ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1239/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 27 tháng 12
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN TỔ CHỨC KHAI THÁC BAY DÙ LƯỢN GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI MỘT SỐ
ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL
ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy
định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Chương trình số
35-CTr/TU ngày 18 tháng 5 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết số 08-NQ/TU ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Tổ chức khai
thác bay dù lượn gắn với phát triển du lịch tại một số địa phương trên địa bàn
tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, với những nội dung
chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển môn dù lượn nhằm khai
thác tối đa các lợi thế về tài nguyên du lịch của tỉnh về địa lý, địa hình qua
đó đóng góp tích cực vào hoạt động du lịch chung của tỉnh, từng bước đưa du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Cùng với các thế mạnh về du lịch sinh
thái, văn hóa, du lịch cộng đồng, góp phần xây dựng thương hiệu mang bản sắc
riêng của Kon Tum, nhằm thu hút khách du lịch, tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ,
đóng góp tích cực vào cơ cấu kinh tế chung của tỉnh trong giai đoạn tới. Tăng
cường giao lưu văn hóa, thể thao, du lịch và hòa nhập cùng các khu vực, tỉnh,
thành phố trong nước và quốc tế theo xu hướng chung hiện nay thông qua hoạt
động dù lượn.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu giai đoạn
2021-2025
- Lượng khách du lịch: Phấn đấu đến năm 2025, lượng
khách du lịch đến tỉnh đạt 2,5 triệu lượt khách.
- Về hệ thống cơ sở lưu trú:
Đến năm
2025, có ít nhất 200 cơ sở lưu trú, kêu gọi xây dựng và đưa vào vận hành ít
nhất 01-02 khách sạn cao cấp hạng 4 - 5 sao.
- Về lao động ngành du lịch:
Đến năm
2025, có 2.200 lao động hoạt động trong ngành du lịch. Trong đó 250 lao động
trực tiếp liên quan hoạt động dù lượn, mỗi huyện, thành phố có hoạt động dù
lượn có từ 10-20 phi công được đào tạo; mỗi khu phức hợp du lịch thể thao phục
vụ bay dù lượn có từ 05-10 lao động quản lý; 05-10 hướng dẫn viên du lịch am
hiểu văn hóa, đời sống sinh hoạt, lao động sản xuất của địa phương. Có ít nhất
20% lao động trực tiếp làm việc trong lĩnh du lịch đạt trình độ từ trung cấp
trở lên; 80% số lao động còn lại được đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về nghiệp vụ
du lịch.
- Về công nhận các điểm, khu
du lịch địa phương: Đến năm 2025, công nhận ít nhất 02 khu du lịch cấp tỉnh (vườn
Quốc gia Chư Mom Ray và Rừng Đặc dụng Đăk Uy); đầu tư, phát triển mới và
công nhận 03-05 điểm du lịch cộng đồng.
- Đến năm 2025, phát triển hoàn
chỉnh 02 khu phức hợp du lịch - thể thao tại huyện Sa Thầy và huyện Đăk Tô bao
gồm cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, thể dục thể thao, bay dù lượn (khách sạn,
nhà chờ vận động viên, nhà tập luyện duy trì thể lực, giải trí, bãi đỗ xe, bãi
cất hạ cánh bay dù lượn...) gắn các điểm bay dù lượn trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
- Phấn đấu đón trên 3 triệu lượt
khách du lịch; tổng doanh thu tăng gấp 3 lần so với năm 2025, tạo việc làm cho
3.500 lao động; nâng tỷ trọng giá trị gia tăng các ngành dịch vụ du lịch chiếm
khoảng 10% GRDP của tỉnh; tốc độ tăng trưởng lượng khách bình quân đạt 15%/năm
và tổng thu từ hoạt động du lịch tăng bình quân tăng 15%/năm.
- Phấn đấu cơ bản hoàn thành các
tiêu chí để công nhận khu du lịch Măng Đen - Kon Plông đạt chuẩn khu du lịch
cấp quốc gia, thu hút đầu tư thêm 01 sân golf, công nhận 01-02 khu du lịch cấp
tỉnh, 06-10 điểm du lịch địa phương, có ít nhất 05 khách sạn, resort đạt tiêu
chuẩn 4 - 5 sao.
- Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng,
sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đảm bảo đủ khả năng phục vụ các hoạt động
du lịch, văn hóa, thể thao, thương mại quy mô cấp vùng và cấp quốc gia. Nâng
cấp 01 khu du lịch thể thao, gắn các điểm bay dù lượn đạt chuẩn Quốc tế; phát
triển có hiệu quả kinh tế ban đêm, đưa Kon Tum thành điểm đến du lịch hấp dẫn
của khu vực Tây Nguyên nói chung và có thương hiệu trên bản đồ du lịch Việt
Nam.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
3.1. Phát triển nguồn nhân
lực
- Phát triển nguồn nhân lực phục vụ
hoạt động dù lượn bảo đảm số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu ngành nghề và
trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập quốc tế; có chính sách
khuyến khích thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động toàn
diện, nâng cao chất lượng nhân lực du lịch cả về quản lý nhà nước, quản trị
doanh nghiệp và kỹ năng nghề du lịch.
- Tổ chức các lớp đào tạo phi công
bay dù lượn tại các huyện, thành phố (ưu tiên người đồng bào dân tộc thiểu
số); đa dạng các hình thức đào tạo; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích doanh
nghiệp tham gia đào tạo các phi công dù lượn là người địa phương; chú trọng đào
tạo kỹ năng nghề và kỹ năng mềm cho lực lượng lao động trực tiếp phục vụ du
lịch, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên du lịch tại điểm bay
dù lượn; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cộng đồng dân cư
tham gia kinh doanh du lịch và góp phần quảng bá điểm đến, hình ảnh du lịch của
địa phương.
3.2. Đầu tư tài chính
- Lồng ghép các chương trình đầu tư
của tỉnh, của huyện theo kế hoạch hàng năm, 5 năm và dài hạn trong việc xây
dựng kết cấu hạ tầng tại các điểm cất cánh, hạ cánh.
- Tạo thuận lợi cho các thành phần
kinh tế tham gia vào hoạt động du lịch tổ chức huấn luyện, đào tạo phi công,
tham gia thi đấu các giải hàng năm…, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để phát
triển môn dù lượn.
- Tranh thủ các nguồn lực của các tổ
chức quốc tế trong việc tài trợ công tác đào tạo nguồn nhân lực hoạt động dù
lượn, quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển môn dù lượn, xây
dựng phát triển các sản phẩm du lịch khác.
3.3. Đổi mới cơ chế, chính
sách và quản lý điều hành
- Ban hành chính sách ưu đãi về đất
đai, thuế, tín dụng để huy động nguồn lực đầu tư tại các điểm bay dù lượn, khu
vực động lực phát triển du lịch và khu vực có tiềm năng du lịch khác trên địa
bàn tỉnh.
- Thúc đẩy quan hệ hợp tác công - tư
và các mô hình quản trị tích hợp các khu vực công và tư nhân, doanh nhân và
cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch bền vững; thiết lập các điều kiện
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, kích thích đổi mới, khởi nghiệp sáng tạo,
phát triển lực lượng doanh nghiệp, hình thành nhiều doanh nghiệp du lịch có
thương hiệu mạnh; hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh du lịch
ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng số và tiếp cận tài chính.
- Ưu tiên nguồn lực cho công tác quy
hoạch, đào tạo nhân lực, nghiên cứu thị trường, xúc tiến phát triển sản phẩm du
lịch thể thao (dù lượn, leo núi, chèo thuyền trên sông…).
- Tiếp tục tạo thuận lợi về nhập
cảnh, xuất cảnh và đi lại cho khách du lịch quốc tế đến Kon Tum; tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp lữ hành trong, ngoài tỉnh kết nối hãng hàng không trong
nước, quốc tế mở các đường bay mới và trực tiếp kết nối Kon Tum với các thị
trường du lịch trọng điểm, tiềm năng qua cảng hàng không Plei Ku, tỉnh Gia Lai.
- Hoàn thiện các quy định để quản lý
và phát triển các mô hình kinh doanh mới trong lĩnh vực du lịch thể thao phù
hợp với điều kiện và tình hình thực tế của địa phương.
3.4. Tuyên truyền và quảng
bá
- Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá, xây
dựng thương hiệu hoạt động bay dù lượn tại các điểm bay của tỉnh Kon Tum và hợp
tác, hội nhập quốc tế về du lịch.
- Đổi mới phương thức, công cụ, nội
dung hoạt động, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong xúc tiến, quảng bá du
lịch, bảo đảm thực hiện thống nhất, chuyên nghiệp, hiệu quả; phát huy sức mạnh
của truyền thông và tăng cường quảng bá trên mạng xã hội.
- Chú trọng huy động nguồn lực xã
hội, kết hợp nguồn lực Nhà nước trong xúc tiến, quảng bá du lịch.
3.5. Quy hoạch; đa dạng hóa
đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch
- Tiến hành rà soát, quy hoạch các
điểm, vị trí phát triển môn dù lượn, các làng đồng bào dân tộc thiểu số, làng
nghề… để bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch chung của tỉnh và của
các địa phương, làm cơ sở cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các điểm đến
du lịch, phục vụ việc phát triển có trọng tâm, trọng điểm trong thời gian tới.
- Đa dạng hóa các hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch, đồng thời gắn kết các hoạt động văn hóa, thể thao với hoạt
động du lịch trên cơ sở khai thác tối đa các yếu tố bản sắc, tài nguyên thiên
nhiên, địa lý riêng của Kon Tum.
- Huy động các thành phần kinh tế,
các tổ chức và cá nhân cùng tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và
du lịch đảm bảo hài hòa các mối lợi ích.
- Tăng cường đầu tư các loại hình
lưu trú du lịch, đồng thời với việc kiểm tra giám sát và hướng dẫn để người dân,
doanh nghiệp cùng tham gia đầu tư mới, nâng cấp các cơ sở hiện có đáp ứng nhu
cầu của du khách.
- Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng
hiện đại, đồng bộ; tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng giao thông đến các điểm
khai thác bay dù lượn, khu vực động lực phát triển du lịch, khu du lịch Măng Đen
- Kon Plông và khu vực có tiềm năng du lịch tại các huyện, thành phố nhằm nâng
cao khả năng kết nối giao thông tới khu du lịch, điểm du lịch; đầu tư điểm
dừng, nghỉ trên các tuyến đường bộ.
3.6. Xã hội hóa hoạt động dù
lượn gắn phát triển du lịch
- Gắn kết các hoạt động dù lượn với
hoạt động du lịch khác trên địa bàn tỉnh, nhất là tại các địa phương quy hoạch
phát triển môn dù lượn.
- Kêu gọi các nhà đầu tư, tổ chức,
doanh nghiệp... xây dựng các điểm bay, cất cánh, hạ cánh, các cơ sở dịch vụ
khác như bãi đỗ xe, ăn uống… đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và kinh doanh hiệu
quả.
3.7. Bảo vệ môi trường
- Đẩy mạnh các hoạt động bảo vệ môi
trường tại các khu, điểm du lịch, gắn hoạt động bay dù lượn. Tuyên truyền các
tổ chức cá nhân, tham gia hoạt động du lịch thực hiện quy tắc ứng xử văn minh,
bảo đảm vệ sinh, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an ninh, an toàn cho
khách du lịch, xây dựng nội quy, quy chế bảo vệ môi trường tại các khu điểm du
lịch.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
ứng dụng công nghệ xanh, sạch trong kinh doanh du lịch, sử dụng nguồn năng
lượng tái tạo tại các điểm bay, cất hạ cánh các cơ sở lưu trú dịch vụ du lịch
khác.
3.8. Phát triển khoa học
công nghệ
- Đổi mới, hoàn thiện hệ thống hạ
tầng công nghệ thông tin, đẩy nhanh thực hiện quá trình chuyển đổi số trong
ngành du lịch tỉnh Kon Tum; số hóa các thông tin, tài liệu về điểm đến trong
hoạt động dù lượn và các điểm du lịch khác.
3.9. Hợp tác với các tỉnh,
thành phố trong nước; các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Campuchia, Thái Lan và các địa
phương của các nước khác mà tỉnh Kon Tum đã có ký kết quan hệ song phương trong
phát triển du lịch; Phát triển đa dạng thị trường khách du lịch quốc tế.
- Tiếp tục thu hút khách, mở rộng
thị trường có khả năng tăng trưởng nhanh, có nguồn khách lớn, có mức chi tiêu
cao và lưu trú dài ngày khách tham quan các phi công đến tham gia bay trải
nghiệm tại Kon Tum.
- Tập trung thu hút khách du lịch từ
các thị trường có nhiều phi công dù lượn đến Kon Tum bay trải nghiệm và khám
phá: Đông Bắc Á, Đông Nam Á, Châu Úc, Bắc Mỹ, Tây Âu, Bắc Âu, Đông Âu và Liên
Bang Nga (sau khi dịch bệnh COVID-19 được khống chế, đảm bảo an toàn).
- Phát triển mạnh thị trường khách
du lịch nội địa, quan tâm, tạo thuận lợi cho người dân tham gia hoạt động du
lịch; thúc đẩy thị trường khách đi du lịch bay dù lượn kết hợp tìm hiểu văn
hóa, lịch sử và sinh thái với giáo dục truyền thống tại Kon Tum. Kết hợp hài
hoà với các mục đích khác nhằm khắc phục tính thời vụ của hoạt động du lịch
trên địa bàn tỉnh.
- Tích cực, chủ động hợp tác song
phương và đa phương về du lịch; ưu tiên hợp tác, liên kết khu vực để phát triển
sản phẩm, quảng bá điểm đến chung.
- Đẩy mạnh hợp tác để trao đổi kinh
nghiệm, tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, thu hút đầu tư, đào tạo nhân lực du lịch,
đào tạo các hạt nhân phát triển môn dù lượn, từ công tác quản lý, điều hành,
các phi công bay trải nghiệm và làm dịch vụ tại các điểm bay dù lượn trên địa
bàn tỉnh.
3.10. Phát triển sản phẩm du
lịch
- Tập trung phát triển sản phẩm du
lịch có chất lượng, đa dạng, khác biệt, có giá trị gia tăng cao và tăng trải
nghiệm cho khách du lịch thông qua hoạt động du lịch thể thao, dựa trên lợi thế
về tài nguyên của địa phương, phù hợp với nhu cầu thị trường và nâng cao khả năng
cạnh tranh của du lịch Kon Tum.
- Chú trọng phát triển sản phẩm du
lịch văn hóa, gắn với bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa, lịch sử,
truyền thống của dân tộc; tập trung khai thác thế mạnh ẩm thực đa dạng, đặc sắc
của đồng bào các dân tộc trong tỉnh và các loại dược liệu quý để hình thành sản
phẩm du lịch độc đáo, khác biệt, có lợi thế cạnh tranh, góp phần tạo dựng
thương hiệu nổi bật của du lịch Kon Tum.
- Tiếp tục phát triển sản phẩm du
lịch đô thị, du lịch hội nghị, hội thảo, sự kiện (MICE); du lịch kết hợp mua
sắm, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, giải trí, đặc biệt là giải trí về
đêm.
- Tăng cường kết nối và nâng cao
chất lượng dịch vụ trong chuỗi giá trị sản phẩm du lịch.
3.11. Xây dựng thương hiệu
du lịch
- Tập trung xây dựng, phát triển
thương hiệu du lịch Kon Tum trên cơ sở phát triển thương hiệu du lịch các địa
phương, doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm du lịch của tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các
cấp, các ngành trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch để đảm bảo
tính thống nhất.
3.12. Quản lý nhà nước về du
lịch
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về du lịch. Tăng cường áp dụng hệ thống pháp luật, tiêu chuẩn, quy
chuẩn quốc gia về du lịch, bảo đảm đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
phát triển ngành kinh tế mũi nhọn.
- Đổi mới hoạt động phối hợp liên
ngành về du lịch, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển du
lịch tỉnh.
- Chủ động nghiên cứu, tham mưu đề
xuất cơ quan có thẩm quyền của tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ,
ban ngành Trung ương những cơ chế, chính sách liên quan đến tình hình phát
triển du lịch của địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh du lịch của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
4. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí Đề án thực hiện trong
đoạn 2021-2025 là: 84,902 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn ngân sách tỉnh, vốn sự
nghiệp là 6,952 tỷ đồng, bao gồm các nội dung lập Quy hoạch, các hoạt động hỗ
trợ phát triển môn dù lượn, đào tạo, tuyên truyền quảng bá... (trung bình
mỗi năm khoảng 1,7 tỷ đồng, phân kỳ cho các năm 2022-2025).
- Nguồn ngân sách cấp huyện, vốn sự
nghiệp là 0,450 tỷ đồng, bao gồm hỗ trợ công tác xúc tiến quảng bá du lịch;
bảng chỉ dẫn du lịch đến các điểm cất, hạ cánh bay dù lượn.
- Nguồn xã hội hóa kêu gọi đầu tư:
77,5 tỷ đồng, bao gồm các hạng mục kêu gọi đầu tư xây dựng các điểm cất hạ
cánh, khu phức hợp du lịch, thể thao.
(Có
phụ lục tổng hợp kèm theo Đề án)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Là cơ quan đầu mối theo dõi đôn
đốc và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai có hiệu quả Đề án; xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng cơ
quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp đã xác định tại Đề án. Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Nghiên cứu, rà soát và trình các
cấp có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch các khu, điểm du lịch gắn hoạt động
bay dù lượn; tăng cường đầu tư trong bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử văn
hóa; các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể nhằm góp phần giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa của các dân tộc trong tỉnh, nghiên cứu xây dựng các sản
phẩm du lịch, loại hình du lịch đặc trưng của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan, các địa phương tham mưu xây dựng Quy chế quản lý hoạt động du
lịch, thể thao gắn hoạt động bay dù lượn trên địa bàn tỉnh đảm bảo các quy định
của pháp luật.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Thường xuyên kiểm tra, giám
sát, hướng dẫn các hoạt động du lịch của các tổ chức và cá nhân liên quan đảm
bảo các quy định của Bộ Quốc phòng về quản lý hoạt động bay, cấp phép bay và
các quy định khác có liên quan.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh:
Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các hoạt động du lịch của các tổ
chức và cá nhân liên quan đến khu vực biên giới, đảm bảo chủ quyền, an ninh
quốc gia, đồng thời tạo điều kiện cho hoạt động du lịch đúng định hướng và mục
tiêu đề ra.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông: Hướng
dẫn, đôn đốc các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường phát sóng, đăng tải
tin, bài; tập trung tuyên truyền, quảng bá hình ảnh về vùng đất, con người Kon
Tum; giới thiệu nguồn lực, tài nguyên, tiềm năng du lịch của địa phương nhằm
thu hút du khách và các nhà đầu tư đến với Kon Tum.
5. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan trong việc hướng dẫn các nhà hàng, cơ sở lưu trú du lịch, các
khu du lịch, điểm du lịch thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, an
toàn vệ sinh thực phẩm.
- Thường xuyên kiểm tra và xử lý kịp
thời các vi phạm trong việc đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực
phẩm.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Hướng dẫn, vận động, khuyến khích
các đơn vị, địa phương đầu tư triển khai xây dựng các làng nghề truyền thống
gắn với du lịch; thực hiện tốt việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, giữ gìn
và tôn tạo cảnh quan môi trường sinh thái rừng tại các khu du lịch, điểm du
lịch, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
- Hướng dẫn xây dựng phát triển các
sản phẩm OCOP tại các huyện, thành phố, gắn kết công tác tiêu thụ sản phẩm mua
sắm của khách du lịch.
7. Sở Ngoại vụ
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giới
thiệu, mời, thu hút các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các đoàn
khách quốc tế đến tham quan và tham dự các hoạt động xúc tiến, đầu tư, quảng bá
du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn phóng viên báo
chí nước ngoài đến tác nghiệp tại tỉnh; tranh thủ sự quan tâm của báo chí nước
ngoài để quảng bá những nét văn hóa đặc trưng, các danh lam thắng cảnh, các cơ
sở làng nghề truyền thống và các điểm tham quan du lịch trên địa bàn tỉnh để
kêu gọi, thu hút đầu tư.
8. Công an tỉnh: Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội trong các hoạt động tại các
khu, điểm du lịch. Đảm bảo an toàn cho du khách trong các hoạt động du lịch
trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du
lịch theo các quy định của pháp luật.
9. Sở Tài chính: Hàng năm, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí kinh phí hoạt động sự nghiệp thực hiện Đề án liên quan đến phát
triển du lịch tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với
khả năng ngân sách và quy định hiện hành.
10. Sở Kế hoạch và Đầu Tư: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh phân bổ kế hoạch vốn đầu tư để thực hiện Đề án đảm bảo phù hợp với quy
định; đề xuất các giải pháp huy động, kêu gọi đầu tư cho lĩnh vực du lịch.
11. Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực du lịch trong quá trình hoạt động, đầu tư kinh doanh du lịch.
- Hướng dẫn các nhà đầu tư lập hồ sơ
đề nghị giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đúng quy định và thuận lợi về
mặt thời gian. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường tại các khu,
điểm du lịch.
- Tổ chức quản lý, kiểm tra, hướng
dẫn công tác bảo vệ môi trường tại các khu, điểm du lịch, các làng nghề đảm bảo
sự phát triển du lịch một cách bền vững.
12. Sở Xây dựng: Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh hướng dẫn các đơn vị, địa phương trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt,
quản lý, quy hoạch xây dựng các khu vực có liên quan đến hoạt động dù lượn trên
địa bàn tỉnh.
13. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các địa
phương liên quan triển khai thực hiện tốt công tác khuyến công, xây dựng thương
hiệu các sản phẩm đặc trưng, quảng bá và xúc tiến thương mại.
- Tham mưu cơ chế chính sách hỗ trợ
phát triển sản phẩm hàng hóa phục vụ phát triển du lịch, tạo điều kiện, hỗ trợ
cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ trong tổ chức các hội chợ, hội
thảo, các lễ hội nhằm giới thiệu, quảng bá các thương hiệu, sản phẩm của các
doanh nghiệp cũng như các địa phương tới Nhân dân, du khách trong và ngoài
nước.
14. Sở Giao thông vận tải
- Triển khai các dự án giao thông,
trong đó ưu tiên phát triển các dự án kết cấu hạ tầng giao thông đến các khu,
điểm du lịch đề vừa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, vừa tạo điều kiện cho
phát triển du lịch.
- Tiếp tục xây dựng kế hoạch đầu tư,
mở rộng thêm các tuyến xe buýt đến các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho du khách và Nhân dân địa phương đi lại, tham quan du
lịch. Cấp giấy phép kinh doanh vận chuyển khách du lịch cho các cá nhân, doanh
nghiệp đủ các điều kiện, nhanh hiệu quả.
15. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố: Chủ trì lập kế hoạch xây dựng hạ tầng, đường đến các điểm cất, hạ cánh
phát triển môn dù lượn trên địa bàn các huyện, thành phố; phối hợp với các Sở,
ngành liên quan trong việc hoàn chỉnh quy hoạch phát triển các khu du lịch, thể
thao gắn phát triển môn dù lượn tại địa phương; quan tâm phát triển các sản
phẩm du lịch...
Điều 3. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết
định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể CT-XH tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnhKGVX;
- Lưu: VT, Cổng TTĐT tỉnh, KGVX.THT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
ĐỀ ÁN
TỔ
CHỨC KHAI THÁC BAY DÙ LƯỢN GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
MỤC
LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết của việc lập đề án
II. Căn cứ lập đề án
III. Mục tiêu của lập Đề án
PHẦN THỨ NHẤT:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH
DU LỊCH TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2020
I. Khái quát các điều kiện tự nhiên,
kinh tế và xã hội tỉnh Kon Tum
1. Địa lý tự nhiên và xã hội
2. Về kết cấu hạ tầng, tăng trưởng
và cơ cấu kinh tế và lĩnh vực văn hóa -xã hội
II. Về tiềm năng phát triển du lịch
1. Tiềm năng về văn hóa, lịch sử
2. Tài nguyên du lịch sinh thái
3. Tài nguyên du lịch nhân văn
4. Tiềm năng phát triển du lịch cộng
đồng
III. Đánh giá vai trò của ngành du
lịch trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum.
1. Phân tích và đánh giá tình hình
phát triển du lịch tỉnh Kon Tum đến năm 2020
2. Đánh giá chung
IV. Tình hình phát triển thể dục thể
thao
1. Về TDTT quần chúng
2. Thể dục thể thao trong lực lượng
vũ trang
3. Công tác xã hội hóa hoạt động thể
dục thể thao
4. Đánh giá chung
V. Đánh giá mối quan hệ và mức độ
gắn kết giữa văn hóa, thể thao và du lịch
PHẦN THỨ HAI
PHÁT TRIỂN MÔN DÙ LƯỢN GẮN PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2021- 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. Đánh giá mức độ chi phối của hệ
thống văn bản, chính sách có liên quan (quan điểm chỉ đạo và một số chỉ tiêu vĩ
mô đối với ngành)
II. Dự báo xu hướng phát triển của
thế giới, trong nước và khu vực miền Trung và Tây Nguyên
1. Dù lượn môn thể thao mới lạ và
đem lại sức sống mới cho ngành du lịch.
2. Xu hướng phát triển du lịch gắn
liền với thể thao trên thế giới và tại Việt Nam.
3. Vài nét về môn dù lượn bay dù tại
Việt Nam
III. Đánh giá và dự báo các yếu tố
tác động đến hoạt động dù lượn gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Kon
Tum
1. Đánh thức tiềm năng thiên nhiên
bị lãng quên.
2. Các tiêu chí đánh giá
IV. Quan điểm, mục tiêu phát triển
môn dù lượn, gắn phát triển du lịch
1. Quan điểm phát triển
2. Mục tiêu phát triển
PHẦN THỨ BA: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
I. Xây dựng mô hình liên kết phát
triển văn hóa, thể thao và du lịch
1. Xây dựng mô hình phát triển môn
dù lượn gắn với các hoạt động du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp gắn xây
dựng nông thôn mới
2. Hình thành các sản phẩm du lịch
Văn hóa - thể thao gắn với nghiên cứu, bảo tồn và phát huy giá trị di sản, bản
sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc địa phương
II. Các giải pháp thực hiện
1. Giải pháp phát triển nguồn nhân
lực
2. Giải pháp về đầu tư tài chính
3. Giải pháp về đổi mới cơ chế,
chính sách và quản lý điều hành
4. Giải pháp về tuyên truyền và
quảng bá
5. Giải pháp về quy hoạch; đa dạng
hóa; đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng các hoạt động văn
hóa, thể thao và du lịch.
6. Giải pháp xã hội hóa hoạt động dù
lượn gắn phát triển du lịch
7. Giải pháp bảo vệ môi trường
8. Giải pháp phát triển khoa học
công nghệ
9. Hợp tác với các tỉnh, thành phố
trong nước và với các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Cămpuchia; Thái Lan
10. Phát triển sản phẩm du lịch
11. Xây dựng thương hiệu du lịch
12. Quản lý nhà nước về du lịch
III. Kinh phí thực hiện Đề án
PHẦN THỨ TƯ: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Phân kỳ thực hiện đề án
II. Trách nhiệm thực hiện Đề án
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
3. Bộ Chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh
4. Sở Thông tin và Truyền thông
5. Sở Y tế
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
7. Sở Ngoại vụ
8. Công an tỉnh
9. Sở Tài chính
10. Sở Kế hoạch và Đầu Tư
11. Sở Tài nguyên và môi trường
12. Sở Xây dựng
13. Sở Công thương
14. Sở Giao thông Vận tải
15. UBND các huyện, thành phố
III. Kết luận, kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
ĐỀ ÁN
TỔ
CHỨC KHAI THÁC BAY DÙ LƯỢN GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
- Theo tinh thần Nghị quyết số
08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch “Phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là định hướng chiến lược quan
trọng để phát triển đất nước, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các
ngành, lĩnh vực khác”; và“Phát triển du lịch bền vững; bảo tồn và phát
huy các di sản văn hóa và các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ
môi trường và thiên nhiên; giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm và an sinh
xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội”.
Chương trình số 35-CTr/TU ngày 18
tháng 5 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 08 của Bộ
Chính trị “Xây dựng phát triển sản phẩm du lịch mới, khai thác thế mạnh về
sinh thái, đa dạng sinh học và văn hóa của tỉnh…”.
Kế hoạch số 2058/KH-UBND ngày 01 tháng
8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chương trình số 35-CTr/TU thực hiện Nghị
quyết 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn:“Đổi mới tư duy, phát triển du lịch theo
quy luật kinh tế thị trường. Triển khai các chính sách mang tính đột phá đáp
ứng nhu cầu phát triển du lịch, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư..., không ngừng nâng cao uy tín tạo ra bản sắc riêng từng bước xây dựng
thương hiệu du lịch của tỉnh Kon Tum”.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực
tiễn, nhằm đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách du lịch, những người yêu thích
thể thao mạo hiểm, đồng thời phát huy và tận dụng những lợi thế về địa lý, tự
nhiên, các giá trị văn hóa của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh, tạo
động lực cho các ngành khác phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế, văn hóa, xã
hội, môi trường, chính trị, đối ngoại và an ninh, quốc phòng, đóng góp chính
vào hội nhập kinh tế. Không ngừng nâng cao uy tín, thương hiệu và sức thu hút
của du lịch Kon Tum. Hoàn thiện thể chế, chính sách để tạo điều kiện cho du
lịch phát triển.
Đổi mới mạnh mẽ tư duy phát triển du
lịch theo quy luật kinh tế thị trường, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch thành
ngành kinh tế mũi nhọn là một trong những yêu cầu và nhiệm vụ của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, các cơ quan đơn vị trong giai đoạn hiện nay.
- Đề án tổ chức khai thác bay dù
lượn gắn với phát triển du lịch tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030 trong tổng thể phát triển ngành
văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Kon Tum nhằm cụ thể hóa một bước Quy hoạch
phát triển du lịch tỉnh giai đoạn tới và để triển khai Chiến lược phát triển du
lịch Việt Nam…; làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch phát triển văn hóa, thể
thao và du lịch chung của tỉnh và các địa phương.
Với những yêu cầu và nhiệm vụ nêu
trên, việc xây dựng Đề án tổ chức khai thác bay dù lượn gắn với phát triển du
lịch tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030 là phù hợp và cần thiết.
II. CĂN CỨ LẬP ĐỀ ÁN
- Luật số 26/2018/QH14 ngày 14 tháng
6 năm 2018 của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thể dục
thể thao.
- Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01
tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo
bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.
- Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16
tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn.
- Nghị định số 36/2008/NĐ-CP ngày 28
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về quản lý tàu bay không người lái và các phương
tiện bay siêu nhẹ.
- Nghị định số 79/2011/NĐ-CP ngày 05
tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
36/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về quản lý tàu bay không
người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ.
- Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29
tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao.
- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
- Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22
tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát
triển du lịch Việt Nam đến năm 2030.
- Quyết định số 18/2020/QĐ-TTg ngày
10 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về thiết lập khu vực cấm bay, khu
vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu
nhẹ.
- Thông tư số 06/2018/TT-BVHTTDL
ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy
định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với
môn Dù lượn và môn Diều bay.
- Thông tư số 04/2019/TT-BVHTTDL
ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về ban
hành Danh mục hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện, Danh
mục hoạt động thể thao mạo hiểm.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Kon Tum lần thứ XVI.
- Văn bản số 2812/UBND-KGXV ngày 02
tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương lập Đề án tổ chức khai
thác bay dù lượn gắn với phát triển du lịch tại một số địa phương trên địa bàn
tỉnh; Văn bản số 4265/UBND- KGVX ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về Đề cương, thời gian trình dự thảo Đề án tổ chức khai thác bay dù lượn
gắn với phát triển du lịch tại một số địa phương.
III. MỤC TIÊU CỦA LẬP ĐỀ ÁN
Tỉnh Kon Tum là địa phương còn lưu
giữ nhiều bản sắc văn hóa có những nét riêng của đồng bào các dân tộc thiểu số,
tài nguyên du lịch về sinh thái, nhân văn phong phú, địa hình có nhiều đồi núi
có thể khai thác phát triển du lịch, nhằm tận dụng các điều kiện hiện có phục
vụ mục tiêu phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho người dân và xã hội chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và phát triển bền vững.
Xác định những mục tiêu cụ thể phát
triển hoạt động môn dù lượn trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở trong công tác quy
hoạch phát triển, tổ chức hoạt động khai thác các giá trị tiềm năng của tỉnh
phục vụ phát triển du lịch.
Nội
dung đề án
PHẦN
THỨ NHẤT:
ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2020
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI
1. Địa lý tự nhiên và xã hội
Kon Tum là tỉnh miền núi, vùng cao,
biên giới, nằm ở bắc Tây Nguyên, được thành lập lại vào tháng 8 năm 1991; là
tỉnh giáp Lào, Campuchia, với đường biên giới dài 292,5 km (giáp Lào 154,2 km,
giáp Campuchia 138,3 km) có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh
và hợp tác phát triển kinh tế với các tỉnh trên hành lang kinh tế Đông - Tây.
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh gần 1.000.000ha, trong đó đất nông nghiệp
874.465,27 ha, đất chưa sử dụng 40.907,07 ha(1). Dân số trung bình năm
2020 ước đạt 555.000 người, dân tộc thiểu số chiếm trên 53%, với 07 dân tộc tại
chỗ, gồm: Xơ Đăng, Ba Na, Gia Rai, Giẻ Triêng, Brâu, Rơ Măm và Hre.
Toàn tỉnh hiện có 09 huyện, 01 thành
phố (thành phố Kon Tum), 102 xã, phường, thị trấn (trong đó có 04
huyện: Đăk Glei, Ngọc Hồi, Sa Thầy và Ia H’Drai có 13 xã biên giới giáp Lào và
Campuchia); 756 thôn (làng), trong đó thôn, làng đồng bào dân tộc thiểu số
545 làng(2); 03 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a(3).
Là nơi giao thoa của nhiều tuyến
giao thông đường bộ quan trọng của Việt Nam (đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 24,
Quốc lộ 40…), nơi có địa danh độc đáo “Cột mốc Quốc giới Việt Nam - Lào
- Campuchia” và trở thành biểu tượng cho tình đoàn kết hữu nghị và hợp tác
toàn diện giữa ba nước Đông Dương, Kon Tum được xác định là tỉnh có địa bàn vị
trí chiến lược quan trọng cả về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh
và đối ngoại quan trọng của đất nước.
Lợi thế từ Khu kinh tế cửa khẩu quốc
tế Bờ Y, có vị trí rất thuận lợi đối với sự giao lưu phát triển với các vùng
kinh tế trọng điểm của cả nước và giao lưu quốc tế. Từ Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Bờ Y đến biên giới phía Bắc Thái Lan là 340 km, đến thành phố Hồ Chí
Minh 650 km (tuyến quốc lộ 14, đường Hồ Chí Minh hiện nay). Đây là điều
kiện hết sức thuận lợi để ngành du lịch Kon Tum phát huy tối đa tiềm lực phát
triển du lịch, mở rộng kết nối du lịch giữa các tỉnh Tây Nguyên sang các tỉnh
Nam Lào; Đông Bắc Thái Lan và Campuchia.
2. Về kết cấu hạ tầng, tăng
trưởng và cơ cấu kinh tế và lĩnh vực văn hóa - xã hội
a) Về kết cấu hạ tầng, tăng
trưởng và cơ cấu kinh tế
- Trong những năm qua, tỉnh Kon Tum
đã tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong toàn xã hội để
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là tại ba vùng kinh
tế động lực, giai đoạn 2016-2020 đã huy động được hơn 62.329 tỷ đồng vốn đầu tư
toàn xã hội.
Các dự án trọng điểm của tỉnh được
đẩy mạnh thực hiện, nhất là hạ tầng giao thông; trong đó đã đầu tư hoàn chỉnh
tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn qua tỉnh Kon Tum; đầu tư cải tạo, nâng cấp, sửa
chữa một số tuyến và đoạn tuyến có nguy cơ mất an toàn cao như đèo Lò Xo, đèo
Văn Rơi, đèo Măng Đen, Quốc lộ 24, 14C, 40B; triển khai xây dựng tuyến tránh
đường Hồ Chí Minh đoạn qua thành phố Kon Tum và đường giao thông kết nối đường
Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24... Các tuyến giao thông nội tỉnh được đầu tư, nâng
cấp; nhiều công trình, cụm công trình thủy lợi được đầu tư, nâng cấp, sửa chữa,
phục vụ tốt nhu cầu nước sinh hoạt và sản xuất của Nhân dân.
Hạ tầng lưới điện, thông tin, truyền
thông, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể thao, du lịch được đầu
tư hoàn thiện. Năm 2020, có 99,3% hộ gia đình sử dụng điện; 100% thôn có điện;
trên 89% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
Kết cấu hạ tầng đô thị được chỉnh
trang, đầu tư nâng cấp, mở rộng, gắn với xây dựng các khu đô thị mới. Diện mạo
đô thị có nhiều khởi sắc; thành phố Kon Tum ngày càng khang trang...; thị trấn
Măng Đen, huyện Kon Plông được thành lập; hạ tầng thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc
Hồi đạt tiêu chí đô thị loại IV; khu hành chính huyện Ia H'Drai được đầu tư; hạ
tầng trung tâm các huyện, xã, cụm xã được mở rộng, nâng cấp, ngày càng đồng bộ.
Công tác xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực; đến cuối năm 2020 có 28
xã đạt chuẩn nông thôn mới. Cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã nông thôn mới ngày
càng được hoàn thiện, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, thúc
đẩy phát triển kinh tế và giảm nghèo, nâng cao cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã
hội đối với khu vực nông thôn, giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc
sống của Nhân dân.
- Số lượng doanh nghiệp của tỉnh đến
nay là 3.123 doanh nghiệp, vốn đăng ký 35.259 tỷ đồng, tăng 916 doanh nghiệp,
tăng 9.981 tỷ vốn so với năm 2015; đến nay, đã chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định Luật Đầu tư cho 192 dự án, trong đó 184 dự án còn hiệu lực với
tổng vốn đăng ký là 20.610,7 tỷ đồng; một số nhà đầu tư lớn, có tiềm lực về tài
chính, công nghệ, kinh nghiệm như: Tập đoàn FLC, Vingroup, TH True Milk đã đến
đầu tư tại tỉnh.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có chuyển
biến tích cực; bên cạnh việc tiếp tục duy trì quan hệ hữu nghị truyền thống và
đoàn kết đặc biệt giữa tỉnh Kon Tum và các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và
tỉnh Ubon Ratchathani (Thái Lan), tỉnh đã tăng cường mở rộng quan hệ với các
nước trong cộng đồng ASEAN, một số nước Châu Á và Châu Âu thông qua làm việc,
tiếp xúc với từng đối tác cụ thể nhằm tăng cường thu hút đầu tư các nguồn lực
nước ngoài, góp phần quảng bá hình ảnh của tỉnh, tạo cơ hội thu hút đầu tư.
b) Về Văn hóa - xã hội
- Hoạt động văn hóa, nghệ
thuật, thể dục, thể thao chuyển biến tích cực. Các thiết chế văn hóa được đầu
tư xây dựng, nhất là cấp xã. Nhiều giá trị văn hóa của các dân tộc được khôi
phục, bảo tồn và phát huy, một số nghề thủ công truyền thống của các dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh tiếp tục được khôi phục, phát triển. Phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và việc xây dựng
cơ quan, đơn vị văn hóa đạt kết quả, có 587/1.045 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
đạt chuẩn văn hóa, đạt tỷ lệ 56%; tỷ lệ thôn, làng, tổ dân phố văn hóa đạt 74%.
Cơ sở hạ tầng, thiết chế thể thao được đầu tư; phong trào thể dục thể thao quần
chúng được đông đảo Nhân dân hưởng ứng, tham gia; thể thao thành tích cao có
bước phát triển.
- An sinh xã hội, phúc lợi xã hội
được đảm bảo. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được nâng lên;
tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm đạt 90,6%. Chương trình mục tiêu quốc gia về
giảm nghèo, các chương trình, dự án đối với đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi
được tập trung thực hiện và đạt được nhiều kết quả quan trọng; tình hình kinh
tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn có nhiều chuyển biến; tỷ lệ hộ nghèo bình
quân giảm 4,05%/năm.
Môi trường được bảo vệ; công tác
khắc phục hậu quả thiên tai được triển khai kịp thời, hiệu quả, hạn chế thấp
nhất các ảnh hưởng tiêu cực của thiên nhiên.
- Cơ sở hạ tầng, chất lượng dịch vụ
phát thanh - truyền hình từng bước được nâng cao, phong phú về nội dung, đa
dạng loại hình dịch vụ, đáp ứng nhu cầu tiếp nhận thông tin và giải trí của
Nhân dân. Dịch vụ bưu chính, viễn thông phát triển rộng khắp; toàn tỉnh có
87/102 xã, phường, thị trấn có ấn phẩm báo chí đến trong ngày (đạt 85,3%); 100%
xã, phường, thị trấn được cung cấp dịch vụ điện thoại cố định và mạng di động
3G (một số vùng đô thị đã phát triển mạng 4G).
II. VỀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH
1. Tiềm năng về văn hóa,
lịch sử
Kon Tum với lịch sử gần 110 năm hình
thành và phát triển, cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an
ninh quốc phòng, các dân tộc tỉnh Kon Tum đã gìn giữ, bảo tồn, phát huy và tạo
nên nhiều giá trị văn hóa trở thành truyền thống tốt đẹp, phù hợp với điều kiện
mới và đáp ứng yêu cầu phát triển chung của tỉnh.
Với các yếu tố đặc thù về địa hình,
thổ nhưỡng, khí hậu, hệ thảm thực vật rừng đã tạo cho Kon Tum có nguồn tài
nguyên du lịch phong phú độc đáo, hệ thống di sản văn hóa vật thể và phi vật
thể rất đa dạng, mang đậm bản sắc văn hóa rất riêng, thể hiện ở các loại hình
như: văn hóa luật tục, văn hóa cư trú, nhà rông văn hóa lễ hội, văn hóa cồng
chiêng và nhạc cụ dân tộc, các loại hình nghệ thuật dân gian truyền thống, văn
hóa ẩm thực, văn hóa trang phục, ngôn ngữ - chữ viết, điêu khắc - hoa văn, họa
tiết, dệt thổ cẩm, đan lát... Trong không gian văn hóa của lễ hội, phong tục
tập quán luôn chứa đựng bao cái đẹp, cái hay, lòng nhân ái, tính nhân văn,
khiếu thẩm mỹ, khả năng diễn đạt tình cảm tinh tế…; trong đó phải kể đến “Không
gian Văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên” là “Kiệt tác di sản truyền khẩu và phi vật
thể của nhân loại”, danh hiệu này nay đổi thành “Di sản văn hóa phi vật thể
đại diện của nhân loại”(4), đã được Tổ chức Khoa học - Giáo
dục - Văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO) công nhận.
2. Tài nguyên du lịch sinh
thái
- Vùng du lịch sinh thái Măng Đen đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 298/QĐ-TTg ngày 05 tháng
02 năm 2013 về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng du lịch sinh thái Măng
Đen và Quy hoạch chung đô thị Kon Plông, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum đến năm
2030. Với tính chất là vùng bảo tồn sinh thái, rừng quốc gia; là vùng du lịch
nằm trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030. Đây cũng là vung sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp phục vụ phát triển sinh thái và là vùng trọng điểm phát triển kinh tế
phía Đông của tỉnh Kon Tum.
- Vườn quốc gia Chư Mom Ray với hệ
sinh thái đa dạng và độc đáo, Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh với loại sâm
quý được ghi vào sách đỏ, Khu du lịch sinh thái Rừng đặc dụng Đăk Uy... Các
điểm suối nước nóng Đăk Tô - Thác Đăk Lung, lòng hồ Yaly, Khu du lịch Đăk Bla.
- Địa hình của Kon Tum chủ yếu là
đồi núi ngắn, dốc, phong cảnh tự nhiên còn hoang sơ rất thuận lợi cho việc phát
triển du lịch sinh thái, du lịch leo núi, du lịch mạo hiểm, du lịch nghỉ dưỡng,
phát triển rau hoa xứ lạnh, trồng sâm Ngọc Linh…
3. Tài nguyên du lịch nhân
văn
Các di tích lịch sử, cách mạng đã
được xếp hạng cấp quốc gia như: Di tích lịch sử Ngục Kon Tum (thành phố Kon
Tum), di tích lịch sử ngục Đăk Glei (huyện Đăk Glei); di tích lịch sử, danh
thắng Măng Đen (huyện Kon Plông), di tích lịch sử chiến thắng Đăk Tô - Tân Cảnh
(huyện Đăk Tô), di tích Chiến thắng Plei Kần (huyện Ngọc Hồi), hiện đang được
tôn tạo, bảo quản giúp nhiều cho du khách muốn tìm hiểu về chiến trường Tây
Nguyên, về truyền thống đấu tranh, truyền thống văn hóa của nhân dân các dân
tộc tỉnh Kon Tum.
Các công trình tôn giáo có kiến
trúc, nghệ thuật độc đáo như: Nhà Thờ Gỗ, Tòa Giám Mục, Chùa Bác Ái... là điểm
đến hấp dẫn của du khách tham quan.
4. Tiềm năng phát triển du
lịch cộng đồng
Tỉnh Kon Tum có hệ thống di sản văn
hóa vật thể và phi vật thể rất phong phú, độc đáo, thể hiện bản sắc văn hóa dân
gian truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số, là điều kiện thuận lợi để
phát triển du lịch cộng đồng, nhằm mang lại lợi ích thiết thực về vật chất,
tinh thần cho người dân, cộng đồng xã hội góp phần bảo tồn và phát huy giá trị
văn hóa truyền thống.
Với điều kiện địa lý và tự nhiên như
đã nêu trên, Kon Tum có nhiều cơ hội để phát triển mạnh môn dù lượn, điểm bắt
đầu của môn chơi dù lượn tại nước ta, gắn kết với các loại hình, hoạt động du
lịch khác thu hút sự gắn kết với các trung tâm kinh tế của đất nước như Thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội và một số địa phương khác, từng bước xây dựng
các điểm bay thành các địa điểm du lịch hấp dẫn, là điểm dừng của khách du lịch
trong các hoạt động thể thao, văn hóa, du lịch trong quá trình phát triển và
hội nhập của tỉnh Kon Tum.
III. ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA
NGÀNH DU LỊCH ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI
1. Phân tích và đánh giá
tình hình phát triển du lịch tỉnh Kon Tum đến năm 2020
a) Đầu tư hạ tầng du lịch
Trong thời gian qua, công tác phát
triển cơ sở hạ tầng nói chung, trong lĩnh vực du lịch nói riêng được quan tâm
đầu tư, ngoài nguồn vốn đầu tư của Nhà nước đã có một lượng đáng kể từ nguồn
đầu tư của tư nhân vào lĩnh vực du lịch, thông qua việc xây dựng các điểm du
lịch, các nhà hàng, khách sạn trên địa bàn tỉnh.
Các chính sách về thu hút đầu tư, đầu
tư có trọng điểm đã từng bước phát huy hiệu quả, huy động nhiều nguồn lực để
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (CSHT) du lịch, cải thiện CSHT du lịch của các
địa phương.
Trong giai đoạn 2017-2019, đã bố trí
146.237 triệu đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh để thực hiện đầu tư các công
trình trọng điểm về du lịch và hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch(5);
đầu tư cơ sở hạ tầng (giao thông, hạ tầng kỹ thuật,…) để phát triển du
lịch tại khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y, huyện Ngọc Hồi(6) và tại
các vùng kinh tế động lực(7).
Ban hành danh mục các dự án kêu gọi
đầu tư và tìm hiểu cơ hội đầu tư vào Kon Tum giai đoạn 2018-2020(8), trong
đó có 34 dự án thuộc lĩnh vực thương mại - dịch vụ - du lịch; danh mục dự án
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh đến năm 2020(9)
với 17 dự án, trong đó có 06 dự án du lịch - dịch vụ.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã đăng ký vận
động vốn ODA của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) cho tiểu dự án tỉnh Kon Tum
trong khuôn khổ Dự án Hỗ trợ phát triển khu vực biên giới(10). Khu
du lịch văn hóa, lịch sử Ngục Kon Tum (tổng mức đầu tư là 201,962 tỷ đồng(11)).
Tại khu vực cột mốc quốc giới 03
nước Việt Nam, Lào, Campuchia đã đầu tư xây dựng: Đền tưởng niệm các anh hùng
liệt sỹ Trường Sơn; Nhà trưng bày, giới thiệu cột mốc biên giới 03 nước Việt
Nam - Lào - Campuchia. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh đã cấp Giấy chứng nhận đầu
tư cho 03 doanh nghiệp tổ chức bán hàng miễn thuế(12); 11
dự án đầu tư(13) về lĩnh vực thương mại dịch vụ nhằm
góp phần đẩy mạnh hoạt động du lịch cho khách đến tham quan, mua sắm tại cửa
khẩu quốc tế Bờ Y; đến nay, đã có 07 dự án đưa vào hoạt động.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
đã ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ phục vụ phát triển sản phẩm du
lịch mới(14).
- Trong năm 2020, Ủy ban nhân dân
tỉnh đã công nhận 10 làng du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
huyện Kon Plông: 06 điểm(15); huyện Đắk Hà: 01 điểm(16);
thành phố Kon Tum: 03 điểm(17); Hầu hết các khu, điểm du lịch tiêu
biểu trên địa bàn tỉnh đều có bảng chỉ dẫn vị trí cụ thể, rõ ràng trên các
tuyến giao thông, tại các điểm du lịch được công nhận trên địa bàn tỉnh người
dân địa phương đã trưng bày và bán các sản phẩm lưu niệm, sản phẩm OCOP đặc sản
địa phương, góp phần thu hút khách du lịch và tăng nhu cầu chi tiêu của du
khách.
Đối với các điểm văn hóa - lịch sử
như: Bảo tàng tỉnh, Ngục Kon Tum..., và các di tích trên địa bàn tỉnh, các điểm
du lịch đã bố trí đội ngũ hướng dẫn viên am hiểu lịch sử, văn hóa và có kinh
nghiệm.
b) Cơ sở lưu trú du lịch
- Tính đến thang 11 năm 2020, cơ sở
kinh doanh lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh có: 146 đơn vi với tổng số 2110
phòng, trong đó Khách sạn xếp hạng 3 sao: 02 đơn vị với 131 phòng; xếp hạng 2
sao: 09 đơn vị với 296 phong; xếp hạng 01 sao: 48 đơn vị với 738 phòng; không
xếp hạng: 3 đơn vị với 146 phòng; nhà nghỉ du lịch: 84 đơn vị với 804 phòng.
c) Về phát triển các Sản
phẩm du lịch
- Xuất phát từ lợi thế về vị trí địa
lý, truyền thống văn hóa đặc sắc, phong tục tập quán, đời sống sinh hoạt, lao
động sản xuất. Trên địa bàn tỉnh trong những năm qua có những sản phẩm du lịch
chính như sau:
* Du lịch sinh thái: Phát triển loại hình du lịch
tham quan, dã ngoại (Vườn quốc gia Chư Mom Ray, điểm du lịch thác Pa Sỹ - Măng
Đen, điểm du lịch Hồ Đăk Ke - Măng Đen,...).
* Du lịch cộng đồng: Thưởng ngoạn thiên nhiên
và trải nghiệm đời sống người dân làng Kon Kơ Tu, thành phố Kon Tum, làng Kon
Pring, huyện Kon Plông, làng Đăk Răng huyện Ngọc Hồi, Làng Kon Brăp Du, huyện
Kon Rẫy. Gần đây đã hình thành một số điểm du lịch cộng đồng như tại Làng Đăk
Lek, xã Ngọc Bay, thành phố Kon Tum (hộ A Biu).
* Du lịch văn hóa- tôn giáo:
Trên cơ sở
khai thác lợi thế của Không gian Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên tại Kon Tum, hệ
thống di tích lịch sử cách mạng, Lễ hội tôn giáo và kiến trúc tôn giáo và một
số lễ hội truyền thống đặc sắc của đồng bào các dân tộc, ngành du lịch Kon Tum
đã phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa đặc sắc như: Du lịch văn hóa kết hợp
tham quan các công trình văn hóa tôn giáo Chùa Khánh Lâm - Măng Đen; Nhà thờ
gỗ, Tòa giám mục Kon Tum.
* Du lịch văn hóa - lịch sử
cách mạng: Với
hệ thống các điểm du lịch độc đáo như: Bảo tàng tỉnh Kon Tum, Khu di tích lịch
sử Ngục Kon Tum; Khu di tích lịch sử Ngục Đăk Glei; Khu di tích lịch sử Chiến
thắng Đăk Tô - Tân Cảnh; Khu di tích lịch sử và danh thắng Măng Đen…; cầu treo
Kon Klor và hệ thống tượng nhà mồ tại các làng đồng bào dân tộc tại chỗ trên
địa bàn tỉnh Kon Tum, tượng dân gian Tây Nguyên.
Gần đây, loại hình du lịch thăm
chiến trường xưa tìm hiểu về các di tích lịch sử cách mạng như Di tích chiến
thắng Đăk Tô - Tân Cảnh, Di tích Chư Tan Kra, huyện Sa Thầy… có bước phát
triển, nhiều đoàn khách và cá nhân đã đến tìm hiểu về các di tích trên địa bàn
tỉnh.
* Các loại hình Du lịch
thương mại - công vụ, các cấp các ngành đã thường xuyên đăng cai tổ chức các
hoạt động Hội nghị, hội thảo, các hoạt động văn hóa, thể thao tại Kon Tum Du
lịch thăm thân, Du lịch ẩm thực... đang từng bước phát triển.
d) Xây dựng các tuyến, điểm
du lịch
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành
Quyết định số 277/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2015 về việc phê duyệt "Đề
án Đầu tư, liên kết và quảng bá phát triển du lịch tỉnh Kon Tum đến năm
2020"; Quyết định số 1607/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2016 phê duyệt Đề
án phát triển du lịch tỉnh Kon Tum đến năm 2020, tập trung vào phát triển du
lịch tại ba vùng kinh tế động lực cụ thể: xây dựng tour du lịch tham quan thành
phố Kon Tum (Bảo tàng Kon Tum; Khu di tích lịch sử Ngục Kon Tum, Nhà thờ Gỗ,
Tòa Giám mục và làng văn hóa du lịch cộng đồng Kon Kơ Tu, xã Đăk Rơ Wa).
- Chương trình Tour Kon Tum - Măng
Đen bao gồm các điểm tham quan: Hồ Đăk Ke, HTX Rau, hoa Thanh Niên, chùa Khánh
Lâm; Khu Vườn tượng gỗ thác Pa Sỹ, Khu sản xuất của Công ty TNHH Thiện Mỹ, Khu
đồi Đức mẹ Măng Đen. Tuyến du lịch Kon Tum - Ngọc Hồi tham quan các điểm: Điểm
cao 601 (huyện Đăk Hà); Tượng đài Chiến thắng Đăk Tô - Tân Cảnh (huyện Đăk Tô);
Cột mốc quốc giới ba biên Việt Nam-Lào-Campuchia; Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y; làng
Đăk Mế (dân tộc B’râu) và làng Văn hóa Đăk Răng xã Đăk Dục (huyện Ngọc Hồi).
Về công tác phát triển các sản phẩm
du lịch, cơ bản đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, chủ yếu tập trung chính vào
phát triển sản phẩm du lịch: văn hóa, lịch sử, du lịch tâm linh; du lịch cộng
đồng; du lịch sinh thái; du lịch nông nghiệp và phát triển các sản phẩm đặc
trưng phục vụ du lịch; du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo và du lịch khác tại
thành phố Kon Tum và huyện Kon Plông.
e) Về công tác Quản lý Nhà
nước
Trong những năm qua, các văn bản
quản lý đối với công tác du lịch của tỉnh đã được ban hành, triển khai đồng bộ
các chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát triển du lịch kịp thời tạo điều kiện
cho các thành phần kinh tế tham gia các hoạt động du lịch trong thời gian qua,
công tác hướng dẫn, kiểm tra giám sát được chú trọng tháo gỡ các vướng mắc cho
các tổ chức, cá nhân trong hoạt động du lịch và thu hút đầu tư cho phát triển
du lịch.
Thường xuyên đẩy mạnh công tác xúc
tiến du lịch, kết nối các điểm đến và tăng cường công tác liên kết giữa các địa
phương trong nước và quốc tế phục vụ phát triển du lịch.
Đã tập trung phát triển hạ tầng giao
thông tại một số địa bàn trọng điểm của tỉnh, tạo thuận lợi cho phát triển kinh
tế, trong đó có hoạt động du lịch. Từng bước hướng dẫn các địa phương rà soát,
lập hồ sơ công nhận các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định mới;
các huyện vùng biên giới rà soát các điểm có tiềm năng để đề xuất quy hoạch
từng bước xây dựng khai thác phát triển du lịch.
- Triển khai áp dụng bộ tiêu chí
đánh giá các khu, điểm du lịch trên phạm vi toàn tỉnh theo Quyết định số
4640/QĐ-BVHTTDL ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
f) Thị trường khách du lịch
2016-2020
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐV
tính
|
TH
2016
|
TH
2017
|
TH
2018
|
TH
2019
|
TH
2020
|
Thực hiện 2016-2020
|
1
|
Khách
quốc tế
|
Lượt
|
98,201
|
124,854
|
181,672
|
185,000
|
130,000
|
719,727
|
2
|
Khách
nội địa
|
Lượt
|
205,506
|
218,996
|
266,632
|
277,000
|
320,500
|
1,288,634
|
g) Các doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành
- Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 07
công ty kinh doanh lữ hành trên địa bàn tỉnh; trong đó 02 công ty lữ hành quốc
tế(18),
05 công ty lữ hành nội địa (19).
* Số hướng dẫn viên du lịch: Tính
đến thời điểm tháng 12/2020 đã cấp 24 thẻ hướng dẫn viên du lịch (trong đó:
13 thẻ hướng dẫn viên quốc tế, 05 thẻ hướng dẫn viên nội địa, 06 thẻ hướng dẫn
viên tại điểm).
h) Các hoạt động quảng bá,
xúc tiến du lịch của tỉnh
Công tác tuyên truyền, quảng bá du
lịch luôn được xác định là công tác trọng tâm để thu hút khách du lịch đến với
Kon Tum, giai đoạn 2011-2020, đã thường xuyên đẩy mạnh hoạt động thông tin,
tuyên truyền, kịp thời nhằm tạo đột phá trong việc nâng cao nhận thức của xã
hội về phát triển du lịch: Tổ chức Tuần lễ văn hóa du lịch Kon Tum định kỳ 2
năm 1 lần.
Phát hành các ấn phẩm du lịch bằng
nhiều hình thức như Bản đồ du lịch, tờ rơi, đĩa DVD, sách, tạp chí chuyên đề
giới thiệu du lịch Kon Tum(20).
Định kỳ hàng năm tham gia Hội chợ Du
lịch Quốc tế Việt Nam - VITM Hà Nội; Hội chợ Du lịch Quốc tế ITE Thành phố Hồ
Chí Minh; Xây dựng Website Cổng thông tin địa lý du lịch Kon Tum, phối hợp với
các Đài truyền hình VTV1, HTV, các đài khu vực và địa phương, sản xuất các
chương trình phục vụ cho công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch Kon Tum, bảo
tồn, phát huy giá trị văn hóa gắn với khai thác du lịch để thu hút khách du
lịch nhằm đẩy mạnh xúc tiến du lịch.
i) Phát triển nhân lực ngành
du lịch
Đến nay số lao động làm việc trong
các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp lưu trú lữ hành, các khu, điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh có 1779, trong đó số lao động trong lĩnh vực du lịch tại khu
vực nông thôn là 470 người.
* Chia theo trình độ đào tạo:
- Đại học và trên đại học: 64 người;
Cao đẳng - Trung cấp: 214 người.
- Đào tạo khác: 477 người; chưa qua
đào tạo: 1024 người.
k) Tình hình hợp tác với các
tỉnh, thành phố trong nước, trong vùng và với các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc
Cămpuchia về du lịch.
- Đã ký kết Chương trình liên kết
hợp tác phát triển du lịch giữa các tỉnh khu vực miền Trung - Tây Nguyên, các
tỉnh Nam Lào và Đông bắc Thái Lan gồm: Kon Tum, Quảng Ngãi, Bình Định (Việt
Nam); Attapư, Sê Kông, Champasak (Lào); Sisakhet, Ubon Ratchathani (Thái Lan).
- Ký kết hợp tác phát triển du lịch
với Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020 tập trung vào các nội dung (1).
Hợp tác trao đổi thông tin về tình hình phát triển du lịch (2). Trên lĩnh vực
xúc tiến, quảng bá du lịch (3). Trên lĩnh vực bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực
du lịch (4).Trên lĩnh vực phát triển sản phẩm du lịch (5). Liên kết, hợp tác
thực hiện Chương trình kích cầu du lịch nội địa nhằm khắc phục hậu quả do dịch
COVID-19.
Bản
đồ du lịch của tỉnh Kon Tum (Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch)
Đã phối hợp xây dựng Kế hoạch phát
triển Du lịch Khu vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam giai đoạn
2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030; tham gia Hội nghị xúc tiến hợp tác du lịch
giữa các tỉnh, thành phố Việt Nam và các tỉnh Nam Lào tại tỉnh Chămpasắc, nước
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
2. Đánh giá chung
a) Những kết quả đạt được
- Hoạt động kinh doanh du lịch có sự
phát triển, số lượng du khách và thu nhập xã hội từ du lịch ngày càng tăng. Năm
2020, tổng lượt du khách đến Kon Tum đạt 450.500 lượt người, tốc độ tăng bình
quân trên 20%/năm.
- Công tác quản lý nhà nước về du
lịch trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, sự phối hợp
thường xuyên, chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, địa phương và doanh nghiệp.
Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh khách sạn
và dịch vụ du lịch đảm bảo vệ sinh, môi trường, an toàn thực phẩm, chất lượng
phục vụ. Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp và cộng đồng kinh doanh du lịch.
- Tập trung triển khai có hiệu quả
các Kế hoạch, chương trình công tác dưới sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Công tác xúc tiến du lịch có nhiều
tiến bộ, hình ảnh về vùng đất con người Kon Tum cùng với tiềm năng du lịch được
tuyên truyền quảng bá bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin đại
chúng, bước đầu thu hút được du khách và các nhà đầu tư đến với Kon Tum.
- Hạ tầng du lịch trên địa bàn tỉnh,
nhất là Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Măng Đen Kon Plông có nhiều chuyển
biến tích cực, giao thông kết nối Kon Tum với các tỉnh đã được đầu tư tương đối
hoàn chỉnh và đồng bộ, giúp cho hoạt động du lịch ngày một khởi sắc.
- Đã chú trọng đào tạo, nâng cao
trình độ cán bộ lãnh đạo, quản lý từ cấp tỉnh đến cơ sở trong công tác quản lý,
xúc tiến phát triển du lịch. Kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức, bộ máy các cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
b) Những hạn chế, yếu kém
- Công tác tuyên truyền, đẩy mạnh
phát triển du lịch đã triển khai thực hiện nhưng chưa thường xuyên, liên tục,
hiệu quả chưa cao.
- Sự giao thoa văn hóa trong quá
trình phát triển kinh tế-xã hội đã làm ảnh hưởng không nhỏ về kiến trúc, cảnh
quan, lối sống, văn hóa truyền thống trong cộng đồng và một số làng người đồng
bào dân tộc thiểu số, ảnh hưởng đến tài nguyên du lịch.
- Việc đầu tư chưa đồng bộ về hạ
tầng kỹ thuật phát triển ngành du lịch; một số dự án phát triển du lịch triển
khai còn chậm hoặc không thực hiện, triển khai không đồng bộ gây lãng phí tài nguyên
và ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan khu vực. Nguồn ngân sách đầu tư cho sự
nghiệp du lịch còn hạn hẹp, công tác xã hội hóa về du lịch chưa đạt hiệu quả
cao.
- Về dịch vụ du lịch sinh thái tại
các Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh, du lịch mạo hiểm
mặc dầu được xác định là thế mạnh của tỉnh Kon Tum, tuy nhiên việc tổ chức khai
thác hoạt động kinh doanh du lịch chưa cao. Qua khảo sát của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, mục đích khách đến Kon Tum du lịch sinh thái, mạo hiểm chỉ chiếm
1,9%.
- Hoạt động quảng bá xúc tiến du
lịch chưa đa dạng về hình thức. Công tác liên kết giữa báo chí, truyền thông
với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa
cao.
- Số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
quốc tế và nội địa trên địa bàn tỉnh năng lực tài chính, nhân lực hạn chế (chỉ
có 07 doanh nghiệp). Công tác liên kết phát triển tour, tuyến du lịch chưa được
đầu tư, khai thác nhiều, chưa thu hút được khách du lịch, qua khảo sát của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch lượng khách đến Kon Tum thông qua các công ty lữ
hành, chỉ chiếm 4,8%/tổng lượt khách du lịch đến Kon Tum.
- Sản phẩm du lịch chủ yếu tập trung
ở du lịch sinh thái và văn hóa, chưa có các sản phẩm mới mang tính đột phá, có
sức thu hút khách du lịch cao và thiếu các điểm vui chơi giải trí phục vụ phát
triển du lịch, hoạt động Du lịch mạo hiểm (leo núi, vượt thác…) chưa có sản
phẩm phù hợp.
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực
tại chỗ phục vụ cho du lịch còn chưa thực hiện thường xuyên. Nhân lực hoạt động
du lịch số lượng ít, chất lượng chưa cao, kỹ năng thực hành thiếu tính chuyên
nghiệp, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Một số Di tích lịch sử văn hóa bị
xuống cấp. Việc đầu tư, tôn tạo, bảo tồn di sản văn hóa vật thể và phi vật thể
còn thiếu nguồn lực nên chưa phát huy được hiệu quả mô hình du lịch tìm hiểu về
di tích văn hóa, bản sắc vùng miền.
- Trong hai năm 2019- 2020 do tình
hình dịch bệnh COVID-19, hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh bị ảnh hưởng lớn,
số đoàn hủy tour, hủy chỗ tăng cao, các doanh nghiệp du lịch Kon Tum lại có quy
mô nhỏ, sức chống chịu với hậu quả của dịch bệnh có nhiều hạn chế và gặp rất
nhiều khó khăn.
c) Nguyên nhân của những hạn
chế, yếu kém
- Các văn bản quy phạm pháp luật về
du lịch còn chồng chéo, thiếu đồng bộ, gây khó khăn trong việc áp dụng tại các
địa phương(21); một số cơ sở hoạt động trong lĩnh
vực du lịch chưa tuân thủ các quy định của pháp luật về du lịch và đầu tư, gây
khó khăn trong công tác quản lý.
- Ngân sách địa phương còn khó khăn.
Công tác xã hội hóa về du lịch chưa đạt hiệu quả cao, ảnh hưởng lớn đến nhu cầu
đầu tư phát triển. Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông chưa đồng bộ hoàn chỉnh
làm hạn chế trong việc thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch.
- Đời sống của Nhân dân tuy đã được
cải thiện song vẫn còn nhiều khó khăn. Một bộ phận Nhân dân chưa nhận thức đầy
đủ về vai trò, tầm quan trọng của phát triển du lịch nên ý thức bảo vệ, giữ gìn
các khu di tích văn hóa lịch sử, các điểm du lịch sinh thái chưa cao; chưa khai
thác hết nguồn lực trong xã hội tham gia phát triển du lịch.
- Hoạt động du lịch trên địa bàn
tỉnh còn thiếu các dịch vụ đi kèm, các cơ sở mua sắm hạn chế(22)
d. Những bài học kinh nghiệm
trong quá trình triển khai thực hiện
- Đảm bảo sự chỉ đạo và tổ chức chức
thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp triển khai các Nghị quyết và Đề án;
tăng cường công tác kiểm tra giám sát của cấp ủy, chính quyền trong triển khai
thực hiện.
- Tạo điều kiện thông thoáng cho các
nhà đầu tư, tăng cường cải cách hành chính để huy động các nguồn vốn đầu tư
trên địa bàn tỉnh, đa dạng hóa các hình thức tạo lập vốn, thực hiện xã hội hóa
các hoạt động đầu tư vào du lịch nhằm huy động tối đa các kênh vốn đầu tư từ
mọi thành phần kinh tế.
- Tăng cường sự phối hợp liên kết
xúc tiến đầu tư, tuyên truyền quảng bá du lịch, tổ chức các sự kiện du lịch
trên cơ sở phát huy lợi thế tài nguyên du lịch của tỉnh; xác định đúng thị
trường tiềm năng để xúc tiến quảng bá để thu hút du khách.
- Chú trọng tuyên truyền nâng cao
nhận thức về vai trò vị trí ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên
vùng, xã hội hóa cao và nội dung văn hóa sâu sắc. Nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về du lịch cũng như nâng cao nguồn nhân lực du lịch.
Đẩy mạnh xây dựng các sản phẩm du
lịch mới, nhất là các sản phẩm du lịch mà Kon Tum có thế mạnh, du lịch sinh
thái, mạo hiểm; du lịch cộng đồng trải nghiệm văn hóa tham quan nghỉ dưỡng;
tăng cường huy động các thành phần kinh tế tham gia các hoạt động du lịch, xây
dựng các điểm mua sắm, vui chơi giải trí phục vụ phát triển du lịch.
IV. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THỂ
DỤC-THỂ THAO
1. Về Thể dục - Thể thao
quần chúng
- Tính đến năm 2020, tỷ lệ người
tham gia luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên trên địa bàn tỉnh đạt 30% dân
số. Tỷ lệ gia đình luyện tập thể dục, thể thao đạt 23% số hộ gia đình trong
toàn tỉnh. Khu vực miền núi vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt 14,5%; tỷ lệ số
hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số đạt chuẩn gia đình luyện tập thể dục, thể
thao đạt 11%. Đến nay có 87% số xã, phường có thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở
và câu lạc bộ thể dục, thể thao cơ sở.
- Thể dục, thể thao trường học: 100%
số trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề thực hiện chương trình thể
thao ngoại khóa 100%; học sinh, sinh viên đạt chuẩn về tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể đạt 100%.
2. Thể dục - Thể thao trong
lực lượng vũ trang
- Trong lực lượng Quân đội: Số cán
bộ chiến sỹ kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt tỷ lệ 100%.
- Trong lực lượng Công an nhân dân:
Số cán bộ chiến sỹ đạt tiêu chuẩn chiến sỹ công an khỏe đến năm 2015 đạt 95%,
đến năm 2020 đạt 98%. 100% cán bộ chiến sỹ trong độ tuổi quy định.
Về tổ chức Đại hội thể dục, thể thao
các cấp: Qua các kỳ Đại hội Thể dục thể thao năm 2014, năm 2018 tỉnh Kon Tum
đạt 98% đơn vị cấp xã tổ chức Đại hội thể dục, thể thao cấp xã, 100% đơn vị cấp
huyện tổ chức Đại hội thể dục, thể thao cấp huyện.
3. Công tác xã hội hóa hoạt
động thể dục thể thao
Trong những năm qua trên địa bàn
tỉnh Kon Tum, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, các chính sách của Nhà nước về
công tác xã hội hóa hoạt động Thể dục thể thao nhằm phát huy nguồn lực của xã
hội phục vụ phát triển, đã có các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở tập luyện
Thể dục thể thao như: Sân Bóng đá cỏ nhân tạo, Bể bơi, Bóng bàn, Tennis, Thể
hình, Yoga..., một số đơn vị, doanh nghiệp đã tham gia tài trợ bằng tiền, hiện
vật cho công tác tuyên truyền, tổ chức các giải thể thao của huyện, tỉnh, quốc
gia và quốc tế như: Giải Cầu lông, Quần vợt; giải Bóng đá hạng Nhì tỉnh Kon Tum
năm 2019, giải Yoga quốc gia Kon Tum; giải Cầu lông, Bóng bàn, Bóng đá, Bóng
chuyền truyền thống tỉnh Kon Tum...
4. Đánh giá chung
a) Những kết quả đạt được
Phong trào thể dục, thể thao quần
chúng trên địa bàn tỉnh đến nay đã có bước phát triển tích cực, cơ sở vật chất
ngày càng được quan tâm đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia
tập luyện thể thao thường xuyên, phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể
theo gương Bác Hồ vĩ đại” ngày càng phát triển mạnh mẽ. Các môn thể thao
dân tộc cổ truyền và các trò chơi dân gian được khôi phục và phát triển.
Thể thao thành tích cao đang từng
bước phát triển mạnh mẽ, được đầu tư có trọng điểm(23), các
môn thể thao trọng điểm của tỉnh như: Điền kinh, Karate, Taekwondo và Võ thuật
cổ truyền, đã hình thành tuyến đội tuyển tỉnh tổ chức đào tạo, huấn luyện duy
trì thường xuyên tập trung tại tỉnh, đội tuyển bóng đá hạng Nhì và đội bóng
chuyền hạng A quốc gia được duy trì tập luyện và tham gia thi đấu hằng năm.
Cơ sở vật chất thể dục, thể thao cấp
tỉnh được quan tâm, đầu tư(24).
b) Tồn tại, hạn chế
Phong trào thể thao quần chúng đã có
bước phát triển nhưng chưa đồng đều, chủ yếu tập trung tại các xã, phường, thị
trấn trung tâm, tỷ lệ người tham gia tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên
khu vực nông thôn còn thấp. Số người tham gia tập luyện thể dục, thể thao
thường xuyên chưa cao.
Cơ sở vật chất phục vụ cho việc tập
luyện thể thao chưa đáp ứng nhu cầu của Nhân dân, nhất là ở vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
Hiệu quả công tác xã hội hoá thể
dục, thể thao chưa cao. Chưa có nhiều các liên đoàn, hiệp hội thể thao đáp ứng
theo nhu cầu của xã hội hiện nay.
Cán bộ làm công tác thể dục, thể
thao có tăng về số lượng nhưng hầu hết là kiêm nhiệm chưa đáp ứng được với yêu
cầu phát triển của xã hội.
Ngoài công tác đăng cai tổ chức các
môn thể thao Quốc gia tại tỉnh, thì hiện nay tỉnh chưa có môn thể thao đặc thù
tại địa phương để thu hút các vận động viên quốc gia, quốc tế và khách du lịch
đến địa phương như môn: Dù lượn, đua mô tô, xe đạp địa hình, chạy vượt đồi
núi...
V. ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ VÀ
MỨC ĐỘ GẮN KẾT GIỮA VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
* Nghị quyết Trung ương V khóa VIII về
xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:
- Khẳng định vị trí và vai
trò của văn hóa trong sự phát triển đất nước giai đoạn mới: Để văn hóa thực sự trở thành
nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước, thì vị
trí và vai trò của văn hóa phải được đề cao, được coi trọng trong sự phát triển
của đất nước. Tập trung phát triển con người, trong đó giáo dục tư tưởng,
đạo đức, lối sống, nhân cách là nhiệm vụ trọng tâm: Chăm lo xây dựng con
người phát triển toàn diện cả về đạo đức, trí tuệ, thể chất và mỹ cảm, trong đó
giáo dục đạo đức là nhiệm vụ trọng tâm của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn
hóa. Xây dựng nhân cách con người Việt Nam kế thừa những tinh hoa trong nhân
cách văn hóa truyền thống của dân tộc, đồng thời bổ sung những giá trị mới của
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Nghị quyết số 08-NQ-TW về phát triển
du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn đã nêu “Phát triển du lịch bền vững; bảo
tồn và phát huy các di sản văn hóa và các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân
tộc; bảo vệ môi trường và thiên nhiên; giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm
và an sinh xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội”, đồng
thời định nghĩa “Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành,
liên vùng, mang tính xã hội hóa cao.
Xuất phát từ những quan điểm như đã
nêu, có thể khẳng định các yếu tố về văn hóa, bản sắc dân tộc có mối quan hệ
hữu cơ với phát triển du lịch, đều mang nội dung hướng đến xây dựng con người
mới Việt Nam và có tính xã hội hóa cao, hướng đến nhu cầu hưởng thụ các giá trị
tốt đẹp, nâng cao nhận thức của xã hội, đến từng người dân, đồng thời với mục
tiêu phát triển kinh tế; nâng cao tỷ trọng đóng góp của lĩnh vực dịch vụ tổng
hợp, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, tạo nhiều việc làm và giảm
nghèo bền vững.
Yêu cầu xây dựng và phát triển văn
hóa trong giai đoạn mới đòi hỏi phải xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu của Nhân
dân, tránh áp đặt chủ quan, tạo điều kiện cho tự do sáng tạo, phát huy dân chủ,
tinh thần đối thoại và phản biện xã hội của văn hóa nghệ thuật.
- Tăng cường gắn kết giữa phát triển
văn hóa, thể dục, thể thao với phát triển du lịch: Văn hóa là nguồn tài nguyên
nhân văn quan trọng để phát triển du lịch, góp phần giới thiệu, quảng bá văn
hóa các dân tộc của tỉnh tới các du khách trong và ngoài nước, đồng thời khai
thác tiềm năng kinh tế trong văn hóa.
- Phát triển du lịch là con đường để
chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, thể thao và du lịch: Tăng cường giao lưu,
hợp tác quốc tế, nhằm giới thiệu, quảng bá văn hóa Việt Nam đến bạn bè quốc tế
và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giàu cho văn hóa dân tộc, đồng thời
có đóng góp tích cực cho văn hóa nhân loại.
- Xây dựng và phát triển văn hóa,
thể thao và du lịch là trách nhiệm và công việc của cả hệ thống chính trị, của
các Bộ, ngành liên quan, của mỗi gia đình, cộng đồng và toàn xã hội. Khắc phục
những yếu kém về văn hóa phải bắt đầu từ văn hóa, nhưng không chỉ bằng văn hóa.
Các hoạt động kinh tế và chính trị, các mối quan hệ xã hội trên lĩnh vực kinh
tế và chính trị thường xuyên tác động tới tâm tư, tình cảm của mỗi con người.
Bên cạnh đó, văn hóa còn có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều lĩnh vực khác: giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, luật pháp, thông tin và truyền thông,
tôn giáo, tín ngưỡng… Do vậy, xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao và du
lịch là trách nhiệm và sự nghiệp chung của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội.
PHẦN
THỨ HAI
PHÁT
TRIỂN MÔN DÙ LƯỢN GẮN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2021- 2025,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. VỀ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO
- Môn dù lượn nói riêng và các loại
phương tiện bay siêu nhẹ được con người điều khiển trực tiếp hoặc qua bộ điều
khiển từ mặt đất bay trên không nói chung, hiện nay mới được du nhập vào nước
ta với thời gian chưa nhiều, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đáp ứng
nhu cầu giao lưu quốc tế trong quá trình hội nhập nhằm đáp ứng nhiều mục đích
khác nhau như du lịch mạo hiểm, luyện tập thể dục thể thao, vui chơi giải trí
quay video truyền hình, chụp ảnh từ trên không… và mục đích an ninh quốc phòng,
quản lý tài nguyên thiên nhiên. Do đó, xuất phát từ yêu cầu quản lý nhằm đảm
bảo an ninh quốc phòng, đảm bảo nhu cầu hưởng thụ của Nhân dân, các đối tượng
yêu thích du lịch mạo hiểm, tập luyện thể thao, chụp ảnh, quay video… Chính
phủ, các Bộ, ngành liên quan ban hành chỉ đạo về du lịch, trong đó có thiết bị
bay trong du lịch, cụ thể:
- Về chủ trương, đối với công tác
phát triển du lịch Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng
12 năm 2011 về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh
mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020; Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01
năm 2017 về phát triển Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Chính phủ đã ban hành Nghị định số
36/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2008 về quản lý tàu bay không người lái và
các phương tiện bay siêu nhẹ; Nghị định số 79/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm
2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 36/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ về quản lý tàu bay không người lái và các phương tiện
bay siêu nhẹ; Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thể dục, thể thao; Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2030; Quyết định số 18/2020/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ về thiết lập khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay
không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ.
- Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch đã ban hành Thông tư số 04/2019/TT-BVHTTDL ngày 17 tháng 7 năm 2019 của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về ban hành Danh mục hoạt động thể thao bắt
buộc có người hướng dẫn tập luyện, Danh mục hoạt động thể thao mạo hiểm; Thông
tư số 06/2018/TT- BVHTTDL ngày 30 tháng 01 năm 2018 Quy định về cơ sở vật chất,
trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Dù lượn và môn Diều
bay.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành
Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2019 về ban hành chương trình
hành động triển khai thực hiện 03 lĩnh vực đột phá phát triển kinh tế-xã hội
năm 2019 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số 2058/KH-UBND ngày 01 tháng 8
năm 2017 về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ
Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Công văn số
2893/UBND-NC ngày 26 tháng 10 năm 2017 về việc tăng cường quản lý tàu bay không
người lái, các phương tiện bay siêu nhẹ trên địa bàn tỉnh.
II. DỰ BÁO XU HƯỚNG PHÁT
TRIỂN CỦA THẾ GIỚI, TRONG NƯỚC, KHU VỰC MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN
1. Dù lượn môn thể thao mới
lạ và đem lại sức sống mới cho ngành du lịch
Dù lượn là môn thể thao mới trên thế
giới, được các phi công người Pháp sáng tạo ra từ việc cải tiến chiếc dù tròn
trong quân đội vào khoảng những năm 1980. Theo thời gian, sự phát triển của
công nghệ dệt vải và các cải tiến trong kỹ thuật thiết kế, hiệu suất của dù
lượn đã được tăng lên rất nhiều. Kỹ thuật cất cánh đã dễ dàng hơn, thời gian dù
ở trên không được kéo dài hơn và các chuyến bay đôi của phi công chuyên nghiệp
với những người chưa bao giờ tập luyện để truyền tải cảm hứng và tình yêu đối
với bầu trời, thiên nhiên trở nên phổ biến.
Chính nhờ sự thuận tiện đó mà dù
lượn chuyển mình trở thành một môn thể thao giải trí chính thức với sức hút vô
cùng mãnh liệt. Trong vòng chưa đến 10 năm, số lượng phi công dù lượn tham gia
tập luyện và thường xuyên chơi ở Pháp đã tăng lên đến hơn 20.000 phi công.
Tính đến thời điểm hiện tại số lượng
phi công vẫn đang thường xuyên bay tại Châu Âu quê hương của môn dù lượn luôn
đạt mức trên 200.000 phi công.
Sức sống mới cho ngành du
lịch: Không
chỉ đem lại những phút giây thoải mái cho người chơi, dù lượn cũng đã mở ra
những cánh cửa mới đối với ngành du lịch của Châu Âu nói riêng và thế giới nói
chung. Ở Châu Âu môn trượt tuyết là một sản phẩm cực kỳ quan trọng trong cơ cấu
ngành du lịch của các nước này, nơi có những rặng núi hùng vĩ như dãy Alps,
Pyrenee..., tuy nhiên sản phẩm du lịch này phụ thuộc rất nhiều vào lượng tuyết
rơi hàng năm và thời gian khai thác các điểm trượt tuyết chỉ kéo dài được tối
đa 3-4 tháng (từ tháng 12 đến hết tháng 2).
Phần thời gian còn lại trong năm đại
đa số các điểm trượt tuyết trên khắp Châu Âu
phải đóng cửa. Việc kéo dài thời gian tuyết rơi là gần như không thể thực hiện
nên rất nhiều các điểm trượt tuyết trên Châu Âu đã buộc phải đóng cửa. Và khi
dù lượn xuất hiện, hệ thống cáp treo đưa người trượt tuyết lên núi lại một lần
nữa được khởi động vào những tháng mùa hè chói chang, thay vào vị trí của những
bộ thiết bị trượt tuyết là những phi công dù lượn với một ba lô nhỏ sau lưng,
họ lên núi và đợi chờ những cơn gió để nhanh chóng cất cánh để bay lượn như
những chú đại bàng trên khắp những rặng núi hùng vĩ. Một ví dụ cụ thể là lễ hội
Coup D'icare diễn ra hàng năm tại St Hilaire một ngôi làng nhỏ nằm cách thành
phố Lyon vào cuối tháng 9 hàng năm thu hút trên 100.000 khách du lịch đến tham
quan và chiêm ngưỡng vẻ đẹp của những cánh dù trong đại lễ carnaval trên trời.
Lễ
hội hóa trang dù lượn Coup Icare tại St Hilaire Pháp
Không chỉ tại Châu Âu mà dù lượn còn
là sản phẩm du lịch mới nhưng cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế của một số
nước nghèo. Đứng trong top 2 thế giới về các điểm đến trên thế giới cho phi
công dù lượn, Nepal được nhắc đến như một ví dụ điển hình về việc dù lượn đã
thay đổi bộ mặt của ngành du lịch của đất nước. Trước đây, khi nói đến Nepal,
chúng ta chỉ chú ý đến những tour du lịch phục vụ những nhà thám hiểm mong muốn
chinh phục nóc nhà thế giới Đỉnh Everest ở độ cao 8430m.
Tuy nhiên, với số lượng người leo
núi không nhiều chỉ khoảng vài trăm người/năm những lợi tức của nó đem lại chủ
yếu dành cho một nhóm nhỏ các gia đình của các Sepa (những người gùi, vác đồ
đạc hỗ trợ người leo núi) trên các rặng núi cao, nguồn lợi này rất hạn chế
do những người leo núi chủ yếu tập trung toàn bộ thời gian ở các trạm leo núi
và một năm, khung thời gian để những người leo núi có thể chinh phục được đỉnh
Everest chỉ kéo dài vỏn vẹn hơn 20 ngày.
Đỉnh
EVEREST nhìn từ điểm bay Pokhara
Cho đến khi dù lượn xuất hiện cả đất
nước Nepal như được giải thoát bởi cái bóng quá lớn của đỉnh núi Everest, thay
vì chỉ tiếp đón những đoàn vận động viên leo núi đến chinh phục đỉnh cao trong
vòng 1-2 tháng cao điểm, ngành du lịch của Nepal đã tiếp nhận một lượng phi
công khổng lồ đến để bay lượn trên các triền núi hùng vĩ của rặng núi này trong
suốt cả năm dài.
Các phi công dù lượn đến từ các nước
Châu Âu, Châu Mỹ thông thường đều là những người có thu nhập thuộc tầng lớp
trung lưu trong xã hội đã đem đến một nguồn lợi kinh tế khổng lồ cho ngành du
lịch của Nepal nói riêng và cả đất nước Nepal nói chung. Các khách sạn, nhà
hàng, khu vui chơi giải trí được mọc lên để phục vụ nhu cầu của phi công, hệ
thống đường sá, viễn thông, điện nước được nâng cấp và cải tạo nhằm tạo ra môi
trường sạch sẽ phục vụ những khách hàng với hầu bao tương đối thoải mái. Bên
cạnh đó nó còn tạo ra việc làm cho rất nhiều người từ lớn cho đến trẻ em để đem
đến những trải nghiệm bất ngờ cho phi công khi đến bay lượn tại Nepal. Dù lượn
đã góp phần thay đổi bộ mặt của đất nước Nepal một cách tích cực và cực kỳ thân
thiện với môi trường.
Trong năm 2017, Nepal đã tiếp đón
gần 1 triệu khách du lịch trên khắp thế giới đến với đất nước của thiên nhiên hùng
vĩ này nhằm tham gia các hoạt động leo núi, bay dù... và thời gian lưu trú của
khách du lịch tại Nepal đạt con số ấn tượng trung bình là trên 14 ngày lưu trú(25).
Hàng
trăm chiếc dù bay tại giải thi đấu dù lượn Nepal mở rộng 2017
Có thể lấy thêm một ví dụ cụ thể từ
đất nước Thái Lan. Thị trấn Sikhio là một thị trấn rất nhỏ và bình thường thuộc
tỉnh Nakhon Ratchasima nằm cách thủ đô Bangkok 220km về phía đông bắc. Thị trấn
này nằm ở điểm đầu tiên của vùng đồng bằng nông nghiệp lớn nhất nước Thái. Các
hoạt động kinh tế của thị trấn diễn ra hết sức bình thường như bao thị trấn nhỏ
khác trên khắp miền Đông Bắc đất nước Thái Lan, nơi không có bất cứ ưu đãi của
thiên nhiên nào dành cho ngành du lịch. Tuy nhiên, kể từ năm 2015 vào các dịp
lễ hội năm mới Songkhran, người dân Sikhio lại tiếp đón rất nhiều khách du lịch
đến từ các nơi trên thế giới về đây nhưng không phải để tham gia lễ hội té nước
mừng năm mới như bao khách du lịch khác mà họ đến đây để bay dù.
Chỉ sau hơn 2 năm từ thời điểm Câu
lạc bộ dù lượn News Sky của Việt Nam khám phá và đẩy mạnh các công tác truyền
thông, hiện nay sự kiện Khao Sadao XC Camp đã trở thành một sự kiện thường niên
được liên đoàn thể thao hàng không Thái Lan tổ chức một cách chính thức, thu
hút hơn 200 phi công trong khắp khu vực cũng như quốc tế về đây tham gia chương trình huấn luyện trong hơn 14
ngày của sự kiện. Từ một vùng quê nghèo không có bất cứ sản vật gì hấp dẫn đối
với khách du lịch, Sikhio hiện nay đã trở thành một trong những điểm đến du
lịch dù lượn số một trong khu vực Đông Nam Á với thời gian hoạt động kéo dài từ
tháng 3 đến hết tháng 10, các phi công về đây sinh hoạt với thời gian lưu trú
trung bình từ 10-15 ngày đã đem lại sức sống mới cho ngành du lịch cũng như cư
dân của địa phương. Có thể khẳng định, nếu được đầu tư đúng đắn về chủ chương,
chính sách, dù lượn sẽ chính là giải pháp du lịch vực dậy những tiềm năng đang
bị lãng quên của các địa phương.
Hơn
100 phi công dù lượn tại Khao Sadao XC-Camp 2017
2. Xu hướng phát triển du
lịch gắn liền với thể thao trên thế giới và tại Việt Nam.
Điểm
xuất phát thường niên của giải chạy Singapore Marathon
- Boston marathon là giải chạy tổ
chức hàng năm bởi chính quyền thành phố Boston (Mỹ), mỗi năm quy tụ hơn 30.000
vận động viên đến từ hơn 90 nước trên khắp thế giới đến tham gia và thu hút hơn
1 triệu khách du lịch đến ủng hộ cho các vận động viên trong ngày sự kiện này.
Standard Chartered Singapore Marathon được tổ chức hàng năm bắt đầu từ năm 2002
cũng là một sự kiện thể thao thu hút trên 65.000 vận động viên từ trên 100 quốc
gia trên thế giới cùng hơn 2 triệu cổ động viên đến cổ vũ cho toàn thể vận động
viên tham gia giải chạy này.
Cũng trên xu thế phát triển của các
môn thể thao vận động ngoài trời, trong vài năm gần đây các đơn vị tổ chức sự
kiện tại Việt Nam đã phối hợp với các tỉnh, thành phố để tổ chức các giải thi
đấu chạy việt dã và nhiều môn phối hợp và đã gặt hái được những thành công nhất
định thúc đẩy hình ảnh du lịch của Việt Nam nói riêng và của từng địa phương
nói riêng. Điển hình nhất phải kể đến Đà Nẵng Ironman 70.3, Vietnam Mountain
Maraton tại Sapa Lào Cai, Đà Lạt Ultra trail đã dần khẳng định tên tuổi trong
việc hấp dẫn các vận động viên, báo đài, phương tiện truyền thông khắp thế giới
đưa tin cho các sự kiện này.
Xu thế du lịch kết hợp thể thao gần
gũi môi trường là xu thế tất yếu bởi sự gần gũi với thiên nhiên cũng như tính kích
cầu của nó. Và dù lượn cũng đang được rất nhiều địa phương trên cả nước nhất là
các địa phương ở khu vực vùng núi phía Bắc đưa vào chương trình mũi nhọn phát
triển du lịch của địa phương mình.
Từ năm 2012, tỉnh Yên Bái đã tạo
điều kiện để tổ chức lễ hội bay trên mùa vàng diễn ra vào tháng 9 hàng năm, đến
năm 2017 Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã tổ chức thêm một festival nữa vào
tháng 5 lấy tên bay trên mùa nước đổ để tạo thành một sản phẩm du lịch hoàn
thiện trong việc mở ra sản phẩm du lịch của địa phương mình.
Bên cạnh tỉnh Yên Bái, các địa
phương lân cận thuộc vùng Tây Bắc của Việt Nam, tận dụng điều kiện địa lý về
địa hình, có nhiều dãy núi cao phong cảnh tự nhiên đẹp phong tục tập quán đời
sống văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số ở khu vực này có nhiều bản sắc
mang những nét riêng, cũng đang đẩy mạnh việc tổ chức các lễ hội bay dù nhằm
thu hút phi công bản địa và tiếp đến là đón tiếp các phi công quốc tế đến với
địa phương mình, cụ thể như: lễ hội bay trên Putaleng tại Lai Châu vào dịp năm
mới, Lễ Hội bay dù cưỡi ngựa diễn ra tại Bắc Hà tỉnh Lào Cai, Lễ hội bay trên
Công viên đá (Di sản thiên nhiên của Thế giới) Đồng Văn - Hà Giang.
Đứng trước cơ hội kinh doanh mới
đang chuẩn bị bùng nổ, các công ty lữ hành quốc tế cũng đang đẩy nhanh việc
chuẩn bị cơ sở vật chất, chương trình marketing cho sản phẩm thú vị này.
Bay
khảo sát trên đỉnh Chư Tan Kra - Sa Thầy
3. Vài nét về môn dù lượn
bay dù tại Việt Nam
Dù lượn được du nhập vào Việt Nam
vào khoảng đầu những năm 1990, từ những hạt nhân ban đầu ở các địa phương, nhất
là tại các trung tâm kinh tế lớn bắt đầu hình thành nên các Hội, nhóm, câu lạc
bộ thể thao tập hợp những người yêu thích môn dù lượn có động cơ (paramoter) và
không có động cơ để cùng tham gia tập luyện trao đổi kinh nghiệm, sở thích và
cùng trải nghiệm.
Đầu tiên là Câu lạc bộ dù lượn Thành
phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên, do điều kiện tự nhiên chủ yếu là đồng bằng nên
phong trào dù lượn tại địa phương này gặp những rào cản nhất định khó vượt qua.
Các thành viên đã tìm đến tập luyện và tham gia các môn thể thao khác.
Năm 2007 ngành dù lượn Việt Nam mới
ghi nhận sự phát triển vượt bậc, chỉ trong vòng chưa đến 10 năm hình thành và
phát triển đã có sự thành lập của 3 Câu lạc bộ hàng đầu Việt Nam - HNPG, VWHN
và News Sky, tiếp đó dù lượn tại miền Bắc liên tiếp đón chào sự ra đời của các
Câu lạc bộ mới, tập hợp ngày càng đông các cá nhân yêu thích du lịch khám phá,
yêu thích thể thao tham gia tập luyện với những cá nhân xuất sắc nhằm nâng cao
chất lượng của người chơi môn này. Đây chính là tiền đề phát triển tốt của
ngành dù lượn Việt Nam. Hiện nay đã có trên 11 Câu lạc bộ dù lượn, các Câu lạc
bộ đã đào tạo ra trên 300 phi công và hiện tại có trên 100 phi công.
*Bảng xếp hạng môn Dù lượn
của Việt Nam so với thế giới tháng 12/2020 (Nguồn Website Liên đoàn thể thao
hàng không thế giới)
III. ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO CÁC
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG DÙ LƯỢN GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM
1. Đánh thức tiềm năng thiên
nhiên bị lãng quên
- Tỉnh Kon Tum có địa hình chủ yếu
là đồi núi, chiếm khoảng 2/5 diện tích toàn tỉnh, bao gồm những đồi núi liền
dải có độ dốc 150 độ trở lên, đa dạng với gò đồi, núi, cao nguyên và vùng trũng
xen kẽ nhau, tạo ra những cảnh quan phong phú, đa dạng vừa mang tính đặc thù
của tiểu vùng, vừa mang tính đan xen và hoà nhập.
Khí hậu: Khí hậu Kon Tum có nét chung
của khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa của phía Nam Việt Nam, lại mang tính chất
của khí hậu cao nguyên. Khí hậu Kon Tum chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và
mùa khô. Trong đó, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11, mùa khô từ
tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 2.121 mm,
lượng mưa năm cao nhất 2.260 mm, năm thấp nhất 1.234 mm, ba tháng 7, 8, 9 có
lượng mưa cao nhất.
Mùa khô, gió chủ yếu theo hướng đông
bắc, vào mùa mưa gió chủ yếu theo hướng tây nam. Nhiệt độ có sự chênh lệch đáng
kể giữa các khu vực trong tỉnh, khu vực miền núi cao trải dài phía Đông Bắc gồm
các huyện Kon Plông, Tu Mơ Rông và Đắk Glei thời tiết mát mẻ và ôn hòa, trong
khi đó khu vực đất thấp phía Tây Nam như huyện Ia H'Drai, Sa Thầy và thung lũng
thành phố Kon Tum, huyện Kon Rẫy thời tiết nóng và oi ả hơn.
Hệ thống hạ tầng giao thông, kết nối
với các trung tâm kinh tế lớn của đất nước những năm qua đã được Trung ương,
địa phương đầu tư có trọng điểm, trọng tâm cả đường bộ và đường không (qua
cảng hàng không Plei Ku) tương đối hoàn chỉnh qua đường Hồ Chí Minh, quốc
lộ 19 (qua Gia Lai), quốc lộ 24 nối với đồng bằng miền Trung, quốc lộ 40
nối với các tỉnh Nam Lào và Đông bắc Thái Lan. Đã tạo cho công tác phát triển
du lịch của tỉnh có bước phát triển mới cả trong nước và quốc tế.
Tỉnh Kon Tum còn có thuận lợi về tài
nguyên thiên nhiên khác như rừng đặc dụng Đăk Uy, khu bảo tồn thiên nhiên Chư
Mom Ray, huyện Sa Thầy, khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Kon Plông…, và nhiều
giá trị về bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số. Thuận lợi cho việc tạo ra các
sản phẩm du lịch khác gắn liền với hoạt động dù lượn như: hoạt động leo núi,
tham quan rừng đặc dụng, cắm trại trong rừng, vượt ghềnh thác, thưởng thức ẩm
thực dân tộc…
Bay
khảo sát tại núi Chư Tan Kra, xã Ya Xiêr, huyện Sa Thầy
Hiện nay, đứng trước sức thu hút của
loại hình du lịch này, một số địa phương khu vực miền Trung - Tây Nguyên đã
khảo sát, xây dựng các điểm bay dù lượn phục vụ phát triển du lịch như điểm bay
tại núi Sơn Trà - Đà Nẵng; Núi Hòn hồng thuộc xã Hoà Thắng, huyện Bắc Bình,
tỉnh Bình Thuận; Đèo Khánh Lê thuộc huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa; Khu vực
Tây Nguyên có Núi Lang Biang, thuộc huyện Lạc Dương, Núi Brăng Yang thuộc huyện
Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
Tuy nhiên các điểm bay này có rất
nhiều hạn chế về thời tiết, địa hình không thuận lợi, hạn chế thời gian bay
trong năm.
- Về đầu tư khai thác môn dù lượn,
do đặc điểm là hoạt động trên không vùng trời, tận dụng địa hình, thời tiết khí
hậu phục vụ bay trải nghiệm tham quan ngắm cảnh của các phi công, thỏa mãn đam
mê chinh phục bầu trời. Do đó nhu cầu quy hoạch, đầu tư tạo các điểm cất, hạ
cánh thấp, phù hợp với khả năng của tỉnh Kon Tum là địa phương còn khó khăn về
ngân sách, đồng thời cần tăng cường thu hút đầu tư từ các công ty tư nhân để
đầu tư khai thác kinh doanh loại hình du lịch này.
Trường hợp đầu tư các điểm bay đạt
đẳng cấp quốc tế bao gồm: diện tích rộng, hạ tầng giao thông, các bãi đỗ xe,
bãi cất hạ cánh, thông tin liên lạc mạng viễn thông 4G, 5G, các dịch vụ lưu
trú, ăn uống, bãi cắm trại phục vụ khách du lịch cần có quy hoạch cụ thể và kêu
gọi đầu tư.
- Về khả năng đáp ứng về diện tích
đất đai, các bãi cất hạ cánh có diện tích không nhiều, mỗi điểm cất cánh có
diện tích tốt nhất đạt 2000m2 (dài 50mx ngang 40m). Khu vực
hạ cánh có độ lớn tối thiểu 10.000m2 (100mx100m) trong đó khu vực lướt vào
bãi hạ trong khoảng 100-150m độ dài, bãi đỗ xe, khu vực dịch vụ khác… do đó
hoàn toàn có thể đáp ứng các yêu cầu nêu trên.
- Đối với các điểm chưa có đường
giao thông thuận lợi, cần quy hoạch và đầu tư qua kế hoạch hàng năm, lồng ghép
các chương trình của từng địa phương qua từng giai đoạn, không gây áp lực cho
ngân sách.
- Các phương tiện bay (dù lượn) hoàn
toàn do các cá nhân đầu tư, Nhà nước chỉ thực hiện công tác quản lý, hướng dẫn
các dịch vụ cho các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động này.
2. Các tiêu chí đánh giá
* Các loại hình thi đấu và
tập luyện dù lượn
- Dù lượn là môn thể thao hàng không
phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên như gió, địa hình và mức độ chiếu
sáng mặt đất của mặt trời.
- Tùy vào điều kiện thực tế thì mỗi
điểm bay sẽ có thể triển khai được các loại hình tập luyện, thi đấu như sau:
- Tập luyện/Thi đấu hạ cánh chính
xác (điều kiện gió từ 0 đến 5m/s),
- Tập luyện/Thi đấu bay đường
trường/bay theo tuyến (điều kiện gió 0 đến 4m/s, có mặt trời chiếu sáng trên
7h/ngày, không bị mây mù).
* Các tiêu chí kỹ thuật
Để đảm đảm bảo tính an toàn cho
người chơi môn dù lượn, một điểm bay có thể được đưa vào khai thác khi đáp ứng
được các yêu cầu tối thiểu như sau:
- Điểm cất cánh có độ thoáng cất
cánh với góc từ 45° trở lên. Độ dốc của khu vực cất cánh từ 0 đến 20 độ, bề mặt
khu vực cất cánh nhẵn, không gồ ghề, có diện tích tốt nhất đạt 2000m2
(dài 50m x ngang 40m).
- Khu vực hạ cánh phải có độ lớn tối
thiểu 10.000m2 (100mx100m) trong đó khu vực lướt vào bãi hạ trong
khoảng 100-150m độ dài yêu cầu không có vật cản có độ cao lớn/nguy hiểm (cây
cao, nhà cửa, dây điện).
- Khoảng cách tối đa giữa khu vực hạ
cánh và khu vực cất cánh được tính bằng 5 lần chênh lệch độ cao giữa điểm cất
cánh và điểm hạ cánh. Ví dụ: Điểm cất cánh có độ cao 950m, điểm hạ cánh có cao
độ là 650m vậy khoảng cách tối đa của 2 điểm này là 5 * 300 = 1500m.
- Điểm bay nếu nằm trong khu vực đồi
núi trùng điệp thì khu vực đáy thung lũng phải có độ rộng trong khoảng 2km.
Khu
vực xã Đắk Blà có bãi cất cánh nhưng phía trước điểm xuất phát có thung lũng
hẹp, không đủ điều kiện kỹ thuật.
Kết
quả thu được của quá trình khảo sát
BẢNG
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Địa điểm khảo sát
|
Tiêu chí đánh giá
|
Ghi chú
|
Điểm
cất cánh
|
Độ
cao bãi cất
|
Độ
mở bãi cất
|
Độ
dốc bãi cất
|
Bãi
hạ cánh
|
Độ
cao bãi hạ
|
Vật
cản trên đường lượn
|
Chênh
cao cất, hạ
|
Khoảng
cách bãi cất và bãi hạ
|
I. Loại hình dù lượn không
có động cơ (paragliding).
|
(1) Điểm khảo sát Xã Đắk Blà - TP Kon Tum
|
Đo lường
|
14°21'30.6
"N
108°03'53.2"E
|
650m
|
270°
|
0-15°
|
Không
có
|
Như
ảnh
|
Như
ảnh
|
Nhiều
|
Như
ảnh
|
|
Đánh
giá
|
Đ
|
|
|
|
K
|
|
K
|
K
|
K
|
|
(2) Điểm khảo sát núi Chư Hreng- TP Kon Tum
|
Đo lường
|
14°17'20.8
"N
108°00'34.9"E
|
Như
ảnh
|
Như
ảnh
|
Như
ảnh
|
Không
có
|
Như
ảnh
|
Đường
dây điện cao thế
|
Như
ảnh
|
Như
ảnh
|
|
Đánh
giá
|
K
|
|
|
|
K
|
|
K
|
|
|
|
(3) Điểm khảo sát xã Đăk Tờ Re (Kon Tơ Xinh)
|
Đo lường
|
14°22'59.2
"N
108°06'08. 9"E
|
720m
|
>270°
|
0-15°
|
Nhiều
|
600
m
|
Không
có
|
Như
ảnh
|
<1000
m
|
|
Đánh
giá
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
|
(4) Điểm khảo sát Đăk Tờ Re (Kon Xom Luh)
|
Đo lường
|
14°23'54.9
"N
108°04'53.5"E
|
860m
|
>270°
|
0-15°
|
Nhiều
|
600
m
|
Không
có
|
Như
ảnh
|
<1000
m
|
|
Đánh
giá
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
|
(5) Điểm khảo sát xã Đắk Ruồng, Kon Rẫy (Kon Keng)
|
Đo lường
|
14°29'26.0
"N
108°09'59.9"E
|
900-
1000m
|
>90°
|
>25°
|
Không
nhiều
|
600
m
|
Nhiều
|
Như
ảnh
|
<1000
m
|
|
Đánh
giá
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
K
|
K
|
Đ
|
K
|
K
|
Đ
|
|
(6) Điểm khảo sát xã Đắk Rve (đỉnh đèo Măng Đen)
|
Đo lường
|
14°33'14.8
"N
108°15'46. 0"E
|
1060m
|
>90°
|
>25°
|
Nhiều
|
760
m
|
Nhiều
(Điện cao thế)
|
300
m
|
<1000
m
|
|
Đánh
giá
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
K
|
Đ
|
Đ
|
K
|
Đ
|
Đ
|
|
(7) Điểm khảo sát xã Măng Cành, Huyện Kon Plông
|
Đo lường
|
14°35'31.0
"N
108°17'08.0"E
|
Như
ảnh
|
Như
ảnh
|
Như
ảnh
|
K
|
Như
ảnh
|
Như
ảnh
|
K
|
Như
ảnh
|
|
Đánh
giá
|
K
|
K
|
K
|
K
|
K
|
K
|
K
|
K
|
K
|
|
(8) Khu vực núi Chư Tan Kra huyện Sa Thầy
|
Đo lường
|
14°21'19.1
"N
107°44'03.4"E
|
1150m
|
Đông
Nam, Đông, Đông Bắc
|
0-15°
|
Nhiều
|
600
m
|
Không
có
|
550
m
|
Như
ảnh
|
|
Đánh
giá
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
|
(9) Khu vực đồi Charlie, huyện Đăk Tô
|
Đo lường
|
14°21'19.1
"N
107°44'03. 4"E
|
1015m
|
Tây,
Tây Nam, Đông Nam, Đông, Đông Bắc
|
0-15°
|
Có
|
750
m
|
Không
có
|
450
m
|
3000m
|
*
Phía huyện Sa Thầy đã xây dựng đường lên di tích.
|
Đánh
giá
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
K
|
|
(10) Khu vực xã Văn Lem, huyện Đăk Tô
|
Đo lường
|
14°44'47.1
1"N
107°54'38. 46"E
|
1213m
|
Như
ảnh
|
Như
ảnh
|
Có
|
750
m
|
Không
có
|
463
m
|
587m
|
|
Đánh
giá
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
|
II. Loại hình dù lượn có
động cơ (paramotor)
|
(1) Khu vực thành phố Kontum - Bờ sông Đăk Bla
|
Tiêu chí đánh giá
|
Khu vực cất / hạ
|
Lớn bãi cất / hạ
|
Vật cản bãi cất/ hạ
|
|
|
|
|
|
|
Đo lường
|
14°21'01.3
"N
107°59'20.6"E
|
>10.000
m2
|
Không
có
|
|
|
|
|
|
|
Đánh
giá
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
|
|
|
|
|
|
(2) Khu vực Huyện Kon Plông - Sân bay cũ
|
Đo lường
|
14°35'30.0
"N
108°17'07.9"E
|
900m
|
Cây
thấp
|
|
|
|
|
Thời
gian đến có thể khai thác địa điểm này cho loại hình máy bay siêu nhẹ
Gyrocopter
|
Đánh giá
|
Đ
|
Đ
|
Đ
|
|
|
|
|
|
Xem chi tiết phần ảnh minh
họa phía dưới
Khu
vực núi Chư Hreng, xã Chư Hreng, Thành phố Kon Tum, có điều kiện địa hình phát
triển môn dù lượn, có một số bãi hạ cánh như Sân vận động khu tái định cư xã
Hòa Bình. Tuy nhiên, đã có rất nhiều đường điện cao thế đã được xây dựng tại
khu vực này.
Khu
vực xã Đăk Tơ Re, huyện Kon Rẫy, địa hình có nhiều đồi, bãi đất trống thuận
tiện cho khai thác môn dù lượn, gắn phát triển du lịch.
Ở
một số nơi không có điều kiện địa hình (đồi hoặc núi cao), khi cất cánh các phi
công phải cần sự hỗ trợ của xe ô tô, rất khó khăn & tốn kém.
Địa
hình khu vực xã Đăk Kôi, dọc tỉnh lộ 677 huyện Kon Rẫy có các bãi cất cánh đảm
bảo độ cao nhưng có độ dốc lớn, thung lũng hẹp.
Khu
vực dọc tuyến tỉnh lộ 677 huyện Kon Rẫy có phong cảnh rất đẹp, phù hợp phát
triển du lịch. Tuy nhiên nằm trong khu vực thung lũng hẹp, độ dốc các bãi cất
cánh đa số lớn hơn 25° không đủ điều kiện kỹ thuật phát triển môn dù lượn đại trà
(chiều ngang thung lũng hẹp khoảng 400-500m). Tuy nhiên có thể lựa chọn một số
khu vực có địa hình đồi thấp làm các điểm huấn luyện bay.
Khu
vực đỉnh đèo Măng Đen (ranh giới huyện Kon Rẫy - huyện Kon Plông) có nhiều
thuận lợi về địa hình, điểm cất, hạ cánh. Tuy nhiên có nhiều đường điện cao thế
đã được xây dựng, không thuận lợi.
Thung
lũng Sa Thầy nhìn từ khu vực núi Chư Tan Kra, có không gian rộng, không có vật
cản trên đường lượn(bay), rất thuận lợi phát triển môn dù lượn.
Khu
vực núi Chư Tan Kra, xã Ya Xiêr, huyện Sa Thầy có rất nhiều điểm cất, hạ cánh,
cự ly phù hợp, giao thông thuận lợi, đảm bảo các điều kiện khai thác phát triển
môn dù lượn
Khu
vực sân bay Măng Đen (cũ) đã được quy hoạch là sân bay Taxi, trước mắt có thể khai
thác phục vụ bay dù lượn có động cơ và các phương tiện bay siêu nhẹ khác phục
vụ phát triển du lịch.
Khu
vực xã Pô Kô (thuộc địa bàn huyện Đăk Tô) chưa có các bãi đất trống để hạ cánh,
nếu đầu tư khai thác phục vụ bay dù lượn, cần quy hoạch xây dựng các bãi hạ
cánh phục vụ tập luyện và thi đấu với cự ly từ dưới 500 m đến 1500m (tính từ
điểm cất cánh).
* Theo kết quả đo đạc của Đài Khí
tượng thủy văn tỉnh Kon Tum tại các huyện Sa Thầy, Đăk Tô và huyện Kon Rẫy có
các thông số cơ bản sau:
a) Huyện Sa Thầy: Có tốc độ gió bình
quân ngày/năm là 1,2m/s, tháng có hiện tượng gió giật cao nhất là tháng 4 với
tốc độ 21m/s, độ ẩm không khí 73,8%, tổng số giờ nắng 2633,6 giờ, lượng mưa
1819,1 mm, số ngày có mưa 157.
b) Huyện Đăk Tô: Có tốc độ gió bình
quân ngày/năm là 0,91m/s, tháng có hiện tượng gió giật là tháng 4 với tốc độ
cao nhất 20m/s, độ ẩm không khí 81,2%, tổng số giờ nắng 2290,4 giờ, lượng mưa
1900,4 mm, số ngày có mưa 176.
c) Huyện Kon Rẫy: Có tốc độ gió bình
quân ngày/năm là 1,7 m/s, tháng có hiện tượng gió giật là tháng 4 với tốc độ
cao nhất 21m/s, độ ẩm không khí 77,1%, nhiệt độ trung bình tháng 22.3°C tổng số
giờ nắng 2192 giờ, lượng mưa 1772.6mm, số ngày có mưa 132.
(xem chi tiết phần phụ lục
2)
Như vậy có thể thấy các điều kiện
thời tiết, tốc độ gió, số giờ nắng... tại các địa bàn huyện nêu trên rất thuận
lợi cho việc phát triển môn dù lượn (tốc độ gió lý tưởng cho hoạt động dù
lượn là 0-4m/s).
Với địa hình đồi núi và nền đất
trung bình cao (500-1100m) ở các vị trí thuộc các địa phương trên địa bàn tỉnh
Kon Tum có rất nhiều điều kiện để triển khai các hoạt động du lịch thể thao,
qua quá trình đánh giá nhanh trong chuyến khảo sát trên địa bàn tỉnh, đề xuất
cơ bản như sau:
Khu vực
|
Tọa độ
|
Dù lượn không động cơ
|
Dù lượn có động cơ
|
Máy bay siêu nhẹ
|
Thời gian (*)
|
(1)
Thành phố Kon Tum (Bờ sông Đak Bla)
|
14°21'01.3"N
107°59'20.6"E
|
|
Biểu
diễn
Tập luyện
|
|
T1
=> T12
|
(2)
Huyện Kon Rẫy (xã Đăk Tờ Re)
|
14°22'59.2"N
108°06'08.9"E
|
Tập
luyện cơ bản
|
|
|
T1
=> T12
|
14°23'54.9"N
108°04'53.5"E
|
Tập
luyện bay cao
|
|
|
T11
=> T4
|
(3)
Huyện Kon Plông (sân bay cũ)
|
14°35'30.0"N
108°17'07.9"E
|
|
|
Biểu
diễn, Dịch vụ
|
T1
=> T12
|
(4)
Huyện Sa Thầy Núi Chư Tan Kra
|
14°21'19.1"N
107°44'03.4"E
|
Tập
luyện nâng cao Thi đấu.
|
|
|
T11
=> T4
|
14°24'35.9"N
107°47'17.5"E
|
|
Biểu
diễn
Tập luyện
|
|
T1
=> T12
|
(5)
Huyện Đăk Tô
& Huyện Sa Thầy - Đồi Charlie điểm cao 1015
|
14°21'19.1"N
107°44'03.4"E
|
Tập
luyện nâng cao
|
|
|
T1
=> T12
|
(*) Khi điều kiện thời tiết
có mưa, bão, mây mù sẽ không triển khai các hoạt động bay.
Cùng với xu thế phát triển của các
loại hình đi bộ xuyên rừng (trekking) , đi bộ đường dài (hiking),
cắm trại (camping) các điểm bay của Kon Tum khi được đưa vào khai thác
sẽ là điểm đến hấp dẫn cho giới trẻ tại Kon Tum nói riêng và giới trẻ cả nước
nói chung về đây leo núi, tập luyện và chiêm ngưỡng cảnh đẹp của thiên nhiên từ
độ cao trên 1200m-1500m cũng như tăng cường thể lực để chuẩn bị thể lực để
chinh phục các thử thách khắp đất nước, đồng thời là điểm du lịch hấp dẫn dựa
trên lợi thế về tiềm năng đất đai, địa hình, cảnh quan thiên nhiên của tỉnh.
IV. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN MÔN DÙ LƯỢN, GẮN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển môn dù lượn nhằm tạo ra
một sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh Kon Tum, dựa trên lợi thế về địa lý,
địa hình, tài nguyên văn hóa, lịch sử và nhân văn của tỉnh, thu hút các hoạt
động và đóng góp tích cực vào mục tiêu đưa du lịch Kon Tum thực sự trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành và lĩnh
vực khác.
- Phát triển du lịch bền vững và bao
trùm, trên nền tảng tăng trưởng xanh, tối đa hóa sự đóng góp của du lịch cho
các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh; quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học, chủ động thích ứng với biến
đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Chú trọng phát triển du lịch văn
hóa, thể thao gắn phát triển du lịch với bảo tồn, phát huy giá trị di sản và
bản sắc văn hóa dân tộc. Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất
lượng, hiệu quả; đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật và chú
trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Phát triển đồng thời du lịch nội
địa gắn kết với du lịch quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ thông qua hoạt động
du lịch; tăng cường liên kết nhằm phát huy lợi thế tài nguyên tự nhiên và văn
hóa; phát triển đa dạng sản phẩm du lịch, mở rộng mối liên kết phát triển của
du lịch Kon Tum với các tỉnh thành trong cả nước và quốc tế.
- Phát triển du lịch là một bộ phận
quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum, theo
tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI; thực hiện các
quan điểm đã xác định trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam trên địa bàn
tỉnh Kon Tum, có mối gắn kết với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên, các tỉnh
khu vực miền Trung và quốc tế.
- Hoạt động du lịch phải được khai
thác dựa trên các yếu tố nền tảng của mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển
kinh tế, gắn kết văn hóa, thể thao và du lịch đảm bảo sự hài hòa trong quá
trình hoạt động, hướng đến mục tiêu phát triển một cách bền vững.
- Phát triển môn dù lượn gắn với du
lịch nhằm đóng góp tích cực cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân ở
những địa phương trên địa bàn tỉnh có điều kiện phát triển môn dù lượn, trong
đó cần có sự tham gia của các đối tượng là người dân tộc thiểu số, thông qua
chuỗi giá trị của các hoạt động du lịch nhằm đem lại thu nhập nâng cao đời sống
của Nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, đóng góp
tích cực cho phát triển kinh tế chung của tỉnh.
- Xây dựng các làng văn hóa, làng
nghề gắn với phát triển du lịch. Gắn công tác bảo tồn các giá trị bản sắc văn
hóa, bảo tồn nghề truyền thống của các dân tộc trong phát triển du lịch.
- Đẩy mạnh việc thực hiện công tác
xã hội hóa hoạt động du lịch, huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cơ sở hạ
tầng, huấn luyện đào tạo nguồn nhân lực du lịch, xây dựng sản phẩm du lịch mang
những nét riêng của tỉnh Kon Tum khai thác tích cực các thế mạnh về tài nguyên
thiên nhiên của tỉnh, các giá trị bản sắc văn hóa… dưới sự quản lý thống nhất
của Nhà nước.
- Phát triển du lịch phải gắn với
việc bảo vệ môi trường, cả môi trường thiên nhiên, môi trường xã hội. Góp phần
tái tạo cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn môi trường xã hội, các giá trị bản sắc
văn hóa không bị mai một mà ngày càng được làm giàu thêm, hướng đến mục tiêu
phát triển bền vững.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
- Phát triển môn dù lượn nhằm khai
thác tối đa các lợi thế về tài nguyên du lịch của tỉnh về địa lý, địa hình qua
đó đóng góp tích cực vào hoạt động du lịch chung của tỉnh, từng bước đưa du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon
Tum lần thứ XVI đã đề ra.
- Cùng với các thế mạnh về du lịch
sinh thái, văn hóa, du lịch cộng đồng, góp phần xây dựng thương hiệu mang bản
sắc riêng của Kon Tum, nhằm thu hút khách du lịch, tăng tỷ trọng các ngành dịch
vụ, đóng góp tích cực vào cơ cấu kinh tế chung của tỉnh trong giai đoạn tới.
- Tăng cường giao lưu văn hóa, thể
thao và du lịch và hòa nhập cùng các khu vực trong nước và quốc tế theo xu
hướng chung hiện nay thông qua hoạt động dù lượn.
b) Mục tiêu cụ thể
* Mục tiêu giai đoạn
2021-2025
2.1. Mục tiêu giai đoạn
2021-2025
- Lượng khách du lịch: Phấn đấu đến năm 2025, lượng
khách du lịch đến tỉnh đạt 2,5 triệu lượt khách.
- Về hệ thống cơ sở lưu trú:
Đến năm 2025,
có ít nhất 200 cơ sở lưu trú, kêu gọi xây dựng và đưa vào vận hành ít nhất
01-02 khách sạn cao cấp hạng 4 - 5 sao.
- Về lao động ngành du lịch:
Đến năm
2025, có 2.200 lao động hoạt động trong ngành du lịch. Trong đó 250 lao động
trực tiếp liên quan hoạt động dù lượn, mỗi huyện, thành phố có hoạt động dù
lượn có từ 10-20 phi công được đào tạo; mỗi khu phức hợp du lịch thể thao phục
vụ bay dù lượn có từ 05-10 lao động quản lý; 05-10 hướng dẫn viên du lịch am
hiểu văn hóa, đời sống sinh hoạt, lao động sản xuất của địa phương. Có ít nhất
20% lao động trực tiếp làm việc trong lĩnh du lịch đạt trình độ từ trung cấp
trở lên; 80% số lao động còn lại được đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về nghiệp vụ
du lịch.
- Về công nhận các điểm, khu
du lịch địa phương: Đến năm 2025, công nhận ít nhất 02 khu du lịch cấp tỉnh (vườn
Quốc gia Chư Mom Ray và Rừng Đặc dụng Đăk Uy); đầu tư, phát triển mới và
công nhận 03-05 điểm du lịch cộng đồng.
- Đến năm 2025, phát triển hoàn
chỉnh 02 khu phức hợp du lịch - thể thao tại huyện Sa Thầy và huyện Đăk Tô bao
gồm cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, thể dục thể thao, bay dù lượn (khách sạn,
nhà chờ vận động viên, nhà tập luyện duy trì thể lực, giải trí, bãi đỗ xe, bãi
cất hạ cánh bay dù lượn...) gắn các điểm bay dù lượn trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
- Ban hành Đề án phát triển du lịch
sinh thái tại Vườn Quốc gia Chư Mom Ray, huyện Sa Thầy, phát triển du lịch sinh
thái gắn với phát triển môn dù lượn, leo núi chinh phục đỉnh Chư Mom Ray, khai
thác chuỗi giá trị du lịch thể thao mạo hiểm với du lịch sinh thái.
- Triển khai công tác lập kế hoạch
xây dựng và khai thác các điểm bay dù lượn tại xã Ya Xiêr, huyện Sa Thầy; xã
Đăk Tơ Re, huyện Kon Rẫy và xã Pô Kô, huyện Đăk Tô (điểm bay đồi Charlie - xã
Pô Kô), và các khu vực khác gắn với các điểm di tích, các làng du lịch cộng
đồng trên địa bàn các huyện, thành phố. Hoàn thành trong năm 2023.
- Lập hồ sơ đề nghị Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Tổng cục Du lịch, Tổng cục Thể dục thể thao tổ chức giải Vô
địch dù lượn Quốc gia hàng năm nhằm thu hút khách du lịch đến Kon Tum. Hoàn
thành năm 2022.
- Đăng cai tổ chức giải Dù lượn Quốc
tế tại Kon Tum (khi đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng, hoạt động du lịch trở lại
trạng thái bình thường mới).
- Đối với công tác xây dựng các điểm
bay (cất và hạ cánh), phấn đấu đến năm 2025 hoàn thành công tác xây dựng hạ
tầng:
+ Công tác xã hội hóa hoạt động dù
lượn phục vụ phát triển du lịch.
+ Kêu gọi các nhà đầu tư tư nhân
tham gia đầu tư xây dựng, khai thác các điểm bay, điểm cất hạ cánh, các cơ sở
hạ tầng du lịch khác.
- Thành lập Câu lạc bộ hàng không,
hoặc hội dù lượn tỉnh Kon Tum làm đầu mối liên kết phát triển với các câu lạc
bộ trên cả nước và Liên đoàn thể thao hàng không Việt Nam (đang được xúc tiến
thành lập). Năm 2022, sau khi đề án được phê duyệt.
- Tăng cường quản lý nhà nước về du
lịch:
+ Công khai công tác quy hoạch các
khu, điểm du lịch xây dựng các bãi hạ cánh, cất cánh phục vụ phát triển môn dù
lượn, trung tâm đào tạo…, hạ tầng du lịch khác để kêu gọi các nhà đầu tư tham
gia.
+ Tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn
chuyên ngành trong hoạt động dù lượn, tập luyện thể dục thể thao mạo hiểm khác,
tuân thủ các quy định của pháp luật về loại hình hoạt động này.
+ Ban hành Quy chế quản lý các khu,
điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Kon Tum, trong đó nêu rõ các nhiệm vụ từ khâu
lập quy hoạch, quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng cho đến khi đi vào hoạt động,
phân định rõ nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị và của các cấp chính quyền địa
phương.
+ Ban hành Quy chế quản lý các hoạt
động du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của khách du lịch, hoạt động thể
thao mạo hiểm, trong đó có môn dù lượn. Hoàn thành năm 2022.
* Mục tiêu đến năm 2030
- Phấn đấu đón trên 3 triệu lượt
khách du lịch; tổng doanh thu tăng gấp 3 lần so với năm 2025, tạo việc làm cho
3.500 lao động; nâng tỷ trọng giá trị gia tăng các ngành dịch vụ du lịch chiếm
khoảng 10% GRDP của tỉnh; tốc độ tăng trưởng lượng khách bình quân đạt 15%/năm
và tổng thu từ hoạt động du lịch tăng bình quân tăng 15%/năm.
- Phấn đấu cơ bản hoàn thành các
tiêu chí để công nhận khu du lịch Măng Đen - Kon Plông đạt chuẩn khu du lịch
cấp quốc gia, thu hút đầu tư thêm 01 sân golf, công nhận 01-02 khu du lịch cấp
tỉnh, 06-10 điểm du lịch địa phương, có ít nhất 05 khách sạn, resort đạt tiêu
chuẩn 4 - 5 sao.
- Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng,
sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đảm bảo đủ khả năng phục vụ các hoạt động
du lịch, văn hóa, thể thao, thương mại quy mô cấp vùng và cấp quốc gia. Nâng
cấp 01 khu du lịch thể thao, gắn các điểm bay đạt chuẩn Quốc tế, Phát triển có
hiệu quả kinh tế ban đêm, đưa Kon Tum thành điểm đến du lịch hấp dẫn của khu
vực Tây Nguyên nói chung và có thương hiệu trên bản đồ du lịch Việt Nam.
PHẦN
THỨ BA: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. XÂY DỰNG MÔ HÌNH LIÊN KẾT
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
1. Xây dựng mô hình phát
triển môn dù lượn gắn với các hoạt động du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp gắn xây dựng nông thôn mới,
bảo vệ môi trường, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc của
địa phương và phát triển bền vững; khai thác các giá trị ưu thế nổi trội, khác
biệt gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của địa
phương; nghiên cứu gia tăng giá trị của các sản phẩm du lịch để giữ chân và thu
hút chi tiêu, tiêu dùng từ du khách sẽ đem lại lợi ích đồng thời cho cả Du lịch
và Nông nghiệp, góp phần phát triển nông thôn mới bền vững, khẳng định vị thế
và mối quan hệ giữa du lịch và nông nghiệp, nông thôn.
- Liên kết tạo thành một tour du
lịch trải nghiệm văn hóa - thể thao - các hoạt động nông nghiệp để tạo ra sản
phẩm du lịch mang đậm nét bản sắc Kon Tum.
2. Hình thành các sản phẩm
du lịch Văn hóa - Thể thao gắn với nghiên cứu, bảo tồn và phát huy giá trị di
sản, bản
sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc địa phương, các làng nghề truyền
thống, du lịch tâm linh; hỗ trợ phát triển sản phẩm OCOP gắn với du lịch.
- Khu vực huyện Sa Thầy các hoạt
động dù lượn gắn với các hoạt động cắm trại, hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu
tại vườn Quốc gia Chư Mom Ray, tham quan tìm hiểu các di tích Chư Tan Kra, di
tích Đồi Charlie; di tích điểm cao 1049 (Delta) và các làng đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện.
- Khu vực huyện Kon Rẫy, kết hợp
hoạt động dù lượn gắn với hoạt động du lịch tại các làng đồng bào dân tộc thiểu
số, hoạt động chèo thuyền Cazac trên sông Đăk Kôi.
- Khu vực huyện Đăk Tô kết hợp hoạt
động dù lượn với tham quan tìm hiểu di tích Chiến thắng Đăk Tô - Tân Cảnh, tìm
hiểu trải nghiệm văn hóa đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.
- Khu vực thành phố Kon Tum, đóng
vai trò là trung tâm kinh tế - chính trị của tỉnh, đẩy mạnh các hoạt động du
lịch khác và làm điểm kết nối các điểm bay dù lượn trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Khu vực huyện Kon Plông tiếp tục
đẩy mạnh các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển các loại hình du lịch trong
đó có du lịch mạo hiểm, chèo thuyền, đu dây vượt thác…; kết hợp phát triển loại
hình du lịch sinh thái, khám phá hệ sinh thái trên lòng hồ thủy điện Thượng
Kon Tum thuộc địa phận xã Đăk Tăng huyện Kon Plông.
- Hình thành chuỗi kết nối hoạt động
bay dù lượn gắn với phát triển du lịch từ khâu đưa đón các vận động viên, phi
công, khách du lịch... tại sân bay Plei Ku, Đà Nẵng đến các điểm bay tại Kon
Tum, tham gia các hoạt động dịch vụ bay và du lịch sinh thái, du lịch cộng
đồng... kết nối chuỗi hoạt động du lịch tại Kon Tum.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp phát triển
nguồn nhân lực
- Phát triển nguồn nhân lực phục vụ
hoạt động dù lượn bảo đảm số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu ngành nghề và
trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập quốc tế; có chính sách
khuyến khích thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động toàn
diện, nâng cao chất lượng nhân lực du lịch cả về quản lý nhà nước, quản trị
doanh nghiệp và kỹ năng nghề du lịch.
- Tổ chức các lớp đào tạo phi công
bay dù lượn tại các huyện, thành phố (ưu tiên người đồng bào dân tộc thiểu
số); đa dạng các hình thức đào tạo; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích doanh
nghiệp tham gia đào tạo các phi công dù lượn là người địa phương; chú trọng đào
tạo kỹ năng nghề và kỹ năng mềm cho lực lượng lao động trực tiếp phục vụ du
lịch, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên du lịch tại điểm bay
dù lượn; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cộng đồng dân cư
tham gia kinh doanh du lịch và góp phần quảng bá điểm đến, hình ảnh du lịch của
địa phương.
2. Giải pháp về đầu tư tài chính
- Lồng ghép các chương trình đầu tư
của tỉnh, của huyện theo kế hoạch hàng năm, 5 năm và dài hạn trong việc xây
dựng kết cấu hạ tầng tại các điểm cất cánh, hạ cánh.
- Tạo thuận lợi cho các thành phần
kinh tế tham gia vào hoạt động du lịch tổ chức huấn luyện, đào tạo phi công,
tham gia thi đấu các giải hàng năm…, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để phát
triển môn dù lượn.
- Tranh thủ các nguồn lực của các
tài chính quốc tế trong việc tài trợ công tác đào tạo nguồn nhân lực hoạt động
dù lượn, quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển môn dù lượn, xây
dựng phát triển các sản phẩm du lịch khác.
3. Giải pháp về đổi mới cơ
chế, chính sách và quản lý điều hành
- Ban hành chính sách ưu đãi về đất
đai, thuế, tín dụng để huy động nguồn lực đầu tư tại các điểm bay dù lượn, khu
vực động lực phát triển du lịch và khu vực có tiềm năng du lịch khác trên địa
bàn tỉnh.
- Thúc đẩy quan hệ hợp tác công - tư
và các mô hình quản trị tích hợp các khu vực công và tư nhân, doanh nhân và
cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch bền vững; thiết lập các điều kiện
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, kích thích đổi mới, khởi nghiệp sáng tạo,
phát triển lực lượng doanh nghiệp, hình thành nhiều doanh nghiệp du lịch có
thương hiệu mạnh; hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh du lịch
tiếp thu công nghệ mới, kỹ năng số và tiếp cận tài chính.
- Ưu tiên nguồn lực cho công tác quy
hoạch, đào tạo nhân lực, nghiên cứu thị trường, xúc tiến phát triển sản phẩm du
lịch thể thao (dù lượn, leo núi, chèo thuyền trên sông…).
- Tiếp tục tạo thuận lợi về nhập
cảnh, xuất cảnh và đi lại cho khách du lịch quốc tế đến Kon Tum; tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp lữ hành trong và ngoài tỉnh kết nối hãng hàng không trong
nước và quốc tế mở các đường bay mới và trực tiếp kết nối Kon Tum với các thị
trường du lịch trọng điểm và tiềm năng, qua cảng hàng không Plei Ku.
- Hoàn thiện các quy định để quản lý
và phát triển các mô hình kinh doanh mới trong lĩnh vực du lịch thể thao phù
hợp với điều kiện và tình hình thực tế của địa phương.
4. Giải pháp về tuyên truyền
và quảng bá
- Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá, xây
dựng thương hiệu hoạt động bay dù lượn tại các điểm bay của tỉnh Kon Tum và hợp
tác, hội nhập quốc tế về du lịch.
- Đổi mới phương thức, công cụ, nội
dung hoạt động, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong xúc tiến, quảng bá du
lịch, bảo đảm thực hiện thống nhất, chuyên nghiệp, hiệu quả; phát huy sức mạnh
của truyền thông và tăng cường quảng bá trên mạng xã hội.
- Chú trọng huy động nguồn lực xã
hội, kết hợp nguồn lực nhà nước trong xúc tiến, quảng bá du lịch.
5. Giải pháp về quy hoạch;
đa dạng hóa; đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng các hoạt
động văn hóa, thể thao và du lịch
- Đa dạng hóa các hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch, gắn kết các hoạt động văn hóa, thể thao với hoạt động du
lịch trên cơ sở khai thác tối đa các yếu tố bản sắc, tài nguyên thiên nhiên,
địa lý riêng của Kon Tum.
- Huy động các thành phần kinh tế,
các tổ chức và cá nhân cùng tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và
du lịch đảm bảo hài hòa các mối lợi ích.
- Tăng cường đầu tư các loại hình
lưu trú du lịch, đồng thời với việc kiểm tra giám sát và hướng dẫn để người
dân, doanh nghiệp cùng tham gia đầu tư mới, nâng cấp các cơ sở hiện có đáp ứng
nhu cầu của du khách.
- Tiến hành rà soát, quy hoạch các
điểm, vị trí phát triển môn dù lượn, các làng đồng bào dân tộc thiểu số, làng
nghề… để bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch chung của tỉnh và của
các địa phương, làm cơ sở cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các điểm đến du
lịch, phục vụ việc phát triển có trọng tâm, trọng điểm trong thời gian tới.
- Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng
hiện đại, đồng bộ; tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng giao thông đến các điểm
khai thác bay dù lượn, khu vực động lực phát triển du lịch, khu du lịch Măng
Đen - Kon Plông và khu vực có tiềm năng du lịch tại các huyện, thành phố nhằm
nâng cao khả năng kết nối giao thông tới khu du lịch, điểm du lịch; đầu tư điểm
dừng, nghỉ trên các tuyến đường bộ.
6. Giải pháp xã hội hóa hoạt
động dù lượn gắn phát triển du lịch
- Gắn kết các hoạt động dù lượn với
hoạt động du lịch khác trên địa bàn tỉnh, nhất là tại các địa phương quy hoạch
phát triển môn dù lượn.
- Kêu gọi các nhà đầu tư tư nhân xây
dựng các điểm bay, cất cánh, hạ cánh, các cơ sở dịch vụ khác như bãi đỗ xe, ăn
uống… đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và kinh doanh hiệu quả.
7. Giải pháp bảo vệ môi
trường
- Đẩy mạnh các hoạt động bảo vệ môi
trường tại các khu, điểm du lịch, gắn hoạt động bay dù lượn. Tuyên truyền các
tổ chức cá nhân, tham gia hoạt động du lịch thực hiện quy tắc ứng xử văn minh,
bảo đảm vệ sinh, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an ninh, an toàn cho
khách du lịch, xây dựng nội quy, quy chế bảo vệ môi trường tại các khu điểm du
lịch.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động du lịch, trong đó có hoạt động bảo vệ môi trường. Tăng
cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ và quản lý điểm đến.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
ứng dụng công nghệ xanh, sạch trong kinh doanh du lịch, sử dụng nguồn năng
lượng tái tạo tại các điểm bay, cất hạ cánh các cơ sở lưu trú dịch vụ du lịch
khác.
8. Giải pháp phát triển khoa
học công nghệ: Đổi mới, hoàn thiện hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, đẩy nhanh thực
hiện quá trình chuyển đổi số trong ngành du lịch tỉnh Kon Tum; số hóa các thông
tin, tài liệu về điểm đến trong hoạt động dù lượn và các điểm du lịch khác, xây
dựng các kho nội dung số, hướng tới hình thành và phát triển hệ sinh thái du
lịch thông minh.
9. Hợp tác với các tỉnh,
thành phố trong nước và với các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Campuchia; Thái Lan và
các địa phương của các nước khác mà tỉnh Kon Tum đã có ký kết quan hệ song
phương trong phát triển du lịch; Phát triển đa dạng thị trường khách du lịch
quốc tế.
- Tiếp tục thu hút khách, mở rộng
thị trường có khả năng tăng trưởng nhanh, có nguồn khách lớn, có mức chi tiêu
cao và lưu trú dài ngày khách tham quan các phi công đến tham gia bay trải
nghiệm tại Kon Tum.
- Tập trung thu hút khách du lịch từ
các thị trường có nhiều phi công dù lượn đến Kon Tum bay trải nghiệm và khám
phá: Đông Bắc Á, Đông Nam Á, Châu Úc, Bắc Mỹ, Tây Âu, Bắc Âu, Đông Âu và Liên
bang Nga (sau khi dịch bệnh COVID-19 được khống chế, đảm bảo an toàn).
- Phát triển mạnh thị trường khách
du lịch nội địa, quan tâm, tạo thuận lợi cho người dân tham gia hoạt động du lịch;
thúc đẩy thị trường khách đi du lịch bay dù lượn kết hợp, tìm hiểu văn hóa,
lịch sử và sinh thái với giáo dục truyền thống tại Kon Tum. Kết hợp hài hoà với
các mục đích khác nhằm khắc phục tính thời vụ của hoạt động du lịch trên địa
bàn tỉnh.
- Tích cực, chủ động hợp tác song
phương và đa phương về du lịch; ưu tiên hợp tác, liên kết khu vực để phát triển
sản phẩm, quảng bá điểm đến chung; thực hiện hiệu quả Thỏa thuận thừa nhận lẫn
nhau trong ASEAN về nghề du lịch.
- Đẩy mạnh hợp tác để trao đổi kinh
nghiệm, tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, thu hút đầu tư, đào tạo nhân lực du lịch,
đào tạo các hạt nhân phát triển môn dù lượn, từ công tác quản lý, điều hành,
các phi công bay trải nghiệm và làm dịch vụ tại các điểm bay dù lượn trên địa
bàn tỉnh.
10. Phát triển sản phẩm du
lịch
- Tập trung phát triển sản phẩm du
lịch có chất lượng, đa dạng, khác biệt, có giá trị gia tăng cao và tăng trải
nghiệm cho khách du lịch thông qua hoạt động du lịch thể thao, dựa trên lợi thế
về tài nguyên của địa phương, phù hợp với nhu cầu thị trường và nâng cao khả
năng cạnh tranh của du lịch Kon Tum.
- Chú trọng phát triển sản phẩm du
lịch văn hóa, gắn với bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa, lịch sử,
truyền thống của dân tộc; tập trung khai thác thế mạnh ẩm thực đa dạng, đặc sắc
của đồng bào các dân tộc trong tỉnh và các loại dược liệu quý để hình thành sản
phẩm du lịch độc đáo, khác biệt, có lợi thế cạnh tranh, góp phần tạo dựng
thương hiệu nổi bật của du lịch Kon Tum.
- Tiếp tục phát triển sản phẩm du
lịch đô thị, du lịch hội nghị, hội thảo, sự kiện (MICE); du lịch kết hợp mua
sắm, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, giải trí, đặc biệt là giải trí về
đêm.
- Tăng cường kết nối và nâng cao
chất lượng dịch vụ trong chuỗi giá trị sản phẩm du lịch.
11. Xây dựng thương hiệu du
lịch
- Tập trung xây dựng, phát triển
thương hiệu du lịch Kon Tum trên cơ sở phát triển thương hiệu du lịch các địa
phương, doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm du lịch của tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các
cấp, các ngành trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch để đảm bảo
tính thống nhất.
12. Quản lý nhà nước về du
lịch
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về du lịch. Tăng cường áp dụng hệ thống pháp luật, tiêu chuẩn, quy
chuẩn quốc gia về du lịch, bảo đảm đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
phát triển ngành kinh tế mũi nhọn.
Đổi mới hoạt động phối hợp liên
ngành về du lịch, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển du
lịch tỉnh; từng bước hình thành cơ chế điều phối phát triển du lịch trên địa
bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu liên kết phát triển du lịch.
- Xây dựng và triển khai các giải
pháp du lịch thông minh nhằm hình thành hệ sinh thái du lịch và tạo lợi ích
tương hỗ giữa các đối tượng du khách, cơ quan quản lý, doanh nghiệp, người dân;
tạo thuận lợi để du khách trải nghiệm các tiện ích du lịch chất lượng cao.
- Chủ động nghiên cứu, tham mưu đề
xuất Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ, ban ngành Trung ương và cấp có
thẩm quyền những cơ chế, chính sách liên quan đến tình hình phát triển du lịch
của địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh du lịch
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác rà soát, hoàn
thiện quy hoạch các khu điểm du lịch trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở thu hút
nguồn lực đầu tư, có chế độ ưu đãi thích hợp, thông thoáng tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư nhất là các chính sách về đất đai.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN
Tổng kinh phí Đề án thực hiện trong
đoạn 2021 - 2025 là: 84,902 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn ngân sách tỉnh, vốn sự
nghiệp là 6,952 tỷ đồng, bao gồm các nội dung lập Quy hoạch, các hoạt động hỗ
trợ phát triển môn dù lượn, đào tạo, tuyên truyền quảng bá... (trung bình
mỗi năm khoảng 1,7 tỷ đồng, phân kỳ cho các năm 2022- 2025).
- Nguồn ngân sách cấp huyện, vốn sự
nghiệp là 0,450 tỷ đồng, bao gồm hỗ trợ công tác xúc tiến quảng bá du lịch;
bảng chỉ dẫn đến các điểm cất, hạ cánh bay dù lượn.
- Nguồn xã hội hóa kêu gọi đầu tư:
77,5 tỷ đồng, bao gồm các hạng mục kêu gọi đầu tư xây dựng các điểm cất hạ
cánh, khu phức hợp du lịch, thể thao.
(Chi tiết phụ lục 3)
PHẦN
THỨ TƯ: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. PHÂN KỲ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Các giai đoạn thực hiện của Đề án:
chia thành 02 giai đoạn 2021-2025, 2025- 2030.
* Giai đoạn 2021-2022: Hoàn thành công tác rà
soát quy hoạch các điểm bay, cất hạ cánh; các điểm khai thác du lịch thể thao
mạo hiểm và các điểm du lịch khác.
- Ban hành các quy chế quản lý hoạt
động du lịch, các môn thể thao mạo hiểm.
- Ban hành chính sách thu hút đầu tư
phát triển môn dù lượn.
* Giai đoạn 2022-2025:
Triển khai đầu tư hoàn thiện các cơ
sở hạ tầng tại các điểm bay được quy hoạch.
- Tổ chức các lớp tập huấn đào tạo
phi công tại các điểm bay dù lượn của địa phương.
- Lập Đề án đăng cai tổ chức các
giải dù lượn, các giải thể thao mạo hiểm khu vực Quốc gia và quốc tế tại Kon
Tum.
* Giai đoạn 2025-2030:
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp mở rộng
các hoạt động dù lượn.
II. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển
môn dù lượn, các môn thể thao mạo hiểm khác kế hoạch phát triển du lịch, kế
hoạch đào tạo đội ngũ phi công người địa phương phục vụ phát triển du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát quy hoạch các khu, điểm bay dù lượn
các điểm du lịch khác; tham mưu Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường đầu
tư trong bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa; các di sản văn hóa vật
thể và phi vật thể nhằm góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của các
dân tộc trong tỉnh, nghiên cứu xây dựng các đề tài về sản phẩm du lịch, loại
hình du lịch đặc trưng của tỉnh.
- Hàng năm tổ chức các lớp đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cuộc thi tay nghề nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ du lịch; tăng cường công tác thẩm định, phân loại, xếp hạng, công nhận các
cơ sở kinh doanh dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ du lịch; triển khai các chương
trình liên kết, hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong nước
và nước ngoài.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các chính sách xây dựng phát triển sản phẩm
du lịch thể thao mạo hiểm trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch quảng bá, xúc
tiến du lịch để giới thiệu hình ảnh du lịch Kon Tum đến với du khách trong và
ngoài nước; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hệ thống cơ chế chính sách khuyến
khích đầu tư phát triển du lịch, tổ chức xúc tiến, kêu gọi đầu tư du lịch từ
các công ty có tiềm lực trong nước và quốc tế để đầu tư các dự án xây dựng các
điểm cất, hạ cánh, trung tâm huấn luyện thể thao hàng không phục vụ phát triển
du lịch của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động du
lịch tại các địa phương; thiết lập đường dây nóng tại các điểm du lịch. Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định trong lĩnh vực hoạt động du lịch của
các thành phần kinh tế.
- Chịu trách nhiệm tổng hợp, đánh
giá việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án; định kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Thường xuyên kiểm tra, giám sát,
hướng dẫn các hoạt động du lịch của các tổ chức và cá nhân liên quan đảm bảo
các quy định của Bộ Quốc phòng về quản lý hoạt động bay, cấp phép bay và các
quy định khác có liên quan.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra và
giám sát các hoạt động du lịch của các tổ chức và cá nhân liên quan khu vực
biên giới, đảm bảo chủ quyền, an ninh quốc gia, đồng thời tạo điều kiện cho
hoạt động du lịch đúng định hướng và mục tiêu đề ra.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo
chí, truyền thông tăng cường phát sóng, đăng tải tin, bài tập trung tuyên
truyền, quảng bá về hình ảnh về vùng đất con người Kon Tum; giới thiệu nguồn
lực, tài nguyên, tiềm năng du lịch của địa phương nhằm thu hút du khách và các
nhà đầu tư đến với Kon Tum.
5. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan trong việc hướng dẫn các nhà hàng, cơ sở lưu trú du lịch, các
khu du lịch, điểm du lịch thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, an
toàn vệ sinh thực phẩm.
- Thường xuyên kiểm tra và xử lý kịp
thời các vi phạm trong việc đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn về sinh thực
phẩm.
- Hướng dẫn công tác phòng, chống
dịch bệnh theo quy định khi tổ chức các sự kiện, cuộc thi dù lượn có quy mô.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Hướng dẫn, vận động, khuyến khích
các đơn vị, địa phương đầu tư triển khai xây dựng các làng nghề truyền thống
gắn với du lịch; thực hiện tốt việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, giữ gìn
và tôn tạo cảnh quan môi trường sinh thái rừng tại các khu du lịch, điểm du
lịch, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
Hướng dẫn xây dựng phát triển các
sản phẩm OCOP tại các huyện, thành phố, gắn kết công tác tiêu thụ sản phẩm mua
sắm của khách du lịch.
7. Sở Ngoại vụ
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giới
thiệu, mời, thu hút các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các đoàn
khách quốc tế đến tham quan và tham dự các hoạt động xúc tiến, đầu tư, quảng bá
du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn phóng viên báo
chí nước ngoài đến tác nghiệp tại tỉnh; tranh thủ sự quan tâm của giới báo chí
nước ngoài để quảng bá những nét văn hóa đặc trưng, các danh lam thắng cảnh,
các cơ sở làng nghề truyền thống và các điểm tham quan du lịch trên địa bàn
tỉnh để kêu gọi, thu hút đầu tư.
8. Công an tỉnh
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan
đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội trong các hoạt động tại các khu, điểm
du lịch. Đảm bảo an toàn cho du khách trong các hoạt động du lịch trên địa bàn
tỉnh. Kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch theo
các quy định của pháp luật.
9. Sở Tài chính
Hàng năm, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí hoạt động sự nghiệp thực hiện Đề án liên quan đến phát triển du
lịch tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với khả năng
ngân sách và quy định hiện hành.
10. Sở Kế hoạch và Đầu Tư
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân
bổ kế hoạch vốn đầu tư để thực hiện Đề án đảm bảo phù hợp với quy định; đề xuất
các giải pháp huy động, kêu gọi đầu tư cho lĩnh vực du lịch.
11. Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực du lịch trong quá trình hoạt động, đầu tư kinh doanh du lịch.
- Hướng dẫn các nhà đầu tư lập hồ sơ
đề nghị giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đúng quy định và thuận lợi về
mặt thời gian.
- Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về môi trường tại các khu, điểm du lịch. Tổ chức quản lý, kiểm tra, hướng
dẫn công tác bảo vệ môi trường tại các khu, điểm du lịch, các làng nghề đảm bảo
sự phát triển du lịch một cách bền vững.
12. Sở Xây dựng
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn các đơn vị, địa phương trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý,
quy hoạch xây dựng các khu vực có liên quan đến hoạt động dù lượn trên địa bàn
tỉnh Kon Tum.
13. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các địa
phương liên quan triển khai thực hiện tốt công tác khuyến công, xây dựng thương
hiệu các sản phẩm đặc trưng, quảng bá và xúc tiến thương mại.
- Tham mưu cơ chế chính sách hỗ trợ
phát triển sản phẩm hàng hóa phục vụ phát triển du lịch, tạo điều kiện, hỗ trợ
cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ trong tổ chức các hội chợ, hội
thảo, các lễ hội nhằm giới thiệu, quảng bá các thương hiệu, sản phẩm của các
doanh nghiệp cũng như các địa phương tới Nhân dân, du khách trong và ngoài
nước.
14. Sở Giao thông vận tải
- Triển khai các dự án giao thông
trong đó ưu tiên phát triển các dự án kết cấu hạ tầng giao thông đến các khu,
điểm du lịch đề vừa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, vừa tạo điều kiện cho
phát triển du lịch.
- Tiếp tục xây dựng kế hoạch đầu tư,
mở rộng thêm các tuyến xe buýt đến các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho du khách và Nhân dân địa phương đi lại, tham quan du
lịch. Cấp giấy phép kinh doanh vận chuyển khách du lịch cho các cá nhân, doanh
nghiệp hội đủ các điều kiện, nhanh hiệu quả.
15. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
Chủ trì lập kế hoạch xây dựng hạ
tầng, đường đến các điểm cất, hạ cánh phát triển môn dù lượn trên địa bàn các
huyện, thành phố, phối hợp với các Sở, ngành liên quan trong việc hoàn chỉnh
quy hoạch, xây dựng quy chế quản lý các hoạt động dù lượn, các hoạt động du
lịch khác… đẩy mạnh phát triển các điểm du lịch cộng đồng, các khu du lịch
khác, quan tâm phát triển các loại sản phẩm du lịch.
III. KẾT LUẬN: Phát triển hoạt động dù lượn
trên địa bàn các huyện, thành phố nhằm khai thác các thế mạnh về điều kiện tự
nhiên, kết hợp với các tiềm năng về du lịch sinh thái, văn hóa… của tỉnh. Từng
bước tạo thương hiệu của du lịch Kon Tum mang bản sắc riêng, góp phần tích cực
đưa du lịch Kon Tum trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đóng góp vào cơ cấu kinh
tế chung của tỉnh theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI đã
đề ra./.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Website Liên đoàn Thể
thao hàng không thế giới (WORLD AIR SPORTS FEDERATION).
2. Thông tin năng lượng gió
tại VN (Dự án Năng lượng Gió GIZ/MoIT) Nguyễn Quốc Khánh.
3. Thông tin thời tiết tỉnh
Kon Tum (Đài khí tượng, thủy văn Kon Tum).
4. Báo cáo số 263/BC-UBND ngày
14/9/2020 của UBND tỉnh Kon Tum Tổng kết 10 năm Chiến lược PT TDTT tỉnh Kon Tum
đến năm 2020.
5. Báo cáo trình Đại
hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI.
6. Tài liệu khác.
PHẦN
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bản đồ phát triển
môn dù lượn tỉnh Kon Tum
Bản
đồ tổng hợp quy hoạch các điểm, vị trí phát triển môn dù lượn gắn phát triển du
lịch;
Phụ
lục 2: Thông tin thời tiết cơ bản các huyện Sa Thầy, Đăk Tô và huyện Kon Rẫy
BẢNG
TỔNG HỢP THÔNG TIN THỜI TIẾT
Huyện
Đăk Tô, tỉnh Kon Tum
Tháng
|
Tốc độ gió TB (m/s)
|
Tốc độ gió lớn nhất (gió giật)- m/s
|
Tầm nhìn ngang (km)
|
Độ ẩm không khí %
|
Nhiệt độ TB tháng (độ C)
|
Số giờ nắng (giờ)
|
Lượng mưa (mm)
|
Số ngày có mưa
|
Ghi chú
|
01
|
0.8
|
15
|
15-25
|
74.7
|
19.0
|
269.1
|
2.1
|
1
|
Hướng
gió chủ yếu là Đông Bắc
|
02
|
1.1
|
15
|
15-25
|
72.0
|
21.0
|
249.0
|
6.9
|
3
|
Hướng
gió chủ yếu là Đông Bắc
|
03
|
0.7
|
18
|
15-25
|
72.7
|
23.2
|
254.2
|
46.9
|
7
|
Gió
thường xuyên đổi hướng
|
04
|
1.4
|
20
|
15-25
|
76.8
|
24.5
|
220.8
|
98.9
|
13
|
Hướng
gió chủ yếu là Tây Nam
|
05
|
1.2
|
15
|
15-20
|
83.0
|
24.6
|
190.2
|
212.1
|
22
|
Hướng
gió chủ yếu là Tây Nam
|
06
|
1.1
|
15
|
15-20
|
87.4
|
24.1
|
131.2
|
280.2
|
28
|
Hướng
gió chủ yếu là Tây Nam
|
07
|
0.6
|
14
|
15-20
|
88.9
|
23.6
|
120.1
|
323.0
|
24
|
Hướng
gió chủ yếu là Tây Nam
|
08
|
0.6
|
12
|
15-20
|
89.7
|
23.2
|
106.8
|
413.5
|
27
|
Hướng
gió chủ yếu là Tây Nam
|
09
|
0.6
|
16
|
15-20
|
88.4
|
22.9
|
122.9
|
288.7
|
23
|
Hướng
gió chủ yếu là Tây Nam
|
10
|
0.7
|
14
|
15-20
|
84.2
|
22.1
|
173.8
|
160.5
|
17
|
Hướng
gió chủ yếu là Đông Bắc
|
11
|
1.1
|
16
|
15-25
|
80.0
|
21.0
|
204.8
|
58.0
|
8
|
Hướng
gió chủ yếu là Đông Bắc
|
12
|
1.1
|
15
|
15-25
|
77.0
|
19.3
|
247.6
|
9.5
|
2
|
Hướng
gió chủ yếu là Đông Bắc
|
Tổng
năm
|
|
|
|
|
|
2290.4
|
1900.4
|
176
|
|
Bình
quân/năm
|
0,91
|
|
|
81.2
|
22.4
|
|
|
|
|
BẢNG
TỔNG HỢP THÔNG TIN THỜI TIẾT
Huyện
Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Tháng
|
Tốc độ gió TB (m/s)
|
Tốc độ gió lớn nhất (gió giật)- m/s
|
Tầm nhìn ngang (km)
|
Độ ẩm không khí %
|
Nhiệt độ TB tháng (độ C)
|
Số giờ nắng (giờ)
|
Lượng mưa (mm)
|
Số
ngày có mưa
|
Ghi chú
|
01
|
1.2
|
14
|
15-25
|
67.8
|
19.8
|
287.5
|
0.6
|
1
|
Hướng
gió chủ yếu là Đông Bắc
|
02
|
1.5
|
16
|
15-25
|
66.8
|
21.8
|
257.4
|
4.3
|
3
|
Hướng
gió chủ yếu là Đông Bắc
|
03
|
1.0
|
18
|
15-25
|
66.8
|
24.1
|
260.1
|
32.5
|
6
|
Gió
thường xuyên đổi hướng
|
04
|
0.9
|
21
|
15-25
|
66.8
|
25.0
|
279.2
|
97.5
|
10
|
Hướng
gió chủ yếu là Tây Nam
|
05
|
0.7
|
16
|
15-20
|
73.9
|
25.8
|
227.1
|
207.4
|
20
|
Hướng
gió chủ yếu là Tây Nam
|
06
|
0.8
|
15
|
15-20
|
80.0
|
24.7
|
187.2
|
280.8
|
23
|
Hướng
gió chủ yếu là Tây Nam
|
07
|
0.9
|
15
|
15-20
|
84.0
|
23.9
|
110.2
|
335
|
25
|
Hướng
gió chủ yếu là Tây Nam
|
08
|
1.2
|
13
|
15-20
|
82.0
|
24.4
|
173.5
|
349
|
26
|
Hướng
gió chủ yếu là Tây Nam
|
09
|
1.1
|
16
|
15-20
|
80.0
|
24.2
|
173.3
|
302.6
|
20
|
Hướng
gió chủ yếu là Tây Nam
|
10
|
1.4
|
15
|
15-20
|
77.0
|
23.9
|
220.3
|
160.5
|
15
|
Hướng
gió chủ yếu là Đông Bắc
|
11
|
1.6
|
16
|
15-25
|
72.9
|
23.7
|
234.9
|
46.7
|
6
|
Hướng
gió chủ yếu là Đông Bắc
|
12
|
1.9
|
16
|
15-25
|
67.8
|
22.9
|
222.9
|
2.2
|
2
|
Hướng
gió chủ yếu là Đông Bắc
|
Tổng
năm
|
|
|
|
|
|
2633.6
|
1819.1
|
157
|
|
Bình
quân/năm
|
1.2
|
|
|
73.8
|
23.7
|
|
|
|
|
BẢNG
TỔNG HỢP THÔNG TIN THỜI TIẾT
Huyện
Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum
Tháng
|
Tốc độ gió TB (m/s)
|
Tốc độ gió lớn nhất (gió giật)- m/s
|
Tầm nhìn ngang (km)
|
Độ ẩm không khí %
|
Nhiệt độ TB tháng (độ C)
|
Số giờ nắng (giờ)
|
Lượng mưa (mm)
|
Số ngày có mưa
|
Ghi chú
|
01
|
2.2
|
17
|
15-25
|
70.9
|
18.6
|
239
|
0.1
|
1
|
Hướng
gió chủ yếu là Đông Bắc
|
02
|
2.3
|
16
|
15-25
|
69.8
|
20.5
|
214
|
5.8
|
2
|
Hướng
gió chủ yếu là Đông Bắc
|
03
|
1.7
|
18
|
15-25
|
69.8
|
22.9
|
217
|
52.7
|
4
|
Gió
thường xuyên đổi hướng
|
04
|
1.4
|
21
|
15-25
|
69.8
|
24.4
|
232
|
103.9
|
5
|
Hướng
gió chủ yếu là Tây Nam
|
05
|
1.4
|
18
|
15-20
|
77.2
|
24.5
|
189
|
213.7
|
12
|
Hướng
gió chủ yếu là Tây Nam
|
06
|
1.6
|
16
|
15-20
|
83.6
|
23.1
|
156
|
238.1
|
17
|
Hướng
gió chủ yếu là Tây Nam
|
07
|
1.0
|
16
|
15-20
|
87.8
|
22.4
|
92
|
268.8
|
24
|
Hướng
gió chủ yếu là Tây Nam
|
08
|
1.4
|
15
|
15-20
|
85.7
|
22.9
|
144
|
334.1
|
25
|
Hướng
gió chủ yếu là Tây Nam
|
09
|
1.3
|
16
|
15-20
|
83.6
|
22.7
|
144
|
272.4
|
21
|
Hướng
gió chủ yếu là Tây Nam
|
10
|
1.6
|
19
|
15-20
|
80.4
|
22.4
|
183
|
185.4
|
11
|
Hướng
gió chủ yếu là Đông Bắc
|
11
|
2.3
|
19
|
15-25
|
76.2
|
22.3
|
195
|
89.1
|
7
|
Hướng
gió chủ yếu là Đông Bắc
|
12
|
2.4
|
17
|
15-25
|
70.9
|
21.4
|
186
|
8.5
|
3
|
Hướng
gió chủ yếu là Đông Bắc
|
Tổng
năm
|
|
|
|
|
|
2192.0
|
1772.6
|
132
|
|
Bình
quân/năm
|
1.7
|
|
|
77.1
|
22.3
|
|
|
|
|
Nguồn: Đài Khí tượng thủy
văn tỉnh Kon Tum