ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2430/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
04 tháng 08 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA 02 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP
HUYỆN TRONG LĨNH VỰC: LƯU THÔNG HÀNG HÓA TRONG NƯỚC, KINH DOANH KHÍ THUỘC PHẠM
VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
08/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định nhiệm kỳ 2021 - 2026;
Căn cứ Quyết định số
03/2021/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
299/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2022 trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 35/TTr-SCT ngày 01 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thông qua phương án đơn giản hóa 02 thủ tục hành
chính cấp huyện trong lĩnh vực: Lưu thông hàng hóa trong nước, Kinh doanh khí
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Công Thương (Có Phụ lục kèm
theo).
Điều 2.
1. Giao Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
cụ thể hóa việc áp dụng thực thi phương án đơn giản hóa đối với 02 thủ tục hành
chính đã được thông qua tại Điều 1 của Quyết định này.
2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan thực thi phương án đơn giản
hóa thủ tục hành chính theo quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Công Thương, Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát TTHC);
- Bộ Công Thương;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- LĐVP UBND tỉnh;
-Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, KSTT, K6.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA 02 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN
TRONG LĨNH VỰC: LƯU THÔNG HÀNG HÓA TRONG NƯỚC, KINH DOANH KHÍ THUỘC PHẠM VI CHỨC
NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2430/QĐ-UBND ngày 04/08/2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
A. LĨNH VỰC
LƯU THÔNG HÀNG HÓA TRONG NƯỚC
I. Thủ tục:
Cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá (Mã số TTHC: 2.000181.000.00.00.H08)
1. Nội dung đơn giản hóa
- Về thời hạn giải quyết: Đề
nghị cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục “Cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc
lá” được công bố tại Quyết định số 1137/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2020 Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh từ 15 ngày làm việc xuống còn 12 ngày làm việc (giảm 03
ngày làm việc).
- Lý do: Qua quá trình giải quyết
thủ tục hành chính, thời gian 15 ngày làm việc đối với việc cấp Giấy
phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá là còn dài so với thực tế. Nhằm tạo điều kiện thuận
lợi, giảm thời gian và tiết kiệm chi phí cho cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính, qua đó đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện chỉ số Cải cách hành
chính cấp tỉnh và nâng cao mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với sự phục
vụ của cơ quan hành chính nhà nước, đề nghị cắt giảm khoảng thời gian này 03
ngày làm việc từ 15 ngày làm việc còn 12 ngày làm việc
2. Kiến nghị thực thi
- Tại khoản 14 Điều 1 Nghị định
số 106/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2
Điều 28 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 18/6/2012 của Chính phủ quy định như
sau: “Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, thẩm định
và cấp Giấy phép phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá cho thương nhân.
Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
- Do đó, theo nội dung tại điểm
1, Mục I của Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nêu trên, đề nghị sửa đổi
nội dung quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 106/2017/NĐ-CP ngày
14/9/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 28 Nghị định số
67/2013/NĐ-CP ngày 18/6/2012 của Chính phủ như sau: “Trong thời hạn 12
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy phép phân phối,
bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
3. Lợi ích phương án đơn giản
hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 169.070.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 141.350.000 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 27.720.000
đồng/năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 16,4%
B. LĨNH VỰC KINH
DOANH KHÍ
II. Thủ tục:
Cấp lại Giấy chứng nhận cửa hàng bán lẻ LPG chai (Mã số TTHC:
2.001270.000.00.00.H08)
1. Nội dung đơn giản hóa
- Về thời hạn giải quyết: Đề
nghị cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục “Cấp lại Giấy chứng nhận cửa hàng
bán lẻ LPG chai” được công bố tại Quyết định số 645/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm
2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh từ 7 ngày làm việc xuống còn 5 ngày làm
việc (giảm 02 ngày làm việc).
- Lý do: Qua quá trình giải quyết
thủ tục hành chính, thời gian 7 ngày làm việc đối với việc cấp lại Giấy
chứng nhận cửa hàng bán lẻ LPG chai là còn dài so với thực tế. Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi, giảm thời gian và tiết kiệm chi phí cho cá nhân, tổ chức thực hiện
thủ tục hành chính, qua đó đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện chỉ số Cải
cách hành chính cấp tỉnh và nâng cao mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, đề nghị cắt giảm khoảng thời
gian này 02 ngày làm việc từ 7 ngày làm việc xuống còn 5 ngày làm việc.
2. Kiến nghị thực thi
- Tại điểm d khoản 1 Điều 45
Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15/6/2018 của Chính phủ như sau: “Trên cơ sở
kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận được lưu, trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại Giấy
chứng nhận”.
- Do đó, theo nội dung tại điểm
1, Mục II của Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nêu trên, đề nghị sửa đổi
nội dung điểm d khoản 1 Điều 45 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15/6/2018 của
Chính phủ như sau: “Trên cơ sở kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận được lưu,
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận”.
3. Lợi ích phương án đơn giản
hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 23.565.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 17.229.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 6.336.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
26,89%.