ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4109/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 22 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP
ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Nghị quyết số 115/NQ-CP
ngày 06/8/2020 của Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ
trợ;
Căn cứ Quyết định số 879/QĐ-TTg
ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành
công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
Căn cứ Quyết định số 68/QĐ-TTg
ngày 18/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phát triển công
nghiệp hỗ trợ năm 2016 đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 2793/QĐ-BCT
ngày 30/10/2020 của Bộ Công Thương về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 06/8/2020 của Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy
phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
23/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về phát triển nhanh và bền vững
ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 5441/QĐ-UBND
ngày 09/11/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1252/QĐ-UBND
ngày 10/5/2022 của UBND tỉnh phê duyệt Đề cương nhiệm vụ phát triển công nghiệp
hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại
Tờ trình số 2482/TTr-SCT ngày 07/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát triển
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm
2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Vinh, các huyện, thị xã
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT Tỉnh ủy,
TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các phó CVP UBND tỉnh;
- TT công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Các phòng KT, CN, NN, TH;
- Lưu: VT, CN (N.A.Tuấn)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 4109/QĐ-UBND
ngày 22/12/2022 của UBND
tỉnh)
Phần 1
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Những năm gần đây, công nghiệp Nghệ
An phát triển khá và đạt được những thành tựu nhất định, góp phần quan trọng
vào tăng trưởng kinh tế và đóng góp lớn cho nguồn thu ngân sách của tỉnh; giải
quyết nhiều việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Cơ cấu công nghiệp
tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, cơ cấu nội ngành có sự chuyển dịch tích cực
theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo, giảm dần công nghiệp
khai khoáng. Đã hình thành được một số lĩnh vực công nghiệp chủ lực, tạo động lực
và sức lan tỏa như: Công nghiệp chế biến nông - lâm sản, thực phẩm; đồ uống;
công nghiệp cơ khí; khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng; dệt may; công nghiệp
điện.
Tuy vậy, tăng trưởng công nghiệp vẫn
chủ yếu theo chiều rộng, tiêu tốn nhiều tài nguyên, giá trị gia tăng thấp, năng
suất lao động chưa cao, chất lượng và sức cạnh tranh của nhiều sản phẩm còn yếu,
tỷ lệ sản xuất và cung cấp từ nội địa còn rất thấp. Một trong những nguyên nhân
chính là do Công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh phát triển còn chậm dẫn đến phần
lớn các ngành công nghiệp đang phải nhập khẩu nguyên liệu, linh kiện phụ tùng để
phục vụ cho sản xuất làm cho chi phí đầu vào tăng cao do chi phí vận chuyển,
kho vận, bảo hiểm,... tăng lên làm giảm sức cạnh tranh; chưa kể rủi ro về thời
gian nhận hàng, rủi ro về dịch bệnh, chiến tranh, thiên tai ảnh hưởng đến tiến
độ sản xuất. Mối liên kết giữa các doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp nước
ngoài, giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa với các doanh nghiệp lớn vẫn còn nhiều
hạn chế; khả năng tham gia vào hệ sinh thái và chuỗi giá trị của các doanh nghiệp
trong tỉnh còn thấp,... Từ đó làm cho môi trường đầu tư của tỉnh trở nên thiếu
hấp dẫn, hạn chế việc thu hút các tập đoàn lắp ráp nhất là nhóm ngành cơ khí chế
tạo, sản xuất ô tô, máy móc, thiết bị,... do tỷ lệ chi phí cho linh, phụ kiện của
nhóm ngành này thường chiếm tới 70% trong giá thành sản phẩm (cao hơn nhiều so
với chi phí lao động vẫn được coi là còn khá rẻ và dồi dào ở tỉnh ta).
Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong
những năm tới là nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao giá trị gia tăng và tỷ trọng
giá trị nội địa trong sản phẩm công nghiệp, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế,
giảm nhập khẩu các yếu tố đầu vào,... tạo nền tảng thúc đẩy phát triển công
nghiệp nhanh và bền vững theo định hướng Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 23/12/2021
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Vì vậy việc xây dựng Đề án phát triển công nghiệp hỗ
trợ tỉnh Nghệ An đế năm 2025, định hướng đến năm 2030 là hết sức cần thiết.
Trên cơ sở kinh nghiệm đã triển khai thành công đề án của một số địa phương
trong cả nước như: Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hưng Yên, Quảng Nam, Đồng
Nai, Bình Dương, Tp.HCM,... để đưa ra định hướng, giải pháp phù hợp với điều kiện
của tỉnh, đồng thời làm cơ sở để xây dựng, ban hành hệ thống cơ chế chính sách
hỗ trợ đặc thù thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ vào các lĩnh vực có tiềm
năng nhất, đem lại hiệu quả đầu tư cao nhất.
II. CĂN CỨ PHÁP
LÝ, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ pháp
lý
Căn cứ pháp lý xây dựng Đề án phát
triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 gồm:
1.1. Các chủ trương, đường lối
của Đảng:
- Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm giai đoạn 2021 - 2030 của Ban Chấp hành Trung ương;
- Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công
nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013
và Thông báo số 55/TB/TW ngày 20/4/2019 của Bộ Chính trị sơ kết 5 năm thực hiện
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XI về phương hướng, nhiệm vụ phát
triển tỉnh Nghệ An đến 2020;
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ
An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
- Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
23/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về phát triển nhanh và bền vững
ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2021-2030.
1.2. Các văn bản pháp lý của
Trung ương có tác động trực tiếp đến phát triển công nghiệp hỗ trợ Nghệ An:
- Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày
03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
- Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày
06/8/2020 của Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ;
- Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp;
- Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về công tác khuyến công;
- Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày
09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công
nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
- Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày
15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí
VN đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
- Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 16/7/2014
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô
Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
- Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày
18/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp
hỗ trợ từ năm 2016 - 2025;
- Quyết định số 2903/QĐ-BCT ngày
16/8/2018 của Bộ Công Thương ban hành Chương trình hành động của ngành Công
Thương thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành Công nghiệp Việt Nam giai đoạn
2018-2020, xét đến năm 2025;
- Quyết định số 2793/QĐ-BCT ngày
30/10/2020 của Bộ Công Thương về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị
quyết số 115/NQ-CP ngày 06/8/2020 của Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy phát
triển công nghiệp hỗ trợ;
- Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày
28/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí Chương
trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
1.3. Căn cứ pháp lý của địa
phương:
- Quyết định số 5441/QĐ-UBND ngày
09/11/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1306/QĐ-UBND ngày
23/4/2019 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ
giai đoạn 2019 - 2025;
- Quyết định số 4716/QĐ-UBND ngày
22/12/2020 của ƯBDN tỉnh phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày
26/01/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình công tác năm 2022 của
UBND tỉnh Nghệ An;
- Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày
09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định một số chính sách phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ sở lý luận
và thực tiễn xây dựng Đề án
2.1. Cơ sở
lý luận và các mô hình phát triển công nghiệp hỗ trợ:
- Về khái niệm công nghiệp hỗ trợ:
Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) được định nghĩa khác nhau giữa các nước và các tổ chức
khác nhau, với cách nhìn, mục tiêu, trình độ khác nhau trong phát triển ngành
công nghiệp và nền kinh tế của mỗi nước theo xu thế cạnh tranh và hội nhập kinh
tế toàn cầu ngày càng đa dạng. Tại Nhật Bản, thuật ngữ CNHT được dịch thành cụm
từ Supporting Industry, trong đó nếu xem toàn bộ quy trình sản xuất một sản phẩm
như một quả núi thì các ngành công nghiệp hỗ trợ đóng vai trò chân núi, còn
công nghiệp lắp ráp, sản xuất hoàn tất sản phẩm cuối cùng đóng vai trò đỉnh
núi. Do vậy, công nghiệp hỗ trợ là động lực trực tiếp tạo ra giá trị gia tăng
cho ngành công nghiệp. Tại Thái Lan, CNHT được hiểu là các ngành công nghiệp
cung cấp linh kiện, phụ kiện, máy móc, dịch vụ đóng gói và dịch vụ kiểm tra cho
các ngành công nghiệp cơ bản (nhấn mạnh các ngành cơ khí, máy móc, linh kiện
cho ô tô, điện và điện tử là những công nghiệp hỗ trợ quan trọng).
Ở Việt Nam, khái niệm CNHT bắt đầu được
đề cập và nghiên cứu từ đầu những năm 2000 cùng với sự gia tăng của đầu tư nước
ngoài vào lĩnh vực chế tạo và được chính thức hóa từ năm 2007 trong “Quy hoạch
phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020” (ban hành
kèm theo Quyết định số 34/QĐ-BCN ngày 31/7/2007 của Bộ Công nghiệp). Theo quy định
tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển
công nghiệp hỗ trợ, các khái niệm CNHT được giải thích như sau: “Công
nghiệp hỗ trợ là các ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật liệu, linh kiện
và phụ tùng để cung cấp cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh”.
- Một số mô hình phát triển công nghiệp
hỗ trợ điển hình:
+ Mô hình phát triển CNHT của Nhật Bản
là hình thành các nhà thầu phụ và tạo điều kiện cho họ tiếp cận nguồn vốn vay
ưu đãi, xây dựng Khu công nghiệp (KCN) hỗ trợ có hạ tầng đồng bộ với giá thuê đất
ưu đãi trong đó giảm 90% tiền thuê trong 5 năm đầu so với các KCN thông thường
và sử dụng miễn phí một số dịch vụ; thành lập Quỹ tài chính chính sách công cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) vay lãi suất 1-3%/năm không thế chấp, bảo
lãnh; hỗ trợ DNN&V cải tiến, đổi mới công nghệ, thử nghiệm sản phẩm mới; hỗ
trợ khai thác thị trường, phát triển nguồn nhân lực,... Ban hành các đạo luật về
Biện pháp ngắn hạn khuyến khích phát triển công nghiệp cơ khí và công nghiệp điện
tử.
+ Hàn Quốc đầu những năm 1960 đã đưa
ra chiến lược lựa chọn một số tập đoàn mạnh để phát triển kinh tế quốc gia theo
hướng xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu. Chính phủ buộc các tập đoàn này phải
chuyển phần sản xuất linh kiện, phụ tùng sang các doanh nghiệp nhỏ để tạo sự
lan tỏa và gia tăng tính cạnh tranh, đồng thời ban hành Luật Xúc tiến thầu phụ
trong đó chỉ định các doanh nghiệp lớn một số ngành công nghiệp phải mua linh
phụ kiện bên ngoài mà không được tự sản xuất các sản phẩm này. Ban hành nhiều
chính sách như ưu đãi như: Thuế thu hút FDI sản xuất các sản phẩm CNHT; hình
thành các KCN hỗ trợ với giá thuê đất rẻ; hỗ trợ về tài chính, tiếp cận thị trường,
tư vấn, nghiên cứu phát triển công nghệ, tiếp thu công nghệ mới từ nước ngoài
cho DNN&V sản xuất CNHT thông qua Công ty Phát triển công nghiệp nhỏ và vừa
(SMIDEC); thành lập Trung tâm Phát triển kỹ năng Penang (PSDC) đã tổ chức các
khóa đào tạo về kỹ thuật.
+ Tại Thái Lan, để phát triển công
nghiệp hỗ trợ Chính phủ thành lập Ban Phát triển CNHT (BSID) là cơ quan chuyên
trách trực thuộc Cục Phát triển công nghiệp (DIP), Bộ Công nghiệp (MOI) để hỗ
trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), nhà khởi nghiệp, các cơ quan hỗ trợ
và các nhà cung cấp dịch vụ trong đào tạo nhân lực, chuyển giao công nghệ, mở rộng
thị trường và tư vấn kỹ thuật. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể CNHT, Thái Lan ưu
tiên tập trung vào ngành công nghiệp ô tô, công nghiệp điện tử, xây dựng danh mục
linh kiện và phụ tùng của các ngành này với hiện trạng cụ thể (nhập khẩu hay nội
địa hóa) và các bảng tóm tắt các biện pháp đề xuất để ưu tiên thu hút đầu tư.
Ban hành chính sách phát triển các KCN hỗ trợ tập trung; chính sách thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, tạo mối liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp nội địa với
các doanh nghiệp FDI; chính sách ưu đãi thuế bao gồm miễn hoặc giảm thuế nhập
khẩu máy móc và nguyên liệu thô, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp; ưu đãi phi
thuế bao gồm cho phép thuê công nhân nước ngoài, sở hữu đất và mang hoặc chuyển
ngoại tệ ra nước ngoài; hỗ trợ DNN&V nghiên cứu phát triển công nghệ, tiếp
thu công nghệ mới từ nước ngoài.
+ Đài Loan đã thành công trong phát
triển công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất lắp ráp ô tô và công nghiệp điện tử nhờ
vào Luật quy định hàm lượng nội địa, quy định các nhà sản xuất nước ngoài chuyển
giao công nghệ sản xuất linh phụ kiện sang các nhà cung ứng liên doanh và trong
nước. Thông qua hỗ trợ tài chính, kỹ thuật và tư vấn quản lý để hỗ trợ triển
khai hệ thống vệ tinh với 3 liên kết chính: nhà cung cấp và nhà lắp ráp, người
sử dụng hạ nguồn và nhà cung cấp nguyên liệu chính, nhà thầu phụ và thương gia.
Các doanh nghiệp hạt nhân tham gia chương trình được trợ cấp tài chính, giám
sát, phối hợp và cải tiến hoạt động các doanh nghiệp vệ tinh. Ban hành Chương
trình linh kiện then chốt gồm 48 loại linh kiện và 24 sản phẩm chủ chốt phát
triển sản xuất trong nước. Đài Loan cung thành lập Trung tâm phát triển năng lực
sản xuất (CSD) thuộc Bộ Kinh tế-MOEA là cơ quan chuyên trách về CNHT. Ban hành
các chính sách như: Vay lãi suất đặc biệt thấp cho lĩnh vực R&D và hưởng
15% tín dụng thuế cho chi phí R&D trong tổng thuế thu nhập doanh nghiệp,
mua máy móc và thiết bị tự động, kiểm soát ô nhiễm và tiết kiệm năng lượng;
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài ra. Chính phủ cũng hỗ trợ tài chính trung và dài
hạn cho các dự án đầu tư lớn với số tiền từ 100 triệu Đài tệ trở lên cho khu vực
tư nhân: giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ 25% còn 17%.
- Kinh nghiệm phát triển công nghiệp
hỗ trợ một số địa phương trong nước: Một số tỉnh, thành đã đặc biệt chủ trọng đến
công tác quy hoạch, xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển công
nghiệp hỗ trợ; khai thác tốt tiềm năng lợi thế kết hợp với việc ban hành và triển
khai chính sách hỗ trợ đồng bộ để thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ phát triển. Cụ thể:
+ Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương
phát triển năng động nhất cả nước, có hạ tầng kinh tế xã hội và hạ tầng công
nghiệp phát triển đồng bộ. Nhận thức được vai trò của công nghiệp hỗ trợ trong
việc nâng cao giá trị gia tăng, thúc đẩy phát triển công nghiệp nhanh và bền vững,
lãnh đạo Thành phố đã chú trọng quy hoạch và lựa chọn thu hút đầu tư phát triển
công nghiệp hỗ trợ cho 05 nhóm ngành công nghiệp ưu tiên phát triển gồm: Cơ
khí, chế tạo; thiết bị điện, điện tử; sản xuất và lắp ráp ô tô; dệt may; da
giày. Để khuyến khích CNHT phát triển, hàng năm thành phố trích từ 0,5-1% tổng
thu ngân sách bổ sung vào nguồn kinh phí khuyến công cho công nghiệp hỗ trợ; hỗ
trợ từ 50-100% lãi suất vốn vay cho các dự án sản xuất sản phẩm CNHT ưu tiên
phát triển; hình thành các khu, cụm chuyên ngành công nghiệp hỗ trợ với nhiều
chính sách ưu đãi về giá thuê đất và hạ tầng.
+ Tỉnh Bình Dương nằm ở vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam tiếp giáp với TP.HCM và Đồng Nai là hai địa phương có nền
công nghiệp phát triển mạnh, đầu tàu kinh tế của cả nước đã tạo cho Bình Dương
trở thành tỉnh có CNHT phát triển mạnh nhất cả nước với nhiều lĩnh vực như: cơ
khí, chế tạo; điện tử; dệt may, da dày; công nghiệp công nghệ cao; công nghiệp
hỗ trợ ngành chế biến,... Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát
triển, tỉnh đã đầu tư xây dựng các KCN, cụm công nghiệp (CCN) sản xuất phụ
tùng, linh kiện, nguyên vật liệu hỗ trợ các ngành công nghiệp; Kết nối, hỗ trợ
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hợp tác, liên kết sản xuất. Đặc biệt, Bình
Dương đã xây dựng riêng một KCN tại huyện Bàu Bàng, rộng trên 1.000 ha ưu tiên
thu hút vốn đầu tư vào CNHT với nhiều ưu đãi về thu hút đầu tư.
+ Tỉnh Vĩnh Phúc là một trong nhũng
trung tâm công nghiệp của khu vực về cơ khí ô tô, xe máy và điện tử ở phía Bắc
với sự đầu tư của các tập đoàn sản xuất Honda, Toyota và Sumitomo, Daewoo Bus,
Compal, ... nên đã kéo theo rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài về CNHT cấp 1,
2, 3 vào đầu tư. Để thúc đẩy CNHT phát triển, Vĩnh Phúc đã ban hành Nghị quyết
số 57/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 về một số biện pháp đặc thù thu hút đầu tư
và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 39/QĐ-UBND của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc quy định về hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ thuộc danh mục ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh; Quyết định số
23/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về ban hành quy chế quản lý và sử dụng kinh
phí phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh.
+ Tỉnh Bắc Ninh có nhiều lợi thế lớn
hấp dẫn trong thu hút các nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài và hợp
tác phát triển kinh tế với các tỉnh, thành phố trong khu vực phía Bắc do nằm
trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Vì vậy có nhiều tập đoàn kinh tế lớn của
thế giới đã đầu tư vào Bắc Ninh như: Samsung, Nokia, Canon,... Tỉnh Bắc Ninh đã
tận dụng cơ hội để thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ thông qua việc ban
hành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh tham gia vào chuỗi cung ứng
của các tập đoàn như: Hỗ trợ hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp Việt Nam với
các doanh nghiệp đa quốc gia, các công ty sản xuất. lắp ráp trong nước và nước
ngoài; xây dựng các khu công nghiệp hỗ trợ tập trung đó tạo cụm liên kết ngành;
phát triển các ngành công nghiệp vật liệu nhằm tăng cường tính tự chủ về nguyên
vật liệu đầu vào cho sản xuất, giảm sự phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu, nâng cao
giá trị gia tăng nội địa, sức cạnh tranh của sản phẩm và vị trí của doanh nghiệp
Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu; xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả
các chính sách phát triển nhân lực công nghiệp; hỗ trợ xây dựng và phát triển
các doanh nghiệp khoa học - công nghệ trong công nghiệp. Lựa chọn và chú trọng
phát triển công nghiệp hỗ trợ tập trung vào 03 ngành chính là điện - điện tử,
cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm công nghệ cao.
+ Tỉnh Thái Nguyên với thế mạnh hiện
nay của hai lĩnh vực nền tảng là công nghiệp cơ khí đã được đầu tư trước đây
như Cơ khí Phổ Yên, Nhà máy động cơ Diezel Sông Công, Công ty Phụ tùng số I,
vòng bi, Khu gang thép,... và công nghiệp điện tử với Tổ hợp sản xuất điện thoại
di động của Tập đoàn Samsung. Vì vậy, Thái Nguyên đẩy mạnh phát triển các doanh
nghiệp CNHT nội địa vào lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao, có khả năng tham gia
vào chuỗi sản xuất toàn cầu và một số chuyên ngành có giá trị gia tăng lớn mà
tính có lợi thế như: Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử và vi mạch bán dẫn;
công nghiệp vật liệu mới; công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu tập
trung và gắn với xây dựng nông thôn mới; công nghiệp hạ tầng (sản xuất và phân
phối điện, xử lý môi trường và chất thải). Để tạo điều kiện thúc đẩy CNHT phát
triển, tỉnh Thái Nguyên hình thành các khu, cụm công nghiệp có kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại, tạo quỹ đất sạch, điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu
tư. Lựa chọn thí điểm thành lập CCN hỗ trợ đặt tại huyện Đại Từ.
+ Tỉnh Thanh Hóa với lợi thế có Nhà
máy lọc dầu Nghi Sơn với quy mô lớn đã hoạt động kéo theo hình thành nhiều
doanh nghiệp sản xuất CNHT đầu tư vào các lĩnh vực như: Dịch vụ bảo dưỡng, sửa
chữa phục vụ cho công nghiệp lọc hóa dầu; vật tư tiêu hao, hóa phẩm, phụ gia,
xúc tác phục vụ cho công nghiệp lọc hóa dầu; vật tư, thiết bị, phụ tùng phục vụ
cho công nghiệp lọc hóa dầu; dịch vụ khoan và dung dịch khoan, dịch vụ khảo sát
ngầm, dịch vụ vận tải dầu thô - dầu sản phẩm, dịch vụ nhập khẩu ủy thác, dịch vụ
tài chính, bảo hiểm... Thanh Hóa là tỉnh có thế mạnh về rừng trồng lâm sản
ngoài gỗ, nên hiện nay đang hình thành CNHT ngành chế biến gỗ như: Sản xuất các
loại keo gán gỗ, các loại sơn phủ bề mặt, các loại phụ kiện như đinh vít, ke, bản
lề, ốc vít... Các dây chuyền sản xuất, trang thiết bị, bao bì phục vụ sản xuất
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến gỗ.
2.2. Vai trò
của công nghiệp hỗ trợ trong phát triển công nghiệp:
Công nghiệp hỗ trợ có vai trò to lớn
đối với phát triển kinh tế - xã hội nhất là lĩnh vực công nghiệp của địa phương
và quốc gia, thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Thứ nhất, CNHT giúp tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm công nghiệp chính và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, giảm
phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên, phụ liệu, linh kiện và các rủi ro về tiến độ,
thời gian giao nhận.
- Thứ hai, CNHT là động lực trực tiếp
tạo ra giá trị gia tăng, tăng tỷ lệ nội địa hóa, làm nền tảng thúc đẩy phát triển
công nghiệp của tỉnh; thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ, áp dụng các kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất thông qua việc liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp
FDI.
- Thứ ba, CNHT có vai trò trong thu
hút dòng vốn FDI đồng thời kích thích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
nước. CNHT phải đi trước một bước, tạo cơ sở đó cung cấp sản phẩm đầu vào cần
thiết cho các ngành công nghiệp lắp ráp. Các tập đoàn lớn sản xuất và lắp ráp
hiện nay chỉ tập trung vào khâu nghiên cứu, phát triển sản phẩm và lắp ráp thay
vì thực hiện tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất. Đối với các công ty
nước ngoài đầu tư vào các ngành sản xuất máy móc thiết bị có nhiều bộ phận,
linh kiện ở nhiều tầng lớp với yêu cầu về công nghệ khác nhau thì tỷ lệ nội địa
hoá càng cao càng có lợi do trên thực tế chi phí sản xuất linh kiện, bộ phận và
các sản phẩm trung gian chiếm tới hơn 80% giá thành, lao động chỉ chiếm từ
5-10%, do đó khả năng nội địa hoá có tính chất quyết định đến thành quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, tỷ lệ của chi phí về CNHT cao hơn nhiều
so với chi phí lao động nên một nước dù có ưu thế về lao động nhưng CNHT không
phát triển sẽ làm cho môi trường đầu tư kém hấp dẫn.
- Thứ tư, CNHT tạo nhiều công ăn việc
làm, thu hút lao động trên các địa bàn và khu vực lân cận có doanh nghiệp đứng
chân. CNHT phát triển mạnh với mạng lưới đông đảo các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ
tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Tại nước ta nói chung và Nghệ An nói
riêng hiện có trên 90% số doanh nghiệp là DNN&V, do đó CNHT đang trở thành
một trong những lĩnh vực có tiềm năng lớn để phát triển.
- Thứ năm, CNHT góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của khu vực và của tỉnh, tạo ra một mạng lưới liên kết đa
doanh nghiệp, đa ngành nghề trong một vùng địa lý nhất định, trong đó liên kết
giữa doanh nghiệp hỗ trợ và doanh nghiệp được hỗ trợ tạo ra một hệ thống liên kết
linh hoạt, hoạt động hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, CNHT tạo ra các doanh nghiệp
chuyên môn hóa trong một hoặc một vài lĩnh vực sản xuất có lợi thế lớn về nhân
lực, công nghệ, chi phí, vốn đầu tư và thị trường đầu vào giá rẻ cho các doanh
nghiệp sản xuất các sản phẩm cuối cùng, từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong vùng so với các vùng khác.
Phần 2
THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
I. TỔNG QUAN VỀ
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN
1. Về quy mô và
năng lực sản xuất
Ngành công nghiệp những năm qua đạt tốc
độ tăng trưởng khá, quy mô ngày càng được mở rộng:
1.1. Giá trị gia tăng công nghiệp (giá hiện hành) tăng từ 13.113 tỷ đồng
năm 2016 lên 21.836 tỷ đồng năm 2020 và đạt 25.657 tỷ đồng năm 2021, gấp gần 2,
3 lần so với năm 2015. Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị gia tăng giai đoạn
2016 - 2020 đạt 14,04%/năm; năm 2021 tăng trưởng 17,58% so với năm 2020. Tỷ trọng
cơ cấu ngành công nghiệp trong tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh tăng từ 13,51%
năm 2016 lên 16,52% năm 2021.
1.2. Quy mô giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) tăng từ 40.290
tỷ đồng năm 2016 lên 69.304 tỷ đồng năm 2020; năm 2021 đạt 79.870 tỷ đồng. Tốc
độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 14,52%/năm;
năm 2021 tăng trưởng 15,24% so với năm 2020.
1.3. Cơ cấu nội ngành công nghiệp chuyển dịch tích cực, theo hướng tăng tỷ
trọng các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao và kim ngạch xuất khẩu lớn,
giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá trị gia tăng công nghiệp (tăng từ 74,07% năm
2015 lên 79,84% năm 2020 và 80,63% năm 2021); công nghiệp khai khoáng giảm từ
6,12% năm 2013 xuống 5,33% năm 2021.
Bảng
1. Tổng hợp giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm các phân ngành CN
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Năm
|
TTBQ (%)
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
2016-
2020
|
2016-
2021
|
Quy mô GTSX (GQ)
|
tỷ.đ
|
35,187
|
40,290
|
48,074
|
58,152
|
67,523
|
69,304
|
81,750
|
14.52
|
15.08
|
Khai khoáng
|
tỷ.đ
|
1,246
|
1,464
|
1,479
|
1,299
|
1,357
|
1,715
|
1,996
|
6.60
|
8.17
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
tỷ.đ
|
31,562
|
36,174
|
43,463
|
52,926
|
62,285
|
64,152
|
75,505
|
15.24
|
15.65
|
Sản xuất và phân phối điện, nước
|
tỷ.đ
|
2,166
|
2,383
|
2,810
|
3,553
|
3,483
|
3,039
|
3,859
|
7.01
|
10.10
|
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và
xử lý rác thải, nước thải
|
tỷ.đ
|
213
|
269
|
322
|
374
|
398
|
398
|
390
|
13.32
|
10.61
|
Quy mô giá trị gia tăng công
nghiệp (VA)
|
tỷ.đ
|
7,772
|
8,695
|
10,042
|
12,182
|
13,772
|
15,424
|
16,522
|
14.69
|
13.39
|
Khai khoáng
|
tỷ.đ
|
576
|
671
|
678
|
596
|
625
|
670
|
912
|
3.07
|
7.96
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
tỷ.đ
|
5,404
|
6,029
|
7,004
|
8,637
|
10,237
|
11,523
|
12,557
|
16.35
|
15.09
|
Sản xuất và phân phối điện, nước
|
tỷ.đ
|
1,658
|
1,824
|
2,152
|
2,721
|
2,667
|
2,962
|
2,802
|
12.31
|
9.14
|
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và
xử lý rác thải, nước thải
|
tỷ.đ
|
134
|
171
|
208
|
228
|
243
|
269
|
251
|
14.96
|
11.03
|
2. Lao động
ngành công nghiệp
Tổng số lao động làm việc trong ngành
công nghiệp tỉnh đến năm 2021 đạt 214.600 người, chiếm 13,5% tổng số lao động
đang làm việc. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong ngành tính đến năm 2021 đạt
29.75%. Năng suất lao động ngành công nghiệp có sự cải thiện đáng kể nhờ đầu tư
vào khoa học công nghệ và công tác đào tạo nguồn nhân lực, tăng từ 62,5 triệu đồng/lao
động năm 2015 lên 119,64 triệu đồng/lao động năm 2021, tăng bình quân giai đoạn
2014-2021 đạt 9,71%.
Trình độ nguồn nhân lực ngành công
nghiệp nhìn chung còn yếu nhất là thiếu đội ngũ kỹ sư và lao động kỹ thuật.
Theo số liệu thống kê năm 2021, tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo của
Nghệ An tương đối thấp, trong đó, ngành khai khoáng chỉ đạt 5,44%; ngành chế biến
chế tạo đạt 14,66%. Đây cũng là một hạn chế của Nghệ An trong giai đoạn tới, là
giai đoạn tập trung lựa chọn và ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp kỹ thuật
cao.
3. Kết quả thu
hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp công nghiệp
3.1. Thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp trong thời gian qua đã có
nhiều chuyển biến tích cực, nhất là các dự án FDI quy mô lớn trong lĩnh vực chế
biến thực phẩm, sản xuất kim khí, linh kiện điện tử[1], từng bước hình thành trung tâm sản xuất thiết
bị điện tử, thiết bị công nghệ cao trong khu vực Bắc Trung Bộ. Một số dự án
công nghiệp lớn đi vào hoạt động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết
nhiều việc làm, đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách của tỉnh.
3.2. Thực hiện Nghị quyết số 35/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/05/2016 về hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày
03/6/2017 “Về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” với nhiều chủ trương, chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp nên giai đoạn 2016 - 2020 số lượng doanh nghiệp tăng
khá nhanh, năm 2020 có 11,87 nghìn doanh nghiệp, trong đó kết quả điều tra
doanh nghiệp sơ bộ hiện có 1.536 doanh nghiệp công nghiệp đang hoạt động, chiếm
12,94% tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, tăng bình quân 8,70%/năm.
3.3. Về cơ cấu doanh nghiệp, lĩnh vực chế biến chế tạo vẫn chiếm tỷ trọng
cao nhất với 1.246 doanh nghiệp, chiếm 81,12%; doanh nghiệp ngành khai khoáng
có 201 doanh nghiệp, chiếm 13,09%; cung cấp nước sạch sinh hoạt, hoại động quản
lý và xử lý rác thải, nước thải có 52 doanh nghiệp; sản xuất và phân phối điện,
khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí 37 có doanh nghiệp hoạt động
chiếm 2,41%.
3.4. Số doanh nghiệp có quy mô lớn còn ít, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa
nhưng có xu hướng mở rộng qua các năm. Vốn sản xuất kinh doanh bình quân của
các doanh nghiệp công nghiệp là 77,79 tỷ đồng; Giá trị tài sản cố định bình
quân một doanh nghiệp đạt 37,9 tỷ đồng/doanh nghiệp, tăng bình quân 11.51%
trong giai đoạn 2016 - 2020.
4. Về không gian
phát triển công nghiệp
Hạ tầng công nghiệp được quan tâm thu
hút đầu tư, chuyển hướng sản xuất tập trung trong khu kinh tế và các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp để đảm bảo vấn đề môi trường và phát triển bền vững:
4.1. Quy hoạch chung xây dựng KKT Đông Nam được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
với tổng diện tích là 20.776,4 ha, hiện nay đang nghiên cứu xây dựng Đề án mở rộng
ranh giới lên khoảng 105.000 ha.
4.2. Đã quy hoạch phát triển 06 KCN ngoài KKT với tổng diện tích 1.660 ha gồm:
Bắc Vinh (60ha), Nghĩa Đàn (200ha), Sông Dinh (300ha), Tân Kỳ (600ha), Tri Lễ
(200ha), Phủ Quỳ (300ha). Giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, dự kiến
phát triển thêm 07 KCN với tổng diện tích khoảng 3.099 ha.
4.3. Quy hoạch phát triển 53 CCN với tổng diện tích 1.244,12 ha, đảm bảo
các địa phương đều có đủ quỹ đất đáp ứng nhu cầu đầu tư của các cơ sở sản xuất
công nghiệp. Đến nay đã có 39 CCN đã triển khai các bước quy hoạch trong đó 10
CCN đã hoàn thành hệ thống hạ tầng kỹ thuật cơ bản, 04 CCN đã hoàn thành khoảng
80 - 90% các hạng mục đầu tư. Giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tiếp
tục rà soát bổ sung phát triển mới 34 CCN, điều chỉnh loại bỏ ra khỏi phương án
phát triển CCN 16 CCN không phù hợp tích hợp vào Quy hoạch tỉnh.
5. Tình hình phát
triển một số ngành công nghiệp
5.1. Ngành công nghiệp khai
khoáng:
Ngành khai thác và chế biến khoáng sản
những năm trước 2010 đã có những đóng góp quan trọng đối với phát triển công
nghiệp và kinh tế - xã hội nhất là địa bàn các huyện miền Tây. Những năm gần
đây phát triển chững lại do chính sách thắt chặt khai thác tài nguyên thiên
nhiên của Nhà nước, thủ tục đầu tư yêu cầu chặt chẽ hơn, điều kiện khai thác
ngày càng khó khăn, tuy vậy các doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư chiều sâu, đổi
mới công nghệ thiết bị nhất là lĩnh vực khai thác chế biến đá trắng các loại
nên giá trị sản xuất vẫn tăng trưởng nhẹ, từ 1.463 tỷ đồng năm 2016 lên 1.715 tỷ
đồng năm 2021, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2021 đạt 6,60%.
5.2. Ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo:
- Ngành công nghiệp chế biến nông -
lâm - thủy sản, thực phẩm: Trên địa bàn tỉnh đã hình thành một số vùng nguyên
liệu tập trung cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu như vùng nguyên liệu chè,
cao su, mía, cây ăn quả, bò sữa... Đã thu hút được một số dự án quy mô lớn (Nhà
máy Sữa TH True Milk công suất 200 triệu lít/năm, Dây chuyền sản xuất gỗ ghép
thanh và gỗ ván MDF Nghĩa Đàn công suất 130.000 m3/năm, Nhà máy chế
biến tinh bột sắn tại Hoa Sơn công suất 150 tấn tinh bột/ngày; Dây chuyền chế
biến cá hộp 150 tấn/ngày của Tập đoàn Royal Foods; Nhà máy chế biến thực phẩm của
Công ty CP Tập đoàn Massan MB....) góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn, gắn công nghiệp chế biến với sản xuất nông nghiệp
và chăn nuôi, làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội nhất là các huyện miền Tây.
Đến nay, toàn ngành có tổng số 14.829 cơ sở sản xuất lớn nhỏ, giải quyết việc
làm cho nhiều lao động địa phương với số lượng lao động làm việc thường xuyên
hàng năm 29.000 - 30.000 người. Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến nông -
lâm - thủy sản, thực phẩm tăng từ 13.696 tỷ đồng năm 2015 lên 15.979 tỷ đồng
vào năm 2021 và đạt khoảng 17.800 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2016- 2021 đạt 11,17%.
- Công nghiệp sản xuất đồ uống (rượu,
bia, nước giải khát): Trên địa bàn tỉnh có 03 Nhà máy bia đang hoạt động với tổng
công suất thiết kế đạt 200 triệu lít/năm gồm: Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Nghệ
Tĩnh công suất 50 triệu lít/năm, Nhà máy bia Sài Gòn Sông Lam công suất 100 triệu
lít/năm, Nhà máy bia Hà Nội Nghệ An công suất 50 triệu lít/năm và 02 Nhà máy sản
xuất nước nước tinh khiết đóng chai công suất tối đa đạt 800.000 lít/ngày đêm
là Tổ hợp sản xuất nước tinh khiết và nước hoa quả Núi Tiên và Nhà máy sản xuất
nước Khe Kẹp của Tổng Công ty CP Vật tư nông nghiệp Nghệ An. Giá trị sản xuất
năm 2021 đạt 1.407,8 tỷ đồng, đây là lĩnh vực có đóng góp lớn vào nguồn thu
ngân sách của địa phương, tuy nhiên hoạt động sản xuất những năm qua chịu ảnh
hưởng lớn do biến động về thị trường và dịch Covid-19.
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
tăng trưởng nhanh, quy mô giá trị sản xuất tăng từ 4.890 tỷ đồng năm 2016 lên
13.463 tỷ đồng năm 2020, năm 2021 đạt 15.078 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng giá trị
sản xuất bình quân giai đoạn 2016 - 2021 đạt 21,95%/năm. Sản phẩm chính của
ngành gồm: Xi măng với 04 nhà máy xi măng đang hoạt động công suất 8 triệu tấn/năm;
Gạch tuynel với 24 cơ sở sản xuất tại các huyện Đô Lương, Nam Đàn, Anh Sơn,
Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Diễn Châu, Thanh Chương, Hưng Nguyên, Hoàng Mai,.... công suất
trên 750 triệu; gạch ốp lát 4 triệu viên/năm; 07 dây chuyền sản xuất gạch không
nung khép kín tổng công suất thiết kế đạt 165 triệu viên/năm.
- Ngành công nghiệp Dệt may, da -
giày phát triển nhanh nhờ lợi thế về đất đai và nguồn nhân lực sẵn có sau khi
nước ta ký kết các Hiệp định FTA tự do, đã thu hút được nhiều nhà đầu tư có
thương hiệu trong và ngoài nước. Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 35 nhà máy đang
hoạt động và 14 dự án đã được cấp chủ trương đầu tư đang triển khai xây dựng,
trong đó có 19 dự án đầu tư nước ngoài (FDI) vốn đăng ký 130,94 triệu USD. Hoạt
động sản xuất tăng trưởng với tốc độ cao nhất là mặt hàng sản xuất trang phục:
Sản phẩm quần may mặc tăng từ 30 triệu sản phẩm năm 2016 lên 70 triệu sản phẩm
năm 2021; Sản phẩm may mặc khác tăng từ 16,5 triệu sản phẩm lên 20 triệu sản phẩm;
Sản phẩm Sợi hàng năm giao động từ 15.000 - 18.000 lần/năm; Sản phẩm mũ giày từ
9-12 triệu/ SP năm. Đây là ngành đóng góp lớn trong giải quyết việc làm và kim
ngạch xuất khẩu (đến nay các doanh nghiệp đã tạo ra khoảng 30 nghìn việc làm,
kim ngạch xuất khẩu năm 2021 đạt 442,99 triệu USD, chiếm 20,96% tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa toàn tỉnh). Giá trị sản xuất ngành năm 2021 đạt 4.186,4 tỷ đồng,
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2021 đạt 24,2%/năm. Tuy
nhiên, ngành dệt may-da giày chủ yếu là gia công nên giá trị gia tăng khá thấp,
tỷ lệ VA/GO chỉ đạt gần 20%.
- Ngành công nghiệp cơ khí chế tạo,
kim khí: Tính đến nay, toàn tỉnh có khoảng 298 cơ sở, doanh nghiệp các loại với
tổng lao động khoảng 6.375 người. Ngành sản xuất cơ khí đa số quy mô vừa và nhỏ,
đã thu hút được một số dự án sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô trong KCN Nam Cấm
và KCN WHA và KCN Hoàng Mai 1: sản xuất tôn cuộn và ống thép mạ kẽm thu hút dự
án quy mô lớn của Tập đoàn Hoa Sen. Giá trị sản xuất ngành cơ khí, kim khí năm
2021 đạt 17.170 tỷ đồng, đóng góp 26,8% vào giá trị sản xuất toàn ngành, tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 24%/năm.
- Ngành công nghiệp điện tử và công
nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2021 phát triển với tốc độ cao do sự dịch chuyển
của dòng vốn đầu tư FDI vào nước ta nhất là lĩnh vực sản xuất lắp ráp thiết bị
điện tử tăng nhanh. Với lợi thế về đất đai, nguồn nhân lực tại chỗ nên Nghệ An
đã thu hút được những dự án sản xuất linh kiện điện tử quy mô lớn như:
Luxshare-ICT vốn đầu tư 140 triệu USD, Goertek 500 triệu USD, Everwin Precision
200 triệu USD, Juteng 200 triệu USD và đang có nhiều tập đoàn nghiên cứu khảo
sát để đầu tư. Đối với lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin phát triển còn
chậm, chỉ có khoảng 15 cơ sở gia công, sản xuất sản phẩm phần mềm, nhưng còn nhỏ
lẻ, các sản phẩm phần mềm số lượng chưa nhiều, chất lượng chưa cao, doanh số thấp,
giá trị lưu thông ít, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của các doanh nghiệp quy mô vừa
và nhỏ. Giá trị sản xuất của ngành tăng trưởng nhanh, tốc độ tăng bình quân
giai đoạn 2016- 2021 đạt 112,7%.
5.3. Công nghiệp sản xuất và
phân phối điện, nước, khí đốt:
Có 40 doanh nghiệp sản xuất và phân
phối điện, nước, khí đốt; 15 doanh nghiệp khai thác và cung cấp nước. Trong đó
lĩnh vực sản xuất điện phát triển mạnh với sự đóng góp của một số nhà máy thủy
điện khởi công và đưa vào vận hành nên công suất phát điện và nhu cầu về lao động
tăng lên (sản lượng điện sản xuất trên địa bàn tỉnh đến nay đạt khoảng 3,06 tỷ
KWh). Giá trị sản xuất của ngành sản xuất và phân phối điện, cung cấp nước năm
2021 đạt 3.039 tỷ đồng (giá so sánh 2010), chiếm 3,65% giá trị sản xuất toàn
ngành; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2021 đạt 22,5%.
II. THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Công nghiệp hỗ trợ có vai trò quan trọng
đối với phát triển công nghiệp nên được Chính phủ và các tỉnh hết sức quan tâm
bằng nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi mạnh mẽ. Công nghiệp hỗ trợ trên địa
bàn Nghệ An gần đây phát triển nhanh nhờ thu hút được một số dự án EDI quy mô lớn
nhất là lĩnh vực sản xuất và cung cấp linh phụ kiện điện từ phục vụ ngành công
nghiệp lắp ráp thiết bị điện tử, sản xuất và lắp ráp ô tô. Đã hình thành rõ nét
một số lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành: Điện tử, Dệt may, cơ khí
lắp ráp, sản xuất bao bì, hạt phụ gia phục vụ các ngành công nghiệp chế biến và
sản xuất hàng tiêu dùng:
1. Doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ
1.1. Qua điều tra khảo sát, tính đến năm 2021 toàn tỉnh có khoảng 81 doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp hỗ trợ, chiếm 21,89% tổng số doanh nghiệp trong các
ngành có công nghiệp hỗ trợ và chỉ chiếm 5,58% tổng số doanh nghiệp toàn ngành
công nghiệp[2].
Trong đó, có 13 doanh nghiệp EDI (chiếm 16,05%), doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
nội địa chiếm số lượng lớn với 68 đơn vị (chiếm 83,95%) nhưng các cơ sở này quy
mô nhỏ chủ yếu thuộc các ngành gia công cơ khí, sản xuất bao bì nên giá trị gia
tăng tạo ra thấp.
1.2. Giá trị sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ năm 2021 đạt khoảng
7.600 tỷ đồng, chiếm 9,51% tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh chủ yếu
do nhóm doanh nghiệp FDI tạo ra. Giá trị sản xuất nhóm doanh nghiệp CNHT nội địa
mới chỉ đạt khoảng 2.100 tỷ đồng, chiếm 2,63% tổng giá trị SXCN toàn tỉnh.
Bảng
2. Số lượng doanh nghiệp, cơ sở CNHT tỉnh Nghệ An đến năm 2021
TT
|
Phân
loại CNHT
|
Số
DN, cơ sở CNHT
|
Số
DNCN trong ngành
|
Tỷ
lệ
(%)
|
|
FDI
|
Nội
địa
|
1
|
Nguyên liệu, phụ
tùng, linh kiện kim loại (hỗ trợ ngành cơ khí, lắp ráp ô
tô)
|
39
|
03
|
36
|
163
|
20,85
|
-
|
Trong đó: DN sản xuất phụ tùng
cơ khí phục vụ sản xuất lắp ráp ô tô
|
04
|
02
|
02
|
|
|
2
|
Nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện điện
tử (hỗ trợ ngành Điện tử, lắp ráp ô tô)
|
08
|
08
|
-
|
20
|
35,29
|
-
|
Trong đó: DN đồng thời sản xuất
cả linh kiện điện tử phục vụ lắp ráp ô tô
|
02
|
02
|
-
|
|
|
3
|
CNHT ngành Dệt
may-da giày
|
15
|
2
|
13
|
84
|
23,80
|
4
|
CNHT ngành sản xuất hóa chất, linh
kiện nhựa, cao su,...
|
04
|
-
|
04
|
76
|
5,26
|
5
|
CNHT ngành sản xuất bao bì, in ấn,
tem nhãn, hạt nhựa phụ gia taical
|
15
|
-
|
15
|
15
|
100
|
Tổng số
|
81
|
13
|
68
|
370
|
21,89
|
* Nguồn: Điều tra khảo sát và Niên
giám thống kê năm 2021
1.3. Qua điều tra khảo sát, phần lớn các doanh nghiệp CNHT trên địa bàn tỉnh
có tiềm lực tài chính, chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, khả năng cung
ứng sản phẩm, sự hợp tác liên kết, quảng bá hiện nay nhìn chung đang ở mức thấp:
- Có 51% số doanh nghiệp có tiềm lực
tài chính ở mức trung bình, 41% doanh nghiệp năng lực tài chính thấp và chỉ có
8% đủ năng lực để đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ tham gia vào chuỗi
giá trị, chủ yếu là các doanh nghiệp vốn FDI.
- Chất lượng nguồn nhân lực có tới
35% ở mức thấp và chỉ có 6% nhân lực công nghiệp hỗ trợ ở mức cao.
- Về cơ sở vật chất, trình độ công
nghệ của các doanh nghiệp CNHT: 58% được đánh giá đạt mức trung bình, 35% doanh
nghiệp được khảo sát có cơ sở vật chất sản xuất đạt ở mức thấp, 7% số doanh
nghiệp mức cao.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã có nhiều chuyển biến, 54% doanh
nghiệp ở mức trung bình; 12% ở mức cao nhưng mức tối đa hóa hầu như không có
doanh nghiệp nào áp dụng.
- Khả năng cung ứng sản phẩm của các
doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường ở mức trung bình chiếm 41% và đạt yêu cầu,
còn lại ở mức thấp.
- Mức độ hợp tác, liên kết của các
doanh nghiệp chưa cao, mức trung bình chiếm khoảng 39%, còn mức cao và rất cao
chiếm khoảng 13%.
2. Tình hình
phát triển công nghiệp hỗ trợ các nhóm, ngành
2.1. Công nghiệp hỗ trợ ngành
điện, điện tử, viễn thông:
CNHT ngành điện, điện tử, viễn thông
hiện có 08 doanh nghiệp sản xuất trên tổng số 20 doanh nghiệp toàn ngành, chiếm
35,29%. Công nghiệp hỗ trợ sản xuất các sản phẩm linh kiện điện tử hiện nay chủ
yếu là các dự án FDI quy mô lớn từ 100 triệu USD, đóng góp quan trọng đối với
phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Nổi bật là các dự án của Em-Tech (02 nhà
máy), Hitech BSE, Goertek, Luxshare-ICT và 03 dự án đang triển khai các bước đầu
tư là Everwin Precision, Juteng, giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động
trên địa bàn tỉnh và các địa phương lân cận. Các doanh nghiệp FDI hiện nay đều
nằm trong chuỗi cung ứng của các tập đoàn, chuyên sản xuất gia công các linh phụ
kiện điện tử để cung cấp cho một số tập đoàn đa quốc gia đặt tại Việt Nam như
Samsung, Intel, Canon; một phần xuất khẩu sang thị trường các nước Trung Quốc,
Hàn Quốc, Mỹ. Đây là nhóm ngành có giá trị sản xuất chiếm tỷ trọng cao nhất đạt
khoảng 4.500 tỷ đồng, chiếm khoảng 59% tổng giá trị sản xuất của tất cả các
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh tạo ra.
Các cơ sở sản xuất linh kiện điện tử
nội địa chủ yếu quy mô nhỏ, sản phẩm chất lượng chưa cao, thị trường tiêu thụ
khó nên hoạt động sản xuất cầm chừng, chủ yếu phục vụ nhu cầu các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
2.2. Công nghiệp hỗ trợ ngành
cơ khí, chế tạo:
Trên địa bàn tỉnh có khoảng 163 doanh
nghiệp công nghiệp cơ khí đang hoạt động nhưng chỉ có 05 doanh nghiệp công nghiệp
hỗ trợ sản xuất các sản phẩm cơ khí chế tạo (không bao gồm doanh nghiệp CNHT
ngành sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy) và 23 cơ sở gia công một số chi tiết máy
móc, thiết bị ngành cơ khí và 06 cơ sở sản xuất các thiết bị đóng tàu, thuyền.
Trong tổng số 34 cơ sở, doanh nghiệp chỉ có 01 doanh nghiệp có vốn liên doanh với
nước ngoài, còn lại là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nội địa nhưng chủ yếu
quy mô nhỏ lẻ nên để phát triển các cơ sở này đủ khả năng tham gia vào chuỗi
giá trị là rất khó. Vì vậy, mặc dù số lượng cơ sở sản xuất sản phẩm CNHT ngành
cơ khí chiếm 41,97% tổng số doanh nghiệp, cơ sở CNHT nhưng giá trị sản xuất chỉ
đạt khoảng 1.050 tỷ đồng, chỉ chiếm 13,81% giá trị sản xuất do lĩnh vực công
nghiệp hỗ trợ tạo ra. Tỷ lệ nội địa hóa bình quân của ngành công nghiệp cơ khí,
chế tạo trên địa bàn đến nay đạt khoảng 17%. Tình hình phát triển một số nhóm sản
phẩm CNHT ngành cơ khí như sau:
- CNHT nhóm cơ khí tiêu dùng: Trên địa
bàn tỉnh hiện chỉ có một số doanh nghiệp sản xuất sản phẩm dụng cụ nhà bếp,
khung bàn ghế bằng sét thép chủ yếu sản xuất theo hình thức tích hợp là chính,
tập trung ở khu vực huyện Diễn Châu, Thành phố Vinh. CNHT sản xuất các linh kiện
phục vụ lắp ráp các sản phẩm cao cấp như máy giặt, tủ lạnh, điều hoà,... hiện
nay chưa có.
- CNHT nhóm cơ khí phục vụ ngành nông
nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác chế biến khoáng sản đã có những
bước phát triển nhất định nhưng chủ yếu mới phục vụ thị trường các doanh nghiệp
nội tỉnh. Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ nhóm này mới chỉ dừng lại một số chi tiết
như đúc gang (dạng phôi), nhựa, cao su; động cơ và thân vỏ khung các loại máy nổ,
máy xay xát, máy bơm nước, máy cày, máy gặt đập liên hoàn; sản xuất chế tạo các
loại khuôn mẫu, bồn áp lực, phụ tùng máy Kubota, bi nghiền clinker, băng chuyền,
các thiết bị phụ tùng cho ngành hoá chất, thiết bị đong đếm và bơm xăng dầu; sản
xuất kết cấu thép gia công và chế tạo,... phục vụ ngành công nghiệp chế biến gỗ,
mía đường, sản xuất xi măng, gạch ngói, khai thác chế biến khoáng sản,... Tuy
nhiên, các sản phẩm sản xuất còn thủ công nhiều, hàm lượng công nghệ chưa cao.
Một số doanh nghiệp có khả năng cung cấp như: Công ty CP cơ khí Vinh có thể sản
xuất các loại thiết bị ngành cơ khí: Bồn chứa, băng tải, silo chứa xi măng, trục
vít,... và Công ty Cổ phần cơ khí 250 Phủ Quỳ có khả năng cung cấp các sản phẩm
băng tải, gàu tải, sàng rung,... phục vụ ngành công nghiệp khai thác chế biến
khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng; Chi nhánh Công ty Cổ phần máy động lực,
máy nông nghiệp Việt Nam tại Nghệ An (VEAM) có khả năng sản xuất và cung cấp
các loại động cơ, máy nông nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ yếu như: động cơ (động
cơ xăng, động cơ Diezel), máy kéo 2 bánh gắn động cơ 1 xy lanh từ 8HP tới 35HP,
máy xay sát, ru lô cao su, máy phun thuốc trừ sâu, máy gặt đập liên hoàn, hộp số dùng trong nuôi trồng thủy sản nhưng sau khi chuyển
giao về Tổng Công ty thì lĩnh vực này hầu như không được quan tâm đầu tư, còn lại
đa số các doanh nghiệp có quy mô nhỏ đóng tại địa bàn các huyện Diễn Châu (cơ sở
sản xuất phụ tùng động cơ Diezen của Công ty TNHH Minh Phú), Quỳnh Lưu và thành
phố Vinh.
- CNHT nhóm cơ khí đóng tàu: Các sản
phẩm như vó lãi, xuồng, tàu, bồn nước các loại, chi tiết máy, phao cho tàu đánh
bắt thủy sản, chân vịt, máy ép chân vịt, ép tôn, trục tiến tới hộp số phục vụ
công nghiệp đóng, sửa chữa tàu, thuyền. Hiện có 06 cơ sở sản xuất các thiết bị
này gồm: DNTN Hải Châu, HTX đóng tàu thuyền Trung Kiên (Nghi Thiết), Công ty Cổ
phần Cơ khí đóng tàu Nghệ An và các cơ sở đóng tàu thuyền tại xã Tiến Thủy, xã
Sơn Hải (Quỳnh Lưu); sản phẩm của các đơn vị này ngoài phục vụ cho chính doanh
nghiệp để hoàn thiện sản phẩm cuối cùng, một phần cung cấp cho các cơ sở đóng
tàu, thuyền đánh cá trong cả nước.
- CNHT nhóm ngành cơ khí khác: Công
ty TNHH Strongplus Elevator Việt - Hàn sản xuất và phân phối các sản phẩm cơ
khí bulong, ốc vít, các thiết bị phụ trợ chủ yếu xuất khẩu cho một số tập đoàn
sản xuất thang máy Hàn Quốc. Công ty TNHH Cơ khí Hải Đức chuyên sản xuất các loại
bu lông, ốc vít và mặt bích cho một số bộ phận trong dây chuyền sản xuất của
Nhà máy thép Poinusa Vũng Áng.
2.3. Công nghiệp hỗ trợ nhóm ngành
sản xuất và lắp ráp ô tô, xe máy:
Trên địa bàn tỉnh chưa có tập đoàn sản
xuất lắp ráp ô tô, xe máy do vậy công nghiệp hỗ trợ lĩnh vực này phát triển còn
chậm. Theo số liệu Niên giám thống kê năm 2021, ngành sản xuất xe có động cơ,
rơ moóc và các phương tiện vận tải khác có 09 doanh nghiệp, với 548 lao động.
Tuy vậy, trong hai năm 2021-2022 đã thu hút được một số dự án FDI sản xuất linh
phụ kiện, phụ tùng ô tô quy mô lớn. Cụ thể:
- CNHT sản xuất ô tô: Hiện có 02
doanh nghiệp nội địa là Nhà máy sản xuất và lắp ráp thùng xe ô tô các loại quy
mô 350 thùng/năm của Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ ô tô Dũng Lạc tại Khu A,
KCN Nam Cấm và Xưởng 467, Cục kỹ thuật Quản khu 4 đầu tư trung tâm sửa chữa ô
tô du lịch bao gồm các khu vực chức năng kỹ thuật và điều hành, có hệ thống đồng
bộ các thiết bị gia công cơ khí chính xác của các nước tiên tiến như: Máy mài
trục cơ, máy doa đánh bóng xi lanh, phóng lốc máy, mài phẳng mặt máy, bệ thử kiểm
tra công suất động cơ sau đại tu và bệ thử phanh..., Xưởng 467 có thể tự sản xuất
được 26 loại trang bị phụ trợ phục vụ sửa chữa tại trung tâm và gia công cơ
khí, sản xuất vật tư kỹ thuật xe máy.
Có 04 dự án FDI gồm: Nhà máy sản xuất
linh kiện ô tô của Công ty Nagoya Giken Industrial tại Khu C-KCN Nam Cấm; Nhà
máy sản xuất linh kiện sản phẩm điện tử và phụ tùng ô tô Ju Teng giai đoạn 1 tại
KCN Hoàng Mai I diện tích 120 ha với tổng vốn đầu tư 200 triệu USD ngoài sản xuất
linh kiện điện tử còn chuyên sản xuất phụ tùng, bộ phận phụ trợ cho xe ô tô, xe
có động cơ và các sản phẩm cấu kiện khác, dự kiến đi vào hoạt động vào cuối năm
2023; Nhà máy sản xuất, gia công bỏ dây dẫn điện ô tô và các phụ tùng, bộ phận
phụ trợ, linh kiện, thiết bị cho xe ô tô và xe có động cơ khác trong KCN WHA của
Công ty TNHH Kyungshin Nghệ An tổng vốn đầu tư 21 triệu USD; Dự án sản xuất vỏ,
linh kiện và bộ phận bằng kim loại, lắp ráp dây cáp, các bộ phận từ nhựa ứng dụng
cho thiết bị thông minh và ô tô năng lượng mới của Everwin Precision Hong Kong
Company Limited đầu tư 200 triệu USD đang đầu tư xây dựng.
Ngoài ra, có một số cơ sở sản xuất
các loại phụ tùng xe tải như nắp capo, lazăng, ghế đệm,... ở thành phố Vinh và
huyện Diễn Châu nhưng quy mô nhỏ, phục vụ thay thế, sửa chữa các loại xe tải, ô
tô khách.
- Lĩnh vực sản xuất phụ tùng và lắp
ráp xe máy có một dự án đầu tư từ năm 1999 trong KCN Bắc Vinh là Xí nghiệp sản
xuất và lắp ráp xe máy Thương Mại nhưng chất lượng thiếu ổn định, thị trường
khó tiêu thụ nên đã ngừng hoạt động, hơn nữa thị trường xe máy Việt Nam đã vượt
qua đỉnh điểm và có xu hướng bão hòa, điều đó đã tác động đến sự phát triển của
CNHT phục vụ cho ngành lắp ráp xe máy cả nước nói chung và Nghệ An nói riêng. Đối
với sản xuất các linh kiện cho xe máy điện hiện đang thịnh hành thì chưa có nhà
đầu tư.
2.4. Công nghiệp hỗ trợ nhóm
ngành dệt may, da - giày:
Với quy mô hiện nay của ngành công
nghiệp dệt may, da - giày là điều kiện thuận lợi cơ bản cho CNHT phát triển,
tuy nhiên công nghiệp hỗ trợ nhóm ngành này trên địa bàn tỉnh đang yếu và thiếu,
CNHT lĩnh vực dệt may mới chỉ có 01 nhà máy Sợi của Công ty CP Dệt may Hoàng Thị
Loan sản lượng bình quân từ 18.000 - 20.000 tấn sợi/năm, 01 cơ sở thêu (CCN Lạc
Sơn, Đô Lương) quy mô lao động 150 - 200 người thêu phụ kiện cho các nhà máy
may của các Công ty TNHH Havina Kim Liên, Công ty TNHH Kido và khoảng 11 cơ sở
dệt thủ công khác. CNHT lĩnh vực da giày có 01 doanh nghiệp thuộc da là Công ty
CP Thuộc da Vinh nhưng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm nên đã ngừng hoạt động và
02 dự án sản xuất gia công mũ giày cho các doanh nghiệp phía Bắc là Công ty
TNHH Đinh Vàng công suất 2,5 triệu SP/năm và Công ty TNHH Viet Glory công suất
gần 20 triệu SP/năm.
2.5. Công nghiệp hỗ trợ các
ngành khác:
Công nghiệp hỗ trợ cho các ngành hạ
nguồn khác như sản xuất bao bì giấy carton, bao bì nhựa, in ấn và tem nhãn có
khoảng 15 doanh nghiệp đang hoạt động chủ yếu là doanh nghiệp trong nước quy mô
vừa và nhỏ. Một số doanh nghiệp điển hình có thể kể đến như: Nhà máy bao bì
Sabeco Sông Lam chuyên sản xuất vỏ lon bia hai mảnh và bao bì carton cho nhà
máy bia trong hệ thống Tập đoàn Sabeco; Công ty CP Bao Bì và Kinh doanh tổng hợp
Nghệ An sản xuất bao bì xi măng và bao bì nông sản; Công ty CP Nhựa Bao bì Vinh
sản xuất bao bì xi măng, bao bì nông sản và các sản phẩm bằng nhựa và có 05 cơ
sở sản xuất hạt phụ gia nhựa Taical tại Quỳ Hợp, Nghĩa Long và KCN Nam Cấm cung
cấp nguyên liệu cho ngành sản xuất bao bì trên địa bàn cả nước và xuất khẩu.
3. Tình hình thực
hiện các chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ
Thực hiện Nghị định số 111/2015/NĐ-CP
ngày 03/11/2015 về phát triển công nghiệp hỗ trợ; Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày
18/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp
hỗ trợ giai đoạn 2016 - 2025, nhằm khuyến khích phát triển nhanh CNHT trên địa
bàn tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1306/QĐ-UBND ngày 23/4/2019 về
phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2018 - 2025,
hàng năm ngân sách tỉnh đã bố trí kinh phí từ 2 - 2,5 tỷ đồng để hỗ trợ cho các
doanh nghiệp CNHT. Đồng thời, xây dựng dự án, kế hoạch đề xuất Cục Công nghiệp
(Bộ Công Thương) hỗ trợ kinh phí từ nguồn Chương trình phát triển CNHT của
Trung ương.
Sau gần 4 năm thực hiện chương trình,
tổng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa phương cho các đề án đã triển khai hơn
4,34 tỷ đồng. Trong đó, Giai đoạn năm 2019-2021, hỗ trợ cho 17 đề án với tổng
kinh phí 1,841 tỷ đồng. Năm 2022, ngân sách bố trí hỗ trợ 2,5 tỷ đồng để hỗ trợ
các nội dung: Kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp CNHT trở thành nhà cung ứng cho
khách hàng trong và ngoài nước; xúc tiến thương mại; Hỗ trợ đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các ngành CNHT ưu tiên phát triển; Hỗ
trợ cơ sở, doanh nghiệp nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới
công nghệ trong sản xuất thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu và vật liệu;
Cập nhật và công bố thông tin về công nghiệp hỗ trợ. Đối với nguồn kinh phí từ
Chương trình hỗ trợ của Trung ương năm 2020 - 2021 không triển khai được phải
trả lại do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Nhìn chung, chính sách ưu đãi của
Trung ương đối với công nghiệp hỗ trợ còn khó tiếp cận do quy định trình tự, thủ
tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi đối với các Dự án sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ còn phức tạp, khó thực hiện nhất là yêu cầu phải cung cấp Giấy chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu hoặc tương đương cấp.
Nguồn kinh phí ngân sách địa phương bố trí cho hoạt động phát triển công nghiệp
trong chương trình hàng năm còn thấp, khó thực hiện.
III. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Kết quả dạt được
1.1. Đã thu hút được một số dự án sản xuất CNHT quy mô vốn lớn đầu tư vào địa
bàn tỉnh (chủ yếu là doanh nghiệp vốn FDI: Luxshare-ICT 140 triệu USD, Goeterk
500 triệu USD, Everwin 100 triệu USD, Juteng 200 triệu USD,...) đặt nền tảng để
phát triển và nâng cao tỷ lệ nội địa hóa một số lĩnh vực như: Điện tử, CNTT, may
mặc, cơ khí,...; góp phần phát triển công nghiệp của tỉnh theo hướng ngày càng
bền vững.
1.2. Đóng góp của CNHT vào giá trị sản xuất của công nghiệp ngày càng cao
nhờ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ FDI, giá trị sản xuất các sản phẩm CNHT
ước đạt khoảng 7.600 tỷ đồng, chiếm 9,5% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh.
1.3. Bước đầu hình thành sự liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp trong
nước và các doanh nghiệp FDI, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước từng
bước tiếp cận công nghệ tiên tiến và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu (Nhà
máy cơ khí Hải Đức sản xuất một số ốc vít cho Tập đoàn Formusa, Công ty TNHH
Alivator Strongs cung cấp linh kiện thang máy cho Tập đoàn Hàn Quốc,...).
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế:
- Công nghiệp hỗ trợ nhìn chung còn yếu
và thấp hơn mức trung bình cả nước, chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá trị sản xuất
công nghiệp toàn tỉnh. Thiếu các cơ sở sản xuất nguyên, vật liệu cơ bản như
thép chế tạo, nguyên liệu nhựa, cao su kỹ thuật, hóa chất cơ bản, linh kiện ô
tô,...
- Số lượng doanh nghiệp CNHT nội địa
trên địa bàn tỉnh còn ít, đa số quy mô nhỏ lẻ và chưa phát triển; chưa định
hình rõ nét các lĩnh vực, các doanh nghiệp nội địa mới sản xuất được các linh
kiện chi tiết đơn giản, giá trị gia tăng thấp. Vì vậy, tỷ trọng giá trị sản xuất
trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh còn thấp, chỉ chiếm khoảng
2,63%.
- Trình độ công nghệ và năng lực về vốn,
năng lực cạnh tranh của sản phẩm còn thấp, phạm vi thị trường rất hạn chế, chỉ
có khả năng tham gia vào một số lĩnh vực CNHT không đòi hỏi cao về kỹ thuật
công nghệ và kỹ năng sản xuất.
- Nguồn nhân lực tuy đông nhưng trình
độ qua đào tạo còn thấp, các ngành sử dụng nhiều lao động cần phát triển công nghiệp
hỗ trợ như ngành dệt may, công nghiệp điện tử chủ yếu là lao động phổ thông;
trình độ cao đẳng, đại học chỉ chiếm khoảng 18,24%, thiếu kỹ sư và đội ngũ công
nhân kỹ thuật.
- Khả năng liên kết sản xuất giữa các
doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn yếu,
phần lớn các doanh nghiệp nội địa chưa tham gia được vào chuỗi cung ứng của các
tập đoàn đang hoạt động tại Việt Nam.
2.2. Nguyên nhân:
- Bất lợi về địa kinh tế của tỉnh Nghệ
An do nằm xa các trung tâm/cực tăng trưởng của cả nước và các hành lang kinh tế,
thương mại quốc tế,... khiến Nghệ An gặp nhiều khó khăn trong thu hút đầu tư nhất
là khó thu hút các Tập đoàn lựa chọn đặt nhà máy sản xuất trên địa bàn dẫn đến
cơ hội để các doanh nghiệp tham gia liên kết sản xuất với các Tập đoàn còn ít.
- Chính sách đặc thù khuyến khích,
thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh còn thiếu và chưa đồng bộ.
Chính sách đào tạo nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu
thị trường lao động nhất là nhân lực chất lượng cao như đội ngũ cán bộ quản lý,
công nhân kỹ thuật còn thiếu nên khả năng tiếp nhận công nghệ, kinh nghiệm quản
lý gặp nhiều khó khăn.
- Rào cản về công nghệ và chi phí, thị
trường kết nối giữa bên cung cấp và bên có nhu cầu, công tác quy hoạch, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật; năng lực cung cấp các doanh nghiệp trong tỉnh còn rất hạn chế là
nguyên nhân hạn chế phát triển CNHT.
- Vai trò hỗ trợ, xúc tác, kết nối
thông tin hai chiều giữa các doanh nghiệp trên địa bàn với các doanh nghiệp
khác trong và ngoài tỉnh của các cơ quan chức năng chưa đủ lớn. Vì vậy, việc hợp
tác, liên kết sản xuất kinh doanh cũng hạn chế.
IV. MỘT SỐ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO TỈNH NGHỆ AN
Thông qua việc đánh giá tình hình
phát triển CNHT của các nước trên thế giới và nước ta thời gian qua, có thể rút
ra một số bài học kinh nghiệm cho phát triển CNHT ở Nghệ An như sau:
1. Ưu
tiên thu hút nguồn vốn FDI trong giai đoạn đầu của phát triển CNHT, đó là các
doanh nghiệp lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh, sản xuất linh kiện, vật liệu. Những
doanh nghiệp cung ứng FDI (ở các lớp khác nhau) là cơ sở giúp chuyển giao công
nghệ, kỹ thuật và năng lực cho hệ thống doanh nghiệp nội địa nhanh nhất.
2. Đẩy mạnh
phát triển hệ thống DNN&V trên địa bàn tỉnh, đây là khu vực doanh nghiệp tạo
nhiều việc làm, là nền tảng phát triển và sáng tạo, có tính quyết định xây dựng
năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp và khả năng đáp ứng tiêu chuẩn của
các sản phẩm CNHT để tham gia thành công vào chuỗi giá trị. Tập trung hỗ trợ khắc
phục các điểm yếu của DNN&V như tài chính, chuyển giao công nghệ, đào tạo
nguồn nhân lực, tư vấn quản lý và phát triển thị trường đầu ra.
3. Tạo mối
liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp CNHT và với các Tập đoàn lắp ráp sản phẩm
hoàn chỉnh, giữa các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT nội địa với các doanh
nghiệp FDI tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia vào hệ thống sản xuất của
các tập đoàn và có đầu ra ổn định cho sản phẩm.
4. Nhân lực
đóng vai trò quyết định đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ, phát triển nguồn
nhân lực có trình độ cao cần sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp chính quyền, giữa
các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các cơ sở đào tạo bằng nhiêu chính sách
thiết thực.
5. Tập
trung huy động nguồn lực để đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng
bộ nhất là hạ tầng KKT Đông Nam và các KCN, cụm công nghiệp. Hình thành khu
công nghiệp hỗ trợ và các cụm liên kết ngành cho các doanh nghiệp đứng đầu thiết
lập hệ thống các nhà cung ứng riêng của họ.
6. Nghiên
cứu xây dựng và ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ đồng bộ để khuyến khích phát
triển công nghiệp hỗ trợ như: Chính sách thuế, đất đai, hỗ trợ vốn vay, hạ tầng,
hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực; các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp
liên kết, cung ứng sản xuất linh kiện cho các nhà lắp ráp.
Phần 3
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU,
ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ
AN ĐẾN 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. CÁC YẾU TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỈNH NGHỆ AN
1. Các yếu tố thuận lợi
1.1. Các yếu tố bên ngoài:
- Sự dịch chuyển dòng vốn đầu tư FDI
từ các quốc gia phát triển vào khu vực Đông Nam Á. Việt Nam được xem là điểm đến
hấp dẫn các nhà đầu tư do chính trị ổn định, nguồn nhân lực dồi dào và thị trường
tiêu thụ có nhiều tiềm năng. Nhu cầu về nguyên phụ liệu, linh kiện phụ tùng cho
sản xuất gia tăng đáng kể, sẽ thúc đẩy đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ. Là cơ hội để các doanh nghiệp nội địa trên địa bàn tỉnh liên kết, hợp tác
sản xuất, chuyển giao công nghệ và năng lực quản lý từ các doanh nghiệp FDI.
- Các hiệp định thương mại song
phương và đa phương là cơ hội lớn để phát triển ngành công nghiệp và công nghiệp
hỗ trợ trên địa bàn tỉnh. Đến nay, nước ta đã ký kết 15 hiệp định tự do thương
mại (FTA) song phương và đa phương với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới, trong đó có 2 FTA thế hệ mới là: Hiệp định hợp tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) gồm 11 nước thành viên với thị trường trên 500
triệu người và thu nhập GDP chiếm khoảng 13,5% GDP toàn cầu và Hiệp định tự do
thương mại Việt Nam-EU (EVFTA) trong đó Liên minh châu Âu là nền kinh tế lớn nhất
thế giới với GDP bình quân khoảng 18 nghìn USD/người/năm. Những cam kết về thuế,
thị trường, doanh nghiệp, môi trường, lao động, tự do hóa đầu tư và dịch vụ, quản
lý nhà nước... mà các FTA thế hệ mới quy định, sẽ mở ra cơ hội cho môi trường
phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V).
- Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
(CMCN 4.0) dự báo sẽ diễn ra với tốc độ nhanh chóng, tạo cho các doanh nghiệp
có được chất xúc tác để thay đổi nhanh hơn mô hình quản lý, tổ chức sản xuất,
nâng cao trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và cạnh tranh trong chuỗi sản phẩm,...
tạo sự thay đổi lớn về hình thái kinh doanh dịch vụ và cơ hội cho các doanh
nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Sự phát triển có tính chuyên môn
hóa ngày càng cao của chuỗi giá trị toàn cầu trong việc cung ứng các thành phần
trong sản phẩm cuối cùng. Xu hướng của chuỗi giá trị toàn cầu đã có sự dịch
chuyển giữa các quốc gia phát triển với quốc gia đang phát triển, giữa các quốc
gia đang phát triển với nhau để hình thành nên sản phẩm cuối cùng. Đây là cơ hội
để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh ta với những lợi thế nhất định về nguồn
nguyên liệu và nhân lực có khả năng tham gia vào chuỗi cung ứng, trở thành mắt
xích trong sản xuất các bộ phận cấu thành sản phẩm hoàn chỉnh.
1.2. Những thuận lợi bên trong:
- Môi trường chính trị, kinh tế vĩ mô
của đất nước giữ vững ổn định, vị thế trên trường quốc tế không ngừng được nâng
lên thu hút sự quan tâm của các Tập đoàn công nghiệp lớn.
- Công nghiệp hỗ trợ được Đảng và Nhà
nước hết sức quan tâm và ưu tiên phát triển trong thời gian tới nhằm đẩy nhanh
mục tiêu CNH, HĐH đất nước. Các chính sách ưu đãi và hỗ trợ thúc đẩy công nghiệp
hỗ trợ phát triển đang tiếp tục được sửa đổi, bổ sung hoàn thiện để đáp ứng mức
tối đa nhất.
- Nghệ An có vị trí địa kinh tế khá
thuận lợi, đặc biệt sắp tới các dự án đường cao tốc Hà Nội - Viên Chăn, đường
cao tốc Bắc - Nam, đường sắt Bắc - Nam, hệ thống cảng biển được đầu tư nâng cấp
sẽ tạo kết nối quan trọng với các tỉnh và các nước trong khu vực, công nghiệp hỗ
trợ có cơ hội để trở thành động lực phát triển.
- Tiềm năng về tài nguyên rừng trồng,
tài nguyên khoáng sản, quỹ đất công nghiệp,... còn lớn. Nhận thức về vai trò của
công nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội và sự đồng thuận, quyết tâm từ
lãnh đạo các cấp ngày càng cao là những yếu tố quan trọng để phát triển công
nghiệp nói chung và công nghiệp hỗ trợ nói riêng.
- Tiềm năng về nhân lực dồi dào: Là tỉnh
có dân số lớn thứ tư trong cả nước với quy mô hơn 3,4 triệu người, số dân trong
độ tuổi lao động từ 15 tuổi trở lên trên 1,9 triệu người, chiếm gần 57%, đạt
ngưỡng cơ cấu dân số vàng.
2. Những khó khăn, thách thức
2.1. Xu thế thương mại hóa toàn cầu ngày càng phát triển, các tập đoàn,
doanh nghiệp đa quốc gia sản xuất các sản phẩm hoàn chỉnh thường sử dụng mạng
lưới xí nghiệp vệ tinh, mạng lưới các doanh nghiệp hỗ trợ sẵn có của mình để
cung cấp các sản phẩm hỗ trợ nhằm đảm bảo tính linh hoạt, vòng đời của sản phẩm
ngày càng ngắn,... nên việc chen chân vào chuỗi giá trị là hết sức khó khăn.
2.2. Thị trường mở cửa với sự tác động của các FTA khiến cạnh tranh ngày
càng khốc liệt khiến các doanh nghiệp dễ rơi vào thế bị động, hàng nhập khẩu
nhiều, giá thành rẻ nên khả năng thiệt hại của các doanh nghiệp nội địa là rất
lớn.
2.3. Quy
mô và trình độ khoa học công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn hạn
chế, trình độ nguồn nhân lực và năng suất lao động (NSLĐ) còn thấp, khả năng
liên kết và hội nhập còn yếu khiến cho CNHT của tỉnh khó đáp ứng được các yêu cầu
của đối tác về tiêu chuẩn, chất lượng, giá thành, thời gian giao hàng,...
2.4. Quy mô sản xuất và nhu cầu của các ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp
các thiết bị hoàn chỉnh trên địa bàn tính còn ít, vì vậy dung lượng thị trường
chưa đủ lớn để tạo ra động lực cho các nhà đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ.
II. DỰ BÁO NHU CẦU
THỊ TRƯỜNG CỦA CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
Qua việc nghiên cứu thực trạng phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An thời gian qua, kết hợp với công tác khảo
sát thực tế, phân tích môi trường và khả năng thu hút đầu tư trong thời gian tới,
có thể khẳng định nhu cầu thị trường các sản phẩm CNHT trên địa bàn tỉnh Nghệ
An có rất nhiều tiềm năng. Khái quát dung lượng thị trường nội địa và dung lượng
thị trường xuất khẩu đối với các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ như sau:
1. Về nhu cầu
thị trường nội địa
Nhu cầu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
được hình thành khi xuất hiện các doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất, chế tạo và
lắp ráp thiết bị hoàn chỉnh. Khi các doanh nghiệp này (chủ yếu là các tập đoàn
nước ngoài) lựa chọn địa điểm để đặt nhà máy sản xuất kinh doanh đều mong muốn
sử dụng các nguồn lực tại chỗ và sẵn có, đây sẽ là thị trường lớn cho các doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ. Trong giai đoạn tới nhu cầu thị trường nội địa sẽ
tăng cao đối với các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ gồm:
1.1. Linh kiện kim loại (khuôn mẫu, đồ gá; linh kiện chi tiết cơ khí tiêu
chuẩn; linh kiện, phụ tùng) phục vụ các ngành công nghiệp sản xuất ô tô, máy
công cụ, máy nông nghiệp, hàng gia dụng, dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng,
thiết bị năng lượng,... do tốc độ tăng trưởng của các ngành này liên tục tăng.
1.2. Linh kiện điện - điện tử cơ bản, các loại bản mạch in điện tử, mạch vi
điện tử cho các điện thoại di động, thiết bị điện tử gia dụng, thiết bị văn
phòng, máy vi tính, thiết bị ngoại vi, linh kiện, phụ tùng cho công nghiệp ô tô
(thiết bị điện, chiếu sáng, điều khiển...)... tăng mạnh do các Tập đoàn sản xuất
và lắp ráp thiết bị điện tử có xu hướng đặt nhà máy tại Việt Nam ngày càng
tăng.
1.3. Nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất các sản phẩm về xơ sợi tổng hợp, sợi
(kéo từ xơ cắt ngắn), vải thành phẩm, dụng cụ cơ khí và thiết bị phụ tùng máy
móc,... để đáp ứng nhu cầu các nhà máy may trên địa bàn tỉnh và cả nước (hiện cả
nước có khoảng 10.000 doanh nghiệp may mặc, riêng Nghệ An đến năm 2025 có khoảng
50-60 nhà máy may hoạt động cần nguyên, phụ liệu).
1.4. Các sản phẩm phục vụ ngành công nghiệp chế biến gỗ và sản xuất nội thất
như: Van MDF, HDF, Fly wood, ván ghép thanh, keo Urea-Formaldehyde, sơn phủ bề
mặt (sơn, vecni, chất làm bóng bề mặt,...) và loại phụ kiện khác (ngũ kim, đinh
vít, ốc, ke, bản lề,...) có nhu cầu thị trường ngày càng lớn do trên địa bàn cả
nước hiện có trên 4500 doanh nghiệp chế biến gỗ.
2. Về khả năng tham
gia thị trường xuất khẩu
Với việc Việt Nam ký kết các Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới trong thời gian vừa qua như FTA với Hàn Quốc, EU,
CPTPP... tạo ra hiệu ứng dịch chuyển dòng vốn đầu tư FDI từ Trung Quốc, Đài
Loan, Hàn Quốc và một số quốc gia khác sang Việt Nam để tận dụng lợi thế về
nhân công giá rẻ và được hưởng các ưu đãi về thuế suất, vì vậy nhiều tập đoàn
đưa các nhà máy vệ tinh chuyên sản xuất nguyên liệu, linh kiện, phụ kiện cung cấp
cho lắp ráp sản phẩm chính sang Việt Nam, làm thay đổi cơ cấu và trình độ công
nghệ trong sản xuất công nghiệp. Theo tổng hợp của dự án LinkSME, các công ty
Nhật Bản hàng năm mua sắm khoảng 32,4% các dịch vụ và sản phẩm đầu vào từ các
nhà cung cấp của Việt Nam. Các nhà sản xuất ô tô tại quốc gia khác trong khu vực
như Thái Lan, Malaixia, Ấn Độ,... hiện đang tìm hiểu để đầu tư các nhà máy sản
xuất linh kiện, phụ kiện tại Việt Nam là cơ hội để các doanh nghiệp nội địa
trên địa bàn tỉnh hợp tác, tham gia vào chuỗi cung ứng xuất khẩu ra thị trường
quốc tế. Đối với lĩnh vực sản xuất hàng dệt may, năng lực xuất khẩu dệt may của
Việt Nam cũng được cải thiện đáng kể, thị trường xuất khẩu cùng được đa dạng
hoá hơn, xuất khẩu sang Hoa Kỳ hiện nay đạt trên 13 tỷ USD, EU đạt trên 05 tỷ
USD, Nhật Bản đạt gần 04 tỷ USD, Trung Quốc và Hàn Quốc đạt trên 03 tỷ USD.
Ngoài các thị trường truyền thống, dệt may Việt Nam cũng đang dần khẳng định vị
trí của mình ở một số thị trường mới nổi như Nga, Canada, và các nước trong khu
vực ASEAN, CPTPP.
III. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ ĐẾN NĂM 2025, CÓ TÍNH ĐẾN
NĂM 2030
1. Quan điểm, mục
tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ
1.1. Quan điểm phát triển:
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ phù hợp
với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và xu hướng phát triển của
thế giới, nhằm đáp ứng nhu cầu nội địa của các ngành công nghiệp ưu tiên phát
triển theo Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị. Tạo lợi thế cạnh tranh
trong thu hút đầu tư, tiếp cận và đáp ứng nhu cầu của các tập đoàn, tham gia
ngày càng sâu rộng vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ song
hành với các ngành công nghiệp chính có tiềm năng lợi thế, phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An và các ngành công nghiệp ưu tiên
trong Phương án phát triển công nghiệp tích hợp vào Quy hoạch tỉnh giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển
nhanh, bền vững (Công nghiệp điện tử, CNTT; Cơ khí chế tạo và lắp ráp; công
nghiệp số; năng lượng tái tạo; Chế biến nông-lâm-thủy sản, thực phẩm; sản xuất
vật liệu xây dựng; sản xuất dược liệu; dệt may, da giày).
- Có lộ trình phát triển phù hợp, kết
hợp giữa chiến lược kéo và chiến lược đẩy trong thu hút đầu tư trong đó giai đoạn
đầu ưu tiên thực hiện chiến lược kéo để thu hút các tập đoàn sản xuất và lắp
ráp FDI để tạo tiền đề cho công nghiệp hỗ trợ phát triển. Từng bước hỗ trợ, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nội địa đủ tiềm
lực về tài chính, công nghệ làm vệ tinh cung cấp sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
cho các tập đoàn thông qua liên kết, hợp tác để nâng cao dần tỷ lệ nội địa hóa.
- Phát triển có chọn lọc trong nhóm sản
phẩm, ngành hàng công nghiệp hỗ trợ được Chính phủ ưu tiên phù hợp với điều kiện
thực tế của Nghệ An gắn với phân công lao động giữa các tỉnh trong khu vực.
Không quá chú trọng đến việc sản xuất toàn bộ sản phẩm hỗ trợ mà ưu tiên phát
triển một vài công đoạn có lợi thế, có đủ khả năng tham gia trong chuỗi giá trị.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ phải
gắn với công tác bảo vệ môi trường trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất, đổi mới công nghệ, có giá trị gia tăng cao, phát triển theo hướng
xanh, sạch, sử dụng năng lượng tiết kiệm.
1.2. Mục tiêu phát triển:
- Mục tiêu chung:
Ưu tiên phát triển CNHT nhằm nâng cao
giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tạo
sức hút để các nhà đầu tư, các tập đoàn lớn lựa chọn đầu tư vào Nghệ An. Đến
năm 2025, một số lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ có khả năng tham gia sản xuất và
cung cấp được một số vật liệu, linh kiện, phụ tùng, dịch vụ bảo trì, sửa chữa
cho các ngành công nghiệp chính. Đến năm 2030, có nhiều doanh nghiệp đủ khả
năng tham gia vào chuỗi cung ứng của các tập đoàn.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị
sản xuất công nghiệp hỗ trợ (GO) bình quân hàng năm đạt 12 - 13%, chiếm trên
20% giá trị sản xuất công nghiệp vào năm 2025 và tăng dần tỷ trọng trong những
năm tiếp theo.
+ Tăng cường thu hút đầu tư các tập
đoàn công nghiệp nhất là khu vực FDI để thúc đẩy phát triển nhanh các doanh
nghiệp CNHT nội địa. Đến năm 2025, phấn đấu số lượng doanh nghiệp CNHT nội địa
chiếm từ 10 -12% tổng số doanh nghiệp toàn ngành công nghiệp. Có từ 20 - 30
doanh nghiệp CNHT đóng trên địa bàn tỉnh có thể tham gia vào chuỗi giá trị cung
ứng của các tập đoàn.
+ Nâng dần tỷ lệ nội địa hóa, đến năm
2030 phấn đấu tỷ lệ nội địa hóa một số ngành công nghiệp ưu tiên phát triển
như: Điện tử; cơ khí lắp ráp; năng lượng đạt từ 30 - 35%; Dệt may đạt trên 45%.[3]
+ 100% doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
ứng dụng công nghệ số trong quản lý, điều hành, thực hiện sản xuất và kinh
doanh trên sàn thương mại điện tử vào 2030.
2. Luận cứ lựa
chọn các lĩnh vực và nhóm sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030
Việc lựa chọn các ngành và nhóm sản
phẩm CNHT tỉnh Nghệ An ưu tiên phát triển đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
dựa trên một số luận cứ sau:
2.1. Lựa chọn các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phải phù hợp với định hướng
các ngành công nghiệp chính ưu tiên trên địa bàn tỉnh đã được tích hợp trong
Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 để đạt mục tiêu phát
triển nhanh và bền vững.
2.2. Khai thác được tiềm năng, lợi thế phát triển nhất là sử dụng nguồn
nguyên liệu trong tỉnh, và trong nước để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm,
giảm dần việc phụ thuộc nhập khẩu; thu hút được đông đảo các doanh nghiệp trên
địa bàn tham gia để nâng cao tỷ lệ nội địa hóa.
2.3. Lựa chọn phát triển các sản phẩm hỗ trợ có các ngành công nghiệp đang
có tốc độ tăng trưởng cao trên thị trường trong nước và thế giới để đảm bảo tiềm
năng phát triển trong tương lai. Quy mô sản xuất phải có khả năng đáp ứng nhu cầu
thị trường với số lượng lớn và tương thích với các ngành khu vực hạ nguồn để tạo
ra thị trường ổn định và phát triển có hiệu quả. Nếu khu vực hạ nguồn có quy mô
nhỏ, sản phẩm có chủng loại đa dạng và sản lượng không lớn thì khối lượng sản
xuất của các ngành hỗ trợ cũng sẽ nhỏ, giá thành chế tạo sẽ tăng cao dẫn đến
các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm công nghiệp hỗ trợ khó để đáp ứng yêu cầu.
2.4. Có tính ứng dụng cao, có thể cung ứng cho nhiều doanh nghiệp sản xuất,
lắp ráp khác nhau, góp phần thay thế nguồn nguyên liệu, phụ liệu, linh kiện nhập
khẩu. Đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các
nhà sản xuất, chế tạo trong và ngoài nước.
2.5. Ưu tiên phát triển các lĩnh vực, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sử dụng
công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Trong trường hợp cần phát triển một số
sản phẩm có nguy cơ ô nhiễm cao thì phải được bố trí trong các KCN, CCN có hạ tầng
đồng bộ, hiện đại; đảm bảo cơ chế giám sát và điều tiết tuân thủ các tiêu chuẩn
nghiêm ngặt về môi trường.
3. Lựa chọn
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động,
nhu cầu thị trường và các luận cứ lựa chọn nêu trên, giai đoạn tới tỉnh Nghệ An
số tập trung ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp
chính phủ hợp với sự dịch chuyển của dòng vốn đầu tư và đang có nhu cầu thị trường
cao cụ thể như sau:
3.1. Công
nghiệp hỗ trợ ngành điện, điện tử - tin học - viễn thông:
- Tiềm năng và cơ hội phát triển:
Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm của
khu vực Bắc Trung bộ, có hệ thống hạ tầng giao thông tương đối đồng bộ; nguồn
lao động đông và có khả năng nắm bắt, tiếp thu nhanh đáp ứng nhu cầu nhân lực đối
với các lĩnh vực công, nghiệp công nghệ cao. Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ
Chính đặt mục tiêu xây dựng thành phố Vinh trở thành Trung tâm CNTT của vùng là
cơ hội để phát triển các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành viễn thông.
Dung lượng thị trường CNHT cho ngành
công nghiệp điện tử, đặc biệt là điện tử gia dụng và điện thoại di động, các
thiết bị tự động hóa tăng mạnh với hàng loạt dự án từ các Tập đoàn đa quốc gia
lớn trên thế giới dang có kế hoạch dịch chuyển dòng vốn đầu tư vào Việt Nam. Tốc
độ tăng bình quân 8-10%/năm, trong đó các sản phẩm được dự báo sẽ tăng trưởng mạnh
bao gồm thiết bị kỹ thuật số (15-18 %/năm), thiết bị viễn thông đặc biệt điện
thoại di động (12- 15%/năm), máy vi tính nhất là máy tính xách tay (10-12
%/năm). Đây là cơ hội để các doanh nghiệp nội địa tham gia sản xuất các sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ.
Thị trường sản phẩm hỗ trợ ngành công
nghiệp điện tử, viễn thông rộng lớn được thiết lập bởi các FTA giữa Việt Nam,
ASEAN và các nước đối tác (CPTPP, VN-EU, ASEAN+6...).
Công nghiệp điện tử, viễn thông là
ngành ứng dụng công nghệ cao phục vụ nhiều ngành kinh tế, phù hợp với xu hướng
phát triển của thời đại công nghiệp 4.0 nên về dài hạn phát triển CNHT ngành
này cần được ưu tiên.
- Định hướng phát triển:
CNHT lĩnh vực này đã có một số doanh
nghiệp FDI quy mô lớn sản xuất linh kiện, phụ kiện điện thoại di động như:
Goertek Vina, Luxshare-ICT, Juteng, BSE Việt Nam, Em-Tech, Everwin, Việt Á...
Vì vậy, tiếp tục thu hút các dự án để tạo động lực cho các Tập đoàn mạnh dạn đầu
tư nhà máy sản xuất lắp ráp tại Nghệ An. Giai đoạn từ nay đến năm 2025, phấn đấu
xúc tiến kêu gọi 01-02 tập đoàn lắp ráp máy tính xách tay, điện thoại di động
hoặc tivi có thương hiệu trên thế giới được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam
như: Dell, Xiaomi, Oppo, Lenovo, Sony, Toshiba... đầu tư dự án lắp ráp sản phẩm
hoàn chỉnh để lôi kéo các doanh nghiệp hỗ trợ nội địa tham gia vào chuỗi cung ứng.
Phát triển sản phẩm CNHT ngành công
nghiệp điện, điện tử tin học-viễn thông ở cả 3 bước công nghệ theo quy trình sơ
đồ dưới đây: (1) Công nghệ vật liệu chủ yếu là các vật liệu cho sản xuất các
thiết bị điện. (2) Công nghệ chế tạo phát triển sản xuất linh kiện điện tử, chi
tiết nhựa. (3) Công nghệ lắp ráp cụm tập trung vào sản xuất các khung vỏ sản phẩm,
bo mạch.
Hỗ trợ liên kết, kết nối thông qua hợp
đồng hợp tác sản xuất kinh doanh giữa doanh nghiệp nội địa trên địa bàn tỉnh với
các Tập đoàn tạo điều kiện chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất.
Sơ
đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm điện tử, tin học, viễn thông
- Dự án ưu tiên thu hút đầu tư và
phân bổ không gian phát triển:
Giai đoạn đến năm 2025: Thu hút dự án
sản xuất, lắp ráp hoàn chỉnh các sản phẩm thiết bị điện tử, tin học, máy văn
phòng, các thiết bị thông tin viễn thông vào Khu kinh tế Đông Nam tạo nền tảng
thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ. Thu hút các dự án sản
xuất linh kiện, cụm linh kiện thiết bị điện, điện tử, máy tính và thiết bị ngoại
vi trong các KCN, cụm công nghiệp địa bàn các huyện Hưng Nguyên, Nghi Lộc, Diễn
Châu, Hoàng Mai, Cửa Lò,... làm vệ tinh đủ khả năng tham gia vào chuỗi giá trị
cung cấp cho các tập đoàn.
Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các
dự án sản xuất thiết bị đồng bộ cho các nhà máy điện, máy phát điện; dây cáp điện,
máy biến áp. Nhà máy sản xuất các cụm linh kiện và các mạch điện tử, bo mạch,
chip điện tử tại các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh. Thu hút các dự án sản xuất
linh kiện, cụm linh kiện cho các thiết bị điện tử gia dụng, điện lạnh tại các
KCN: Thọ Lộc, Hoàng Mai 1,2; Các CCN: Hưng Yên, Đô Lăng 2, Nghi Diên, Quỳnh Lộc,
Diễn Thắng, Thượng Sơn,...
3.2. Công
nghiệp hỗ trợ ngành dệt - may:
- Tiềm năng và cơ sở phát triển:
Đối với CNHT ngành Dệt: Nhu cầu về vải
thành phẩm phục vụ ngành may từ nay đến năm 2030 tăng thêm 2.500 triệu mét,
trong khi đa số sản phẩm vải cung cấp cho ngành may hiện nay đều nhập khẩu chủ
yếu từ Trung Quốc là quốc gia không tham gia Hiệp định CPTPP. Vì vậy, để tận dụng
cơ hội do CPTPP và EVFTA mang lại, hưởng ưu đãi thuế 0% sẽ thúc đẩy các doanh
nghiệp đầu tư nhiều hơn vào sản xuất nguyên phụ liệu đầu vào, đây là thị trường
lớn để cung cấp sản phẩm Sợi phục vụ cho ngành dệt phát triển. Đối với Nghệ An,
tiềm năng về nguyên liệu để sản xuất Sợi từ cenlulôzơ như tre, nứa, mét trên địa
bàn tỉnh là rất lớn, trong đó đất có rừng chiếm 53,3%; tiềm năng về sản xuất sản
phẩm Sợi nhân tạo từ các nguyên liệu sau hóa dầu từ Tổ hợp lọc dầu Nghi Sơn,
Thanh Hóa.
Đối với CNHT ngành May: Cả nước hiện
có khoảng 8.000 doanh nghiệp may mặc, riêng địa bàn tỉnh Nghệ An hiện có hơn 40
nhà máy đang hoạt động và dự kiến đang tiếp tục tăng lên. Đa số các nhà máy chủ
yếu sản xuất theo mô hình gia công (CMT) cho khách hàng nước ngoài là công đoạn
có giá trị thấp nhất, vì vậy nhiều doanh nghiệp hiện đang có kế hoạch triển
khai sản xuất các sản phẩm dạng FOB, ODM (tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ, chủ
động khâu thiết kế, mua sắm các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất) để đảm bảo
phát triển bền vững, nâng cao giá trị gia tăng của ngành, tăng lợi nhuận và
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, chủ động trước tác động của các yếu tố
khách quan,... Đây là cơ hội để thu hút và phát triển các dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ như: Sản xuất vải, nguyên phụ liệu (chỉ may, thêu các loại,
nhãn mác, logo; khóa kéo; nút áo...).
Lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh
dồi dào, có tính cần cù chịu khó; giá nhân công trong ngành dệt may vẫn còn thấp
hơn so với các ngành khác và các nước trong khu vực là một lợi thế trong thu
hút đầu tư các dự án công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may. Sự phát triển nhanh của
công nghệ số và dữ liệu lớn tạo cơ hội cho các doanh nghiệp dệt may dễ dàng
tham gia vào chuỗi giá trị từ khâu thiết kế, sản xuất nguyên phụ liệu.
- Định hướng phát triển:
Giai đoạn đến năm 2025: Tập trung thu
hút đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ ở một số lĩnh vực sản xuất gồm: Xơ,
kéo sợi phục vụ cho ngành dệt đặc biệt là Sợi tổng hợp; Phát triển các nhà máy
dệt vải đáp ứng nhu cầu rất lớn của các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh
và cả nước, thu hút đầu tư các sản phẩm nhựa hỗ trợ cho ngành dệt-may như: Ống
nhựa cho ngành dệt, móc áo cho ngành may, các loại ghim cài, kẹp nhựa...;
Nguyên phụ liệu hỗ trợ cho ngành may (chỉ may, thêu các loại, nhãn mác, logo;
khóa kéo; nút áo...). Di dời nhà máy Sợi Hoàng Thị Loan ra khỏi trung tâm thành
phố để thực hiện việc đầu tư mở rộng và đổi mới công nghệ.
Giai đoạn 2026 - 2030: Tập trung phát
triển các dự án sản xuất và cung cấp thiết bị, phụ tùng cơ khí như: bánh răng,
trục truyền động, các chi tiết dẫn sợi, suốt sắt kéo dài, các loại gá lắp, suốt
chỉ, kéo cắt vài, kéo cắt chỉ... để thay thế trong quá trình vận hành cho các
nhà máy trên địa bàn tỉnh, nhu cầu thay thế các sản phẩm này rất lớn nhưng hiện
tại chủ yếu vẫn phải nhập khẩu. Phát triển các sản phẩm hóa chất hỗ trợ cho
ngành dệt (thuốc nhuộm, chất trợ, hóa chất cơ bản, chế phẩm sinh học).
- Về phân bố không gian phát triển:
Đối với những dự án đầu tư có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường cao như dệt vải, giặt là bố trí vào các khu công nghiệp
có hạ tầng đồng bộ như KCN VSIP, WHA, Hoàng Mai 1 được đầu tư hệ thống xử lý
môi trường hiện đại.
Đối với các dự án khác như sản xuất sợi,
sản xuất phụ liệu, thiết bị phụ tùng cơ khí,... ưu tiên đầu tư vào các cụm công
nghiệp vệ tinh khu vực ven biển như: CCN Đô Lăng, Đô Lăng 2, Đồng Thái, Nghi
Diên, Quỳnh Lộc, Quỳnh Châu, Quỳnh Hoa, Quỳnh Mỹ và khu vực có các nhà máy may
như CCN: Nghĩa Mỹ, Lạc Sơn, Thanh Liên, Vĩnh Thành, Nam Giang,...
- Hình thức đầu tư phát triển:
Thu hút các doanh nghiệp trong nước và
khuyến khích các nhà máy hiện có trên địa bàn đầu tư thêm dây chuyền sản xuất
các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phù hợp với năng lực của từng đơn vị.
Liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp
FDI quy mô nhỏ và vừa thuộc các nước phát triển như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan (Trung Quốc),... có tiềm lực thực sự về vốn và công nghệ, phương pháp quản
lý,... đầu tư các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ để từng bước học hỏi kinh nghiệm
quản lý, dần thay thế doanh nghiệp FDI.
3.3. Công
nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí, chế tạo:
- Tiềm năng và cơ hội phát triển:
Cơ khí, chế tạo là ngành công nghiệp
nền tảng phục vụ cho sản xuất hầu hết các linh kiện, phụ kiện của các ngành
hàng khác, vì vậy mặc dù công nghiệp cơ khí trên địa bàn Nghệ An phát triển còn
chậm nhưng trong định hướng Quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh cũng như
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ
Chính trị, tỉnh Nghệ An cần phải tập trung ưu tiên phát triển.
Làn sóng đầu tư nước ngoài trong lĩnh
vực cơ khi (nhất là các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc) vào Việt Nam ngày càng gia
tăng sau khi các FTA được ký kết. Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo trên
địa bàn tỉnh bước đầu có những khởi sắc khi đã có những đơn đặt hàng từ các Tập
đoàn (linh kiện cho các nhà máy cán thép, sản xuất thang máy).
Nhu cầu về sản phẩm CNHT phục vụ
ngành cơ khí trên địa bàn tỉnh Nghệ An và thị trường cả nước là rất lớn và được
dự báo sẽ tăng trưởng nhanh trong những năm tới, nhằm phục vụ cho các dự án lớn
trong các lĩnh vực đóng tàu, điện, sản xuất VLXD (xi măng, gạch ốp lát, khai
thác đá,...), cơ khí công nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng (đến 2025 dự kiến khoảng
120.000 tấn). Nhu cầu sử dụng vật liệu phục vụ công nghiệp chế tạo như phôi
thép, thép đúc định hình, ống thép, ống gang, thanh nhôm; các sản phẩm linh kiện,
phụ tùng, khuôn mẫu, đồ gá phục vụ cho sản xuất máy móc thiết bị và các lĩnh vực
yêu cầu công nghệ cao như linh kiện, phụ tùng cho các thiết bị đo lường, kiểm
tra, thiết bị y tế, giải phẫu tăng bình quân từ 10-15%/năm.
- Định hướng phát triển:
Giai đoạn đến năm 2025: Tập trung
phát triển CNHT ngành cơ khí chế tạo phục vụ ngành công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến các ngành phẩm ngành nông nghiệp.
Hình thành hệ thống doanh nghiệp địa phương có khả năng cung ứng cho doanh nghiệp
lắp ráp khu vực FDI, doanh nghiệp lớn của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Bắc
Trung bộ (Các nhà máy trong KKT Nghi Sơn, Vũng Áng). Phát triển mạnh lĩnh vực
phục vụ gia công cơ khí bao gồm: đúc, rèn, dập, gia công chính xác, nhiệt luyện,
cắt gọt, xử lý bề mặt, tăng cứng; sản xuất que hàn, sơn tĩnh điện, bu lông, ốc
vít, vòng bi... chủ động đẩy mạnh chuyển giao và đổi mới, nâng cao năng lực sản
xuất đối với các cơ sở hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu rộng rãi của thị trường. Đẩy
mạnh phát triển các cơ sở sản xuất linh kiện, phụ tùng, thiết bị lẻ phục vụ
lĩnh vực công nghiệp gia dụng (như quạt điện, xe đạp, bếp ga, tủ lạnh, máy điều
hòa không khí, máy giặt, nồi cơm điện, bình nước nóng, máy hút bụi, đồ dùng nhà
bếp) nhằm đáp ứng các nhu cầu sản xuất lắp ráp trong nước, nâng cao khả năng cạnh
tranh sản phẩm công nghiệp và đẩy mạnh xuất khẩu.
Giai đoạn 2026 - 2030: Tăng cường
liên kết vùng và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tham gia vào cụm
ngành liên kết, trong đó ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài từ đó làm cơ sở kết
nối để các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn có cơ hội hợp tác. Tập trung
phát triển năng lực thiết kế, chế tạo linh kiện, cụm linh kiện phức tạp hướng tới
thị trường xuất khẩu.
- Thu hút đầu tư và phân bố không gian
phát triển:
Thu hút các doanh nghiệp trong và
ngoài nước đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo trong các KCN thuộc
KKT Đông Nam; các cụm công nghiệp Hưng Yên, Hưng Mỹ (Hưng Nguyên), Nghi Diên,
Đô Lăng 2 (Nghi Lộc), Đồng Thái, Diễn Thắng (Diễn Châu), Quỳnh Lộc (Hoàng Mai),
Quỳnh Châu, Quỳnh Hòa, Quỳnh Mỹ (Quỳnh Lưu), Nghĩa Mỹ (Thái Hòa),...
Đầu tư các cơ sở sản xuất trang thiết
bị cơ khí phục vụ ngành công nghiệp khai thác, sàng nghiền và làm sạch khoáng sản
phi kim loại (đá, cát, sói, sét,...) làm nguyên liệu sản xuất VLXD ở khu vực
các huyện miền núi; Các dự án cơ khí sản xuất phụ tùng, khuôn, đồ gá, bu lông, ốc
vít, vòng bi trong các dây chuyền sản xuất VLXD; Sản xuất phụ tùng máy xây dựng
và phương tiện vận chuyển chuyên dụng phục vụ ngành công nghiệp sản xuất VLXD
vào các KCN, CCN.
Hỗ trợ các doanh nghiệp cơ khí hiện
có trên địa bàn (Công ty TNHH Hải Đức, Công ty TNHH Strong Alivator) nâng cao
năng lực sản xuất và kết nối với các tập đoàn, các dự án đầu tư lớn có nhu cầu
thay thế phụ tùng, thiết bị để cung cấp thường xuyên các sản phẩm đảm bảo tiêu
chuẩn, chất lượng.
3.4. Công
nghiệp hỗ trợ sản xuất, lắp ráp ô tô:
- Tiềm năng và cơ hội phát triển:
Tiềm năng để phát triển công nghiệp sản
xuất và lắp ráp ô tô do dân số nước ta đông, thu nhập ngày càng tăng nhưng tỷ lệ
xe trên dân số còn thấp. Vì vậy, trong Chiến lược phát triển công nghiệp ô tô
Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 (Quyết định phê duyệt số
1168/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 16/7/2014) định hướng phát triển công nghiệp
ô tô trở thành ngành có động lực quan trọng, thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước,
đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường nội địa về các loại xe tải, xe khách thông dụng
và một số loại xe chuyên dùng. Về công nghiệp hỗ trợ, sẽ tiếp cận và ứng dụng
công nghệ để chế tạo được các chi tiết, linh kiện quan trọng như bộ truyền động,
hộp số, động cơ, thân vỏ xe... cho một vài chung loại xe; tăng cường hợp tác với
các hàng ô tô lớn để lựa chọn chủng loại phụ tùng, linh kiện mà Việt Nam có thể
sản xuất để đảm nhận vai trò mắt xích trong chuỗi sản xuất - cung ứng toàn cầu.
TT
|
Chỉ tiêu
|
Mục
tiêu sản lượng xe lắp ráp trong nước (cái)
|
Mục
tiêu tỷ lệ nội địa hóa (%)
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
1
|
Xe ô tô đến 9 chỗ ngồi
|
237.900
|
852.000
|
40-45
|
50-55
|
2
|
Ô tô trên 9 chỗ ngồi
|
29.100
|
84.400
|
50-60
|
70-75
|
3
|
Ô tô tải
|
197.000
|
587.900
|
45-55
|
65-70
|
4
|
Xe chuyên dụng
|
2.400
|
65.000
|
40-45
|
55-60
|
Trên địa bàn tỉnh Nghệ An mặc dù chưa
có Tập đoàn sản xuất lắp ráp ô tô nhưng với sự hiện diện của nhiều hãng xe lớn trên
thế giới, trong thời gian tới nếu tích cực trong kêu gọi đầu tư thì khả năng có
được tập đoàn sản xuất lắp ráp ô tô đặt nhà máy tại Nghệ An là rất cao. Đây là
cơ hội để các doanh nghiệp nội địa cũng như doanh nghiệp FDI đầu tư sản xuất
các sản phẩm CNHT.
- Định hướng phát triển:
Sản xuất ô tô là quy trình công nghệ
phức tạp với nhiều công đoạn khác nhau, theo phân vùng công nghệ chế tạo tại Sơ
đồ 2 thì đối với Vùng II-sản xuất sản phẩm hệ truyền lực (động cơ), các tập
đoàn thường lựa chọn đơn vị ruột của mình. Vì vậy, để phát triển công nghiệp hỗ
trợ ngành sản xuất lắp ráp ô tô trên địa bàn tỉnh cần thực hiện theo lộ trình
sau:
Giai đoạn đến năm 2025: Tập trung thu
hút đầu tư được 01 tập đoàn lắp ráp ô tô có thương hiệu trên thế giới đặt nhà
máy tại Nghệ An trong đó ưu tiên thu hút các nhà sản xuất và lắp ráp các loại
xe tải, xe khách. Đồng thời, thu hút các dự án tham gia sản xuất linh kiện, phụ
tùng cho các thương hiệu ô tô có uy tín đang đầu tư tại Việt Nam (Toyota,
Hyndai, Kia, Mazda,...).
Giai đoạn 2026 - 2030: Quan tâm hỗ trợ
các doanh nghiệp nội địa trên địa bàn tỉnh tham gia hợp tác vào chuỗi giá trị sản
xuất và lắp ráp ô tô bằng việc sản xuất một số chi tiết, linh kiện đơn giản trước,
trong đó tập trung lựa chọn vùng I và vùng III để liên kết hợp tác đầu tư là
chính.
Sơ
đồ 2: Phân vùng công nghệ chế tạo CNHT sản xuất lắp ráp ô tô
- Dự án ưu tiên thu hút đầu tư và
phân bố không gian phát triển:
Thu hút ít nhất 01 tập đoàn sản xuất
xe tải, xe ô tô khách hoặc xe hơi vào một trong các KCN như VSIP, WHA, Thọ Lộc,
Hoàng Mai 1. Các tập đoàn dự kiến tiếp cận thu hút đầu tư gồm: Mitsubishi,
Nissan, Dongfeng, MG, Keugoet,...
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án sản xuất
linh kiện điện tử và phụ tùng ô tô Juteng tại KCN Hoàng Mai 1 để làm tiền đề
thu hút các Tập đoàn lớn quan tâm đầu tư vào Nghệ An.
Thu hút các dự án sản xuất khung -
thân vỏ - cửa xe, sản xuất các thiết bị chiếu sáng và tín hiệu, hệ thống bơm, lọc
gió,... tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp như: KCN Hoàng Mai 1,2, WHA
Nghệ An 2, VSIP Nghệ An 2; các CCN thuộc địa bàn các huyện, thị ven biển.
Kết nối với các tập đoàn như: Trường
Hải, Huyndai Thành Công, Toyota để thu hút đầu tư các dự án phát triển sản xuất
dây điện, cụm điện, ác quy...; các dự án phát triển sản xuất linh kiện nhựa,
cao su cho ô tô tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3.5. Công
nghiệp hỗ trợ ngành chế biến gỗ và sản xuất nội thất:
- Tiềm năng và cơ hội phát triển:
Nghệ An đã được Thủ tướng Chính phủ
thành lập Khu lập nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ tại Quyết định
số 509/QĐ-TTg ngày 31/3/2021 với diện tích 618 ha trong đó có phân khu chức
năng sản xuất chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ ứng dụng công nghệ cao chuỗi sản
xuất khép kín, chuyên môn hóa cao, sản xuất cung ứng các sản phẩm phụ trợ ngành
gỗ và đào tạo nguồn lao động chất lượng cao với mục tiêu thu hút các dự án sản
xuất chế biến ngành gỗ, nội thất, lâm sản ngoài gỗ để đến năm 2025 đạt kim ngạch
xuất khẩu từ 2,5 tỷ USD và đạt 4 tỷ USD vào năm 2030.
Theo kết quả tính toán từ các số liệu
khảo sát các doanh nghiệp chế biến gỗ về hiệu quả sử dụng nguyên liệu gỗ thì để
tạo ra 1 triệu USD giá trị xuất khẩu, trung bình mỗi doanh nghiệp sẽ phải sử dụng
kết hợp 940,27 m3 gỗ xẻ và 115,76 m3 gỗ công nghiệp. Do
đó, dự báo nhu cầu nguyên liệu gỗ tăng thêm để đạt mục tiêu mức tăng 4,0 tỷ USD
đến năm 2030 là: Gỗ xẻ 4.000 x 940,27 - 3.761.080 m3: Gỗ ván công
nghiệp 4.000 x 115,76 = 463.040 m3. Vì vậy, phát triển công nghiệp hỗ
trợ cho ngành chế biến gỗ nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất nội thất
vào Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đáp ứng nhu cầu sản xuất của các
doanh nghiệp thuộc các tỉnh có nhiều doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ
và trang trí nội thất như Bình Dương, Đồng Nai, Tp.HCM, Bình Định, Yên
Bái,...là rất cần thiết.
- Định hướng phát triển:
Phát triển các loại Gỗ nguyên liệu phục
vụ cho ngành công nghiệp sản xuất đồ gỗ trang trí nội thất và xuất khẩu như ván
MDF, HDF, ván ghép thanh, ván dán Flywood; Dịch vụ thiết kế mẫu mã sản phẩm.
Thu hút các dự án đầu tư sản xuất vật
liệu và phụ tùng sử dụng trong ngành công nghiệp chế biến gỗ, như: Keo gắn gỗ,
các loại sơn phủ bề mặt; các loại phụ kiện cơ khí như linh kiện thay thế trong
dây chuyền sản xuất, đinh vít, ke, bản lề, ốc vít...; bao bì phục vụ ngành công
nghiệp chế biến gỗ và lâm sản.
- Về phân bố không gian sản xuất:
Đối với sản xuất gỗ nguyên liệu, đẩy
nhanh hoàn thành và đưa vào hoạt động Nhà máy gỗ MDF Nghệ An tại KCN Tri Lễ
(Anh Sơn). Hình thành các cụm công nghiệp chuyên ngành sản xuất và cung cấp ván
MDF, HDF, ván ghép thanh, ván dán tại các địa phương có tiềm năng, lợi thế về
nguồn nguyên liệu keo như: Thanh Chương, Anh Sơn, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn,...
Thu hút các dự án sản xuất linh kiện,
phụ kiện cơ khí phục vụ công nghiệp chế biến gỗ; sản xuất keo dán, sơn chuyên dụng
cho đồ gỗ vào phân khu chế biến thuộc Khu lâm nghiệp ứng dụng CNC Bắc Trung bộ
tại Nghệ An và các cụm công nghiệp vệ tinh như: Đô Lăng, Đô Lăng 2, Nghi Diên,
Hưng Yên, Thượng Sơn.
3.6. Lĩnh vực
sản xuất bao bì, in ấn, nhãn dán, hạt phụ gia:
- Tiềm năng và cơ hội phát triển:
Trên địa bàn tỉnh Nghệ An có trên
1.300 nhà máy sản xuất công nghiệp đang hoạt động, trong đó đa số các ngành
công nghiệp sản xuất đều có nhu cầu mua bao bì để đóng gói thành phẩm. Một số
lĩnh vực sử dụng nhiều bao bì như sản xuất xi măng, sản xuất bia, nước giải
khát, sản xuất gạch ốp lát, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và sản xuất
hàng tiêu dùng...
- Định hướng phát triển:
Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp
sản xuất vật liệu, bao bì sử dụng cho quá trình đóng gói, hoàn tất sản phẩm bao
gồm các nhóm: Bao bì giấy carton, bao bì nhựa và in ấn trên bao bì, các loại
túi PE (polyethylene), PP (polyprotylene), chai thủy tinh, chai pet, vỏ lon
bia,... sử dụng cho nhiều ngành công nghiệp hạ nguồn khác nhau như: Dệt may-da
giày (túi dựng sản phẩm PE, PP, móc áo, các loại bìa lót áo, giấy chống ẩm,
khoanh cổ, nơ cổ và thùng caton, sóng nhiều lớp, các loại cài, kẹp nhựa...); sản
xuất thực phẩm, hàng tiêu dùng (dầu ăn, cá hộp, nước mắm, đường, tinh bột sắn,...);
vật liệu xây dựng (bao bì xi măng, bao bì gạch Granite); công nghiệp sản xuất đồ
uống (bia, nước uống tinh khiết),...
Sản xuất hạt phụ gia nhựa Taical để tận
dụng lợi thế nguồn nguyên liệu sẵn có là bột đá trắng siêu mịn CaCO3
từ các mỏ đá của Quỳ Hợp được cung cấp từ các doanh nghiệp chế biến khoáng sản
trên địa bàn dùng trong sản xuất màng, bao bì nhựa, tấm trần, khung cửa nhựa, ống
nhựa PVC và phụ kiện nhựa, dây cáp điện.
Bảng
3: Tổng hợp các ngành và sản phẩm CNHT ưu tiên tỉnh Nghệ An
Tên
ngành / sản phẩm CNHT
|
Phạm
vi ngành ưu tiên phát triển CNHT đến 2025, có tính đến 2030
|
Các
sản phẩm CNHT ưu tiên
|
I-
Nhóm sản phẩm đẩy mạnh phát triển
|
1) Nguyên liệu ngành Dệt; nguyên liệu,
phụ liệu ngành May mặc
|
Ngành công nghiệp dệt may-da giày
|
* Sản phẩm ngành dệt may:
- Xơ thiên nhiên (Bông, đay. gai,
lo tàm); Xơ tổng hợp (PF, Viscose);
- Sợi các loại; Vải các loại, chỉ
may, cúc, mex, khóa kéo, băng chun.
- Các thiết bị cơ khi ngành dệt
may.
|
2) CNHT ngành chế biến gỗ và sản xuất
nội thất
|
Ngành chế biến lâm sản
|
Gỗ nguyên liệu phục vụ cho ngành
công nghiệp sản xuất đồ gỗ trang trí nội thất và xuất khẩu như ván MDF, HDF,
ván ghép thanh, ván dán Flywood; Dịch vụ thiết kế mẫu mã sản phẩm; các loại vật
liệu và phụ tùng sử dụng trong ngành công nghiệp chế biến gỗ, như; keo gắn gỗ,
các loại sơn phủ bề mặt; các loại phụ kiện cơ khí như linh kiện thay thế
trong dây chuyền sản xuất, đinh vít, ke, bản lề, ốc vít...: bao bì phục vụ sản
xuất ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản.
|
3) Sản xuất bao bì, in ấn, nhãn
mác, hạt phụ gia
|
Các ngành công nghiệp hạ nguồn
|
Bao bì xi măng, nông sản; Bao gói
ngành chế biến thủy sản, thực phẩm, công nghiệp đồ uống,...
|
II-
Nhóm sản phẩm tập trung thu hút đầu tư
|
4) Nguyên liệu, vật liệu, linh kiện
và phụ tùng kim loại.
5) Nguyên liệu, vật liệu, linh kiện
và phụ tùng điện-điện tử, tin học.
6) Nguyên vật liệu, linh kiện nhựa,
cao su và phi kim khác.
|
* Ngành cơ khí - Sản xuất lắp
ráp ô tô: Máy động lực, cơ khí phục vụ nông,
lâm, ngư nghiệp và công nghiệp chế biến; Máy xây dựng; Máy cho ngành dệt may,
da giày; Thiết bị điện: Cơ khí ô tô.
* Ngành điện, điện tử, CNTT, viễn
thông: Sản xuất và phân phối điện; Máy tính và
thiết bị văn phòng; điện tử dân dụng; thiết bị truyền thông; thiết bị đo lường
và kiểm tra; thiết bị y tế; thiết bị và dụng cụ quang học.
|
* Sản phẩm cơ khí: Khuôn mẫu, đồ gá; Dao tiện, dao phay, mũi khoan: Linh kiện và phụ
tùng máy gia công cơ khí, máy hàn; Linh kiện và phụ tùng máy động lực, máy
nông nghiệp, đóng tàu; Linh kiện và phụ tùng máy, thiết bị chế biến nông lâm
thủy sản, thực phẩm; Dụng cụ đo lường, kiểm tra dùng trong cơ khí; Bu lông cường
độ cao, ốc vít cường độ cao, ổ bi, bạc lót, bánh răng, van, khớp các loại, vỏ
máy, chi tiết đột dập, hộp biến tốc, xi lanh thủy lực; Thép chế tạo; vỏ tàu
thuyền và thiết bị đánh cá,...
* Sản phẩm CNHT sản xuất ô tô
tập trung vào các sản phẩm vùng I và vùng III gồm: Bộ lọc dầu, bộ làm mát, bộ tản nhiệt, bơm dầu, các loại van; Bộ tản
nhiệt, két nước, quạt gió, van hằng nhiệt, bơm nước; Thùng nhiên liệu, bộ lọc
nhiên liệu, bộ lọc không khí, ống dẫn bơm nhiên liệu, bộ chế hòa khí, hệ thống
phun nhiên liệu; Khung - thân vỏ - cửa xe: Hệ thống treo (nhíp, lò xo đàn hồi,
bộ giảm chấn); Bánh xe (lốp xe, vành bánh xe bằng hợp kim nhôm); Ác quy, máy
phát điện: Bugi, cao áp, biến áp; Rơle khởi động, động cơ điện khởi động; Dây
điện, đầu nối, cầu chì, các loại cảm biến, thiết bị tự động điều khiển, bộ xử
lý; Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu (Đèn, còi, đồng hồ do các loại); Linh kiện
nhựa cho ô tô; Linh kiện cao su, vật liệu giảm chấn; Kính chắn gió, cần gạt
nước, ghế xe.
* Sản phẩm linh kiện điện tử,
quang điện tử cơ bản: Transistor, mạch tích hợp,
cảm biến, điện trở, tụ, diôt, ăngten, thyristor; Linh kiện thạch anh; Vi mạch
điện tử; Vật liệu sản xuất linh kiện điện tử; Chất bán dẫn, vật liệu từ cứng,
vật liệu từ mềm. chất cách điện tích cực; Linh kiện sản phẩm điện tử; Linh kiện
nhựa, cao su, chi tiết cơ - điện tử, linh kiện kính; Pin dùng cho máy vi tính
xách tay, điện thoại di động; Dây và cáp điện, đèn led, tai nghe điện thoại
và loa; Sạc pin điện thoại; Màn hình các loại.
* Sản phẩm CN hỗ trợ ngành điện: Đui, bóng đèn, tủ điện, bảng điện; pin mặt trời; các bộ điều khiển;
Cụm linh kiện, phụ tùng cho hệ thống thiết bị sản xuất điện năng từ năng lượng
mới và năng lượng tái tạo.
|
IV. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN
1. Giải pháp về
xúc tiến, thu hút đầu tư
1.1. Xây dựng và ban hành danh mục các dự án CNHT trọng điểm ưu tiên thu
hút đầu tư trên địa bàn tỉnh và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu công nghiệp hỗ
trợ, các ngành công nghiệp chế biến chế tạo ưu tiên phát triển đăng tải trên
các phương tiện thông tin truyền thông và gửi trực tiếp cho các nhà đầu tư tiềm
năng trong và ngoài nước... để tìm hiểu, lựa chọn cơ hội đầu tư phù hợp.
1.2. Tích cực triển khai chương trình xúc tiến đầu tư ra nước ngoài vào một
số ngành công nghiệp mũi nhọn, nhất là các dự án sản xuất và lắp ráp thiết bị
hoàn chỉnh của các Tập đoàn đa Quốc gia (công nghiệp điện tử; sản xuất máy móc
công nghiệp và máy nông nghiệp, sản xuất VLXD sử dụng côna nghệ mới...; sản xuất
và lắp ráp xe ô tô các loại; công nghiệp dệt may; công nghiệp công nghệ cao) ô
một số thị trường mục tiêu (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Châu Âu, Mỹ, các nước
ASEAN) để tạo tiền đề cho CNHT phát triển.
1.3. Kết nối làm việc với các tập đoàn, Tổng công ty trong nước, các tập
đoàn nước ngoài có nhà máy sản xuất và lắp ráp ở Việt Nam đầu tư các nhà máy sản
xuất linh kiện, phụ kiện vào Nghệ An để tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nội địa
trên địa bàn liên kết, hợp tác đầu tư sản xuất và chuyển giao công nghệ, kinh
nghiệm quản lý.
1.4. Hàng năm tổ chức các chương trình xúc tiến đầu tư chuyên ngành vào
lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ theo Danh mục các dự án công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển để thu hút các nhà đầu tư.
2. Tạo môi trường
đầu tư sản xuất, kinh doanh thuận lợi để công nghiệp hỗ trợ phát triển
2.1. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật công nghiệp
đồng bộ tạo mặt bằng thuận lợi đáp ứng nhu cầu thuê đất của các nhà đầu tư. Quy
hoạch và thu hút nhà đầu tư hạ tầng KCN hỗ trợ phù hợp với danh mục phát triển
các KCN đã được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh. Trước mắt, đối với các KCN có lợi
thế về thu hút đầu tư và có khả năng liên kết vùng cao nhu KCN Hoàng Mai 1,
Hoàng Mai 2, VSIP 2, WHA Nghệ An 2, Thọ Lộc, Yên Quang đề nghị dành tối thiểu
05 ha đất công nghiệp hoặc tối thiểu 3% tổng diện tích đất công nghiệp theo quy
định của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo
được ưu tiên, hỗ trợ về mặt bằng sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật
thuê đất, thuê lại đất.
2.2. Khuyến khích các doanh nghiệp/HTX kinh doanh hạ tầng CCN đảm bảo đồng
bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp hỗ trợ và bảo vệ môi trường.
Lựa chọn một số CCN như: Nghi Diên, Hưng Mỹ, Đô Lăng 2, Đồng Thái, Quỳnh Châu để
thu hút các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật có sự hỗ trợ của
nhà nước thông qua ban hành cơ chế đặc thù để xây dựng thành các CCN chuyên
ngành phục vụ các doanh nghiệp CNHT vừa và nhỏ trong tỉnh với hạ tầng đồng bộ và
giá thuê hạ tầng ưu đãi nhằm thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ và nâng
cao năng lực cạnh tranh.
2.3. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng dịch vụ logistics trong đó ưu tiên lựa chọn
hình thức đầu tư phù hợp để xây dựng hệ thống cảng biển, mở rộng sân bay Vinh
theo quy hoạch được phê duyệt để hấp dẫn các tập đoàn sản xuất và lắp ráp sản
phẩm hoàn chỉnh đặt nhà máy tại Nghệ An, từ đó thu hút các doanh nghiệp CNHT
làm vệ tinh. Hình thành và phát triển các khu thương mại với vai trò là các chợ
đầu mối để thúc đẩy trao đổi hàng hóa giữa các doanh nghiệp CNHT.
2.4. Đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ
cao vùng Bắc Trung bộ tại Nghệ An để thu hút các doanh nghiệp chế biến gỗ và
lâm sản ngoài gỗ đăng ký vào đầu tư thúc đẩy công nghiệp chế biến lâm sản phát
triển, tạo điều kiện để thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ ngành chế biến gỗ và trang
trí nội thất phát triển.
2.5. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong giải quyết các
chủ trương, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến phát triển cóng nghiệp
hỗ trợ. Quan tâm hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư giải quyết kịp thời và có hiệu
quả các khó khăn vướng mắc trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh tại Nghệ
An.
3. Hoàn thiện
hệ thống cơ chế chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ
3.1. Đối với chính sách ưu đãi của Chính phủ: Đề nghị ban hành chính sách
ưu đãi đầu tư có tính đột phá cho các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
trong đó miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng có thời hạn phù
hợp; miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định và các
nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được để phục vụ sản xuất
sản phẩm CNHT: ưu tiên vay vốn với lãi suất ưu đãi từ các tổ chức tín dụng. Bổ
sung lĩnh vực CNHT vào danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư để được
hưởng chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao nhất.
3.2. Đối với chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh: Ngoài các
chính sách hỗ trợ đã ban hành theo Quy chế quản lý kinh phí phát triển công
nghiệp hỗ trợ tại Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 gồm: Kết nối
doanh nghiệp CNHT trở thành nhà cung ứng cho khách hàng trong và ngoài nước; áp
dụng hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu chuỗi cung ứng; đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực; ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ; xây dựng và công bố
thông tin CNHT và Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh về
hỗ trợ lãi suất vốn vay,.. Cần tiếp tục nghiên cứu để xây dựng, ban hành chính
sách hỗ trợ đặc thù khác như:
- Chính sách hỗ trợ tiếp cận và phát
triển thị trường cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.
- Hỗ trợ công tác quy hoạch và kinh
phí đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật các CCN chuyên ngành
CNHT để ưu tiên thuê đất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư phát triển
CNHT.
- Chính sách hỗ trợ đào tạo nàng cao
chất lượng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp tham gia sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ.
- Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ trong chuyển đổi số.
- Chính sách hỗ trợ chi phí đăng ký
Chứng nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ để tham
gia vào chuỗi giá trị.
3.3. Bố
trí, huy động nguồn lực hiệu quả để triển khai thực các cơ chế, chính sách và nội
dung hỗ trợ theo Quy chế quản lý kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa
bàn tỉnh đã ban hành.
4. Giải pháp
phát triển chuỗi giá trị liên kết
4.1. Hình thành và phát triển chuỗi giá trị thông qua thu hút đầu tư hiệu
quả và thúc đẩy liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với
các doanh nghiệp đa quốc gia, các công ty sản xuất, lắp ráp trong nước và nước
ngoài, tập trung thu hút đầu tư các ngành sản xuất và lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh
đứng chân trên địa bàn tỉnh và các ngành công nghiệp vật liệu để tự chủ về
nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất, giảm sự phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu,
nâng cao giá trị gia tăng nội địa.
4.2. Đẩy mạnh hợp tác liên kết vùng, khu vực để tạo cơ hội hợp tác cho các
doanh nghiệp của tỉnh trở thành mắt xích cung cấp nguyên liệu, bán thành phẩm
cho các doanh nghiệp lớn tạo thành mạng lưới vệ tinh sản xuất, cung ứng nguyên
liệu, linh kiện. Trong đó, liên kết với các doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa để đầu
tư phát triển một số lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ cho Tổ hợp công nghiệp lọc hóa
dầu tại Nghi Sơn (các loại dung môi cho công nghiệp cao su, sản xuất sơn, dầu
nhờn, mỡ bôi trơn, sản xuất chất hóa dẻo, hạt nhựa PP, PE,...; sản xuất sợi
nhân tạo phục vụ ngành công nghiệp dệt may; sản xuất một số linh, phụ kiện cơ
khí trong hệ thống dây chuyền thiết bị của Tổ hợp lọc dầu). Liên kết với tỉnh
Hà Tĩnh trong phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí, chế tạo cho Tổ hợp sản
xuất thép Fomusa và các nhà máy nhiệt điện; sản xuất một số chi tiết cho nhà
máy sản xuất pin ô tô.
5. Giải pháp
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Triển khai có hiệu quả kế hoạch thực
hiện Đề án đào tạo nghề của tỉnh nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực trong
lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế biến, chế tạo, các ngành nghề phù
hợp với nhu cầu của thị trường lao động nhất là đội ngũ cán bộ kỹ thuật. Chú trọng
phát triển nguồn nhân lực có các kỹ năng mới cần thiết như các kỹ năng về thiết
kế, phát triển sản phẩm, kỹ năng về quản lý trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp
4.0,...
Tăng cường liên kết giữa các cơ sở
đào tạo và doanh nghiệp, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo nhân lực cho
công nghiệp hỗ trợ đảm bảo đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật về kỹ năng nghề nghiệp
theo tiêu chuẩn chung quốc tế để sẵn sàng thực hiện trao đổi lao động giữa các
doanh nghiệp trong khu vực và quốc tế.
Có chế độ khuyến khích, đãi ngộ đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp hỗ trợ nhất là thu hút đội ngũ
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng sau khi trở về địa phương.
6. Nâng cao năng
lực doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
6.1. Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và các doanh nghiệp lĩnh vực
công nghiệp chế biến, chế tạo đổi mới sáng tạo, nghiên cứu phát triển
(R&D), chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và
năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu của các chuỗi sản
xuất toàn cầu. Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư mua sắm thiết bị, đổi
mới công nghệ, mở rộng thị trường, xây dựng và phát triển thương hiệu thông qua
các chính sách hỗ trợ của tỉnh.
6.2. Tập trung nâng cao năng lực khoa học công nghệ cho doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ tạo sự bứt phá về hạ tầng công nghệ, chuyển giao công nghệ, nâng
cao năng lực hấp thụ công nghệ: tăng cường hợp tác trong nghiên cứu, phát triển,
ứng dụng khoa học, công nghệ, mua bán, chuyển giao các sản phẩm khoa học, công
nghệ; tăng cường cơ chế hợp tác công tư trong việc triển khai các dự án đổi mới
công nghệ, nghiên cứu và phát triển.
7. Nâng cao chất
lượng cung cấp các dịch vụ công
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
thường xuyên thực hiện rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình giải quyết thủ
tục hành chính để nâng cao chất lượng dịch vụ công phục vụ doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Bộ phận một cửa các cấp, quan
tâm đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Bộ phận một cửa,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính. Hoàn
thành việc nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 3, mức độ 4 đó từng
bước hoàn thiện hệ thống thông tin xử lý hồ sơ hoàn toàn trên môi trường mạng.
Phần 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. LỘ TRÌNH VÀ
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực
hiện
1.1. Giai đoạn đến năm 2025:
- Xây dựng, phê duyệt kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, đơn vị liên
quan.
- Xây dựng và ban hành hệ thống cơ chế
chính sách thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ; các ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh phù hợp với các quy định
của pháp luật, thông lệ quốc tế và khả năng cân đối nguồn ngân sách địa phương.
- Tập trung thu hút đầu tư một số tập
đoàn sản xuất và lắp ráp thiết bị hoàn chỉnh để tạo tiền đề thu hút phát triển
các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ làm vệ tinh. Đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ
tầng KCN hỗ trợ, các CCN hỗ trợ để hấp dẫn các doanh nghiệp đầu tư vào công
nghiệp hỗ trợ.
1.2. Giai đoạn 2026 - 2030: Tiếp tục tập trung thu hút các dự án phát triển CNHT theo danh mục ưu
tiên thu hút đầu tư.
2. Kinh phí thực
hiện Đề án
Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí
từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách Nhà nước dành cho các hoạt động
phát triển công nghiệp hỗ trợ và huy động từ nguồn xã hội hóa. Trong đó:
2.1. Kinh phí để triển khai nhiệm vụ tuyên truyền, quản lý và chỉ đạo thực
hiện Đề án: 1.500 triệu đồng (bình quân mỗi năm khoảng 190 triệu đồng).
2.2. Kinh
phí triển khai chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định hiện hành
ban hành tại Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 20/8/2022 của UBND tỉnh để thực
hiện các nội dung hỗ trợ: Kết nối doanh nghiệp CNHT trở thành nhà cung ứng cho
khách hàng trong và ngoài nước; áp dụng hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu chuỗi
cung ứng; đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; ứng dụng, chuyển giao và
đổi mới công nghệ; xây dựng và công bố thông tin về CNHT giai đoạn 2022 - 2030
khoảng 50.000 triệu đồng. Trong đó:
- Dự kiến kinh phí hỗ trợ từ Ngân
sách tỉnh 35.000 triệu đồng;
- Đề nghị hỗ trợ từ ngân sách Trung
ương theo Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tại Quyết định số
68/QĐ-TTg ngày 18/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ khoảng 30% tương ứng 15.000
triệu đồng.
2.3. Kinh phí xúc tiến đầu tư chuyên ngành phát triển CNHT hàng năm khoảng
2.000 triệu đồng. Giai đoạn 2022 - 2030 khoảng 15.000 triệu
đồng.
2.4. Kinh phí dự kiến để thực hiện các chính sách hỗ trợ theo đề xuất ban
hành cơ chế đặc thù của tỉnh như: Hỗ trợ tiền thuê đất, chi phí san lấp mặt bằng,...
cho các CCN chuyên ngành CNHT ngoài được hưởng các chính sách hỗ trợ hạ tầng kỹ
thuật CCN đã được ban hành tại Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của
HĐND tỉnh; Hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tiếp cận và phát
triển thị trường; chuyển đổi số và hỗ trợ chi phí đăng ký Chứng nhận đạt tiêu
chuẩn quốc tế đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ để tham gia vào chuỗi giá trị,...
sẽ được nghiên cứu, tính toán cụ thể khi ban hành chính sách.
2.5. Tổng kinh phí thực hiện Đề án tạm tính khoảng 66.500 triệu đồng, bình
quân hàng năm giai đoạn từ 2022 - 2030 cần khoảng 8.315 triệu đồng. Hiện nay,
nguồn ngân sách tỉnh bố trí hàng năm theo Chương trình phát triển CNHT tại Quyết
định số 1306/QĐ-UBND ngày 23/4/2019 của UBND tỉnh là 5.500 - 6.000 triệu đồng,
kinh phí cần bổ sung thêm mỗi năm từ 2.000 - 2.500 triệu đồng.
(Chi
tiết dự toán tại Phụ lục 2 kèm theo)
Hàng năm, Sở Công Thương đề xuất kinh
phí thực hiện đề án cân đối từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ của
Chính phủ để được hỗ trợ từ ngân sách Trung ương. Đối với phần kinh phí từ ngân
sách tỉnh, tổng hợp các nhiệm vụ triển khai của các ngành, đơn vị gửi Sở Tài
chính thẩm định, trình UBND tỉnh bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
Khuyến khích việc huy động nguồn kinh
phí ngoài ngân sách để triển khai các nội dung của đề án đảm bảo có hiệu quả
như: Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động phát triển công
nghiệp hỗ trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
II. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM
1. Sở Công
Thương
1.1. Là đầu mối quản lý Nhà nước về công nghiệp trên địa bàn tỉnh, có nhiệm
vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cụ thể tổ chức triển khai, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các nội dung của đề án phát triển CNHT. Phối hợp tham mưu
thành lập các Tổ công tác xúc tiến đầu tư vào CNHT theo từng lĩnh vực.
1.2. Chủ trì, tổ chức các hoạt động kết nối công nghiệp hỗ trợ giữa các
doanh nghiệp trên địa bàn với các Tập đoàn. Tham mưu tổ chức các hoạt động xúc
tiến đầu tư đối với lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, da giày; ngành
năng lượng; kêu gọi đầu tư CNHT vào các cụm công nghiệp trên địa bàn.
1.3. Tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển
CNHT và thực hiện công tác hậu kiểm ưu đãi đối với các dự án sản xuất sản phẩm
CNHT. Xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
1.4. Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện đề án trong dự toán ngân
sách của Sở Công Thương, gửi Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách địa
phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành.
1.5. Theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án cũng như các ý kiến phản
ánh của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố về các khó
khăn, vướng mắc. Báo cáo định kỳ hàng năm để UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo, giải
quyết.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương,
Sở Tài chính cân đối, lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các nhiệm vụ
liên quan của Đề án theo quy định
3. Sở Tài
chính
3.1. Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí trong khả năng cân đối của
ngân sách nhà nước để thực hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Đề án và
Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ từ nguồn chi thường xuyên theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành.
3.2. Phối hợp với Sở Công Thương, Cục Thuế tỉnh xác nhận ưu đãi về thuế đối
với các dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý KKT Đông Nam xác nhận chính
sách khuyến khích ưu đãi đối với đầu tư phát triển khu công nghiệp hỗ trợ theo
quy định hiện hành.
4. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Triển khai các giải pháp đẩy nhanh tiến
độ thực hiện Quyết định số 509/QĐ-TTg ngày ngày 31/3/2021 của Thủ tướng Chính
phủ thành lập Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ để khai
thác tiềm năng và dư địa của lĩnh vực chế biến gỗ và xuất khẩu lâm sản góp phần
tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu cho địa phương. Thu hút các doanh nghiệp sản xuất
các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phục vụ ngành công nghiệp chế biến lâm sản và sản
xuất đồ gỗ nội thất trên địa bàn tỉnh và cả nước.
5. Sở Khoa học
và Công nghệ
5.1. Chủ trì, phối hợp hỗ trợ các doanh nghiệp cập nhật thông tin về các giải
pháp công nghệ mới hiện nay trên thế giới; hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện
chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực CNHT.
5.2. Tham mưu xây dựng và thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp CNHT phát triển khoa học công nghệ; khuyến khích phát triển nguồn
nhân lực khoa học kỹ thuật; hỗ trợ phát triển xanh và bền vững; hỗ trợ đổi mới
công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; hỗ trợ các doanh nghiệp
xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng phù hợp.
5.3. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng; xác lập và bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp; hỗ trợ tham gia các diễn đàn công nghệ, Chợ công nghệ- Thiết bị;
xây dựng ngân hàng dữ liệu thông tin công nghệ mới.
5.4. Ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nghiên cứu
và ứng dụng thuộc lĩnh vực CNHT.
6. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
6.1. Chủ trì triển khai có hiệu quả Đề án đào tạo nghề giai đoạn 2021 -
2030 đã được Tỉnh Ủy ban hành trong đó tập trung vào nhóm ngành nghề sản xuất
các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ: cơ khí, chế tạo, thiết bị điện - điện tử, dệt
may, da giày,...
6.2. Chủ trì, nghiên cứu xây dựng các chính sách khuyến khích hỗ trợ đào tạo
nghề theo hướng ưu tiên đào tạo các ngành nghề phục vụ CNHT trân địa bàn tỉnh.
6.3. Chủ trì tổ chức các hoạt động kết nối cung-cầu giữa người lao động địa
phương với các doanh nghiệp, nhà đầu tư lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên địa
bàn tỉnh.
6.4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai thực
hiện chương trình hỗ trợ lao động, hỗ trợ đào tạo nghề chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.
7. Ban Quản lý
KKT Đông Nam
7.1. Rà soát quỹ đất tại các khu công nghiệp trong phương án quy hoạch đề
xuất thành lập khu công nghiệp hỗ trợ hoặc chuyển đổi một phân khu công nghiệp đã
có trong quy hoạch sang hoạt động theo mô hình khu công nghiệp hỗ trợ trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
7.2. Tham mưu UBND tỉnh đề xuất Thủ tướng Chính phủ phê duyệt KKT Đông Nam
được hưởng chính sách như khu kinh tế trọng điểm hoặc thành khu kinh tế trọng
điểm và cho phép mở rộng ranh giới Khu Kinh tế Đông Nam để tạo quỹ đất thuận lợi
thu hút các Tập đoàn sản xuất và lắp ráp sản phẩm hoàn chính, các doanh nghiệp
CNHT đầu tư vào Nghệ An.
7.3. Hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư dự án cảng nước sâu Cửa
Lò, cảng Đông Hồi, thu hút đầu tư để phát triển hệ thống hạ tầng dịch vụ
Logistics trong KKT Đông Nam và các KCN Thọ Lộc, Hoàng Mai II,... đáp ứng yêu cầu
phát triển cơ sở hạ tầng.
7.4. Phối hợp với Sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch
về xúc tiến đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ trong địa bàn Khu kinh tế Đông
Nam và các KCN tỉnh Nghệ An. Thực hiện các chính sách phát triển công nghiệp hỗ
trợ trong khu kinh tế, các KCN.
8. Trung tâm Xúc
tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch
8.1. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng các dự án công nghiệp
hỗ trợ ưu tiên kêu gọi đầu tư trong Danh mục các dự án công nghiệp trọng điểm
thu hút đầu tư cửa tỉnh. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động
xúc tiến đầu tư; tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách,
tiềm năng và cơ hội đầu tư về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
8.2. Hàng năm tham mưu xây dựng Chương trình xúc tiến thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) theo danh mục các dự án CNHT đã ban hành. Hướng dẫn, phổ
biến, tạo các điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp tiếp cận rộng
rãi các thông tin về các loại quy hoạch, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư,
chính sách phát triển ngành công nghiệp, chính sách hỗ trợ và ưu đãi phát triển
CNHT,... phục vụ nhu cầu tìm hiểu đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
8.3. Hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong đào tạo phát triển nguồn
nhân lực, đặc biệt là đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp; Chuyển đổi số, tư vấn
pháp lý. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường để tìm kiếm
đầu ra cho các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
9. Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Chủ động phối hợp với Sở Công thương
trong việc triển khai thực hiện các nội dung đề án, xây dựng, tham mưu, đề xuất
các cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể tổ chức thực hiện theo thẩm quyền, chức
năng, nhiệm vụ được giao./.
PHỤ LỤC
Phụ lục I. Danh mục các dự án CNHT ưu tiên đầu tư giai đoạn 2022 - 2030
TT
|
Lĩnh
vực
|
Tổng
vốn đầu tư (Triệu USD/Tỷ VNĐ)
|
Địa
điểm
|
Công suất/năm
|
I
|
Lĩnh
vực điện, điện tử, tin học viễn thông giai đoạn
2022 - 2030
|
Sản xuất thiết bị hoàn chỉnh
|
1
|
Sản xuất, lắp ráp điện thoại di động
|
200
Triệu USD
|
Các
KCN trong KKT Đông Nam
|
3-5
triệu SP/năm
|
2
|
SX và lắp ráp các sp điện tử dân dụng
và các mặt hàng điện tử
|
50-100
Triệu USD
|
Các
KCN trong KKT Đông Nam
|
2-3
triệu SP/năm
|
3
|
Sản xuất và lắp ráp máy tính xách
tay, máy văn phòng
|
100
Triệu USD
|
Các
KCN trong KKT Đông Nam
|
500.000
SP/năm
|
4
|
Nhà máy sản xuất điều hòa không khí
và sản phẩm điện gia dụng
|
300
tỷ VNĐ
|
Các
KCN tập trung
|
3-5
triệu SP/năm
|
Sản xuất các sản phẩm hỗ trợ
|
1
|
Sản xuất chất bán dẫn; các linh kiện
điện tử và các thiết bị công nghệ thông tin
|
200-300
tỷ VNĐ
|
Các
KCN, CCN
|
1 -2
triệu SP/năm
|
2
|
SX linh kiện điện tử CNC: cảm biến
hình ảnh, đi ốt phát quang, màn hình tinh thể lỏng
|
200-300
tỷ VNĐ
|
CCN
Nghi Diên, Đô Lăng 2; Các KCN
|
10
triệu SP/năm
|
3
|
SX các linh kiện công nghệ cao:
Chip điện tử, thiết bị dò điện tử
|
100 tỷ VND
|
Các KCN,
CCN
|
|
4
|
Linh kiện điện điện tử, cao su, nhựa,
tấm mạch in
|
100-
150 tỷ VNĐ
|
Các
KCN, CCN
|
|
5
|
Sản xuất linh kiện máy tính (vỏ,
pin, bàn phím,...)
|
20
triệu USD
|
Các
KCN, CCN
|
|
6
|
SX gia công ổ trục cho máy vi tính,
máy tính xách tay và điện thoại di động
|
20
triệu USD
|
KCN
VSIP 2, WHA 2;
|
10
triệu SP/năm
|
7
|
NM sản xuất dây và cáp điện, máy biến
áp
|
200-300
tỷ VNĐ
|
Các
KCN, CCN
|
10.000
tấn/năm
|
8
|
Dự án sản xuất gốm sứ cho công nghiệp
điện - điện tử: Thiết bị tự động hóa
|
150
- 200 tỷ đồng
|
Các
KCN, CCN
|
1000.000
Sp/năm
|
II
|
Ngành
công nghiệp cơ khí, chế tạo
|
Sản xuất thiết bị hoàn chỉnh
|
1
|
Nhà máy lắp ráp động cơ diesel đến
150CV
|
300
triệu USD
|
KCN
Hoàng Mai 1,2, Đông Hồi
|
10.000
SP/năm
|
2
|
Nhà máy sản xuất máy động lực, máy
nông nghiệp
|
200
triệu USD
|
KCN
Nghĩa Đàn, Tân Kỳ
|
10.000
SP/năm
|
3
|
Đầu tư Nhà máy sản xuất các thiết bị
dây chuyền chế biến nông-lâm sản, thực phẩm
|
300
triệu USD
|
KCN
Tri Lễ, Kim Cường, Tân Kỳ; Các CCN
|
|
4
|
Nhà máy cơ khí đóng tàu và chế tạo
thiết bị nâng hạ
|
500
triệu USD
|
KCN
Đông Hồi
|
5.000
SP/năm
|
5
|
Nhà máy sản xuất xe máy điện, xe đạp
điện, xe đạp địa hình
|
200
triệu USD
|
Các
KCN trong KKT Đông Nam
|
20.000
SP/năm
|
Sản xuất các sản phẩm hỗ trợ
|
1
|
SX và gia công thép ống các loại,
gia công thép cuộn
|
50
triệu USD
|
KKT
Đông Nam
|
24.000
MT/năm
|
2
|
SX gia công thép ống, thép thanh,
thép định hình chính xác cao
|
50
triệu USD
|
KCN
Nam Cấm, KCN Đông Hồi
|
Ống
thép kéo lạnh 60.000 tấn/năm; Thép thanh 50.00 tấn/năm
|
3
|
Dự án sản xuất các chi tiết hỗ trợ
lắp ráp máy nông nghiệp
|
100
tỷ VNĐ
|
KCN
Hoàng Mai I, II
|
|
4
|
Nhà máy sản xuất thiết bị phụ trợ
ngành xi măng, sản xuất gạch ốp lát, khai thác đá, các linh kiện máy xây dựng.
|
150-200
tỷ VNĐ
|
KCN
Nghĩa Đàn, Tri Lễ; các CCN
|
10.000
tấn SP/năm
|
5
|
Thu hút đầu tư Nhà máy sản xuất, chế
tạo linh kiện đinh, ốc vít kim loại, que hàn
|
100-150
tỷ VNĐ
|
KKT
Đông Nam
|
5.000-
1000 lần SP/năm
|
6
|
Phát triển Nhà máy sản xuất chế tạo
gia công dụng cụ thiết bị cơ khí, cấu kiện kim loại, phụ tùng máy móc khai
thác
|
100-150
tỷ VNĐ
|
CCN:
Nghĩa Mỹ, Nghĩa Long, Châu Hồng
|
20.000
tấn SP/năm
|
7
|
Đầu tư Nhà máy sản xuất thiết bị
dây chuyền chế biến nông-lâm sản
|
200
tỷ VNĐ
|
KCN
Tân Kỳ, Phủ Quỳ
|
|
8
|
Dự án sản xuất (1) Các loại khuôn mẫu,
khuôn đúc nhựa có độ chính xác cao; (2) Các loại chi tiết cơ khí tiêu chuẩn
chất lượng cao: Các loại đai ốc, bu lông, ốc vít có độ chính xác cao dùng cho
các thiết bị điện tử, cơ điện tử, điện tử y tế, rô bốt công nghiệp.
|
Từ
100 tỷ VNĐ
|
Các
KCN trong KKT Đông Nam
|
30.000
tấn SP/năm
|
III
|
Công
nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô
|
Dự án sản xuất và lắp ráp hoàn chỉnh
|
1
|
Dự án đầu tư sản xuất xe ô tô dưới 9 chỗ
|
1.000
triệu USD
|
Các
KCN trong KKT Đông Nam
|
50.000
|
2
|
Dự án đầu tư sản xuất xe ô tô khách
|
700
triệu USD
|
Các
KCN trong KKT Đông Nam
|
100.000
|
3
|
Dự án sản xuất và lắp ráp ô tô tải
các loại
|
500
triệu USD
|
Các
KCN trong KKT Đông Nam
|
150.000
|
Dự án sản xuất các sản phẩm hỗ trợ
|
1
|
Dự án sản xuất các thiết bị chiếu
sáng, và tín hiệu (Đèn, còi, gương chiếu hậu, đồng hồ đo các loại)
|
100 tỷ
VNĐ
|
Các
KCN, CCN
|
|
2
|
Sản xuất các loại ốc vít, linh kiện
cơ khí phục vụ CN ô tô
|
100 tỷ
VNĐ
|
Các
KCN, CCN
|
100.000
tấn SP/năm
|
3
|
Dự án sản xuất khung, thân và vỏ xe
ô tô
|
300
tỷ VNĐ
|
Các
KCN tập trung
|
10.000
tấn/năm
|
4
|
Sản xuất két nước, quạt gió, van hàng
nhiệt, bơm nước
|
200
tỷ VNĐ
|
Các
KCN, CCN
|
50.000
SP/năm
|
5
|
Dự án sản xuất bình đựng nước rửa
kính và ống dẫn dung dịch
|
100
tỷ VNĐ
|
Các
KCN, CCN
|
100.000
SP/năm
|
6
|
Dự án sản xuất linh kiện nhựa: Linh
kiện cao su, vật liệu giảm chấn cho ô tô
|
200
tỷ VNĐ
|
Các KCN,
CCN
|
20.000
tấn/năm
|
7
|
SX hệ thống lọc gió cho động cơ ô
tô
|
200
tỷ VNĐ
|
Các
KCN, CCN
|
30.000
SP/năm
|
8
|
Dự án sản xuất hệ thống treo (nhíp,
lò xo đàn hồi, bộ giảm chấn)
|
200
tỷ VNĐ
|
Các
KCN, CCN
|
20.000
tấn/năm
|
9
|
Dự án sản xuất lốp, la răng ô tô
các loại
|
200
tỷ VNĐ
|
Các
KCN, CCN
|
50.000
SP/năm
|
10
|
Dự án sản xuất Rơle khởi động; Dây
điện, đầu nối, cầu chì, các loại cảm biến, thiết bị tự động điều khiển, bộ xử
lý xe ô tô
|
200
tỷ VNĐ
|
Các
KCN, CCN
|
100.000
SP/năm
|
11
|
Sản xuất thùng nhiên liệu, ống dẫn bơm
nhiên liệu, bộ chế hòa khí, hệ thống phun nhiên liệu
|
300
tỷ VNĐ
|
Các
KCN, CCN
|
20.000
SP/năm
|
12
|
Nhà máy sản xuất ác quy ô tô, pin ô
tô điện
|
1.000
tỷ VNĐ/400 triệu USD
|
Các
KCN trong KKT Đông Nam
|
600.000
KWh/năm
|
IV
|
Công
nghiệp hỗ trợ ngành dệt may
|
1
|
Xây dựng Nhà máy sản xuất xơ sợi
nhân tạo gắn với khu lọc hóa dầu Nghi Sơn
|
500-700
tỷ VND
|
KCN
Đông Hồi, Hoàng Mai 1,2
|
30.000
tấn/năm
|
2
|
Nhà máy sản xuất chỉ may, kim khâu,
cúc áo quần, khóa kéo
|
100-150
tỷ VNĐ
|
KCN,
các CCN
|
5.000
tấn/năm
|
3
|
Nhà máy giặt mài công nghiệp
|
300
tỷ VNĐ
|
KCN,
các CCN
|
5 triệu SP/năm
|
4
|
Các Nhà máy sản xuất sản phẩm cơ
khí hỗ trợ cho công nghiệp dệt- may như: bánh răng, trục truyền động, các chi
tiết dẫn sợi, suốt sắt kéo dài, các loại gá lắp, suốt chỉ, kéo cắt vải, kéo cắt
chỉ
|
50-100
tỷ VNĐ
|
KCN,
các CCN
|
5
triệu SP/năm
|
5
|
Dự án đầu tư sản xuất khuôn mẫu,
dao chặt, phom
|
200-250
tỷ VNĐ
|
KCN,
các CCN
|
20.000
SP/năm
|
6
|
Nhà máy sản xuất các sản phẩm hóa chất
hỗ trợ ngành dệt (thuốc nhuộm, chất trợ, hóa chất cơ bản, chế phẩm sinh học)
|
200
tỷ VNĐ
|
KKT
Đông Nam, các KCN tập trung
|
10.000
tấn/năm
|
7
|
Trung tâm thiết
kế thời trang, trung tâm sản xuất mẫu
mã, cung cấp dịch vụ, nguyên phụ liệu, công nghệ dệt may
|
|
KCN
VSIP, Hemaraj, TP Vinh
|
|
V
|
CNHT
ngành chế biến lâm sản và sản xuất đồ gỗ nội thất
|
1
|
Các Dự án sản xuất ván ghép thanh,
ván dán Flywood
|
80-100
tỷ VNĐ
|
Thanh
Chương, Tân Kỳ, Quỳ Hợp, Anh Sơn; Khu lâm nghiệp CNC BTB
|
20.000
m3/năm
|
2
|
Trung tâm Dịch vụ thiết kế mẫu mà sản
phẩm nội thất
|
200
tỷ VNĐ
|
Khu
lâm nghiệp ứng dụng CNC Bắc Trung bộ
|
|
3
|
Nhà máy sản xuất loại vật liệu keo
gắn gỗ, các loại sơn phù bề mặt
|
100
tỷ VNĐ
|
Khu
lâm nghiệp ứng dụng CNC Bắc Trung bộ
|
15.000
tấn/năm
|
4
|
Nhà máy sản xuất các loại phụ kiện
cơ khí như linh kiện thay thế trong dây chuyền sản xuất, đinh vít, ke, bản lề,
ốc vít...
|
50-100
tỷ VNĐ
|
Khu
lâm nghiệp ứng dụng CNC Bắc Trung bộ
|
30.000
tấn/năm
|
5
|
Dự án sản xuất bao bì phục vụ sản
xuất ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản
|
80-100
tỷ VNĐ
|
Cụm
công nghiệp các địa phương
|
50
triệu bao/năm
|
VI
|
Công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất
bao bì và các ngành hạ nguồn
|
1
|
Dự án sản xuất bao bì xi măng, đóng
gói các sản phẩm nông sản
|
100
tỷ đồng
|
KCN
Tri Lễ, các CCN
|
30
triệu bao/năm
|
2
|
Nhà máy bao gói ngành chế biến thủy
sản, thực phẩm
|
100
tỷ đồng
|
Các
CCN
|
30.000
tấn/năm
|
|
Nhà máy sản xuất bao bì Carton
|
50-100
tỷ đồng
|
KCN,
các CCN
|
|
3
|
Dự án sản xuất vỏ chai phục vụ
ngành công nghiệp đồ uống, NGK...
|
100-150
tỷ đồng
|
KKT
Đông Nam, các KCN
|
500
triệu vỏ/năm
|
4
|
Các Nhà máy sản xuất các hạt phụ
gia Taical từ bột đá CaCO3
|
200
tỷ đồng
|
Các
CCN: Nghĩa Long, Nghĩa Mỹ, Châu, Hồng, Tây Hiếu; KCN
Nghĩa Đàn
|
100.000
tấn/năm
|
VII
|
Đề
xuất danh mục KCN hỗ trợ, CCN chuyên ngành CNHT thu hút đầu tư
|
1
|
Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN
Nghi Diên 63,17 ha
|
442
tỷ đồng
|
|
|
2
|
Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN
Đô Lăng 2 diện tích 75ha
|
882
tỷ đồng
|
|
|
3
|
Dự án đầu tư hạ
tầng kỹ thuật CCN Đồng Thái 40ha
|
300
tỷ đồng
|
|
|
4
|
Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN
Quỳnh Châu 70ha
|
490
tỷ đồng
|
|
|
Phụ lục II. Dự toán kinh phí để thực hiện Đề án giai đoạn 2022 - 2030
TT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Đơn
vị tính
|
Tổng kinh phí
|
Trong
đó
|
Bình quân hàng năm
|
Ngân sách Trung ương (theo QĐ68)
|
Ngân sách tỉnh
|
1
|
Quản lý và chỉ đạo thực hiện Đề án;
tuyên truyền các chủ trương chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
1.500
|
-
|
1.500
|
190
|
2
|
Kinh phí hỗ trợ các hoạt động phát
triển công nghiệp hỗ trợ theo Quy chế hiện hành.
|
Triệu
đồng
|
50.000
|
15.000
|
35.000
|
6.250
|
3
|
Kinh phí xúc tiến đầu tư chuyên
ngành phát triển CNHT mỗi năm 2 cuộc (mỗi cuộc khoảng 1.000 triệu đồng)
|
Triệu
đồng
|
15.000
|
-
|
15.000
|
1.875
|
|
Tổng cộng
|
|
66.500
|
15.000
|
51.500
|
8.315
|
** Ghi chú: - Đối với kinh phí để thực hiện theo chính sách hiện hành và các hoạt
động thường xuyên để tổ chức thực hiện đề án, nguồn ngân sách tỉnh đã bố trí
hàng năm theo Chương trình phát triển CNHT được phê duyệt từ 5.500 - 6.000 triệu
đồng. Vì vậy, kinh phí cần bổ sung thêm khoảng giai đoạn 2022 - 2030: 2.000 -
2.500 triệu đồng.
- Đối với kinh phí để thực hiện các
chính sách mới ban hành sẽ được tính toán cụ thể trong quá trình xây dựng chính
sách.
[1] Luxshare ICT, 140 triệu USD, Goertek
500 triệu USD, Ju Teng,
200 triệu USD; Everwin, 200 triệu USD). Nhà máy Sữa
TH, Trung tâm công nghiệp thực phẩm Masan MB, Tôn Hoa Sen....
[2] Tổng số doanh nghiệp công nghiệp
(không tính hộ kinh doanh cá thể) theo Niên giám Thống kê Nghệ An năm 2021 là
1.450 doanh nghiệp: GTSX CN năm 2021 đạt 79.870 tỷ đồng
[3] Tỷ lệ nội địa hóa bình quân
ngành điện tử hiện nay đạt khoảng 7% (cả nước 15%); cơ khí, lắp ráp đạt 15% (cả
nước 30 - 35%); năng lượng trên 20%; dệt may 25% (cả nước 40-45%).