ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 279/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày
22 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ LẬP, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUY HOẠCH NGÀNH, LĨNH VỰC, SẢN PHẨM CHỦ YẾU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày
07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ; Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày
01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 04/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 01/2012/TT-BKH ngày
09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm
định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày
14/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh
phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 24/TTr- SKH-QHCS ngày 21 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ LẬP, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUY HOẠCH NGÀNH, LĨNH VỰC, SẢN PHẨM CHỦ YẾU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 279/QĐ-UBND ngày 22/02/2013 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này điều chỉnh một số nội dung về
trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
2. Mọi chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
đều phải lấy ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư về sự phù hợp của chương trình, dự
án đối với quy hoạch đã được phê duyệt.
3. Những nội dung đã có trong các quy định của
Trung ương, thực hiện theo hướng dẫn tại các văn bản pháp luật liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy
hoạch quy định tại Điều 1, Quyết định này.
Chương II
LẬP DỰ ÁN QUY HOẠCH
Điều 3. Danh mục quy hoạch
kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu phải lập mới, điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung
1. Căn cứ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, hàng năm các Sở, Ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã đề xuất danh mục quy hoạch thuộc đơn vị mình cần lập mới, điều
chỉnh, bổ sung gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Trên cơ sở đề xuất của các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và khả năng cân đối nguồn vốn, Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, thống nhất với Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư lập danh mục quy hoạch tổng
thể kinh tế - xã hội cấp tỉnh, quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội những đơn vị
hành chính mới thành lập của các huyện, thị xã.
- Các Sở, Ban, ngành lập danh mục quy hoạch
ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu do đơn vị mình phụ trách.
- UBND các huyện, thị xã lập danh mục quy hoạch
kinh tế - xã hội địa phương mình.
2. Danh mục quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch
ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cần lập mới, điều chỉnh, bổ sung gồm những nội
dung sau: Tên quy hoạch; căn cứ pháp lý, sự cần thiết phải lập mới, điều chỉnh
quy hoạch; phạm vi quy hoạch; thời kỳ quy hoạch; mức kinh phí lập, điều chỉnh
quy hoạch; cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm lập, điều chỉnh quy hoạch (chủ đầu
tư); nguồn vốn thực hiện; thời gian thực hiện.
3. Trong năm, trường hợp có chỉ đạo của Bộ,
Ngành Trung ương hoặc có nhiệm vụ quy hoạch phát sinh, theo đề nghị của các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thống nhất với
Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt bổ sung, điều chỉnh danh mục quy hoạch
kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cần lập mới, điều
chỉnh, bổ sung.
4. Thời gian tổng hợp, trình phê duyệt danh mục
quy hoạch được thực hiện trong quý I hàng năm.
(Mẫu phiếu đề xuất quy hoạch theo Phụ lục 01 đính kèm).
Điều 4. Lập, thẩm định, phê
duyệt đề cương, dự toán của dự án quy hoạch
1. Căn cứ danh mục cần lập mới, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, các chủ đầu tư tiến hành lập đề cương,
dự toán của dự án quy hoạch.
2. Đề cương, dự toán của dự án quy hoạch sau khi
lập xong, chủ đầu tư trình Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định, số lượng 7 bộ,
thành phần hồ sơ gồm:
- Chủ trương lập quy hoạch và các văn bản pháp
lý liên quan.
- Đề cương và dự toán.
- Hồ sơ năng lực đơn vị tư vấn.
- Tờ trình thẩm định đề cương, dự toán.
(Mẫu Tờ trình thực hiện theo Phụ lục 02 đính kèm).
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định, đồng
thời gửi công văn kèm hồ sơ tới Sở Tài chính lấy ý kiến về dự toán lập quy hoạch.
Sở Tài chính có ý kiến bằng văn bản về: Căn cứ lập dự toán, định mức chi và tổng
dự toán gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Trường hợp đã quá thời gian quy định Sở Tài chính không có ý kiến, Sở Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định, chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và trình UBND tỉnh
phê duyệt.
Thời gian Sở Tài chính xem xét có ý kiến về dự
toán dự án quy hoạch là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
Thời gian Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình
UBND tỉnh phê duyệt đề cương, dự toán (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của Sở
Tài chính và các đơn vị liên quan) là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ
trình và đề cương, dự toán hợp lệ của chủ đầu tư.
4. Đề cương dự án quy hoạch phải đảm bảo thực hiện
các các nội dung chính của quy hoạch.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
cấp tỉnh (theo Điều 19, Nghị định 92/2006/NĐ-CP).
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện
(theo Điều 22, Nghị định 92/2006/NĐ-CP).
- Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm
chủ yếu (theo Điều 26, Nghị định 92/2006/NĐ-CP).
- Đối với các quy hoạch phân ngành, dựa vào quy
hoạch ngành để lập đề cương cho phù hợp.
5. Dự toán của dự án quy hoạch được lập theo
Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.
Trường hợp có văn bản khác thay thế hoặc hướng dẫn
bổ sung thì dự toán của dự án quy hoạch được lập theo văn bản có hiệu lực pháp
lý cao hơn.
Điều 5. Bố trí kinh phí cho
dự án quy hoạch
Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách
cho năm kế hoạch, căn cứ danh mục cần lập mới, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch được
UBND tỉnh phê duyệt và khả năng nguồn kinh phí, Sở Tài chính có trách nhiệm cân
đối, bố trí kinh phí sự nghiệp kinh tế cho các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã để thực hiện quy hoạch theo Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp
kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch.
Việc ghi kế hoạch vốn hàng năm ưu tiên các dự án
chuyển tiếp, dự án mới phải có quyết định duyệt đề cương, dự toán trước ngày 31
tháng 10 năm trước năm kế hoạch và được tổng hợp trong kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 6. Lựa chọn nhà thầu tư
vấn lập dự án quy hoạch
Việc lựa chọn Tổ chức tư vấn lập Dự án quy hoạch
được thực hiện thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu (theo quy định tại Điều 1,
2, 3, 20 của Luật Đấu thầu; Điều 101 của Luật Xây dựng và Điều 35 của Nghị định
số 111/2006/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Luật Đấu thầu). Việc tổ chức đấu thầu lựa
chọn và quyết định Tổ chức tư vấn lập Dự án quy hoạch được tiến hành theo quy định
hiện hành của Luật Đấu thầu.
Tổ chức tham gia đấu thầu dự án quy hoạch phải
có tư cách pháp nhân về hoạt động quy hoạch, có năng lực hành nghề quy hoạch
phù hợp với tính chất của dự án quy hoạch, có tài chính lành mạnh.
Hồ sơ của nhà thầu quy hoạch được đề xuất trúng
thầu hoặc chỉ định thầu phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Có đủ năng lực và kinh nghiệm theo hồ sơ yêu cầu.
- Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng
yêu cầu của hồ sơ yêu cầu theo tiêu chuẩn đánh giá đã được chủ đầu tư thống nhất.
- Có giá đề nghị không vượt quá dự toán của dự
án quy hoạch theo khung giá định mức quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội hiện
hành.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định năng lực
nhà thầu tư vấn cùng với thẩm định đề cương, dự toán dự án lập quy hoạch.
Điều 7. Đánh giá môi trường
chiến lược
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của Luật Bảo
vệ môi trường và các quy định pháp luật liên quan.
Chương III
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY
HOẠCH
Điều 8. Thành lập Hội đồng
thẩm định quy hoạch
Cơ quan được giao nhiệm vụ lập quy hoạch phải thống
nhất danh sách thành viên Hội đồng thẩm định và thành viên phản biện với Sở Kế
hoạch và Đầu tư. Sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ
quan được giao nhiệm vụ lập quy hoạch trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành
lập Hội đồng thẩm định.
1. Thành phần tham gia Hội đồng thẩm định quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh
a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo UBND tỉnh.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Văn phòng
UBND tỉnh.
c) Các ủy viên:
- Lãnh đạo các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh
và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Khoa học
và Công nghệ, Xây dựng, Giao thông vận tải.
- Lãnh đạo Công an tỉnh.
- Lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
- Lãnh đạo Cục Thống kê tỉnh.
- Có thể mời các nhà khoa học và đại diện của một
số Bộ, ngành Trung ương.
- Ủy viên phản biện được chọn trong số các lãnh
đạo Sở là ủy viên của Hội đồng.
d) Thư ký Hội đồng: Trưởng phòng Quy hoạch và Cơ
chế chính sách, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thành phần tham gia Hội đồng thẩm định quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện, thị xã
a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo UBND tỉnh.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
c) Các ủy viên:
- Đại diện các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh
và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao
thông vận tải.
- Đại diện lãnh đạo của UBND huyện hoặc phòng,
ban của huyện; có thể mời các nhà khoa học.
- Ủy viên phản biện được chọn trong số đại diện
các Sở là ủy viên của Hội đồng.
d) Thư ký Hội đồng: Trưởng phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện, thị xã.
3. Thành phần tham gia Hội đồng thẩm định quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh
a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo UBND tỉnh.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
c) Các ủy viên:
- Đối với quy hoạch phát triển ngành sản xuất
kinh doanh:
+ Đại diện các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh
và Xã hội.
+ Có thể mời các nhà khoa học và đại diện của một
số Bộ, ngành Trung ương.
+ Ủy viên phản biện được chọn trong số đại diện
các Sở là ủy viên của Hội đồng.
- Đối với quy hoạch phát triển các ngành thuộc kết
cấu hạ tầng:
+ Đại diện các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường.
+ Có thể mời các nhà khoa học và đại diện của một
số Bộ, ngành Trung ương.
+ Ủy viên phản biện được chọn trong số đại diện
các Sở là ủy viên của Hội đồng.
- Đối với quy hoạch sản phẩm chủ yếu:
+ Đại diện các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài
chính; Công Thương; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
+ Đại diện UBND huyện, thị xã có sản phẩm chủ yếu.
+ Có thể mời các nhà khoa học và đại diện của một
số Bộ, ngành Trung ương.
+ Ủy viên phản biện là ủy viên của Hội đồng đại
diện UBND huyện có sản phẩm chủ yếu và đại diện Sở quản lý chuyên ngành.
d) Thư ký Hội đồng: do cơ quan lập quy hoạch cử.
Điều 9. Tổ chức thẩm định
quy hoạch
1. Hồ sơ trình thẩm định.
- Tờ trình cấp có thẩm quyền đề nghị phê duyệt
quy hoạch.
- Báo cáo tổng hợp theo nội dung quy định, đính
kèm các văn bản pháp lý liên quan và ý kiến của các Sở, Ban, ngành, các huyện,
thị xã.
- Hệ thống bản đồ bao gồm: Bản đồ A3 đính kèm
báo cáo, bản đồ A0 báo cáo tại cuộc họp.
- Các báo cáo chuyên đề, các phụ lục kèm theo.
Chủ đầu tư gửi hồ sơ trình thẩm định cho các
thành viên Hội đồng thẩm định trước thời điểm dự kiến tổ chức họp thẩm định 10
ngày để nghiên cứu.
2. Hội đồng thẩm định có trách nhiệm thẩm định
quy hoạch. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức Hội nghị để Hội đồng thẩm định thực
hiện nhiệm vụ được giao.
- Trước khi Hội đồng thẩm định tổ chức cuộc họp
để đánh giá, thẩm định quy hoạch phải có ý kiến của 2 ủy viên phản biện và ý kiến
của các Sở, ngành, các địa phương có liên quan. Tại cuộc họp thẩm định phải có
mặt ít nhất 2/3 số thành viên, có ít nhất Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng
thẩm định và một ủy viên phản biện.
- Thời gian và địa điểm tổ chức thẩm định dự án
quy hoạch phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
để những người muốn đóng góp ý kiến có thể tham dự.
2. Sau khi thẩm định quy hoạch, chủ đầu tiếp thu
các ý kiến thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch.
Trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quy
hoạch, chủ đầu tư phải gửi hồ sơ trình phê duyệt xin ý kiến của Sở Kế hoạch và
Đầu tư về: Sự phù hợp về mục tiêu, công trình trọng điểm, tính đồng bộ đối với
quy mô, tiến độ, thứ tự ưu tiên và về khả năng đáp ứng nguồn lực cho quy hoạch.
Hồ sơ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến, gồm:
+ Dự thảo Tờ trình của cơ quan được giao nhiệm vụ
lập quy hoạch.
+ Báo cáo tổng hợp.
+ Các văn bản pháp lý liên quan.
+ Hồ sơ của Hội đồng thẩm định: Báo cáo và kết
luận thẩm định, các phiếu phản biện và ý kiến góp ý của các thành viên Hội đồng
thẩm định, Dự thảo quyết định phê duyệt.
(Mẫu Dự thảo Tờ trình thực hiện theo Phụ lục 03 đính kèm).
- Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Kế hoạch
và Đầu tư, chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo quy hoạch theo ý kiến góp ý của Sở Kế
hoạch và Đầu tư, kèm theo báo cáo giải trình, hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch.
Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch,
gồm:
+ Tờ trình của chủ đầu tư.
+ Báo cáo quy hoạch đã chỉnh sửa theo ý kiến của
Sở Kế hoạch và Đầu tư, gồm: Báo cáo tổng hợp; các báo cáo chuyên đề, các phụ lục
kèm theo; hệ thống bản đồ quy hoạch.
+ Báo cáo tóm tắt quy hoạch trình duyệt.
+ Các văn bản pháp lý liên quan.
+ Văn bản ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư và
báo cáo giải trình của chủ đầu tư.
+ Hồ sơ của Hội đồng thẩm định: Báo cáo và kết
luận thẩm định, các phiếu phản biện và ý kiến góp ý của các thành viên Hội đồng
thẩm định, Dự thảo quyết định phê duyệt.
Chương IV
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Điều 10. Công bố quy hoạch
1. Thẩm quyền công bố quy hoạch.
- Chủ tịch UBND tỉnh công bố, thông báo công
khai về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh.
- Thủ trưởng Sở, ngành chịu trách nhiệm công bố,
thông báo công khai về quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp
tỉnh.
- Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm công
bố, thông báo công khai về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp
huyện.
2. Hình thức công bố quy hoạch.
Quy hoạch sau khi phê duyệt được công bố bằng
hình thức văn bản (trừ những quy hoạch cần giữ bí mật); đồng thời công khai quy
hoạch trên các phương tiện truyền thông để các doanh nghiệp, công dân, các nhà
đầu tư trong và ngoài nước dễ dàng tiếp cận nghiên cứu, khai thác.
Điều 11. Thực hiện
1. Chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thực hiện và tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Trường hợp các chương trình, dự án cần thiết,
cấp bách, có hiệu quả, cần đầu tư nhưng chưa có trong quy hoạch thì phải làm thủ
tục điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương V
THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Điều 12. Lập kế hoạch theo
dõi, đánh giá
1. Sau khi quy hoạch được Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Quyết định phê duyệt quy hoạch và file nội
dung quy hoạch (bao gồm cả file bản đồ) về Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng
hợp.
2. Quý I hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan lập kế hoạch theo dõi,
đánh giá công tác quy hoạch chung của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh kết quả theo dõi,
đánh giá.
3. Nội dung theo dõi, đánh giá công tác quy hoạch
chung của tỉnh gồm: báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch; kiểm tra trực tiếp
tình hình thực hiện quy hoạch ở các ngành, địa phương.
4. Trên cơ sở kế hoạch theo dõi, đánh giá quy hoạch
chung của tỉnh, các ngành, địa phương lập kế hoạch theo dõi, đánh giá quy hoạch
thuộc lĩnh vực do ngành, địa phương quản lý.
Điều 13. Tổ chức theo dõi,
đánh giá
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm tổ chức theo dõi đánh giá quy
hoạch theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt. Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã tổ chức theo dõi, đánh giá quy hoạch theo kế hoạch của ngành, địa
phương mình.
Mỗi đợt kiểm tra, cơ quan chủ trì phải có báo
cáo cụ thể kết quả kiểm tra với UBND tỉnh.
2. Tháng 11 hàng năm, các Sở, Ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã gửi báo cáo về tình hình thực hiện công tác quy hoạch về Sở Kế
hoạch và Đầu tư. Căn cứ báo cáo của các đơn vị và kết quả kiểm tra trực tiếp
tình hình thực hiện quy hoạch, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện công tác quy hoạch; các đề xuất,
kiến nghị; đồng thời chuẩn bị cho kế hoạch lập, điều chỉnh quy hoạch năm sau.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định hiện hành của nhà nước về công tác quy hoạch và những nội
dung quy định tại văn bản này.
Quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn,
vướng mắc, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, điều chỉnh
cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 01
ĐƠN VỊ…………
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Đắk Nông, ngày
… tháng … năm ….
|
BẢN ĐĂNG KÝ LẬP MỚI /ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN QUY HOẠCH
[01] Kính gửi:............
[02] Sơ lược qua về sự cần thiết lập mới/điều chỉnh
quy hoạch
[03] Tên dự án quy hoạch:
[04] Căn cứ pháp lý:
[05] Sự cần thiết phải lập mới/điều chỉnh quy hoạch:
[06] Phạm vi quy hoạch:
[07] Địa điểm thực hiện dự án quy hoạch:
[08] Chủ đầu tư
[09] Mục tiêu quy hoạch:
[10] Nội dung chủ yếu của lập mới/điều chỉnh quy
hoạch:
[11] Kinh phí lập mới/điều chỉnh quy hoạch:
[12] Thời gian lập mới/điều chỉnh quy hoạch:
[13] Tiến độ thực hiện:
[14] Kiến nghị:
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 02
ĐƠN VỊ…………
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Đắk Nông, ngày
… tháng … năm ….
|
TỜ TRÌNH
Đề nghị phê duyệt đề cương – dự toán dự án lập
mới/điều chỉnh quy hoạch
[01] Kính gửi:............
[02] Căn cứ pháp lý:
[03] Tên dự án quy hoạch:
[04] Địa điểm thực hiện dự án quy hoạch:
[05] Chủ đầu tư:
[06] Đại diện chủ đầu tư;
[07] Đơn vị tư vấn lập dự án quy hoạch:
[08] Mục tiêu quy hoạch:
[09] Nội dung chủ yếu của quy hoạch:
[10] Kinh phí quy hoạch dự án:
[11] Nguồn vốn quy hoạch.
[11] Thời kỳ lập quy hoạch:
[13] Kiến nghị:
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 3
ĐƠN VỊ…………
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Đắk Nông, ngày
… tháng … năm ….
|
TỜ TRÌNH
Đề nghị phê duyệt quy hoạch
....................................
[01] Kính gửi:............
[02] Căn cứ pháp lý:
[03] Tên dự án quy hoạch:
[04] Địa điểm thực hiện dự án quy hoạch:
[05] Chủ đầu tư:
[06] Đại diện chủ đầu tư;
[07] Đơn vị tư vấn lập dự án quy hoạch:
[08] Nội dung trình phê duyệt đối với dự án quy
hoạch:
- Quan điểm và các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển
chủ yếu của quy hoạch.
- Phương hướng và các phương án phát triển chủ yếu.
- Các biện pháp chủ yếu để đạt mục tiêu quy hoạch
như giải pháp về cơ cấu, phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực then chốt,
các sản phẩm chủ yếu; cơ chế, chính sách.
- Phương án tổ chức lãnh thổ các hoạt động kinh
tế, xã hội.
- Tổ chức thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
........................
- Lưu:
|
CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký tên, đóng dấu)
|