BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
371/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 01
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ Y TẾ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP
NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021.
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội:
số 124/2020/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2021; số 128/2020/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2020 về Dự toán ngân sách nhà
nước năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
của Bộ Y tế thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội về Dự
toán ngân sách nhà nước năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế,
Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các
đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Lưu: Văn thư, KH-TC2.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021.
(Kèm theo Quyết định số 371/QĐ-BYT ngày 19/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 (sau đây viết tắt
là Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ), phương châm hành động
của Chính phủ năm 2021 là “Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới, sáng tạo, khát vọng
phát triển”, Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động với những nội dung như
sau:
I. CÁC CHỈ TIÊU
1. Phấn đấu đạt chỉ tiêu chủ yếu của
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021: “Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm
y tế khoảng 91%”.
2. Phấn đấu đạt 18 chỉ tiêu cụ thể của
ngành y tế năm 2021 được giao tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của
Chính phủ (chi tiết tại Phụ lục số 1 kèm theo Quyết định này).
II. TRỌNG TÂM CHỈ
ĐẠO ĐIỀU HÀNH
1. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện
pháp phòng chống đại dịch COVID-19, đặc biệt là “Thông điệp 5K”, nêu cao tinh
thần cảnh giác, đấu tranh với biểu hiện lơ là, chủ quan hướng tới mục tiêu vừa
là cấp bách, vừa là trường kỳ: “Bảo vệ cho nhân dân được hưởng một cái Tết bình
an”, “Để cuộc sống trở lại cuộc sống bình thường, bảo vệ tính mạng, sức khỏe của
người dân”.
2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế trong
lĩnh vực y tế, dân số: Xây dựng các chương trình, đề án thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW và Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
và các văn bản quy phạm pháp luật theo kế hoạch. Hoàn thiện Luật khám bệnh, chữa
bệnh sửa đổi, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi trình Quốc hội vào kỳ họp tháng
10/2021. Hoàn thành Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế quốc gia thời kỳ 2021-2030;
Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2040. Tiếp tục sắp xếp tinh gọn bộ máy y tế hoạt động hiệu lực,
hiệu quả; cải cách, cắt giảm thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân và doanh nghiệp.
3. Tiếp tục mở rộng khám, chữa bệnh từ
xa, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tuyến cơ sở. Cải cách hành chính mạnh mẽ
hơn nữa, thực hiện đăng ký khám chữa bệnh trực tuyến. Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật
cao. Thực hiện công khai chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, liên thông, công
nhận kết quả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh giữa các bệnh viện, hạn chế tình trạng
lạm dụng chỉ định xét nghiệm. Hình thành các trung tâm y khoa ngang với các nước
tiên tiến trong khu vực. Nâng cao tỷ lệ khám chữa bệnh y học cổ truyền.
4. Triển khai các mô hình can thiệp
dinh dưỡng, giảm tử vong trẻ em có hiệu quả, nhất là các tỉnh miền núi, vùng
khó khăn. Trọng tâm đổi mới là y tế cơ sở, có những giải pháp đột phá về cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính cho y tế cơ sở, gói dịch vụ y tế cơ bản được hoàn
thành và triển khai tại tuyến y tế cơ sở. Tiếp tục duy trì các hoạt động thuộc
Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 khi chuyển thành nhiệm
vụ thường xuyên từ năm 2021. Tăng cường quản lý bảo đảm an toàn thực phẩm, môi
trường y tế.
5. Triển khai quyết liệt chuyển đổi số
ngành y tế, duy trì 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Tháng 3 năm 2021 triển
khai ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong cấp phép ngành dược, an toàn thực phẩm.
Tháng 7 năm 2021 triển khai khám chữa bệnh ngoại trú không dùng bệnh án giấy,
đăng ký khám chữa bệnh trực tuyến trên toàn quốc. Đẩy mạnh triển khai Bệnh án
điện tử không sử dụng bệnh án giấy, hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh y tế
(PACS), thanh toán điện tử không dùng tiền mặt và ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI ở
tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, hình thành cơ sở dữ liệu y tế quốc gia.
6. Tiếp tục hoàn thiện chính sách,
pháp luật về xã hội hóa y tế và tự chủ bệnh viện; thực hiện lộ trình tính đúng,
tính đủ giá dịch vụ y tế gắn với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân; nghiên cứu đề
xuất lộ trình điều chỉnh mức đóng BHYT. Triển khai thí điểm và tổ chức thực hiện
phương thức thanh toán theo định suất và phương thức thanh toán theo nhóm chẩn
đoán. Tăng huy động vốn đầu tư cho y tế, đặc biệt là vốn ngoài ngân sách nhà nước,
sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Triển khai tốt thực hiện liên thông tuyến tỉnh
trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, nâng cao chất lượng đồng đều không để tình
trạng người bệnh dồn về một số bệnh viện, gây quá tải cục bộ. Hoàn thành cơ sở
2 của Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
7. Hoàn thành xây dựng đề án phát triển
công nghiệp dược, công nghiệp thiết bị y tế. Tổ chức hội nghị thu hút đầu tư
ngành dược, trang thiết bị y tế. Thúc đẩy mạnh mẽ phát triển ngành dược liệu.
Tiếp tục đẩy mạnh công khai y tế; thực hiện dứt điểm việc cấp phép các hồ sơ tồn
đọng. Mở rộng thực hiện cơ chế đàm phán giá, mua sắm tập trung thuốc.
8. Đổi mới công tác đào tạo nguồn
nhân lực y tế cả về chuyên môn nghiệp vụ và y đức, đột phá thi cấp chứng chỉ
hành nghề y dược phù hợp với thông lệ quốc tế, đẩy mạnh hoạt động của Hội đồng
Y khoa quốc gia. Xây dựng ngân hàng dữ liệu đề thi chuẩn bị chi thi cấp chứng
chỉ hành nghề khi Luật Khám, chữa bệnh có hiệu lực. Xây dựng và triển khai Đề
án đào tạo nhân lực y tế vùng khó khăn, Đề án tổng thể tăng cường năng lực cán
bộ y tế cơ sở.
9. Xây dựng kế hoạch, chương trình
hành động triển khai các đề án về dân số đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
để duy trì và tận dụng tối đa thời kỳ dân số vàng phục vụ phát triển kinh tế-xã
hội của đất nước, đồng thời thích ứng được với xu hướng già hóa dân số trong những
năm sắp tới.
10. Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế,
chủ động hội nhập, tranh thủ các hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tài chính của các
nước, các tổ chức quốc tế; thúc đẩy mạnh mẽ hợp tác chuyên môn giữa các trường,
viện, bệnh viện với các quốc gia trên thế giới; chủ động đàm phán và thực hiện
có hiệu quả các hợp tác song phương và đa phương về y tế; tích cực tham gia xây
dựng các chính sách, giải quyết các vấn đề y tế khu vực và toàn cầu, nâng cao
vai trò, vị thế quốc tế của y học Việt Nam.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung chỉ
đạo, góp phần tổ chức thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng,
bầu cử Quốc hội khóa XV và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp
Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ,
Thanh tra Bộ phối hợp với các cơ quan, tổ chức, địa phương:
a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ Bộ Y tế
được giao trong công tác tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng,
công tác tổ chức bầu cử Quốc hội khóa XV và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.
b) Tập trung xây dựng và triển khai
thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các chương trình hành động, kế hoạch
công tác và các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội XIII và
các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì xây dựng Kế
hoạch hành động của Bộ Y tế thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng.
c) Đảm bảo công tác y tế trong thời
gian diễn ra Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
2. Nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước
2.1. Xây dựng chính sách, pháp luật
và hoàn thiện thể chế
a) Các đơn vị thuộc Bộ được giao
nhiệm vụ tiếp tục khẩn trương triển khai xây dựng các
đề án, nhiệm vụ theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
20-NQ/TW và 21-NQ/TW; hoàn thành các dự án Luật trong Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2021 của Quốc hội; hoàn thành các đề án, văn bản trình Chính phủ,
Thủ tướng trong Chương trình công tác của Chính phủ năm 2021 và tại Phụ lục số
4 Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ (chi tiết tại Phụ lục
số 2 kèm theo Quyết định này); các Thông tư trong Kế hoạch xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật về y tế năm 2021 của Bộ Y tế; trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2040; trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe 5 năm giai đoạn 2021-2025.
b) Vụ Pháp chế chủ trì:
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật, xác định các vướng mắc, bất cập để kịp thời sửa đổi, bổ sung. Nghiên cứu,
xây dựng khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách, kịp thời giải quyết hiệu quả
các vấn đề phát sinh trong thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, nhất
là y tế cơ sở; tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện cơ chế tự chủ, bảo
đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
- Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật ngành y tế và tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh. Tiếp tục
thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ban hành có liên quan đến công tác y tế.
2.2. Quy hoạch, tổ chức, cải cách
thủ tục hành chính
a) Về quy hoạch
- Viện Chiến lược và Chính sách y
tế chủ trì: Hoàn thành lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở y
tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo nhiệm vụ lập quy hoạch được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
- Cục Quản lý khám, chữa bệnh chủ
trì: Triển khai lập Quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định về danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành của Luật quy hoạch.
- Cục Quản lý dược chủ trì: Triển khai lập Quy hoạch hệ thống kiểm nghiệm của Nhà nước theo quy định
về danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành của Luật quy hoạch.
b) Về tổ chức bộ máy
Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì:
- Kiện toàn hệ thống tổ chức y tế
Trung ương:
+ Tiếp tục xây dựng Đề án sắp xếp lại
các Bệnh viện thuộc Bộ Y tế, tiến tới Bộ Y tế chỉ quản lý các bệnh viện đầu
ngành, các bệnh viện trực thuộc khác chuyển về địa phương quản lý.
+ Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bộ trong việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về công tác tổ
chức, công tác cán bộ theo quy định của pháp luật và Quyết định phê duyệt của
các cấp có thẩm quyền.
+ Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm
Kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật Trung ương (CDC Trung ương), Đề án thành lập
Cơ quan Quản lý Thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, Trang thiết bị y tế Trung ương (FDA
Trung ương), Đề án kiện toàn hệ thống giám định pháp y, pháp y tâm thần.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống
y tế địa phương:
Tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn thực hiện
mô hình Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) tuyến tỉnh theo hướng dẫn tại Thông
tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế.
Mô hình Trung tâm y tế hai chức năng, theo hướng dẫn tại Thông tư
37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Kiện toàn hệ thống y tế tuyến cơ sở theo quy định tại Nghị định số
117/2014/NĐ-CP , ngày 08/12/2014 quy định về y tế xã, phường, thị trấn và Thông
tư 33/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Trạm y tế xã, phường, thị trấn.
c) Về công tác quản lý sử dụng
công chức, viên chức
Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì:
- Hoàn thành mục tiêu tinh giản biên
chế hành chính 10% so với biên chế được giao năm 2015 (Theo Nghị quyết số
39-NQ/TW).
- Tham mưu xây dựng Đề án cải cách
chính sách tiền lương của Ban chỉ đạo cải cách chính sách tiền lương Nhà nước về
tiền lương viên chức y tế để triển khai thực hiện trong thời gian tới.
- Tham mưu ban hành văn bản pháp luật
hướng dẫn khung vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành y tế và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở y tế công lập
làm cơ sở xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sử dụng viên chức y tế góp phần thực hiện
chính sách tiền lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo và phụ
cấp theo nghề đối với công chức, viên chức ngành y tế.
- Tiếp tục xây dựng đội ngũ công chức,
viên chức ngành y tế chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ,
có đủ năng lực, trí tuệ, phẩm chất, đạo đức đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
chuyên môn được giao.
d) Về cải cách thủ tục hành
chính
Văn phòng Bộ chủ trì: Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giải quyết theo cơ chế một cửa, ứng
dụng công nghệ thông tin, tiết giảm chi phí cho người dân, doanh nghiệp.
2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra
Thanh tra Bộ chủ trì:
- Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch
Thanh tra năm 2021. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc
đột xuất; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu. Tiếp nhận, giải quyết kịp
thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh
nghiệp.
- Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo
389 Bộ Y tế về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả lĩnh vực y tế.
3. Cung ứng dịch
vụ y tế
3.1. Y tế dự phòng
Cục Y tế dự phòng chủ trì:
- Xây dựng Chiến lược quốc gia về
dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2040; Đề án Truyền thông về
phòng, chống tác hại của rượu, bia; Bộ tiêu chí chất lượng Trung tâm kiểm soát
bệnh tật tuyến tỉnh giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh
không lây nhiễm giai đoạn 2021-2025; Đề án tăng cường công tác tiêm chủng.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả kiểm
soát dịch bệnh; bảo đảm an ninh y tế, phòng chống dịch chủ động, dự báo, phát
hiện sớm, khống chế kịp thời dịch bệnh, đặc biệt là dịch bệnh COVID-19, sốt xuất
huyết, dại; giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm. Tăng cường
tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không lơ
là, chủ quan, mất cảnh giác trước dịch bệnh.
- Tập trung kiểm soát các yếu tố nguy
cơ, hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm
tại cộng đồng do bệnh không lây nhiễm; củng cố, nâng cao năng lực hệ thống y tế
dự phòng và tăng cường năng lực giám sát bệnh không lây nhiễm.
- Thực hiện tốt chương trình tiêm chủng
mở rộng, thường xuyên rà soát đối tượng và tổ chức tiêm vét các loại vắc xin
trong tiêm chủng mở rộng, đặc biệt tại các xã, phường vùng sâu, vùng xa, vùng
đi lại khó khăn, vùng có dân tộc thiểu số sinh sống, các trung tâm bảo trợ xã hội,
các cơ sở chăm sóc tập trung tự nguyện bảo đảm tỷ lệ tiêm các loại vắc xin
trong tiêm chủng mở rộng đạt ít nhất 95% quy mô xã, phường trên phạm vi toàn quốc.
- Triển khai hiệu quả các hoạt động về
an toàn sinh học và xét nghiệm, nâng cao năng lực hệ thống xét nghiệm bệnh truyền
nhiễm tại các cơ sở thuộc lĩnh vực Y tế dự phòng. Xây dựng kế hoạch phát triển
hệ thống phòng xét nghiệm tham chiếu quốc gia. Thực hiện tốt công tác cấp mới
và cấp lại giấy chứng nhận phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III cho các
đơn vị, công tác tự công bố đơn vị đủ điều kiện phòng an toàn sinh học.
3.2. Y tế cơ sở
- Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì:
+ Đẩy mạnh thực hiện Đề án Xây dựng
và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới theo Quyết định
2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Hoàn thành xây dựng bộ
tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2021-2030.
+ Hoàn thành một bước đổi mới cơ chế
tài chính cho y tế cơ sở, xây dựng các gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe do ngân
sách nhà nước chi trả.
+ Tiếp tục duy trì bền vững các hoạt
động của chương trình mục tiêu y tế - dân số trong giai đoạn 2021-2025. Thực hiện
tốt hoạt động lĩnh vực y tế trong các Chương trình Mục tiêu quốc gia: Xây dựng
nông thôn mới; Giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững, phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Thúc đẩy triển khai các dự án ODA đầu tư cho
tuyến y tế cơ sở.
- Cục Quản lý khám, chữa bệnh chủ
trì: Tiếp tục thực hiện tốt Quyết định số 1718/QĐ-TTg
ngày 08/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Đề án “Tăng cường đào tạo, chuyển
giao kỹ thuật, nâng cao năng lực chuyên môn y tế xã, phường giai đoạn 2019 -
2025”; Quyết định số 2628/QĐ-BYT ngày 22/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt
Đề án “Khám, chữa bệnh từ xa” giai đoạn 2020 - 2025.
- Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
chủ trì: Xây dựng Đề án đào tạo nhân lực y tế vùng khó
khăn giai đoạn 2021 - 2030; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Dự án “Thí điểm bác sĩ
trẻ tình nguyện về vùng khó khăn”.
- Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì: Hoàn thiện tổ chức mạng lưới y tế cơ sở theo hướng Trung tâm y tế huyện
quản lý toàn diện và điều phối nguồn lực của các trạm y tế xã.
- Cục Công nghệ thông tin chủ trì: Đẩy mạnh triển khai Quyết định số 3532/QĐ-BYT ngày 12/8/2020 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định về xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý Trạm
Y tế xã, phường, thị trấn với mục tiêu tại mỗi Trạm Y tế chỉ sử dụng một phần mềm
duy nhất, kết nối, liên thông giữa Trạm Y tế với các hệ thống thông tin quản lý
của Trung tâm y tế huyện, Sở Y tế và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Y tế
thông qua nền tảng quản lý thông tin y tế cơ sở V20.
3.3. Quản lý môi trường y tế
Cục Quản lý môi trường y tế chủ
trì:
- Xây dựng, sửa đổi các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường năm 2020 theo chức năng nhiệm vụ được phân
công; Xây dựng, ban hành Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế về Bộ tiêu chí cơ sở
y tế xanh-sạch-đẹp, Bộ tiêu chí đánh giá nguy cơ dịch bệnh Bạch hầu.
- Xây dựng tài liệu và tập huấn nâng
cao năng lực ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế. Nâng cao năng lực ứng
phó với biến đổi khí hậu cho cán bộ y tế tuyến trung ương và tuyến tỉnh.
- Triển khai thí điểm mô hình xử lý chất
thải y tế cho các cơ sở y tế đặc thù (trạm y tế tuyến xã, cơ sở y tế huyện đảo);
- Xây dựng và cập nhật các hướng dẫn
phòng chống dịch COVID-19 tại cộng đồng, nơi làm việc, trường học và cách ly y
tế.
- Triển khai sâu, rộng Phong trào vệ
sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân, các nội dung về vệ sinh thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới. Tăng cường công tác truyền thông về cải
thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
- Nâng cao năng lực kiểm tra, giám
sát chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt cho cán bộ y tế các cấp, năng lực đánh
giá tác động sức khỏe, ứng phó với biến đổi khí hậu cho cán bộ y tế tuyến trung
ương và tuyến tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hóa chất, chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.
- Tuyên truyền phổ biến pháp luật và
nâng cao nhận thức cho người lao động về vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề
nghiệp, nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc. Nâng cao năng lực giám sát môi trường
lao động, khám phát hiện, phòng chống bệnh nghề nghiệp, đánh giá thực trạng
dinh dưỡng của người lao động, phòng chống tai nạn thương tích. Xây dựng cơ sở
dữ liệu về quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương
tích. Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động cho các
cơ sở y tế. Nghiên cứu, bổ sung danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm. Rà
soát sửa đổi bổ sung danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm cho ngành y tế.
- Tăng cường giáo dục, truyền thông về
phòng, chống tai nạn, thương tích trên phạm vi toàn quốc. Củng cố, phát triển mạng
lưới và năng lực sơ cứu, cấp cứu tai nạn thương tích tại cộng đồng và chăm sóc
chấn thương tại các cơ sở y tế. Triển khai, nâng cao chất lượng hệ thống giám
sát tử vong, giám sát điểm tai nạn, thương tích tại cộng đồng. Tăng cường triển
khai các mô hình an toàn phòng chống tai nạn thương tích tại cộng đồng; phòng
chống tai nạn giao thông đường bộ, phòng chống đuối nước ở trẻ em...
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
để nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động y tế trường học, gắn với y tế cơ sở, đẩy
mạnh truyền thông, giám sát điều kiện vệ sinh trường học, phòng chống các bệnh
tật học đường.
3.4. Phòng chống HIV/AIDS
Cục Phòng, chống HIV/AIDS chủ trì:
- Xây dựng, trình cấp thẩm quyền phê
duyệt các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật phòng, chống
HIV/AIDS sửa đổi; cập nhật, hoàn thiện các hướng dẫn chuyên môn về phòng, chống
HIV/AIDS. Tổ chức triển khai tốt các nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược quốc
gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030; thực hiện mục tiêu khống chế tỷ lệ
nhiễm HIV trong cộng đồng dưới 0,3%, hướng đến mục tiêu 95-95-95 vào năm 2030.
- Mở rộng các can thiệp giảm hại và dự
phòng lây nhiễm HIV. Phân phát bơm kim tiêm, bao cao su cho các nhóm nguy cơ
cao. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone
cho trên 50.000 bệnh nhân; triển khai thí điểm cấp thuốc Methadone nhiều ngày tại
một số tỉnh, thành phố. Mở rộng và phấn đấu có trên 30.000 khách hàng sử dụng dịch
vụ PrEP. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông thay đổi hành vi và huy động cộng đồng
tham gia vào công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Triển khai hoạt động xét nghiệm HIV
tại cơ sở y tế, tại cộng đồng, tự xét nghiệm HIV, xét nghiệm HIV cho bạn tình,
bạn chích; mở rộng xét nghiệm phát hiện nhiễm mới HIV; phấn đấu phát hiện mới
khoảng 8.000-10.000 người nhiễm HIV trong năm 2021. Tăng cường hoạt động giám
sát tình hình dịch HIV, đặc biệt là trong các nhóm có hành vi nguy cơ cao.
- Mở rộng và đảm bảo chất lượng điều
trị HIV/AIDS. Phấn đấu điều trị ARV cho trên 160.000 bệnh nhân HIV/AIDS. Mở rộng
điều trị ARV sớm, phát thuốc ARV nhiều tháng. Tiếp tục chuyển đổi bệnh nhân điều
trị ARV sang nguồn BHYT. Duy trì chất lượng điều trị HIV/AIDS ở mức cao, tỷ lệ
bệnh nhân điều trị ARV có tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế đạt >95%.
- Nâng cao năng lực chuyên môn và quản
lý phòng, chống HIV/AIDS các tỉnh/thành phố. Hướng dẫn, đôn đốc các tỉnh xây dựng
và trình cấp thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đảm bảo tài chính chấm dứt dịch bệnh
AIDS theo quy định tại Quyết định 1246/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng,
trình cấp thẩm quyền phê duyệt Quyết định hướng dẫn xử lý tài sản, tài chính của
Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS.
3.5. An toàn thực phẩm
Cục An toàn thực phẩm chủ trì:
- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện thể
chế quản lý ATTP.
- Tăng cường bảo đảm ATTP bếp ăn tập
thể, khu công nghiệp trường học, giảm ngộ độc thực phẩm do rượu.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động, phổ biến kiến thức về ATTP, các quy trình quản lý chất lượng tiên tiến,
an toàn; chú trọng đến đối tượng là hộ sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ.
- Tiếp tục đẩy mạnh thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các vi phạm.
- Tăng cường năng lực, nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý, thanh tra, kiểm nghiệm về ATTP.
3.6. Khám, chữa bệnh, phục hồi chức
năng
Cục Quản lý khám, chữa bệnh chủ
trì:
- Hoàn thiện các quy định, quy chế
chuyên môn trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh như hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị, quy trình kỹ thuật...
- Đẩy mạnh thực hiện đề án bệnh viện
vệ tinh, khám chữa bệnh từ xa, tăng cường chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới;
cải cách hành chính mạnh mẽ hơn nữa, triển khai đăng ký khám chữa bệnh trực tuyến
để tạo thuận lợi cho người dân.
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý,
chính sách, hệ thống tổ chức nhằm tăng cường quản lý chất lượng khám bệnh, chữa
bệnh; ban hành các chuẩn chất lượng, công cụ đánh giá, đo lường chất lượng dịch
vụ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Thực hiện công khai chất lượng dịch vụ khám,
chữa bệnh, liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh giữa
các bệnh viện, hạn chế tình trạng lạm dụng chỉ định xét nghiệm.
- Hình thành các trung tâm y khoa
ngang với các nước tiên tiến trong khu vực.
- Triển khai các hoạt động liên quan
tới sự cố y khoa, tai biến nghề nghiệp; chỉ đạo tăng cường chất lượng chuyên
môn để khắc phục sự cố y khoa. Xây dựng hệ thống báo cáo sự cố y khoa toàn quốc,
ban hành hướng dẫn, khuyến cáo an toàn người bệnh quốc gia. Tăng cường các giải
pháp nhằm bảo đảm an ninh, an toàn tại các cơ sở y tế.
3.7. Y dược học cổ truyền
Cục Quản lý y dược cổ truyền chủ
trì:
- Tiếp tục triển khai các nội dung, các
đề án trong Quyết định 1893/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Chương trình phát
triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại đến năm
2030; Quyết định số 362/QĐ-TTg , ngày 11/3/2014 về việc phê duyệt Đề án đầu tư
xây dựng, nâng cấp hệ thống bệnh viện y học cổ truyền toàn quốc giai đoạn 2014
- 2025. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án Phát triển các loại hình dịch
vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch và triển khai đề án khi được
phê duyệt.
- Tăng cường kết hợp khám bệnh, chữa
bệnh y học hiện đại với y học cổ truyền. Đáp ứng đủ dược liệu, thuốc cổ truyền,
thuốc dược liệu bảo đảm chất lượng theo quy định cho các cơ sở khám, chữa bệnh
bằng y học cổ truyền.
- Tiếp tục chỉ đạo, phối hợp với các
cơ quan chức năng và các đơn vị có liên quan kiểm tra chất lượng dược liệu trên
thị trường và cơ sở sản xuất kinh doanh dược liệu và thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu. Triển khai hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả về
dược liệu tại một số tỉnh, thành phố.
- Kiểm tra, giám sát thực hiện quy chế
chuyên môn của các cơ sở khám chữa bệnh y học cổ truyền.
3.8. Dân số và phát triển
Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình chủ trì:
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án Luật
Dân số trình Quốc hội. Tham mưu cấp thẩm quyền ban hành các hướng dẫn, văn bản
chỉ đạo, điều hành để tổ chức thực hiện các chương trình, đề án đã Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt thống nhất, đồng bộ và hiệu quả. Đôn đốc các cơ quan liên
quan, trình cấp có thẩm quyền ban hành các chương trình, đề án còn lại của Nghị
quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
- Thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ
chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền, trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy
con tốt. Tập trung vận động sinh ít con hơn ở vùng, đối tượng có mức sinh cao;
duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế; sinh đủ 2 con ở những nơi
có mức sinh thấp.
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển
đổi nhận thức, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai
nhi, nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Giáo dục nâng cao y đức,
nghiêm cấm lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi. Tập
trung nỗ lực, tạo chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh
cao.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời các
phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả, đa dạng,
thuận tiện với chất lượng ngày càng cao. Thúc đẩy tiếp thị xã hội, xã hội hóa
cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
- Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động của mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số toàn diện. Củng cố mạng lưới dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình. Tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm
bệnh tật trước sinh, sơ sinh, tư vấn kiểm tra sức khỏe trước khi kết hôn, chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi. Bảo đảm các nhóm dân số đặc thù như người khuyết tật,
người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số, người
di cư... được tiếp cận các dịch vụ dân số, kế hoạch hóa gia đình có chất lượng.
Phấn đấu đạt 50% bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh, 70% trẻ em mới sinh
được sàng lọc sơ sinh, tăng 10% người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất
1 lần/năm.
3.9. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ
em
Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em chủ
trì:
- Tiếp tục xây dựng/hoàn thiện/hướng
dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, tài liệu hướng dẫn
chuyên môn kỹ thuật, đề án về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
- Tăng cường công tác truyền thông vận
động và truyền thông thay đổi hành vi, chú trọng vào truyền thông trực tiếp tại
hộ gia đình.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế làm công tác sản nhi các tuyến về
chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng bà mẹ, chăm sóc sơ sinh, chăm sóc sức khỏe sinh
sản phù hợp cho các đối tượng, dự phòng các bệnh lây truyền từ cha mẹ sang con;
Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ sở chăm sóc sản khoa, sơ sinh triển khai quyết liệt
các giải pháp nhằm giảm thiểu tai biến sản khoa, đẩy nhanh tốc độ giảm tử vong
mẹ, tử vong trẻ sơ sinh.
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc
chấp hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản; nâng cao
chất lượng báo cáo thống kê lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ
và trẻ em.
- Tiếp tục hỗ trợ duy trì hoạt động của
đội ngũ cô đỡ thôn bản người dân tộc thiểu số cho các vùng có tỷ lệ đẻ tại nhà
còn cao, cung cấp gói đỡ đẻ sạch cho cô đỡ thôn bản. Triển khai khám sàng lọc bệnh
nhiễm khuẩn đường sinh sản kết hợp phát hiện ung thư cổ tử cung ở phụ nữ; các
hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên,
thanh niên; các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản cho nam giới, người cao tuổi,
công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất.
3.10. Hợp tác quốc tế
Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì:
- Tăng cường hợp tác và chủ động hội
nhập, tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tài chính của các nước, các tổ chức
quốc tế, đặc biệt là ứng phó với đại dịch COVID-19. Tăng cường hợp tác quốc tế
trong đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực y dược.
- Chủ động đàm phán và thực hiện có
hiệu quả các hiệp định hợp tác song phương và đa phương về y tế. Tích cực tham
gia xây dựng các chính sách, giải quyết các vấn đề y tế khu vực và toàn cầu,
nâng cao vai trò, vị thế quốc tế của y học Việt Nam. Tăng cường quảng bá, đưa y
dược cổ truyền Việt Nam ra các nước trên thế giới.
- Hài hòa hóa các thủ tục, quy trình
với ASEAN, APEC và thế giới về y tế. Tăng cường xây dựng và áp dụng các chuẩn mực
y tế trong nước theo hướng cập nhật với thế giới và khu vực.
3.11. Truyền thông y tế
Vụ Truyền thông và Thi đua, khen
thưởng chủ trì:
- Chủ động, kịp thời cung cấp, tiếp nhận
và xử lý thông tin phản ánh của người dân, dư luận về công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân nhằm tạo được sự đồng thuận, ủng hộ và chủ động
tham gia của mọi người dân, sự chủ dộng, vào cuộc của các cấp ủy, đảng, chính
quyền, sự phối hợp giữa các ngành, Ủy ban mặt trận tổ quốc, đoàn thể các cấp,
các tổ chức chính trị - xã hội. Phối hợp các Bộ, ban, ngành, đoàn thể, các cấp
chính quyền truyền thông về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Triển khai đồng bộ các hoạt động
truyền thông phòng, chống dịch COVID-19 theo nguyên tắc “chủ động, minh bạch, đồng
bộ, kịp thời, chính xác, hiệu quả” về tình hình dịch, các hoạt động ứng phó của
Việt Nam; kêu gọi, huy động sự chủ động, tích cực tham gia của mỗi người dân;
khuyến cáo nhanh chóng, chính xác các biện pháp phòng, chống dịch; tăng cường
truyền thông về vắc xin COVID-19; truyền thông về các bài học, kinh nghiệm
phòng, chống dịch COVID-19 của Việt Nam.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả trong
toàn ngành y tế Kế hoạch tổng thể Truyền thông nguy cơ sức khỏe Việt Nam giai
đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030.
- Truyền thông giáo dục y đức, y nghiệp,
đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh trong
cán bộ, nhân viên y tế và sinh viên các trường y, dược. Tổ chức các hoạt động
tôn vinh nhân dịp Ngày Thầy thuốc Việt Nam 27 tháng 2 năm 2021. Biểu dương những
tấm gương người tốt việc tốt, các mô hình hiệu quả và nhân rộng những gương điển
hình tiên tiến trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm
tra giám sát Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế.
Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án quy hoạch các cơ quan báo chí ngành y tế đến
năm 2025, tầm nhìn 2030.
4. Nhân lực và
khoa học công nghệ y tế
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
chủ trì:
- Đẩy mạnh xây dựng các quy định nhằm
tạo môi trường pháp lý triển khai đổi mới đào tạo nhân lực y tế theo hướng hội
nhập quốc tế. Hoàn thành Nghị định về đào tạo đặc thù trong lĩnh vực sức khỏe,
xây dựng và ban hành các thông tư hướng dẫn Nghị định. Triển khai hoạt động của
Hội đồng Y khoa quốc gia. Tập trung hoàn thiện các đề xuất sửa đổi một số điểm
trong Luật Khám bệnh, chữa bệnh, đặc biệt là quy định về thi và cấp chứng chỉ
hành nghề để đảm bảo năng lực nhân lực y tế trước khi tham gia vào khám, chữa bệnh.
- Tiếp tục xây dựng và ban hành các
chuẩn năng lực nghề nghiệp, chuẩn chương trình đào tạo cho các ngành đào tạo khối
ngành sức khỏe theo Kế hoạch thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với
các ngành trình độ đại học khối ngành sức khỏe giai đoạn 2020-2025.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát tổ chức triển khai thực hiện Nghị định 111/2017/NĐ-CP Quy định về việc tổ
chức thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe. Tăng cường phối kết hợp chặt
chẽ với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội trong công
tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, giám sát và quản lý đào tạo khối ngành sức khỏe
để bảo đảm chất lượng đào tạo nguồn nhân lực y tế. Xây dựng cơ chế phối hợp quản
lý giữa Bộ Y tế với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
đảm bảo sự thống nhất, liên tục, chất lượng trong đào tạo nhân lực y tế.
- Triển khai thực hiện Đề án đào tạo
nhân lực y tế cho vùng khó khăn và Đề án đánh giá thực trạng năng lực y tế cơ sở.
Thành lập và tổ chức hoạt động của 02 Trung tâm thi đánh giá năng lực hành nghề
và 04 Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng giảng viên khối ngành sức khỏe.
- Trên cơ sở Định hướng Chiến lược
phát triển KH&CN Việt Nam giai đoạn 2021-2030, triển khai xây dựng trình
phê duyệt và tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai
đoạn 2021-2030; Kế hoạch phát triển KH&CN giai đoạn 2021-2025. Xây dựng và
ký kết Chương trình phối hợp hoạt động giữa Bộ Y tế và Bộ KH&CN giai đoạn
2021-2030.
- Tiếp tục tập trung triển khai 5
chương trình KH&CN cấp bộ trọng tâm giai đoạn 2021-2025. Tập trung xây dựng
các TCVN, QCVN phục vụ quản lý chất lượng sản phẩm thuốc, thiết bị y tế, thực
phẩm. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án "Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực
tiễn nhằm nâng cao chất lượng quản lý an toàn trong thử nghiệm lâm sàng tại Việt
Nam"; triển khai thực hiện Đề án "Ứng dụng công nghệ thông tin trong
số hóa, lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu KH&CN cấp Bộ".
- Triển khai Đề án phát triển công
nghiệp sinh học lĩnh vực y dược đến năm 2030. Đầu tư các dự án Tăng cường trang
thiết bị phục vụ nghiên cứu cho các tổ chức nghiên cứu chuyên biệt. Hoàn thành
xây dựng và triển khai Đề án nghiên cứu phát triển vắc xin phòng dịch COVID-19.
Tiếp tục tăng cường các hoạt động về hợp tác phát triển, cung ứng vắc xin phòng
COVID-19 với các đối tác của Liên bang Nga, Vương quốc Anh, Trung Quốc, Đức, Nhật
Bản, Úc... Tiếp tục theo dõi, chỉ đạo kịp thời triển khai các nghiên cứu về thuốc,
vắc xin phòng bệnh COVID-19.
5. Thông tin y tế
5.1. Thống kê y tế
Vụ Kế hoạch - Tài chính
chủ trì: Tiếp tục triển khai Kế hoạch chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm
2030; các Thông tư mới ban hành của Bộ Y tế về thông tin thống kê y tế. Triển
khai công tác thống kê nguồn lực của ngành y tế.
5.2. Công nghệ thông tin y tế
Cục Công nghệ thông tin chủ trì:
- Tiếp tục triển khai thực hiện: Đề
án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh giai đoạn 2019-2025
phù hợp kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Y tế phiên bản 2.0 và triển khai Chương
trình chuyển đổi số ngành y tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng năm 2030 theo
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ:
+ Xây dựng và từng bước hình thành hệ
thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh thông minh: Triển khai phần mềm quản lý hồ
sơ sức khỏe điện tử; Xây dựng hệ thống theo dõi, cảnh báo dịch bệnh; Phát triển
các ứng dụng cung cấp tri thức phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe người dân; các thông tin về cơ sở y tế, bác sĩ, dịch vụ y tế trên môi trường
web, di động kết nối với hệ tri thức Việt số hóa; Triển khai ứng dụng trí tuệ
nhân tạo trong các lĩnh vực phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe thông minh, dược phẩm.
+ Xây dựng hệ thống khám bệnh, chữa bệnh
thông minh: Triển khai cải cách hành chính tại khoa khám bệnh, đăng ký khám chữa
bệnh trực tuyến; Triển khai bệnh án điện tử, bệnh viện không sử dụng bệnh án giấy,
không sử dụng tiền mặt trong thanh toán viện phí. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong lĩnh vực
y dược cổ truyền.
+ Xây dựng hệ thống quản trị y tế
thông minh: Triển khai, hoàn thiện các ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, điều hành điện tử, hiện đại hóa cải cách hành chính; tiếp tục hoàn thiện
xây dựng, kết nối các dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4, hệ thống Hải quan một cửa
của Bộ Y tế. Hoàn thiện xây dựng và triển khai hệ thống thống kê y tế điện tử
trên toàn quốc.
+ Phát triển hạ tầng kỹ thuật ngành y
tế: Phát triển trung tâm dữ liệu y tế quốc gia. Xây dựng trung tâm dữ liệu gen
(ADN) người Việt Nam. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin cơ quan Bộ Y tế.
6. Dược, trang
thiết bị và cơ sở hạ tầng
6.1. Quản lý Dược
Cục Quản lý Dược chủ trì:
- Bảo đảm cung ứng đủ về số lượng, an
toàn về chất lượng thuốc với giá cả hợp lý phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe
nhân dân.
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện
Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 23/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường quản lý, kết
nối các cơ sở cung ứng thuốc, Chiến lược Quốc gia phát triển ngành Dược Việt
Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Đề án "Người Việt Nam
ưu tiên dùng thuốc Việt Nam".
- Tăng cường phát triển công nghiệp
dược trong nước, khuyến khích hợp tác với các nhà sản xuất nước ngoài thực hiện
các dự án chuyển giao công nghệ trong sản xuất thuốc, vắc xin, cơ bản đáp ứng
nhu cầu tiêm chủng mở rộng trong nước, tiến tới xuất khẩu. Tiếp tục đầu tư,
tăng cường củng cố và duy trì chức năng NRA sau khi được Tổ chức Y tế thế giới
cấp giấy chứng nhận.
- Nâng cao năng lực hệ thống kiểm
nghiệm, kiểm định thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế. Sắp xếp và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tuyến tỉnh.
Nâng cao năng lực các đơn vị nghiên cứu BE, lộ trình mở rộng danh mục hoạt chất
phải đánh giá BE. Tăng cường các biện pháp phát hiện và thu hồi thuốc kém chất
lượng, phòng chống thuốc giả, xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm chất lượng
thuốc.
6.2. Trang thiết bị và Công trình
y tế
Vụ Trang thiết bị và Công trình y
tế chủ trì:
- Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung
các quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý thực tế, lộ trình hội nhập. Chuẩn
bị hồ sơ đề xuất xây dựng Luật trang thiết bị y tế để đảm bảo tính đồng bộ, thống
nhất trong công tác quản lý trang thiết bị y tế. Tiếp tục xây dựng đề án phát
triển công nghiệp thiết bị y tế. Hoàn thành xây dựng Thông tư thiết kế cơ bản của
Trạm y tế tuyến xã đáp ứng yêu cầu, chức năng nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Xây dựng hệ thống các đơn vị đánh
giá sự phù hợp (tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về an toàn và tính năng trang
thiết bị y tế) đáp ứng yêu cầu quản lý chất lượng trang thiết bị y tế sử dụng tại
Việt Nam.
- Chuẩn bị điều kiện để thực hiện cấp
số lưu hành thiết bị y tế theo quy định của Nghị định 36/2016/NĐ-CP và Nghị định
169/2018/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế từ 01/01/2022.
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án có đầu
tư trang thiết bị y tế, hướng dẫn việc thực hiện theo đúng quy định và đảm bảo
chất lượng, hiệu quả. Tăng cường kiểm tra, giám sát về công tác quản lý, sử dụng
và đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế.
- Tiếp tục phát triển Cổng thông tin
công khai giá trang thiết bị y tế, rà soát, đảm bảo chất lượng, tính chính xác
thông tin về giá các mặt hàng đã công bố, đồng thời thực hiện liên thông kết nối,
tra cứu kết quả đấu thầu.
7. Tài chính y tế
7.1. Huy động, sử dụng và đổi mới
cơ chế tài chính
Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì:
- Hoàn thành Kế hoạch đầu tư công
trung hạn 2021-2025. Phân bổ và giao dự toán thu, chi NSNN năm 2021, kế hoạch đầu
tư công năm 2021 theo đúng thời gian quy định; tổ chức điều hành dự toán ngân
sách năm 2021, triển khai các giải pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, dự
án ODA.
- Đảm bảo công tác hậu cần, phân bổ
và quản lý sử dụng kinh phí, hàng viện trợ cho công tác phòng chống dịch
COVID-19.
- Huy động mọi nguồn lực xã hội để đầu
tư phát triển y tế, vận động viện trợ, vốn vay ưu đãi, đầu tư theo hình thức đối
tác công tư. Tiếp tục thu hút tư nhân đầu tư các bệnh viện, nhất là phân khúc dịch
vụ cao cấp. Tổ chức Hội nghị kêu gọi đầu tư ngoài ngân sách để phát triển y tế.
Trình ban hành Nghị định của Chính phủ quy định về vay vốn, huy động vốn, liên
doanh liên kết, thuê tài sản, thuê đơn vị cung ứng dịch vụ của các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế - dân số.
- Tiếp tục rà soát, thực hiện giá dịch
vụ y tế và giá vắc xin theo lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí quản lý và khấu
hao trên nguyên tắc bảo đảm công khai, minh bạch trong thu và chi trả chi phí y
tế. Hoàn thành rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện định mức kinh tế - kỹ thuật
xây dựng giá dịch vụ. Hoàn thành phân loại, giao tự chủ cho các đơn vị trực thuộc
Bộ Y tế giai đoạn 2021-2023.
- Nghiên cứu, đề xuất đổi mới cơ chế
tài chính cho y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe theo hướng tăng chi cho y tế dự
phòng, trạm y tế xã; xây dựng giá các dịch vụ y tế dự phòng, các gói chăm sóc sức
khỏe làm cơ sở để phân bổ ngân sách, thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ
hoặc thu của các đối tượng có nhu cầu. Triển khai thí điểm và tổ chức thực hiện
phương thức thanh toán theo định suất và phương thức thanh toán theo nhóm chẩn
đoán.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm
quy định pháp luật về đấu thầu, bảo đảm thực chất, công khai, minh bạch, đẩy mạnh
đấu thầu qua mạng, đấu thầu tập trung cấp trung ương và địa phương, đàm phán
giá thuốc.
- Rà soát, hoàn thiện thể chế, thúc đẩy
sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa các
đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện.
7.2. Bảo hiểm y tế
Vụ Bảo hiểm y tế chủ trì:
- Xây dựng đề án Luật BHYT sửa đổi;
Nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh mức đóng BHYT theo lộ trình áp dụng với các nhóm
đối tượng tham gia BHYT phù hợp với lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo
hướng tính đúng, tính đủ, phù hợp nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân và điều
kiện kinh tế - xã hội; Xây dựng, trình ban hành Thông tư hướng dẫn thanh toán
chi phí khám chữa bệnh BHYT theo giá dịch vụ y tế.
- Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ
sung quy định về phạm vi quyền lợi BHYT về thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ
kỹ thuật đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHYT, yêu cầu chuyên môn trong
khám chữa bệnh tại các tuyến, chú trọng tuyến y tế cơ sở, phù hợp với khả năng
chi trả của quỹ BHYT.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt
Nam triển khai các giải pháp để mở rộng đối tượng tham gia BHYT, đặc biệt là
người tham gia BHYT theo hộ gia đình, học sinh, sinh viên, người làm nông, lâm,
ngư và diêm nghiệp có mức sống trung bình, người lao động trong các doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện công tác tuyên
truyền về nghĩa vụ và quyền lợi khi tham gia BHYT; phổ biến, hướng dẫn và tổ chức
triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về BHYT. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về BHYT, thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật về BHYT.
- Đánh giá việc triển khai thực hiện
quy định đối với trường hợp người tham gia BHYT tự đi khám bệnh, chữa bệnh tại
các bệnh viện tuyến tỉnh theo quy định tại Điều 22 Luật BHYT.
- Giải quyết vướng mắc, bất cập phát
sinh trong việc thực hiện chính sách BHYT tại địa phương, đơn vị, tập trung vào
các vấn đề tạm ứng, thanh toán, giám định BHYT.
8. Dự toán ngân
sách nhà nước năm 2021
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ
trì: Thực hiện tốt công tác phân bổ, giao dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước năm 2021; hướng dẫn các đơn vị thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước năm 2021, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, điều
hành chi ngân sách nhà nước hiệu quả, theo dự toán được giao.
b) Các đơn vị thuộc Bộ được giao dự
toán:
- Tổ chức thực hiện dự toán thu được
giao theo đúng các quy định của pháp luật; phải chủ động thực hiện các giải
pháp để chống gian lận, thất thoát, phấn đấu đạt và vượt dự toán thu được thông
báo.
- Triển khai thực hiện sớm dự toán
NSNN giao năm 2021, đảm bảo giải ngân hết vốn đầu tư, vốn ODA và chi không thường
xuyên được giao cho mua sắm và sửa chữa lớn tài sản cố định, sử dụng hiệu quả
các nguồn lực. Thực hiện công khai tài chính, ngân sách, tài sản được giao theo
đúng quy định.
- Quản lý chi ngân sách nhà nước triệt
để tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý
ngân sách nhà nước; chủ động sắp xếp nguồn chi thường xuyên thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn được giao, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng; giảm tối đa kinh phí tổ
chức hội nghị, hội thảo, lễ kỷ niệm, lễ khởi công, khánh thành, tổng kết,...; hạn
chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; kinh phí mua trang thiết
bị được quản lý chặt chẽ, đúng quy định; đẩy mạnh khoán xe công; nâng cao kỷ luật
ngân sách nhà nước, chi trong phạm vi dự toán được giao, được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, bảo đảm đúng các chế độ, chi tiêu tài chính hiện hành. Thực hiện
nghiêm Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật phòng, chống tham nhũng;
Luật quản lý, sử dụng tài sản công.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Lãnh đạo Bộ Y tế chỉ đạo chung việc
thực hiện Kế hoạch hành động của Bộ, chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ về các nhiệm vụ của Bộ được Chính phủ giao, bảo đảm thực hiện một
cách kịp thời và hiệu quả những nội dung của Kế hoạch hành động.
2. Trên cơ sở những nhiệm vụ, nội
dung công việc chủ yếu trong Kế hoạch hành động này và Phụ lục kèm theo, căn cứ
chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ:
- Tập trung và chủ động chỉ đạo, điều
hành thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch hành động đề ra,
chịu trách nhiệm toàn diện trước Lãnh đạo Bộ Y tế về việc triển khai Kế hoạch
hành động này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường phối hợp triển khai thực
hiện giữa các đơn vị thuộc Bộ, các Bộ ngành liên quan, Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, định kỳ
hàng quý báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, gửi Vụ Kế
hoạch - Tài chính trước ngày 15 tháng cuối quý để tổng hợp, gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trước ngày 20 tháng cuối quý.
- Tổng kết, đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch hành động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất
các giải pháp chỉ đạo điều hành năm 2022, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính trước
ngày 15/11/2021 để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trước ngày 20/11/2021, phục vụ cho phiên họp Chính phủ tháng 12 năm 2021.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính: Trên cơ sở
nội dung công việc được giao của các đơn vị trong Bộ, phối hợp với Văn phòng Bộ
tiến hành theo dõi, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch hành động
này.
4. Vụ Truyền thông và Thi đua, khen
thưởng chủ trì tổ chức phổ biến Kế hoạch hành động này, tăng cường thông tin,
truyền thông vận động để các tổ chức, cá nhân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển
khai thực hiện. Kết quả thực hiện Kế hoạch hành động này là một trong những
tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng năm 2021./.
PHỤ LỤC 1
CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ CỦA NGÀNH Y TẾ NĂM
2021 ĐƯỢC CHÍNH PHỦ GIAO TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2021
STT
|
Chỉ
số
|
Đơn vị tính
|
KH 2021
|
Đơn vị chủ trì
|
1
|
Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe
|
%
|
60
|
Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh
|
2
|
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh
|
Tuổi
|
73,8
|
Tổng
cục Dân số - KHHGĐ
|
3
|
Tỷ số giới tính khi sinh
|
Số bé trai/100 bé gái
|
111,4
|
4
|
Số giường bệnh trên 10.000 dân
|
Giường
|
28,5
|
Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh
|
5
|
Số bác sỹ trên 10.000 dân
|
Người
|
9,2
|
Vụ Tổ
chức cán bộ.
|
6
|
Số dược sỹ ĐH trên 10.000 dân
|
Người
|
3,0
|
7
|
Số điều dưỡng trên 10.000 dân
|
Người
|
13,0
|
8
|
Tỷ số tử vong mẹ (trên 100.000 trẻ
đẻ sống)
|
Người
|
45,5
|
Vụ Sức
khỏe Bà mẹ - Trẻ em.
|
9
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi
(trên 1.000 trẻ đẻ sống)
|
‰
|
13,7
|
10
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5
tuổi (trên 1.000 trẻ đẻ sống)
|
‰
|
20,4
|
11
|
Tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi)
|
%
|
11,2
|
Vụ Sức
khỏe Bà mẹ - Trẻ em/Viện Dinh dưỡng Quốc gia
|
12
|
Tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi
(chiều cao/tuổi)
|
%
|
19,3
|
13
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm
chủng đầy đủ các loại vắc xin
|
%
|
>95
|
Cục
Y tế dự phòng
|
14
|
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y
tế xã giai đoạn 2021-2030
|
%
|
50
|
Vụ Kế
hoạch - Tài Chính
|
15
|
Tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị trấn
có bác sĩ làm việc
|
%
|
93
|
Vụ Tổ
chức cán bộ.
|
16
|
Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch
vụ y tế
|
%
|
>80
|
Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh
|
17
|
Tỷ lệ người lao động có nguy cơ được
quản lý và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
|
%
|
25
|
Cục
Quản lý môi trường y tế
|
18
|
Tỷ lệ chất thải y tế của bệnh viện
được xử lý đạt quy chuẩn
|
%
|
91
|
Cục
Quản lý môi trường y tế
|
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA NGÀNH Y TẾ ĐƯỢC
CHÍNH PHỦ GIAO TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2021
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Thời
hạn trình CP, TTgCP
|
Đơn vị chủ trì
|
1
|
Hồ sơ Dự án Luật Khám bệnh, chữa bệnh
(sửa đổi)
|
Tháng
10/2021
|
Vụ
Pháp chế
|
2
|
Nghị định hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS)
|
Tháng
5/2021
|
Cục
Phòng, chống HIV/AIDS
|
3
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2045
|
Tháng
11/2021
|
Vụ Kế
hoạch - Tài chính là thường trực của cơ quan tổ chức lập quy hoạch Viện Chiến
lược và Chính sách y tế là cơ quan lập quy hoạch
|
4
|
Nghị định của Chính phủ quy định về
vay vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết, thuê tài sản, thuê đơn vị cung ứng
dịch vụ đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế - dân số
|
Quý I/2021
|
Vụ Kế
hoạch - Tài chính
|
5
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án nghiên cứu phát triển vắc xin phòng COVID-19
|
Tháng
12/2021
|
Cục
Khoa học công nghệ và Đào tạo
|
6
|
Quyết định của Thủ tướng phê duyệt
Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm
2040
|
Tháng
12/2021
|
Vụ Kế
hoạch - Tài chính
|
7
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
một số chế độ chính sách cho cán bộ y tế cơ sở, y tế dự phòng
|
Tháng
9/2021
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
8
|
Xây dựng Đề án đào tạo nhân lực y tế
vùng khó khăn giai đoạn 2021 - 2030
|
Quý I/2021
|
Cục
Khoa học công nghệ và Đào tạo
|