ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2891/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 12 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG CÁC LĨNH VỰC LƯU THÔNG HÀNG HÓA TRONG NƯỚC VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TỈNH TIỀN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị
định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 560/QĐ-UBND
ngày 22/02/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá
thủ tục hành chính năm 2019 của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông
qua phương án đơn giản hóa 03 thủ tục hành chính trong các lĩnh vực lưu thông
hàng hóa trong nước và an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh
Tiền Giang (Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Giao
Sở Công Thương gửi Báo cáo kết quả rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính kèm theo phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính sau khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt về Bộ Công Thương theo quy định.
Điều 3. Giao
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các sở,
ngành và đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Công Thương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát TTHC);
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- VPUB: CVP, PVP Lê Văn Hùng, P. KSTTHC;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT (Hiếu).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|
PHƯƠNG ÁN
ĐƠN
GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC LƯU THÔNG HÀNG HÓA TRONG NƯỚC VÀ AN TOÀN
THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2891/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2019 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
I. LĨNH VỰC LƯU THÔNG HÀNG HÓA
TRONG NƯỚC
1. Cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm
thuốc lá - BCT-TGG-262039
- Nội dung đơn giản hóa:
+ Thành phần hồ sơ: Theo quy định về
thành phần hồ sơ tại Điểm e, Khoản 2, Điều 27 của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP
ngày 27/6/2013 của Chính phủ chưa thống nhất với quy định
về điều kiện kinh doanh.
+ Lý do: Theo
quy định tại Điểm e, Khoản 2, Điều 27 của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP: “Bảng
kê danh sách thương nhân, bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá (nếu đã kinh doanh) của các thương nhân đã hoặc sẽ thuộc hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn; ... ” . Theo quy định này, nếu phân phối
cho bao nhiêu thương nhân bán lẻ thì phải kê trong danh sách và phải kèm
tất cả bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế, Giấy phép kinh doanh sản phẩm
thuốc lá trong khi Điểm c, Khoản 2, Điều 26 của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP quy
định về điều kiện bán buôn sản phẩm thuốc lá chỉ yêu cầu có tối thiểu từ 02 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá trở lên.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi quy định về thành phần hồ sơ tại Điểm e, Khoản 2, Điều 27 của
Nghị định số 67/2013/NĐ-CP theo hướng đơn giản hóa:
“Bảng kê danh sách thương nhân, kèm theo tối thiểu 02 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá (nếu đã kinh doanh) và Giấy chứng nhận mã số thuế của thương
nhân đã hoặc sẽ thuộc hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá trên
địa bàn; ...
”.
- Lợi ích của phương án đơn giản
hóa:
+ Thống nhất quy định giữa yêu cầu về
điều kiện bán buôn sản phẩm thuốc lá có tối
thiểu từ 02 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá trở lên thì chỉ cần kèm theo hồ sơ chứng minh của 02 thương nhân (mặc dù trong
danh sách kê có đến 10 thương nhân);
+ Giảm được chi phí và thời gian cho
thương nhân khi thực hiện thủ tục hành chính. Thực tế,
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá là những
giấy tờ rất quan trọng nên các thương nhân bán lẻ sẽ
thường cung cấp cho thương nhân bán buôn bản sao có chứng thực để nộp hồ sơ
(không cung cấp bản chính). Việc quy định phải nộp kèm tất cả giấy tờ của các
thương nhân bán lẻ sẽ tốn nhiều chi phí thực hiện chứng thực và mất nhiều thời
gian của thương nhân thực hiện TTHC khi phải thu thập đầy đủ của các thương
nhân bán lẻ.
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 17.477.400 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 14.588.120 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 2.889.280
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 16,53%
*Nội dung đơn giản hóa không thuộc
thẩm quyền của UBND
tỉnh.
2. Cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ
công nhằm mục đích kinh doanh - BCT-TGG-275229 (TTHC
thuộc thẩm quyền
giải quyết của cấp huyện)
- Nội dung đơn giản hóa:
+ Thành phần hồ sơ: Quy định về thành phần hồ sơ tại Điều 20 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP không
phù hợp với đối tượng phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại Nghị định số
15/2018/NĐ-CP
+ Lý do: Theo
quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP thì cơ sở sản xuất nhỏ
lẻ (trong đó có hộ kinh doanh theo Khoản
10 Điều 3 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP) không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Nội dung này được Bộ Công Thương hướng dẫn
tại Công văn số 3109/BCT-KHCN ngày 20/4/2018. Tuy nhiên trong thành phần hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh (Khoản
3 Điều 20 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP) có quy định phải nộp bản sao Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm.
- Kiến nghị thực thi: Bãi bỏ quy định thành phần hồ sơ bản sao Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm tại Khoản 3 Điều 20 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP
đối với trường hợp cơ sở sản xuất nhỏ lẻ.
- Lợi
ích của phương án đơn giản hóa: Thống nhất quy định giữa Nghị định số 105/2017/NĐ-CP và Nghị định số
15/2018/NĐ-CP , giúp các tổ chức, cá nhân và cơ quan quản lý nhà nước không gặp
vướng mắc trong việc thực hiện thủ tục hành chính này.
*Nội dung đơn giản hóa không thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh.
II. LĨNH VỰC AN TOÀN THỰC PHẨM
Cấp Giấy xác nhận kiến thức về an
toàn thực phẩm cho tổ chức và cá nhân thuộc thẩm quyền cấp của Sở Công Thương -
BCT-TGG-263588
- Nội dung đơn giản hóa:
+ Thành phần hồ sơ: Tại Điểm c Khoản 1 Điều 10 Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT có quy định thành phần hồ sơ “Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp tác xã (có dấu xác nhận
của tổ chức)”, việc
chỉ yêu cầu thành phần hồ sơ có dấu xác nhận của tổ chức là không
phù hợp với thực tế.
Lý do: Một số doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi
nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện không có xác nhận của cơ sở nhưng
lại có bản sao (có kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực thì
lại không được tiếp nhận do hồ sơ quy định phải có xác nhận của cơ sở, gây mất
thời gian cho doanh nghiệp khi phải bổ sung hồ sơ đúng yêu cầu theo quy định. (Trên
thực tế, để tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân, Sở Công Thương đã thực hiện tiếp nhận bản sao (có kèm
bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực
thay cho bản sao có dấu xác nhận của tổ
chức.)
+ Đề nghị bỏ
thành phần hồ sơ “Giấy tờ chứng minh đã nộp lệ phí theo quy định của pháp luật
về phí và lệ phí”.
Lý do: Khi tổ chức, cá nhân đến thực hiện thì thủ tục hành chính thì đã nộp
phí, lệ phí trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị
nên việc quy định thêm thành phần hồ sơ này là không cần thiết.
- Kiến nghị thực thi:
+ Sửa đổi cụm từ
“có dấu xác nhận của tổ chức” tại Điểm c Khoản 1
Điều 10 Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT
thành “bản sao có dấu xác nhận của tổ chức
hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu ”.
+ Bãi bỏ Điểm d Khoản 1 Điều 10 Thông
tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương (Giấy
tờ chứng minh đã nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí)
- Lợi ích của phương án đơn giản
hóa: Tạo thuận lợi cho các tổ chức,
cá nhân và rút ngắn thời gian khi thực hiện thủ tục.
*Nội dung đơn giản hóa không thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh.