ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 319/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 24
tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TEM ĐIỆN TỬ THUỐC LÁ, TEM ĐIỆN TỬ RƯỢU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;
Căn cứ vào Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày
14/9/2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu;
Căn cứ Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày
05/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/3/2021
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem điện tử
rượu và tem điện tử thuốc lá;
Căn cứ Quyết định số 568/QĐ-TCT ngày 25/4/2022 của
Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử
thuốc lá sản xuất để tiêu thụ trong nước;
Căn cứ Công văn số 285/TCT-TVQT ngày 23/01/2024
của Tổng cục Thuế về việc tăng cường giải pháp quản lý tem điện tử thuốc lá, rượu
sản xuất trong nước;
Căn cứ Quyết định số 730/QĐ-UBND ngày 17/6/2024
của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về việc thành lập Ban Chỉ đạo quản lý tem điện
tử thuốc lá, tem điện tử rượu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Theo đề nghị của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh tại Tờ
trình số 1210/TTr-CTBNI ngày 10/4/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý
tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị: Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Sở Công Thương; Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh; Thanh tra tỉnh; Cục
Thuế tỉnh; Cục quản lý thị trường tỉnh; Cục Hải quan tỉnh; Cục Thống kê tỉnh;
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Ban Quản lý an toàn thực phẩm tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tổng cục Thuế (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐVP;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Tân Phượng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ TEM ĐIỆN TỬ THUỐC LÁ, TEM ĐIỆN TỬ RƯỢU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 319/QĐ-UBND ngày 24/6/2024 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung
và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
trong việc: rà soát, đánh giá, quản lý, trao đổi, cung cấp thông tin; thanh
tra/kiểm tra; xử lý vi phạm đối với tổ chức cá nhân (TCCN) có hoạt động sản xuất
kinh doanh sản phẩm rượu và thuốc lá trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, ngành chức năng có liên quan trong việc
quản lý, sử dụng tem điện tử đối với sản phẩm rượu và sản phẩm thuốc lá trên địa
bàn tỉnh gồm: Sở Công thương; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Thông tin
và Truyền thông; Cục Thuế tỉnh; Cục Quản lý thị trường tỉnh; Cục Thống kê tỉnh;
Cục Hải quan tỉnh; Thanh tra tỉnh; Công an tỉnh; Ban Quản lý an toàn thực phẩm
tỉnh Bắc Ninh; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là UBND cấp huyện).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Rà soát, đánh giá, trao đổi, cung cấp thông
tin TCCN sản xuất rượu, thuốc lá là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu,
trong phạm vi chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, thực
hiện rà soát, đánh giá, gửi thông tin các tổ chức, cá nhân tới cơ quan yêu cầu
để phục vụ công tác quản lý đối với TCCN có hoạt động sản xuất, kinh doanh sản
phẩm rượu và thuốc lá trên địa bàn tỉnh.
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với
TCCN sản xuất rượu và thuốc lá là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình
tự, thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra/Quy trình kiểm tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn,
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, sử dụng tem điện tử đối
với sản phẩm rượu và sản phẩm thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước.
Điều 4. Mục tiêu phối hợp
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối
với TCCN có hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá trên địa bàn tỉnh
theo hướng:
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị đối
với TCCN sản xuất kinh doanh rượu và thuốc lá trên địa bàn tỉnh;
- Phân định trách nhiệm quản lý nhà nước giữa các
cơ quan, đơn vị đối với TCCN sản xuất kinh doanh rượu và thuốc lá;
- Tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối với
TCCN sản xuất kinh doanh rượu và thuốc lá.
2. Ngăn chặn, hạn chế, kịp thời phát hiện và xử lý
những TCCN sản xuất kinh doanh rượu và thuốc lá có hành vi vi phạm pháp luật.
3. Góp phần quản lý sản lượng rượu và thuốc lá tiêu
thụ, chống thất thu NSNN; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của người nộp thuế cũng như đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 5. Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với TCCN sản xuất
kinh doanh rượu và thuốc lá phải được phân định rõ ràng, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị.
2. Trao đổi, cung cấp thông tin TCCN sản xuất kinh
doanh rượu và thuốc lá phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi,
cung cấp thông tin TCCN sản xuất kinh doanh rượu và thuốc lá phải phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu.
3. Phối hợp thanh tra, kiểm tra TCCN sản xuất kinh doanh
rượu và thuốc lá phải bảo đảm kịp thời, chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm
tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm
thiểu tối đa sự phiền hà, không làm cản trở hoạt động bình thường của TCCN sản
xuất kinh doanh rượu và thuốc lá.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành chính đối với
TCCN sản xuất kinh doanh rượu và thuốc lá và tạo thuận lợi cho hoạt động TCCN sản
xuất kinh doanh rượu và thuốc lá đã đăng ký sử dụng tem điện tử.
Chương II
NỘI DUNG VÀ CƠ CHẾ PHỐI
HỢP
Điều 6. Nội dung phối hợp
1. Rà soát, đánh giá, tổng hợp, báo cáo, trao đổi
thông tin về tổ chức cá nhân (TCCN) có hoạt động sản xuất kinh doanh rượu, thuốc
lá thực tế đang hoạt động trên địa bàn; TCCN đã được cấp phép và chưa được cấp
phép; Các TCCN phải thực hiện đăng ký nộp thuế, đăng ký sử dụng tem điện tử
theo quy định; Thời gian, phương pháp đăng ký.
2. Xử lý TCCN có hành vi vi phạm pháp luật bao gồm:
Kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với TCCN có hành vi vi
phạm về dán tem rượu, thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước.
Trường hợp các cơ quan chức năng tại Điều 2 quy chế
này phát hiện các TCCN có hành vi vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực mình quản lý
đồng thời vi phạm pháp luật về quản lý dán tem điện tử rượu và thuốc lá, trong
thời hạn 10 ngày kể từ khi phát hiện, có trách nhiệm báo cáo Ban chỉ đạo để xử
lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổng kết, đánh giá, khen thưởng thi đua hàng
năm. Đề xuất khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản
lý tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Cơ chế phối hợp
1. Căn cứ chức năng và nhiệm vụ, các cơ quan, đơn vị
chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin, cơ sở dữ liệu để quản
lý TCCN có hoạt động sản xuất kinh doanh rượu và thuốc lá nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.
2. Thông tin, tuyên truyền, vận động các TCCN thuộc
đối tượng thực hiện đăng ký mua tem, dán tem sản phẩm rượu và sản phẩm thuốc lá
sản xuất, tiêu thụ trong nước theo quy định.
3. Khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong
trao đổi, cung cấp, thông tin của các TCCN sản xuất kinh doanh rượu và thuốc lá
trên địa bàn tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG PHỐI HỢP
Điều 8. Trách nhiệm chung
1. Chủ động xây dựng cơ sở dữ liệu đối với TCCN sản
xuất kinh doanh rượu và thuốc lá trên địa bàn theo lĩnh vực quản lý nhà nước được
giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin với cơ quan đầu mối.
2. Khuyến khích trao đổi thông tin, chia sẻ cơ sở dữ
liệu nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước trong việc
thực hiện nhiệm vụ.
3. Công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của TCCN theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản
lý.
4. Trường hợp phát hiện các TCCN có hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng tem điện tử đối với sản phẩm rượu và thuốc lá,
các cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo cho Ban chỉ đạo và cơ quan có thẩm
quyền để xử lý theo quy định. Đồng thời, hàng năm chủ động xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý hoặc đề xuất
xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
5. Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và đột xuất
theo chức năng nhiệm vụ và quy định của Ban chỉ đạo.
Điều 9. Trách nhiệm của các Sở,
Ban, ngành liên quan
1. Cục Thuế tỉnh
- Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo quản lý tem điện
tử thuốc lá, tem điện tử rượu trên địa bàn tỉnh.
- Tổng kết, đánh giá, đề xuất khen thưởng cho tổ chức,
cá nhân có thành tích trong tham mưu phương án, quản lý hiệu quả và khuyến
khích người dân phát hiện vi phạm trong quản lý, sử dụng tem điện tử thuốc lá,
tem điện tử rượu trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Kế hoạch phối hợp hàng năm trước 25/12
năm trước, chi tiết nội dung kế hoạch theo tháng/quý.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, UBND cấp huyện tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế, giúp người nộp thuế thấy được những lợi ích của việc đăng ký, sử dụng tem
điện tử và người tiêu dùng thấy được quyền lợi của mình được đảm bảo khi sử dụng
sản phẩm được dán tem.
- Thành lập tổ thường trực quản lý tem điện tử rượu,
tem điện tử thuốc lá trên địa bàn tỉnh thuộc Cục Thuế.
- Định kỳ 6 tháng (trước ngày 25/7) và khi hết năm
(trước ngày 25/01), tổ thường trực báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Tổng cục Thuế
về kết quả và giải pháp tăng cường quản lý tem điện tử gắn với quản lý thuế.
2. Sở Công Thương
- Chỉ đạo rà soát các cơ sở sản xuất kinh doanh rượu,
thuốc lá trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Cục Thuế và các cấp, ngành thực hiện tổng
hợp, đánh giá trên cơ sở rà soát đến từng xã, phường về: Thực trạng tình hình sản
xuất kinh doanh (Thời gian bắt đầu sản xuất - công suất hoặc quy mô năng lực sản
xuất thực tế - sản lượng sản xuất, tiêu thụ - doanh thu, lợi nhuận - bao bì, mẫu
mã - sản phẩm OCOP hay thủ công truyền thống - bán trong và ngoài tỉnh - liên kết
sản xuất,...); công tác cấp phép, đăng ký, sử dụng tem.
- Phối hợp trong kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm
quy định về dán tem đối với rượu, thuốc lá theo Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày
26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng (được
sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31/01/2022 của Chính phủ).
- Phối hợp tuyên truyền, vận động, hỗ trợ việc đăng
ký, sử dụng, dán tem điện tử đối với các TCCN sản xuất kinh doanh sản phẩm rượu,
thuốc lá khi làm thủ tục cấp phép đủ điều kiện kinh doanh.
3. Cục Quản lý thị trường tỉnh
- Tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả, hàng nhái; kiểm tra nguồn gốc xuất xứ, của hàng hóa tại
các chợ, siêu thị, các cửa hàng kinh doanh, hàng hóa không dán tem, không có
hóa đơn, chứng từ.
- Phối hợp với Cơ quan Thuế trong việc kiểm tra hồ
sơ pháp lý của người nộp thuế, kiểm tra những mặt hàng đang kinh doanh theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; tuyên truyền, vận động TCCN sản xuất sản phẩm rượu
và sản phẩm thuốc lá trên địa bàn sử dụng tem, dán tem theo quy định.
- Kiểm tra các TCCN kinh doanh phải thực hiện dán
tem sản phẩm rượu và sản phẩm thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước (đối với sản
phẩm bày bán, trường hợp không dán tem thì phải xác định nguồn gốc, xuất xứ
hàng hóa) để bảo quyền lợi người tiêu dùng.
- Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về dán
tem đối với rượu, thuốc lá theo Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng (được sửa đổi bổ
sung tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31/01/2022 của Chính phủ).
- Chỉ đạo Đội Quản lý thị trường các huyện, thị xã,
thành phố tích cực phối hợp với cơ quan Thuế trong công tác thanh tra, kiểm tra
chống thất thu NSNN đối với các TCCN sản xuất rượu, thuốc lá trên địa bàn.
4. Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị
liên quan thực hiện thống kê các TCCN đã được cấp phép sản xuất sản phẩm rượu
và sản phẩm thuốc lá trên địa bàn tỉnh; đồng thời, phối hợp rà soát các TCCN có
hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá nhưng chưa được cấp phép trên địa
bàn tỉnh; cung cấp số liệu điều tra thống kê về số lượng cơ sở sản xuất, kinh
doanh rượu và thuốc lá trên địa bàn theo các kỳ điều tra mà ngành Thống kê thực
hiện khi có yêu cầu.
5. Cục Hải quan Bắc Ninh
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, tăng cường
phối hợp, trao đổi thông tin, kiểm tra kiểm soát thị trường đối với các TCCN có
hoạt động nhập khẩu rượu và thuốc lá.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị
liên quan trong việc kiểm tra, phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm quy định
về dán tem đối với sản phẩm rượu và thuốc lá sản xuất trong nước và nhập khẩu.
6. Thanh tra tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra TCCN có hoạt động sản xuất kinh
doanh rượu, thuốc lá trên địa bàn tỉnh; thông báo kế hoạch thanh tra, kiểm tra
gửi các cơ quan tại Điều 2 Quy chế này.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị
liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các trường
hợp sản xuất kinh doanh rượu, thuốc lá không đăng ký, dán tem theo quy định của
pháp luật.
- Trường hợp thành lập đoàn thanh tra của tỉnh,
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, trưng tập cán bộ được cử tham gia của
các cơ quan, đơn vị liên quan. Kết quả thanh tra phải được gửi cho các cơ quan chức
năng tham gia.
7. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các cơ
quan, đơn vị liên quan trong việc kết nối dữ liệu dân cư với ngành thuế để phối
hợp phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về dán tem đối với sản phẩm
rượu và thuốc lá.
- Phối hợp kiểm tra, hướng dẫn các TCCN sản xuất rượu,
thuốc lá trên địa bàn thực hiện dán tem điện tử theo quy định.
- Nắm bắt kịp thời các hình thức gian lận mới nhằm
thu lợi bất chính hoặc chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước đối với các cơ sở sản
xuất rượu, thuốc lá, cũng như việc quản lý và sử dụng tem điện tử rượu, thuốc
lá được quy định tại Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 31/3/2021 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem điện tử rượu và tem điện tử
thuốc lá để có giải pháp ngăn chặn kịp thời, xử lý theo quy định.
8. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn ngân
sách nhà nước theo phân cấp và các nguồn hợp pháp khác theo quy định để triển
khai thực hiện việc quản lý tem điện tử đối với sản phẩm rượu và sản phẩm thuốc
lá sản xuất tiêu thụ trên địa bàn, đảm bảo theo quy định.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thông báo, tuyên truyền, vận động doanh nghiệp, hợp
tác xã có đăng ký ngành nghề sản xuất kinh doanh rượu và thuốc lá đăng ký mua
tem, dán tem khi thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh.
- Thường xuyên phối hợp, trao đổi, cung cấp thông
tin, số liệu doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký ngành nghề sản xuất, kinh doanh
rượu và thuốc lá trên địa bàn tỉnh.
- Xem xét xử lý vi phạm (nếu có) đối với doanh nghiệp,
nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh rượu, thuốc lá theo quy định của Luật Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan Báo chí, hệ thống thông tin cơ
sở phối hợp với cơ quan Thuế thực hiện tuyên truyền bằng nhiều hình thức, với nội
dung và thời lượng phù hợp để các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, người dân nhận
thức về những lợi ích của việc đăng ký, sử dụng tem điện tử, đồng thời người
tiêu dùng cũng thấy được quyền lợi của mình được đảm bảo khi sử dụng sản phẩm
rượu, thuốc lá đã được dán tem.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp với cơ quan thuế thực hiện thông tin,
tuyên truyền về các chủ trương, chính sách về quản lý tem điện tử rượu và thuốc
lá theo quy định của pháp luật.
12. Ban Quản lý an toàn thực phẩm tỉnh
- Tham mưu giúp UBND tỉnh công tác quản lý an toàn
thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh rượu thủ công và công nghiệp trên địa
bàn.
- Chỉ đạo các đội Thanh tra - Quản lý an toàn thực
phẩm huyện, thị xã, thành phố phối hợp với UBND cấp huyện thực hiện rà soát, kiểm
tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh rượu thủ công trên địa bàn.
13. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn; các phòng,
ban chuyên môn, lực lượng Công an tại địa phương phối hợp chặt chẽ với cơ quan
Thuế nắm bắt thực trạng hoạt động của các TCCN sản xuất rượu, thuốc lá; tham
mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp quyết liệt thúc đẩy các TCCN sản xuất rượu,
thuốc lá trên địa bàn phải thực hiện đăng ký nộp thuế, đăng ký, sử dụng tem điện
tử theo quy định.
- Phối hợp với Sở Công Thương rà soát, tổng hợp,
đánh giá đến từng xã, phường về: Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh; công
tác cấp phép; đăng ký, sử dụng tem điện tử; đăng ký, kê khai, nộp thuế đối với
các cơ sở sản xuất kinh doanh rượu, thuốc lá trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các
TCCN có hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá thực hiện việc đăng ký
mua, dán tem khi làm thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý
nghiêm các trường hợp sai phạm, không thực hiện hoặc cố tình không thực hiện việc
đăng ký nộp thuế, đăng ký, sử dụng tem điện tử trên địa bàn, tạo sự thống nhất,
đồng thuận của TCCN, người nộp thuế.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Triển khai thực hiện
Quy chế phối hợp
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tại Điều 2 của
Quy chế này căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ động tổ chức phối hợp và triển khai
Quy chế này, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
2. Cục Thuế tỉnh là đơn vị đầu mối, có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện Quy chế
này.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế phối hợp
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế theo quy định./.