THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2044/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định
số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Tiếp tục xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khuyến khích và tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế phát triển bình đẳng, tạo môi trường thu hút
các nhà đầu tư trong tỉnh, trong nước và từ nước ngoài vào đầu tư trên địa bàn
tỉnh. Khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi cho khu vực doanh nghiệp phát
triển, coi các doanh nghiệp là lực lượng chính thúc đẩy sự phát triển của toàn
nền kinh tế.
2. Phát huy hơn
nữa về lợi thế về vị trí địa lý, nguồn lực và các tiềm năng tại chỗ trong quan
hệ hợp tác với bên ngoài: tạo sự hợp tác chặt chẽ giữa nền kinh tế Tây Ninh với
cả nước, trước hết là với vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam;
tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế trước hết là với
các nước trong khu vực nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước, phát triển thị
trường. Tận dụng và phát triển mạnh kinh tế cửa khẩu, đẩy mạnh phát triển các
ngành công nghiệp và dịch vụ, nâng cao hiệu quả, tính cạnh tranh của sản phẩm
và phát triển xuất khẩu.
3. Cùng với cả
nước và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực, tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế và khu vực; chú trọng
đầu tư chiều sâu, tăng cường đầu tư nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ,
phát triển mạnh các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có tiềm năng và lợi thế, nâng cao
năng lực cạnh tranh theo phương châm hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa; từng
bước hình thành các khu, cụm công nghiệp làm hạt nhân cho phát triển mạng lưới
đô thị, và tạo ra hệ thống tổ chức không gian lãnh thổ hài hòa, bền vững; xây dựng
một nền nông, lâm nghiệp hàng hóa có hàm lượng công nghệ cao theo hướng đa dạng
hóa gắn kết với bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
4. Kết hợp đồng
bộ giữa phát triển sản xuất với phát triển kết cấu hạ tầng trên các vùng, kể cả
nông thôn và vùng sâu, vùng xa; hình thành hệ thống điểm dân cư kiểu đô thị với
các thị trấn, thị tứ, các trung tâm dịch vụ, thương mại theo hướng công nghiệp
hóa, đô thị hóa với quy mô nhỏ và vừa, thích hợp với từng huyện.
5. Phát triển
kinh tế bền vững trên cơ sở gắn tăng trưởng kinh tế với bảo đảm thực hiện công
bằng, tiến bộ xã hội; nâng cao đời sống vật chất, đời sống văn hóa của nhân
dân, giảm dần sự chênh lệch giữa vùng nông thôn với vùng đô thị, tạo ra sự phát
triển hài hòa giữa các vùng; tạo việc làm cho người lao động, chuyển dần lao động
nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
6. Ưu tiên phát
triển nguồn nhân lực; đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, cùng
với việc đưa nhanh các tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất coi đây như là
một nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế của tỉnh; bảo vệ, tái sinh và
làm giàu tài nguyên rừng, đất đai, nguồn nước, bảo vệ môi trường.
7. Kết hợp chặt
chẽ giữa phát triển kinh tế và củng cố an ninh quốc phòng, xây dựng nền quốc
phòng toàn dân. Xây dựng các chính sách và định chế đặc thù, linh hoạt cho vùng
biên giới, cửa khẩu của tỉnh nhằm đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững chủ quyền
biên giới quốc gia và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng
quát
Xây dựng Tây
Ninh cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020 với hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội tương đối hiện đại và đồng bộ, gắn liền với sự phát triển
kết cấu hạ tầng của Vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh và toàn Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Nâng cao tiềm lực và sức cạnh tranh của toàn nền kinh tế, hội nhập
thành công, nắm bắt những cơ hội thuận lợi do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
nhằm phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
Duy trì tốc độ
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo chuyển biến mạnh về tốc độ phát triển,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
không ngừng cải thiện nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị và
trật tự an toàn xã hội; tạo tiền đề để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhằm thực hiện thành công mục tiêu đề ra.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân giai đoạn 2011 – 2020 khoảng 15,0 – 15,5%. Trong đó nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng bình quân 5,5 – 6,0%, công nghiệp và xây dựng tăng bình
quân khoảng 20,0 – 21,0%, khu vực dịch vụ khoảng 14,7 – 15,2%. Cụ thể từng giai
đoạn như sau:
- Giai đoạn 2011
– 2015
Tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân giai đoạn 2011-2015 khoảng 14,5 – 15%. Trong đó, nông, lâm nghiệp
và thủy sản tăng bình quân 6 – 6,2%, công nghiệp và xây dựng tăng bình quân khoảng
21 – 21,5%, khu vực dịch vụ khoảng 14,5 – 15%.
Cơ cấu kinh tế
vào năm 2015 theo giá hiện hành dự kiến: nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng
26 – 26,5%, công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 36,5 – 37%, khu vực dịch vụ
chiếm khoảng 36,5 – 37%. Nếu tính theo giá so sánh 1994, cơ cấu kinh tế vào năm
2015 dự kiến như sau: nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 19 – 19,5%,
công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 36 – 36,5%, khu vực dịch vụ chiếm khoảng
44,5 – 45%.
GDP bình quân đầu
người tính theo giá hiện hành đạt 2.852 USD/người năm 2015, nếu tính theo giá
so sánh 1994 là 1.983 USD/người.
- Giai đoạn 2016
– 2020
Tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 15,5 – 16%. Trong đó nông, lâm nghiệp
và thủy sản tăng bình quân 5,5 – 6%, công nghiệp và xây dựng tăng bình quân khoảng
20,5 – 21%, khu vực dịch vụ khoảng 15 – 15,5%.
Cơ cấu kinh tế
vào năm 2020, dự kiến: nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 15 – 15,5%,
công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 45 – 45,5%, khu vực dịch vụ chiếm khoảng
39-39,5%. Nếu tính theo giá so sánh năm 1994, cơ cấu kinh tế vào năm 2020 dự kiến
như sau: nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 11 – 12%, công nghiệp và xây
dựng chiếm khoảng 44,5 – 45%, khu vực dịch vụ chiếm khoảng 43-43,5%.
GDP bình quân đầu
người tính theo giá thực tế đạt 4.800 USD/người năm 2020, nếu tính theo giá so
sánh 1994 là 3.700 USD/người.
Giá trị kim ngạch
xuất khẩu tăng bình quân hàng năm đạt 23 – 25% vào giai đoạn 2011 – 2020.
Tỷ lệ huy động
GDP vào ngân sách phấn đấu đạt khoảng 10 – 12% vào năm 2020.
Huy động đầu tư
phát triển giai đoạn 2016 – 2020, phấn đấu đạt trên 40% GDP.
b) Về xã hội
- Giai đoạn 2011
– 2015
Phấn đấu đạt tỷ
lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề đạt khoảng 60% năm 2015. Giải quyết việc
làm khoảng 18.000 – 19.000 lao động mỗi năm.
Phấn đấu đạt tỷ
lệ 100% trẻ em đến 6 tuổi vào lớp 1 năm 2015.
Phấn đấu đến năm
2015 có trên 99% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia.
- Giai đoạn 2016
– 2020
Phấn đấu đạt tỷ
lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề đạt khoảng 70% vào năm 2020. Tạo điều kiện
giải quyết việc làm khoảng 18.000 – 19.000 lao động mỗi năm trong giai đoạn
2016 – 2020, giải quyết cơ bản vấn đề lao động và giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu
vực đô thị khoảng dưới 3,5%.
Phấn đấu hoàn
thành phổ cập bậc trung học trước năm 2020.
Hạn chế tốc độ
gia tăng dân số, đạt tỷ lệ sinh thay thế vào năm 2020.
Phấn đấu đến năm
2020 đạt 100% số hộ dân được sử dụng điện.
c) Về môi trường
Tỷ lệ che phủ tự
nhiên thời kỳ 2010 – 2020 đạt trên 40%.
Năm 2020, toàn bộ
các thị xã, thị trấn có công trình thu gom, xử lý chất thải tập trung, 100% số
cơ sở sản xuất mới xây dựng có công trình xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn
môi trường hoặc áp dụng công nghệ sạch, số cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi
trường hoặc áp dụng công nghệ sạch, số cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường
đạt trên 80% năm 2015 và 90% năm 2020.
Đến năm 2020,
100% dân cư thành thị và nông thôn được dùng nước sạch hợp vệ sinh.
d) Quốc phòng an
ninh
Bảo đảm quốc
phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới, ổn định chính trị, kiềm chế sự
gia tăng, giảm dần các loại tội phạm và tệ nạn xã hội.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC VÀ CÁC SẢN PHẨM CHỦ LỰC
1. Công nghiệp
- Phát triển
nhanh và vững chắc các ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp làm động lực
thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp công nghệ
cao, công nghiệp sạch, công nghiệp bổ trợ bao gồm cơ khí chế tạo, điện tử - viễn
thông – tin học, công nghiệp hóa chất dược phẩm, chế biến lương thực, thực phẩm
có giá trị gia tăng cao. Đến năm 2020 về cơ bản Tây Ninh có một nền công nghiệp
bền vững với cơ cấu hợp lý, phù hợp với điều kiện và tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
Tốc độ tăng giá trị
sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm giai đoạn 2011 – 2015 đạt 21 – 22%,
giai đoạn 2016 – 2020 đạt 20 – 21%.
- Cơ cấu ngành
công nghiệp chuyển dịch theo hướng tập trung phát triển các ngành công nghiệp
chủ yếu sau: (1) Khai thác và chế biến khoáng sản; (2) Chế biến lương thực, thực
phẩm; (3) Chế biến gỗ, giấy; (4) Sản xuất vật liệu xây dựng; (5) Hóa chất, dược
phẩm; (6) Dệt may, da giày; (7) Cơ khí, gia công kim loại; (8) Sản xuất và phân
phối điện nước.
- Phát triển các
khu công nghiệp tập trung, gắn sự phát triển của các khu, cụm công nghiệp với sự
phát triển của hệ thống đô thị, dịch vụ; chú trọng hình thành khu nhà ở công
nhân trong hệ thống đô thị ven khu, cụm công nghiệp. Quỹ đất khu, cụm, điểm
công nghiệp đến năm 2020 là 10.000 ha. Quy mô, địa điểm các khu, cụm công nghiệp
sẽ được cụ thể trong quy hoạch tổng thể phát triển các khu, cụm công nghiệp của
tỉnh.
- Đẩy mạnh việc
đầu tư tăng cường năng lực của các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động trong ngành
xây dựng theo hướng hiện đại hóa từ thiết kế đến thi công cả về nguồn nhân lực,
trang thiết bị nhằm đảm đương được những công trình, dự án lớn trong các hoạt động
kinh tế xã hội.
Tạo điều kiện,
môi trường thuận lợi cho việc thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh
đối với các doanh nghiệp xây dựng.
Hoàn thiện hơn nữa
môi trường pháp lý, môi trường đầu tư và các hoạt động trợ giúp cho các doanh
nghiệp ngành xây dựng phát triển.
Xây dựng lực lượng
ngành xây dựng đủ mạnh để có thể giải quyết cơ bản nhu cầu xây dựng trong tỉnh và
tiến tới tham gia các hoạt động xây dựng ngoài tỉnh và hợp tác quốc tế.
2. Dịch vụ
Phát triển các
ngành dịch vụ với tốc độ nhanh và chất lượng cao, bảo đảm sự phát triển toàn diện
và bền vững. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ bình quân hàng năm
giai đoạn 2011 – 2015 đạt khoảng 14,5 – 15%, giai đoạn 2016 – 2020 đạt 15 –
15,5%.
Phát triển các
ngành dịch vụ chủ yếu:
- Phát triển
thương mại theo hướng hình thành các trung tâm thương mại ở đô thị, các cụm
thương mại ở nông thôn, hệ thống chợ, siêu thị. Tập trung phát triển khu kinh tế
cửa khẩu Mộc Bài, Xa Mát, trung tâm thương mại thị xã, Hòa Thành, Gò Dầu. Hoàn
thiện mạng lưới chợ, nhất là chợ đầu mối, chợ cửa khẩu, chợ biên giới, siêu thị
tại đô thị. Về xuất khẩu, tập trung khai thác, sản xuất các mặt hàng xuất khẩu
có giá trị kinh tế cao, tăng sản lượng chế biến trong sản phẩm, hạn chế xuất khẩu
dưới dạng nguyên liệu thô. Nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, tạo điều kiện
hỗ trợ doanh nghiệp khảo sát thị trường, tham gia hội chợ triển lãm. Phát triển
mậu dịch biên giới giữa Tây Ninh và Campuchia;
- Về du lịch, tập
trung đầu tư phát triển du lịch với các loại hình du lịch sinh thái gắn với di
tích lịch sử văn hóa, các làng nghề truyền thống của tỉnh. Chú trọng xây dựng
các sản phẩm du lịch độc đáo mang phong cách riêng của Tây Ninh. Tập trung cải
tạo, nâng cấp và khai thác các điểm du lịch như khu căn cứ Trung ương Cục, điểm
núi Bà Đen, Tòa Thánh Tây Ninh, hồ nước Dầu Tiếng, khu công viên vui chơi giải
trí, khu công viên sinh thái rừng, khu trung tâm dịch vụ thương mại, thể thao,
khách sạn, nhà hàng … để đa dạng hóa các sản phẩm du lịch và nâng cao chất lượng
phục vụ nhu cầu du lịch của du khách đến Tây Ninh;
- Phát triển các
hoạt động tài chính, ngân hàng, tín dụng gắn với phục vụ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nghiên cứu thành lập
và quản lý tốt hoạt động của các quỹ như Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ
và vừa, Quỹ Đầu tư mạo hiểm, Quỹ Bảo trợ xã hội. Phát triển các hoạt động kinh
doanh, môi giới tài chính, bảo hiểm, hình thành các công ty tài chính;
- Bưu chính viễn
thông: phát triển cơ sở hạ tầng thông tin có công nghệ hiện đại ngang tầm với
các nước phát triển trong khu vực, phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và nhu cầu của người dân trong tỉnh với chất lượng dịch vụ ngày càng cao.
3. Nông, lâm
nghiệp và thủy sản
- Nông nghiệp
+ Phát triển nền
nông nghiệp toàn diện và bền vững. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu nội bộ ngành theo
hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn, gắn phát triển nông nghiệp với thị trường.
Sử dụng hợp lý
nguồn đất, tăng độ phì của đất, thực hiện đa canh, đa dạng hóa sản phẩm nhằm
nâng cao giá trị trên một đơn vị sản lượng cũng như trên một đơn vị diện tích.
Trên cơ sở thị trường, những điều kiện về tự nhiên, tập quán canh tác …. Phát
triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, chuyên môn hóa. Tăng nhanh các
cây công nghiệp phục vụ xuất khẩu, phát triển sản xuất rau quả phục vụ cho nhu
cầu trong tỉnh, cho các khu vực đô thị của tỉnh và trong vùng đặc biệt là thành
phố Hồ Chí Minh, ổn định diện tích cao su. Có biện pháp duy trì, ổn định phát
triển vùng nguyên liệu mía… Thực hiện thâm canh trên diện tích đất nông nghiệp
hiện có.
+ Chuyển dịch mạnh
cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trên cơ sở khuyến
khích phát triển nhiều cơ sở (trang trại) chăn nuôi tạo ra tổng đàn gia súc,
gia cầm có quy mô lớn. Đa dạng hóa sản phẩm chăn nuôi phục vụ cho nhu cầu trong
tỉnh, cho các khu vực đô thị của tỉnh và trong vùng đặc biệt là thành phố Hồ
Chí Minh tạo cơ sở nguyên liệu cho công nghiệp chế biến các sản phẩm chăn nuôi
phát triển.
+ Phát triển nền
nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế. Khuyến khích mạnh mẽ kinh tế trang trại,
kinh tế hợp tác và hợp tác xã, coi hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ trong tất
cả các lĩnh vực hoạt động sản xuất nông nghiệp. Thành phần kinh tế nhà nước cần
tập trung vào việc sản xuất và cung ứng các loại giống cây trồng, vật nuôi,
nghiên cứu ứng dụng, đổi mới kỹ thuật (hay rộng hơn là công nghệ) canh tác
trong nông nghiệp. Kinh tế tập thể được khuyến khích phát triển nhằm tăng cường
vai trò của những nhóm hộ nông dân trong khuôn khổ của những thay đổi về tổ chức
hợp tác xã nông nghiệp cho phù hợp với tình hình mới của nền kinh tế thị trường.
Khuyến khích các mô hình kinh tế trang trại, kinh tế hộ có quy mô lớn.
+ Đưa tiến bộ
khoa học kỹ thuật và các công nghệ mới vào sản xuất, sử dụng các loại giống mới
năng suất cao, thâm canh tăng vụ; tập trung xây dựng hệ thống thủy lợi, kiên cố
hóa 100% hệ thống kênh mương, đảm bảo chủ động tưới tiêu. Nghiên cứu giải pháp
hình thành khu nông nghiệp công nghệ cao nhằm cung cấp các sản phẩm chất lượng
cao, kỹ thuật công nghệ hiện đại phục vụ nhu cầu trong tỉnh và trong vùng.
Thực hiện công
nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, gắn phát triển nông nghiệp với
thị trường và với sự phát triển của các lĩnh vực, các ngành kinh tế khác, đặc
biệt là với công nghiệp chế biến.
Cùng với sự chuyển
đổi cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp, cần thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu kinh
tế nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
- Lâm nghiệp
Sử dụng hợp lý,
hiệu quả Quỹ đất dành cho lâm nghiệp khoảng 70.000 ha, trong đó đất rừng 57.000
ha. Từng bước tạo mới rừng tự nhiên bằng các giải pháp khoanh nuôi và bảo vệ, đồng
thời tăng vốn rừng bằng các loại cây đáp ứng nhu cầu sử dụng lâm sản cũng như
nhu cầu phòng hộ. Bảo tồn và đa dạng hóa sinh học, ngăn chặn sự diệt vong của
các loài, nhóm loài, quần thể thực động vật ở các vùng sinh thái. Bảo tồn và
phát triển các hệ sinh thái quý hiếm, tính đa dạng sinh học tạo tiềm năng cho
phát triển du lịch.
- Thủy sản
Sự phát triển
ngành thủy sản phải bảo đảm những yêu cầu về bảo vệ môi trường nước, nguồn tài
nguyên quý giá cho sự phát triển sản xuất và sinh hoạt của dân cư trong tỉnh và
của các tỉnh, thành phố khác liên quan. Sử dụng hợp lý các vùng nước mặt: hồ Dầu
Tiếng, các hệ thống sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ để phát triển thủy sản với quy mô
vừa và nhỏ.
4. Các lĩnh vực
xã hội
- Phát triển
giáo dục đào tạo theo hướng hiện đại hóa và chuẩn hóa giáo dục, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tập trung cơ sở vật chất,
hoàn thành kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên; tăng cường
đào tạo và nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục ở các bậc học, duy trì thành quả
phổ cập tiểu học và trung học cơ sở. Đến năm 2015, hoàn thành phổ cập trung học
phổ thông; triển khai phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi. Thực hiện các đề án dạy
nghề cho lao động nông thôn. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70% vào năm 2020.
- Thực hiện công
bằng trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân; bảo đảm cho mọi người dân
đều được khám, chữa bệnh ban đầu và cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản. Đa dạng
hóa và không ngừng nâng cao chất lượng các loại hình khám, chữa bệnh, phát triển
dịch vụ y tế theo yêu cầu, tiến tới quản lý sức khỏe đến từng hộ gia đình. Đến
năm 2010, các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Xây dựng các bệnh viện
và trung tâm y tế, cung cấp các dịch vụ phòng bệnh, khám, chữa bệnh chất lượng
cao.
- Phát triển các
hoạt động văn hóa thông tin hài hòa giữa việc thực hiện nhiệm vụ thông tin
tuyên truyền, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin và
các phương tiện vui chơi giải trí, đáp ứng nhu cầu đời sống văn hóa – tinh thần
của nhân dân; thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể
thao. Thực hiện công tác bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử và các giá trị di
sản văn hóa dân tộc trên địa bàn.
Bồi dưỡng, phát
huy nhân tố con người, xây dựng lối sống lành mạnh trong nhân dân bằng việc đẩy
mạnh các hoạt động thể dục thể thao. Phát triển phong trào thể dục thể thao quần
chúng trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa. Đầu tư phát triển có trọng điểm một số
môn thể thao thế mạnh của tỉnh để đạt thành tích cao.
- Phát triển
khoa học công nghệ theo hướng: đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ sinh học,
công nghệ chế biến và công nghệ thông tin, tăng cường năng lực khoa học công
nghệ trong điều tra khảo sát và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, ứng dụng
các hệ thống quản lý tiên tiến …
- Về bảo vệ môi
trường phát triển bền vững, xây dựng các nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt, rác
thải công nghiệp, trạm xử lý nước thải. Lựa chọn công nghệ tiên tiến phù hợp với
điều kiện địa phương. Tăng cường thanh tra giám sát các nguồn thải của các cơ sở
sản xuất công nghiệp, du lịch.
5. Phát triển kết
cấu hạ tầng
- Phát triển hệ
thống giao thông, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Phát huy tối đa
về lợi thế địa lý của tỉnh với các quốc lộ 22, 14 và 14C, tuyến đường sắt nhẹ từ
thành phố Hồ Chí Minh đến Mộc Bài, phát triển hệ thống giao thông vận tải đối
ngoại như hệ thống giao thông đường bộ (trong đó chú ý các tuyến đấu nối tạo điều
kiện khai thác biên mậu với nước bạn Campuchia), phát triển giao thông đường
sông, ở các vùng trọng điểm kinh tế như các khu công nghiệp, các vùng sản xuất
hàng hóa. Đến năm 2020, cơ bản ổn định hệ thống hạ tầng giao thông.
- Thực hiện các
biện pháp nâng cao hiệu quả tưới tiêu và tiết kiệm nguồn nước bằng công tác
kiên cố hóa toàn bộ các hệ thống kênh tưới cấp I, II, III, bổ sung thêm kênh nội
đồng và mặt ruộng. Xây dựng hệ thống kênh tiêu đồng bộ với kênh tưới, các kênh
tiêu úng trong mùa mưa và phục vụ công tác cải tạo đất. Tiếp tục đầu tư các dự
án: Tiểu dự án Dầu Tiếng (dự án hiện đại hóa thủy lợi Dầu Tiếng Tây Ninh
VWRAP), tiểu dự án khu tưới Tân Biên thuộc thủy lợi Phước Hòa, đê bao chống lũ
ven sông Vàm Cỏ, các hệ thống kênh tiêu, trạm bơm thuộc các huyện Trảng Bàng, Bến
Cầu, Châu Thành.
- Đáp ứng kịp thời
nhu cầu sử dụng điện để phát triển kinh tế của địa phương với chất lượng cao và
dịch vụ ngày càng tốt hơn. Hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, đảm bảo
cung cấp điện liên tục, ổn định, giảm sự cố, giảm tổn thất điện năng.
Tiếp tục mở rộng
các nhà máy cấp nước hiện có, đồng thời xây dựng mới một số hệ thống cấp nước.
Tập trung đầu tư cho hệ thống thoát nước tại các đô thị, xây dựng hệ thống và
các trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn quốc gia. Các khu công nghiệp tập trung
cần xây dựng các trạm xử lý theo đặc thù của từng khu.
IV. TỔ CHỨC
KHÔNG GIAN LÃNH THỔ
1. Phát triển
các vùng kinh tế - xã hội
- Vùng phía Bắc
tỉnh
Vùng phía Bắc tỉnh
bao gồm các huyện Tân Châu, Tân Biên, Dương Minh Châu và Châu Thành dự kiến
phát triển vùng bảo tồn vốn rừng; phát triển nông nghiệp theo hướng hình thành
vùng các cây công nghiệp tập trung; phát triển du lịch; phát triển kinh tế cửa
khẩu với quy mô hợp lý và hình thành các cụm công nghiệp quy mô vừa, hợp lý gắn
với việc bố trí lại dân cư.
- Vùng Trung tâm
Vùng Trung tâm
bao gồm thị xã Tây Ninh và huyện Hòa Thành dự kiến phát triển để vùng trở thành
trung tâm chính trị kinh tế, xã hội của tỉnh với hạt nhân là thị xã Tây Ninh
(hướng phát triển lên quy mô thành phố trực thuộc); phát triển dịch vụ thương mại,
bưu chính – viễn thông, tài chính ngân hàng, du lịch… Hình thành và phát triển
của các cụm công nghiệp sạch, chất lượng cao, làng nghề tiểu, thủ công nghiệp;
phát triển các công nghiệp với việc hình thành các khu đô thị và các trung tâm
thương mại và dịch vụ hiện đại.
- Vùng phía Nam
tỉnh
Vùng phía Nam
bao gồm huyện Trảng Bàng, Gò Dầu và Bến Cầu dự kiến phát triển các khu, cụm
công nghiệp; phát triển nhanh dịch vụ thương mại. Phát triển các ngành công
nghiệp dịch vụ, công nghiệp hướng về xuất khẩu hướng tới khai thác thị trường
Campuchia, thị trường Thái Lan… Phát triển nông nghiệp sinh thái bền vững; hình
thành các điểm đô thị, dân cư nông thôn gắn với sự phát triển của các khu cụm
công nghiệp và khu kinh tế cửa khẩu.
2. Phát triển
không gian đô thị
Phát triển mạng
lưới đô thị phù hợp và dựa trên cơ sở phân bố lực lượng sản xuất, tham gia vào
phát triển kinh tế - xã hội. Các đô thị trên địa bàn tỉnh phải được phát triển
và phân bố hợp lý, tạo ra sự cân đối giữa các vùng lãnh thổ trong tỉnh, đẩy
nhanh quá trình phát triển của mỗi vùng lãnh thổ đó theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, kết hợp quá trình đẩy mạnh đô thị hóa nông thôn và xây dựng nông
thôn mới. Hệ thống đô thị của Tây Ninh sẽ bao gồm: các đô thị hạt nhân trung
tâm toàn tỉnh (thị xã Tây Ninh, thị trấn huyện lỵ Hòa Thành, đô thị Trảng Bàng,
thị trấn huyện lỵ Gò Dầu, thị trấn huyện lỵ Bến Cầu, thị trấn Xa Mát); các
trung tâm huyện; các trung tâm cụm xã và các thị tứ cửa khẩu và công nghiệp.
V. ĐỊNH HƯỚNG
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
(Phụ lục kèm
theo)
VI. MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Huy động các
nguồn vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư
cho giai đoạn 2011 – 2020 khoảng 9 – 13 tỷ USD. Để huy động được nguồn lực vốn
theo yêu cầu như trên cần có những biện pháp chính sách cụ thể nhằm tạo môi trường
đầu tư thuận lợi và sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn vốn.
2. Giải pháp về
phát triển nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
và đó cũng chính là chiến lược về con người. Để phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phải giải quyết đồng bộ mối quan hệ qua lại lẫn nhau trên cả 3 mặt
chủ yếu sau: giáo dục đào tạo con người; sử dụng con người; tạo việc làm.
3. Giải pháp về
khoa học – công nghệ và bảo vệ tài nguyên, môi trường
Chú trọng phát
triển khoa học công nghệ cùng với các giải pháp về vốn đầu tư, về nguồn nhân lực
tạo ra nhóm giải pháp cơ bản nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực vào
thực hiện quy hoạch kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Thực hiện tốt
công tác giám sát, kiểm tra môi trường; xây dựng Quy chế quản lý chất thải, quản
lý ô nhiễm, tính đúng và đủ các chi phí về bảo vệ môi trường trong các dự án đầu
tư mới, thực hiện luật bảo vệ môi trường; thực hiện tốt các chương trình trồng
rừng, bảo vệ tài nguyên nước; nghiên cứu áp dụng các công nghệ xử lý rác công
suất lớn hoặc bãi chôn lấp rác theo tiêu chuẩn quốc tế.
4. Các giải pháp
điều hành kinh tế vĩ mô và thực hiện quy hoạch
- Thực hiện các
giải pháp về điều hành vĩ mô với xây dựng đồng bộ các chính sách: chính sách thị
trường, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần …
Xây dựng cơ chế,
chính sách phù hợp nhằm giải quyết vấn đề xã hội như: nhà ở và việc làm cho người
dân phải di dời lấy đất để thực hiện dự án, chương trình quan trọng; chính sách
ưu đãi đối với người nghèo.
- Khuyến khích
các thành phần kinh tế đầu tư phát triển, ưu đãi áp dụng khoa học công nghệ
tiên tiến để nâng cao chất lượng của tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tăng cường
công tác điều hành và tổ chức thực hiện để đưa quy hoạch từng bước đi vào cuộc
sống, với các nội dung: phổ biến và vận động nhân dân tham gia thực hiện Quy hoạch;
cụ thể hóa các nội dung quy hoạch vào các chương trình nghị sự, chương trình
làm việc của các cấp ủy, chính quyền cơ sở; thường xuyên cập nhật các nội dung
quy hoạch; cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh
trong các quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã; trong kế hoạch
5 năm, hàng năm.
- Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Quy hoạch: sau khi phê duyệt, quy hoạch
phải trở thành văn kiện có tính chất pháp lý làm cơ sở cho các hoạt động phát
triển trên địa bàn Tỉnh; Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp,
các đoàn thể và toàn thể nhân dân tiến hành tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện
Quy hoạch.
Điều
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 được phê duyệt là cơ sở cho việc lập,
trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch xây dựng;
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên trách khác), các dự án
đầu tư trên địa bàn của Tỉnh theo quy định.
Điều
3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh căn cứ những
mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong
Quy hoạch này, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập,
trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
- Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã; quy hoạch phát triển hệ thống
đô thị và các điểm dân cư; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực … để đảm bảo sự phát triển toàn diện
và đồng bộ;
- Nghiên cứu xây
dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách
phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh và pháp luật của Nhà nước trong từng
giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch;
- Lập các kế hoạch
dài hạn, trung hạn, ngắn hạn; các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án
cụ thể để đầu tư tập trung hoặc từng bước bố trí ưu tiên đầu tư hợp lý.
- Trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch này kịp thời,
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và cả nước trong từng
giai đoạn quy hoạch.
Điều
4. Giao các Bộ, ngành Trung ương liên quan trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh nghiên cứu lập các quy hoạch cụ thể; nghiên
cứu xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn nhằm
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; khuyến khích, thu hút đầu tư theo mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hội nêu trong quy hoạch.
2. Nghiên cứu rà
soát, điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư
các công trình, dự án liên quan đã được dự kiến nêu trong quy hoạch tổng thể đã
được phê duyệt. Hỗ trợ tỉnh Tây Ninh trong việc bố trí và huy động các nguồn vốn
đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện quy hoạch.
Điều
5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ THỜI KỲ
2010 – 2020 TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2044/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ)
A
|
CÁC DỰ ÁN DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ
|
1
|
Quốc lộ 22
|
2
|
Quốc lộ 14C
|
3
|
Quốc lộ 14
|
4
|
Đường Hồ Chí Minh
|
5
|
Tuyến đường cao tốc từ thành phố
Hồ Chí Minh đi Mộc Bài
|
6
|
Tuyến đường sắt từ thành phố Hồ
Chí Minh đi Mộc Bài
|
7
|
Dự án thủy lợi Phước Hòa
|
8
|
Dự án hiện đại hóa hệ thống thủy
lợi Dầu Tiếng
|
B
|
CÁC DỰ ÁN DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN
LÝ
|
1
|
Đường tỉnh 782 – 784
|
2
|
Đường tỉnh 786
|
3
|
Đường tỉnh 787
|
4
|
Đường tỉnh 794
|
5
|
Đường tỉnh 795
|
6
|
Đường tỉnh 799
|
7
|
Đường vành đai biên giới 791
|
8
|
Đường vành đai biên giới 792
|
9
|
Đường vành đai biên giới Châu
Thành – Bến Cầu
|
10
|
Đường Hoàng Lê Kha nối dài
|
11
|
Đường lên căn cứ Trung ương Cục
miền Nam Việt Nam
|
12
|
Các tuyến đường nâng cấp thị xã
|
13
|
Đê bao tuyến đường sông Vàm Cỏ
Đông
|
14
|
Hệ thống thoát nước 8 thị trấn tỉnh
Tây Ninh
|
15
|
Cơ sở vật chất và trang thiết bị
giáo dục
|
16
|
Cơ sở vật chất và trang thiết bị
y tế
|
17
|
Hạ tầng công nghệ thông tin
|
18
|
Xây dựng các khu dân cư biên giới
|
C
|
DỰ ÁN CƠ SỞ HẠ TẦNG SẢN XUẤT
KINH DOANH KÊU GỌI ĐẦU TƯ
|
1
|
Hạ tầng các khu công nghiệp
|
2
|
Hạ tầng các cụm công nghiệp
|
3
|
Hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu Mộc
Bài
|
4
|
Hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu Xa
Mát
|
5
|
Dự án đầu tư vào khu công nghiệp
|
6
|
Dự án đầu tư vào cụm công nghiệp
|
7
|
Dự án xây dựng chợ đầu mối (nông
sản Bàu Năng – Dương Minh Châu; thủy hải sản Ao Hồ - Hòa Thành)
|
8
|
Dự án khu thương mại – dịch vụ
|
9
|
Dự án nhà máy sản xuất nhiên liệu
Ethanol
|
10
|
Dự án nhà máy nhiệt điện
|
11
|
Dự án chế biến các sản phẩm sau
đường
|
12
|
Dự án chế biến các sản phẩm sau bột
mì
|
13
|
Dự án sản xuất các sản phẩm từ mủ
cao su
|
14
|
Dự án nhà máy chế biến hoa quả xuất
khẩu
|
15
|
Dự án chăn nuôi gia súc và chế biến
thịt sữa
|
16
|
Dự án chế biến thức ăn gia súc
|
17
|
Dự án Khu di lích lịch sử cách mạng
miền Nam tại Bời Lời
|
18
|
Dự án Khu di tích lịch sử Trung
ương Cục miền Nam
|
19
|
Dự án phát triển du lịch sinh
thái hồ Dầu Tiếng
|
20
|
Dự án khu du lịch sinh thái Ma
Thiên Lãnh – núi Bà Đen
|
21
|
Dự án phát triển du lịch sinh
thái vườn Quốc gia Lò Gò – Xa Mát
|
22
|
Dự án khu chung cư cao tầng
|
23
|
Dự án khu dân cư – tái định cư
|
24
|
Dự án trường dạy nghề
|
25
|
Dự án bệnh viện tư
|
25
|
Dự án trường Đại học dân lập
|
27
|
Hệ thống thu gom và xử lý nước thải
thị xã, thị trấn
|
28
|
Bãi thải và hệ thống xử lý chất
thải rắn
|
29
|
Nhà máy xử lý chất thải rắn
|
30
|
Hệ thống cấp nước các huyện
|
* Ghi chú:
về vị trí, quy mô, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu
tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong
giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng
cân đối, huy động các nguồn lực của từng giai đoạn.