ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4716/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 22 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG
TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư
28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn lập, quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một
số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến
công;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BCT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của
Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Quyết định số
1881/QĐ-TTg ngày 20/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình khuyến công Quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
53/2014/QĐ-UBND ngày 29/8/2014 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quy định quản lý,
sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Nghệ An;
Theo đề nghị của Sở
Công Thương tại Tờ trình số 2172/TTr-SCT ngày 08/12/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình khuyến công
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công
Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã; Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp
Nghệ An; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hoa
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN CÔNG TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN
2021 – 2025
(Kèm theo Quyết định số 4716/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh Nghệ An)
I. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung
- Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển và
thúc đẩy sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề, góp
phần xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa;
- Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu;
giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất
lượng môi trường, sức khỏe con người;
- Tạo điều
kiện cho các cơ sở công nghiệp nông thôn thuận lợi trong tiếp cận các cơ hội
phát triển kinh tế số, nâng cao năng
suất chất lượng, năng lực cạnh tranh và thực
hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hỗ trợ xây dựng 15 mô hình
trình diễn kỹ thuật; Hỗ trợ xây dựng mô hình
thí điểm về sản xuất sạch hơn cho 5 cơ sở công nghiệp nông
thôn; Hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường cho 5 cơ sở công
nghiệp nông thôn.
b) Hỗ trợ 100 đề án đầu tư xây
dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất; Chuyển giao công nghệ và
ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề.
c) Có 120 sản phẩm được bình chọn
SPCNNTTB cấp huyện, 70 sản phẩm được bình chọn cấp tỉnh, 30 sản phẩm được bình
chọn cấp khu vực; 10 sản phẩm được bình chọn SPCNNTTB cấp quốc gia.
d) Hỗ trợ 20
cơ sở công nghiệp nông thôn xây dựng, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm.
đ) Hỗ trợ tham gia 30 hội chợ
triển lãm trong nước. Hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia
30 hội chợ triển lãm trong nước. Hỗ trợ tổ chức 01 hội chợ
triển lãm tại Nghệ An về các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu và sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.
e) Hỗ trợ lập quy
hoạch chi tiết cho 7 cụm công nghiệp. Hỗ trợ xây dựng
kết cấu hạ tầng cho 12 cụm công nghiệp. Hình
thành cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến.
f) Xây dựng 30 chương trình
truyền hình; xuất bản 60 bản tin công thương; xây dựng dữ liệu, trang thông tin
điện tử http://khuyencongnghean.com.vn/ và các hình thức thông tin đại
chúng khác về phát triển công thương. Xây dựng được hệ thống cơ sở
dữ liệu thống nhất từ địa phương đến tỉnh kết nối, liên thông với trung ương chia sẻ, khai thác sử dụng dữ liệu về khuyến công nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước.
g) Hỗ trợ đào tạo
nghề, truyền nghề cho khoảng 6.000 lao động theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn; đào tạo nâng cao
tay nghề cho khoảng 1.500 lao động tại các cơ sở công nghiệp nông thôn.
h) Tổ chức, tham gia tập huấn,
hội nghị, hội thảo chuyên đề cho khoảng 1.500 lượt cán bộ quản lý các cấp, cán
bộ các hội, hiệp hội và cán bộ quản lý, kỹ thuật của các cơ sở sản xuất công
nghiệp; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công. Đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp
cho khoảng 1000 lượt học viên. Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn.
i) Tăng cường tư
vấn, trợ giúp thông tin cho 1000 cơ sở công nghiệp nông
thôn; tăng cường và đa dạng hóa các hình thức thông tin tuyên
truyền; khuyến khích các cơ sở công nghiệp
nông thôn nắm bắt và chủ động tham gia chương trình.
j) Hỗ trợ thiết lập đội ngũ cộng
tác viên cấp huyện, thí điểm một số cộng tác viên khuyến công cấp xã.
k) Xây dựng 01 đề án về hợp tác
quốc tế về khuyến công.
l) Nâng cao năng lực quản lý và
tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công; hoạt động chỉ đạo phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề cấp tỉnh, huyện; quản lý chương
trình, đề án khuyến công.
m) Các nội dung khác liên quan
đến phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề được
UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật; các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng
sản xuất sạch hơn; các tổ chức tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động
dịch vụ khuyến công.
II. CÁC NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổ chức đào tạo nghề,
truyền nghề ngắn hạn
- Tập trung đào tạo, truyền nghề
đối với các ngành nghề truyền thống, các nghề mới, các nghề có thế mạnh về lao
động, tài nguyên trên từng địa bàn. Ưu tiên chế biến thủy sản, chế biến lương
thực, thực phẩm, mây tre đan, mộc mỹ nghệ, đá mỹ nghệ, thêu ren, dệt thổ cẩm, sửa
chữa cơ khí...
- Hỗ trợ đào tạo lao động kỹ
thuật, có tay nghề cao, nghệ nhân để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ
chương trình đào tạo nghề, truyền nghề cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và xây dựng làng nghề.
- Tăng cường hình thức đào tạo
sơ cấp, đào tạo nghề thường xuyên, ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành, gắn với
cơ sở sản xuất để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho lao động.
2. Tổ chức tập huấn, hội thảo,
diễn đàn, khởi sự doanh nghiệp; tham quan, khảo sát, mở rộng thị trường, học tập
kinh nghiệm trong và ngoài nước
a) Tổ chức tập huấn, hội nghị,
hội thảo, diễn đàn, khởi sự doanh nghiệp: Tập trung vào các nội dung:
- Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, của tỉnh về
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề; về khuyến công.
- Nâng cao năng lực quản trị
doanh nghiệp, môi trường, lợi ích áp dụng sản xuất sạch hơn trong công
nghiệp.
b) Tham quan, khảo sát, mở rộng
thị trường, học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước:
- Tổ chức một số đoàn tham
quan học tập kinh nghiệm một số tỉnh, thành có sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề phát triển, có kinh
nghiệm về hoạt động khuyến công.
- Lựa chọn tổ chức một số
đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm một số nước trong khu vực khi đáp ứng
các điều kiện.
3. Xây dựng mô hình trình diễn kỹ
thuật; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn
a) Xây dựng mô hình trình
diễn kỹ thuật: Lựa chọn xây dựng một số mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng
công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới trong các lĩnh vực: chế biến
nông, lâm, thuỷ sản, chế biến thực phẩm; sản xuất hàng công nghiệp
phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu; công nghiệp hoá
chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất sản
phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí; sản xuất
hàng tiểu thủ công nghiệp.
b) Xây dựng các mô hình
thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn: Lựa chọn xây dựng thí điểm một
số mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở: chế biến
nông, lâm, thuỷ sản, chế biến thực phẩm; sản xuất vật liệu
không nung, vật liệu xây dựng; sản xuất sản phẩm cơ khí; sản xuất hàng tiểu thủ
công nghiệp. Trong đó ưu tiên chế biến nông, lâm, thuỷ sản; chế
biến thực phẩm; sản xuất vật liệu không nung.
4. Tổ chức bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu
- Tổ chức bình chọn SPCNNTTB theo 02 cấp tỉnh và
huyện 02 năm/lần.
- Hỗ trợ SPCNNTTB của tỉnh
tham gia bình chọn SPCNNTTB cấp khu vực, quốc gia.
5. Tổ chức hội chợ, triển lãm;
tham gia hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
làng nghề
a) Tổ chức hội chợ, triển lãm:
Phối hợp chương trình Khuyến công quốc gia, Chương trình xúc tiến thương mại và
các chương trình khác tổ chức từ một đến hai hội chợ, triển lãm nhân sự kiện
chính trị lớn của tỉnh.
b) Tham gia hội chợ, triển lãm
hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề: Hỗ trợ cơ sở sản xuất,
các tổ chức tham gia một số hội chợ, triển lãm có quy mô trong và ngoài tỉnh.
6. Xây dựng, đăng
ký nhãn hiệu sản phẩm; xây dựng phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề; thiết kế mới, cải tiến mẫu
mã, kiểu dáng sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
a) Xây dựng, đăng ký nhãn hiệu
sản phẩm: Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, các làng nghề có sản phẩm tiêu
biểu trong lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản; thủ công mỹ nghệ và
các sản phẩm truyền thống xây dựng nhãn hiệu.
b) Xây dựng phòng trưng
bày, giới thiệu sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng
nghề: Hỗ trợ một số cơ sở sản xuất có SPCNNTTB xây dựng phòng trưng bày, giới
thiệu sản phẩm.
c) Thiết kế mới, cải tiến
mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất sản
phẩm thay thế hàng nhập khẩu;
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất có
sản phẩm xuất khẩu với khối lượng lớn.
7. Thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trong các lĩnh vực:
Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế
toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị
mới... Tư vấn tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư; chính sách đất đai; chính
sách khoa học công nghệ; chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu
đãi khác của Nhà nước.
8. Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng
quy mô sản xuất, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến,
tiến bộ khoa học kỹ thuật; mua sắm thiết bị, công dụng cụ sản xuất cho làng nghề,
làng có nghề
a) Đầu tư xây dựng dây
chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, chuyển giao công nghệ và ứng dụng
máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật: Ưu tiên hỗ trợ các cơ sở sản xuất
cơ khí chế tạo, cơ khí sửa chữa, công nghiệp hỗ trợ, chế biến nông, lâm, thủy sản, chế biến khoáng sản, xử lý ô nhiễm môi trường, ứng
dụng sản xuất sạch hơn.
b) Mua sắm thiết bị, công dụng
cụ sản xuất cho làng nghề, làng có nghề: Hỗ trợ các làng nghề, một số làng
có nghề mua sắm thiết bị, công dụng cụ sản xuất tiên tiến nhằm nâng cao năng
lực sản xuất, chất lượng sản phẩm.
9. Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền
thanh; xuất bản bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang
thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác về phát triển công thương.
10. Hỗ trợ thành lập các hiệp hội, hội
ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các cụm liên kết
doanh nghiệp công nghiệp cấp tỉnh.
11. Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết,
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
12. Hỗ trợ
lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm
môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp.
13. Xây
dựng, sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cơ sở
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
14. Hợp tác
quốc tế về khuyến công
Xây dựng đề án về hợp tác quốc
tế về khuyến công: Xây dựng và thực hiện một số chương trình, đề án, dự án
hợp tác quốc tế về hoạt động khuyến công và sản xuất sạch hơn; tổ chức một số
đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
làng nghề; tham gia các hội nghị, hội thảo và diễn đàn quốc tế trong và ngoài
nước.
15. Nâng
cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công; hoạt động chỉ
đạo phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề cấp tỉnh,
huyện.
Đề xuất sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và làng nghề; chính sách khuyến công; xây dựng các chương
trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến
công; tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước về hoạt động
khuyến công; xây dựng chương trình khuyến công giai đoạn; tổ chức và tham gia
các hội nghị, hội thảo chuyên đề; kiện toàn tổ chức bộ máy và hỗ trợ cơ sở vật
chất cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An;
nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công; xây dựng đội ngũ cộng
tác viên khuyến công. Hỗ trợ công tác chỉ đạo phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề cho Ban chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện.
16. Quản lý chương trình, đề án
khuyến công
Tổ chức xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm; quản
lý, kiểm tra, giám sát, tổ chức nghiệm thu, thanh quyết toán kịp thời đúng quy
định các đề án khuyến công được hỗ trợ.
17. Hỗ trợ kinh phí hoạt động của
Hội đồng thẩm định, kinh phí tổ chức lễ trao bằng công nhận, in ấn tài liệu
trong Quy định về công nhận danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi và chính sách đối với
Nghệ nhân, Thợ giỏi trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp - Làng nghề tỉnh Nghệ
An.
Ngoài các nội dung chương trình
trên, hàng năm căn cứ vào thực tiễn hoạt động phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề của tỉnh, Sở Công Thương đề xuất các nội
dung hoạt động khác cần thiết, phù hợp với quy định của pháp luật, trình UBND tỉnh
phê duyệt thực hiện.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
Từ nguồn Ngân sách tỉnh bố trí
hàng năm; Nguồn hỗ trợ khuyến công Quốc gia và huy động các nguồn hợp pháp
khác.
Hàng năm, Sở Công Thương xây dựng
dự toán, gửi Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua để bố trí nguồn vốn thực hiện Chương trình khuyến công.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về cơ chế chính sách
Tiếp tục thực hiện Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về công tác
khuyến công; Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính
Quy định chi tiết Hướng dẫn lập và quản lý kinh phí khuyến công; Quyết định số
53/2014/QĐ-UBND ngày 29/8/2014 của UBND tỉnh về ban hành
Quy định quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Nghệ An và
các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định của các Bộ, ngành trung ương và
địa phương trong giai đoạn 2021-2025;
Ban hành Quyết định mới thay thế Quyết định
số 53/2014/QĐ-UBND ngày 29/8/2014 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 93/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của
UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quy chế bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Nghệ An để phù hợp với các văn bản của Chính
phủ và nâng cao hiệu quả hỗ trợ kinh phí khuyến công trong giai đoạn 2021-2025
và các năm tiếp theo.
2. Về tổ chức bộ máy
- Sở Công Thương tăng cường công tác chỉ đạo điều
hành thực hiện tốt chức năng giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về công tác khuyến công trên địa
bàn;
- Nâng cao năng lực của Trung tâm Khuyến công và
Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An đảm bảo thực hiện tốt
chức năng hoạt động khuyến công;
- Thí điểm thiết lập hệ thống cộng tác viên cấp
huyện và một số cộng tác viên cấp xã;
- Ở cấp huyện: Củng cố tăng cường nhân lực của
Phòng kinh tế/ Phòng Kinh tế và Hạ tầng để thực hiện tốt chức năng giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc quản
lý nhà nước về công tác khuyến công trên địa bàn;
- Tăng cường đào tạo, tập huấn bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến công.
3. Thiết lập và tăng cường sự phối hợp hoạt động
của các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội,
các tổ chức, cá nhân nhằm thúc đẩy hoạt động khuyến công.
4. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền;
nâng cao vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công.
5. Bảo đảm cân đối nguồn kinh phí hàng năm, đáp ứng
đủ, kịp thời và triển khai có hiệu quả các hoạt động khuyến công. Ngoài nguồn
kinh phí ngân sách hỗ trợ cho hoạt động khuyến công, lồng ghép với các dự án, chương trình mục tiêu khác để khuyến
khích, thu hút nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
6. Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động
khuyến công.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn
UBND các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức thực
hiện Chương trình này;
- Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện
Chương trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định theo đúng quy định
hiện hành; đồng thời thực hiện huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện
Chương trình;
- Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động khuyến công;
- Tham mưu xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện các
chính sách;
- Chủ trì phối hợp Sở Tài chính thành lập hội đồng
thẩm định lựa chọn phân bổ kinh phí khuyến công địa phương hàng năm;
- Hướng dẫn
tổ chức thực hiện Chương trình;
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát
triển công nghiệp Nghệ An:
+ Xây dựng kế hoạch
khuyến công hàng năm gửi Sở Công Thương phối hợp Sở Tài chính tham mưu trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
+ Quản lý kinh
phí khuyến công theo chế độ tài chính hiện hành;
+ Xây dựng Đề án nâng
cao năng lực hoạt động và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho Trung tâm, thành
lập mạng lưới khuyến công viên trình UBND tỉnh
quyết định.
2. Sở Tài chính
- Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của
Sở Công Thương và căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Sở Tài
chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán
ngân sách chung của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ nhu cầu đề xuất của đơn vị và khả năng
cân đối vốn đầu tư công, tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí đầu
tư xây dựng cơ bản cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp
Nghệ An để có cơ sở triển khai thực hiện.
4. Các Sở, ngành và các tổ chức đoàn thể
chính trị xã hội
Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thực hiện lồng ghép các dự án, các
chương trình khác với Chương trình này để
thực hiện có hiệu quả.
5. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (cấp huyện)
- Tổ chức
triển khai thực hiện chương trình khuyến công giai đoạn 2021 – 2025 và kế hoạch,
đề án khuyến công hàng năm tại địa bàn cấp huyện;
- Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình khuyến công giai đoạn 2021 – 2025
và kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm tại địa bàn cấp huyện;
- Bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách cấp huyện để
tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công tại địa phương theo quy định;
- Hợp tác với các tổ
chức, cá nhân để thu hút các nguồn vốn cho hoạt động khuyến công;
- Lựa chọn một số xã trên địa bàn thí điểm thiết
lập công tác khuyến công viên cấp xã;
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN