ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3511/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 17
tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 8 KHÓA XI
VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Căn cứ Kết luận số 51-KL/TW
ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư1; Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ2; Quyết định số
1696/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo3; Văn bản số 874-CV/TU ngày
17 tháng 10 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy4.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định những nhiệm vụ trọng
tâm, giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế phù hợp với tình hình địa
phương.
- Nâng cao hơn nữa trách nhiệm
của cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân
nhằm huy động có hiệu quả các nguồn lực, triển khai đồng bộ các giải pháp, tạo
sự chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo
trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu: Các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong kế hoạch đảm bảo tiếp tục cụ thể hóa các
quan điểm chỉ đạo của Tỉnh ủy5,
có tính khả thi và phù hợp yêu cầu phát triển của địa phương, đồng thời kế thừa,
phát huy kết quả đạt được và các bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện Kế hoạch
số 2288/KH-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh6 thời gian qua.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục, đào tạo đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, củng cố
mạng lưới trường lớp mầm non, phổ thông và cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh đảm
bảo tinh gọn, hiệu quả. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới. Huy động có hiệu
quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản
toàn diện.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến 2025: Sắp xếp, củng
cố mạng lưới trường lớp tinh gọn đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh gắn với
nâng cao chất lượng dạy học, phấn đấu có từ 50% số trường mầm non, 70% số trường
tiểu học, 50% số trường THCS, 55% số trường THPT đạt chuẩn chuẩn quốc gia. 100%
các trường, điểm trường mầm non, phổ thông có công trình vệ sinh và hệ thống nước
sạch. Phấn đấu có 90% giáo viên mầm non đạt chuẩn, trong đó có 55% trên chuẩn;
có 86% giáo viên tiểu học đạt chuẩn và 01% trên chuẩn; có 90% giáo viên THCS đạt
chuẩn, trong đó 03% trên chuẩn; có 15% giáo viên trung học phổ thông đạt trên
chuẩn về trình độ đào tạo. Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa
mù chữ; nâng cao chất lượng giáo dục học sinh các cấp học, đặc biệt là học sinh
dân tộc thiểu số.
- Đối với giáo dục mầm non: Củng
cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục cho trẻ mầm non 5 tuổi; phát triển
giáo dục mầm non trẻ em dưới 5 tuổi: phấn đấu đến 2025 huy động trẻ em trong độ
tuổi nhà trẻ đến trường từ 21% trở lên; trẻ em độ tuổi mẫu giáo đến trường đạt
từ 92% trở lên; huy động ra lớp đối với trẻ khuyết tật, trẻ thiệt thòi từ 70%
trở lên; tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập
chiếm từ 20% trở lên.
- Đối với Giáo dục phổ
thông: Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, trung học
cơ sở đúng độ tuổi ở 100% xã, phường, thị trấn; củng cố vững chắc kết quả xóa
mù chữ và không mù chữ trở lại.
Huy động học sinh đi học đúng độ
tuổi từ 99,9% trở lên đối với cấp tiểu học, từ 98% trở lên đối với cấp trung học
cơ sở, 46% đối với cấp trung học phổ thông; huy động trên 70% trẻ khuyết tật
trong độ tuổi tiểu học ra lớp, trên 70% trẻ khuyết tật trong độ tuổi trung học
cơ sở ra lớp học; huy động từ 99,9% trở lên số học sinh hoàn thành cấp tiểu học
vào học lớp 6; có 100% học sinh lớp 3,4,5 được học môn Tiếng Anh và Tin học, mở
rộng việc dạy học làm quen tiếng Anh ở lớp 1 và lớp 2. 100% các cơ sở giáo dục
phổ thông được đầu tư trang thiết bị dạy và học tối thiểu, đảm bảo đủ 01 phòng
học/lớp để thực hiện cho đổi mới giáo dục phổ thông mới theo lộ trình.
- Đối với giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục đại học: Đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp
trung học cơ sở và trung học phổ thông, phấn đấu đến năm 2025 ít nhất 30% học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; ít nhất 35% học sinh tốt nghiệp
trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo
trình độ cao đẳng; đến năm 2025 có trên 60% lao động qua đào tạo, trong đó đào
tạo nghề đạt 40%. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển, nâng cao hiệu quả
đào tạo của Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum và các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng đa dạng phương thức và nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của cấp ủy,
chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, đồng bộ giữa các ngành, các cấp và
cả hệ thống chính trị
- Tổ chức phổ biến quán triệt nội
dung Kết luận số 51-KL/TW của Ban Bí thư, Quyết định số 628/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, Quyết định số 1696/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và
chỉ đạo của Tỉnh ủy tại Công văn số 874-CV/TU đến toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương các cấp, đặc biệt là cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên ngành Giáo dục và học sinh, sinh viên trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Đổi mới, tăng cường nội dung
và phương pháp truyền thông đối với công tác đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, trong đó tập trung những quy định mới của Luật Giáo dục năm 2019,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề
nghiệp, triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới và các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Kế hoạch này đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức và các tầng
lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận của xã hội trong thực hiện đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Tiếp tục nâng cao trách nhiệm
của các sở, ban, ngành, chính quyền các cấp trong việc cụ thể hóa các quan điểm,
chủ trương của Đảng về phát triển giáo dục và đào tạo thành các chương trình, kế
hoạch hành động, lồng ghép trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng
địa phương hằng năm; chú trọng công tác sơ kết hằng năm, tổng kết, rút kinh
nghiệm trong quá trình thực hiện; kịp thời phát hiện, biểu dương những tấm
gương người tốt, việc tốt, điển hình đổi mới, sáng tạo trong các hoạt động giáo
dục và đào tạo.
- Định kỳ tổ chức gặp gỡ, đối
thoại, nắm bắt tâm tư, tình cảm, định hướng tư tưởng, giải quyết kịp thời nhu cầu,
nguyện vọng và chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng của cán bộ, giáo viên, nhân
viên và học sinh, sinh viên.
2. Đẩy mạnh
công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối
sống, kỹ năng sống, kiến thức pháp luật và ý thức công dân trong hệ thống giáo
dục quốc dân
- Tiếp tục tuyên truyền, đẩy mạnh
việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 05- CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ
Chính trị khóa XII về đẩy mạnh, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về đẩy mạnh, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh trong ngành Giáo dục đào tạo. Triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 31/CT-TTg
ngày 04 tháng 12 năm 2019 về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học
sinh, sinh viên7 và Quyết
định số 1299/QĐ-TTg ngày 03 tháng 10 năm 2018 phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa
ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025” của Thủ tướng Chính phủ8.
- Xây dựng môi trường giáo dục
mở gắn kết gia đình, nhà trường, cộng đồng nhằm mục tiêu giáo dục con người Việt
Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của
mỗi cá nhân. Trong đó triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ sau:
+ Tăng cường giáo dục lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống, giá trị sống, kỹ năng sống tích cực, tập trung
hình thành, bồi dưỡng vun đắp tình yêu thương gia đình, yêu quê hương, yêu Tổ
quốc, sự sẻ chia, lòng biết ơn, ý chí, khát vọng vươn lên trong học tập và cuộc
sống.
+ Đổi mới và đa dạng các hình
thức, phương pháp giáo dục kiến thức và ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm
công dân cho học sinh, sinh viên; rèn luyện tác phong công nghiệp, kỹ năng làm
việc độc lập và làm việc nhóm; giáo dục ý thức kỷ luật tích cực, ý thức bảo vệ
môi trường, ý thức tôn trọng sự đa dạng văn hóa trong điều kiện hội nhập sâu rộng.
- Đổi mới nội dung, phương pháp
và tăng cường quản lý chất lượng giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá các môn
lý luận chính trị, đạo đức, giáo dục công dân, giáo dục pháp luật, giáo dục lịch
sử văn hóa dân tộc và giáo dục quốc phòng, an ninh trong các cơ sở giáo dục đào
tạo; nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục chính trị, tư tưởng đối với
các cơ sở giáo dục ngoài công lập, cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài.
- Xây dựng và phát triển văn
hóa nhà trường hướng đến môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, tích cực; thực
hiện tốt công tác xây dựng Đảng trong trường học, phát huy vài trò của các tổ
chức Đoàn thể trong xây dựng và phát triển nhà trường.
3. Nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước và xu hướng hội nhập quốc tế; tiếp tục phân luồng học sinh sau trung học
cơ sở; củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và xây dựng
xã hội học tập
- Nâng cao chất lượng hoạt động
của các cơ sở đào tạo trên địa bàn, chú trọng việc thu hút và đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong xu thế cách mạng công nghiệp
và hội nhập quốc tế; đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số9; tăng cường liên doanh,
liên kết trong giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng
học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh10. Trong đó chú trọng các
giải pháp đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong
trường phổ thông; triển khai hiệu quả mô hình dạy nghề gắn với học chương trình
phổ thông.
- Sắp xếp, củng cố các trường
chuyên biệt, đặc biệt là trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân
tộc bán trú, trường chuyên phù hợp với điều kiện mới, từng bước đảm bảo công bằng,
bình đẳng trong giáo dục. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục
các cấp học, đặc biệt là nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc
thiểu số11.
- Thực hiện các giải pháp để
tăng tỷ lệ huy động trẻ em mẫu giáo đến trường, tăng cường các điều kiện đảm bảo
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ để củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu
giáo dưới 5 tuổi.
- Củng cố và nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và xóa mù chữ. Xây
dựng học liệu mở cho học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập, triển khai và
nhân rộng mô hình công dân học tập, gia đình, cộng đồng học tập và đơn vị học tập.
- Chú trọng bồi dưỡng kiến thức
tin học, kỹ năng ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ năng làm việc nhóm cho cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động phù hợp với từng lĩnh vực, ngành nghề, địa
phương. Nâng cao hiệu quả dạy học ngoại ngữ trong trường mầm non, phổ thông và
nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đáp ứng yêu cầu hội nhập.
4. Nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bảo đảm các điều kiện
cơ bản để triển khai có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo
khoa mới
- Triển khai thực hiện chủ
trương của Đảng, Nhà nước về tinh giản biên chế gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy12 và cơ cấu lại đội ngũ
công chức, viên chức trong ngành Giáo dục; tiếp tục rà soát, sắp xếp và bố trí
đủ số lượng giáo viên bảo đảm quy định về khung vị trí việc làm và định mức số
lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục.
- Xây dựng lộ trình và triển
khai thực hiện quy định về chuẩn trình độ đào tạo giáo viên theo Luật Giáo dục
năm 2019; khắc phục tình trạng thừa, thiếu cục bộ; thực hiện bồi dưỡng đội ngũ
theo tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp; chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu
trưởng cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Triển khai có hiệu quả công tác bồi
dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Triển khai thực hiện đầy đủ,
kịp thời các chế độ, chính sách đối với giáo viên, tạo động lực cho giáo viên
yên tâm công tác, thu hút sinh viên tốt nghiệp loại giỏi về địa phương công
tác.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
Chương trình giáo dục phổ thông mới, biên soạn và triển khai tốt tài liệu giáo
dục địa phương; biên soạn tài liệu tham khảo đáp ứng yêu cầu nâng cao các hoạt
động giáo dục đặc thù như: nâng cao chất lượng tiếng Việt cho học sinh dân tộc
thiểu số, củng cố mở rộng dạy học tiếng dân tộc thiểu số trong học sinh và cán
bộ quản lý giáo viên công tác vùng dân tộc thiểu số, các tài liệu tham khảo về
văn hóa, phong tục tập quán trong hệ thống trường Phổ thông dân tộc nội trú, Phổ
thông dân tộc bán trú.
- Tăng cường tính dự báo trong
rà soát sắp xếp mạng lưới trường, lớp nhằm khắc phục tình trạng lớp học nhỏ lẻ
cũng như khắc phục tình trạng quá tải tại một số trường trung tâm. Ưu tiên quỹ
đất để đảm bảo xây dựng và phát triển trường học.
Huy động các nguồn lực, bảo đảm
kinh phí thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ triển khai
Chương trình giáo dục phổ thông mới; triển khai có hiệu quả Đề án bảo đảm cơ sở
vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn
2017-2025 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Tiếp tục
đổi mới công tác quản lý; đổi mới cơ chế tài chính, tăng cường xã hội hóa; đẩy
mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; ngăn chặn, xử lý nghiêm những tiêu
cực trong hoạt động giáo dục, đào tạo
- Tăng cường đổi mới công tác
quản lý trong giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường
phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
phát huy vai trò người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục, đào tạo và các địa
phương, phấn đến 2025 có 20% đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giáo dục đào tạo
tự chủ tài chính. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học
đảm bảo kết nối, chia sẻ và cập nhật dữ liệu, thông tin giữa cơ quan quản lý với
các cơ sở giáo dục và cha mẹ học sinh.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục,
khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp và toàn xã hội tham gia đầu tư phát triển
giáo dục và đào tạo, đặc biệt là phát triển giáo dục gắn với nhu cầu xã hội; thực
hiện có hiệu quả các chính sách thu hút đầu tư ngoài công lập vào lĩnh vực giáo
dục và đào tạo ở địa phương.
- Thực hiện đổi mới cơ chế tài
chính đối với giáo dục đào tạo; cơ cấu và phân bổ hợp lý cho chi đầu tư và chi
sự nghiệp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Đổi mới cơ chế quản
lý, huy động và sử dụng nguồn lực cho các dịch vụ giáo dục và đào tạo đảm bảo
triển khai hiệu quả chương trình phổ thông mới. Tăng cường triển khai việc
không dùng tiền mặt trong các nhà trường. Tạo điều kiện để huy động và phát triển
quỹ khởi nghiệp, sáng tạo và quỹ khuyến học, khuyến tài hỗ trợ học sinh, sinh
viên và triển khai thực hiện chính sách tín dụng cho sinh viên.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng và Mặt trận Tổ quốc, đoàn
thể chính trị-xã hội đối với hoạt động của các cơ sở giáo dục, đào tạo, giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn. Phát huy vai trò, trách nhiệm các cấp ủy Đảng, chính
quyền, tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp
với các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn; ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về đạo đức
nhà giáo, những tiêu cực trong thi, kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng
giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp đảm bảo thực chất, công bằng, khách
quan.
6. Đẩy mạnh
và nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ
trong các cơ sở giáo dục và đào tạo
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng
dụng các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến về lĩnh vực giáo dục và đào tạo
vào thực tiễn; gắn kết chặt chẽ nghiên cứu với đào tạo, phục vụ sản xuất, kinh
doanh và hợp tác quốc tế; hợp tác, liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với
doanh nghiệp trong chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học ứng dụng
vào thực tiễn; khuyến khích nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp sáng tạo trong học
sinh, sinh viên13.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức tuyên truyền, quán triệt sâu rộng Kết luận số 51-KL/TW của
Ban Bí thư, Kế hoạch này và các văn bản liên quan đến đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nhằm tạo sự đồng thuận trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các chủ
trương, chính sách về giáo dục và đào tạo bảo đảm phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị-xã hội thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, tham mưu
công tác sơ kết, tổng kết quá trình triển khai Kế hoạch; chủ động phát hiện và
đề xuất các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ
chức thực hiện.
(Phụ lục nhiệm vụ trọng
tâm kèm theo)
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Căn cứ nhiệm vụ được giao, chủ
trì, phối hợp các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ưu tiên bố trí các nguồn lực triển khai Kế hoạch. Đẩy mạnh hoạt động kêu gọi,
thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn; đổi
mới cơ chế quản lý tài chính trong các cơ sở giáo dục công lập.
3. Sở
Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, hằng năm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Trung
ương bổ sung biên chế sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đảm bảo tỷ lệ giáo viên
trên lớp.
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với công tác tuyển dụng, đào tạo nâng chuẩn; thi thăng hạng đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.
4. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với các Sở, ngành,
đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và thực hiện
kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn, thúc đẩy nâng cao chất lượng đào tạo.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo đẩy mạnh việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ
thông trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
và phối hợp trong giáo dục đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa trong gia đình,
cộng đồng đối với học sinh, sinh viên.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan
phối hợp với các cơ sở giáo dục phát huy có hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể
thao, di tích lịch sử ở địa phương trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
6. Sở
Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan đẩy mạnh nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ về giáo dục và đào tạo; khuyến khích nghiên cứu
khoa học, đổi mới sáng tạo khởi nghiệp trong học sinh, sinh viên.
7. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lồng
ghép các nguồn kinh phí hợp pháp (Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới,
Chương trình, dự án khác) để thực hiện Kế hoạch này.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí,
truyền thông, các cấp đổi mới nội dung, hình thức truyền thông về giáo dục và
đào tạo; tuyên truyền kịp thời đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, các kết quả và điển hình tiêu biểu trong thực hiện đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo.
9. Công an
tỉnh: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đẩy mạnh các biện pháp đảm bảo
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng trường học an toàn; phối hợp với các
cơ sở giáo dục trong giáo dục pháp luật, phòng chống, xử lý tình trạng bạo lực
học đường, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến học
sinh, sinh viên.
10. Ban
Dân tộc tỉnh
- Rà soát, tích hợp các
chính sách phát triển giáo dục dân tộc vào việc xây dựng và triển khai các
chương, kế hoạch, đề án… phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi trên địa bàn.
- Phối hợp với ngành Giáo dục
và đào tạo triển khai, kiểm tra, giám sát các chế độ, chính sách cho học sinh,
sinh viên người dân tộc thiểu số, các chính sách dân tộc miền núi liên quan.
11. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo ở địa phương.
- Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện các khó khăn, vướng mắc, chủ động đề
xuất các biện pháp giải quyết để thực hiện tốt việc đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo trên địa bàn.
12. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh:
Tăng cường vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực hưởng ứng,
tham gia các hoạt động giáo dục; tham gia kiểm tra, giám sát, phản biện các cơ
quan nhà nước, nhà trường, gia đình trong thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ nội dung, nhiệm vụ theo
Kế hoạch; các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế
hoạch tổ chức thực hiện (hoàn thành trước 30/9/2020). Định kỳ hàng năm
(trước ngày 20 tháng 12), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và
Đào tạo) về kết quả thực hiện Kế hoạch và sơ kết, tổng kết giai đoạn 2020 -
2025. Quá trình triển khai nếu có phát sinh, vướng mắc, các đơn vị, địa phương
kịp thời phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVP UBND tỉnhKGVX;
- Lưu VT, KGVX.THT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|