ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 423/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 30
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT
ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2025,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN
QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Kết luận số 65-KL/TW ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2003 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của
Quốc hội khóa XIV về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của
Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15 tháng 2 năm 2020 của Chính
phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm
2019 của Quốc hội khóa XIV về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 2030;
Căn cứ Quyết định số 1409/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 120/2020/QH14
ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân
sách trung ương và tỷ lệ đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt xã thuộc khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc
vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; Quyết định số
2287/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ công nhận xã An
toàn khu, vùng An toàn khu thuộc tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 1227/QĐ-TTg
ngày 14/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các dân tộc
còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021- 2025;
Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
trung ương giai đoạn 2021- 2025 cho các địa phương thực hiện 03 Chương trình
mục tiêu quốc gia; Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03
chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16 tháng 9 năm 2021 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn
vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần
thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025; Chương trình hành động số số 01-CTr/TU ngày
18/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu
Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025; Chương trình hành
động số 35-CTr/TU ngày 12/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết
luận số 65-KL/TU ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 24-NQ/TW ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX);
Kết luận số 198-KL/TU ngày 23/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thông báo
kết luận Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ 5, (khóa XVII) nhiệm kỳ
2020-2025;
Xét đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 29/TTr-BDT ngày
29 tháng 6 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Với nội dung chủ yếu
sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NỘI DUNG
ĐỀ ÁN
1. Quan điểm
Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi là đầu tư cho phát triển bền vững. Tiếp tục thực hiện các cơ chế,
chính sách, giải pháp tập trung, ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội có
trọng tâm, trọng điểm đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhất
là địa bàn các xã, thôn khó khăn và đặc biệt khó khăn, đảm bảo để các xã, thôn
thoát nghèo bền vững gắn với xây dựng xã nông thôn mới nâng cao và nông thôn
mới kiểu mẫu.
Huy động mọi nguồn lực, trong đó nguồn lực Nhà nước giữ vai trò
quan trọng, quyết định để huy động các nguồn lực khác, đồng thời phát huy vai
trò, trách nhiệm, sự tham gia của cộng đồng, người dân, phát huy được tiềm
năng, lợi thế vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững, phấn đấu thu hẹp khoảng cách phát triển giữa vùng đồng bào
dân tộc thiểu số với các vùng miền khác.
Đảm bảo thực hiện các mục tiêu bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống của các dân tộc gắn với phát triển bền vững. Tạo sự thống nhất
trong hệ thống chính trị, sự đồng thuận cao trong xã hội, tiếp tục củng cố, xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân vững mạnh, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh so với bình quân chung của cả nước; quy
hoạch, sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội đồng bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát triển; phát triển toàn diện
giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của nhân dân; nâng
cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
là người dân tộc thiểu số; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các
dân tộc thiểu số đi đôi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình
đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây
dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao
niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
Phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:
- Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng
trên 02 lần so với năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm bình quân từ 4%/năm trở
lên.
- 50% lao động người dân tộc thiểu số trong độ tuổi được đào tạo
nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện và đặc thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
miền núi.
- Hoàn thành nhựa hóa, bê tông hóa 100% đường từ trung tâm huyện
đến trung tâm xã. Phấn đấu trên 70% đường trục chính qua trung tâm xã, qua các
khu đông dân cư có điều kiện được đầu tư xây dựng với quy mô theo hướng đường
đô thị. 100% số trường, lớp học, trạm y tế được xây dựng kiên cố hoá.
- Phấn đấu 100% hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia; trên
80% nhà văn hóa thôn, bản đạt chuẩn; duy trì và phát triển các điểm phục vụ bưu
chính, viễn thông tại các trung tâm xã, 100% các xã có điểm cung cấp dịch vụ
viễn thông công cộng được kết nối internet băng thông rộng. Đảm bảo 100% người
dân được thường xuyên xem truyền hình và nghe đài phát thanh; trên 98% người
dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí của các xã
đã hoàn thành xây dựng nông thôn mới; có thêm ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông
thôn mới cấp huyện; trên 68% số xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi đạt chuẩn
nông thôn mới.
- Thực hiện bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng thiên tai, đặc
biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh nhằm ổn định và
nâng cao đời sống của người dân, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên
tai.
- Tỷ lệ trẻ em mẫu giáo 5 tuổi đến trường đạt trên 98%, học sinh
trong độ tuổi học tiểu học đạt trên 97%, học trung học cơ sở đạt trên 95%, học
sinh trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên đạt trên 60%; người từ 15 tuổi
trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông đạt trên 90%.
- Phấn đấu 100% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế.
Trên 80% phụ nữ có thai được khám định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ
giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
xuống dưới 15%. Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt 95%.
- 80% số thôn có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống thành
lập câu lạc bộ bảo tồn tiếng nói, trang phục dân tộc và câu lạc bộ văn hóa, văn
nghệ dân gian của dân tộc mình; 10% di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc
thiểu số được kiểm kê, đánh giá toàn diện. Khảo sát, lựa chọn ít nhất 07 thôn
có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống để đầu tư bảo tồn văn hóa gắn với
phát triển du lịch. Xây dựng 02 chương trình nghiên cứu, phục dựng, bảo tồn phát
triển văn hóa phi vật thể các dân tộc thiểu số. Xây dựng 03 mô hình văn hóa
truyền thống các dân tộc thiểu số, mô hình di sản kết nối với các hành trình du
lịch.
- Giảm 50% số xã đặc biệt khó khăn của giai đoạn 2021-2025.
- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu
số. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp
với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương (cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã).
2.3. Một số mục tiêu định hướng đến năm 2030
Giai đoạn 2026-2030, phấn đấu thực hiện các mục tiêu như sau:
- Phấn đấu tăng trưởng kinh tế bình quân vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi đạt bình quân 10,5%/năm.
- Thu nhập bình quân người dân tộc thiểu số bằng 1/2 bình quân
chung cả nước.
- Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm xuống dưới 10%.
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động được đào tạo
nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện và có thu nhập ổn định đạt trên 50%, trong
đó có ít nhất 50% là lao động nữ; trên 70% số lao động người dân tộc thiểu số
trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi được cung cấp thông tin thị trường lao động,
việc làm.
- Tuổi thọ trung bình người dân tộc thiểu số đạt 72 tuổi, trong đó
thời gian sống khỏe mạnh tối thiểu 65 năm.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi: Hằng năm, thu hút 3% lao động sang làm việc ở các lĩnh
vực: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức cấp xã được bồi dưỡng kiến
thức dân tộc theo các nhóm đối tượng. Quan tâm đào tạo sau đại học cho người
dân tộc thiểu số, trong đó ưu tiên đối với các dân tộc chưa có người ở trình độ
sau đại học đảm bảo cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp
với tỷ lệ dân số người dân tộc thiểu số ở từng địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã).
- Xóa tình trạng nhà ở đơn sơ, thiếu kiên cố cho đồng bào dân tộc
thiểu số; ngăn chặn tình trạng suy thoái môi trường sinh thái.
- 100% số xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có đủ cơ
sở hạ tầng đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của
nhân dân.
- Cơ bản không còn xã đặc biệt khó khăn; phấn đấu 90% xã thuộc
vùng dân tộc thiểu số và miền núi đạt chuẩn nông thôn mới.
- Duy trì tỷ lệ 100% người dân tộc thiểu số có thẻ bảo hiểm y tế.
- 90% số thôn có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, thành
lập câu lạc bộ bảo tồn tiếng nói, trang phục dân tộc và câu lạc bộ văn hóa, văn
nghệ dân gian của dân tộc mình. 100% đơn vị hành chính cấp xã có nhà văn hóa,
trong đó trên 80% đạt chuẩn theo quy định. 100% thôn, bản có nhà văn hóa.
- Giải quyết căn bản tình trạng di cư không theo kế hoạch trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Quy hoạch sắp xếp, di dời, bố trí 100% hộ dân
tộc thiểu số đang cư trú phân tán, rải rác trong khu rừng đặc dụng, các khu vực
xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất.
- Phấn đấu có 80% số hộ nông dân người dân tộc thiểu số làm kinh
tế nông, lâm nghiệp hàng hóa.
- Duy trì, ổn định độ che phủ rừng đạt trên 65%.
- Cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra trong mục tiêu phát
triển bền vững đến năm 2030.
II. NHIỆM VỤ
Để hoàn thành các mục tiêu của Đề án, góp phát triển toàn diện
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh
và thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu tỉnh Tuyên Quang làn thứ
XVII, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc
hội khóa XIV về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2021 2030. Đề án tập trung triển
khai thực hiện 10 dự án sau:
1. Dự án 1: Giải quyết tình trạng
thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
Đối tượng: Hộ dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh
sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi chưa có đất ở; chưa có nhà ở hoặc nhà ở bị dột nát, hư hỏng; làm
nghề nông, lâm, ngư nghiệp nhưng không có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo
định mức quy định của địa phương; có khó khăn về nước sinh hoạt. Ưu tiên hộ
nghèo dân tộc thiểu số thuộc danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có
khó khăn đặc thù; hộ nghèo có phụ nữ là chủ hộ và là lao động duy nhất, trực
tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi
lao động
* Nội dung 1: Hỗ trợ đất ở
- Căn cứ quỹ đất, hạn mức đất ở và khả năng ngân sách thực hiện
việc giao đất theo quy định đối với các đối tượng nêu trên phù hợp với điều
kiện, tập quán ở địa phương và pháp luật về đất đai, cụ thể:
+ Ở những nơi có điều kiện về đất đai, chính quyền địa phương sử
dụng số tiền hỗ trợ từ ngân sách để tạo mặt bằng, làm hạ tầng kỹ thuật để cấp
đất ở cho các đối tượng được thụ hưởng.
+ Ở các địa phương không có điều kiện về đất đai, chính quyền địa
phương bố trí kinh phí hỗ trợ cho người dân tự ổn định chỗ ở theo hình thức xen
ghép.
- Nhu cầu hỗ trợ giai đoạn 2021-2025: Thực hiện hỗ trợ cho 106 hộ
có nhu cầu hỗ trợ về đất ở.
* Nội dung 2: Hỗ trợ nhà ở
Hỗ trợ xây dựng 01 căn nhà theo phong tục tập quán của địa phương,
định mức tính theo xây dựng 01 căn nhà cặp 4 đảm bảo 3 cứng (nền cứng, khung -
tường cứng, mái cứng).
Nhu cầu hỗ trợ giai đoạn 2021-2025: Thực hiện hỗ trợ cho 2.096 hộ.
* Nội dung số 03: Hỗ trợ đất sản xuất, chuyển đổi
nghề
- Hộ dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã
đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi làm nghề nông, lâm, ngư nghiệp không có hoặc thiếu từ 50% đất sản xuất
trở lên theo định mức của địa phương thì được hưởng một trong hai chính sách
sau:
+ Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất: Hộ không có đất sản xuất nếu có
nhu cầu thì được chính quyền địa phương trực tiếp giao đất sản xuất.
+ Hỗ trợ chuyển đổi nghề: Trường hợp chính quyền địa phương không
bố trí được đất sản xuất thì hộ không có đất hoặc thiếu đất sản xuất được hỗ
trợ chuyển đổi nghề.
- Nhu cầu hỗ trợ giai đoạn 2021-2025: Hỗ trợ trực tiếp đất sản
xuất: 213 hộ; Hỗ trợ chuyển đổi nghề: 11.054 hộ.
* Nội dung số 04: Hỗ trợ nước sinh hoạt
+ Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán: Ưu tiên hỗ trợ để mua sắm trang
bị hoặc xây dựng bể chứa nước phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình.
+ Hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung: Đầu tư xây dựng công trình nước
tập trung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ưu tiên cho người dân
vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, xâm nhập mặn, vùng đặc biệt khó khăn, vùng
cao chưa có nguồn nước hoặc thiếu nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
Hộ gia đình thuộc diện đối tượng theo quy định của Dự án này có
nhu cầu vay vốn được vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội để có đất ở, xây dựng
mới hoặc sửa chữa nhà ở, tạo quỹ đất sản xuất, học nghề và chuyển đổi nghề.
- Nhu cầu hỗ trợ: Nước sinh hoạt phân tán: 10.360 hộ; Nước sinh
hoạt tập trung: 20 công trình.
(có biểu
chi tiết số 01 kèm theo)
2. Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp,
bố trí ổn định dân cư ở những nơi cần thiết
- Đối tượng: Hộ gia đình được bố trí ổn định theo hình thức tái
định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn định tại chỗ theo quy hoạch, kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
+ Hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn du canh, du cư.
+ Hộ gia đình cá nhân di cư tự do đến địa bàn các xã, thôn đặc biệt
khó khăn.
+ Hộ gia đình, cá nhân sống ở địa bàn đặc biệt khó khăn, nơi
thường xuyên xảy ra thiên tai hoặc có nguy cơ xảy ra thiên tai cần phải bố trí,
sắp xếp ổn định dân cư;
+ Hộ gia đình, cá nhân tự nguyện di chuyển đến sinh sống ở các xã
biên giới, các điểm bố trí dân cư tập trung hoặc được bố trí đến sinh sống ổn
định ở các xã biên giới, các điểm bố trí dân cư theo quy hoạch, kế hoạch của
Nhà nước.
+ Xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi.
- Nhu cầu hỗ trợ giai đoạn 2021-2025: Bố trí ổn định dân cư cho
261 hộ;
(Có biểu
chi tiết số 02 kèm theo)
3. Dự án 3: Phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng thế mạnh của các vùng miền để sản xuất
hàng hóa theo chuỗi giá trị
Tiểu dự án 1: Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp gắn với bảo vệ
rừng và nâng cao thu nhập cho người dân
- Đối tượng:
+ Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình người Kinh
nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã khu vực II, III thuộc vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi, có thực hiện một trong các hoạt động bảo vệ và phát
triển rừng sau: Bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên; trồng rừng, cây lâm
sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch phát triển rừng được Nhà nước giao đất; nhận
khoán bảo vệ rừng.
+ Cộng đồng dân cư thôn thuộc các xã khu vực II, III thuộc vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được giao rừng theo quy định của pháp
luật đang thực hiện bảo vệ rừng được giao hoặc rừng nhận khoán.
- Nhu cầu thực hiện giai đoạn 2021-2025:
+ Nội dung 1: Hỗ trợ giao khoán bảo vệ rừng: 323.658,1 ha.
+ Nội dung 2: Hỗ trợ bảo vệ rừng: 19.726,0 ha.
+ Nội dung 3: Hỗ trợ trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản
ngoài gỗ: 5.064,9 ha.
+ Nội dung 4: Trợ cấp gạo trồng rừng cho hộ gia đình nghèo tham
gia trồng rừng sản xuất, phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng phòng hộ:
1.559,3 ha.
Tiểu dự án 2: Đầu tư, phát triển các mô hình chăn nuôi gia súc,
gia cầm theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh
doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
(1) Đầu tư phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo chuỗi giá
trị
- Đối tượng: Các hộ nghèo, cận nghèo. Ưu tiên hộ nghèo do phụ nữ
làm chủ hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn
khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động; hộ sinh sống tại xã đặc biệt
khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn; Các doanh nghiệp (sản xuất, chế biến, kinh
doanh), HTX tham gia vào chuỗi giá trị có từ 70% tổng số lao động trở lên là
người dân tộc thiểu số; Địa bàn: Các xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
- Nhu cầu giai đoạn 2021-2025: Xã khu vực III 46; xã ATK: 8 xã;
Thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực I và II: 103 thôn.
(2) Đầu tư vùng trồng dược liệu quý
- Đối tượng: Các dự án phát triển sâm và dược liệu quý có hoạt động
ở các địa bàn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, sử
dụng tối thiểu 50% lao động là người dân tộc thiểu số (ưu tiên các dự án sử
dụng trên 50% lao động là nữ), do các tổ chức kinh tế và cá nhân, hộ gia đình
người dân tộc thiểu số, hộ nghèo sinh sống trong vùng có điều kiện tự nhiên phù
hợp cùng tham gia thực hiện và cam kết hỗ trợ thu mua, sản xuất, tiêu thụ dược
liệu trong vùng; Thôn, xã, huyện, tỉnh noi triển khai dự án.
(3) Hỗ trợ xây dựng mô hình khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh
- Đối tượng: Doanh nghiệp, HTX đang hoạt động trên địa bàn các xã
đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có kế hoạch
mở rộng kinh doanh, sản xuất; doanh nghiệp, HTX mới thành lập có các hoạt động
và sử dụng lao động trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi; Các trường đại học có đông sinh viên dân tộc
thiểu số theo học và có các hoạt động hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp, khởi sự
kinh doanh tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi; Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số; hộ nghèo dân tộc Kinh
sinh sống tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Nhu cầu thực hiện giai đoạn 2021-2025: 56 mô hình
(Có biểu
chi tiết số 03 kèm theo)
4. Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi
Phạm vi: Các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Tiểu dự án 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời
sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
Nhu cầu trong giai đoạn 2021-2025: (1) Đầu tư cơ sở hạ tầng 916
công trình tại xã khu vực III, xã ATK và thôn ĐBKK; (2) Duy tu bảo dưỡng các
công trình hạ tầng tại xã khu vực III, xã ATK và tại thôn ĐBKK 157 công trình.
(3) Thực hiện 21 công trình cứng hóa đường giao thông đến trung tâm xã. (4) Xây
dựng, cải tạo mạng lưới chợ vùng DTTSMN 22 công trình.
Tiểu dự án 2: Đầu tư cơ sở vật chất các đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động trong lĩnh vực công tác dân tộc
* Nhu cầu trong giai đoạn 2021-2025: Đầu tư xây dựng các công
trình phục vụ học tập, sinh hoạt cho giáo viên và học sinh; mua sắm trang thiết
bị hỗ trợ hoạt động giảng dạy và học tập cho trường Đại học Tân Trào.
(Có biểu
chi tiết số 04 kèm theo)
5. Dự án 5: Phát triển giáo dục
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và xóa mù chữ cho người
dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số
- Hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông
dân tộc bán trú và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh đang trực tiếp
quản lý, giảng dạy và học tập tại các nhà trường. Ưu tiên đầu tư bổ sung, nâng
cấp cơ sở vật chất, đặc biệt là cơ sở vật chất phục vụ chuyển đổi số trong
giảng dạy và học tập cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông
dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh bán trú ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và
vùng khó khăn, biên giới; các trường chưa có cơ sở vật chất hoặc có nhưng còn
phải thuê, mượn hoặc xuống cấp; Cán bộ quản lý, giáo viên, người tham gia thực
hiện công tác xóa mù chữ (già làng, trưởng bản, bộ đội biên phòng, trụ trì, sư,
tăng, ni tại các chùa, các tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm và các đối tượng khác)
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Ưu tiên đầu tư cho cho các địa
phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới.
- Nhu cầu thực hiện giai đoạn 2021-2025: Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị dạy học, thiết bị phục vụ công tác nội trú, bán
trú cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú: 29
trường.
Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc; đào tạo dự bị đại học,
đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi
- Đối tượng: Bồi dưỡng kiến thức công tác dân tộc và dạy tiếng dân
tộc thiểu số: Cán bộ, công chức, viên chức theo dõi công tác dân tộc ở các Bộ,
ngành trung ương và cán bộ công chức, viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu
số; dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức, viên chức, thuộc nhóm
đối tượng 3, 4 tiếp xúc trực tiếp, làm việc với đồng bào dân tộc thiểu số; Đào
tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học: Học sinh, sinh viên, cán bộ, công
chức, viên chức học tập và công tác trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi và trong các cơ quan công tác dân tộc được hỗ trợ trong đào tạo dự
bị đại học, đại học và sau đại học; ưu tiên người dân tộc thiểu số thuộc nhóm
dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù, nhóm dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó
khăn, hộ dân tộc thiểu số nghèo thuộc các xã đặc biệt khó khăn, người dân tộc
thiểu số có hoàn cảnh khó khăn và phụ nữ dân tộc thiểu số.
- Nhu cầu giai đoạn 2021-2025: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc cho cán
bộ, công chức, viên chức nhóm đối tượng 2, 3 và 4; lực lượng công an, quân đội
công tác, đóng quân trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
Bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện,
cấp xã; lực lượng công an, quân đội công tác, đóng quân trên địa bàn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Tiểu dự án 3: Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết
việc làm cho người lao động vùng dân tộc thiểu số và miền núi
- Đối tượng: Người lao động là người dân tộc thiểu số, người lao
động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan quản lý về giáo dục nghề
nghiệp các cấp vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Các trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở giới thiệu việc làm có
hoạt động liên quan đến người lao động là người dân tộc thiểu số và người lao
động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Các doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi đi làm việc ở nước ngoài; các tổ chức, cá nhân tư vấn
cho người lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đi làm việc ở
nước ngoài.
- Nhu cầu thực hiện giai đoạn 2021-2025: Xây dựng các mô hình đào
tạo nghề, giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu đào tạo nghề phù hợp với điều kiện tự
nhiên và tập quán của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi gắn với giải
quyết việc làm và hiệu quả việc làm sau đào tạo; Hỗ trợ đào tạo nghề; Hỗ trợ
người lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; Chuẩn hóa kỹ năng lao động và kết nối
hiệu quả đào tạo và giải quyết việc làm. Cung cấp thông tin thị trường lao
động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm cho lao động là người dân tộc
thiểu số; Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy và học cho các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Phát triển,
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo.
(Có biểu
chi tiết số 05 kèm theo)
6. Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá
trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số số gắn với phát triển
du lịch
- Đối tượng, phạm vi:
+ Xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Bản sắc văn hóa, di sản của các dân tộc thiểu số.
+ Đồng bào các dân tộc thiểu số; nghệ nhân người dân tộc thiểu số.
+ Cán bộ, công chức thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân
tộc.
+ Văn hóa vật thể, phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số; thiết chế văn
hóa cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Doanh nghiệp, HTX, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động
ở địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Nội dung thực hiện:
+ Khôi phục, bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa truyền thống
của các dân tộc thiểu số rất ít người.
+ Khảo sát, kiểm kê, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa truyền
thống của đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Tổ chức bảo tồn lễ hội truyền thống tại các địa phương khai
thác, xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch.
+ Xây dựng chính sách và hỗ trợ nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu
tú người dân tộc thiểu số trong việc lưu truyền, phổ biến hình thức sinh hoạt
văn hóa truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng, truyền dạy những người kế cận.
+ Tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, truyền
dạy văn hóa phi vật thể.
+ Hỗ trợ nghiên cứu, phục hồi, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa
phi vật thể các dân tộc thiểu số có nguy cơ mai một (các hình thức sinh hoạt
văn hóa, tập quán xã hội, nhạc cụ, kiến trúc truyền thống, trang phục truyền
thống, các môn thể thao truyền thống, tiếng nói, chữ viết và các giá trị khác
văn hóa khác).
+ Xây dựng mô hình văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số (mô
hình trải nghiệm, tìm hiểu văn hóa đặc thù các dân tộc thiểu số, mô hình bảo vệ
văn hóa phi vật thể các dân tộc thiểu số; mô hình xây dựng đời sống văn hóa các
dân tộc thiểu số; mô hình di sản kết nối gắn với các hành trình du lịch di sản
đề phát triển cộng đồng các dân tộc thiểu số có di sản tương đồng).
+ Xây dựng câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian tại các thôn vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng di dân tái định cư.
+ Hỗ trợ hoạt động cho đội văn nghệ truyền thống.
+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng điểm đến du lịch tiêu biểu.
+ Xây dựng nội dung, xuất bản sách, đĩa phim tư liệu về văn hóa
truyền thống đồng bào dân tộc thiểu số để cấp phát cho cộng đồng các dân tộc
thiểu số.
+ Tổ chức Ngày hội, Giao lưu, Liên hoan về các loại hình văn hóa,
nghệ thuật truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Tổ chức hoạt động thi đấu thể thao truyền thống trong các ngày
hội, liên hoan, giao lưu nhằm bảo tồn các môn thể thao truyền thống, các trò
chơi dân gian của các dân tộc thiểu số.
+ Hỗ trợ tuyên truyền, quảng bá rộng rãi giá trị văn hóa truyền
thống tiêu biểu của các dân tộc thiểu số; chương trình quảng bá, xúc tiến du
lịch tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi kết hợp với nghiên cứu,
khảo sát tiềm năng du lịch, lựa chọn xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng
cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Hỗ trợ đầu tư bảo tồn làng, bản văn hóa truyền thống tiêu biểu
của các dân tộc thiểu số.
+ Hỗ trợ xây dựng tủ sách cộng đồng cho các xã vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi.
+ Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích quốc gia đặc
biệt, di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu của các dân tộc thiểu số.
+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao và trang
thiết bị tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Hỗ trợ xây dựng mô hình bảo tàng sinh thái nhằm bảo tàng hóa di
sản văn hóa phi vật thể trong cộng đồng các dân tộc thiểu số, hướng tới phát
triển cộng đồng và phát triển du lịch.
(Có biểu
chi tiết số 06 kèm theo)
7. Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe
nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy
dinh dưỡng trẻ em.
- Đối tượng: Người dân tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi, đặc biệt là phụ nữ mang thai, bà mẹ, trẻ em và người cao tuổi; Trung tâm y
tế huyện; Cán bộ y tế, dân số; nhân viên Trung tâm y tế huyện; nhân viên trạm y
tế xã, viên chức dân số xã; nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên dân số; cô
đỡ thôn bản.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng và phát triển y tế cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi.
+ Nâng cao chất lượng dân số vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi đến năm 2025.
+ Chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em nhằm giảm tử vong
bà mẹ, tử vong trẻ em, nâng cao tầm vóc, thể lực người dân tộc thiểu số.
(Có biểu
chi tiết số 07 kèm theo)
8. Dự án 8: Thực hiện bình đẳng
giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
- Đối tượng: Phụ nữ và trẻ em gái tại các xã và thôn đặc biệt khó
khăn, ưu tiên phụ nữ và trẻ em gái là người dân tộc thiểu số trong các hộ
nghèo, cận nghèo, nạn nhân bị mua bán, bị bạo lực gia đình, bị xâm hại tình
dục, di cư lao động không an toàn/lấy chồng nước ngoài trở về, người khuyết
tật.
Đối tượng tác động:
+ Cán bộ nam và nữ trong hệ thống chính trị các cấp; già làng,
trưởng bản, chức sắc tôn giáo, người có uy tín; nam, nữ trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi.
+ Trẻ em (nam và nữ) trong và ngoài nhà trường vùng dân tộc thiểu
số và miền núi.
+ Tổ chức xã hội, doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế.
+ Các cơ quan truyền thông và các bên liên quan khác.
- Nhu cầu giai đoạn 2021-2025: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện 04 nhóm hoạt động chính.
(Có biểu
chi tiết số 08 kèm theo)
9. Dự án 9: Đầu tư phát triển
nhóm dân tộc rất ít người, nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn.
Nội dung 1: Nội dung đầu tư hỗ trợ phát
triển kinh tế - xã hội
Đối tượng: Hộ, nhóm hộ dân tộc thiểu số sinh sống tập trung có khó
khăn đặc thù: Dân tộc Pà Thẻn; Hộ, nhóm hộ các dân tộc thiểu số còn nhiều khó
khăn: Dân tộc Mông, Dao.
Nội dung 2: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
Đối tượng: Nhóm vị thành niên, thanh niên là người dân tộc thiểu
số thuộc các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; Các bậc cha
mẹ và học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú; Nhóm phụ nữ và nam giới
người dân tộc thiểu số thuộc các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn
đặc thù tảo hôn, kết hôn cận huyết thống; Lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền,
các tổ chức chính trị, xã hội các cấp trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi; Người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số.
(Có biểu
chi tiết số 9 kèm theo)
10. Dự án 10: Truyền thông, tuyên
truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra,
giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện chương trình.
Tiểu dự án 1: Biểu dương tôn vinh điển hình
tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật
và tuyên truyền, vận động đồng bào; ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát
triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
(1) Nội dung 1: Biểu dương tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy
vai trò của người có uy tín.
Đối tượng: Già làng, trưởng bản, người có uy tín, cán bộ cốt cán
có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Các điển hình tiên
tiến trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có nhiều đóng góp trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội
nhập quốc tế của đất nước.
(2) Nội dung 2: Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận
động đồng bào dân tộc thiểu số.
Đối tượng: Người dân ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
Cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc từ Trung
ương đến địa phương; Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ phổ biến
giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và
miền núi; Lãnh đạo tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể ở xã; thôn, bản; già
làng, trưởng thôn, bản, người có uy tín, các chức sắc, chức việc tôn giáo ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Doanh nghiệp, HTX, các tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội hoạt động ở địa bàn vùng đặc biệt khó khăn.
(3) Nội dung 3: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi.
Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan làm công
tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương; Văn phòng điều phối Chương trình ở
cấp trung ương và các cơ quan thường trực Chương trình ở địa phương; Các xã,
thôn bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Tiểu dự án 2: Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện
Chương trình.
Đối tượng: Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình; Người dân trên địa bàn thụ hưởng Chương
trình.
(Có biểu
chi tiết số 10 kèm theo)
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị trong lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện Đề án từ cấp tỉnh đến cơ sở. Tăng cường phân cấp, phát huy vai trò
chủ động của các địa phương và sự tham gia, giám sát của cộng đồng, người dân
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong thực hiện Đề án; đảm bảo sử
dụng đúng mục tiêu, có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, hỗ trợ; không để xảy ra
sai phạm trong chỉ đạo, quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện.
Chỉ đạo thực hiện nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
sinh kế, việc làm góp phần thực hiện giảm nghèo bền vững cho vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi.
Chủ động quy hoạch, sắp xếp, bố trí, luân chuyển, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở có uy tín, năng lực công tác phù hợp, đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ tại địa phương, trong đó có việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ của Đề án.
Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực
hiện Đề án; kịp thời nắm bắt, giải quyết, kiến nghị giải quyết những khó khăn,
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án từ cơ sở.
2. Công tác thông tin, tuyên
truyền, vận động
Chú trọng chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền, vận động gắn
với phát động, tổ chức các phong trào thi đua, nhất là phát huy mạnh mẽ vai
trò, sự vào cuộc của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức xã hội từ tỉnh đến cơ sở.
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng về quan điểm, mục tiêu và chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng,
doanh nghiệp, người dân, kịp thời nhân rộng các gương tập thể, cá nhân điển
hình trong thực hiện Đề án, tạo hiệu ứng lan tỏa sâu rộng trong các tầng lớp
nhân dân.
Phát huy vai trò đội ngũ người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số để thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia
thực hiện có hiệu quả Đề án.
3. Huy động, lồng ghép các nguồn
vốn thực hiện Đề án
Nguồn vốn thực hiện Đề án được đảm bảo từ ngân sách Nhà nước và
các nguồn vốn khác được nêu tại Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của
Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030.
Tăng cường các giải pháp và đa dạng hóa các hình thức huy động
nguồn lực thực hiện Đề án, trong đó ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng,
quyết định. Tiếp tục lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc
gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn.
Huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp đối với các dự án liên
quan; huy động nguồn vốn tín dụng cho các hợp phần dự án.
Vận động cộng đồng, người dân tham gia đóng góp vật chất, ngày
công để góp phần hoàn thành các mục tiêu của Đề án.
Ưu tiên tập trung nguồn lực để thực hiện đầu tư, hỗ trợ cho các xã
khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn; các xã trong lộ trình xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021-2025.
4. Phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp
Tiếp tục cụ thể hóa và thực hiện Đề án phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc
sản đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng, giá trị tăng cao gắn với xây dựng nông thôn
mới một cách bền vững.
Hình thành, nhân rộng và phát triển vùng chuyên canh tập trung với
quy mô hợp lý, có quy hoạch, định hướng và hướng dẫn thực hiện của chính quyền
địa phương, gắn với thực hiện Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm
(OCOP)”, tạo sản phẩm đặc sản, độc đáo, có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao,
từng bước thay thế cho sản phẩm đại trà, có giá trị kinh tế thấp, từ đó nâng
cao giá trị và hiệu quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản
ở các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới; chuyển đổi mô hình tăng trưởng nông nghiệp đa chức năng, an toàn
thực phẩm, thân thiện với môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, có giá
trị gia tăng cao; khai thác hiệu quả điều kiện tự nhiên riêng có để phát triển
một số sản phẩm đặc sản có giá trị cao, được thị trường ưa chuộng.
Xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, trọng tâm là sản
xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; phục tráng một số loại giống tốt của
địa phương. Chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, quy mô sản xuất cho phù hợp,
thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích đất
canh tác. Phát triển ổn định vùng chuyên canh cây ăn quả, cây công nghiệp và
một số cây trồng có lợi thế.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp để quy hoạch, phát triển sản xuất
nông nghiệp với quy mô lớn, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm; thực hiện quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt,
sản xuất nông nghiệp hữu cơ, đảm bảo phát triển bền vững.
Thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững
tỉnh Tuyên Quang. Tập trung đầu tư mạnh cho phát triển kinh tế lâm nghiệp, sản
xuất nguyên liệu gắn với chế biến sản phẩm gỗ rừng trồng. Rà soát, cơ cấu lại
đất đai, sản xuất của các nông, lâm trường; hoàn thành giao đất, giao rừng gắn
với định canh, định cư; giải quyết đất ở, đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số. Điều chỉnh hợp lý cơ chế, chính sách, định mức khoán bảo vệ rừng,
thật sự tạo sinh kế cho người dân sống gắn với rừng. Hình thành 2 vùng sản xuất
lâm nghiệp: Vùng cây nguyên liệu gỗ cho chế biến phục vụ xuất khẩu, cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy giấy trên địa bàn; duy trì tỷ lệ che phủ và nâng
cao chất lượng rừng.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách ưu đãi đủ mạnh để thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, vùng dân tộc thiểu số; đổi mới
thể chế tài chính, tín dụng nhằm nâng cao khả năng tiếp cận cho nông dân và
doanh nghiệp.
5. Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ
tầng vùng dân tộc thiểu số và miền núi
Tranh thủ, phối hợp với các bộ, ngành Trung ương đưa danh mục dự
án đầu tư kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh vào kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025; đồng thời rà soát, tập trung thực hiện các dự án đã thẩm
định nguồn vốn và thông báo vốn trung hạn 2021 - 2025 để được đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA...
Tăng cường chức năng quản lý Nhà nước đồng bộ ở tất cả các khâu
quy hoạch, kế hoạch, thiết kế, đầu tư xây dựng, quản lý, bảo vệ kết cấu hạ
tầng; khai thác, sử dụng hệ thống hạ tầng theo đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật hiện
hành và quy định của Nhà nước.
Mở rộng, nâng cấp hệ thống điện đảm bảo cung ứng nguồn điện ổn
định, chất lượng, an toàn; Tăng cường quản lý chất lượng dịch vụ, phục vụ và
việc cung ứng các sản phẩm viễn thông trên địa bàn tỉnh.
6. Kết hợp chặt chẽ giữa bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa truyền thống với phát triển du lịch
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Các
địa phương chỉ đạo, hướng dẫn, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các quy ước, hương
ước thôn bản phù hợp yêu cầu thực tiễn về bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống trong xây dựng làng, bản văn hóa, xây dựng gia đình văn hóa,
thực hiện nếp sống văn minh trọng việc cưới, việc tang và lễ hội theo tiêu chí
xã, thôn đạt chuẩn nông thôn mới.
Bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa của đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn, trong đó trọng tâm là: Bảo tồn không gian văn hóa
truyền thống một số làng văn hóa dân tộc thiểu số gắn với phát triển bền vững,
tạo thành sản phẩm du lịch; phục dựng, bảo tồn một số lễ hội truyền thống tiêu
biểu của các dân tộc; xây dựng, nhân rộng sản phẩm văn hóa phục vụ phát triển
du lịch tại địa phương.
Khai thác tiềm năng về du lịch lịch sử cách mạng, văn hóa, du lịch
sinh thái, du lịch cộng đồng. Gắn kết chặt chẽ việc phát triển du lịch với bảo
tồn và phát huy các giá trị tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa, lịch sử và
bản sắc văn hóa các dân tộc.
Tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách; hỗ trợ người dân trực tiếp
tham gia kinh doanh du lịch; chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cho cộng
đồng dân cư tại các điểm du lịch, nhất là du lịch cộng đồng.
7. Củng cố và nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
Phát triển hoàn thiện hệ thống cơ sở giáo dục và đào tạo, tập
trung các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm trang thiết bị cho
trường, lớp học, nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia, các trường phổ
thông dân tộc nội trú, bán trú.
Duy trì tỷ lệ phổ cập giáo dục trung học cơ sở (THCS), từng bước
nâng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS học tiếp cấp THPT (phổ thông, Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên, học nghề) và tỷ lệ lao động qua đào tạo. Thực
hiện tốt việc tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho học sinh ngay từ bậc Trung học
cơ sở.
Tiếp tục thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người dạy, người
học vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, bồi dưỡng kiến thức về kỹ năng
(giáo dục định hướng) để thanh niên dân tộc thiểu số tìm kiếm việc làm ở khu
công nghiệp. Tiếp tục nghiên cứu, ban hành chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế đào tạo, tiếp nhận tạo việc làm mới cho người dân
tộc thiểu số.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất lớp học, nhà công vụ giáo viên;
nhà bán trú; các phòng học chức năng ... cho các trường học trên địa bàn vùng
dân tộc thiểu số và miền núi.
8. Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc
sức khỏe nhân dân
Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới, phù hợp với thực tiễn của tỉnh Tuyên Quang.
Ngành y tế và các địa phương tiếp tục duy trì và nâng cao chất
lượng hoạt động của trạm y tế xã; tăng cường tuyên truyền và nâng cao tỷ lệ
người dân tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn tham gia bảo hiểm y tế; triển khai
các chương trình hỗ trợ dinh dưỡng và chăm sóc đối với trẻ em và bà mẹ trẻ em ở
vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy ngành y tế từ
tỉnh đến xã, phường theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; triển khai thực
hiện có hiệu quả các chiến lược giai đoạn 2021- 2025, tầm nhìn đến năm 2030 về
bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân; nâng cao chất lượng dân số và sức khỏe
sinh sản; phòng chống suy dinh dưỡng; Chương trình quốc gia an toàn thực phẩm;
triển khai các đề án quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế giai đoạn
2021-2030. Tiếp tục hỗ trợ ngân sách đầu tư, xây dựng các cơ sở y tế: tuyến
huyện, trạm y tế xã, một số bệnh viện công lập bằng vốn trái phiếu Chính phủ,
ngân sách nhà nước, vốn vay; đẩy nhanh tiến độ giải ngân từ các nguồn vốn, đặc
biệt là vốn ODA cho các công trình cơ sở hạ tầng.
9. Đẩy mạnh công tác đào tạo
nghề, giải quyết việc làm gắn với mục tiêu giảm nghèo bền vững
Thực hiện rà soát, đánh giá thực trạng, từ đó xây dựng chương
trình, kế hoạch cụ thể mở các lớp đào tạo nghề, hướng nghiệp cho lao động nông
thôn; tham mưu cụ thể hóa và thực hiện kế hoạch đào tạo, dạy nghề cho lao động
người dân tộc thiểu số, lao động tại các địa phương thuộc phạm vi của Đề án,
giai đoạn 2021 - 2025.
Tiếp tục thực hiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào vùng dân
tộc thiểu số từ đó tạo việc làm ổn định tại chỗ cho lao động tại địa phương.
Quản lý chặt chẽ lao động tại các địa phương. Thực hiện tốt công tác đào tạo
nghề, giới thiệu và giải quyết việc làm, hỗ trợ chuyển đổi nghề cho người lao
động tại các xã, thôn thuộc phạm vi của Đề án.
IV. VỐN VÀ NGUỒN VỐN
Tổng vốn giai đoạn 2021-2025: 4.423.492,5 triệu đồng (Bốn nghìn
bốn trăm hai mươi ba tỷ, bốn trăm chín mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng). Cụ
thể:
- Ngân sách Trung ương: 3.254.268,0 triệu đồng. Trong đó:
+ Vốn đầu tư: 1.819.315,0 triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp: 1.434.953,0 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 162.777 triệu đồng. Trong đó:
+ Vốn đầu tư: 108.269,0 triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp: 54.508,0 triệu đồng.
- Vốn tín dụng: 974.550,5 triệu đồng.
- Vốn huy động khác: 31.897,0 triệu đồng.
(Có biểu
chi tiết kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
Là cơ quan thường trực, chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cụ
thể hóa, chỉ đạo, triển khai thực hiện, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, tổng hợp,
đánh giá kết quả và điều phối chung việc triển khai thực hiện Đề án này trên
phạm vi toàn tỉnh.
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét thông qua Nghị quyết về tiêu chí phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án cho giai
đoạn 5 năm (2021- 2025) và hàng năm, trong đó xác định cụ thể các mục tiêu,
tiến độ, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu bố trí,
phân bổ, quản lý nguồn vốn ngân sách tỉnh thực hiện Đề án cho giai đoạn trung
hạn (2021- 2025) và hàng năm thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030. Phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan tham mưu huy
động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư, hỗ trợ theo nội dung Đề án.
Chủ trì tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả rà soát, xác
định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc khu vực I, khu vực II, khu vực III trình
cấp có thẩm quyền quyết để làm cơ sở triển khai thực hiện các chính sách dân
tộc.
Chủ trì tham mưu, triển khai thực hiện Dự án được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao theo quy định.
Chủ trì hướng dẫn các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố thực hiện chế độ thông tin, báo cáo. Đồng thời, tổng hợp, đánh giá
kết quả, tiến độ thực hiện Đề án định kỳ hàng tháng, quý, năm, sơ kết việc
triển khai thực hiện Đề án vào năm 2023, tổng kết vào năm 2025 và đề xuất cơ
chế, chính sách tiếp tục thực hiện cho giai đoạn 2026 - 2030.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Dân tộc tỉnh tham mưu, bố
trí vốn đầu tư ngân sách tỉnh trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025 để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển bền vững
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh
theo cơ cấu nguồn vốn đã được xác định cụ thể cho cả giai đoạn và hàng năm.
Tham mưu bố trí các nguồn vốn đầu tư cho các chương trình, dự án,
đề án, chính sách có cùng mục tiêu để thực hiện Đề án.
Hướng dẫn cụ thể việc lập kế hoạch, bố trí, quản lý, sử dụng các
nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện Đề án theo quy định của Luật đầu tư
công và các quy định có liên quan của Trung ương, của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tham mưu
cân đối, bố trí vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh để thực hiện các nội dung của Đề
án. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cân đối, bố trí vốn đầu tư thực
hiện Đề án theo lộ trình được phê duyệt.
Hướng dẫn, kiểm tra việc cấp phát nguồn vốn; quy trình thủ tục
thanh quyết toán nguồn vốn theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì tham mưu, hướng dẫn triển khai các dự án hỗ trợ phát triển
sản xuất theo Đề án đã được phê duyệt.Thực hiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy
hình thành và phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết trong sản xuất, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn các xã, thôn thuộc phạm vi của
Đề án, gắn với thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo kế hoạch của
tỉnh.
Triển khai thực hiện các cơ chế chính sách thu hút doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp, sản xuất, chế biến, tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp, giải quyết việc làm tại chỗ cho đồng bào dân tộc thiểu số
và gắn bó lâu dài với địa phương.
Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn triển
khai thực hiện và lồng ghép, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ phát
triển sản xuất ở địa bàn các xã, thôn thuộc phạm vi của Đề án.
Chủ trì tham mưu chỉ đạo thực hiện lộ trình xây dựng các công
trình thủy lợi, nước sinh hoạt đối với từng xã, thôn thuộc phạm vi của Đề án.
Hướng dẫn việc triển khai và nhân rộng các vườn mẫu nhằm phát triển kinh tế,
nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần hoàn thành các mục tiêu của Đề án.
Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3
của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
Chủ trì tham mưu cụ thể hóa Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững, gắn với thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án này. Chủ trì
tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác thông tin và truyền thông về
giảm nghèo, đánh giá thực trạng, xây dựng lộ trình, giải pháp cụ thể để nhân
rộng mô hình giảm nghèo nhằm đạt được mục tiêu Đề án đã đề ra.
Chủ trì tổ chức, hướng dẫn các địa phương mở các lớp đào tạo nghề
hướng nghiệp cho lao động nông thôn; tham mưu cụ thể hóa và thực hiện kế hoạch
đào tạo, dạy nghề cho lao động người dân tộc thiểu số, lao động tại các địa
phương thuộc phạm vi của Đề án, giai đoạn 2021 - 2025.
Chủ trì tham mưu thực hiện Tiểu dự án 3 thuộc Dự án 5 của Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các địa phương đầu tư và hoàn thiện hệ
thống hạ tầng giáo dục, chuẩn hóa về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
đối với các xã, thôn thuộc phạm vi Đề án.
Tiếp tục tham mưu, thực hiện tốt việc tư vấn, định hướng nghề
nghiệp, phân loại học sinh ở bậc học THCS, THPT để định hướng học tập, định
hướng nghề nghiệp cho phù hợp. Chỉ đạo nâng cao chất lượng toàn diện hệ thống
trường phổ thông bán trú ở xã, hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú ở
huyện, tỉnh.
Tham mưu thực hiện cơ chế tuyển sinh vào học ở hệ thống trường phổ
thông dân tộc nội trú theo hướng mở rộng đối tượng, địa bàn tuyển sinh, nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi của tỉnh.
Chủ trì tham mưu thực hiện tiểu dự án 1, 2 thuộc Dự án 5 của
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030.
7. Sở Y tế
Chủ trì tham mưu thực hiện việc duy trì, nâng cấp, phát huy hiệu
quả hoạt động của các trạm y tế xã tại các xã, thôn thuộc phạm vi Đề án.
Tham mưu, đề xuất giải pháp, cơ chế chính sách để duy trì và nâng
cao tỷ lệ người dân tại các xã, thôn thuộc phạm vi của Đề án tham gia bảo hiểm
y tế, nhất là sau khi đã ra khỏi diện đặc biệt.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu chỉ
đạo, hướng dẫn các địa phương thuộc phạm vi của Đề án đầu tư xây dựng, khai
thác, sử dụng nước hợp vệ sinh, nước sạch theo quy định.
Chủ trì tham mưu thực hiện Dự án 7 của Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
Chủ trì tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thuộc
phạm vi Đề án tiếp tục đầu tư và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, trang
thiết bị nhà văn hóa xã, thôn theo mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
Chủ trì hướng dẫn, xây dựng, hoàn thiện các quy định về thực hiện
nếp sống văn hóa, văn minh trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội, góp phần
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
Chủ trì tham mưu thực hiện Dự án 6 của Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Chủ trì tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng các sản phẩm du lịch
cộng đồng, du lịch sinh thái, gắn với phát huy tiềm năng lợi thế về điều kiện
tự nhiên, văn hóa truyền thống của đồng bào tại các xã, thôn thuộc phạm vi của
Đề án.
Phối hợp với các địa phương quảng bá, kết nối các điểm du lịch,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống người dân vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
9. Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, các cơ quan liên quan thực hiện có hiệu quả Đề án Bê tông hóa
đường giao thông nông thôn và xây dựng cầu trên đường giao thông nông thôn,
giai đoạn 2021-2025 được phê duyệt tại Nghị quyết số 55/NQ-HĐND ngày 20/11/2020
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng giao
thông đối với các xã, thôn thuộc phạm vi Đề án này.
10. Sở Công Thương
Chủ trì tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa
phương thuộc phạm vi Đề án về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tổ
chức các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá, tạo và liên kết thị trường,
hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu cơ chế, chính sách để
phát triển hệ thống chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu chỉ đạo thực hiện việc bảo trì, nâng cấp hệ thống điện để
đảm bảo cho các hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và điện an toàn từ các
nguồn theo Đề án đã được phê duyệt.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính
sách của nhà nước, của tỉnh đảm bảo đồng bộ với các quy định của pháp luật về
khoa học và công nghệ để khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản
xuất, chế biến, tiêu thụ, nâng cao năng suất lao động, giá trị gia tăng của các
sản phẩm nông nghiệp, góp phần nâng cao thu nhập, chuyển đổi phương thức sản
xuất theo hướng hàng hóa cho người dân thuộc địa bàn thực hiện Đề án.
Phối hợp thực hiện tốt công tác phổ biến, tuyên truyền về các cơ
chế, chính sách về phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ của tỉnh; tiếp
tục hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ đối
với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thuộc
phạm vi Đề án đầu tư và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng thông tin và truyền
thông theo mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án. Rà soát, hướng dẫn các địa phương tăng
cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông ở cơ sở; xóa các
vùng lõm về sóng điện thoại di động, đảm bảo tất cả các xã, thôn thuộc phạm vi
Đề án xem được truyền hình Việt Nam và truyền hình Tuyên Quang.
Phối hợp thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 10 của Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
13. Sở Tư pháp
Hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý đối với
địa bàn các xã, thôn thuộc phạm vi của Đề án.
Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù để thực
hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý
đối với địa bàn các xã, thôn thuộc Đề án này.
Phối hợp thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 10 của Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
14. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
Chủ trì, triển khai thực hiện Dự án 8 thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi; Tham mưu, đề xuất các nhiệm vụ giải pháp để thực hiện có hiệu quả công tác
bình đẳng giới và giải quyết các vấn đề phụ nữ, trẻ em.
15. Ngân hàng Chính sách xã hội
chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Tham mưu, bố trí đủ nguồn vốn cho các đối tượng được vay vốn phát
triển sản xuất nông, lâm nghiệp, làm nhà ở, tạo quỹ đất sản xuất, đất ở chuyển
đổi nghề... đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của Đề án.
Đề xuất các giải pháp đơn giản hóa các thủ tục, tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận được nguồn vốn vay trong phạm vi
của Đề án.
16. Các sở, ban, ngành của tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng chương
trình kế hoạch cụ thể, phối hợp thực hiện Đề án này.
Tăng cường công tác phối hợp triển khai thực hiện Đề án theo nhiệm
vụ được giao.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Chủ động tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận cao trong xã
hội, phát huy vai trò, trách nhiệm và sự vào cuộc với vai trò chủ thể của đoàn
viên, hội viên và nhân dân trong tham gia thực hiện Đề án.
Thực hiện tốt vai trò giám sát phản biện trong quá trình thực hiện
Đề án, từ đó kiến nghị các giải pháp, cơ chế, chính sách cụ thể để thực hiện có
hiệu quả Đề án.
Phát huy tốt sự tham gia của cộng đồng, người dân và vai trò giám
sát cộng đồng trong thực hiện Đề án ngay từ bước lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện và bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng các công trình, dự án thuộc Đề án.
Phối hợp thực hiện tốt công tác kiểm tra, hướng dẫn thực hiện;
tuyên truyền, nhân rộng các gương tập thể, cá nhân điển hình trong thực hiện Đề
án và phong trào thi đua thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
18. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố
Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo thực hiện Đề án trên địa bàn
quản lý.
Căn cứ Đề án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch của địa phương, báo cáo cấp ủy, Hội
đồng nhân dân huyện, thành phố để thống nhất, phê duyệt, chỉ đạo triển khai, tổ
chức thực hiện phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của Đề án và tình hình cụ thể tại
địa phương.
Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, lộ trình, giải pháp cụ thể chỉ
đạo triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, phát huy vai trò,
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị tại địa phương trong thực hiện Đề án. Chủ
động trong đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, luân chuyển đội ngũ cán bộ ở địa phương
để đáp ứng tốt yêu cầu công tác, trong đó có nhiệm vụ thực hiện Đề án này.
Chủ động huy động, thực hiện lồng ghép nguồn lực từ các chương
trình, dự án, chính sách có cùng mục tiêu trên địa bàn để thực hiện Đề án.
Thực hiện tốt bước lập kế hoạch, chuẩn bị đầu tư, hỗ trợ đối với
các chương trình, dự án, nội dung cụ thể được phê duyệt. Quản lý, sử dụng nguồn
lực đầu tư, hỗ trợ đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, chất
lượng thực hiện và phát huy hiệu quả sau đầu tư, hỗ trợ.
Thực hiện nghiêm túc, có trách nhiệm cao công tác chỉ đạo, đôn
đốc, kiểm tra, thanh tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện Đề án, kịp thời giải
quyết, kiến nghị giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
Đề án từ cơ sở. Định kỳ sơ, tổng kết, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án
theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành
của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc; (Báo
cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo
cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
(Báo cáo)
- Như Điều 2;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trưởng Phòng: KT, THVX;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, KT(Toản).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|