tâm
thương mại, siêu thị.
- Xây dựng
mới 02 trung tâm thương mại.
- Xây dựng
mới 03 khu thương mại, dịch vụ.
- Xây dựng
mới 02 siêu thị.
* Hệ thống
kho thương mại bán buôn.
- Xây dựng
mới 07 kho và cụm kho thương mại bán buôn.
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ MỚI
STT
|
ĐỊA PHƯƠNG
|
Chợ
|
TTTM, HCTL
|
Khu Thương mại-DV
|
Siêu thị
|
Bến bãi, kho hàng ven sông
|
Kho TM, kho chuyên dùng
|
1
|
TX
Tây Ninh
|
3
|
2
|
1
|
4
|
-
|
1
|
2
|
H.
Châu Thành
|
12
|
1
|
2
|
2
|
12
|
3
|
3
|
H.
Hòa Thành
|
4
|
1
|
-
|
1
|
4
|
-
|
4
|
H.
Dương Minh Châu
|
5
|
1
|
1
|
-
|
1
|
1
|
5
|
H.
Tân Biên
|
10
|
-
|
2
|
1
|
-
|
2
|
6
|
H.
Tân Châu
|
8
|
1
|
3
|
2
|
-
|
6
|
7
|
H.
Bến Cầu
|
7
|
1
|
1
|
1
|
8
|
4
|
8
|
H.
Gò Dầu
|
2
|
1
|
1
|
-
|
3
|
-
|
9
|
H.
Trảng Bàng
|
7
|
2
|
2
|
1
|
6
|
2
|
Tổng
cộng
|
58
|
10
|
13
|
12
|
34
|
19
|
6.
Dự kiến nhu cầu sử dụng đất và vốn đầu tư. (chi tiết
trong phần phụ lục)
BẢNG TỔNG HỢP NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT, VỐN ĐẦU TƯ
STT
|
DIỄN GIẢI
|
Số lượng
|
Nhu cầu sử dụng đất (m2)
|
Nhu cầu vốn (tỷ đồng)
|
Tổng số
|
Đã sử dụng
|
Nhu cầu mới
|
Tổng số
|
2011-2015
|
2016-2020
|
1
|
Hệ thống
chợ
|
146
|
1.182.865
|
429.493
|
753.372
|
684,5-
692,5
|
473-
477
|
211,5-215,5
|
2
|
Trung
tâm TM, HCTL
|
11
|
940.340
|
522.340
|
418.000
|
730
|
570
|
160
|
3
|
Khu
TM-DV
|
13
|
434.000
|
-
|
434.000
|
2.615
|
1.995
|
620
|
4
|
Siêu thị
|
19
|
108.793
|
27.523
|
81.270
|
432
|
378
|
54
|
5
|
Bến bãi,
kho hàng ven sông
|
34
|
83.000
|
-
|
83.000
|
38,5
|
17,5
|
21
|
6
|
Hệ thống
kho
|
19
|
680.000
|
-
|
680.000
|
170,5
|
123,5
|
47
|
Tổng
cộng
|
242
|
3.428.998
|
979.356
|
2.449.642
|
4.670,5-4.678,5
|
3.557-3.561
|
1.113,5-1.117,5
|
Nhu cầu sử dụng đất
cho xây dựng các công trình thương mại giai đoạn 2011-2020 khá lớn (chi tiết
trong bảng tổng hợp) gấp hơn 02 lần diện tích các công trình hiện có; đề nghị
Sở Tài Nguyên - Môi trường đưa vào kế hoạch sử dụng đất 2011-2020.
Lượng vốn đầu tư dự
kiến cũng khá lớn; căn cứ chủ trương xã hội hóa đầu tư và chính sách hỗ trợ đầu
tư xây dựng chợ (NĐ 114/2009/NĐ-CP và quyết định 23/QĐ-TTg) dự kiến phân bổ
nguồn vốn đầu tư nhu sau:
- Vốn Ngân sách chủ
yếu hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ dự kiến 220-250 tỷ đồng; trong đó:
+ Ngân sách Trung
ương: 100-120 tỷ đồng.
+ Ngân sách tỉnh: 120-150
tỷ đồng.
- Vốn đầu tư ngoài
Ngân sách:
+ Doanh nghiệp trong
nước: 1500-2.000 tỷ đồng.
+ Doanh nghiệp khác:
2.500- 3.000 tỷ đồng.
PHẦN
THỨ BA
CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
I.
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ BÁN BUÔN, BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
1.
Các giải pháp và chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển mạng lưới
cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh thời kỳ đến năm 2020.
Thực tế trong những
năm qua cho thấy tình hình đầu tư xây dựng mạng lưới bán buôn, bán lẻ từ nguồn
vốn ngân sách rất khó khăn. Vì vậy, tỉnh cần triệt để thực hiện chủ trương xã
hội hoá trong đầu tư để huy động tiềm lực từ các thành phần kinh tế nhằm khắc
phục hạn chế về vốn trong đầu tư phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ từ ngân
sách địa phương; huy động vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong xã hội phải
trên cơ sở xử lý mối quan hệ giữa chính sách quản lý khai thác cơ sở vật chất,
tái đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật với cơ chế quản lý vốn,
tài sản đầu tư của Nhà nước và của các tổ chức cá nhân khác. Các chính sách và
giải pháp khuyến khích thu hút vốn đầu tư phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh thời kỳ đến 2020 bao gồm:
1.1. Giải pháp sử
dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước.
a) Nguồn vốn đầu tư
từ ngân sách địa phương:
Để đầu tư phát triển
mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh có hiệu quả, khi ban hành chính
sách sử dụng nguồn vốn Ngân sách cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Các
cơ sở bán buôn, bán lẻ có quy mô càng nhỏ,
tỉ lệ vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách để xây dựng
chợ càng lớn;
- Các
cơ sở bán buôn, bán lẻ càng xa khu vực trung tâm huyện, thị
trấn, tại xã … tỉ lệ vốn đầu tư từ ngân sách cũng càng lớn.
- Đối với
hệ thống chợ, Ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng
các chợ đầu mối nông sản thực phẩm và chợ hạng II, III ở địa bàn
nông thôn.
* Ưu tiên đầu tư xây
dựng các chợ theo thứ tự sau:
- Chợ đang hoạt động,
nằm trong quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt nhưng là chợ tạm hoặc chợ có cơ
sở vật chất-kỹ thuật xuống cấp nghiêm trọng.
- Chợ xây mới tại
những xã chưa có chợ, những nơi có nhu cầu về chợ để phục vụ sản xuất và đời
sống sinh hoạt của nhân dân.
b) Nguồn vốn
hỗ trợ từ Ngân sách trung ương: Ngân sách Trung ương sẽ hỗ trợ
đầu tư cơ sở hạ tầng đối với các chợ sau:
- Chợ đầu mối
chuyên doanh hoặc tổng hợp bán buôn hàng nông sản, thực phẩm để tiêu
thụ hàng hoá ở các vùng sản xuất tập trung về nông sản, lâm
sản, thuỷ sản;
- Chợ trung tâm
các huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn trong danh mục của Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP , ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. (đối với tỉnh trừ thị
xã Tây Ninh không thuộc địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn).
- Tất cả các chợ dân
sinh thuộc các xã trên địa bàn tỉnh được ngân sách Trung ương hỗ trợ (theo
quyết định 23/2009/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ)
Nguồn vốn hỗ
trợ đầu tư chợ của Trung ương được ưu tiên đầu tư xây dựng các
chợ theo thứ tự sau:
- Chợ đang
hoạt động, nằm trong quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt nhưng
là chợ tạm hoặc chợ có cơ sở vật chất - kỹ thuật xuống cấp nghiêm trọng;
- Chợ xây mới
tại những xã chưa có chợ, những nơi có nhu cầu
về chợ để phục vụ sản xuất, xuất khẩu và đời sống sinh hoạt của
nhân dân.
1.2. Giải pháp huy
động vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước.
Để đảm bảo nguồn vốn
thực hiện quy hoạch mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh trong thời
kỳ quy hoạch đến 2020, tỉnh cần tăng cường tuyên truyền chính sách ưu đãi
đầu tư của Nhà nước (theo Nghị định 151/2006/NĐ-CP) khuyến khích thu hút
vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong xã hội để xây dựng cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh; Cụ thể:
a) Thu hút vốn
từ thương nhân đầu tư phát triển hệ thống chợ.
Căn cứ Nghị định
114/2009/NĐ-CP tất cả các chợ trên địa bàn các huyện của tỉnh đều thuộc diện
được ngân sách hỗ trợ đầu tư, song trên thực tế nhu cầu vốn đầu tư cho hệ thống
chợ rất lớn mà ngân sách thì có hạn nên việc thu hút vốn từ các thương
nhân kinh doanh trong chợ là biện pháp hết sức quan trọng để đảm bảo vốn đầu
tư. Biện pháp cơ bản cần vận dụng là thực hiện chủ trương Nhà nước và thương
nhân cùng đầu tư phát triển chợ; Trong đó Nhà nước chuẩn bị mặt bằng, đầu tư hạ
tầng kỹ thuật (bê tông hóa nền chợ, đường nội bộ, cấp điện, thoát nước…, thương
nhân đầu tư nhà chợ, quầy sạp kinh doanh.
Khuyến khích thương
nhân đầu tư các chợ có quy mô lớn theo phương thức đầu tư, quản lý, kinh doanh
khai thác chợ theo quy định tại nghị định 02/2003/NĐ-CP , ngày 14/01/2003 của
Chính phủ.
b) Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư các
công trình bán buôn, bán lẻ hiện đại trên địa bàn tỉnh.
Để khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ hiện đại trên địa
bàn, tỉnh cần áp dụng các chính sách và biện pháp sau:
- Dành quỹ đất xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động bán buôn, bán lẻ theo quy
hoạch.
- Công bố công
khai các chính sách hỗ trợ, cụ thể như: Chính sách ưu đãi
về giá thuê đất; chính sách cho vay vốn ưu đãi; chính
sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp ...
- Đảm bảo cho các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ có lãi,
tăng khả năng thu hồi vốn trên cơ sở cho phép doanh
nghiệp áp dụng khung giá cho thuê diện tích kinh doanh
và khung giá một số loại dịch vụ phục vụ kinh doanh quan
trọng một cách hợp lý.
Như vậy, tùy theo
đặc thù và khả năng huy động vốn của từng địa phương
mà có thể thực hiện việc đầu tư xây dựng và phát
triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ theo các phương thức
phù hợp như:
- Ngân sách
Nhà nước hỗ trợ chi phí giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ
tầng kỹ thuật (cấp điện, nước…) đến tường rào; mời gọi doanh nghiệp đầu tư xây
dựng và khai thác các công trình phục vụ hoạt động bán buôn, bán lẻ như: Chợ, siêu
thị, Trung tâm thương mại, hệ thống kho đầu mối, phát luồng ...
- Cho phép chủ đầu tư
được huy động vốn từ các hộ kinh doanh để đầu tư các công trình thương mại bán
buôn, bán lẻ.
- Doanh
nghiệp đầu tư 100% vốn và trực tiếp tổ chức quản lý, kinh doanh.
1.3. Giải pháp thu
hút vốn nước ngoài.
- Cần có chính
sách ưu đãi (về đất, về thuế...) và tổ chức xúc
tiến đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) vào phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường cải cách
hành chính, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi để tạo
sự hấp dẫn đầu tư đối với các doanh nghiệp, tập đoàn bán buôn,
bán lẻ nước ngoài.
2.
Giải pháp phát triển các thành phần kinh tế tham gia vào mạng lưới cơ sở bán
buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh.
Tỉnh cần có chính sách khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia phát triển mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ; cụ thể:
- Đẩy mạnh công cuộc cải cách thủ tục hành
chính tạo điều kiện thuận lợi cho thương nhân đăng ký kinh doanh, phát triển
doanh nghiệp.
- Được vay vốn ưu đãi để xây dựng, mở rộng cơ
sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động kinh doanh thương mại (được dùng công trình
đang đầu tư để thế chấp vay ngân hàng).
- Được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
trong thời gian nhất định khi nâng cấp, mở rộng doanh nghiệp.
- Thực hiện chủ trương công khai, minh bạch,
không phân biệt đối xử doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
3.
Giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng thương mại phục vụ mạng lưới cơ sở bán
buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh.
- Đối với các công trình mang ý nghĩa kinh tế
- xã hội cao như hệ thống chợ, khu thương mại-dịch vụ, bến bãi, kho tàng…Tùy
tính chất từng công trình cụ thể nhà nước sẽ đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư kết cấu
hạ tầng; Doanh nghiệp đầu tư các công trình kỹ thuật phục vụ kinh doanh.
- Đối với các công trình mang tính hiện đại,
chuyên nghiệp cao như: Trung tâm thương mại, siêu thị, kho đầu mối, kho chuyên
dùng nhà nước khuyến kích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong và
ngoài tỉnh đầu tư, được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành.
Đối với các công trình loại này nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp thông qua việc đầu
tư hạ tầng kỹ thuật đến tận hàng rào công trình.
- Tất cả các chợ phải dành một số quầy, sạp
để bán hàng bình ổn và thực phẩm an toàn.
4.
Các giải pháp phát triển nguồn cung ứng hàng hóa cho mạng lưới bán buôn, bán lẻ
trên địa bàn tỉnh.
4.1. Phát triển nguồn
cung ứng các mặt hàng nông sản.
Hiện nay sản xuất hàng nông sản, thực phẩm của
tỉnh phân tán trên địa bàn rộng, quy mô sản xuất nhỏ, để tổ chức tiêu thụ hàng
nông sản được tốt vấn đề trước hết cần giải quyết là tổ chức lại việc sản xuất
hàng nông sản thực phẩm theo hướng chuyên canh và tập trung; với chủ thể sản
xuất là các hộ nông dân và chủ trang trại. Việc tiêu thụ nông sản, thủy sản cho
nông dân đồng nghĩa với việc cung ứng hàng hóa cho nhu cầu thị trường được tổ
chức theo mô hình khởi đầu là HTX thương mại-dịch vụ và doanh nghiệp thương
mại.
Tại địa bàn các vùng
sản xuất nông sản tập trung và nuôi trồng, khai thác thuỷ sản khuyến khích
thành lập Hợp tác xã thương mại - dịch vụ thực hiện chức năng làm dịch vụ cung
ứng đầu vào cho các hộ nông dân; chủ trang trại các loại vật tư cho sản xuất
như: giống, thức ăn, phân bón, thuốc thú y, bảo vệ thực vật, nhu yếu phẩm; đồng
thời tư vấn cho nông dân, chủ trang trại về nhu cầu thị trường, quy trình sản
xuất, bảo quản, chất lượng sản phẩm đối với từng loại hàng hóa… Tổ chức mua lại
sản phẩm do hộ nông dân, chủ trang trại sản xuất ra theo hình thức hợp đồng
kinh tế với giá cả theo cơ chế thị trường. Mô hình tổ chức kênh tiêu thụ hàng
hóa nông sản thực phẩm, thủy sản được tổ chức theo hướng: HTX thương mại -
dịch vụ; hoặc các doanh nghiệp thương mại hoạt động trên địa bàn tổ chức mạng
lưới thu mua, định kỳ thu gom sản phẩm của các hộ sản xuất, các trang trại theo
nguyên tắc hợp đồng hai chiều (Quyết định 80/2002/TTg, ngày 24/6/2002 của Thủ
tướng Chính phủ) … đồng thời HTX thương mại - dịch vụ hoặc doanh nghiệp thương
mại phải hướng dẫn hộ nông dân, chủ trang trại thực hiện đúng quy trình sản
xuất để tạo ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng và tổ chức bao tiêu sản
phẩm với giá thị trường theo từng thời điểm.
HTX thương mại - dịch
vụ hoặc doanh nghiệp thương mại sau khi thu gom hàng hóa nông sản thực
phẩm sẽ tổ chức phân loại và cung ứng cho các chợ đầu mối, các đại lý, cửa hàng
độc lập, thương nhân ở các chợ hoặc giao cho các siêu thị, trung tâm thương
mại, trung tâm logistics thông qua các hợp đồng giao hàng theo kỳ hạn.
4.2. Phát triển nguồn
cung ứng các mặt hàng công nghiệp.
Việc phát triển nguồn
cung ứng các mặt hàng công nghiệp trên địa bàn tỉnh cần được thực
hiện thông qua giải pháp thúc đẩy nhanh chóng việc hình thành và phát
triển các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.
a) Đối với các khu công nghiệp.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và đưa vào hoạt
động các khu công nghiệp để cung ứng sản phẩm cho thị trường và xuất khẩu.
b) Xây dựng các cụm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề.
Cần tổ chức tốt việc xây dựng thương hiệu cho
các sản phẩm được sản xuất từ các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhằm
tạo uy tín để cung ứng cho thị trường trong và ngoài tỉnh; ngoài ra, cần khai
thác hàng hóa từ các khu công nghiệp trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam để cung ứng cho thị trường.
5.
Giải pháp xây dựng các hệ thống phân phối bán buôn lớn của doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
Trước hết cần tổ chức lại hệ thống doanh
nghiệp kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh theo hướng sáp nhập hoặc liên
danh thành lập tổng công ty hoặc tổ chức lại theo mô hình công ty mẹ công ty
con để tập trung nhân tài, vật lực tạo điều kiện cho doanh nghiệp có quy mô đủ
khả năng chi phối thị trường.
Xây dựng mối quan hệ hữu cơ với các nhà sản
xuất thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm ổn định để tạo nguồn hàng ổn định
cung cấp cho thị trường.
Tổ chức hệ thống tổng đại lý, đại lý theo cấp
độ và theo địa bàn để tổ chức phân phối hàng hóa theo định kỳ.
Đầu tư hệ thống kho thương mại trên địa bàn
tỉnh trong đó tại trung tâm tỉnh đầu tư kho đầu mối, tại các huyện đầu tư kho
khu vực nhằm đảm bảo lực lượng hàng hoá thường xuyên cung ứng cho thị trường.
Tỉnh cần có chiến lược và giải pháp cơ cấu
lại hệ thống các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng giảm số lượng, tăng
quy mô, đa dạng hóa loại hình, chuyên môn hóa ngành nghề để nâng cao năng lực
và đủ khả năng chi phối thị trường, đồng thời Nhà nước cần giữ cổ phần chi phối
đối với một số doanh nghiệp quan trọng để có lực lượng vật chất can thiệp thị
trường khi cần thiết.
6.
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho thương mại bán buôn, bán lẻ trên địa
bàn tỉnh.
Để nâng cao năng lực
và trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ kinh doanh bán buôn,
bán lẻ trong bối cảnh đất nước đang hội nhập và mở cửa thị trường bán lẻ nội
địa, cần thực hiện các biện pháp:
-
Tổ chức đào tạo lại cho đội ngũ thương nhân hiện có nhằm
nâng cao phẩm chất đạo đức, có năng lực chuyên môn, có khả năng
thích ứng nhanh với môi trường kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường.
- Đào tạo, bồi dưỡng
ngắn hạn đối với đội ngũ lao động quản lý kinh doanh bán buôn, bán lẻ tại
địa phương.
- Có chính sách
đãi ngộ thỏa đáng nhằm thu hút nhân tài, đặc biệt thu hút các
nhà quản lý giỏi, có kinh nghiệm trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ.
7.
Giải pháp bảo vệ môi trường đối với thương mại bán buôn, mạng lưới bán lẻ hiện đại
trên địa bàn tỉnh.
- Đối với các
cơ sở bán buôn, bán lẻ chuyên doanh những mặt hàng thực phẩm,
tươi sống: Rác thải phải được phân loại, thu gom và vận chuyển theo quy định
của pháp luật; trong đó cần quy định rõ yêu cầu và quy trình thu gom, phân loại
rác thải ngay tại cơ sở để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như vệ sinh
môi trường trong khu vực. Chất thải trong các cơ sở này hầu hết là chất thải
hữu cơ nên thời gian phân hủy nhanh, mức độ gây ô nhiễm môi trường do vi khuẩn
phát tán lớn, đòi hỏi các hộ kinh doanh hàng thực phẩm, ăn uống phải đảm bảo
luôn sạch sẽ, thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về kiểm dịch, vệ sinh an
toàn thực phẩm. Phải có thiết bị, tủ kính che đậy, thiết bị chuyên dùng để bảo
quản thức ăn; dụng cụ đựng rác thải phải có nắp đậy kín; phải đổ rác thải hàng
ngày; dùng nước sạch để đun nấu, ngâm rửa thực phẩm và đồ dùng, dùng bao bì
sạch để gói, đựng hàng cho khách; làm vệ sinh sạch sẽ nơi bày hàng trước và sau
bán hàng.
Bên cạnh đó cũng cần
quy định rõ những tuyến đường vận chuyển rác thải từ các
chợ tới nơi xử lý rác thải theo sự phân luồng của các cơ
quan có thẩm quyền, bảo đảm không rơi vãi, phát tán mùi xú uế trong quá trình
vận chuyển.
- Đối với cơ sở
chuyên kinh doanh những mặt hàng công nghiệp tiêu dùng (quần áo, hàng điện tử,
đồ gia dụng…) mà rác thải là chất thải rắn như vỏ nhựa, chai, kính..., việc
hướng dẫn bảo vệ môi trường cần hoàn thiện theo hướng phân loại tại nguồn để
tái chế, tái sử dụng. Chất thải rắn phải được vận chuyển theo nhóm đã được phân
loại bằng thiết bị chuyên dụng phù hợp, bảo đảm không rơi vãi trong quá trình
vận chuyển.
- Cần có quy
định về việc quy hoạch đồng bộ thu gom và xử lý (tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp)
rác thải ở các cơ sở bán buôn, bán lẻ (bao gồm việc điều tra, đánh giá, dự báo
các nguồn phát thải và tổng lượng rác thải phát sinh hàng ngày tại các chợ;
đánh giá khả năng phân loại tại nguồn và khả năng tái chế rác thải; xác định vị
trí, quy mô các điểm thu gom, cơ sở tái chế, khu chôn lấp chất thải; lựa chọn
công nghệ thích hợp để xử lý rác thải; xác định tiến độ và nguồn lực việc thu
gom và xử lý rác thải, nước thải…).
- Thực hiện Luật bảo vệ môi trường năm 2005,
hàng năm các cơ sở bán buôn, bán lẻ phải làm báo cáo đánh giá tác động môi
trường trong hoạt động kinh doanh và cam kết thực hiện bảo vệ môi trường theo
luật định.
8. Giải pháp nhằm xóa
bỏ các chợ tự phát và xây dựng các chợ bán lẻ mới theo quy hoạch.
Chợ tự phát được hình thành là cả một quá
trình lâu dài ban đầu chỉ một vài hộ không có điều kiện để kinh doanh trong chợ
chính thống; họ tìm chỗ ngã ba, ngã tư nơi vệ đường có thể bày bán những mặt
hàng thực phẩm tươi sống với vài mớ rau, con cá. Người qua đường thấy có món
hàng mình cần liền ghé lại mua không cần phải gửi xe mua xong đi liền vừa nhanh
lại tiện… trong khi đó những người có chức năng chuyên môn nhưng thiếu trách
nhiệm, không có biện pháp ngăn chặn nên lâu dần thành chợ tự phát đông đúc gây
cản trở giao thông, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng mỹ quan đô thị khó dẹp bỏ.
Muốn xóa bỏ chợ tự phát trả lại mỹ quan cho đô thị, phải kết hợp nhiều biện
pháp: Giáo dục, hành chính, kinh tế và phải bố trí được chỗ mua bán thay thế
chợ tự phát. Để giải tỏa chợ tự phát, trước hết cơ quan chức năng cần tổ chức
gặp mặt những người đang buôn bán tại chợ tự phát để phổ biến chủ trương giải
tỏa chợ và dự kiến bố trí chợ mới đồng thời lắng nghe, trưng cầu ý kiến đề xuất
địa điểm mới thay thế chợ tự phát của những người đang buôn bán tại chợ cần
giải tỏa. Từ đó tạo được sự đồng thuận giữa chính quyền và những người mua bán
về việc giải tỏa chợ tự phát và hình thành điểm chợ mới.
Đối với việc phát triển các chợ mới theo quy
hoạch khi chọn địa điểm xây dựng bước quan trọng đầu tiên nhà đầu tư cần tham
khảo, lắng nghe ý kiến của những người sẽ kinh doanh trong chợ vì chính họ là
những người quyết định sự thành bại của chợ theo nguyên lý: Có người bán sẽ có
người mua mà nơi nào có người bán có người mua thì nơi đó có thể trở thành “chợ”.
Chợ là nơi mua bán, trao đổi tiền – hàng là
nơi đem lại lợi nhuận cho người kinh doanh; nhưng đối với xã hội cần phải nhận
thức rằng chợ là công trình phúc lợi có ý nghĩa rất lớn cả về kinh tế và xã
hội; có những chợ đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách (chợ thị xã, thị trấn…)
nhưng có những chợ ngân sách không thu được lợi mà trái lại còn phải cấp bù để
nuôi bộ máy quản lý (chợ vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc) vì vậy khi xây dựng
định mức phí, lệ phí chợ phải tính toán sao cho phù hợp với đặc thù của từng
chợ để tránh tình trạng “Chợ xây xong nhưng người dân không chịu vào chợ để bán
mà che lều tạm bợ ngay bên cạnh chợ để bán hàng”.
II.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công bố công
khai quy hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Sau khi quy hoạch
được phê duyệt, tiến hành công bố rộng rãi, tuyên truyền, quảng bá,
thu hút sự chú ý của toàn dân, của các nhà đầu
tư trong và ngoài nước để huy động tham gia thực hiện quy hoạch.
- Triển khai thực
hiện quy hoạch bằng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm và hàng năm. Kế hoạch hàng năm phải bám vào các mục tiêu quy
hoạch đã được phê duyệt và các chỉ tiêu đặt ra trong từng
thời kỳ.
- Giám sát, kiểm tra
việc thực hiện đầu tư phát triển theo quy hoạch. Tăng cường trách nhiệm
các cấp, các ngành và địa phương trong việc thực hiện quy hoạch. Cần tổ chức
đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch từng thời kỳ, bổ sung và điều chỉnh lại
mục tiêu của kỳ tới cho phù hợp với tình hình thực tế ...
2. Công bố công
khai các chính sách ưu đãi, ưu tiên đối với nhà đầu tư.
- Để thu hút nguồn
vốn đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng thương mại quy
mô lớn và hiện đại, Sở Công thương chủ động phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt và ban
hành Quy chế khuyến khích đầu tư xây dựng các loại hình thương mại hiện đại
trên địa bàn; giao cho Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại - Du lịch để thực
hiện xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các tập đoàn, các công ty đa quốc gia trên
thế giới vào đầu tư phát triển hệ thống phân phối hiện đại trên địa bàn tỉnh.
- Để tạo lập môi
trường cạnh tranh công bằng, Sở Công thương phối hợp với các cơ quan chức
năng xây dựng quy định về các hành vi giao dịch, mua bán hàng hoá trên địa
bàn, trình UBND tỉnh ban hành như:
+ Quy định
về hành vi giao dịch của các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn tỉnh nhằm
bảo vệ trật tự thị trường trong lĩnh vực lưu thông, thúc đẩy thị trường hàng
tiêu dùng của tỉnh phát triển ổn định và sôi động, đưa hoạt động của các doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn đi vào nề nếp.
+ Quản lý hoạt
động khuyến mãi của các doanh nghiệp bán lẻ nhằm bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của người tiêu dùng, đảm bảo cạnh tranh công bằng, lành mạnh, xây dựng đạo
đức kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ, thúc đẩy ngành bán lẻ phát triển lành
mạnh, có trật tự.
+ Quy định thực hiện
quản lý, giám sát hoạt động nhượng quyền kinh doanh trên địa bàn tỉnh nhằm đảm
bảo lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của người tiêu dùng, đảm bảo các cơ
sở bán buôn, bán lẻ hoạt động có trật tự và hiệu quả...
- Sở Công thương
từng bước chuẩn bị các điều kiện tiến tới thành lập Hiệp hội các nhà phân
phối của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả hoạt động của
Hiệp hội trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược và các
chính sách phát triển ngành, thực hiện các chương trình liên kết giữa các nhà
phân phối của Tây Ninh với các nhà phân phối trong và ngoài nước, cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh bán buôn, bán lẻ trên địa
bàn tỉnh.
3. Tổ chức phối hợp
giữa các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
a) Sở Công thương: Chủ trì phối hợp với
các sở, ngành tham
mưu trình UBND tỉnh xem xét quyết định các dự án đầu tư xây dựng, tổ chức quản
lý mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh (đặc biệt là các chợ đầu
mối, chợ hạng I, TTTM, siêu thị,...). Phối hợp với các sở, ngành, UBND các
huyện, thị xã triển khai thực hiện đầu tư xây dựng phát triển mạng lưới bán
buôn, bán lẻ trên địa bàn theo quy hoạch.
b)
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Trong kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB hàng
năm, cần bố trí vốn đầu tư hợp lý cho nhu cầu cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới
các công trình thương mại phục vụ phát triển mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ
trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Tài
chính: Tham
mưu giúp UBND tỉnh ban hành các quy định khung giá hay mức phí cho thuê hoặc
bán điểm kinh doanh có thời hạn kinh doanh của mỗi loại hình bán buôn, bán lẻ
như chợ, siêu thị, TTTM ..., cũng như các quy định khác về tổ chức các dịch vụ
có thu theo hướng tăng cường tính chủ động cho các doanh nghiệp kinh doanh,
phát triển hoạt động bán buôn, bán lẻ.
d) Sở Giao
thông - Vận tải: Lập kế hoạch khảo
sát, thiết kế và đề xuất đầu tư xây dựng đối với các trục giao thông kết nối các
cụm thương mại với tuyến trục giao thông chính, tạo điều kiện thuận lợi cho vận
chuyển tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá của địa phương. Đồng thời, tiến hành quy
hoạch và khảo sát thiết kế các tuyến giao thông gắn với chợ đảm bảo lưu thông thuận
tiện cho người và hàng hóa qua các cơ sở bán buôn, bán lẻ, nhất là đối với cơ
sở bán buôn, bán lẻ mới xây dựng.
e) Sở Xây dựng: Thẩm định thiết kế kỹ
thuật và tổng dự toán các dự án đầu tư, trình UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn
chi tiết các quy định và trình tự thực hiện dự án xây dựng đối với các chủ đầu
tư xây dựng cơ sở bán buôn, bán lẻ phù hợp với yêu cầu của các quy định về xây
dựng cơ bản.
f) Sở Tài nguyên
và Môi trường: Trên
cơ sở quy hoạch được phê duyệt, phối hợp với các huyện, thị xã bố trí đất và
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất các công trình phục vụ hoạt động bán buôn, bán
lẻ, đặc biệt đối với các công trình được mở rộng hoặc sẽ được xây dựng mới.
Hướng dẫn thực hiện công tác vệ sinh môi trường trong các cơ sở bán buôn, bán
lẻ hoạt động trên địa bàn tỉnh.
g) Đối với UBND các
huyện, thị xã
- Căn cứ quy
hoạch cần xác định cụ thể kế hoạch đầu tư, xây dựng nâng
cấp mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn thời kỳ đến 2020, trong đó cần xác
định nguồn vốn đầu tư để có giải pháp huy động vốn cho phù hợp.
- Phối hợp với các
Sở Giao Thông - Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học - Công
nghệ, Y tế, Công thương tiến hành kiểm tra và lập lại trật tự về giao
thông, môi trường, vệ sinh và an toàn thực phẩm tại các cơ sở bán buôn, bán lẻ
trên địa bàn, trực tiếp xử lý các vi phạm đã và đang xảy ra. Giao trách nhiệm
cụ thể cho các doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý cơ sở bán buôn, bán
lẻ; ban quản lý hoặc tổ quản lý thực hiện việc quản lý, đảm bảo về môi trường,
vệ sinh an toàn thực phẩm thường xuyên tại các cơ sở.
- Trong khi
chờ Nhà nước ban hành các thiết kế mẫu đối với từng loại
hình bán buôn, bán lẻ, việc thiết kế xây dựng trước mắt phải chú trọng đến
công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, hệ thống cấp thoát nước, xử
lý nước, rác thải ...
- Hàng năm cần
có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ quản lý mạng lưới bán buôn, bán lẻ các cấp theo trình độ và
hình thức đào tạo phù hợp.