|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
166/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Nghệ An
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Đức Trung
|
Ngày ban hành:
|
18/01/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
166/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 18 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ các Nghị quyết của Chính phủ:
số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; số 02/NQ-CP
ngày 10/01/2022 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh:
số 54/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022;
số 56/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 về kế hoạch đầu tư công năm 2022; số 65/NQ-HĐND
ngày 09/12/2021 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa
phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn số 167/SKHĐT-TH ngày 14/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân
sách nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2022.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Các phòng VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH (Hùng).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Trung
|
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng,
tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021-2025. Dự báo việc thực hiện kế hoạch có những thuận lợi, cơ hội và khó
khăn, thách thức đan xen, nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. Dịch Covid-19
có thể phức tạp, nguy hiểm hơn với biến chủng mới; thiên tai, biến đổi khí hậu
tiêu cực là rủi ro thường trực. Kinh nghiệm, năng lực, khả năng ứng phó dịch bệnh
tiếp tục được nâng lên, nhưng nguy cơ chậm phục hồi kinh tế, suy giảm tăng trưởng
còn tiềm ẩn nếu không kiểm soát dịch bệnh hiệu quả; đòi hỏi các cấp, các ngành
phải tiếp tục đổi mới tư duy, hành động quyết liệt, hiệu quả hơn, nỗ lực phấn đấu
với quyết tâm cao hơn để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ:
số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch,
phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; số 02/NQ-CP
ngày 10/01/2022 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022; UBND tỉnh yêu cầu các
ngành, các cấp quán triệt nội dung các Nghị quyết và chủ đề điều hành được
Chính phủ xác định trong năm 2022 là “Đoàn kết kỷ cương, chủ động thích ứng,
an toàn hiệu quả, phục hồi phát triển”; trên cơ sở căn cứ vào chỉ tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu được đề ra tại các Nghị quyết của Chính phủ, Hội
đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh cụ thể hóa các nội dung để tổ chức triển khai thực
hiện như sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ TRỌNG
TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
1. Bám sát và triển khai kịp thời, hiệu
quả các Nghị quyết, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy và HĐND
tỉnh và có vận dụng phù hợp với đặc thù của tỉnh. Tiếp tục đổi mới phương thức
chỉ đạo, điều hành theo hướng đồng bộ, quyết liệt, linh hoạt, có trọng tâm, trọng
điểm. Củng cố, mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết, huy động sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị, của toàn dân và cộng đồng doanh nghiệp; nâng cao
hiệu quả phối hợp giữa các cấp, các ngành, địa phương; khắc phục hạn chế, yếu
kém, nỗ lực phấn đấu với quyết tâm cao nhất để thực hiện thành công toàn diện
các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch của năm 2022.
2. Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch Covid-19; kiên định thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
phù hợp, hiệu quả, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của Nhân dân cùng với tập
trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ hiệu quả người dân,
doanh nghiệp. Xác định phương châm: Vắc-xin, thuốc chữa bệnh Covid-19 và nâng
cao ý thức, trách nhiệm của Nhân dân là yếu tố quyết định.
3. Bám sát tình hình thực tiễn, tận dụng
mọi cơ hội để thúc đẩy quá trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương và duy trì động lực tăng trưởng trong
dài hạn. Tập trung thực hiện 03 trọng tâm; khôi phục, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh; đẩy mạnh xuất khẩu; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công và huy động,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất
là hạ tầng chiến lược.
4. Tiếp tục xây dựng và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch, đề án, cơ chế, chính sách cụ thể hóa
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trọng
tâm là triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế,
chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An; hoàn thành và trình phê duyệt quy
hoạch tỉnh; chuẩn bị nội dung tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW
của Bộ Chính trị.
5. Chú trọng phát triển, phát huy giá
trị văn hóa, con người Nghệ An; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất lao động. Bảo đảm an sinh xã hội,
khôi phục và ổn định thị trường lao động, tạo việc làm, cơ cấu lại lực lượng
lao động, nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi.
6. Tiếp tục củng cố, giữ vững quốc
phòng, an ninh; bảo đảm ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường
ổn định, an toàn cho phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động hội nhập quốc tế,
nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền,
nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội. Đẩy mạnh phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung thực
hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi,
phát triển kinh tế - xã hội
a) Tiếp tục quán triệt và thực hiện
nghiêm chỉ đạo của Trung ương về công tác phòng, chống dịch Covid-19; triển
khai hiệu quả kế hoạch thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh
phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương, coi đây là nhiệm vụ
quan trọng, cấp bách của các cấp, các ngành ngay từ đầu năm 2022. Theo dõi, nắm
chắc tình hình, chủ động từ sớm, từ xa trong việc xây dựng các phương án, kịch
bản ứng phó phù hợp với mọi tình huống trên tinh thần quyết liệt, đồng bộ kịp
thời, linh hoạt và hiệu quả. Nâng cao ý thức, huy động sức mạnh của nhân dân
trong công tác phòng, chống dịch. Đẩy mạnh tiêm chủng vắc-xin Covid-19 cho trẻ
em, tiêm mũi tăng cường cho người dân đảm bảo an toàn, khoa học, hiệu quả theo
mục tiêu của Chính phủ, nhất là các đối tượng thuộc địa bàn, lĩnh vực là động lực
tăng trưởng của nền kinh tế, công nhân, người lao động trong khu kinh tế, các
khu công nghiệp và trong các ngành thương mại, dịch vụ. Nâng cao năng lực hệ thống
y tế, phát huy vai trò của mạng lưới y tế cơ sở, đội phản ứng nhanh, tổ
Covid-19 cộng đồng.
b) Chủ động xây dựng các phương án, kế
hoạch phục hồi và phát triển kinh tế, nhất là các lĩnh vực bị tác động nặng nề
của dịch bệnh Covid-19 trên cơ sở Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế của
Chính phủ được phê duyệt, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, tương ứng với mức độ ảnh
hưởng của dịch Covid-19 theo từng ngành, lĩnh vực. Triển khai đồng bộ, kịp thời
và hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy
doanh nghiệp khôi phục, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi dịch bệnh
được khống chế. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2022 đạt 8,5-9,5%.
c) Tập trung xây dựng và triển khai
triển khai thực hiện các chương trình, đề án thuộc chương trình hành động thực
hiện thực Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025, Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021- 2025. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ,
ngành Trung ương xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
số 36/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính
sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An. Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị nội dung tổng
kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về
phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An; nghiên cứu đề xuất cơ chế,
chính sách mới phù hợp để đề xuất ban hành Nghị quyết mới của Bộ Chính trị về
phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An cho giai đoạn tiếp theo.
2. Thực hiện đồng
bộ các giải pháp hỗ trợ, thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực gắn với cơ cấu
lại nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế theo hướng bền vững, phát triển xanh dựa trên đổi mới sáng tạo và
thúc đẩy chuyển đổi số, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ.
a) Phát triển nông nghiệp, nông thôn:
Chuyển nhanh tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp. Tiếp
tục thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất tập trung, quy mô lớn, ứng
dụng công nghệ cao, gắn với tổ chức sản xuất liên kết, khép kín giữa các khâu
theo chuỗi giá trị để nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng; chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp với nhu cầu của thị trường, lợi thế so sánh của từng
vùng. Duy trì, phát triển ổn định quy mô diện tích sản xuất cây lương thực có hạt
(lúa khoảng 177.200 ha, trong đó diện tích lúa chất lượng đạt trên 85.000 ha;
ngô khoảng 50.000 ha), bảo đảm sản lượng cây có hạt đạt khoảng 1,24 triệu tấn.
Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành chăn nuôi, phát triển cả về số lượng và chất lượng
các loại con nuôi chủ lực. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để
phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm. Điều chỉnh kế hoạch sản xuất nông
lâm thủy sản phù hợp với trạng thái bình thường mới và điều kiện thời tiết, dịch
bệnh. Đẩy mạnh đổi mới hình thức tổ chức sản xuất gắn với chuỗi giá trị thông
qua phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã nông nghiệp có liên kết sản xuất
với nông dân.
Làm tốt công tác quản lý, bảo vệ,
phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng và các khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ
sinh quyển thế giới; sử dụng bền vững, hiệu quả diện tích rừng sản xuất là rừng
trồng, đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho các nhà máy chế biến lâm sản. Đẩy
nhanh tiến độ thực hiện Quyết định số 509/QĐ-TTg ngày 31/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về thành lập Khu lập nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ
tại tỉnh Nghệ An. Tiếp tục đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi trồng thủy
sản với cơ cấu diện tích và sản lượng phù hợp từng vùng sinh thái. Giảm dần sản
lượng khai thác thủy sản ven bờ, đẩy mạnh khai thác thủy sản xa bờ; tăng cường
đầu tư thiết bị bảo quản chế biến trên tàu khai thác, nhằm nâng cao hiệu quả
khai thác và giảm tổn thất sau thu hoạch. Phấn đấu năm 2022, sản lượng khai
thác đạt khoảng 187 ngàn tấn, nuôi trồng đạt khoảng 66 ngàn tấn.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) gắn với phong trào thi đua
“Nghệ An chung sức xây dựng Nông thôn mới”. Tiếp tục đổi mới và phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất phù hợp; nhân rộng các mô hình kinh tế có hiệu quả
và triển khai có hiệu quả chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP. Phấn đấu năm
2022, có thêm ít nhất 10 xã đạt chuẩn NTM, 22 xã đạt chuẩn NTM nâng cao, 04 xã
đạt NTM kiểu mẫu, các xã khác phấn đấu đạt bình quân 16,95 tiêu chí/xã và có
thêm 02 đơn vị cấp huyện (Đô Lương, Diễn Châu) đạt chuẩn nông thôn mới.
b) Phát triển công nghiệp: Phục hồi,
phát triển chuỗi sản xuất, cung ứng bị đứt gãy. Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp
xây dựng phương án và thực hiện các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch Covid-19 để duy trì sản xuất ổn định; hỗ trợ tiếp cận kênh
thông tin về xuất, nhập khẩu tìm kiếm thị trường mới nhập khẩu nguyên, vật liệu
đầu vào; đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động thương mại điện tử,
kinh tế số, kinh tế chia sẻ. Tập trung triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ
nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đẩy
mạnh hoạt động của Tổ công tác chỉ đạo tăng trưởng lĩnh vực công nghiệp; trực
tiếp làm việc với các doanh nghiệp để nắm bắt khó khăn vướng mắc, có giải pháp
tháo gỡ kịp thời. Phát triển các vùng nguyên liệu tập trung đảm bảo đầu vào cho
các nhà máy (mía, gỗ trồng, chè, cao su, dứa, thực phẩm chăn nuôi bò sữa, thủy
sản,...). Phấn đấu năm 2022, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 92.500 tỷ đồng,
tăng 16-17%.
Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện
hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp VSIP, WHA, Hoàng Mai I, cụm công nghiệp để
thu hút các nhà đầu tư thứ cấp. Đẩy nhanh tiến độ một số dự án công nghiệp quy
mô lớn đang triển khai đầu tư để đưa vào hoạt động trong năm 2022 nhằm tăng
năng lực sản xuất mới như: Dự án cấu kiện điện tử của Everwin Precision Việt
Nam, Goertek Vina, Tổ hợp sản xuất vật liệu xây dựng công nghệ cao Nghi Văn,
các nhà máy sản xuất và gia công giày dép, may mặc...; phát huy tối đa công suất
nhà máy sản xuất linh kiện điện tử Luxshare; hoàn thành các thủ tục để sớm khởi
công dự án sản xuất linh kiện điện tử của Tập đoàn Ju Teng (Đài Loan) tại KCN
Hoàng Mai 1...
c) Phát triển thương mại, dịch vụ: Tổ
chức thực hiện công tác bình ổn thị trường, giá cả trong dịp Tết Nguyên đán
Nhâm Dần năm 2022. Triển khai giải pháp thúc đẩy phát triển các hoạt động
thương mại, xuất khẩu, du lịch, dịch vụ sau dịch Covid-19. Thường xuyên rà
soát, cập nhật các kịch bản, phương án cung ứng hàng hóa nhu yếu phẩm, đảm bảo ổn
định thị trường trong mọi tình huống. Tăng cường hỗ trợ kết nối cung - cầu tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, tập trung khai thác tốt thị trường nội địa; phát triển mạnh
thương mại điện tử và sự gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt
động thương mại truyền thống. Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp
phát huy lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, để mở rộng thị
trường xuất, nhập khẩu, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng. Phấn đấu tổng kim ngạch
xuất khẩu năm 2022 đạt 2.350 triệu USD; trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
đạt 2.000 triệu USD.
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
số 614/KH-UBND ngày 26/10/2021 của UBND tỉnh về Khôi phục hoạt động du lịch Nghệ
An trong trạng thái bình thường mới. Tổ chức lập, phê duyệt Chiến lược phát triển
du lịch Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng
bá, khai thác có hiệu quả, bền vững các loại hình và sản phẩm du lịch là thế mạnh
của tỉnh. Tổ chức phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân, vận chuyển hàng hóa,
đảm bảo an toàn, hiệu quả. Đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng các dịch vụ
tài chính, ngân hàng; bưu chính, viễn thông. Tăng cường công tác quản lý, kiểm
tra thị trường, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
3. Đẩy nhanh tiến
độ, hoàn thành xây dựng quy hoạch tỉnh; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư,
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tập trung thu hút đầu tư,
phát triển doanh nghiệp
a) Thực hiện đồng bộ các giải pháp
nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư. Khẩn trương hoàn thành Quy hoạch
tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm chất lượng và tiến
độ để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức triển khai quy hoạch ngay
sau khi được ban hành. Tập trung triển khai thực hiện Đề án cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư; phát triển doanh nghiệp tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2021 -2025, trong đó chú trọng các giải pháp để tăng nhanh về
số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt
động; giảm chi phí đầu vào, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người
dân. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 566/KH-UBND ngày 07/10/2021 của
UBND tỉnh triển khai Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ
trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19; phát
huy hiệu quả Tổ công tác đặc biệt để tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho người dân,
doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh.
b) Rà soát để sửa đổi đồng bộ các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến thủ tục đầu tư, xây dựng, đất đai, chấp
thuận đầu tư trên địa bàn tỉnh; ban hành quy định về trình tự, thủ tục đầu tư trên
địa bàn tỉnh (thay thế Quyết định số 72/2017/QĐ-UBND ngày 28/11/2017 của UBND tỉnh),
sửa đổi bổ sung Quyết định số 66/2016/QĐ-UBND ngày 09/11/2016 của UBND tỉnh ban
hành một số quy định về ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 24/5/2018 về quy chế phối
hợp kiểm tra và xử lý sau kiểm tra các dự án chậm tiến độ trên địa bàn tỉnh Nghệ
An phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành.
c) Xây dựng kế hoạch xúc tiến, thu
hút đầu tư có trọng tâm, trọng điểm với những đối tác, ngành nghề, dự án ưu
tiên đầu tư phù hợp. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ, trực tuyến; tổ
chức Hội nghị xúc tiến đầu tư gắn với công bố Quy hoạch tỉnh. Tập trung giải
quyết các khó khăn vướng mắc cho các dự án trọng điểm, đặc biệt là công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng các dự án KCN đô thị và dịch vụ VSIP Nghệ An, WHA,
Hoàng Mai 1, Hoàng Mai 2, Thọ Lộc.... Hỗ trợ, đôn đốc các nhà đầu tư xây dựng hạ
tầng cảng biển (Bến số 6,7,8 Cửa Lò, Bến cảng xi măng Vissai, Cảng nước sâu Cửa
Lò) hoàn thành các thủ tục liên quan, đẩy nhanh tiến độ thi công để sớm đưa vào
khai thác vận hành. Xây dựng Đề án điều chỉnh mở rộng Khu kinh tế Đông Nam và đổi
tên thành Khu kinh tế Nghệ An trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Đẩy mạnh giải
ngân vốn đầu tư công, triển khai các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng
điểm, hạ tầng kết nối; tăng cường quản lý hiệu quả thu, chi ngân sách
a) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, thực
hiện nghiêm quy định của pháp luật về đầu tư công, bảo đảm các nguyên tắc, tiêu
chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu tư nguồn NSNN theo hướng trọng tâm, trọng điểm;
nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch, đảm bảo phù hợp với năng lực và
khả năng thực hiện của dự án; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chuẩn bị đầu
tư. Chỉ đạo quyết liệt, thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy nhanh giải ngân vốn
đầu tư công ngay từ đầu năm gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các
ngành, các chủ đầu tư và đơn vị triển khai thực hiện, phấn đấu giải ngân hết
100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022. Tăng cường công tác quản lý, nâng cao
hiệu quả đầu tư, chất lượng công trình xây dựng.
b) Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án phát triển kết cấu hạ tầng trọng yếu giai đoạn 2021-2025. Đẩy nhanh tiến độ
thi công, hoàn thành các dự án trọng điểm có tính kết nối và có sức lan tỏa để
phát triển kinh tế xã hội[1].
Tích cực chỉ đạo, chủ động phối hợp để triển khai dự án đường bộ cao tốc Bắc -
Nam đoạn qua tỉnh Nghệ An. Tháo gỡ hai nút thắt cơ bản về Cảng nước sâu và Sân
bay Vinh. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù,
tái định cư của các dự án dự kiến khởi công mới trong giai đoạn 2021-2025 để tạo
tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án.
c) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách. Chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển
giá, trốn thuế, gian lận thương mại. Thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà
nước năm 2022, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách ở mức cao nhất.
Đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, thống nhất
quản lý sử dụng hóa đơn điện tử, áp dụng trên phạm vi toàn tỉnh từ ngày
01/7/2022. Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng tài sản công; thực hiện
nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản
công, giao đất, cho thuê đất. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử
lý nợ đọng thuế; phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp kê khai không đúng,
không đủ, gian lận thuế. Thường xuyên tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, tháo
gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thuế,
nghĩa vụ nộp thuế.
d) Quản lý, điều hành chi ngân sách
nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; kiểm soát nghiêm các khoản chi ngân
sách nhà nước theo dự toán giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định. Thực
hiện tốt chương trình thực hành tiết kiệm, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên;
chống lãng phí; không bố trí dự toán chi cho nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết,
chính sách chưa ban hành. Chủ động cân đối nguồn lực đảm bảo đầy đủ các khoản
chi thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng;
phòng chống, khắc phục ảnh hưởng của thiên tai; điều chỉnh lương hưu trong năm
2022; chính sách an sinh xã hội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
thực hiện chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 theo quy định tại Nghị định
số 07/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Đổi mới và
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh
đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
a) Tập trung chỉ đạo triển khai thực
hiện nghiêm túc, kịp thời và hiệu quả các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề
án về phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo xây dựng và trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt Đề án sáp nhập các trường Đại học Kinh tế Nghệ An, Trường
cao đẳng sư phạm Nghệ An và Trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật Nghệ An; đổi tên
thành Trường Đại học Nghệ An. Chủ động, sáng tạo, kịp thời chỉ đạo, điều hành
thực hiện hoàn thành nhiệm vụ kép. Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia năm 2022 đạt tỷ lệ 74,72%. Huy động tối đa các nguồn lực đầu
tư triển khai nhanh chuyển đổi số trong giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục và phòng chống Covid-19. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, ưu
tiên phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng khó
khăn; xây dựng cơ chế cam kết đảm bảo chất lượng giáo dục của từng cơ sở giáo dục
theo chuẩn phát triển phẩm chất, năng lực người học và hội nhập quốc tế. Tiếp tục
thực hiện nghiêm túc Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình; chỉ đạo
triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 4 tuổi ở vùng thuận lợi.
b) Thực hiện đồng bộ cơ chế, chính
sách, giải pháp nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với
đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ.
Triển khai thực hiện Đề án đào tạo, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề trên địa
bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Chú trọng công
tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý đạt chuẩn quy định, đáp ứng yêu cầu đào tạo; nhất là các trường nghề chất lượng
cao, các trường nghề trọng điểm. Đổi mới nội dung chương trình, giáo trình,
phương pháp đào tạo theo hướng tiếp cận và cập nhật kịp thời tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới của các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; thực tiễn sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp. Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp để
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; ưu tiên đầu tư phát triển các trường
chất lượng cao, trường có ngành nghề trọng điểm các cấp độ. Phấn đấu tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 67,7%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng
chỉ đạt 27,4%.
c) Huy động nguồn lực, từ ngân sách
nhà nước và xã hội hóa để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào
tạo; ưu tiên đầu tư cho các trường chất lượng cao, trường nghề trọng điểm cấp độ
quốc tế, khu vực ASEAN; trường chuyên biệt đào tạo nghề cho đối tượng người dân
tộc thiểu số. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp
tạo điều kiện cho giáo viên, học sinh, sinh viên được thực hành, thực tập, nâng
cao trình độ kỹ năng tay nghề, tiếp cận với các thiết bị công nghệ mới, tiên tiến
đòi hỏi kỹ thuật cao và trải nghiệm môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn.
d) Tổ chức triển khai thực hiện Chiến
lược phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030 trên
địa bàn tỉnh. Phát triển phong trào đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp trong tỉnh,
lấy doanh nghiệp làm trung tâm; tăng cường liên kết các mạng lưới đổi mới sáng
tạo trong và ngoài nước. Tập trung ưu tiên, hỗ trợ đầu tư nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học và công nghệ tạo ra các sản phẩm hàng hóa có sức cạnh
tranh trên thị trường. Đổi mới lựa chọn, xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
theo hướng tập trung phát triển theo chuỗi giá trị sản phẩm, nhất là các sản phẩm
hàng hóa chủ lực, đặc sản của tỉnh. Nâng cao hiệu quả đầu tư cho khoa học và
công nghệ, từng bước xã hội hóa đầu tư cho khoa học và công nghệ. Nhân rộng các
đề tài, mô hình hiệu quả. Thúc đẩy phát triển tài sản trí tuệ địa phương, lựa
chọn các sản phẩm tiêu biểu để đầu tư xác lập bảo hộ và phát triển thương hiệu
sản phẩm Nghệ An. Nghiên cứu để xây dựng một số sản phẩm chủ lực mang thương hiệu
quốc gia của Nghệ An. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra các công
nghệ, sản phẩm thân thiện với môi trường, phục vụ mục tiêu sản xuất sạch. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả về quản lý của nhà nước đối với tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng. Tập trung nguồn lực để tác động khoa học và công nghệ cho một số sản phẩm
chiến lược của tỉnh, nhất là nông nghiệp, dược liệu.
6. Phát triển văn
hóa, xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân
a) Triển khai hiệu quả Kết luận chỉ đạo
của Tổng Bí thư tại Hội nghị văn hóa toàn quốc, Kế hoạch triển khai Chỉ thị số
06-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác gia
đình. Tổ chức và tuyên truyền các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của đất
nước, của tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện chương trình hành động của Tỉnh ủy và kế hoạch
của UBND tỉnh về Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về
phát triển văn hóa con người Việt Nam và Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 14/12/2016
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng con người văn hóa, gia đình văn hóa
Nghệ An đáp ứng hội nhập và phát triển. Tổ chức phù hợp các hoạt động văn hóa,
thể thao, lễ hội, nghệ thuật biểu diễn bảo đảm an toàn dịch bệnh. Tiếp tục thực
hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với phong
trào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Tham gia Đại hội Thể dục Thể thao
toàn quốc lần thứ IX đạt thành tích cao. Phấn đấu cuối năm 2022 có 73,5% số xã,
phường, thị trấn có thiết chế văn hóa - thể thao đạt chuẩn; 67,4% số làng bản,
khối xóm được công nhận đạt danh hiệu văn hóa. Đẩy mạnh thực hiện phong trào
“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, đưa phong trào “Chạy
Olympic sức khỏe toàn dân” trở thành phong trào thường niên và hàng ngày của
người dân. Phấn đấu đến cuối năm 2022, có 24,5% số hộ gia đình được công nhận
gia đình thể thao; có 35,2% số người tham gia tập luyện thể dục thể thao thường
xuyên.
b) Chủ động triển khai các biện pháp
dự phòng tích cực, xử lý và khống chế kịp thời các bệnh dịch, không để dịch bệnh
bùng phát, lây lan rộng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế hoạch "Đổi mới
phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh"
tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập; duy trì đánh giá Bộ tiêu chí bệnh viện/phòng
khám an toàn phòng chống dịch Covid-19. Phát triển các dịch vụ kỹ thuật khám chữa
bệnh, đặc biệt là các kỹ thuật cao, đảm bảo cho mọi người dân được tiếp cận các
dịch vụ khám, chữa bệnh thuận tiện, chất lượng ngày càng cao. Tiếp tục xây dựng,
nâng cấp các bệnh viện đạt tiêu chuẩn quy định, môi trường bệnh viện thân thiện,
xanh, sạch, đẹp; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị và điều hành; triển
khai Bệnh án điện tử; telehealth, hồ sơ sức khỏe điện tử. Tăng cường kiểm tra
công tác quản lý an toàn thực phẩm. Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Phấn đấu năm 2022, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng giảm còn 14,9%; 11,6 bác sỹ/vạn dân; 36,54 giường bệnh/vạn dân; tiêm
chủng đầy đủ cho trẻ em đạt 95% trở lên.
c) Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ người dân, người lao động, người sử dụng lao động ảnh hưởng bởi
đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh. Trong đó tập trung chỉ đạo hoàn thành việc
thực hiện các chính sách hỗ trợ theo các Nghị quyết số: 68/NQ-CP , 126/NQ-CP ,
116/NQ-CP của Chính phủ và các Quyết định số: 23/2021/QĐ-TTg , 28/2021/QĐ-TTg ,
33/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các chính sách đảm bảo an sinh xã hội
trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo thực hiện tốt Đề án và Kế hoạch giải quyết việc làm
cho người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Chương trình an toàn, vệ sinh lao
động tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025; đổi mới, nâng cao hiệu quả, chất lượng
công tác giáo dục nghề nghiệp; thường xuyên nắm thông tin, kết nối cung - cầu
lao động; quan tâm giải quyết việc làm cho người lao động bị ảnh hưởng của dịch
Covid-19; phối hợp với các địa phương trong và ngoài tỉnh tạo sự kết nối, liên
thông trong chuỗi cung ứng lao động giữa các địa phương. Phấn đấu năm 2022, tạo
việc làm mới cho 42.900 người lao động; trong đó, giải quyết việc làm trong tỉnh
26.850 người, ngoại tỉnh 3.500 người, đưa người đi làm việc ở nước ngoài là
12.550 người.
d) Mở rộng bao phủ và phát triển đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, nhất là bảo hiểm tự nguyện,
nâng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt mức 92%; tỷ lệ lực lượng lao động
tham gia bảo hiểm xã hội đạt 20,81%. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, đảm bảo
quyền lợi chính đáng cho người tham gia và ổn định an sinh xã hội trên địa bàn
tỉnh.
đ) Tiếp tục thực hiện tốt các chính
sách và chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công
với cách mạng; các giải pháp giảm nghèo bền vững, nhất là các cơ chế, chính
sách hỗ trợ giảm nghèo đối với hộ nghèo; xây dựng kế hoạch và triển khai Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 -2025. Tăng cường hiệu
quả công tác truyền thông để huy động tối đa nguồn lực cho giảm nghèo, khơi dậy
ý chí vươn lên chủ động thoát nghèo của người nghèo; phát huy, lan tỏa tinh thần
tương thân, tương ái, hỗ trợ lẫn nhau, cùng nhau vượt qua khó khăn, thách thức,
sớm ổn định cuộc sống. Phấn đấu mức giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2022 từ 1-1,5% theo
mục tiêu đã xác định. Phấn đấu 100% xã, phường, thị trấn làm tốt công tác
thương binh, liệt sỹ, người có công với cách mạng; 100% hộ gia đình chính sách
người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư địa
phương nơi cư trú.
e) Triển khai thực hiện hiệu quả
chính sách pháp luật, chương trình, đề án lĩnh vực trẻ em. Xây dựng môi trường
sống an toàn, thân thiện, lành mạnh để trẻ em được phát triển toàn diện, bảo đảm
thực hiện ngày càng tốt hơn quyền của trẻ em; chú trọng phát triển toàn diện trẻ
em đến 8 tuổi, đặc biệt giai đoạn 36 tháng đầu đời. Chủ động thực hiện giải
pháp phòng ngừa, kiểm soát, giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, xâm hại; giảm
tai nạn, thương tích ở trẻ em; giảm thiểu lao động trẻ em. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt
động truyền thông, giáo dục kiến thức pháp luật, kỹ năng về thực hiện quyền trẻ
em.
f) Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến đến năm 2030”. Xây dựng kế hoạch và triển khai
thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ
năm 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; tiếp tục quan tâm, có chính sách cụ thể phát
triển cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là dân tộc thiểu số nhằm đáp
ứng nguồn nhân lực chất lượng cao tại chỗ; ưu tiên nguồn lực để đầu tư phát triển
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi về cả cơ sở hạ tầng và an sinh xã hội,
nhất là hạ tầng giao thông, điện về các thôn, bản chưa có điện lưới quốc gia,
nước sinh hoạt, hạ tầng để di dời dân nơi bị sạt lở đất do ảnh hưởng của thiên
tai,...
7. Quản lý, khai
thác, sử dụng có hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường
sông; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về đất đai, tài nguyên khoáng sản; tăng tính minh bạch trong công tác quản lý
và sử dụng đất đai, khoáng sản. Rà soát chính sách, pháp luật về lĩnh vực tài
nguyên môi trường đã ban hành thuộc thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay thế nhằm
tháo gỡ và giải quyết vướng mắc, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp
cận nguồn lực tài nguyên, nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai. Hoàn thành công tác
kiểm kê đất đai toàn tỉnh; phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và Kế
hoạch sử dụng đất năm 2022 cấp huyện. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án nâng
cao hiệu quả sử dụng đất; đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thành, khai thác hiệu
quả cơ sở dữ liệu đất đai.
b) Thực hiện có hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, trọng tâm là đất đai,
khoáng sản, bảo vệ môi trường và tài nguyên nước; rà soát xử lý tình trạng dự
án chậm triển khai, lãng phí, sử dụng đất sai mục đích, vi phạm pháp luật về đất
đai; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm nhằm nâng hiệu lực, hiệu quả
thực thi pháp luật. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ
môi trường, nhằm tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của
người dân về bảo vệ môi trường, xây dựng ý thức bảo vệ môi trường trở thành nếp
sống, văn hóa trong cộng đồng dân cư; tăng cường trách nhiệm bảo vệ môi trường
của các cơ sở sản xuất; tập trung xử lý các cơ sở ô nhiễm môi trường, ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng. Phấn đấu năm 2022, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh tại các đô thị đạt 96,5%; tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
c) Chủ động thực hiện có hiệu quả
công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai; sẵn sàng các phương
án phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn theo phương châm “4 tại chỗ”. Tăng
cường kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống lụt bão đảm bảo an toàn,
phương án ứng phó tình huống khẩn cấp đập, hồ chứa thủy điện, công tác vận hành
của các nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết xử lý các vi phạm về quản
lý đê điều, thủy lợi theo quy định. Thực hiện tốt các quy định về quản lý, bảo
vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
8. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính; thúc đẩy chuyển đổi
số, phát triển kinh tế số và xã hội số, xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới
chính quyền số
a) Hoàn thành việc sắp xếp, kiện toàn
tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị, địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập
theo các Nghị định của Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, tạo
chuyển biến rõ nét trong năm 2022; gắn với thực hiện đề án vị trí việc làm,
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo
theo quy định. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm cá
nhân của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; thực hiện tốt văn hóa, đạo đức
công vụ, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm khi có sai phạm. Hoàn thiện các quy định
về phân cấp, phân quyền, tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát và kiểm soát
quyền lực đối với chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh trong việc thực hiện phân cấp, phân quyền. Triển khai có hiệu
quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
Xây dựng Đề án mở rộng không gian đô thị thành phố Vinh theo Quyết định số
52/QĐ-TTg ngày 14/01/2015 và Quyết định số 827/QĐ-TTg ngày 12/6/2020 của Thủ tướng
Chính phủ
b) Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030; kế hoạch cải cách hành chính năm 2022, với chủ
đề là năm chuyển đổi số toàn diện trên các lĩnh vực. Thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính; nhấn mạnh các giải
pháp tăng mức độ sẵn sàng thích ứng với nền sản xuất mới trong thời kỳ Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Trong đó, chú trọng thực hiện: (i) Rà soát và nâng cao
Hiệu quả triển khai dịch vụ công trực tuyến; (ii) Đẩy mạnh hơn nữa tiến độ thực
hiện thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển thương mại điện tử; (iii) Ứng
dụng công nghệ thông tin để minh bạch hóa quy trình, thủ tục; huy động sự tham
gia, đóng góp của doanh nghiệp và người dân vào xây dựng chính quyền; kết nối,
chia sẻ, mở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế -
xã hội.
Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục
hành chính (TTHC) theo hướng minh bạch, cải tiến quy trình, đơn giản hóa, giảm
thời gian, chi phí thực hiện, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết
TTHC, bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Tiếp tục thực hiện tốt phương châm: “Nhanh
- Đúng - Hiệu quả”; chuyển từ “giải trình” sang “giải quyết” trong tham mưu, giải
quyết các TTHC cho người dân và doanh nghiệp. Xử lý triệt để những vấn đề cử
tri, nhân dân kiến nghị, những vấn đề HĐND tỉnh chỉ ra qua các cuộc giám sát.
c) Triển khai xây dựng hạ tầng chuyển
đổi số tỉnh Nghệ An giai đoạn 1; phát triển Chính quyền điện tử, đô thị thông
minh dựa trên dữ liệu mở, hướng tới nền kinh tế số, xã hội số, bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin. Số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin dùng
chung, hệ thống thông tin chuyên ngành trọng điểm phục vụ hoạt động của cơ quan
nhà nước, phục vụ người dân, doanh nghiệp đồng bộ trên các ngành, lĩnh vực. Xây
dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lý cung cấp hạ tầng dữ liệu thiết yếu cho vận
hành, phát triển Chính quyền điện tử, Đô thị thông minh; tập trung vào các lĩnh
vực trọng tâm, như: du lịch, y tế, giáo dục, môi trường, phòng chống thiên tai
và giao thông thông minh. Đẩy mạnh và sử dụng hiệu quả Cổng dịch vụ công và Hệ
thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh Nghệ An để cung cấp dịch vụ công trực tuyến
hướng tới số hóa hồ sơ, giấy tờ, chuyển hoạt động sử dụng hồ sơ, văn bản giấy,
giao dịch trực tiếp sang hoạt động sử dụng hồ sơ, văn bản điện tử, giao dịch điện
tử. Duy trì kết nối giữa Cổng dịch vụ công của tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc
gia, đảm bảo thực hiện cung cấp đầy đủ các dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt là
các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ họp
và xử lý công việc của tỉnh, phục vụ chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp
trong tỉnh. Cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử, Đô thị thông minh phù hợp với
Khung kiến trúc Chính phủ điện tử, Khung tham chiếu ICT đô thị thông minh do Bộ
ngành, Trung ương ban hành.
9. Tăng cường,
nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
a) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch thanh
tra có trọng tâm trọng điểm, tập trung vào các lĩnh vực nhạy cảm theo đúng hướng
dẫn của Thanh tra Chính phủ và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, đơn vị; triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch thanh tra đã được các
cấp, các ngành phê duyệt và các cuộc thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm.
b) Thực hiện nghiêm quy định của pháp
luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu
cấp uỷ, chính quyền địa phương, đơn vị trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo. Tập trung giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo ngay từ khi mới
phát sinh, không để tạo thành “điểm nóng”, hạn chế tụ tập đông người, gây phức
tạp về an ninh trật tự; rà soát, tham mưu giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng,
phức tạp, kéo dài.
c) Thực hiện đồng bộ nhiệm vụ, giải
pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, trong đó quan
tâm thực hiện tốt giải pháp phòng ngừa tham nhũng; chú trọng công tác tự kiểm
tra, phát hiện tham nhũng trong nội bộ, cơ quan, tổ chức, đơn vị; nâng cao nhận
thức, phát huy vai trò của xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng.
10. Bảo đảm vững
chắc quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại và hội nhập quốc tế
a) Duy trì nghiêm chế độ thường trực
sẵn sàng chiến đấu, phối hợp với các lực lượng giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn; chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện, sẵn sàng
cơ động phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Tiếp tục
chuẩn bị và tổ chức tốt diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh và các huyện năm 2022.
Tăng cường công tác nắm tình hình, chủ động đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại mọi
âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động,
bất ngờ. Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh biên giới, miền núi,
dân tộc, an ninh xã hội, an ninh nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh mạng, bảo vệ
bí mật nhà nước, an ninh phi truyền thống. Tập trung đấu tranh quyết liệt với
các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, kiềm chế gia tăng tội phạm. Nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, nhất là quản lý cư trú, quản
lý người nước ngoài, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng, chống cháy, nổ.
b) Triển khai hiệu quả các nội dung của
Chương trình hoạt động đối ngoại năm 2022, trong đó tập trung chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm như: Tổ chức Hội đàm cấp cao giữa tỉnh Nghệ An và các tỉnh
của Lào gắn với các hoạt động của Năm Đoàn kết Hữu nghị Việt Nam-Lào, Lào-Việt
Nam 2022; Hội đàm cấp cao kết hợp quảng bá xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch
giữa tỉnh Nghệ An với các tỉnh, thành phố: Gifu (Nhật Bản); Gyeonggi, Daegu
(Hàn Quốc); các hoạt động chào mừng ngày thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt
Nam với các nước Lào, Hàn Quốc. Tổ chức các hoạt động ngoại giao kinh tế[2]; Hội thảo thu
hút đầu tư giữa tỉnh Nghệ An với các tổ chức KCCI, KORCHAM (Hàn Quốc),
EuroCham; Tọa đàm 35 năm ngày UNESCO ra Nghị quyết tôn vinh Chủ tịch Hồ Chí
Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất của Việt Nam tại tỉnh
Nghệ An. Đảm bảo công tác thông tin đối ngoại và quản lý phóng viên, báo chí nước
ngoài được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định. Triển khai kịp thời, hiệu quả
công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia; công tác đối với người Việt Nam ở
nước ngoài; công tác lãnh sự và bảo hộ công dân, giải quyết nhanh chóng, hiệu
quả thủ tục xuất nhập cảnh cho các chuyên gia nước ngoài. Tiếp tục triển khai đồng
bộ các hoạt động đối ngoại nhân dân.
II. Đẩy mạnh
thông tin truyền thông, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội
a) Tập trung làm tốt công tác thông
tin, tuyên truyền; đa dạng hoá các biện pháp, hình thức tuyên truyền, định hướng
dư luận, thông tin kịp thời, khách quan, chính xác, khơi dậy tinh thần đoàn kết,
tương thân, tương ái, tạo đồng thuận, tin tưởng của người dân, doanh nghiệp về
chủ trương, chính sách, biện pháp phòng, chống dịch và phục hồi, phát triển
kinh tế - xã hội. Chủ động cung cấp thông tin chính thống, kịp thời đấu tranh
phản bác quan điểm, tư tưởng sai trái; triệt phá, gỡ bỏ, ngăn chặn các thông
tin sai sự thật, xấu, độc; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm.
b) Tăng cường công tác phối hợp giữa
các cơ quan trong hệ thống chính trị, nhất là vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội để nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo
đồng thuận xã hội. Kịp thời tuyên truyền, nâng cao ý thức, trách nhiệm của nhân
dân trong công tác phòng, chống dịch Covid-19 và phát triển kinh tế - xã hội.
Tăng cường tổ chức đối thoại và tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách để tạo
sự đồng thuận và phát huy sức mạnh của toàn xã hội, phấn đấu hoàn thành các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên
quan
a) Quán triệt nghiêm túc phương châm
phát huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được trong những năm qua, khẩn
trương khắc phục các hạn chế, tồn tại; theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thực chất và toàn diện nhiệm vụ,
giải pháp đã được đề ra tại các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và
các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nêu tại Quyết định này; chủ động triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của sở, ngành, địa phương mình, kịp thời xử
lý vấn đề phát sinh; chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh về kết quả thực hiện của sở, ngành, địa phương mình quản lý.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch
hành động của ngành, cơ quan, đơn vị mình để cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp
để triển khai thực hiện Quyết định này, trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục
tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện; phân công rõ người, rõ việc, rõ phòng, ban
chủ trì, phối hợp, chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, thực hiện từng chỉ tiêu,
kế hoạch, nhằm hoàn thành các chỉ tiêu của ngành, địa phương. Thường xuyên kiểm
tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch đã đề ra; tổ
chức giao ban định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý để kiểm điểm, đánh giá
tình hình thực hiện; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm
quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
c) Theo dõi sát diễn biến tình hình,
chủ động phân tích, đánh giá, dự báo để có giải pháp kịp thời, đồng bộ; định kỳ
hàng quý cập nhật kịch bản tăng trưởng, mục tiêu cụ thể của các ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, cập nhật kịch bản
tăng trưởng chung của tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
Báo cáo tiến độ thực hiện định kỳ trước ngày 18 hàng tháng (qua hộp thư điện tử)
về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tại
các phiên họp thường kỳ. Các báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng gửi trước ngày 18
tháng cuối quý. Riêng báo cáo cả năm và báo cáo chuyên đề thực hiện theo chương
trình công tác năm 2022 của UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm
tra tình hình thực hiện Quyết định này. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình thực
hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và tình hình kinh tế - xã hội để gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trước ngày 20 của hàng tháng để tổng hợp, báo cáo Chính phủ; tổng kết
tình hình thực hiện cả năm, chuẩn bị nội dung kế hoạch năm 2023 báo cáo UBND tỉnh
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/11/2022 để báo cáo Chính phủ./.
PHỤ LỤC 1.
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC NGÀNH, LĨNH
VỰC NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 166/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Thời
gian thực hiện/ trình UBND tỉnh
|
I
|
Tập trung
thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục
hồi, phát triển kinh tế - xã hội
|
|
|
1
|
Quyết định về các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2022 gan triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
08 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng
1
|
2
|
Quyết định thành lập các Tổ công
tác liên ngành để chỉ đạo, thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch theo kịch bản
tăng trưởng của từng ngành, lĩnh vực
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng
1
|
3
|
Kế hoạch triển khai thực hiện các
giải pháp của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng
2
|
4
|
Báo cáo 01 năm triển khai Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIX và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng
3
|
5
|
Kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện
Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm
vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng
3
|
6
|
Tổng kết chiến dịch tiêm chủng vắc-xin
phòng Covid-19 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở Y
tế
|
Tháng
5
|
7
|
Dự báo, theo dõi diễn biến của thị
trường, cung cầu hàng hóa, đảm bảo dự trữ hàng hóa, kịp thời đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng thiết yếu của người dân; kiểm soát chất lượng, giá cả hàng hóa
|
Sở
Công Thương
|
Năm
2022
|
8
|
Thực hiện nghiêm Nghị quyết số
128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời
"Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19"
|
Các
cấp, các ngành
|
Năm
2022
|
9
|
Triển khai Nghị quyết số
36/2021/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát
triển tỉnh Nghệ An
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
II
|
Thực hiện
đồng bộ các giải pháp hỗ trợ, thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực gắn với
cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế theo hướng bền vững, phát triển xanh dựa trên đổi mới
sáng tạo và thúc đẩy chuyển đổi số, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ
|
|
|
10
|
Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn huyện Yên
Thành đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện Yên Thành
|
Tháng
1
|
11
|
Đề án phát triển xuất khẩu tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Công Thương
|
Tháng
1
|
12
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị
quyết số 27/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 quy định một số biện pháp tăng cường
giải tỏa vi phạm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ,
đường sắt trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Tháng
1
|
13
|
Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An
năm 2022
|
Sở
Du lịch
|
Tháng
1
|
14
|
Quy chế về trách nhiệm và quan hệ
phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh
phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Nghệ
An
|
Cục
Quản lý thị trường
|
Tháng
2
|
15
|
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
07-NQ/TU ngày 23/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phát triển nhanh và bền
vững ngành công nghiệp, TTCN giai đoạn 2021-2030
|
Sở
Công Thương
|
Tháng
3
|
16
|
Kế hoạch hành động năm 2022 và giai
đoạn 2022-2025 đối với Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ
về kêu gọi đầu tư
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
5
|
17
|
Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí
Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở
Công Thương
|
Tháng
7
|
18
|
Đề án nâng cao chất lượng giống cây
trồng gắn với các sản phẩm chủ lực trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2020-2025, tầm nhìn 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
8
|
19
|
Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ
trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2022-2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
9
|
20
|
Đề án phát triển hạ tầng và cơ sở dịch
vụ hậu cần nghề cá đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
9
|
21
|
Chính sách đặc thù thu hút đầu tư
vào Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
9
|
22
|
Sơ kết 5 năm thực hiện Chương trình
hành động số 55-CTr/TU ngày 04/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện
Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2030
|
Sở
Du lịch
|
Tháng
9
|
23
|
Chiến lược phát triển du lịch Nghệ
An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035
|
Sở
Du lịch
|
Tháng
10
|
24
|
Đề án cấp nước sạch nông thôn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
10
|
25
|
Đề án kiên cố hóa kênh mương trên địa
bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
10
|
26
|
Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ
trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Công Thương
|
Tháng
10
|
27
|
Tổ chức Tuần lễ giới thiệu sản phẩm
nông nghiệp Nghệ An tại Hà Nội
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
11
|
28
|
Báo cáo tình hình thực hiện Đề án
phát triển, mở rộng diện tích cây ăn quả gắn với công nghệ chế biến, tiêu thụ
sản phẩm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
12
|
29
|
Đề án Chiến lược phát triển vật liệu
xây dựng tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2025, định hướng đến 2030
|
Sở
Xây dựng
|
Tháng
12
|
30
|
Lập Quy hoạch 1/2000 và quy hoạch
chung Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ theo Quyết định
số 509/QĐ-TTg ngày 31/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, BQL Dự án
|
Năm
2022
|
31
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch số
330/KH-UBND về việc thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ
Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở
Công Thương
|
Năm
2022
|
32
|
Triển khai Kế hoạch số 614/KH-UBND
ngày 26/10/2021 về Khôi phục hoạt động du lịch Nghệ An trong trạng thái bình
thường mới đến năm 2022
|
Sở
Du lịch
|
Năm
2022
|
III
|
Đẩy nhanh
tiến độ, hoàn thành xây dựng quy hoạch tỉnh; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu
tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tập trung phát triển
các vùng kinh tế trọng điểm và khu kinh tế; tập trung thu hút đầu tư, phát
triển doanh nghiệp
|
|
|
33
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
|
Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Nghệ An
|
Tháng
2
|
34
|
Quy chế phối hợp thực hiện công tác
quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh (sửa đổi Quyết định số 96/2010/QĐ-UBND ngày 26/11/2010)
|
BQL
KKT Đông Nam
|
Tháng
3
|
35
|
Báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ
bổ sung Khu kinh tế Đông Nam vào nhóm các khu kinh tế ven biển tập trung đầu
tư phát triển từ nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025
|
BQL KKT
Đông Nam
|
Tháng
3
|
36
|
Sửa đổi Quyết định số
66/2016/QĐ-UBND ngày 09/11/2016 của UBND tỉnh về ký quỹ bảo đảm thực hiện dự
án
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Quý
II
|
37
|
Sửa đổi Quyết định số
72/2017/QĐ-UBND ngày 28/11/2017 về trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Quý
II
|
38
|
Mở rộng cụm công nghiệp Nghĩa Long,
huyện Nghĩa Đàn
|
UBND
huyện Nghĩa Đàn
|
Quý
II
|
39
|
Sửa đổi Quyết định số
25/2018/QĐ-UBND ngày 24/5/2018 về quy chế phối hợp kiểm tra và xử lý sau kiểm
tra các dự án chậm tiến độ
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng
7
|
40
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định mức
chi phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Nghệ An
|
Sở
Tư pháp
|
Tháng
7
|
41
|
Đề án mở rộng Khu kinh tế Đông Nam
và đổi tên thành Khu kinh tế Nghệ An
|
BQL
KKT Đông Nam
|
Tháng
9
|
42
|
Hoàn thành và trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Quý
III
|
43
|
Mở rộng cụm công nghiệp Thượng Sơn,
huyện Đô Lương
|
UBND
huyện Đô Lương
|
Quý
III
|
44
|
Quyết định của UBND tỉnh Quy định
tuyến đường, thời gian vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất
thải nguy hại
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Tháng
10
|
45
|
Quyết định của UBND tỉnh Quy định về
công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ
An
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Tháng
10
|
46
|
Rà soát, tổng hợp các quy định pháp
luật vướng mắc, chồng chéo gây ách tắc báo cáo UBND tỉnh kiến nghị các bộ,
ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung.
|
Sở
Tư pháp
|
Năm
2022
|
47
|
Triển khai thực hiện đánh giá chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành, huyện (DDCI) năm 2022
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Năm
2022
|
48
|
Bổ sung, sửa đổi chính sách đền bù,
giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh theo hướng tiệm cận với khung bồi thường
mà pháp luật cho phép
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Năm
2022
|
49
|
Xây dựng chương trình làm việc với
các đơn vị dịch vụ logistics lớn, tham mưu Kế hoạch phát triển dịch vụ
logistics trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu
|
Sở
Công Thương
|
Năm
2022
|
50
|
Cơ chế thu hút đầu tư, phối hợp các
chủ đầu tư triển khai xây dựng cảng nước sâu Cửa Lò, nâng cấp mở rộng sân bay
Vinh
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Năm
2022
|
51
|
Phối hợp với các Nhà đầu tư hạ tầng
KCN, vận động thu hút đầu tư các đối tác, nhà đầu tư trọng điểm phù hợp với định
hướng thu hút đầu tư của tỉnh: Các quốc gia, vùng lãnh thổ Đông Bắc Á (Nhật Bản,
Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Trung Quốc), Thái Lan, Singapore, Australia,
các quốc gia thành viên EU, Hoa Kỳ. Gắn hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh với
chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, các bộ ngành trung ương, các địa
phương trong cùng khu vực
|
BQL
KKT Đông Nam
|
Năm
2022
|
52
|
Hoàn thành chấp thuận chủ trương đầu
tư 03 dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp với diện
tích khoảng 1.000 ha (Thọ Lộc 600 ha; Hoàng Mai II 330 ha; Đông Hồi 82 ha)
|
BQL
KKT Đông Nam
|
Năm
2022
|
53
|
Hoàn thành 03 quy hoạch phân khu
xây dựng phục vụ thu hút đầu tư (Quy hoạch khu du lịch nghỉ dưỡng và thể thao
phía Nam đường N2 quy mô 720ha; Quy hoạch phân khu xây dựng khu vực Nam -
Đông Nam quy mô 1,030ha; Điều chỉnh quy hoạch phân khu xây dựng Khu A, D -
Khu công nghiệp Nam Cấm, quy mô 1.637ha).
|
BQL
KKT Đông Nam
|
Năm
2022
|
54
|
Xây dựng danh mục các dự án đầu tư
có sử dụng đất, các dự án xã hội hóa để thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn
các nhà đầu tư thực hiện dự án
|
UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
Năm
2022
|
55
|
Xây dựng kế hoạch chuyển đổi số
trong doanh nghiệp giai đoạn 2021 -2025
|
Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
|
Năm
2022
|
56
|
Mở rộng cụm công nghiệp Nghĩa Dũng,
huyện Tân Kỳ
|
UBND
huyện Tân Kỳ
|
Năm
2022
|
IV
|
Đẩy mạnh giải
ngân vốn đầu tư công, triển khai các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
trọng điểm, hạ tầng kết nối; tăng cường quản lý hiệu quả thu, chi ngân sách
|
|
|
57
|
Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù
cho thị xã Hoàng Mai theo Kết luận số 439-TB/TU ngày 09/12/2021 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy
|
UBND
thị xã Hoàng Mai
|
Tháng
5
|
58
|
Đề án phát triển vùng Hoàng Mai -
Quỳnh Lưu thành cực tăng trưởng ở phía Bắc của tỉnh
|
UBND
thị xã Hoàng Mai
|
Quý
II
|
59
|
Chương trình phát triển đô thị Đô
Lương đến năm 2030
|
UBND
huyện Đô Lương
|
Quý
II
|
60
|
Đánh giá kết quả thực hiện Đề án
phát triển huyện Con Cuông trở thành thị xã theo hướng sinh thái, du lịch và
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc
|
UBND
huyện Con Cuông
|
Quý
II
|
61
|
Đề án công nhận đô thị Đô Lương đạt
tiêu chí đô thị loại IV
|
UBND
huyện Đô Lương
|
Quý
III
|
62
|
Triển khai thực hiện quản lý sử dụng
hóa đơn điện tử áp dụng trên phạm vi toàn tỉnh
|
Cục
Thuế tỉnh
|
Từ
ngày 01/07
|
63
|
Quyết định của UBND tỉnh Quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Nghệ
An
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Tháng
7
|
64
|
Kế hoạch thực hiện Đề án cơ cấu lại
các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
|
Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Nghệ An
|
Tháng
9
|
65
|
Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công
năm 2022 của các dự án không có khả năng giải ngân và giải ngân chậm cho các
dự án có tiến độ giải ngân tốt
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Quý
III, IV
|
66
|
Sửa đổi Quyết định số
41/2017/QĐ-UBND ngày 5/4/2017 ban hành quy định một số nội dung về quản lý đầu
tư công trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng
10
|
67
|
Chương trình phát triển đô thị toàn
tỉnh
|
Sở
Xây dựng
|
Tháng
12
|
68
|
Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Nghệ
An đến năm 2023
|
Sở
Xây dựng
|
Tháng
12
|
69
|
Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các
giải pháp đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công
|
Các
cấp, các ngành, các BQL dự án, các chủ đầu tư
|
Năm
2022
|
70
|
Phối hợp xử lý công tác giải phóng
mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ các công trình trọng điểm: đường giao thông nối
Vinh - Cửa Lò (giai đoạn 2), đường Mường Xén - Ta Đo - Khe Kiền đoạn Km7 -
Km46; đường ven biển Nghi Sơn - Cửa Lò đoạn Km7-Km76, nâng cấp, mở rộng QL15
đoạn Km301+500 - Km333+200...
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Năm
2022
|
71
|
Quản lý điều hành công tác thu, chi
ngân sách trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở
Tài chính
|
Năm
2022
|
V
|
Đổi mới và
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực gắn với đẩy
mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
|
|
|
72
|
Chiến lược phát triển bền vững giáo
dục và đào tạo Nghệ An giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
3
|
73
|
Kế hoạch xóa mù chữ, phổ cập giáo dục
trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2030
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
3
|
74
|
Đề án xã hội hóa xây dựng cơ sở vật
chất cho các trường phổ thông có học sinh dân tộc thiểu số bán trú trên địa
bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
4
|
75
|
Quyết định phê duyệt danh mục sách
giáo khoa lớp 3, lớp 7 và lớp 10 sử dụng trong các cơ sở giáo dục phổ thông
trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ năm học 2022-2023
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
5
|
76
|
Kế hoạch “Nâng cao hiệu quả hoạt động
trung tâm học tập cộng đồng ở Nghệ An giai đoạn 2021-2030”
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
5
|
77
|
Kế hoạch đảm bảo chất lượng trong
các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
5
|
78
|
Quyết định phê duyệt Kế hoạch phát
triển giáo dục và đào tạo Nghệ An năm học 2022-2023
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
6
|
79
|
Đánh giá tổng kết nhiệm vụ giáo dục,
đào tạo và giáo dục nghề nghiệp năm học 2021 -2022; định hướng nhiệm vụ năm học
2022-2023
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
7
|
80
|
Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết
quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông
công lập thuộc tỉnh Nghệ An quản lý từ năm học 2022-2023
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
7
|
81
|
Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết
quy định sử dụng kinh phí, chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi, cuộc thi,
hội thi trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
7
|
82
|
Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết
quy định mức chi cho tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục để thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
7
|
83
|
Quyết định ban hành khung kế hoạch
thời gian năm học 2022-2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và
giáo dục thường xuyên
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
8
|
84
|
Chỉ thị triển khai nhiệm vụ giáo dục,
đào tạo và giáo dục nghề nghiệp năm học 2022-2023 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
8
|
85
|
Đề án sáp nhập các trường Đại học
Kinh tế Nghệ An, Trường Cao đẳng sư phạm Nghệ An và Trường Cao đẳng Văn hóa
nghệ thuật Nghệ An; đổi tên thành Trường Đại học Nghệ An
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
10
|
86
|
Kế hoạch số hóa ngành giáo dục và
đào tạo Nghệ An giai đoạn 2022-2030
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
10
|
87
|
Kế hoạch mở rộng và nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
10
|
88
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh về phát
triển thanh niên giai đoạn 2021-2030
|
Sở Nội
vụ
|
Quý
III
|
VI
|
Phát triển
văn hóa, xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân
|
|
|
89
|
Kế hoạch tổ chức Đêm hội sắc Xuân
miền Tây Nghệ An
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Tháng
01
|
90
|
Triển khai công tác bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2022, trong đó tập trung phát triển
đối tượng tham gia BHXH, BHYT đảm bảo thực hiện chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đảng
bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh
|
Tháng
01
|
91
|
Kế hoạch tổ chức các hoạt động mừng
Đảng, mừng xuân Nhâm Dần 2022, kỷ niệm 92 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Tháng
01-02
|
92
|
Kế hoạch tổ chức Giải thưởng Mỹ thuật
Thiếu nhi tỉnh Nghệ An lần thứ V
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Tháng
2
|
93
|
Kế hoạch tổ chức Đại sứ Văn hóa đọc
tỉnh Nghệ An lần thứ IV
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Tháng
2
|
94
|
Kế hoạch tổ chức Lễ hội Làng Sen
2022, kỷ niệm 132 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh
|
Sở Văn
hóa và Thể thao
|
Tháng
2
|
95
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
Đào tạo phát triển nhân lực có kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Lao động - TB và XH
|
Quý
I
|
96
|
Hội nghị tổng kết công tác ngành
lao động năm 2022 và triển khai nhiệm vụ năm 2023
|
Sở
Lao động - TB và XH
|
Quý
I
|
97
|
Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết
225/2008/NQ-HĐND và dự thảo tờ trình, dự thảo Nghị quyết bãi bỏ Nghị quyết
225/2008/NQ-HĐND hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở
|
Sở
Lao động - TB và XH
|
Quý
I
|
98
|
Tổng kết công tác đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2021, triển khai phương hướng nhiệm
vụ năm 2022
|
Sở
Lao động - TB và XH
|
Quý
I
|
99
|
Nghị quyết quy định chính sách tăng
cường công tác dạy bơi an toàn để phòng chống đuối nước cho trẻ em tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2022-2025
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Quý
I
|
100
|
Đề án Phổ cập bơi, phòng chống đuối
nước cho trẻ em tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Quý
I
|
101
|
Tổng kết 02 năm thực hiện Phương án
thí điểm tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
nhân sự và tài chính của Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh giai đoạn 2020-2021
|
Sở Y
tế
|
Tháng
3
|
102
|
Tổng kết phân công giúp đỡ xã nghèo
miền Tây
|
Sở
Lao động - TB và XH
|
Quý
II
|
103
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ
An
|
Ban
Dân tộc
|
Quý
II
|
104
|
Đề án phát triển kinh tế di sản tỉnh
Nghệ An
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Quý
II
|
105
|
Đề án Nâng cao năng lực kiểm nghiệm
đáp ứng yêu cầu đánh giá chất lượng nước sạch và công tác quản lý chất lượng
tại các trạm cấp nước với quy mô 100 hộ gia đình trở lên trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2022- 2025
|
Sở Y
tế
|
Tháng
5
|
106
|
Đề án “Phát triển công tác y tế
theo hướng xã hội hóa nâng cao chất lượng phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh và
nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025”
|
Sở Y
tế
|
Tháng
6
|
107
|
Kế hoạch tổ chức Cuộc thi viết về
chủ đề “Hạnh phúc gia đình” trên địa bàn tỉnh nghệ An
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Tháng
6
|
108
|
Lễ hội Uống nước nhớ nguồn kỷ niệm
75 năm ngày Thương binh liệt sỹ
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Tháng
7
|
109
|
Quy chế đặt tên đường trên địa bàn
tỉnh Nghệ An
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Tháng
7
|
110
|
Kế hoạch tổ chức Festival Dân ca
Ví, Giặm
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Tháng
7-8
|
111
|
Quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh thời kỳ 2022-2030, tầm nhìn đến
2045
|
Sở
Lao động - TB và XH
|
Quý
IV
|
112
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình cai
nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
Nghệ An
|
Sở
Lao động - TB và XH
|
Quý
IV
|
113
|
Báo cáo kết quả Chương trình mục
tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022
|
Sở Lao
động - TB và XH
|
Quý
IV
|
114
|
Nghị quyết bảo vệ và phát huy di sản
tỉnh Nghệ An
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Tháng
10
|
VII
|
Quản lý,
khai thác, sử dụng có hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi
trường sống; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống
và giảm nhẹ thiên tai
|
|
|
115
|
Quyết định thay thế các Quyết định:
số 58/2015/QĐ-UBND , số 39/2018/QĐ-UBND , số 40/2018/QĐ- UBND và số
74/2019/QĐ-UBND (về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Tháng
01
|
116
|
Quyết định quy định về mức độ khôi
phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại đất bị
vi phạm quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Tháng
3
|
117
|
Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong quản lý về khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Tháng
3
|
118
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị
quyết của BCH Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2030
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Tháng
3
|
119
|
Quyết định thay thế Quyết định số
07/2020/QĐ-UBND ngày 06/4/2020 của UBND tỉnh về quy chế phối hợp giải quyết một
số thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Tháng
4
|
120
|
Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
nâng cao hiệu quả thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Tháng
6
|
VIII
|
Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính; thúc đẩy chuyển
đổi số, phát triển kinh tế số và xã hội số, xây dựng Chính quyền điện tử hướng
tới chính quyền số
|
|
|
121
|
Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ
về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch của
UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh
Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Quý
II
|
122
|
Đề án sáp nhập đơn vị hành chính cấp
xã giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở Nội
vụ
|
Tháng
5
|
123
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc đầu
tư trụ sở làm việc cho Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Công
an tỉnh
|
Tháng
7
|
124
|
Thực hiện việc số hóa hồ sơ, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
tại Bộ phận Một cửa cấp tỉnh từ ngày 01/6/2022; tại Bộ phận Một cửa cấp huyện
từ ngày 01/12/2022 theo đúng quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP. Sơ kết
mô hình trung tâm phục vụ hành chính công các cấp để có giải pháp phát triển
phù hợp
|
Các
sở, ban, ngành; Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh; UBND các huyện, thành
phố và thị xã
|
Cấp
tỉnh từ 01/6/2022; cấp huyện từ 01/12/2022
|
125
|
Đề án mở rộng không gian đô thị
thành phố Vinh theo Quyết định số 52/QĐ-TTg ngày 14/01/2015 và Quyết định số
827/QĐ-TTg ngày 12/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Nội
vụ
|
Quý
III
|
126
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh về sáp nhập
xóm, khối, bản
|
Sở Nội
vụ
|
Tháng
12
|
127
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh về số người
làm việc và lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ- CP trong các đơn
vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên năm 2023
|
Sở Nội
vụ
|
Tháng
12
|
128
|
Triển khai thực hiện Quyết định số
5165/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành
chính Nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2022
|
Các
cấp, các ngành
|
Năm
2022
|
129
|
Triển khai Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ
liệu số của cơ quan nhà nước; xây dựng và triển khai đô thị thông minh, tập
trung vào các lĩnh vực trọng tâm của tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Năm
2022
|
130
|
Triển khai đánh giá chỉ số cải cách
hành chính năm 2022 các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Sở Nội
vụ
|
Năm
2022
|
131
|
Tiếp nhận, xử lý kịp thời, hiệu quả
phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, người dân về những khó khăn, vướng mắc,
bất cập trong thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh
doanh và công khai kết quả xử lý trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
|
Các
sở, ban, ngành; Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh; UBND các huyện, thành
phố và thị xã
|
Thường
xuyên
|
IX
|
Tăng cường,
nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí
|
|
|
132
|
Quyết định của UBND tỉnh ban hành
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022
|
Sở
Tài chính
|
Tháng
3
|
133
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh về một số
chính sách đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân chuyên trách
cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Tháng
7
|
134
|
Thực hiện tốt công tác tiếp công
dân; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp với thực tế đối với các vụ
việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở;
thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã
có hiệu lực pháp luật; tiếp tục kiểm tra, rà soát, tham mưu giải quyết dứt điểm
các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài
|
Các
cấp, các ngành
|
Năm
2022
|
X
|
Bảo đảm vững
chắc quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động
đối ngoại và hội nhập quốc tế
|
|
|
135
|
Tổ chức Hội đàm cấp cao kết hợp
thúc đẩy các hoạt động ngoại giao kinh tế giữa tỉnh Nghệ An với tỉnh Gifu (Nhật
Bản)
|
Sở
Ngoại vụ
|
Tháng
01
|
136
|
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác với tỉnh
Xiêng Khoảng, tỉnh Hủa Phăn, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (hình thức trực
tuyến)
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý
l
|
137
|
Xây dựng phim giới thiệu Nghệ An bằng
nhiều thứ tiếng phục vụ công tác đối ngoại của tỉnh trong và ngoài nước
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý
l
|
138
|
Tọa đàm trực tuyến tìm kiếm cơ hội
đầu tư và thương mại giữa Bang Haryana (Ấn Độ) và tỉnh Nghệ An
|
Sở
Ngoại vụ
|
Tháng
3
|
139
|
Tổ chức Hội đàm cấp cao kết hợp
thúc đẩy các hoạt động ngoại giao kinh tế giữa tỉnh Nghệ An với các tỉnh,
thành phố: Gyeonggi và Daegu (Hàn Quốc)
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý
II
|
140
|
Tổ chức Lễ mít tinh Năm đoàn kết hữu
nghị Việt Nam - Lào kỷ niệm 60 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao
(5/9/1962 - 5/9/2022) và 45 năm Ngày ký Hiệp ước Hữu nghị và Hợp tác giữa hai
nước Việt Nam và Lào (18/7/1977 - 18/7/2022)
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý
II
|
141
|
Tổ chức Hội thảo hợp tác đầu tư giữa
tỉnh Nghệ An với các tổ chức: Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc
(KCCI), Hiệp hội doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam (KORCHAM), Tổng hội
Thương gia Đài Loan tại Việt Nam; Liên đoàn Công nghiệp Thái Lan; Hiệp hội
doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham); Hiệp hội doanh nghiệp Mỹ tại Việt
Nam (Amcham)
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý
II + III
|
142
|
Phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức
Tọa đàm 35 năm ngày UNESCO ra Nghị quyết tôn vinh Chủ tịch Hồ Chí Minh - Anh
hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất của Việt Nam tại tỉnh Nghệ An
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý
IV
|
143
|
Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ
tỉnh và chỉ đạo 5 huyện Tương Dương, Nghĩa Đàn, Thanh Chương, thành phố Vinh,
thị xã Cửa Lò diễn tập khu vực phòng thủ
|
BCH
Quân sự tỉnh
|
Năm
2022
|
144
|
Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 30
năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Hàn Quốc (22/12/1992 -
22/12/2022)
|
Sở
Ngoại vụ
|
Theo
Chương trình của Bộ Ngoại giao
|
145
|
Tổ chức các hoạt động ngoại giao
kinh tế thông qua việc tham gia Chương trình quảng bá địa phương (VPR 2022),
Hội nghị Gặp gỡ địa phương với các cơ quan đại diện nước ngoài (MEET 2022) do
Bộ Ngoại giao chủ trì tổ chức
|
Sở
Ngoại vụ
|
Theo
Chương trình của Bộ Ngoại giao
|
XI
|
Đẩy mạnh
thông tin truyền thông, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã
hội
|
|
|
146
|
Triển khai có hiệu quả công tác
thông tin truyền thông, chủ động cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định.
Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn. Tập trung tuyên truyền xây dựng xã hội
lành mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật; biểu dương nhân tố
tích cực, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, tạo đồng thuận xã hội
|
Các
cấp, các ngành
|
Thường
xuyên
|
147
|
Nâng cao chất lượng, bảo đảm an
ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo chí, internet, xuất bản. Ngăn chặn, xử
lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc trên mạng xã hội
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Thường
xuyên
|
148
|
Phát huy vai trò của các cơ quan
dân cử, của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các phương tiện thông
tin đại chúng trong việc giám sát cán bộ, công chức, phát hiện, đấu tranh chống
tham nhũng, lãng phí; cổ vũ, động viên phong trào tiết kiệm trong sản xuất và
tiêu dùng
|
Các
cấp, các ngành
|
Thường
xuyên
|
PHỤ LỤC 2:
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA
BÀN (GRDP) NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 166/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh)
Đơn vị
tính: %
TT
|
Ngành kinh tế
|
Thực hiện 2021
|
Kịch bản tăng trưởng GRDP năm 2022 đạt 8,5 - 9,5%
|
Quý I
|
Quý II
|
6 tháng
|
Quý III
|
9 tháng
|
Quý IV
|
Cả năm
|
|
Tổng sản
phẩm trên địa bàn GRDP
|
6,20
|
7,4 - 8,0
|
8,0 - 8,6
|
7,7 - 8,3
|
9,4 - 10
|
8,4 - 9,1
|
8,9 - 9,7
|
8,5 - 9,5
|
1
|
Nông,
lâm nghiệp và thủy sản
|
5,59
|
5 - 5,4
|
4,4 - 4,8
|
4,6 - 5
|
5 - 5,4
|
4,7 - 5,1
|
5,1 - 5,5
|
4,8 - 5,2
|
2
|
Công
nghiệp và Xây dựng
|
13,59
|
13,5 - 14,1
|
14,6 - 15,2
|
14,1 - 14,7
|
15 - 15,6
|
14,4 - 15,1
|
15,3 - 15,9
|
14,5 - 15,5
|
a
|
Công
nghiệp
|
18,79
|
17,6 - 18,2
|
18,0 - 18,6
|
17,8 - 18,4
|
18,1 - 18,7
|
18 - 18,6
|
18,3 - 18,9
|
18,1 - 18,8
|
-
|
Khai khoáng
|
15,74
|
13,2 - 13,6
|
15,6 - 16
|
14,4 - 14,8
|
14,9 - 15,3
|
14,6 - 15
|
13,2 - 13,6
|
14,0 - 14,4
|
-
|
Công nghiệp
chế biến, chế tạo
|
19,07
|
18,1 - 18,6
|
19,1 - 19,5
|
18,6 - 19,1
|
18,6 - 19,1
|
18,6 - 19,2
|
19 - 19,4
|
18,8 - 19,3
|
-
|
Sản xuất và
phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí
|
20,43
|
19 - 19,6
|
20,4 - 21
|
19,7 - 20,1
|
20,4 - 21
|
20 - 20,5
|
20 - 20,4
|
20 - 20,4
|
-
|
Cung cấp nước;
hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
|
1,12
|
4,8 - 5,2
|
4,8 - 5,2
|
4,8 - 5,2
|
4,8 - 5,2
|
4,8 - 5,2
|
4,8 - 5,2
|
4,8 - 5,2
|
b
|
Xây dựng
|
7,39
|
8,5 - 9,2
|
9,4 - 10,2
|
9 - 9,7
|
9,7 - 11
|
9,3 - 10,3
|
11 - 12,1
|
9,9 - 11
|
3
|
Dịch vụ
|
1,26
|
4,7 - 5,6
|
6 - 6,7
|
5,3 - 6,2
|
6,1 - 7,5
|
5,7 - 6,8
|
5,7 - 7,4
|
5,7 - 7,1
|
-
|
Bán buôn và
bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
|
1,28
|
7,2 - 7,8
|
8,1 - 8,7
|
7,7 - 8,3
|
10 - 10,6
|
8,3 - 8,9
|
8,4 - 9,0
|
8,3 - 8,9
|
-
|
Vận tải,
kho bãi
|
3,54
|
10,1 - 10,6
|
12,3 - 12,9
|
11,1 - 11,7
|
11,4 - 12
|
11,2 - 11,8
|
11,5 - 12,1
|
11,4 - 12,0
|
-
|
Dịch vụ lưu
trú và ăn uống
|
- 21,81
|
(8,8) - (8)
|
1 - 1,6
|
(3) - (2,4)
|
3,9 - 4,6
|
(0,5) - 0,5
|
3 - 3,6
|
1 - 1,7
|
-
|
Thông tin
và truyền thông
|
5,11
|
10,1 - 10,7
|
8,4 - 9
|
9,2 - 9,8
|
9,3 - 9,9
|
9,6 - 10,2
|
8,4 - 9
|
9 - 9,6
|
-
|
Hoạt động
tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
|
8,58
|
11,5 - 12,1
|
10,9 - 11,5
|
11,1 - 11,7
|
10,5 - 11,1
|
10,9 - 11,5
|
9,5 - 10,1
|
10,4 - 10,7
|
4
|
Thuế sản
phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
6,53
|
7,0 - 7,8
|
7,8 - 8,6
|
7,4 - 8,2
|
8,5 - 9,5
|
7,9 - 8,7
|
8,2 - 9,2
|
8,1 - 8,9
|
PHỤ LỤC 3.
MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU NGÀNH LĨNH VỰC THEO TỪNG
QUÝ NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 166/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ước thực hiện năm 2021
|
Năm 2022
|
Phân công chủ trì theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc
|
Kế hoạch đã đề ra
|
Trong đó
|
Mục tiêu cả năm của ngành phấn đấu
|
Mục tiêu cả năm 2022 so với Ước TH 2021 (%)
|
Mục tiêu Quý I (*)
|
Mục tiêu 6 tháng (*)
|
Mục tiêu 9 tháng (*)
|
I
|
CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thu ngân
sách Nhà nước trên địa bàn (không bao gồm số bổ sung từ NSTW)
|
Tỷ đồng
|
18.936
|
14.997
|
4.600
|
9.200
|
13.600
|
20.000
|
105,62
|
Sở Tài chính
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
17.283
|
13.697
|
4.200
|
8.500
|
12.600
|
18.500
|
107,04
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
Thu nội
địa trừ tiền sử dụng, đất
|
Tỷ đồng
|
12.268
|
10.197
|
3.000
|
6.200
|
9.200
|
13.000
|
105,97
|
|
|
Thu tiền
sử dụng đất
|
Tỷ đồng
|
5.015
|
3.500
|
1.200
|
2.300
|
3.400
|
5.500
|
109,67
|
|
-
|
Thu từ hoạt
động xuất nhập khẩu
|
Tỷ đồng
|
1.653
|
1.300
|
400
|
700
|
1.000
|
1.500
|
90,74
|
Cục Hải quan
|
2
|
Chi ngân
sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
26.899
|
31.060
|
6.300
|
15.193
|
24.484
|
32.032
|
119,08
|
Sở Tài chính
|
-
|
Chi đầu tư
phát triển
|
Tỷ đồng
|
9.820
|
9.689
|
1.453
|
4.949
|
8.116
|
10.500
|
106,92
|
|
-
|
Chi thường
xuyên
|
Tỷ đồng
|
17.075
|
20.839
|
4.793
|
10.100
|
16.073
|
21.000
|
122,98
|
|
-
|
Chi bổ sung
quỹ dự trữ tài chính
|
Tỷ đồng
|
2,890
|
2,890
|
0
|
0
|
0
|
2,89
|
100,00
|
|
-
|
Chi bổ sung
quỹ dự trữ tài chính
|
Tỷ đồng
|
|
529,074
|
54
|
144
|
295
|
529,074
|
|
|
II
|
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY
SẢN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
1
|
Một số sản
phẩm nông nghiệp chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Cây
lương thực:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng diện
tích
|
Ha
|
224.568
|
227.200
|
121.000
|
131.000
|
227.200
|
227.200
|
101,17
|
|
-
|
Sản lượng
lương thực cây có hạt
|
Tấn
|
1.246.448
|
1.241.800
|
130.500
|
801.150
|
1.241.800
|
1.241.800
|
99,63
|
|
|
Trong
đó: + Lúa
|
"
|
1.039.162
|
991.000
|
0
|
605.150
|
991.000
|
991.000
|
95,37
|
|
|
+ Ngô
|
"
|
207.286
|
250.800
|
130.500
|
196.000
|
250.800
|
250.800
|
120,99
|
|
a
|
Cây lúa
cả năm:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích:
|
Ha
|
178.940
|
177.200
|
91.000
|
91.000
|
177.200
|
177.200
|
99,03
|
|
|
Trong đó,
diện tích lúa chất lượng
|
|
80.000
|
85.000
|
|
70.000
|
85.000
|
85.000
|
106,25
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
58,07
|
55,93
|
|
66,50
|
55,93
|
55,93
|
96,31
|
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
1.039.162
|
991.000
|
0
|
605.150
|
991.000
|
991.000
|
95,37
|
|
b
|
Cây ngô
cả năm:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
45.628
|
50.000
|
30.000
|
40.000
|
50.000
|
50.000
|
109,58
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
45,43
|
50,16
|
43,50
|
49,00
|
50,16
|
50,16
|
110,41
|
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
226.500
|
250.800
|
130.500
|
196.000
|
250.800
|
250.800
|
110.73
|
|
1.2
|
Cây công
nghiệp ngắn ngày
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Cây lạc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
13.500
|
13.500
|
12.500
|
12.500
|
13.500
|
13.500
|
100
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
29,00
|
29,0
|
|
29,00
|
29,00
|
29,00
|
100
|
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
39.150
|
39.150
|
0
|
36.250
|
39.150
|
39.150
|
100
|
|
b
|
Cây mía
nguyên liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng, diện
tích
|
Ha
|
12.226
|
25.000
|
23.000
|
25.000
|
25.000
|
25.000
|
204,48
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
630
|
720
|
|
|
|
720
|
114,29
|
|
-
|
Sản lượng
|
1000 tấn
|
1.512
|
1.625
|
|
|
|
1.625
|
107,47
|
|
c
|
Cây sắn
nguyên liệu vùng quy hoạch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
100
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
381
|
381
|
|
|
385
|
385
|
101,05
|
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
381.000
|
381.000
|
|
|
385.000
|
385.000
|
101,05
|
|
1.3
|
Cây
ăn quả
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Cam tập
trung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng diện
tích
|
Ha
|
5.200
|
5.500
|
5.300
|
5.300
|
5.500
|
5.500
|
105,77
|
|
|
Diện tích
cho sản phẩm
|
Ha
|
3.800
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
105,26
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
170,00
|
170,00
|
|
|
|
175,00
|
102,94
|
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
64.600
|
68.000
|
|
|
|
70.000
|
108,36
|
|
1.4
|
Cây công
nghiệp lâu năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Cây chè
công nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng diện
tích
|
Ha
|
8.500
|
9.500
|
8.600
|
8.600
|
9.800
|
10.000
|
117,65
|
|
-
|
Diện tích
kinh doanh
|
Ha
|
7.300
|
7.400
|
7.400
|
7.400
|
7.400
|
7.400
|
101,37
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
121,90
|
121,60
|
|
|
|
121,60
|
99,75
|
|
-
|
Sản lượng
chè búp tươi
|
Tấn
|
89.000
|
90.000
|
|
|
|
90.000
|
101,12
|
|
b
|
Cây Cao
su
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng diện
tích
|
Ha
|
10.000
|
10.000
|
10.100
|
10.100
|
10.100
|
10.100
|
101,00
|
|
|
Trong đó,
diện tích kinh doanh
|
Ha
|
7.000
|
7.000
|
7.000
|
7.000
|
7.000
|
7.000
|
100
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
12,10
|
12,10
|
|
|
|
12,20
|
100,83
|
|
-
|
Sản lượng
cao su mủ khô
|
Tấn
|
8.000
|
8.500
|
|
|
|
8.500
|
106,25
|
|
2
|
Chăn
nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng đàn
trâu
|
1000 con
|
270
|
268
|
268
|
268
|
270
|
270
|
100
|
|
-
|
Tổng đàn
bò
|
1000 con
|
508
|
513
|
509
|
510
|
513
|
513
|
100,98
|
|
-
|
Tổng đàn
lợn
|
1000 con
|
1.000
|
1.100
|
1.000
|
1.050
|
1.100
|
1.100
|
110,00
|
|
-
|
Tổng đàn
gia cầm
|
1000 con
|
30.000
|
28.000
|
28.200
|
29.000
|
30.000
|
30.000
|
100
|
|
-
|
Tổng sản lượng
thịt hơi xuất chuồng
|
Tấn
|
270.000
|
282.000
|
100.000
|
160.000
|
23.000
|
282.000
|
104,44
|
|
-
|
Sản lượng sữa
tươi
|
Triệu lít
|
250
|
250
|
65
|
135
|
210
|
255
|
102,00
|
|
3
|
Lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bảo vệ rừng
|
ha
|
964.660
|
964.660
|
964.660
|
964.660
|
964.660
|
964.660
|
100
|
|
-
|
Khoanh nuôi
rừng
|
ha
|
76.000
|
76.000
|
76.000
|
76.000
|
76.000
|
76.000
|
100
|
|
-
|
Chăm sóc rừng
trồng
|
ha
|
54.000
|
54.000
|
54.000
|
54.000
|
54.000
|
54.000
|
100
|
|
-
|
Rừng trồng
mới tập trung
|
ha
|
19.253
|
18.500
|
5.500
|
7.000
|
17.500
|
18.500
|
96,09
|
|
-
|
Khai thác gỗ
|
m3
|
1.500.512
|
1.500.000
|
260.000
|
700.000
|
1.250.000
|
1.505.000
|
100,30
|
|
-
|
Tỷ lệ
che phủ rừng
|
%
|
58,00
|
58,00
|
58,00
|
58,00
|
58,00
|
58,00
|
100
|
|
4
|
Thuỷ sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Tổng sản
lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản
|
Tấn
|
245.000
|
250.000
|
70.000
|
190.000
|
240.000
|
253.000
|
103,27
|
|
-
|
Khai thác
thủy sản
|
Tấn
|
185.000
|
187.000
|
50.000
|
186.500
|
185.000
|
187.000
|
101,08
|
|
-
|
Sản lượng
nuôi trồng thủy sản
|
Tấn
|
60.000
|
63.000
|
20.000
|
3.500
|
55.000
|
66.000
|
110,00
|
|
b
|
Diện
tích nuôi trồng thủy sản
|
ha
|
22.650
|
21.500
|
18.800
|
22.400
|
22.600
|
22.600
|
99,78
|
|
-
|
Diện tích
nuôi nước ngọt
|
Ha
|
20.000
|
19.000
|
18.000
|
20.000
|
20.100
|
20.100
|
100,50
|
|
-
|
Diện tích
nuôi mặn lợ
|
Ha
|
2.650
|
2.500
|
800
|
2.400
|
2.500
|
2.500
|
94,34
|
|
c
|
Sản xuất
con giống
|
ngàn con
|
3.200
|
3.100
|
1.500
|
3.000
|
3.500
|
3.500
|
109,38
|
|
5
|
Phát triển
nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Tỷ lệ dân
cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
86,0
|
87,0
|
86,2
|
86,5
|
87,0
|
87,0
|
101,16
|
|
b
|
Xây dựng
nông thôn mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Lũy kế số
đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và đạt chuẩn NTM
|
Đơn vị
|
7
|
9
|
7
|
7
|
7
|
9
|
128,57
|
|
|
Trong đó,
số đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và đạt chuẩn NTM trong năm
|
Đơn vị
|
1
|
2
|
|
|
|
2
|
200
|
|
-
|
Lũy kế số
xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
xã
|
300
|
310
|
300
|
300
|
300
|
310
|
103,33
|
|
|
Trong
đó, số xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm
|
xã
|
20
|
10
|
|
|
|
10
|
50
|
|
-
|
Tỷ lệ xã đạt
chuẩn nông thôn mới
|
%
|
72,99
|
75,43
|
72,99
|
72,99
|
72,99
|
75,43
|
103,34
|
|
-
|
Lũy kế số
xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
|
xã
|
26
|
48
|
28
|
32
|
38
|
48
|
184,62
|
|
|
Trong
đó, số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trong năm
|
xã
|
24
|
22
|
2
|
6
|
12
|
22
|
91,67
|
|
-
|
Lũy kế số
xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu
|
xã
|
2
|
6
|
4
|
4
|
4
|
6
|
300
|
|
|
Trong
đó, số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trong năm
|
xã
|
2
|
4
|
|
|
|
4
|
200
|
|
-
|
Số tiêu chí
nông thôn mới bình quân đạt được bình quân/xã
|
tiêu chí
|
16,80
|
16,95
|
16,85
|
16,87
|
16,90
|
16,95
|
100,89
|
|
III
|
CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Công Thương
|
1
|
Một số sản
phẩm công nghiệp chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*
|
CN
khai khoáng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thiếc tinh
luyện
|
Tấn
|
150
|
150
|
30
|
80
|
120
|
150
|
100
|
|
-
|
Than sạch
|
1000 tấn
|
15
|
17
|
4
|
8
|
13
|
17
|
113,33
|
|
-
|
Khai thác
đá xây dựng
|
1000m3
|
5.085
|
5.300
|
1.300
|
2.700
|
4.200
|
5.300
|
104,23
|
|
-
|
Bột đá trắng
|
1000 Tấn
|
950
|
1.200
|
250
|
650
|
950
|
1.200
|
126,32
|
|
*
|
CN chế
biến, chế tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thủy sản chế
biến
|
Tấn
|
9.500
|
9.800
|
2.400
|
4.900
|
7.400
|
9.800
|
103,16
|
|
-
|
Chè búp khô
|
Tấn
|
15.000
|
17.000
|
4.000
|
8.000
|
13.000
|
17.000
|
113,33
|
|
-
|
Bia các loại
|
1000 lít
|
135.000
|
165.000
|
41.000
|
88.000
|
115.000
|
165.000
|
122,22
|
|
-
|
Đường kính
|
Tấn
|
123.000
|
130.000
|
80.000
|
80.000
|
80.000
|
130.000
|
105,69
|
|
-
|
Dầu thực phẩm
|
1000 lít
|
34.000
|
34.000
|
9.000
|
17.000
|
25.000
|
34.000
|
100
|
|
-
|
Sữa chế biến
|
1000 lít
|
310.000
|
325.000
|
81.000
|
165.000
|
250.000
|
325.000
|
104,84
|
|
-
|
Thức ăn gia
súc
|
Tấn
|
200.000
|
220.000
|
55.000
|
110.000
|
165.000
|
220.000
|
110.0
|
|
-
|
Tinh bột sắn
|
Tấn
|
65.000
|
65.000
|
16.000
|
33 000
|
50.000
|
65.000
|
100
|
|
-
|
Nước mắm
|
1000 lít
|
135.000
|
150.000
|
30.000
|
70.000
|
110.000
|
150.000
|
111,11
|
|
-
|
Cá đóng hộp
|
Tấn
|
25.000
|
32.000
|
8.000
|
16.000
|
24.000
|
32.000
|
128,00
|
|
*
|
CN Dệt
may, CB nông lâm, hàng tiêu dùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Quần áo may
sẵn
|
1000SP
|
70.000
|
85.000
|
21.000
|
43.000
|
65.000
|
85.000
|
121,43
|
|
-
|
Sản phẩm
may khác
|
1000.SP
|
17 000
|
20.000
|
5.000
|
10.000
|
15.000
|
20.000
|
117,65
|
|
-
|
Giày, dép
da
|
1000 đôi
|
1.500
|
5.000
|
1.200
|
2.500
|
3.700
|
5.000
|
333,33
|
|
-
|
Sợi các
loại
|
Tấn
|
14.300
|
17.000
|
4.000
|
8.000
|
13.000
|
17.000
|
118,88
|
|
-
|
Giấy và bìa
carton
|
Tấn
|
24.000
|
26.000
|
6.000
|
13.000
|
19.000
|
26.000
|
108,33
|
|
-
|
Bao bì các
loại
|
Triệu SP
|
75
|
80
|
20
|
40
|
60
|
80
|
106,67
|
|
-
|
Hộp bia lon
|
Triệu SP
|
650
|
680
|
160
|
340
|
500
|
680
|
104,62
|
|
-
|
Gỗ MDF+ghép
thanh
|
m3
|
200.000
|
250.000
|
60.000
|
130.000
|
190.000
|
250.000
|
125,00
|
|
-
|
Dăm gỗ
|
Tấn
|
480.000
|
650.000
|
160.000
|
330.000
|
500.000
|
650.000
|
135,42
|
|
-
|
Viên nén
sinh khối
|
Tấn
|
230.000
|
300.000
|
70.000
|
150.000
|
230.000
|
300.000
|
130,43
|
|
-
|
Bánh kẹo các
loại
|
Tấn
|
38.000
|
42.000
|
11.000
|
21.000
|
31.000
|
42.000
|
110,53
|
|
*
|
Vật
liệu XD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Xi măng
|
1000T
|
8.800
|
9.000
|
2.000
|
5.000
|
7.000
|
9.000
|
102,27
|
|
-
|
Gạch nung
quy chuẩn
|
Triệu viên
|
760
|
760
|
160
|
360
|
560
|
760
|
100
|
|
-
|
Gạch ốp lát
grannit
|
1000m2
|
3.200
|
4.000
|
1.000
|
2.000
|
3.000
|
4.000
|
125,00
|
|
-
|
Sơn các loại
|
Tấn
|
10.000
|
10.000
|
2.000
|
5.000
|
8.000
|
10.000
|
100
|
|
-
|
Kính cường
lực
|
m2
|
120.000
|
120.000
|
30.000
|
60.000
|
90.000
|
120.000
|
100
|
|
*
|
Hóa
chất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Phân bón
NPK
|
1000T
|
28
|
60
|
15
|
30
|
45
|
60
|
216,61
|
|
*
|
Cơ
khí chế tạo, điện tử
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tôn, thép
các loại
|
Tấn
|
621.000
|
750.000
|
150.000
|
350.000
|
550.000
|
750.000
|
120,77
|
|
-
|
Bật lửa ga
|
Triệu SP
|
|
100
|
30
|
60
|
90
|
100
|
|
|
-
|
Bồn nước
các loại
|
SP
|
162.000
|
195.000
|
45.000
|
95.000
|
150.000
|
195.000
|
120,37
|
|
-
|
Linh kiện
điện tử
|
Triệu SP
|
260
|
450
|
100
|
220
|
350
|
450
|
173,08
|
|
-
|
Thiết bị vệ
sinh, nhà tắm
|
SP
|
580.000
|
700.000
|
100.000
|
300.000
|
500.000
|
700.000
|
120,69
|
|
c
|
CN điện
nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nước máy
|
1000m3
|
26.973
|
35.000
|
8.000
|
17.000
|
26.000
|
35.000
|
129,76
|
|
-
|
Nước uống
tinh khiết
|
1000L
|
25.000
|
33.000
|
8.000
|
17.000
|
25.000
|
33.000
|
132,0
|
|
-
|
Điện thương
phẩm
|
Tr.KWh
|
3.440
|
4.500
|
1.000
|
2.200
|
3.400
|
4.500
|
130,81
|
|
-
|
Điện sản xuất
|
Tr.KWh
|
2.691
|
3.900
|
1.000
|
1.900
|
2.900
|
3.900
|
144,93
|
|
IV
|
CÁC CHỈ TIÊU DỊCH VỤ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng mức
bán lẻ hàng hoá
|
Tỷ đồng
|
66.848
|
74.000
|
19.500
|
37.000
|
54.500
|
74.000
|
110,70
|
Sở Công Thương
|
2
|
Xuất, nhập
khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*
|
Tổng kim ngạch
xuất khẩu trên địa bàn
|
Triệu USD
|
2.412
|
2.350
|
480
|
1.060
|
1.700
|
2.350
|
97,43
|
Sở Công Thương
|
+
|
Xuất khẩu
hàng hóa
|
Triệu USD
|
2.097
|
2.000
|
400
|
900
|
1.450
|
2.000
|
95,37
|
|
+
|
Xuất khẩu
lao động và dịch vụ
|
Triệu USD
|
315
|
350
|
80
|
160
|
250
|
350
|
111,11
|
|
3
|
Giao thông
vận tải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Giao thông vận tải
|
+
|
Khối lượng
vận tải chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Khối lượng
hàng hoá luân chuyển
|
Triệu tấn.Km
|
3.998
|
4.400
|
1.200
|
2.200
|
3.150
|
4.500
|
112,56
|
|
-
|
Khối lượng
hành khách luân chuyển
|
Triệu HK.Km
|
6.442
|
11.000
|
2.600
|
4.900
|
7.600
|
11.500
|
179
|
|
+
|
Doanh thu vận
tải
|
Tỷ đồng
|
10.944
|
14.500
|
3.700
|
7.200
|
11.000
|
14.500
|
132,49
|
|
-
|
Doanh thu vận
tải hàng hoá
|
Tỷ đồng
|
7.464
|
8.600
|
2.300
|
4.400
|
5.950
|
8.800
|
118
|
|
-
|
Doanh thu vận
tải hành khách
|
Tỷ đồng
|
1.857
|
4.100
|
1.100
|
2.100
|
3.050
|
4.200
|
226
|
|
-
|
Doanh thu
kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải
|
Tỷ đồng
|
1.624
|
1.800
|
500
|
950
|
1.360
|
1.900
|
117,02
|
|
4
|
Du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Du lịch
|
-
|
Tổng lượt
khách du lịch
|
Lượt người
|
1.888.000
|
3.600.000
|
370.000
|
1.580.000
|
2.900.000
|
3.600.000
|
190,68
|
|
-
|
Số lượt
khách du lịch nội địa
|
Lượt người
|
1.883.177
|
3.590.000
|
369.000
|
1.577.500
|
2.894.500
|
3.590.000
|
190,64
|
|
-
|
Số lượt
khách du lịch quốc tế
|
Lượt người
|
4.823
|
10.000
|
1.000
|
2.500
|
5.500
|
10.000
|
207,34
|
|
-
|
Số lượt
khách du lịch lưu trú (kể cả khách quốc tế)
|
Lượt người
|
1.288.500
|
3.000.000
|
250.000
|
1.250.000
|
2.390.000
|
3.000.000
|
232,83
|
|
-
|
Doanh thu dịch
vụ du lịch
|
Tỷ đồng
|
1.116
|
3.000
|
240
|
1288
|
2530
|
3.000
|
268,82
|
|
5
|
Thông tin
và truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
-
|
Số Trạm BTS
|
Trạm
|
8.000
|
8.500
|
8.150
|
8.300
|
8.400
|
8.500
|
106,25
|
|
-
|
Số xã có
sóng TTDĐ 3G
|
%
|
460
|
460
|
460
|
460
|
460
|
460
|
100
|
|
-
|
Số xã có
sóng TTDĐ 4G
|
%
|
460
|
460
|
460
|
460
|
460
|
460
|
100
|
|
-
|
Số thuê bao
internet cố định
|
Thuê bao
|
407.000
|
440.000
|
415.000
|
425.000
|
430.000
|
440.000
|
108,11
|
|
-
|
Số thuê bao
điện thoại/100 dân
|
Thuê bao
|
85
|
89
|
85
|
85
|
86
|
89
|
104,71
|
|
-
|
Số thuê bao
internet băng thông rộng/100 dân
|
Thuê bao
|
58
|
59
|
58
|
58
|
58
|
59
|
101,72
|
|
-
|
Số thuê bao
truyền hình trả tiền (internet; cáp)
|
Thuê bao
|
208.900
|
230.000
|
210.000
|
220.000
|
225.000
|
230.000
|
110,10
|
|
VI
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU VĂN HÓA - XÃ HỘI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Mức giảm tỷ
lệ sinh
|
‰
|
|
0,2
|
|
|
|
0,2
|
|
Sở Y tế
|
2
|
Mức giảm tỷ
lệ hộ nghèo
|
%
|
|
0,68
|
1-1,5
|
|
|
1-1,5
|
|
Sở Lao động TB&XH
|
3
|
Tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
|
%
|
15,3
|
14,9
|
|
|
|
14,9
|
97,39
|
Sở Y tế
|
4
|
Tỷ lệ trường
đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
73,35
|
74,72
|
63,7
|
68,53
|
71,63
|
74,72
|
101,87
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
-
|
Số trường công
nhận mới trong năm
|
trường
|
34
|
23
|
5
|
15
|
20
|
23
|
67,65
|
|
-
|
Số trường
công nhận lại trong năm
|
trường
|
168
|
203
|
40
|
100
|
140
|
203
|
120,83
|
|
5
|
Giải quyết
việc làm mới
|
Người
|
40.294
|
42.900
|
10.850
|
21.550
|
32.200
|
42.900
|
106,47
|
Sở Lao động TB&XH
|
|
Trong đó
xuất khẩu lao động
|
Người
|
11.210
|
13.550
|
3.950
|
6.800
|
10.200
|
13.550
|
120,87
|
|
6
|
Tỷ lệ lao động
qua đào tạo
|
%
|
66,4
|
67,7
|
|
|
|
67,7
|
101,96
|
Sở Lao động TB&XH
|
|
Trong
đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
26,3
|
27,4
|
|
|
|
27,4
|
104,18
|
Sở Lao động TB&XH
|
-
|
Đào tạo nghề
nghiệp
|
Người
|
63.350
|
66.300
|
4.500
|
20.000
|
45.500
|
66.300
|
104,66
|
Sở Lao động TB&XH
|
7
|
Tỷ lệ xã đạt
tiêu chí quốc gia về y tế
|
%
|
93
|
93
|
93
|
93
|
93
|
93
|
100
|
Sở Y tế
|
8
|
Số bác sỹ/vạn
dân
|
bác sỹ
|
11
|
11,6
|
11,2
|
11,3
|
11,4
|
11,6
|
105,45
|
Sở Y tế
|
9
|
Tỷ lệ trạm
y tế xã có bác sỹ
|
%
|
90
|
90
|
90
|
90
|
90
|
90
|
100
|
Sở Y tế
|
10
|
Số giường bệnh/vạn
dân
|
giường
|
35,72
|
36,54
|
36,54
|
36,54
|
36,54
|
36,54
|
102,30
|
Sở Y tế
|
11
|
Tỷ lệ làng,
bản, khối phố văn hóa
|
%
|
66,2
|
67,4
|
|
|
|
67,4
|
101,81
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
12
|
Tỷ lệ phường,
xã, thị trấn có thiết chế văn hóa, thể thao đạt chuẩn
|
%
|
70,6
|
73,5
|
|
|
|
73,5
|
104,11
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
13
|
Tỷ lệ dân số
tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
91
|
92
|
91,03
|
91,25
|
91,46
|
92,00
|
101,10
|
Bảo hiểm xã hội
|
14
|
Tỷ lệ lực
lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội
|
%
|
19,06
|
20,81
|
19,32
|
19,80
|
20,27
|
20,81
|
109,18
|
Bảo hiểm xã hội
|
VII
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ sử dụng
nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn
|
%
|
86,0
|
87,0
|
86,2
|
86,5
|
86,7
|
87,0
|
101,16
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2
|
Tỷ lệ người
dân đô thị được dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Xây dựng
|
|
Đô thị
loại IV trở lên
|
%
|
71,8
|
72
|
71,8
|
71,9
|
71,9
|
72
|
100,28
|
|
|
Đô thị
loại V
|
%
|
88,9
|
89,6
|
88,9
|
89,3
|
89,5
|
89,6
|
100,79
|
|
3
|
Tỷ lệ thu
gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị
|
%
|
96,2
|
96,5
|
96,3
|
96,4
|
96,4
|
96,5
|
100,31
|
Sở Xây dựng
|
|
Trong đó tỷ
lệ xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường
|
%
|
90
|
90
|
90
|
90
|
90
|
90
|
100
|
|
4
|
Tỷ lệ khu
công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn
môi trường
|
%
|
83,33
|
100
|
83,33
|
83,33
|
83,33
|
100
|
120
|
Ban quản lý KKT Đông Nam
|
5
|
Tỷ lệ cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý
|
%
|
71,4
|
87
|
73,8
|
78,5
|
83,3
|
87
|
121,85
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
6
|
Tỷ lệ lượng
chất thải rắn sinh hoạt tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, xử
lý
|
%
|
61
|
70
|
63
|
65
|
67
|
70
|
114,75
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
7
|
Tỷ lệ chất
thải nguy hại được tiêu hủy, xử lý
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
-
|
Tỷ lệ
thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
|
%
|
88,3
|
88,5
|
88,3
|
88,4
|
88,4
|
88,5
|
100,23
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
-
|
Tỷ lệ
thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp
|
%
|
99
|
99,7
|
99,7
|
99,7
|
99,7
|
99,7
|
100,71
|
Sờ Nông nghiệp và PTNT
|
Ghi chú: (*) Chỉ tiêu dự báo phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành, không mang tính pháp lệnh, có thể được cập nhật,
điều chỉnh phụ thuộc vào diễn biến thực tế của nền kinh tế.
[1] Đường ven biển tự Nghi Sơn
(Thanh Hóa) đến Cửa Lò (Nghệ An); đường Mường Xén - Ta Đo - Khe Kiền; Đường
giao thông nối Vinh - Cửa Lò (giai đoạn 2); Đường nối từ QL7C đến đường Hồ Chí
Minh;...
[2] như: Chương trình quảng bá địa
phương (VPR 2022), Hội nghị Gặp gỡ địa phương với các cơ quan đại diện nước
ngoài (MEET 2022).
Quyết định 166/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Nghệ An ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 166/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước ngày 18/01/2022 do tỉnh Nghệ An ban hành
4.602
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|