|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 67/2004/TT-BTC quy định chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép quảng cáo
Số hiệu:
|
67/2004/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
07/07/2004
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 67/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 67/2004/TT-BTC NGÀY 7 THÁNG
7 NĂM 2004 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP THỰC
HIỆN QUẢNG CÁO
Căn cứ Pháp lệnh
Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 và Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
phí và lệ phí.
Căn cứ Pháp lệnh Quảng cáo số 39/2001/PL-UBTVQH10 ngày
16/11/2001 và Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành pháp lệnh quảng cáo.
Sau khi có ý kiến của Bộ Văn hoá Thông tin.
Bộ Tài chính Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ
phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG THU VÀ MỨC THU:
1. Tổ chức, cá
nhân khi được cơ quan quản lý nhà nước cấp giấy phép thực hiện quảng cáo theo
quy định của Pháp lệnh quảng cáo và Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh quảng cáo phải nộp lệ phí theo
quy định tại Thông tư này.
Trường hợp điều ước
quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy
định khác thì thực hiện theo quy định đó.
2.
Mức thu lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo được quy định cụ thể như sau:
a- Lệ phí thực hiện
quảng cáo trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự khác có diện tích từ
40m2 trở lên: 400.000 đồng/1 giấy phép/1bảng, biển, panô.
b- Lệ phí thực hiện
quảng cáo trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự khác có diện tích từ
30m2 đến dưới 40m2: 300.000 đồng/1 giấy phép/1 bảng, biển,
panô.
c- Lệ phí thực hiện
quảng cáo trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự khác có diện tích từ
20m2 đến dưới 30m2: 200.000 đồng/1 bảng, biển, panô (tổng
số thu lệ phí 1 lần cấp giấy phép không quá 1.000.000 đồng/1 giấy phép).
d- Lệ phí thực hiện
quảng cáo trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự khác có diện tích từ
10m2 đến dưới 20m2: 100.000 đồng/1 bảng, biển, panô (tổng
số thu lệ phí 1 lần cấp giấy phép không quá 1.000.000 đồng/1 giấy phép).
e- Lệ phí thực hiện
quảng cáo trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự khác có diện tích dưới
10m2 trở xuống: 50.000 đồng/1 bảng, biển hoặc pan(tổng số thu lệ phí
1 lần cấp giấy phép không quá 500.000 đồng/1 giấy phép).
f- Lệ phí thực hiện
quảng cáo trên phương tiện giao thông, vật phát quang, vật thể trên không, dưới
nước, vật thể di động và các hình thức tương tự khác (gọi chung là cái): 50.000
đồng/1 cái (tổng số thu lệ phí 1 lần cấp giấy phép không quá 1.000.000 đồng/1
giấy phép).
g- Lệ phí thực hiện
quảng cáo trên băng rôn: 20.000 đồng/ 1cái (tổng số thu lệ phí 1 lần cấp giấy
phép không quá 500.000 đồng/1 giấy phép).
- Trường hợp cấp
gia hạn giấy phép thực hiện quảng cáo thu bằng 50% mức lệ phí tương ứng nêu
trên.
3. Lệ phí cấp giấy
phép thực hiện quảng cáo thu bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước
ngoài có nhu cầu nộp lệ phí bằng ngoại tệ thì thu bằng đô la Mỹ (USD) theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền.
II- TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG:
1. Cơ quan thu lệ
phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo thuộc Bộ Văn hoá thông tin hoặc Sở Văn
hoá thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thu lệ phí cấp
giấy phép thực hiện quảng cáo (gọi tắt là cơ quan thu) có trách nhiệm đăng ký,
kê khai, nộp lệ phí vào ngân sách nhà nước theo qui định tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí, lệ phí.
2.
Cơ quan thu lệ phí được trích để lại 70% tổng số tiền lệ phí thực thu được trước
khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho việc thu lệ phí như sau:
- Chi in hồ sơ, giấy
phép;
- Chi phí phục vụ
trực tiếp cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại,
điện, nước, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi sửa chữa thường
xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác thu lệ
phí;
- Trích quỹ khen
thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên thẩm định và thu lệ phí trong đơn vị. Mức
trích 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bình quân 1 năm, một người tối đa không quá 3
tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 tháng
lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn năm trước;
Toàn bộ số tiền lệ
phí được trích theo qui định trên đây, cơ quan thu lệ phí phải sử dụng đúng mục
đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ qui định và quyết toán năm; nếu sử dụng
không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ qui định.
3.
Tổng số tiền lệ phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ
nêu tại điểm 2 trên đây, số còn lại (30%) cơ quan thu phải nộp vào ngân sách
nhà nước (chương, loại, khoản tương ứng, mục 047, tiểu mục 25 của Mục lục ngân
sách nhà nước hiện hành).
4. Thực hiện quyết
toán lệ phí cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước. Hàng năm cơ
quan thu lệ phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu lệ phí, số tiền
lệ phí thu được, số để lại cho đơn vị, số phải nộp ngân sách, số đã nộp và số
còn phải nộp Ngân sách nhà nước với cơ quan Thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền
được trích để lại với cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông tư số
28/TTLB ngày 30/5/1996 của Liên Bộ Tài chính- Văn hoá Thông tin quy định chế độ
thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo.
2. Tổ chức, cá
nhân thuộc đối tượng phải nộp lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo và các
cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
Thông tư 67/2004/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo do Bộ Tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
--------------
|
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM
Independence -
Freedom – Happiness
--------------
|
No.
67/2004/TT-BTC
|
Hanoi, July
7, 2004
|
CIRCULAR PRESCRIBING
THE REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT OF THE FEE FOR GRANTING
ADVERTISING PERMITS Pursuant to August 28, 2001
Ordinance No. 38/2001/PL-UBTVQH10 on Charges and Fees and the Government’s
Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002 detailing the implementation of the
Ordinance on Charges and Fees;
Pursuant to November 16, 2001 Advertisement Ordinance No. 39/2001/PL-UBTVQH10
and the Government’s Decree No. 24/2003/ND-CP of March 13, 2003 detailing the
implementation of the Advertisement Ordinance;
After obtaining opinions of the Ministry of Culture and Information,
The Finance Ministry hereby prescribes the regime of collection, remittance and
use management of the fee for granting advertising permits as follows: I. FEE PAYERS AND LEVELS 1. Organizations and
individuals, when being granted advertising permits by State management
agencies according to the provisions of the Advertisement Ordinance and the
Government’s Decree No. 24/2003/ND-CP of March 13, 2003 detailing the
implementation of the Advertisement Ordinance, must pay fee according to the
provisions of this Circular. In cases where international
treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to
otherwise provide for, the provisions of such treaties shall apply. 2. The levels of fee for
granting advertising permits are specified as follows: 2 or more: VND 400,000/permit/board, billboard or poster. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2 and 30 m2: VND 200,000/board, billboard or
poster (the total fee for each granting of permit must not exceed VND
1,000,000/permit). 2 and 20 m2: VND 100,000/board, billboard or
poster (the total fee for each granting of permit must not exceed VND
1,000,000/permit). 2: VND 50,000/board, billboard or poster (the total fee
for each granting of permit must not exceed VND 500,000/permit). f/ Fee for advertising on
transport means, luminescent objects, aerial objects, water objects, mobile
objects and the like (referred collectively to as objects): VND 50,000/object
(the total fee for each granting of permit must not exceed VND
1,000,000/permit). - In case of extension of
advertising permits, 50% of the above-said corresponding fee levels shall be
collected. 3. Fee for granting advertising
permits shall be collected in Vietnam
dong. In cases where foreign organizations and/or individuals wish to pay fee
in foreign currencies, the fee shall be collected in US dollar (USD) at the
average exchange rate on the inter-bank foreign-currency market, announced by
the State Bank of Vietnam
at the time of fee collection. II. ORGANIZATION OF FEE
COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT 1. Agencies collecting fee for
granting advertising permits under the Ministry of Culture and Information or
the provincial/municipal Services of Culture and Information collecting the fee
for granting advertising permits (called the collecting agencies for short)
shall have to register, declare and remit the fee into the State budget
according to the provisions of the Finance Ministry’s Circular No.
63/2002/TT-BTC of July 24, 2002 guiding the implementation of law provisions on
charges and fees. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
- Expense for printing of
dossiers and permits; - Expense in direct service of
fee collection such as stationery, office supplies, telephone, electricity,
water, and public-work allowances according to current criteria and norms; - Expense for regular repair and
overhaul of assets, machinery and equipment in direct service of fee
collection; - Deduction for setting up of
reward funds and welfare funds for the units’ officials and employees engaged
in fee evaluation and collection. The average annual per-capita level of
deduction for setting up of the above-said two funds shall not exceed three
months’ actually paid salaries if the current year’s collected amount is higher
than that of the previous year, or be equal to two months’ actually paid
salaries if the current year’s collected amount is lower than that of the
previous year; The collecting agencies must use
the total deducted fee amount for the right purposes with lawful vouchers
according to the prescribed regimes and make annual settlements; if such amount
has not been used up, the remainder shall be transferred to the subsequent year
for further spending according to the prescribed regimes. 3. Of the total actually
collected fee amount, after subtracting the amount deducted at the percentages
prescribed at Point 2 above, the collecting agencies must remit the remainder
(30%) into the State budget (according to corresponding chapters, categories
and items, Section 047, Sub-item 25 of the current State Budget Index). 4. The fee settlement shall be
made simultaneously with the State budget settlement. Annually, the collecting
agencies shall make settlement with the tax offices of use of fee collection
receipts, the collected fee amount, the amount retained at units, the amount to
be remitted into the State budget, the amount already remitted and the amount
remittable into the State budget; and make settlement of the use of the
deducted amount with the finance agencies of the same levels strictly according
to regulations. III. IMPLEMENTATION
ORGANIZATION 1. This Circular takes effect 15
days after its publication in the Official Gazette and replaces Joint Circular
No. 28/TTLB of May 30, 1996 of the Finance Ministry and the Culture and
Information Ministry, prescribing the regime of collection, remittance and use
management of fee for granting advertising permits. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
In the course of implementation,
if any problems arise, agencies, organizations and individuals are requested to
promptly report them to the Finance Ministry for study and additional guidance.
Thông tư 67/2004/TT-BTC ngày 07/07/2004 quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo do Bộ Tài chính ban hành
7.917
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|