ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2009/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 07 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh quảng cáo số 39/2001/PL-UBTVQH10 , ngày 16/11/2001 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 24/2003/NĐ-CP , ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16 tháng 7 năm 2003 của Bộ Văn hóa
Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của
Chính phủ về Quy định chi tiết về thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;
Căn cứ Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT/BVHTT-BYT, ngày 12/01/2004 của Bộ Văn
hóa Thông tin và Bộ Y tế, hướng dẫn hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực y tế;
Căn cứ Thông tư số 79/2005/TT-BVHTT ngày 8/12/2005 của Bộ Văn hóa Thông tin sửa
đổi bổ sung một số quy định tại Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28/2/2007 của
Bộ Văn hóa thông tin, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Xây dựng
về hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số
147/TTr-VHTTDL ngày 08 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định quản lý hoạt động quảng cáo trên
địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
49/2005/QĐ-UBND , ngày 05/9/2005của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc ban
hành Quy định hoạt động quảng cáo.
Điều 3.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban ngành liên quan theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện Quy định
này, định kỳ báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Đức Yến
|
QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC, QUY TRÌNH VÀ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP THỰC
HIỆN QUẢNG CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND, ngày 07 tháng 01 năm 2009
của UBND tỉnh Đăk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng điều chỉnh:
Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức,
cá nhân nước ngoài xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo tại các vị trí, địa điểm,
khu vực trên địa bàn tỉnh Đăk Nông (gọi tắt là quảng cáo nơi công cộng).
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh:
Việc cấp giấy phép thực hiện hoạt
động quảng cáo bằng các hình thức và phương tiện quảng cáo sau đây:
1. Quảng cáo trên bảng, biển,
panô, băng rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao
thông, vật thể di động khác.
2. Quảng cáo thông qua khuyến
mãi và sản phẩm hàng hóa.
3. Quảng cáo trên dù, mái che,
xe đẩy và các vật dụng khác.
4. Quy định này không điều chỉnh
quảng cáo trên báo chí xuất bản, phát thanh truyền hình.
Điều 3.
Quảng cáo trên bảng, biển, panô, băng rôn, vật phát quang, vật thể trên không,
dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác và các hình thức tương
tự được thể hiện bất kỳ chất liệu gì, như: gỗ, tôn, nhựa, kính, vải, hoặc các
chất liệu khác khi treo, đặt, dán, dựng hoặc gắn trên các phương tiện giao
thông phải tuân thủ theo các quy định quảng cáo và phải có giấy phép thực hiện
quảng cáo do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp.
Điều 4.
Quảng cáo trên bảng, biển, pa nô, băng rôn, vật phát quang, vật thể trên không,
dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác không được đặt trong
hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; không được che khuất
biển báo, đèn tín hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng, các bảng hiệu của tổ
chức cơ quan nhà nước, băng rôn, panô tuyên truyền cho nhiệm vụ chính trị.
Không được che khuất 10% diện tích sản phẩm quảng cáo đã đặt trước chưa hết thời
hạn, theo hướng phía trước, cách 200m, nhìn vuông góc chính giữa với các quảng
cáo có trước.
1. Đối với quảng cáo trên màn
hình chuyên quảng cáo đặt ở các điểm công cộng như: siêu thị, chợ, bệnh viện,
khách sạn, cao ốc, văn phòng cho thuê, trụ sở cơ quan, tổ chức, trường học,
trong phương tiện giao thông được sử dụng âm thanh nhưng không được vượt quá độ
ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam. Không được dùng âm thanh đối với màn hình
chuyên quảng cáo đặt trên các trục đường giao thông. Chủ màn hình chịu trách
nhiệm hoạt động quảng cáo trên phương tiện của mình.
2. Đối với quảng cáo trên phương
tiện giao thông: Diện tích thể hiện sản phẩm quảng cáo không được vượt quá 50%
màu sơn hai bên thành của phương tiện giao thông. Không quảng cáo phía trước và
sau của phương tiện giao thông. Chủ phương tiện giao thông phải chịu trách nhiệm
về hoạt động quảng cáo trên phương tiện của mình.
Điều 5.
Trong các cuộc liên hoan, hội nghị, hội thảo, trình diễn nghệ thuật, giao lưu
văn hóa, thi đấu thể thao, không được treo, đặt, dán, dựng ngang bằng hoặc cao
hơn biểu trưng (logo) hoặc tên của các chương trình đó; khổ chữ thể hiện trên sản
phẩm quảng cáo phải nhỏ hơn khổ chữ tên của các chương trình đó.
Điều 6. Quảng
cáo trên băng rôn:
1. Phục vụ cổ động chính trị:
Quy định chung: Chữ trên các
băng rôn được thực hiện bằng màu vàng hoặc trắng trên chất liệu vải - nền màu đỏ.
2. Phục vụ hoạt động kinh doanh,
hàng hóa, dịch vụ:
- Băng rôn quảng cáo nơi công cộng
treo tại các trụ cột dành riêng treo băng rôn, bố trí dọc theo trục lộ giao
thông, không được treo băng ngang đường, không được dùng màu cờ Tổ quốc làm nền
cho quảng cáo.
- Các băng rôn phục vụ họat động
kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ treo cách khu vực đặt panô, băng rôn, khẩu hiệu cổ
động nhiệm vụ chính trị: 50m
Điều 7.
Sản phẩm quảng cáo thể hiện trên bảng, biển, panô, băng rôn và các hình thức
tương tự phải ghi số giấy phép, thời hạn giấy phép, tên tổ chức cá nhân xin
phép.
Chương II
HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
MỤC I.
CÁC HÀNH VI, HÌNH THỨC CẤM QUẢNG CÁO:
Điều 8. Nghiêm
cấm một số hành vi trong hoạt động quảng cáo:
1. Quảng cáo có tính chất kỳ thị
dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật
Nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh và an
toàn xã hội;
3. Sử dụng quốc kỳ, quốc huy, quốc
ca hoặc giai điệu quốc ca, hình ảnh đồng tiền Việt Nam, hình ảnh biển báo giao
thông để quảng cáo.
4. Quảng cáo gian dối;
5. Quảng cáo làm ảnh hưởng xấu đến
mỹ quan đô thị, cảnh quan, môi trường và trật tự an toàn giao thông;
6. Lợi dụng quảng cáo để xúc phạm
danh dự, uy tín hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
7. Quảng cáo có tính chất kích
thích bạo lực, kinh dị, dùng từ ngữ không lành mạnh.
8. Dùng hình ảnh người lãnh đạo
Đảng và Nhà nước Việt Nam.
9. Quảng cáo không đúng chất lượng
hàng hóa, dịch vụ, không đúng địa chỉ cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
10. Quảng cáo hạn chế tầm nhìn của
người tham gia giao thông; làm ảnh hưởng tới sự trang nghiêm của các cơ quan
Nhà nước; dùng âm thanh gây tiếng ồn vượt quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt
Nam.
11. Ép buộc quảng cáo dưới mọi
hình thức.
12. Quảng cáo nói xấu, so sánh
hoặc gây nhầm lẫn với cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của người
khác. Dùng danh nghĩa, hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo mà không
được sự chấp thuận của tổ chức, cá nhân đó.
13. Quảng cáo thuốc chữa bệnh của
người bán theo đơn của thầy thuốc; thuốc chưa được cấp đăng ký hoặc hết hạn
đăng ký, đã loại ra khỏi danh mục thuốc cho phép sử dụng; thuốc đã được đăng ký
nhưng bị đình chỉ lưu hành; các thiết bị dụng cụ y tế chưa được phép sử dụng, dịch
vụ y tế chưa được phép lưu hành tại Việt Nam.
14. Trong chương trình biểu diễn
nghệ thuật, vui chơi giải trí không được treo, đặt, dán, dựng các sản phẩm quảng
cáo mà nội dung, hình thức gây mất thẩm mỹ, không phù hợp với tâm lý, phong tục
tập quán của dân tộc (như băng vệ sinh, giấy vệ sinh, bao cao su, thuốc chưa bệnh
ngoài da và các loại sản phẩn hàng hóa tương tự).
15. Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa
chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép thực hiện tại thời điểm quảng
cáo.
16. Quảng cáo trái với truyền thống
lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
17. Quảng cáo có nội dung cạnh
tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
18. Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ
khác mà pháp luật cấm kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.
Điều 9. Nghiêm
cấm các hình thức quảng cáo:
1. Phát hành áp phích giấy, tờ
rơi, tờ gấp, tài liệu và xuất bản phẩm nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Quảng cáo chữ viết bằng chữ
nước ngoài hoặc chữ nước ngoài lớn hơn và viết trên chữ Việt Nam; quảng cáo
dùng màu sắc, ánh sáng nổi bật hơn chữ Việt Nam.
3. Quảng cáo bằng loa phóng
thanh trên các phương tiện di động.
4. Quảng cáo bằng cách tụ tập
đông người, tuần hành, hô khẩu hiệu hoặc diễu hành trên các phương tiện.
5. Quảng cáo bằng cách sơn vẽ,
viết lên tường, mặt đường, trụ điện và các vật dụng nơi công cộng.
MỤC II. KHU VỰC,
ĐỊA ĐIỂM, VỊ TRÍ, TUYẾN ĐƯỜNG ĐƯỢC PHÉP QUẢNG CÁO VÀ KHÔNG ĐƯỢC PHÉP QUẢNG CÁO.
Điều 10. Khu
vực được phép quảng cáo và yêu cầu về kích thước, vị trí treo đặt quảng cáo:
1. Khu vực đặc biệt: Bao gồm các
vị trí liên quan đến khu trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh (gồm các đường
23/3, Lê Lai, Điện Biên Phủ, Lê Lợi), trung tâm hành chính các huyện và một số
địa điểm khác khi tiến hành quảng cáo phải tôn trọng các yêu cầu về kích thước,
vị trí treo đặt.
- Các cửa hàng trong khu vực
Trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh, thị xã, việc quảng cáo chỉ thực hiện
với hình thức bảng, biển, hộp đèn có diện tích không quá 5m2; chiều dài băng
rôn quảng cáo không vượt quá chiều ngang của của hàng, vị trí treo đặt từ mái
hiên trở vào.
- Các khoảng đất trống ven hai bờ
cầu Đăk Nông, các đầu cầu khác và các đầu giáp ranh giới các tỉnh được treo đặt
pa nô, bảng, biển, hộp đèn quảng cáo có chân trụ, nền móng vững chắc từ lòng đất,
mỗi quảng cáo không quá 100m2. Các quảng cáo đặt ở mặt tiền cửa hàng, nhà ở phải
áp sát tường (không vượt quá chiều ngang ngôi nhà) mỗi quảng cáo không quá 20
m2. Các loại băng rôn quảng cáo phải đặt đúng vị trí ghi trong giấy phép.
- Các giao lộ tại khu vực trung
tâm phải ưu tiên cho cổ động chính trị, không dành cho quảng cáo.
2. Khu vực quan trọng : (nằm
ngoài khu vực đặc biệt)
Bao gồm: Các Trung tâm thương mại,
Bưu chính viễn thông, du lịch, văn hóa - thể thao, khu vui chơi giải trí, khu
công nghiệp, bến xe, siêu thị, chợ, của hàng, nhà hàng, khách sạn... được phép
thực hiện các pa nô, bảng, biển, hộp đèn, mỗi quảng cáo diện tích không quá 80
m2.
3. Khu vực quảng cáo hoạt động
bình thường: bao gồm các khoảng đất trống trên các trục đường, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, nhà hàng cách xa khu trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh,
khi quảng cáo phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
- Trước khi treo đặt nơi công cộng,
cơ sở sản xuất kinh doanh, cửa hàng, nhà hàng phải được sự đồng ý bằng văn bản
của tổ chức hoặc người có chủ quyền quản lý sử dụng.
- So với hai khu vực trên, diện
tích quảng cáo ở khu vực này có thể bằng hoặc lớn hơn hai khu vực trên, không
làm ảnh hưởng trật tự an toàn giao thông, bảo đảm mỹ quan đô thị, bảo đảm an
toàn tuyệt đối cho người, tài sản của công dân, của tập thể và của Nhà nước.
Trường hợp phương tiện quảng cáo sử dụng bằng chất liệu nhẹ như bạt Hiflex, mê
ca khi đặt ở vị trí áp sát tường nhà, cho phép với diện tích không quá 100m2.
Từ nóc nhà tầng 3 trở lên, chỉ đặt
quảng cáo có diện tích không quá 30m2.
Điều 11. Vị
trí, tuyến đường cổ động chính trị và quảng cáo thương mại trên địa bàn tỉnh
Đăk Nông:
Vị trí, tuyến đường cổ động
chính trị và quảng cáo thương mại trên địa bàn tỉnh Đăk Nông áp dụng theo Quyết
định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 15/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê
quyệt Quy hoạch các vị trí tuyên truyền cổ động chính trị và quảng cáo thương mại
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông đến năm 2010 và có thể thay đổi theo quy hoạch mới
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12. Địa
điểm, khu vực cấm quảng cáo:
Trụ sở cơ quan Đảng, chính quyền,
tổ chức chính trị xã hội, quản lý nhà nước các cấp, khu vực an ninh quốc phòng,
di tích lịch sử, di tích văn hóa; trường học, bệnh viện, bảo tàng; khu vực
nghĩa trang, chùa, nhà thờ, đình, đền, miếu; khu tượng đài, vườn tượng, nơi
dành riêng cho việc cổ động chính trị và các mục đích kinh tế - xã hội khác; quảng
cáo trên nóc nhà, khu vực lộ giới bảo vệ an toàn giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thủy, an toàn lưới điện, an toàn phòng cháy chữa cháy; nơi đặt các biển
báo giao thông, khu vực treo đặt các pa - nô, băng rôn cổ động chính trị, địa
điểm niêm yết các văn bản của Nhà nước và các hình thức quảng cáo vi phạm trật
tự, an toàn xã hội khác như: che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông,
che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông. Không được phát tán ngoài đường
các loại tờ gấp, tờ rời quảng cáo (tờ gấp, tờ rời quảng cáo chỉ được sử dụng tại
nơi bán, trưng bày và giới thiệu sản phẩm) và treo dựng, giăng, mắc ngang qua
đường giao thông; treo, gián, viết, giới thiệu mặt hàng, giới thiệu dịch vụ đặt
tại các địa điểm không phải là nơi kinh doanh.
Đối với đường giao thông công cộng
nằm ngoài đô thị, các biển quảng cáo được lắp dựng trong phạm vi đất hành lang
an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận và
không ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
Không lắp dựng biển quảng cáo tại
các vị trí đường cong có bán kính nhỏ làm hạn chế tầm nhìn và phương tiện tham
gia giao thông.
Các biển quảng cáo nằm trong khu
vực đô thị, việc lắp dựng phải tuân theo các quy định đối với đường giao thông
đô thị.
Điều 13. Một
số hạn chế đối với phương tiện quảng cáo:
1. Hạn chế diện tích: Tại những
điểm lòng đường chưa tới 6m không được treo đặt bảng, biển, hộp đèn quảng cáo
vượt quá 20 m2.
2. Hạn chế chiều cao: Tại những
điểm nằm các giao lộ phải treo đặt bảng, biển, hộp đèn quảng cáo cách mặt đất từ
4m trở lên và phần trên cùng của bảng quảng cáo không vượt quá 12m so với độ
cao tính từ vỉa vè.
3. Hạn chế quảng cáo có diện
tích trên 20m2 bằng các chất liệu nặng đặt trên các nóc nhà từ tầng 3 trở lên.
4. Hạn chế quảng cáo ngoài trời
đối với các thương hiệu, sản phẩm quảng cáo về đồ lót, băng vệ sinh, dụng cụ
tránh thai (chỉ được quảng cáo, giới thiệu ở của hàng bán đồ chuyên dùng, cửa
hàng bán thuốc chữa bệnh hoặc bên trong địa điểm cho phép khuyến mãi).
Điều 14. Nội
dung, hình thức và nơi đặt biển hiệu:
Nội dung, hình thức và nơi đặt
biển hiệu áp dụng theo điều 29, 30 Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của
Chính phủ.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THẨM
QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP THỰC HIỆN QUẢNG CÁO
MỤC I. ĐIỀU
KIỆN VÀ QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP THỰC HIỆN QUẢNG CÁO:
Điều 15.
Tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo trên bảng, biển, panô, băng rôn, vật phát
quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động
khác và các hình thức tương tự phải nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch nơi thực hiện quảng cáo. Sau khi nhận đủ các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1, Điều này, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có biên nhận hồ sơ cho tổ
chức, cá nhân (theo mẫu) và vào sổ tiếp nhận hồ sơ.
1. Hồ sơ gồm:
1.1 Đơn xin cấp giấy phép thực
hiện quảng cáo (theo mẫu)
1.2 Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của tổ chức cá nhân xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo
1.3 Bản sao giấy tờ chứng minh sự
phù hợp của hàng hóa với tiêu chuẩn và kỹ thuật theo quy định của pháp luật về
chất lượng hàng hóa.
1.4 Mẫu (makét) sản phẩm quảng
cáo in mầu có chữ ký của cá nhân xin phép thực hiện quảng cáo có đóng dấu nếu
người xin phép là tổ chức (02) bản
2. Đối với quảng cáo hàng hóa, dịch
vụ trong lĩnh vực y tế phải có các loại giấy tờ quy định tại các điểm 1.1, 1.2,
1.4 khoản 1 Điều này và tuỳ theo loại hàng hóa, dịch vụ mà phải có một trong
các loại giấy tờ sau:
a) Đối với quảng cáo thuốc dùng
cho người; vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế; thực phẩm phải có giấy tiếp nhận hồ sơ
đăng ký quảng cáo của các cơ quan thuộc Bộ Y tế hoặc Sở Y tế theo quy định sau:
Tổ chức, cá nhân trước khi thực
hiện quảng cáo phải gửi hồ sơ đăng ký quảng cáo đến Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Y tế ủy quyền cho các đơn vị
tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký quảng cáo như sau:
+ Vụ Điều trị tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ đăng ký quảng cáo về khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở khám bệnh, chưa bệnh có người
nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học hiện đại.
+ Vụ Y học cổ truyền tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ đăng ký quảng cáo về khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền
đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền đối với các cơ sở
khám bệnh bằng y học cổ truyền có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh bằng y học cổ truyền có người nước ngoài trực tiếp khám bệnh và chữa
bệnh.
+ Vụ trang thiết bị và công
trình y tế tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký quảng cáo đối với thiết bị y tế
của các cơ sở kinh doanh thiết bị y tế có vốn đầu tư nước ngoài, thiết bị y tế
nhập khẩu.
+ Cục Y tế dự phòng và phòng chống
HIV/AIDS tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký quảng cáo về vắc xin, sinh phẩm y
tế, hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng
và y tế.
+ Cục Quản lý dược Việt Nam tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký quảng cáo thuốc dùng cho người.
+ Cục An toàn vệ sinh thực phẩm
tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký quảng cáo về thực phẩm đối với các loại thực
phẩm, phụ gia thực phẩm do Cục tiếp nhận công bố chất lượng, cấp đăng ký chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
b) Đối với quảng cáo về khám bệnh,
chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài; của các
cơ sở có thầy thuốc nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh bằng y học hiện đại,
y học cổ truyền, giải phẩu thẩm mỹ, phục hồi chức năng có cơ sở trên địa bàn phải
có bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề còn hiệu lực do Bộ Y tế hoặc
Sở Y tế cấp.
c) Đối với quảng cáo trang thiết
bị y tế của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thiết bị y tế có vốn đầu tư nước
ngoài; thiết bị y tế nhập khẩu, thiết bị y tế của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh phải có bản sao về các tài liệu về kỹ thuật (nếu là tài liệu bằng tiếng
nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt) do nhà sản xuất ban hành đã được
cơ quan quản lý trang thiết bị y tế nước sản xuất chấp nhận hoặc cấp phép lưu
hành.
d) Đối với quảng cáo thực phẩm,
phụ gia thực phẩm không thuộc quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này phải có bản
sao tiêu chuẩn cơ sở và Giấy tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm của các cơ quan y tế có thẩm quyền.
đ) Đối với quảng cáo mỹ phẩm sản
xuất trong nước phải có bản sao Phiếu tiếp nhận bản công bố tiêu chuẩn chất lượng
hàng hóa và Bản công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa. Đối với quảng cáo mỹ phẩm
nhập khẩu phải có bản sao Giấy phép lưu hành mỹ phẩm và Hồ sơ đăng ký lưu hành
mỹ phẩm của các cơ quan y tế có thẩm quyền.
3. Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phải có các giấy tờ quy định
tại điểm 1.1, 1.2, 1.4 khoản 1 Điều này và một trong các loại giấy tờ sau:
a) Đối với quảng cáo thuốc bảo vệ
thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, sinh vật có ích dùng trong bảo vệ
thực vật, vật tư bảo vệ thực vật phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký, hướng
dẫn sử dụng và khuyến cáo đặc biệt.
b) Đối với quảng cáo thuốc thú y
phải có bản sao Giấy phép lưu hành sản phẩm và bản tóm tắt đặc tính sản phẩm.
c) Đối với quảng cáo các loại giống
cây trồng, giống vật nuôi, cây giống, con giống phải có bản sao Giấy chứng nhận
kiểm định giống vật nuôi, giống cây trồng nhập nội.
d) Đối với quảng cáo phân bón và
sản phẩm sinh học phục vụ trồng trọt; thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu dùng chế
biến thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi phải có bản sao giấy
chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn bản tự công bố chất lượng sản phẩm.
Điều 16. Điều
kiện, thủ tục và thẩm quyền cấp phép xây dựng công trình quảng cáo có diện tích
từ 40m2 trở lên:
Tổ chức, cá nhân thực hiện quảng
cáo trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự bằng các chất liệu khác
nhau có quy mô, diện tích từ 40m2 trở lên, được đặt, dựng cố định trên đất hoặc
được gắn, treo trên các công trình xây dựng phải có văn bản thỏa thuận của Sở
Xây dựng.
Bố trí đặt dọc theo quốc lộ, khu
vực ngoài nội ô trung tâm huyện, thị; hạn chế đặt bảng quảng cáo trong khu vực
đô thị, vị trí lắp đặt panô quảng cáo cách 50m so với panô tuyên truyền chính
trị và phải được sự thỏa thuận của Sở Xây dựng.
Hồ sơ xin thỏa thuận với Sở Xây
dựng bao gồm:
Ngoài các giấy tờ quy định tại một
trong các khoản 1, 2, 3, Điều 15 của quy định này còn phải có các loại giấy tờ
sau:
- Bản sao có công chứng một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
- Trong trường hợp thuê đất, chủ
đầu tư xây dựng công trình quảng cáo phải có văn bản thỏa thuận hoặc bản sao hợp
đồng thuê đất với người có quyền sử dụng đất hợp pháp có chữ ký của chủ đầu tư
xây dựng công trình quảng cáo; trường hợp công trình quảng cáo gắn với công
trình đã có trước thì phải có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư
xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản lý
công trình đã có trước.
- Bản vẽ thiết kế thể hiện được
vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình có
chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo. Trường hợp
công trình quảng cáo gắn vào công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể
hiện được giải pháp liên kết công trình quảng cáo vào công trình đã có trước.
Điều 17. Các
công trình quảng cáo không phải xin ý kiến của ngành xây dựng:
1. Công trình quảng cáo có quy
mô, diện tích nhỏ hơn 40m2.
2. Các công trình quảng cáo đã
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, thiết kế cơ sở hoặc có hồ
sơ thiết kế bản vẽ thi công được Sở chuyên ngành quy định tại khoản 5, Điều 9 của
Nghị định 16/CP thẩm định.
Điều 18. Cơ
quan cấp phép phải thực hiện những quy định sau đây:
- Thủ tục hành chính đơn giản rõ
ràng.
- Niêm yết công khai các quy định
về hồ sơ, thủ tục, quy trình, thời gian, phí, lệ phí xin cấp giấy phép thực hiện
quảng cáo tại nơi tiếp nhận của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Nhận hồ sơ và trả kết quả tại
Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Hồ sơ về việc cấp giấy phép phải
được lưu giữ và vào sổ sách theo biểu mẫu thống nhất.
- Đảm bảo giải quyết công việc
nhanh chóng, thuận tiện, đúng thời gian.
Điều 19. Quy
trình cấp phép thực hiện quảng cáo:
1. Trường hợp quảng cáo hàng
hóa, dịch vụ thông thường và các loại hàng hóa trong lĩnh vực y tế quy định tại
điểm a, khoản 2 Điều 15 Quy định này trên các phương tiện là băng rôn, vật phát
quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động
khác được quy định như sau:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ được ghi trong sổ tiếp nhận hồ sơ, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch cấp Giấy phép thực hiện quảng cáo. Trong trường hợp không cấp
Giấy phép phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân xin phép thực hiện quảng
cáo và nêu rõ lỹ do.
2. Trường hợp quảng cáo hàng
hóa, dịch vụ thông thường và các loại hàng hóa trong lĩnh vực y tế quy định tại
điểm a, khoản 2 Điều 15 Quy định này trên phương tiện là bảng, biển, panô được
quy định như sau:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ được ghi trong sổ tiếp nhận hồ sơ, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tiến hành phân loại hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện các loại giấy tờ quy định tại Điều 15 Quy định này và văn bản đề nghị thỏa
thuận công trình quảng cáo đến Sở Xây dựng. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở
Xây dựng có biên nhân hồ sơ. Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các giấy
tờ trên, Sở Xây dựng tiến hành thẩm tra hồ sơ nhưng không trực tiếp cấp giấy
phép xây dựng mà có văn bản trả lời cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chấp
thuận, hoặc không chấp thuận cấp giấy phép. Các nội dung chấp thuận được thể hiện
trong giấy phép do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp. Trường hợp không chấp
thuận phải trả lời bằng văn bản cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và nêu rõ
lý do.
Sau khi nhận được văn bản thỏa
thuận của Sở xây dựng, trong thời hạn 3 ngày làm việc, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch cấp giấy phép thực hiện quảng cáo.
3. Trường hợp quảng cáo hàng
hóa, dịch vụ trong lĩnh vực y tế quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều
15 Quy định này hoặc hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên các phương tiện quảng cáo là băng rôn, vật phát quang, vật thể
trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác được quy định
như sau:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành phân loại
hồ sơ và gửi mẫu (makét) quy định tại điểm 1.4 khoản 1 Điều 15 và một trong các
loại giấy tờ quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 2, Điều 15 Quy định này đến Sở
Y tế hoặc gửi mẫu (ma két) và các loại giấy tờ quy định tại điểm 1.4 khoản 1 Điều
15 và một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3, Điều 15 Quy định này đến
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ,
Sở Y tế hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp giấy tiếp nhận hồ sơ
đăng ký quảng cáo. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên giấy tiếp
nhận, nếu Sở Y tế hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không có văn bản
yêu cầu sửa đổi, bổ sung, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép thực hiện
quảng cáo theo hồ sơ đã đăng ký.
Trường hợp có văn bản yêu cầu sửa
đổi, bổ sung thì quy trình tiếp nhận hồ sơ cấp phép thực hiện quảng cáo sẽ thực
hiện lại từ đầu theo quy định tại Điều 15 và điều này.
4. Trường hợp quảng cáo hàng hóa
trong lĩnh vực y tế quy định tại các điểm b,c,d,đ khoản 2 Điều 15 Quy định này
hoặc hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên
các phương tiện quảng cáo là bảng, biển, panô được quy định như sau:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ được ghi trong sổ tiếp nhận hồ sơ, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tiến hành phân loại hồ sơ và thực hiện một số công việc như
sau:
- Gửi một trong các loại giấy tờ
quy định tại Điều 16 Quy định này đến Sở Xây dựng và thực hiện theo quy trình tại
khoản 2 Điều này.
- Gửi một mẫu (ma két) quy định
tại điểm 1.4 và một trong các loại giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, đ khoản
2 Điều 15 Quy định này đến Sở Y tế hoặc gửi một mẫu (ma két) quy định tại điểm
1.4 khoản 1 Điều 15 Quy định này và một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản
3, Điều 15 Quy định này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và thực hiện
theo quy trình tại khoản 3 Điều này.
Sau khi nhận được văn bản trả lời
của các Sở: Xây dựng, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong thời hạn
3 ngày làm việc, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép thực hiện quảng
cáo.
MỤC II. QUY
ĐỊNH VỀ THỜI HẠN QUẢNG CÁO:
Điều 20. Đối
với quảng cáo trên bảng, biển, panô, phương tiện giao thông thì thời hạn quảng
cáo không quá 3 năm; khi hết thời hạn nếu muốn gia hạn phải được Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch cho phép.
Trường hợp thay đổi vị trí hoặc
kích thước sản phẩm quảng cáo đều phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho
phép.
Điều 21.
Đối với quảng cáo bằng băng rôn, vật phát quang, vật thể trên không, vật thể di
động khác về một hoạt động có xác định thời gian thì được quảng cáo cả thời
gian diễn ra hoạt động đó và trước đó không quá năm ngày làm việc, sau đó không
quá hai ngày làm việc.
Trường hợp quảng cáo về một hoạt
động không xác định thời gian thì thời hạn cho một đợt quảng cáo không quá mười
lăm ngày làm việc. Khoảng cách giữa các đợt quảng cáo ít nhất là tám ngày làm
việc
Điều 22. Thời
hạn quảng cáo:
1. Tổ chức, cá nhân sau khi được
cấp phép mới được thực hiện quảng cáo và phải chấp hành đúng nội dung ghi trong
giấy phép, phải ghi rõ số giấy phép, thời hạn, tên đơn vị thực hiện quảng cáo
dưới góc trái của bảng quảng cáo.
2. Khi hết thời hạn quảng cáo
ghi trong giấy phép, đơn vị xin phép nếu muốn tiếp tục gia hạn, đơn vị quảng
cáo phải kiểm tra và chứng minh được kết cấu công trình quảng cáo thực sự còn vững
chắc, đảm bảo an toàn về kỹ thuật, duy tu về hình thức của bảng, biển, panô, hộp
đèn và các hình thức tương tự khác và báo cáo về cơ quan cấp phép để cơ quan cấp
phép xem xét và ra quyết định trước khi tiếp tục thực hiện.
3. Quá thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ khi cấp giấy phép thực hiện quảng cáo mà người xin giấy phép không thực
hiện thì giấy phép không còn hiệu lực.
4. Khi hết thời hạn ghi trong giấy
phép thực hiện quảng cáo, người thực hiện quảng cáo phải tháo dỡ sản phẩm quảng
cáo. Đối với quảng cáo đã hết thời hạn thực hiện quảng cáo mà tổ chức, cá nhân
muốn quảng cáo tên giao dịch, địa chỉ, điện thoại của mình trên phương tiện đó
phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo mẫu (ma két) đến Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch nơi thực hiện quảng cáo.
Trước khi hết thời hạn quảng cáo
ít nhất 10 ngày làm việc (nếu không thay đổi về nội dung, hình thức, địa điểm,
kích thước) tổ chức, cá nhân nếu muốn tiếp tục quảng cáo phải gửi đơn xin gia hạn
thực hiện quảng cáo kèm theo giấy phép thực hiện quảng cáo đã cấp đến Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch nơi đã cấp giấy phép. Trường hợp Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch không cấp phép gia hạn phải trả lời bằng văn bản.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày cấp giấy phép thực hiện quảng cáo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phải gửi bản sao giấy phép tới phòng Văn hóa – Thông tin các huyện, thị xã nơi
thực hiện quảng cáo.
Điều 23. Lệ
phí hoạt động quảng cáo:
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy
phép thực hiện quảng cáo phải trực tiếp nộp lệ phí tại Sở Văn hóa - Thể thao và
Du lịch theo quy định sau:
a) Áp dụng Thông tư số
67/2004/TT-BTC ngày 07/7/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản
lý, sử dụng lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo và Thông tư số
64/2008/TT-BTC ngày 18/7/2008 Thông tư Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
67/2004/TT-BTC ngày 07/7/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản
lý, sử dụng lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo.
b) Lệ phí thẩm định và cấp giấy
tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo đối với hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực y tế
theo quy định tại quyết định số 44/2005/QĐ-BTC ngày 12/7/2005 của Bộ tài chính
quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định tiêu chuẩn và điều
kiện hành nghề y, dược, lệ phí cấp giấy xuất, nhập khẩu và cấp chứng chỉ hành
nghề y dược và Quyết định số 80/2005/QĐ-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ tài chính
quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm.
c) Lệ phí thẩm định và cấp giấy
tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo đối với hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn; lệ phí thẩm định công trình xây dựng thực hiện
theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động
quảng cáo có thể thay đổi theo quy định của các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG QUẢNG CÁO
Điều 24. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp việc tiến hành
cấp giấy phép thực hiện quảng cáo cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí theo
quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 23 Quy định này và chuyển cho các Sở có liên
quan; đồng thời giải quyết các khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân trong
quá trình cấp giấy phép thực hiện quảng cáo.
2. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực
hiện quyền quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp luật hiện hành của nhà nước và quy định
của địa phương về hoạt động quảng cáo. Đồng thời chỉ đạo trực tiếp về chuyên
môn đối với các đơn vị trực thuộc liên quan và phòng Văn hóa Thông tin các huyện,
thị xã thực hiện Quy định này.
3. Quy hoạch hoạt động quảng
cáo;
4. Quy hoạch các khu vực, đường
phố, địa điểm được phép quảng cáo;
5. Quy hoạch về quy mô, kích cỡ,
số lượng các loại hình quảng cáo cho từng khu vực đảm bảo an toàn giao thông, mỹ
quan đô thị, an toàn về phòng cháy, chữa cháy và kết cấu xây dựng.
6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ về quảng cáo; đồng thời báo cáo định kỳ
về UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 25. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các Sở, Ban, ngành có liên quan:
1. Sở Công thương trực tiếp cấp
giấy phép và kiểm tra các hình thức khuyến mãi thuần túy, sử dụng hình thức tiếp
viên, tiếp thị bán hàng theo địa chỉ, sản phẩm hàng hóa trưng bày nơi quảng
cáo.
2. Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn, Sở Giao thông, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Tài chính, Cục thuế tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Công an tỉnh
và các ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thực hiện công tác quản lý theo chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của mình.
3. Sở Xây dựng: Có trách nhiệm
thẩm định, thiết kế kỹ thuật; đồng thời có văn bản thỏa thuận gửi tới Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch đối với những bảng, biển, panô quảng cáo có diện tích
trên 40m2 trở lên. Đồng thời giải quyết các khiếu nại, tố cáo của các tổ chức,
cá nhân trong các nội dung thỏa thuận về xây dựng công trình quảng cáo và trả lời
cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Sở Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận hồ
sơ đăng ký quảng cáo đúng thời hạn theo quy định tại Quy định này; giải quyết
khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong việc tiếp nhận hồ sơ quảng cáo
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn và trả lời cho tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Sở Y tế: Có trách nhiệm phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định
và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo về y tế đúng thời hạn theo quy định
tại Quy định này; giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân trong
việc tiếp nhận hồ sơ quảng cáo đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm
quyền tiếp nhận của mình và trả lời cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
6. Sở Giao Thông vận tải: Có
trách nhiệm kiểm tra, thẩm định đối với những quảng cáo đặt ở vị trí, địa điểm
liên quan đến vòng xoay nút giao thông hoặc hành lang bảo vệ an toàn giao thông
thuộc các tuyến trên tỉnh lộ do Sở Giao thông Vận tải quản lý.
7. Phòng cảnh sát PCCC và cơ
quan quản lý điện các huyện, thị xã: Có trách nhiệm thẩm định việc đặt quảng
cáo liên quan tới hành lang an toàn lưới điện, an toàn PCCC trên địa bàn tỉnh.
Điều 26. Nhiệm
vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện, thị xã:
1. Để tham mưu cho lãnh đạo
ngành và tạo thuận lợi trong giao dịch, các Sở, UBND các huyện, thị xã cần có sự
phân công trách nhiệm cho các đơn vị cụ thể thực hành công tác thẩm định, công
tác phối hợp quản lý về quảng cáo theo chức năng quyền hạn của mình. Đồng thời
phối hợp với các ngành liên quan tổ chức giám sát, kiểm tra và sử lý vi phạm hoạt
động quảng cáo trên địa bàn mình phụ trách.
2. Chỉ đạo các ngành liên quan
xem xét đối với những quảng cáo liên quan đến khu vực Trung tâm hành chính, ảnh
hưởng tới quy hoạch tại địa phương.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Thanh
tra, kiểm tra xử lý vi phạm:
Thanh tra chuyên ngành Văn hóa;
Thể thao và Du lịch; Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, xây dựng trong
phạm vi quản lý ngành có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc xây dựng công
trình quảng cáo và quảng cáo hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của ngành
mình; xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 28. Khen
thưởng, kỷ luật:
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động quảng
cáo có thành tích trong việc thực hiện pháp lệnh quảng cáo và quy định này, được
xét khen thưởng theo quy định của nhà nước và của UBND tỉnh Đăk Nông.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động quảng
cáo có hành vi vi phạm các quy định tại Quyết định này, tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự quy định của pháp luật.
3. Người có thẩm quyền trong
công việc đề xuất hoặc cấp giấy phép trong kiểm tra đề nghị xử lý hoặc xử lý vi
phạm hoạt động quảng cáo mà có hành vi vi phạm các văn bản của pháp luật Nhà nước
về quảng cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, truy cứu
trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại về tính mạng và tài sản phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Điều
khoản thi hành:
1. Đối với các bảng, biển, Panô
quảng cáo treo, đặt không đúng vị trí phải sửa chữa ngay khi Quy định này có hiệu
lực.
2. Trong quá trình thực hiện quy
định này, nếu có gì vướng mắc, các cơ quan đơn vị, địa phương phản ánh về UBND
tỉnh hoặc thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan để
kịp thời điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung cho phù hợp.