THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2020/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
THIẾT
LẬP KHU VỰC CẤM BAY, KHU VỰC HẠN CHẾ BAY ĐỐI VỚI TÀU BAY KHÔNG NGƯỜI LÁI VÀ CÁC
PHƯƠNG TIỆN BAY SIÊU NHẸ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc
phòng và khu quân sự ngày 19 tháng 5 năm 1994;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan
trọng liên quan đến an ninh quốc gia ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 36/2008/NĐ-CP
ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về quản lý tàu bay không người
lái và các phương tiện bay siêu nhẹ;
Căn cứ Nghị định số 32/2016/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật
hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng;
Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định thiết lập khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay
không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về thiết lập khu
vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương
tiện bay siêu nhẹ trong vùng trời Việt Nam và trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quyết định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động liên quan đến quản lý, khai thác
tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trong vùng trời Việt
Nam.
2. Quyết định này không áp dụng đối với
tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ sử dụng cho mục đích
công vụ.
Điều 3. Khu vực cấm bay
1. Khu vực các công trình quốc phòng và
khu quân sự đặc biệt quan trọng do Chính phủ ủy quyền cho Bộ Quốc phòng trực tiếp
chỉ đạo việc quản lý, bảo vệ.
Khoảng cách từ tàu bay không người lái
và các phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động đến ranh giới khu vực cấm theo chiều
ngang không nhỏ hơn 500 m ở mọi độ
cao.
2. Khu vực trụ sở làm việc.
Khu vực trụ sở làm việc các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, các ban, bộ, ngành trung ương; trụ sở Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; trụ sở làm việc của Đảng ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; trụ sở các
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của các tổ chức
quốc tế tại Việt Nam.
Khoảng cách từ tàu bay không người lái
và các phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động đến ranh giới khu vực cấm theo chiều
ngang không nhỏ hơn 200 m ở mọi độ cao.
3. Khu vực quốc phòng, an ninh.
Khu vực đóng quân; khu vực triển khai lực
lượng, trang bị chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện chiến đấu, bảo vệ mục
tiêu; khu vực kho tàng, nhà máy, căn cứ (trung tâm) hậu cần, kỹ thuật, trại
giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ của các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an; khu vực các công trình trong danh mục công trình quan trọng liên quan đến
an ninh quốc gia.
Khoảng cách từ tàu bay không người lái
và các phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động đến ranh giới khu vực cấm theo chiều
ngang không nhỏ hơn 500 m ở mọi độ cao.
4. Khu vực cảng hàng không, sân bay có
hoạt động của tàu bay hàng không dân dụng, quân sự.
a) Đối với sân bay có 01 đường cất, hạ
cánh, phạm vi cấm được giới hạn trong khu vực hình chữ nhật được xác định từ vị
trí ngưỡng tại hai đầu của đường cất, hạ cánh mở rộng và kéo dài ra phía ngoài
hai đầu đường cất, hạ cánh đến 15000 m và từ đường tim của đường cất, hạ cánh mở
rộng sang hai bên 5000 m ở mọi độ cao;
b) Đối với sân bay có từ 02 đường cất, hạ
cánh trở lên thì phạm vi cấm được giới hạn khu vực hình chữ nhật, được xác định
từ vị trí ngưỡng của đường cất, hạ cánh xa nhất theo chiều cất, hạ cánh của tàu
bay, mở rộng và kéo dài ra phía ngoài hai đầu đường cất, hạ cánh đến 15000 m và
mở rộng sang hai bên 5000 m tính từ đường tim của 02 đường cất, hạ cánh ngoài
cùng ở mọi độ cao (chi tiết tại hình vẽ tại Phụ lục kèm theo Quyết định này);
c) Đối với một số khu vực cảng hàng
không, sân bay có hoạt động của tàu bay hàng không dân dụng với tần suất nhỏ hơn 06 chuyến mỗi ngày
cho phép áp dụng khu vực cấm bay linh hoạt. Nhưng, không được bay phía trong
ranh giới khu vực cảng hàng không, sân bay; không được bay trong thời gian trước
và sau 01 giờ so với thời gian có hoạt động của tàu bay có người lái tại cảng
hàng không, sân bay; chỉ bay khi được sự đồng ý của cơ quan quản lý, điều hành
bay quân sự và cơ quan quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay đó.
5. Khu vực nằm trong giới hạn của đường
hàng không, các vệt bay, hành lang bay đã được cấp phép trong vùng trời Việt
Nam, phạm vi giới hạn của đường hàng không được nêu trong Tập thông báo tin tức
hàng không của Việt Nam “AIP Việt Nam” do Cục Hàng không Việt Nam công bố.
6. Trong trường hợp đặc biệt vì lý do quốc
phòng, an ninh hoặc theo đề nghị của các bộ, ngành, địa phương để đảm bảo an
toàn bay, trật tự an toàn xã hội, Bộ Quốc phòng quyết định hạn chế bay tạm thời
hoặc cấm bay tạm thời đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay
siêu nhẹ tại một hoặc một số khu vực trong lãnh thổ Việt Nam; quyết định này có
hiệu lực ngay.
Điều 4. Khu vực hạn chế
bay
1. Khu vực vùng trời có độ cao lớn hơn 120 m
so với địa hình (không bao gồm
vùng trời các khu vực cấm bay quy định tại Điều 3 Quyết định này).
2. Khu vực tập trung đông người.
3. Khu vực biên giới.
a) Biên giới trên đất liền giữa Việt Nam
và Trung Quốc là 25000 m tính từ đường biên giới trở vào nội địa Việt Nam ở mọi
độ cao;
b) Biên giới trên đất liền giữa Việt Nam
với Lào, Việt Nam với Campuchia là 10000 m tính từ đường biên giới trở vào nội
địa Việt Nam ở mọi độ cao.
4. Khu vực tiếp giáp với khu vực cấm bay
tại cảng hàng không, sân bay có hoạt động của tàu bay hàng không dân dụng, tàu
bay quân sự mở rộng ra phía ngoài 3000 m theo chiều rộng, 5000 m theo chiều
dài, tính từ ranh giới khu vực cấm bay tại cảng hàng không, sân bay; độ cao nhỏ
hơn 120 m so với địa hình (chi tiết tại hình vẽ tại Phụ lục kèm theo Quyết định
này).
5. Việc tổ chức các hoạt động bay của
tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trong khu vực hạn chế
bay phải đáp ứng các yêu cầu của cơ quan cấp phép bay.
Điều 5. Trách nhiệm của
các bộ, ngành, địa phương
1. Bộ Quốc phòng.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ
Giao thông vận tải và các ban, bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương xác định và công bố thông tin chi tiết các khu
vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương
tiện bay siêu nhẹ tại từng địa phương và đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Quốc phòng; quy định việc quản lý khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với
tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ.
2. Bộ Công an.
Phối hợp với Bộ Quốc phòng xác định khu
vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương
tiện bay siêu nhẹ trong phạm vi do Bộ Công an quản lý; tham gia xây dựng quy định
và triển khai biện pháp quản lý khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với
tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ.
3. Bộ Giao thông vận tải.
Phối hợp với Bộ Quốc phòng xác định khu
vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương
tiện bay siêu nhẹ khu vực cảng hàng không, sân bay có hoạt động của tàu bay
hàng không dân dụng và các khu vực trong phạm vi do Bộ Giao thông vận tải quản
lý; tham gia xây dựng quy định và triển khai biện pháp quản lý khu vực cấm bay,
khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ.
4. Trách nhiệm của các ban, bộ, ngành
liên quan.
Phối hợp với Bộ Quốc phòng xác định khu vực cấm
bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay
siêu nhẹ trong phạm vi do ban, bộ, ngành quản lý; tham gia xây dựng quy định và
triển khai biện pháp quản lý khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu
bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp.
Phối hợp với Bộ Quốc phòng và các ban, bộ,
ngành liên quan xác định khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay
không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ trong phạm vi địa phương quản lý và
đăng trên Cổng thông tin điện tử của địa phương; triển khai các biện pháp quản
lý khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và
phương tiện bay siêu nhẹ đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và tương
đương thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 6. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo Quyết
định này được sử dụng trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Bộ, cơ
quan Trung ương và các địa phương theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành.
Điều 7. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 10 tháng 6 năm 2020.
Điều 8. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn
phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
-
Lưu:
VT, NC (2b)
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|