BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2756/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TĂNG TRƯỞNG
XANH CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày
11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia Việt Nam
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số
55);
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày
21 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 06/2022/NĐ-CP
ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn;
Căn cứ Nghị quyết số 140/NQ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 55-NQ/TW ngày 11
tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng
Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 2053/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến
đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 1055/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia
thích ứng với biến đổi
khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050;
Căn cứ Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021- 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 882/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng
xanh giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án về
những nhiệm vụ, giải pháp triển khai kết quả Hội
nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước Khung của
Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 896/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
về biến đổi khí hậu
giai đoạn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 876/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hành động
về chuyển đổi năng lượng
xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động
giảm phát thải khí mê- tan đến năm 2030;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tiết
kiệm năng lượng và Phát triển bền vững,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu và tăng trưởng xanh của ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 (Kế hoạch chi tiết ban hành kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tiết kiệm năng
lượng và Phát triển bền vững, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công
Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Tập đoàn, Tổng công ty,
doanh nghiệp ngành Công Thương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- UBQG về Biến đổi khí hậu (để báo cáo);
- Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Xây dựng, Giao thông vận tải;
- Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp ngành Công Thương;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Lưu VT, TKNL (QH).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Hoàng An
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TĂNG TRƯỞNG XANH NGÀNH CÔNG
THƯƠNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 2756/QĐ-BCT
ngày 14 tháng 12 năm 2022)
1. Quan điểm
- Ứng phó với biến
đổi khí hậu là nhiệm vụ quan trọng của ngành Công Thương, lấy thích ứng với
biến đổi khí hậu là nhiệm vụ trọng tâm và lâu dài, thực hiện mục
tiêu phát thải ròng bằng “0” là cơ hội để phát triển theo hướng các-bon thấp
phù hợp với điều kiện quốc gia và xu hướng quốc tế;
- Các nhiệm vụ, giải pháp ứng phó với
biến đổi khí hậu phải được lồng ghép trong mọi chương trình, kế hoạch, quy hoạch,
chiến lược phát triển ngành Công Thương nhằm đảm bảo sự thích ứng linh hoạt với
các tác động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do biến đổi
khí hậu gây ra, đảm bảo cho sự phát triển, tăng trưởng ổn định của ngành, hạn chế tối đa các thiệt hại do thiên tai, bão
lũ, các tác động do thời tiết, khí hậu cực đoan;
- Ứng phó với biến
đổi khí hậu là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân thuộc ngành Công Thương từ
Trung ương đến địa phương và các doanh nghiệp thực hiện các giải pháp giảm phát
thải khí nhà kính gắn liền với bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia theo hướng
phát triển đồng bộ các nguồn năng lượng, khai thác và sử dụng tiết kiệm các nguồn năng lượng, chuyển đổi cơ cấu nguồn năng lượng theo hướng giảm sự phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch; Từng bước
kiểm soát phát thải khí nhà kính đối với các nguồn phát thải
khí nhà kính lớn, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, tạo điều kiện cho các
ngành sản xuất xanh phát triển.
2. Mục tiêu
2.1 Mục tiêu tổng quát giai đoạn
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo
trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt khoảng 15 - 20% vào năm 2030; 25 - 30% vào năm 2045, phát thải khí nhà kính từ lĩnh vực sản xuất điện khoảng 42 triệu tấn CO2 tương
đương vào năm 2050;
- Thúc đẩy các mô hình sản xuất kinh doanh
theo theo hướng tăng trưởng xanh trong đó áp dụng các giải
pháp khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và năng lượng dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ, ứng dụng
công nghệ số và chuyển đổi số, phát
triển kết cấu hạ tầng bền vững để nâng
cao chất lượng tăng trưởng, phát huy lợi thế cạnh tranh và
giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường;
- Nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro
thiên tai giảm thiệt hại tối đa do tác động của biến đổi khí
hậu đến công trình, cơ sở hạ tầng ngành Công Thương, đặc biệt là cơ sở hạ tầng lĩnh vực năng lượng, công nghiệp, thương mại và
các công trình trọng yếu đảm bảo ổn định đời sống, kinh tế xã hội trong mọi điều kiện khắc nghiệt của thời tiết, khí hậu
và rủi ro thiên tai.
2.2 Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến năm 2025
- Về thích
ứng với biến đổi khí hậu:
+ Các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch
phát triển ngành Công Thương giai đoạn 2021-2030 được rà soát, đánh giá tác động
và lồng ghép các giải pháp thích ứng
với biến đổi khí hậu;
+ Các công trình, cơ sở hạ tầng năng
lượng, công nghiệp và thương mại quốc gia được đánh giá rà
soát và xây dựng các biện pháp ứng phó, nâng cao khả năng
chống chịu với tác động của thiên
tai, mưa bão, lũ lụt, khí hậu cực
đoan trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
- Về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính:
+ Giảm từ 25% đến 30% tổng phát thải
khí nhà kính so với kịch bản phát thải trong điều kiện
phát triển thông thường của lĩnh vực năng lượng (không bao gồm giao thông vận tải);
+ 100% các cơ sở thuộc danh mục cơ sở
phát thải khí nhà kính phải kiểm kê khí nhà kính theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện kiểm kê và có kế hoạch
giảm phát thải khí nhà kính;
+ Nỗ lực tối đa trong việc kiểm kê và thực hiện các biện pháp kiểm soát,
giảm phát thải khí mê-tan trong
quá trình khai thác than, dầu khí, đốt nhiên
liệu hóa thạch.
- Về tăng trưởng
xanh:
+ Thúc đẩy các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững trong công nghiệp, thương mại nhằm đạt mục
tiêu giảm 5-8% mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu của các ngành sản xuất như dệt
may, thép, nhựa, hóa chất, rượu bia nước giải khát, giấy,...;
+ 85% các siêu thị, trung tâm thương
mại phân phối, sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần cho sản
phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy; xây dựng,
thúc đẩy phát triển chuỗi cung ứng bền vững và các mô hình kinh tế tuần hoàn; khuyến khích phân phối các sản phẩm thân thiện môi trường, được dán nhãn tiết kiệm năng lượng và các nhãn sinh thái khác tại các siêu thị, trung tâm thương
mại.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Về thích ứng với
biến đổi khí hậu:
Tất cả các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Công Thương được lồng ghép, đánh giá
tác động của biến đổi khí hậu và có các giải pháp ứng phó;
các công trình, cơ sở hạ tầng năng lượng
quan trọng có kế hoạch, phương án ứng phó với các điều kiện
khắc nghiệt của thời tiết khí hậu cực
đoan, năng lực chống chịu với tác động của biến đổi khí hậu được nâng cao.
- Về giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính:
+ Giảm từ 30% đến 40% tổng phát thải
khí nhà kính so với kịch bản phát thải trong điều kiện
phát triển thông thường của lĩnh vực năng lượng (không bao gồm giao thông vận tải);
+ 100% các cơ sở thuộc danh mục cơ sở
phát thải khí nhà kính phải kiểm kê khí nhà kính theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện tốt quy định về kiểm kê và kế hoạch giảm
phát thải khí nhà kính;
- Về tăng trưởng xanh:
+ Thúc đẩy các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững trong công nghiệp, thương mại nhằm đạt
mục tiêu giảm 7-10% mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu của các ngành sản xuất
chính như dệt may, thép, nhựa, hóa chất, rượu bia nước giải
khát, giấy và một số ngành sản xuất khác;
+ 100% các siêu thị, trung tâm thương
mại sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế cho sản phẩm bao bì
nhựa sử dụng một lần, khó phân hủy.
3. Nhiệm vụ và
giải pháp
3.1 Nhiệm vụ
3.1.1 Về thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Rà soát, đánh giá các cơ chế,
chính sách ngành công nghiệp, thương mại và năng lượng trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cập nhật, điều chỉnh, bổ
sung và hoàn thiện các chính sách pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về
biến đổi khí hậu và phù hợp với thông lệ quốc
tế;
- Rà soát, đánh giá tác động các cơ
chế chính sách thương mại, công nghiệp toàn cầu đến sự phát triển ngành Công
Thương, đặc biệt là các hàng rào kỹ thuật liên quan đến phát thải các-bon như điều chỉnh biên giới các-bon, rò rỉ
các-bon, dấu vết các-bon, nhãn các-bon đối với hàng hóa, dịch vụ
và đề xuất giải pháp nâng cao khả năng thích ứng của ngành Công Thương;
- Đánh giá tác động của các cơ chế,
chính sách trong nước và quốc tế đối với sự phát triển của
ngành năng lượng Việt Nam trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu, đề xuất các giải pháp ứng phó phù hợp với
mục tiêu trung hạn, dài hạn đảm bảo cho sự phát triển của
ngành năng lượng phù hợp với điều kiện quốc gia và đáp ứng các chuẩn mực quốc tế.
b) Nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của các cơ sở,
công trình năng lượng, công nghiệp, thương mại
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
thích ứng với biến đổi khí hậu như nâng cấp, cải tạo các
nhà máy điện, công trình lưới điện, hệ thống đường ống dẫn nhiên liệu, hầm mỏ,
bãi than và các cơ sở năng lượng khác ở vùng ven biển, khu
vực trũng thấp;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
ứng phó với biến đổi khí hậu tại các cơ sở, công trình quan trọng trong hệ thống
cơ sở hạ tầng năng lượng, công nghiệp,
thương mại như các hầm mỏ, bãi than, hệ thống đường ống dẫn nhiên liệu, công
trình lưới điện, hệ thống lưu trữ, phân phối hàng hóa, các
công trình công nghiệp;
- Cải thiện tính
bền vững của chuỗi cung ứng nguyên liệu trong điều kiện biến
đổi khí hậu, đa dạng hoá nguồn cung cấp, nguồn thay thế cho các nguyên vật liệu
của các ngành sản xuất nhạy cảm với khí hậu.
c) Nâng cao năng lực sản xuất công
nghiệp trong bối cảnh biến đổi khí hậu
- Rà soát, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu đối với chuỗi cung ứng nguyên liệu phục vụ phát
triển công nghiệp và thương mại;
- Xây dựng các phương án, giải pháp
đa dạng hóa các nguồn cung đảm bảo ổn định chuỗi cung ứng
cho sản xuất công nghiệp, thương mại trong nước và giữ vững mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu;
- Thu hút sự chuyển dịch các ngành
công nghiệp theo hướng hiện đại, các-bon thấp, nâng cao năng lực sản xuất công
nghiệp đáp ứng các mục tiêu phát triển bền vững và phát thải
ròng bằng “0” vào năm 2050 của quốc gia.
3.1.2 Về giảm phát thải khí nhà kính
a) Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, văn bản pháp lý về giảm phát thải
khí nhà kính ngành Công Thương
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính
sách tái cơ cấu ngành Công Thương theo hướng thúc đẩy phát triển các ngành công
nghiệp sạch, sử dụng hiệu quả năng lượng, giảm dần sự phụ
thuộc vào nhiên liệu hóa thạch, không khuyến khích phát triển các ngành công
nghiệp thâm dụng năng lượng, phát thải khí nhà kính lớn, giá trị gia tăng thấp;
- Xây dựng các cơ chế, chính sách
khuyến khích các mô hình, doanh nghiệp phát triển theo hướng
giảm phát thải khí nhà kính góp phần đạt mục tiêu phát thải ròng bằng “0”;
- Xây dựng và ban hành quy định về hệ
thống đo đạc, báo cáo và thẩm tra (Hệ thống MRV) về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính ngành Công Thương;
- Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
quốc gia về giảm phát thải, kiểm kê khí nhà kính của ngành Công Thương hướng đến
mục tiêu phát thải ròng bằng “0”;
- Xây dựng và đề xuất triển khai thí
điểm các chương trình về dấu vết các- bon, chứng chỉ năng
lượng tái tạo, nhãn các-bon, cơ chế hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp nâng cao năng
lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu giảm phát thải khí nhà kính của Thỏa thuận
Paris về biến đổi khí hậu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế;
- Xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật về
kiểm kê, vận hành hệ thống MRV kết quả giảm phát thải khí nhà kính ngành Công
Thương.
b) Thực hiện các biện pháp kiểm soát
phát thải khí nhà kính
- Tổ chức thanh kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về kiểm kê, quy định về MRV đối
với các hoạt động phát thải khí nhà kính của ngành Công Thương;
- Thực hiện kiểm kê và quản lý hoạt động
giảm phát thải khí nhà kính cấp ngành, cấp cơ sở theo quy định tại Nghị định
06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn;
- Xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống
cơ sở dữ liệu trực tuyến về Hệ thống MRV các hoạt động giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính ngành Công Thương;
- Xây dựng kế hoạch,
tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý và giảm phát thải khí mê-tan trong khai
thác, chế biến dầu khí, khai thác than và sử dụng nhiên liệu hóa thạch.
c) Hỗ trợ, thúc đẩy áp dụng, chuyển
giao công nghệ phát thải các-bon thấp trong các ngành công nghiệp và thúc đẩy giảm phát thải khí nhà kính trong thương mại, dịch vụ và dân cư
- Xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu
về công nghệ phát thải các-bon thấp cho các ngành công nghiệp có mức tiêu thụ
năng lượng lớn, cường độ phát thải khí nhà kính cao như sản xuất điện từ nhiên
liệu hóa thạch, thép, hóa chất, nhựa, dệt may, da giày, giấy,...;
- Hỗ trợ kết nối
nhu cầu đầu tư công nghệ giảm phát thải khí nhà kính của doanh nghiệp với các
nguồn lực tài chính trong nước và quốc tế;
- Kêu gọi và tiếp nhận các dự án hỗ
trợ kỹ thuật nâng cao năng lực đánh giá trình độ công nghệ,
đề xuất các giải pháp kỹ thuật chuyển đổi công nghệ theo hướng
phát thải các-bon thấp.
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp ngành Công
Thương triển khai các cơ chế, công cụ thị trường và phi thị trường liên quan đến
Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu
- Thúc đẩy phát triển thị trường
các-bon, nâng cao nhận thức về thị trường các-bon trong cộng
đồng doanh nghiệp, xây dựng sổ tay, hướng dẫn kỹ thuật cho các doanh nghiệp và
các bên liên quan của ngành Công Thương tham gia thị trường các-bon của Việt
Nam và trên thế giới;
- Hỗ trợ kỹ thuật giúp các doanh nghiệp
và đối tượng có liên quan của ngành
Công Thương tham gia các cơ chế bù trừ tín chỉ các-bon, chứng chỉ năng lượng tái tạo trong nước và quốc tế phù hợp với Thỏa thuận Paris về
biến đổi khí hậu.
3.1.3 Về tăng trưởng xanh
- Phát triển ngành
sản xuất điện theo hướng tăng trưởng xanh với định hướng chiến lược tăng tỉ
trọng năng lượng tái tạo trong cơ cấu nguồn cung năng lượng sơ cấp, giảm dần sự phụ thuộc vào năng lượng có nguồn gốc hóa thạch;
- Xây dựng và ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ nghiên cứu,
phát triển công nghệ năng lượng mới như hydrogen xanh, thu hồi lưu giữ và tái sử dụng các-bon; Nghiên cứu phát triển vật liệu, công
nghệ mới để chuyển tải, lưu trữ năng
lượng;
- Nghiên cứu, xây
dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành Luật phát triển năng lượng mới và năng
lượng tái tạo; thúc đẩy việc thực thi Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả;
- Nghiên cứu xây dựng Đề án thành lập
Trung tâm Năng lượng tái tạo quốc gia trình cấp có thẩm quyền quyết định, xem
xét tham gia Cơ quan Năng lượng tái tạo quốc tế (IRENA) và
Liên minh Năng lượng Mặt trời quốc tế (ISA) để thúc đẩy
các hoạt động chuyển dịch năng lượng, huy động các nguồn vốn cho ứng phó với biến
đổi khí hậu và chuyển dịch năng lượng;
- Thực hiện các giải pháp về kinh tế
tuần hoàn, kinh tế chia sẻ trong sản xuất công nghiệp, tăng cường sử dụng hiệu
quả tài nguyên, giảm tối đa chất thải ra môi trường;
- Xây dựng các cơ chế khuyến khích
triển khai các giải pháp về sử dụng hiệu quả năng lượng, tài nguyên nước, tái
chế, tái sử dụng chất thải trong công nghiệp;
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính
sách phát triển mô hình cụm công nghiệp sinh thái, bền vững; áp dụng mô hình
kinh tế tuần hoàn trong thiết kế xây
dựng, vận hành, quản lý các cụm công nghiệp;
- Xây dựng danh mục và hướng dẫn triển
khai các giải pháp kỹ thuật hiện có tốt nhất, kinh nghiệm quản lý môi trường tốt
nhất cho các ngành công nghiệp theo điều kiện quốc gia và mức độ phát triển của
khoa học và công nghệ;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thúc
đẩy sản xuất, tiêu dùng bền vững thuộc Chương trình quốc
gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 tại Quyết định số
889/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ;
- Triển khai thực hiện lộ trình
loại bỏ phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng có hiệu suất thấp
và các tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng mới theo Quyết định
số 24/2018/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ;
- Phát triển thị trường các thiết bị hiệu suất cao, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng
của toàn xã hội, thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng đối
với danh mục các thiết bị phải dán nhãn năng lượng và áp dụng hiệu suất năng lượng tối thiểu theo Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
3.1.4 Các nhiệm vụ thường xuyên
a) Các nhiệm vụ về tuyên truyền, phổ
biến, đào tạo, nâng cao năng lực triển khai các nhiệm vụ ứng
phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng
xanh
- Truyền thông nâng cao nhận thức về
cơ hội phát triển cho cộng đồng và doanh nghiệp trong bối cảnh ứng phó với biến
đổi khí hậu và thực hiện tăng trưởng xanh;
- Xây dựng tài liệu phổ biến các nội
dung, nhiệm vụ, giải pháp của ngành Công Thương ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng
xanh;
- Tổ chức, tham gia các chương trình,
diễn đàn trao đổi kinh nghiệm trong nước và quốc tế, đào tạo,
tập huấn chuyên đề về ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh cho các đối tượng ngành Công Thương;
- Xây dựng các giáo trình, chương trình đào tạo trang bị các kiến thức cơ
bản và chuyên sâu về ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh cho các đối
tượng liên quan thuộc ngành Công Thương;
- Bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng
lực thực hiện nhiệm vụ, giải pháp ứng phó với biến đổi khí
hậu và tăng trưởng xanh cho các đối tượng liên quan trong
ngành Công Thương ở cấp Trung ương và địa phương;
- Phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao của ngành Công Thương phục vụ quản lý nhà nước về kiểm kê khí nhà kính, thẩm định giảm phát
thải khí nhà kính, phát triển thị trường các-bon, bảo vệ tầng
ô-dôn, thích ứng với biến đổi khí hậu đáp ứng yêu cầu quản
lý, phù hợp với lộ trình, quy định trong nước và các điều ước quốc tế về biến
đổi khí hậu mà Việt Nam là thành viên.
b) Hoàn thiện cơ
chế chính sách pháp luật về biến đổi khí hậu và tăng trưởng
xanh ngành Công Thương
- Rà soát, cập nhật các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của
quốc tế để hoàn thiện, xây dựng các quy định pháp luật về
ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh phù hợp với xu thế quốc tế;
- Rà soát, sửa đổi,
bổ sung các luật chuyên ngành, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành phù hợp với các mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm
phát thải khí nhà kính; xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính các lĩnh vực theo lộ trình đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050.
- Tích hợp và tăng
cường giám sát thực hiện các mục tiêu tăng trưởng xanh trong xây dựng chiến lược,
quy hoạch phát triển ngành Công Thương;
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế chính sách phát triển cụm công nghiệp sinh thái theo hướng phát thải
các-bon thấp, tăng trưởng xanh;
- Xây dựng và ban hành các quy định về
cơ chế giám sát, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về giảm phát thải khí nhà kính,
tăng trưởng xanh theo quy định của pháp luật gồm Hệ thống MRV kết quả giảm nhẹ
và kết quả kiểm kê khí nhà kính,...;
- Xây dựng các tiêu chí phân loại
đánh giá mức độ tăng trưởng xanh của các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Công Thương;
- Xây dựng và thực hiện tiêu chí, chuẩn
mực về môi trường trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc ngành
Công Thương;
3.2 Giải pháp
3.2.1 Giải pháp về quản lý
- Xây dựng và hoàn thiện thể chế,
nâng cao năng lực bộ phận chuyên trách tại các cơ quan đầu mối về biến đổi khí
hậu, tăng trưởng xanh từ Trung ương đến các địa phương và
các doanh nghiệp thuộc ngành Công Thương;
- Lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp về
ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trong quá
trình xây dựng, tổ chức thực hiện các đề án, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
phát triển ngành Công Thương;
- Xây dựng kế hoạch,
tổ chức quản lý, giám sát thực hiện các nhiệm vụ về biến đổi khí hậu và tăng
trưởng xanh cấp cơ sở và cấp ngành;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
tuân thủ các quy định của pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng
xanh của các cơ sở, doanh nghiệp, cơ quan quản lý ngành Công Thương;
- Ban hành quy định, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các nội dung về ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh cấp
ngành/lĩnh vực và cấp cơ sở;
- Rà soát, cập nhật các quy định của
quốc tế liên quan đến Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu
tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đề xuất các
giải pháp, cơ chế chính sách ứng phó phù hợp.
3.2.2 Giải pháp về khoa học công
nghệ
- Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình khoa học công nghệ về giảm phát thải khí nhà kính, công nghệ
năng lượng mới, năng lượng sạch như hydrogen xanh, năng lượng hạt nhân, năng lượng
tái tạo, sử dụng năng lượng, tài nguyên nước tiết kiệm và hiệu quả;
- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao
công nghệ năng lượng mới, thu hồi, lưu giữ và tái sử dụng
các-bon trong điều kiện của Việt Nam;
- Ứng dụng thành
tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, triển khai
đồng bộ chương trình chuyển đổi số trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
phát thải khí nhà kính, thực hiện tăng trưởng xanh ngành
Công Thương.
3.2.3 Giải pháp về tăng cường hợp tác quốc tế
- Tăng cường vận động tài trợ quốc tế hỗ trợ thực hiện mục tiêu giảm phát
thải khí nhà kính, thực hiện tăng trưởng xanh ngành Công Thương theo các hình
thức hợp tác song phương, đa phương và các cơ chế của Thỏa
thuận Paris về biến đổi khí hậu;
- Tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế có chủ đề liên quan đến biến đổi khí
hậu, tăng trưởng xanh.
3.2.4 Giải pháp đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực
- Xây dựng khung chương trình đào tạo kiến thức về biến đổi khí hậu, tăng trưởng
xanh phục vụ công tác bồi dưỡng cho các cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý
và cơ quan chuyên môn có liên quan các cấp;
- Bổ sung, lồng ghép nội dung về biến
đổi khí hậu và tăng trưởng xanh vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà
nước;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên trách về biến đổi khí
hậu và tăng trưởng xanh của ngành Công
Thương.
4. Tổ chức thực
hiện
4.1 Phân công thực hiện
4.1.1 Vụ Tiết kiệm năng lượng
và Phát triển bền vững (Vụ TKNL)
- Là đơn vị đầu mối phối hợp với các
đơn vị trong và ngoài Bộ Công Thương, các cơ quan quản lý và chuyên môn địa
phương, các cơ quan doanh nghiệp ngành Công Thương trong
quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch hành động và các nhiệm vụ liên quan đến
biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh ngành Công Thương;
- Xây dựng và trình Bộ Công Thương
ban hành các quy định về đo đạc, báo cáo và thẩm tra kết
quả giảm phát thải khí nhà kính của
ngành và của các cơ sở phát thải khí nhà kính phải kiểm kê
khí nhà kính ngành Công Thương (Cơ sở) theo quy định của
Luật Bảo vệ môi trường;
- Triển khai các hoạt động kiểm kê,
xây dựng, quản lý vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về khí
nhà kính của ngành và Cơ sở, phối hợp với cơ quan đầu mối
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành có liên quan
triển khai các chương trình, nhiệm vụ về ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh;
- Xây dựng báo cáo đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu ngành Công Thương theo quy định của pháp luật;
- Tham gia các hoạt động đàm phán về
biến đổi khí hậu thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương, tham dự các diễn đàn, các dự án khu vực và toàn cầu liên quan đến
biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh;
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế,
chính sách hỗ trợ phát triển ngành Công Thương phát triển theo hướng phát thải
các-bon thấp, tăng trưởng xanh; Đề xuất và tổ chức thực hiện cơ chế giảm phát thải khí nhà
kính theo Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu thúc đẩy giảm phát thải các-bon
trong các ngành/lĩnh vực như cơ chế thị trường mua bán
phát thải các-bon trong nước/quốc tế, cơ chế bù trừ tín chỉ các-bon, chứng chỉ năng lượng
tái tạo và các cơ chế khác;
- Chủ trì triển khai Chương trình quốc
gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn
2019-2030, Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững
giai đoạn 2021-2030 góp phần giảm phát thải kính ngành Công Thương;
- Nghiên cứu xây dựng và đề xuất cấp
có thẩm quyền ban hành cơ chế chính sách, quy định pháp luật đối với mô hình
kinh doanh Công ty dịch vụ năng lượng (ESCO);
- Rà soát, đánh giá việc lồng ghép giải
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trong quá trình xây dựng các đề án, chiến lược, quy hoạch và kế
hoạch phát triển ngành Công Thương;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện các quy định của pháp luật về biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh của các đối tượng có liên quan thuộc ngành Công Thương;
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến Kế hoạch hành động; đào tạo nâng cao năng lực, nhận thức
về biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh ngành Công Thương;
truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức các hội nghị, hội
thảo, diễn đàn trong nước và quốc tế có liên quan;
- Tăng cường hợp
tác thu hút các nguồn hỗ trợ quốc tế để triển khai Kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh
ngành Công Thương.
4.1.2 Cục Điện lực và Năng lượng
tái tạo
- Xây dựng, đề xuất và trình cấp có
thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện Quy hoạch phát
triển điện lực quốc gia phù hợp với các mục tiêu cam kết giảm phát thải khí nhà
kính của Việt Nam tại Hội nghị lần thứ 26 các Bên tham gia Công ước Khung của
Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (COP26);
- Xây dựng, đề xuất và trình cấp có
thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách, giải pháp thúc đẩy phát triển năng
lượng tái tạo, giảm dần sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch trong quá trình sản
xuất điện; Nghiên cứu, đề xuất quy định hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư phát triển
dự án điện năng lượng tái tạo và năng lượng mới;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng các quy định về phát triển hệ thống sạc điện phục vụ phương
tiện giao thông vận tải;
- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch triển khai Tuyên bố toàn cầu chuyển đổi từ điện than sang năng lượng sạch
và các nhiệm vụ đã giao tại Quyết định số 626/QĐ-BCT ngày 05 tháng 4 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Công Thương triển
khai cam kết của Việt Nam tại Hội nghị COP26.
4.1.3 Vụ Dầu khí và than
- Xây dựng, đề xuất và trình cấp có
thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể năng lượng quốc gia
phù hợp với các mục tiêu cam kết giảm phát thải khí nhà
kính của Việt Nam;
- Xây dựng, đề xuất và trình cấp có
thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch,
chương trình phát triển ngành dầu khí, ngành than phù hợp với
điều kiện quốc gia và xu thế chung của toàn
cầu;
- Phối hợp với Vụ TKNL và các đơn vị
có liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách, quy định về kiểm soát phát thải
khí mê-tan trong hoạt động khai thác dầu khí, than phù hợp với Cam kết cắt giảm
phát thải khí mê-tan vào năm 2030 và các nhiệm vụ đã giao
tại Quyết định số 626/QĐ-BCT ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Công Thương triển khai cam kết của Việt
Nam tại Hội nghị COP26.
4.1.4 Cục Điều tiết điện lực
- Nghiên cứu sửa đổi lộ trình phát
triển lưới điện thông minh để tăng cường khả năng tích hợp năng lượng tái
tạo vào hệ thống điện, giảm tổn thất điện năng trên lưới điện truyền tải;
- Hoàn thiện và phát triển các cấp độ
thị trường điện cạnh tranh theo lộ trình đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, đẩy mạnh cơ chế khai thác hạ tầng
dùng chung trong ngành điện;
- Triển khai Chương trình quốc gia về
quản lý nhu cầu điện nhằm nâng cao hiệu quả năng lượng của hệ thống điện, góp
phần giảm phát thải khí nhà kính trong lĩnh
vực năng lượng;
- Chủ trì và phối hợp các đơn vị liên
quan để xây dựng và hoàn thiện cơ chế mua bán điện trực tiếp
(DPPA) góp phần thúc đẩy phát triển các nguồn điện năng lượng tái tạo;
- Xây dựng hoàn thiện khung giá các
loại phát điện theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì xây dựng cơ chế chính sách
về giá mua bán điện đối với hệ thống trạm sạc điện cho phương tiện giao thông vận
tải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Nghiên cứu xây dựng quy định về tỷ
lệ năng lượng tái tạo (renewable portfolio Standard) cho các đơn vị sản xuất điện,
phân phối điện phù hợp với mục tiêu giảm phát thải hàng
năm của Việt Nam;
- Chủ trì thực
hiện các nhiệm vụ đã giao tại Quyết định số 626/QĐ-BCT ngày 05 tháng 4 năm 2022
của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Công Thương triển
khai cam kết của Việt Nam tại Hội nghị COP26.
4.1.5 Cục Công nghiệp
- Triển khai giải pháp quản lý
và công nghệ trong công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản,
chú trọng chế biến sâu, tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao;
- Lồng ghép các mục tiêu về giảm phát
thải khí nhà kính, tăng trưởng xanh trong các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
phát triển các ngành công nghiệp;
- Chủ trì xây dựng và báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt cơ chế, chính
sách phát triển ngành công nghiệp sản xuất phương tiện, trang thiết bị giao
thông vận tải sử dụng điện, năng lượng xanh;
- Chủ trì, phối hợp với Cục Xuất nhập
khẩu nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách và lộ trình dùng sản xuất, lắp ráp,
nhập khẩu xe ô tô, mô tô, xe gắn máy sử dụng xăng, dầu;
- Xây dựng, triển khai Chiến lược
phát triển ngành công nghiệp sản xuất ô tô điện, sử dụng nhiên liệu xanh; ưu
tiên tích hợp mục tiêu tăng trưởng xanh vào Chiến lược
phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam;
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ đã giao tại Quyết định số 626/QĐ-BCT ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Công Thương triển khai cam kết
của việt Nam tại Hội nghị COP26.
4.1.6 Cục Kỹ thuật an toàn và Môi
trường công nghiệp
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về quản lý an toàn công trình năng lượng, công nghiệp
nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Xây dựng, đề xuất các biện pháp quản
lý nâng cao khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải, tuân thủ quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường đối với ngành Công Thương;
- Phối hợp với Vụ TKNL tiến hành đánh
giá việc lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp về ứng phó với biến đổi khí hậu và
tăng trưởng xanh trong quá trình thẩm định các báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược đối với các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành Công Thương;
- Tổ chức và triển khai Kế hoạch bảo
vệ môi trường ngành Công Thương theo quy định.
4.1.7 Cục Công thương địa
phương
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan, nghiên cứu tham mưu hoàn thiện cơ chế, chính
sách về quản lý, phát triển cụm công nghiệp theo hướng bền
vững, hiệu quả;
- Chủ trì tổ chức thực hiện Nghị quyết
số 120/NQ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng Sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu thuộc trách nhiệm
của Bộ Công Thương;
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế chính sách phát triển cụm công nghiệp sinh thái
theo hướng phát thải các-bon thấp, tăng trưởng xanh.
4.1.8 Cục Hóa chất
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
chính sách, pháp luật, thể chế áp dụng Kinh tế tuần hoàn
và Hóa học xanh trong lĩnh vực hóa chất thông qua việc tích hợp các quy định
trong Luật hóa chất sửa đổi và Chiến lược phát triển ngành
Công nghiệp hóa chất đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2040;
- Đề xuất bộ tiêu chí cho mô hình thí
điểm khu công nghiệp hóa chất tập trung tại Việt Nam theo hướng áp dụng kinh tế
tuần hoàn;
- Thúc đẩy quá
trình giảm phát thải các-bon, chuyển đổi năng lượng và sử
dụng hiệu quả tài nguyên, năng lượng trong các ngành công nghiệp
hóa chất tại Việt Nam;
- Tăng cường nâng cao nhận thức của
các bên liên quan về áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực hóa chất thông qua chương trình truyền thông, đào tạo và xây dựng đội
ngũ chuyên gia.
4.1.9 Vụ Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ trong ngành Công Thương gồm:
- Năng lượng hydrogen, công nghệ thu
hồi, lưu giữ và tái sử dụng các-bon;
- Nghiên cứu, chế tạo máy móc, phương
tiện, thiết bị sử năng lượng tái tạo,
thiết bị tiết kiệm năng lượng;
- Các giải pháp kỹ thuật, quản lý môi
trường cho ngành công nghiệp phù hợp theo điều kiện Việt Nam;
- Đầu mối của Bộ Công Thương trong
quá trình xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho
trạm sạc điện;
- Nghiên cứu xây dựng lộ trình phát
triển công nghệ sản xuất, lưu trữ, vận chuyển, sử dụng nhiên liệu xanh; phát
triển nhiên liệu phối trộn, cung ứng nhiên liệu sinh học
cho giao thông vận tải.
4.1.10 Cục Xuất nhập khẩu
(XNK), các Vụ: Thị trường Châu Âu-Châu Mỹ (AM), Châu Á - Châu Phi (AP)
- Cục XNK chủ trì, phối hợp với các Vụ:
TKNL, AM và AP thường xuyên rà soát các quy định, rào cản kỹ thuật trong thương mại liên quan đến biến đổi khí hậu, tăng
trưởng xanh của các quốc gia, khu vực trên thế giới;
- Cục XNK chủ trì, phối hợp với Cục
Biến đổi khí hậu (Bộ Tài nguyên và Môi trường) và Tổng cục
Hải quan (Bộ Tài chính) trong công tác quản lý nhập khẩu, xuất khẩu theo hạn ngạch,
tạm nhập tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn và các
chất phát thải các-bon gây tiềm năng nóng lên toàn cầu đảm bảo phù hợp với Điều
19 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017
quy định về thẩm quyền áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ
trưởng Bộ Công Thương chủ trì quyết định;
- Cục XNK chủ trì,
phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số phát triển chuỗi cung ứng dịch
vụ logistics kết nối các kho bãi, bến cảng, đơn vị vận tải, phương tiện chuyên
chở, người vận chuyển để hướng tới giảm
giá thành chi phí logistics trên cơ sở số hóa thông tin và vận hành theo mô
hình kinh tế số;
- Các Vụ AM, AP chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan chủ động đề xuất các các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp
trong sản xuất và phát triển thị trường xuất nhập khẩu đáp
ứng các yêu cầu về ứng phó với với biến đổi khí hậu và
tăng trưởng xanh trong quá trình đàm phán, ký kết và thực thi các hiệp định
thương mại quốc tế.
4.1.11 Vụ Chính sách thương mại đa biên
- Chủ trì, phối hợp với Vụ TKNL và các đơn vị liên quan nghiên cứu tính
tương thích của Cơ chế điều chỉnh biên giới các-bon (CBAM) của Liên minh Châu Âu
(EU) trong các khuôn khổ song phương và đa phương mà Việt Nam và EU cùng là
thành viên, đặc biệt là Hiệp định EVFTA và tại WTO, đánh giá tác động đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam và đề xuất giải pháp
hỗ trợ các doanh nghiệp ngành Công Thương chủ động thích ứng;
- Chủ trì, phối hợp với Vụ TKNL và
đơn vị liên quan tăng cường đối thoại với EU về CBAM trong
các khuôn khổ song phương và đa phương mà Việt Nam và EU cùng là thành viên để
bảo vệ tối đa lợi ích của Việt Nam, đề xuất các giải pháp ứng phó phù hợp để bảo
vệ lợi ích chính đáng của hàng hóa Việt Nam.
4.1.12 Vụ Thị trường trong nước
Chủ trì, phối hợp với đơn vị đầu mối
của Bộ Công Thương về tiết kiệm năng lượng và phát triển
bền vững, các đơn vị có liên quan khác phát triển các điểm phân phối xanh, hỗ trợ tiêu thụ các sản phẩm thân thiện
môi trường.
4.1.13 Vụ Tổ chức cán bộ
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức
năng nhiệm vụ của các đơn vị thực hiện nhiệm vụ về biến đổi khí hậu và tăng trưởng
xanh Bộ Công Thương;
- Xây dựng kế hoạch,
tổ chức đào tạo, nâng cao chất lượng,
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu triển khai nhiệm vụ về biến đổi khí hậu ngành Công Thương;
- Chỉ đạo các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ bổ sung nội dung ứng phó với
biến đổi khí hậu và thực hiện tăng trưởng xanh vào chương trình đào tạo cho các học viên, sinh viên và các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức ngành Công
Thương.
4.1.14 Văn phòng Bộ
Chủ trì, phối hợp với Vụ TKNL, Cục
Thương mại điện tử và Kinh tế số xây dựng và phát triển hạ
tầng công nghệ thông tin phục vụ quản lý cơ sở dữ liệu trực tuyến về biến đổi
khí hậu và tăng trưởng xanh ngành Công Thương.
4.1.15 Vụ Kế hoạch - Tài chính
- Chủ trì cân đối kinh phí thường
xuyên triển khai các nhiệm vụ về biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh thuộc
trách nhiệm của Bộ Công Thương, ưu tiên phân bổ kinh phí cho các chương trình,
đề án, dự án, nhiệm vụ về tăng trưởng xanh, chuyển đổi
xanh của ngành Công Thương.
- Chủ trì rà soát và hướng dẫn việc
việc lồng ghép, tích hợp các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
về biến đổi khí hậu và tăng trưởng
xanh trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Công Thương; vận
động tài trợ quốc tế triển khai các nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch này và các
chương trình, đề án về biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh ngành Công Thương.
4.1.16 Các Viện nghiên cứu, các
cơ sở đào tạo thuộc Bộ
- Các Viện nghiên cứu: Triển khai các
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, đề xuất các giải pháp, cơ chế
chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh ngành Công Thương;
- Các cơ sở đào tạo: Nghiên cứu lồng
ghép nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu và thực hiện
tăng trưởng xanh trong chương trình đào tạo học viên cho các ngành nghề có liên
quan.
4.1.17 Các đơn vị truyền thông
thuộc Bộ
Thực hiện tuyên truyền các nội dung,
kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ về biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh ngành Công Thương.
4.1.18 Sở Công Thương các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan, tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định
của pháp luật về quản lý phát thải khí nhà kính tại các cơ sở trong phạm vi quản lý của địa phương;
- Phối hợp với Vụ
TKNL trong việc quản lý, vận hành hệ thống MRV giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
và tăng trưởng xanh đối với các Cơ sở và của ngành Công
Thương;
- Thúc đẩy triển khai các chương
trình, dự án phát triển năng lượng theo hướng phát thải các-bon thấp, tăng trưởng xanh tại địa phương;
- Tổ chức thực hiện phát triển hạ tầng
thương mại, kênh phân phối hàng hóa, các trung tâm siêu thị, thương mại thúc đẩy
thị trường hàng hóa thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng và phát thải các-bon thấp tại địa phương.
4.1.19 Các Tập đoàn, tổng công
ty, doanh nghiệp ngành Công Thương
a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- Xây dựng kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai các dự án nâng cấp, cải tạo
các nhà máy điện, công trình lưới điện bị tác động để nâng cao khả năng thích ứng
với biến đổi khí hậu;
- Triển khai các biện pháp quản lý, kỹ
thuật nâng cao hiệu suất các nhà máy điện, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng
trong quá trình sản xuất, truyền tải và phân phối điện;
- Phát triển các dự án năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo;
- Chỉ đạo các đơn vị thành viên tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, kiểm
soát phát thải khí nhà kính trong sản xuất điện từ nhiên
liệu hóa thạch, thực hiện tăng trưởng xanh trong Tập đoàn.
b) Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
- Tổ chức rà soát, đánh giá và nâng cấp
các công trình của ngành dầu khí đảm bảo an toàn đối với
các tác động của biến đổi khí hậu và
các loại hình thời tiết cực đoan;
- Xây dựng, cập nhật và tổ chức thực
hiện Kế hoạch hành động giảm thiểu, thích ứng với biến đổi
khí hậu của đơn vị phù hợp với kế hoạch chung của ngành Công Thương và của quốc
gia;
- Tổ chức và triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, phát triển
năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo quản lý phát thải khí nhà
kính của các đơn vị, cơ sở thuộc phạm vi quản lý, phát triển ngành dầu khí theo
hướng phát thải các-bon thấp, tăng trưởng xanh;
- Tổ chức thực hiện giải pháp phòng
ngừa, phát hiện và khắc phục sự cố rò rỉ khí mê-tan;
- Tối ưu hóa công tác bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thiết bị, nâng cấp thiết bị trong khai thác, cung cấp
và chế biến dầu khí nhằm giảm phát thải khí mê-tan trong quá trình khai thác dầu
khí; vận chuyển, phân phối và chế biến
khí;
- Đầu tư thiết bị thu hồi khí mê-tan
trong xử lý khí và lọc hóa dầu.
c) Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao khả năng chống chịu với các điều kiện thời
tiết cực đoan như mưa lũ, bão, nắng nóng, khô hạn của của các công trình khai
thác và chế biến than, khoáng sản trong phạm vi quản lý của Tập đoàn;
- Tổ chức, quản
lý và triển khai thực hiện các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính đối với các đơn vị thành viên;
- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp
sử dụng hiệu quả năng lượng, bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh trong các đơn
vị thành viên của Tập đoàn;
- Đầu tư, xây dựng và vận hành hệ thống
khoan tháo khí, thu hồi khí mê-tan trước và trong khai
thác than hầm lò, áp dụng thí điểm tại một số đơn vị khai thác than thuộc khu vực
Quảng Ninh.
đ) Các Tập đoàn khác, Tổng công ty,
doanh nghiệp ngành Công Thương
- Triển khai các nhiệm vụ quản lý, giảm
phát thải khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của đơn vị;
- Chủ động thực hiện các giải pháp sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, sử dụng năng lượng tái tạo, ứng dụng các
giải pháp sản xuất, tiêu dùng bền vững, kinh tế tuần hoàn nhằm giảm phát thải
khí nhà kính trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.1.20 Các Hội, Hiệp hội ngành
nghề lĩnh vực công thương
- Tham gia nghiên cứu, phản biện xây
dựng các cơ chế chính sách về biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh của quốc gia, các chính sách thế giới, đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước chỉnh
sửa, bổ sung và hoàn thiện chủ trương, chính
sách pháp luật và các văn bản pháp luật có liên quan;
- Hỗ trợ doanh nghiệp ngành Công
Thương tuân thủ quy định của pháp luật về biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh và tham gia thị trường quốc tế trong bối cảnh biến đổi khí hậu
và xu thế tăng trưởng xanh toàn cầu;
- Phối hợp với Bộ Công Thương triển
khai các chương trình, dự án, đề án hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh ngành Công Thương.
4.2 Triển khai thực hiện
- Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Công Thương
các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam, Tập đoàn Điện
lực Việt Nam chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các nhiệm vụ được
giao tổ chức đánh giá kết quả thực hiện báo cáo Bộ Công Thương trước ngày 15
tháng 12 hàng năm, bắt đầu báo cáo từ năm 2023 gửi về Vụ
TKNL tổng hợp;
- Hàng năm, Vụ TKNL chủ trì, phối hợp
với các đơn vị ngành Công Thương tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, cập nhật,
sửa đổi Kế hoạch theo các định hướng, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Ủy ban quốc gia về biến đổi khí hậu, Ban Chỉ đạo quốc gia
triển khai kết quả Hội nghị COP26. Thực hiện sơ kết tình hình thực hiện Kế
hoạch vào năm 2026 và tổng kết đánh giá kết
quả thực hiện vào năm 2030 để cập nhật, bổ sung các nhiệm
vụ, giải pháp triển khai giai đoạn đến năm 2050.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị chủ động báo cáo, đề xuất các giải pháp
thực hiện gửi về Vụ TKNL tổng hợp,
báo cáo Bộ Công Thương xem xét quyết định.
5. Kinh phí thực
hiện
- Ngân sách nhà nước cho các cơ quan
quản lý theo chức năng nhiệm vụ được giao hoặc từ các
chương trình, đề án quốc gia về biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh;
- Kinh phí từ các dự án hỗ trợ kỹ thuật
viện trợ không hoàn lại nước ngoài cho các chương trình, dự án liên quan đến biến
đổi khí hậu, tăng trưởng xanh ngành Công Thương;
- Kinh phí của các doanh nghiệp đầu tư cho ứng phó với biến đổi khí
hậu và tăng trưởng xanh.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác./.