ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày
27 tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm
2025 (sau đây gọi là Chương trình);
Căn cứ Quyết định số
04/2023/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ
và cơ chế hỗ trợ sử dụng vốn đầu tư công để thực hiện một số nội dung thuộc Dự
án 1 và Tiểu dự án 1, Dự án 4 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số
02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
về việc hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số
02/2023/TT-UBDT ngày 21 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban Dân tộc về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 02/2022/TT- UBDT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc
Chương trình;
Căn cứ Nghị quyết số
14/2022/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2022 của HĐND tỉnh Hậu Giang về việc ban
hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
2134/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2023 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc giao kế
hoạch đầu tư công năm 2024;
Căn cứ Quyết định số
2262/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc giao vốn
sự nghiệp thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2024 tỉnh Hậu Giang;
Căn cứ Kế hoạch số 108/KH-UBND
ngày 07 tháng 6 năm 2022 của UBND tỉnh Hậu Giang về thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai
đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang;
UBND tỉnh Hậu Giang ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) năm 2024 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (sau đây
gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện các dự án,
tiểu dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS để phát triển nhanh, toàn diện, bền vững các mặt kinh tế,
văn hóa, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội vùng đồng
bào DTTS.
- Phát triển toàn diện kinh tế
- xã hội của địa phương, ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng, giảm nghèo và phát
triển nguồn nhân lực ở vùng đồng bào DTTS; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường, giảm nghèo một cách bền vững,
thu hẹp dần khoảng cách về mức sống giữa vùng đồng bào DTTS với các vùng khác
trên địa bàn tỉnh.
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư
để phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS; sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư
hỗ trợ của Trung ương, kết hợp lồng ghép các dự án, tiểu dự án của Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS với các Chương
trình mục tiêu quốc gia khác và Chương trình phục hồi phát triển kinh tế - xã hội,
thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; khai thác tiềm năng, thế mạnh của
địa phương, huy động nội lực của người dân để đầu tư phát triển toàn diện vùng
đồng bào DTTS.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban ngành, UBND huyện,
thị xã, thành phố có liên quan tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS.
- Lồng ghép chương trình phát
triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý của các
ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố với các dự án, tiểu dự án thuộc Kế hoạch
này để triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào
DTTS giảm từ 2 - 3%.
- Hoàn thành 100% kế hoạch vốn
phân bổ năm 2024 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS.
- 95% đồng bào DTTS được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh; cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ở
các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS.
- Tăng cường công tác y tế vùng
đồng bào DTTS được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. 100% phụ nữ có thai
được khám định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế;
giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 10,45%.
- Bảo tồn và phát triển các giá
trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 55% ấp, khu vực có đội
văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng
đội ngũ cán bộ người DTTS, nhất là các DTTS tại chỗ. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công
chức, viên chức người DTTS phù hợp với tỷ lệ dân số là người DTTS ở từng địa
phương.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
- Nhựa hóa, bê tông hóa hoặc cứng
hóa tối thiểu 5,3 km đường nông thôn phục vụ sản xuất, đời sống Nhân dân; giải
quyết nước sinh hoạt phân tán cho 220 hộ; hỗ trợ chuyển đổi nghề cho 274 hộ; giải
quyết nhà ở cho 03 hộ; đầu tư phát triển tuyến ống cấp nước trên địa bàn xã Xà
Phiên và xã Lương Nghĩa, huyện Long Mỹ. Xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất,
thiết bị, đồ dùng dạy học 02 trường phổ thông dân tộc nội trú.
- 96% phụ nữ có thai được phổ
biến kiến thức, hỗ trợ y tế, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán
bộ y tế; hỗ trợ tăng cường dinh dưỡng cho 100% trẻ em suy dinh dưỡng vùng đồng
bào DTTS.
- Hỗ trợ ứng dụng công nghệ
thông tin cho cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở; hỗ trợ, tạo điều kiện cho
người có uy tín trong cộng đồng làm hạt nhân chính trị, nòng cốt cơ sở; bồi dưỡng
kiến thức về chính sách dân tộc, công tác dân tộc cho hơn 80 lượt người có uy
tín và 480 lượt cán bộ, công chức, viên chức.
III. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện
Trên địa bàn các xã, ấp vùng đồng
bào DTTS; trong đó, ưu tiên nguồn lực của Chương trình đầu tư cho các địa bàn đặc
biệt khó khăn (xã và ấp đặc biệt khó khăn).
2. Đối tượng của Chương
trình
- Các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố có liên quan.
- Xã, ấp vùng đồng bào DTTS.
- Hộ gia đình, cá nhân người
DTTS.
- Hộ gia đình, cá nhân người
dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, ấp đặc biệt khó
khăn.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã
(HTX), liên hiệp HTX, các tổ chức kinh doanh hoạt động ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Thời gian thực hiện: Năm
2024.
IV. CÁC DỰ
ÁN THÀNH PHẦN
1. Dự án 1:
Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
a) Mục tiêu:
- Hộ đồng bào DTTS nghèo; hộ
nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại xã, ấp đặc biệt khó khăn chưa có nhà ở hoặc có
nhà ở tạm, dột nát được hỗ trợ xây dựng nhà ở phù hợp với điều kiện thực tiễn của
địa phương.
- Hộ DTTS nghèo; hộ nghèo dân tộc
Kinh sinh sống tại xã, ấp đặc biệt khó khăn làm nghề nông, lâm, ngư nghiệp
không có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức của địa phương được giải
quyết tình trạng thiếu đất sản xuất hoặc hỗ trợ chuyển đổi nghề.
- Hộ đồng bào DTTS nghèo; hộ
nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại xã, ấp đặc biệt khó khăn được sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Tăng cường tạo việc làm, hỗ
trợ chuyển đổi nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người DTTS và địa bàn
sinh sống.
b) Đối tượng áp dụng: Hộ DTTS
nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã, ấp đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
DTTS chưa có nhà ở hoặc nhà ở bị dột nát, hư hỏng; làm nghề nông, lâm, ngư nghiệp
nhưng không có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của địa
phương; có khó khăn về nước sinh hoạt. Ưu tiên hộ nghèo DTTS thuộc danh sách
các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; hộ nghèo có phụ nữ là
chủ hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả
năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động.
c) Nội dung: Thực hiện theo điểm
c khoản 1 Mục III của Chương trình và Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
d) Phân công thực hiện:
- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án.
- UBND huyện, thị xã, thành phố
có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát,
đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
đ) Nguồn vốn để thực hiện Dự án
1: 7.176 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 2.761
triệu đồng (vốn đầu tư 1.471 triệu đồng; vốn sự nghiệp 1.290
triệu đồng).
-
Ngân sách địa phương: 415 triệu đồng (vốn đầu tư: 221 triệu đồng; vốn sự nghiệp:
194 triệu đồng).
- Vốn
tín dụng chính sách: 4.000 triệu đồng.
2. Dự án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy
tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền sản
xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị
Tiểu
dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu
quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào
DTTS.
- Nội
dung số 01: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị.
+ Mục
tiêu: Hỗ trợ các dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị phù hợp với đặc
điểm của địa phương; khai thác tiềm năng lợi thế theo hướng chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, tạo việc làm nâng cao thu nhập cho hộ dân, giảm
nghèo bền vững vùng đồng bào DTTS.
+ Đối
tượng áp dụng:
Hộ
nghèo, hộ cận nghèo: Ưu tiên hộ nghèo do phụ nữ là chủ hộ và là lao động duy nhất,
trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi
lao động; hộ sinh sống tại xã, ấp đặc biệt khó khăn.
Doanh
nghiệp (sản xuất, chế biến, kinh doanh), HTX tham gia vào chuỗi giá trị có từ
70% lao động trở lên là người DTTS.
+ Địa
bàn: Các xã, ấp thuộc vùng đồng bào DTTS.
+ Nội
dung: Thực hiện theo điểm b khoản 3 Mục III của Chương trình và Phụ lục kèm
theo Kế hoạch này.
+
Phân công thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các sở, ngành hướng dẫn tổ chức thực hiện.
UBND
huyện, thị xã, thành phố liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột
xuất.
Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thực hiện cho vay vốn tín dụng chính
sách theo quy định hiện hành.
- Nội
dung số 3: Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng
bào DTTS.
+ Mục
tiêu: Thúc đẩy, hỗ trợ quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ
trọng hàng hóa, dịch vụ ở khu vực các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS;
thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh trong đồng bào DTTS trên tiềm
năng, thế mạnh và nguồn tài nguyên sẵn có tại địa phương; tạo việc làm và thu
nhập ổn định kết hợp với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, tri thức truyền
thống của cộng đồng các DTTS.
+ Đối
tượng áp dụng:
Doanh
nghiệp, HTX đang hoạt động trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng
bào DTTS có kế hoạch mở rộng kinh doanh, sản xuất; doanh nghiệp, HTX mới thành
lập có các hoạt động và sử dụng lao động trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn
thuộc vùng đồng bào DTTS; Trường đại học có đông sinh viên DTTS theo học và có
các hoạt động hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh tại các xã đặc
biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào DTTS;
Hộ
gia đình, cá nhân người DTTS; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại các xã, ấp
vùng đồng bào DTTS.
+ Nội
dung: Thực hiện theo điểm b Mục 3 phần III của Chương trình và Phụ lục kèm theo
Kế hoạch này.
+ Phân
công thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương liên quan hướng dẫn triển khai các hoạt động thúc đẩy khởi sự kinh
doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào DTTS.
Sở
Công Thương hướng dẫn thực hiện nội dung hỗ trợ sản xuất, kinh doanh giới thiệu,
quảng bá và kết nối tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào DTTS.
Liên
minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh hướng dẫn thực hiện
nội dung: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, thúc đẩy khởi sự kinh
doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào DTTS”.
UBND
huyện, thị xã, thành phố có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung
liên quan trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện các nội dung theo định kỳ, đột xuất.
- Nguồn
vốn thực hiện Tiểu dự án 2: 1.966 triệu đồng, trong đó:
+
Ngân sách Trung ương: 1.705 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+
Ngân sách địa phương: 261 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
3. Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất,
đời sống trong vùng đồng bào DTTS
Tiểu
dự án 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng
đồng bào DTTS
- Mục
tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất và dân sinh ở các
xã, ấp đặc biệt khó khăn; đầu tư đường đến trung tâm xã và cứng hóa đường đến
trung tâm xã, liên xã.
- Phạm
vi: Các xã, ấp vùng đồng bào DTTS.
- Nội
dung: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào DTTS; ưu tiên đối với các
xã, ấp đặc biệt khó khăn; thực hiện theo điểm a khoản 4 Mục III của Chương
trình và Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
-
Phân công thực hiện:
+ Ban
Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn chung về tổ
chức thực hiện Tiểu dự án, phối hợp với các địa phương rà soát danh mục đầu tư
bảo đảm không trùng lặp về nội dung, nguồn vốn trên cùng một địa bàn.
+
UBND huyện, thị xã, thành phố có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án
trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
Tiểu dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Nguồn
vốn để thực hiện Tiểu dự án 1: 10.922 triệu đồng, trong đó:
+
Ngân sách Trung ương: 9.497 triệu đồng (vốn đầu tư: 8.450 triệu đồng; vốn sự
nghiệp: 1.047 triệu đồng).
+
Ngân sách địa phương: 1.425 triệu đồng (vốn đầu tư: 1.268 triệu đồng; vốn sự
nghiệp: 157 triệu đồng).
4. Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực
a) Tiểu
dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội
trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng
bào DTTS.
- Mục
tiêu: Củng cố và phát triển hợp lý hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội
trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú; đầu tư bổ sung, nâng cấp cơ sở vật
chất cho các trường chưa đạt chuẩn quốc gia để đảm bảo tốt việc tổ chức dạy - học
(bao gồm các hoạt động dạy và học trực tuyến), nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh
bán trú, nội trú. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường
phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú. Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm về công tác xóa mù chữ, tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả
công tác xóa mù chữ.
- Đối
tượng áp dụng:
+ Hệ
thống các trường phổ thông dân tộc nội trú và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, học sinh đang trực tiếp quản lý, giảng dạy và học tập tại các nhà trường.
Ưu tiên đầu tư bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất, đặc biệt là cơ sở vật chất phục
vụ chuyển đổi số trong giảng dạy và học tập cho các trường phổ thông dân tộc nội
trú, trường phổ thông có học sinh bán trú ở vùng đồng bào DTTS, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng khó khăn.
+ Cán
bộ quản lý, giáo viên, người tham gia thực hiện công tác xóa mù chữ (trưởng ấp,
khu vực, trụ trì, sư tăng, ni tại các chùa, các tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm
và các đối tượng khác) ở vùng đồng bào DTTS. Ưu tiên đầu tư cho các địa phương
thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Nội
dung: Thực hiện theo điểm a khoản 5 Mục III của Chương trình và Phụ lục kèm
theo Kế hoạch này.
-
Phân công thực hiện:
+ Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với sở, ngành, các địa phương liên quan
hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án.
+
UBND huyện, thị xã, thành phố liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án
trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
Dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Nguồn
để thực hiện Tiểu dự án 1: 3.257 triệu đồng, trong đó:
+
Ngân sách Trung ương: 2.831 triệu đồng (vốn đầu tư: 2.286 triệu đồng; vốn sự
nghiệp: 545 triệu đồng)
+
Ngân sách địa phương: 426 triệu đồng (vốn đầu tư: 343 triệu đồng; vốn sự nghiệp:
83 triệu đồng).
b) Tiểu
dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại
học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào DTTS.
- Mục
tiêu:
+
Nâng cao, cập nhật kiến thức dân tộc, văn hóa DTTS, chính sách dân tộc cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc; bồi dưỡng tiếng DTTS cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức vùng đồng bào DTTS.
+ Đào
tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức người DTTS và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng
đồng bào DTTS.
- Đối
tượng áp dụng:
+ Bồi
dưỡng kiến thức công tác dân tộc và dạy tiếng DTTS: Cán bộ, công chức, viên chức
theo dõi công tác dân tộc ở các sở, ngành, địa phương và công chức, viên chức
công tác ở vùng DTTS; dạy tiếng DTTS đối với cán bộ, công chức, viên chức, thuộc
nhóm đối tượng 3, 4 tiếp xúc trực tiếp, làm việc với đồng bào DTTS.
+ Đào
tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học: Học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức,
viên chức học tập và công tác trên địa bàn vùng đồng bào DTTS và trong các cơ
quan công tác dân tộc được hỗ trợ trong đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại
học; hộ DTTS nghèo thuộc các xã, ấp đặc biệt khó khăn, người DTTS có hoàn cảnh
khó khăn và phụ nữ DTTS.
- Nội
dung:
+ Nội
dung số 01: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc
Thực
hiện theo Kế hoạch số 199/KH-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh về
triển khai thực hiện nội dung 1 - Tiểu dự án 2 và Tiểu dự án 4 của Dự án 5 thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
+ Nội
dung số 02: Đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học
Thực
hiện theo Nghị định số 141/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về
quy định về chế độ cử tuyển đối với học sinh, sinh viên DTTS.
-
Phân công thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo
dục và Đào tạo, UBND huyện, thị xã, thành phố có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện Tiểu dự án.
- Nguồn
vốn thực hiện Tiểu dự án 2: 1.105 triệu đồng, trong đó:
+
Ngân sách Trung ương: 961 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+
Ngân sách địa phương: 144 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
c) Tiểu
dự án 3: Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người
lao động vùng DTTS.
- Mục
tiêu:
+ Mở
rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS.
+ Hỗ
trợ lao động là người DTTS tiếp cận thuận lợi với thông tin thị trường lao động,
dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm; hỗ trợ thanh niên DTTS sau khi tốt
nghiệp các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp tìm kiếm được việc làm
phù hợp với khả năng, nguyện vọng.
- Đối
tượng áp dụng:
+ Người
lao động là người DTTS, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo sinh sống ở vùng đồng bào DTTS.
+ Cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan quản lý về giáo dục nghề nghiệp các cấp vùng đồng
bào DTTS.
+ Các
trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở giới thiệu việc làm có hoạt động liên quan đến
người lao động là người DTTS và người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo sinh sống ở vùng đồng bào DTTS.
+ Các
doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động vùng đồng bào DTTS đi làm việc ở nước
ngoài; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động vùng đồng bào DTTS đi làm
việc ở nước ngoài.
- Nội
dung: Thực hiện theo điểm c khoản 5 Mục III của Chương trình và Phụ lục kèm
theo Kế hoạch này.
-
Phân công thực hiện:
+ Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án.
+
UBND huyện, thị xã, thành phố liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án
trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo định kỳ, đột xuất.
- Nguồn
vốn để thực hiện Tiểu dự án 3: 976 triệu đồng, trong đó:
+
Ngân sách Trung ương: 850 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+
Ngân sách địa phương: 126 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
d) Tiểu
dự án 4: Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương
trình ở các cấp.
- Mục
tiêu: Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện Chương trình (bao gồm:
Quy trình triển khai dự án, tiểu dự án của Chương trình; quy trình, kỹ năng làm
chủ đầu tư, nghiệp vụ đấu thầu, quản lý tài chính và thanh quyết toán; quy
trình lập kế hoạch; kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện), các kỹ
năng về phát triển cộng đồng và các nội dung liên quan khác cho cán bộ cơ sở thực
hiện Chương trình.
- Đối
tượng áp dụng:
+ Cộng
đồng: Ban giám sát cộng đồng xã, đại diện cộng đồng, người dân, cộng tác viên
giảm nghèo, các tổ duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng tại ấp, khu vực, người
có uy tín trong cộng đồng, ưu tiên người DTTS và phụ nữ trong các hoạt động
nâng cao năng lực.
+ Cán
bộ triển khai Chương trình ở các cấp: Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công
tác dân tộc, chính sách dân tộc ở các cấp (bao gồm cán bộ thuộc các cơ quan,
ban ngành chủ trì và tham gia tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình)
và cán bộ các tổ chức đoàn thể, lực lượng cốt cán, người có uy tín trong cộng đồng,
các chức sắc, chức việc tôn giáo tham gia vào quá trình triển khai thực hiện
các nội dung của Chương trình.
- Nội
dung: Thực hiện theo điểm d khoản 5 Mục III của Chương trình và Phụ lục kèm
theo Kế hoạch này.
-
Phân công thực hiện:
+ Ban
Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương liên quan hướng
dẫn và chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án.
+
UBND huyện, thị xã, thành phố liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án
trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo định kỳ, đột xuất.
- Nguồn
vốn để thực hiện Tiểu dự án 4: 359 triệu đồng.
+
Ngân sách Trung ương: 313 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+
Ngân sách địa phương: 46 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
5. Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống
tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch
- Mục
tiêu: Khôi phục, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống, bồi dưỡng, đào
tạo cán bộ văn hóa; hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị văn hóa cho vùng đồng
bào DTTS để nâng cao mức thụ hưởng về văn hóa cho đồng bào các dân tộc gắn với
phát triển du lịch cộng đồng.
- Đối
tượng áp dụng:
+ Huyện,
thị xã, thành phố có xã, phường, thị trấn, ấp, khu vực thuộc vùng đồng bào
DTTS.
+ Bản
sắc văn hóa, di sản của các DTTS.
+ Đồng
bào các DTTS; nghệ nhân người DTTS.
+ Cán
bộ, công chức thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc.
+ Văn
hóa vật thể, phi vật thể đồng bào DTTS.
+ Lễ
hội truyền thống của đồng bào DTTS; thiết chế văn hóa cơ sở vùng đồng bào DTTS.
+
Doanh nghiệp, HTX, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động ở địa bàn vùng
đồng bào DTTS.
- Nội
dung: Thực hiện theo khoản 6 Mục III của Chương trình và Phụ lục kèm theo Kế hoạch
này.
-
Phân công thực hiện:
+ Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
liên quan hướng dẫn và chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án.
+
UBND huyện, thị xã, thành phố liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa
bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định
kỳ, đột xuất.
- Dự
kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn để thực hiện Dự án 6: 4.636 triệu đồng, trong đó:
+
Ngân sách Trung ương: 4.031 triệu đồng (vốn đầu tư 980 triệu đồng, vốn sự nghiệp
3.051 triệu đồng).
+
Ngân sách địa phương: 605 triệu đồng (vốn đầu tư 147 triệu đồng, vốn sự nghiệp
458 triệu đồng).
6. Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng,
tầm vóc người DTTS; phòng chống suy
dinh dưỡng trẻ em
- Mục
tiêu: Cải thiện sức khỏe của người DTTS về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi
thọ. Tăng cường công tác y tế cơ sở để đồng bào DTTS được tiếp cận các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe hiện đại. Tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh vùng
đồng bào DTTS.
- Đối
tượng áp dụng:
+ Người
dân tại vùng đồng bào DTTS, đặc biệt là phụ nữ mang thai, bà mẹ, trẻ em và người
cao tuổi.
+
Trung tâm Y tế cấp huyện.
+ Cán
bộ y tế, dân số; nhân viên Trung tâm Y tế cấp huyện; nhân viên Trạm Y tế cấp
xã, viên chức dân số xã; nhân viên y tế ấp, khu vực, cộng tác viên dân số; cô đỡ
ấp, khu vực.
- Nội
dung: Thực hiện theo khoản 7 Mục III của Chương trình và Phụ lục kèm theo Kế hoạch
này.
-
Phân công thực hiện:
+ Sở
Y tế chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ngành, địa phương liên
quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án.
+
UBND huyện, thị xã, thành phố liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa
bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định
kỳ, đột xuất.
- Nguồn
vốn thực hiện Dự án 7: 1.323 triệu đồng, trong đó:
+
Ngân sách Trung ương: 1.151 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+
Ngân sách địa phương: 172 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
7. Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn
đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
- Mục
tiêu: Nâng cao nhận thức, thay đổi định kiến, chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
- Đối
tượng áp dụng: Phụ nữ và trẻ em gái tại các xã, ấp đặc biệt khó khăn, ưu tiên
phụ nữ và trẻ em gái là người DTTS trong các hộ nghèo, cận nghèo, nạn nhân bị
mua bán, bạo lực gia đình, xâm hại tình dục, di cư lao động không an toàn/ lấy
chồng nước ngoài trở về, người khuyết tật.
- Nội
dung: Thực hiện theo khoản 8 Mục III của Chương trình và Phụ lục kèm theo Kế hoạch
này.
-
Phân công thực hiện:
+ Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
và các sở, ngành hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án.
+ Sở
Tài chính phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh và các đơn vị có liên quan hướng dẫn định mức chi, nội
dung thanh, quyết toán nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Dự án khi các đơn vị có
khó khăn, vướng mắc.
+
UBND huyện, thị xã, thành phố liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa
bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định
kỳ, đột xuất.
- Nguồn
vốn để thực hiện Dự án 8: 765 triệu đồng, trong đó:
+
Ngân sách Trung ương: 665 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+
Ngân sách địa phương: 100 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
8. Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm DTTS rất ít người và
nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn
Tiểu
dự án 2: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng
bào DTTS.
- Mục
tiêu:
+
Chuyển đổi nhận thức, hành vi trong hôn nhân của đồng bào DTTS góp phần giảm
thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS.
+
Trên 90% cán bộ làm công tác dân tộc các cấp, cán bộ văn hóa - xã hội được tập
huấn nâng cao năng lực, kỹ năng vận động, tư vấn, truyền thông thay đổi hành vi
về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS vào năm 2025.
+ Giảm
bình quân khoảng từ 2% - 3%/năm số cặp tảo hôn và khoảng từ 3% - 5%/năm số cặp
kết hôn cận huyết thống đối với các địa bàn, DTTS có tỷ lệ tảo hôn, kết hôn cận
huyết thống cao;
+ Phấn
đấu ngăn chặn, hạn chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong
vùng đồng bào DTTS.
- Đối
tượng áp dụng:
+
Nhóm vị thành niên, thanh niên là người DTTS.
+ Các
bậc cha mẹ và học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú.
+
Nhóm phụ nữ và nam giới người DTTS thuộc các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có
khó khăn đặc thù tảo hôn, kết hôn cận huyết thống.
+ Lãnh
đạo cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội các cấp trong vùng
đồng bào DTTS.
+ Người
có uy tín trong cộng đồng các DTTS.
- Nội
dung: Thực hiện theo điểm b khoản 9 Mục III của Chương trình và Phụ lục kèm
theo Kế hoạch này.
-
Phân công thực hiện:
+ Ban
Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương liên quan xác
định đối tượng, địa bàn, chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án.
+ Sở
Y tế hướng dẫn về chuyên môn của nội dung giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân
cận huyết thuộc Tiểu dự án.
+
UBND huyện, thị xã, thành phố liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra,
giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định kỳ,
đột xuất.
- Nguồn
vốn để thực hiện Tiểu dự án 2: 831 triệu đồng, trong đó:
+
Ngân sách Trung ương: 725 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+
Ngân sách địa phương: 106 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
9. Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong
vùng đồng bào DTTS; kiểm tra, giám sát
đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình
a) Tiểu
dự án 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người
có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận
động đồng bào; truyền thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể
và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Nội
dung số 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người
có uy tín.
+ Mục
tiêu: Xây dựng, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác vận động, phát huy vai
trò của lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS. Biểu
dương, tôn vinh, ghi nhận công lao, sự đóng góp của các điển hình tiên tiến
trong vùng đồng bào DTTS trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hội nhập
quốc tế.
+ Đối
tượng áp dụng: Trưởng ấp, khu vực, người có uy tín, cán bộ cốt cán có uy tín
trong vùng đồng bào DTTS; điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào DTTS có nhiều
đóng góp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
+ Nội
dung: Thực hiện theo điểm a khoản 10 Mục III của Chương trình và phụ lục kèm
theo Kế hoạch này.
+
Phân công thực hiện:
Ban
Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương có liên quan
hướng dẫn tổ chức thực hiện.
UBND
huyện, thị xã, thành phố liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột
xuất.
- Nội
dung số 2: Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào
DTTS.
+ Mục
tiêu: Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức
cho trưởng ấp, khu vực, người có uy tín, chức sắc, chức việc tôn giáo, đồng bào
DTTS và Nhân dân.
+ Đối
tượng áp dụng: Người dân ở vùng đồng bào DTTS; cán bộ, công chức, viên chức
trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc từ tỉnh đến địa phương; cán bộ, công chức,
viên chức được giao nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động
đồng bào vùng DTTS; lãnh đạo tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể ở xã, ấp, khu
vực; trưởng ấp, khu vực, người có uy tín, các chức sắc, chức việc tôn giáo ở
vùng đồng bào DTTS; doanh nghiệp, HTX, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt
động ở địa bàn vùng đặc biệt khó khăn.
+ Nội
dung: Thực hiện theo điểm a khoản 10 Mục III của Chương trình và Phụ lục kèm
theo Kế hoạch này.
+
Phân công thực hiện:
Ban
Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương liên quan hướng
dẫn tổ chức thực hiện.
Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở,
ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện nội dung thông tin đối ngoại vùng đồng
bào DTTS.
UBND
huyện, thị xã, thành phố liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột
xuất.
- Nội
dung số 3: Tăng cường, nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ
giúp pháp lý chất lượng cho vùng đồng bào DTTS.
+ Mục
tiêu: Bảo đảm công bằng trong tiếp cận công lý của người dân vùng đồng bào
DTTS, xây dựng các mô hình điểm giúp đồng bào kịp thời tiếp cận và thụ hưởng hoạt
động trợ giúp pháp lý chất lượng để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình khi gặp vướng mắc, tranh chấp pháp luật.
+ Đối
tượng áp dụng: Trưởng ấp, người có uy tín trong cộng đồng, cán bộ cơ sở, người
dân vùng đồng bào DTTS; người thực hiện trợ giúp pháp lý và cán bộ cơ quan liên
quan.
+ Nội
dung: Thực hiện theo điểm a khoản 10 Mục III của Chương trình và Phụ lục kèm theo
Kế hoạch này.
+
Phân công thực hiện:
Sở Tư
pháp chủ trì, phối hợp với sở, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn và tổ
chức thực hiện.
UBND
huyện, thị xã, thành phố có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột
xuất.
- Nhu
cầu vốn và dự kiến nguồn vốn để thực hiện Tiểu dự án 1: 320 triệu đồng, trong
đó:
+
Ngân sách Trung ương: 279 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+
Ngân sách địa phương: 41 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
b) Tiểu
dự án 2: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm
bảo an ninh trật tự vùng đồng bào DTTS.
- Mục
tiêu: Hỗ trợ đồng bào DTTS được tiếp cận thông tin về khoa học công nghệ và quảng
bá các sản phẩm của địa phương cho bạn bè trong nước và thế giới. Nâng cao khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Đối
tượng áp dụng: Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan làm công tác dân tộc
từ tỉnh đến địa phương; Văn phòng điều phối Chương trình cấp tỉnh và các cơ
quan thường trực Chương trình ở địa phương; các xã, ấp đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào DTTS;
- Nội
dung: Thực hiện theo điểm b khoản 10 Mục III của Chương trình và Phụ lục kèm
theo Kế hoạch này.
-
Phân công thực hiện:
Ban
Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương liên quan hướng
dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án.
Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn các địa phương tổ chức thực hiện nội dung “Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ
đồng bào DTTS ứng dụng công nghệ thông tin tại xã để phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội và đảm bảo an ninh trật tự”.
- Nguồn
vốn để thực hiện Tiểu dự án 2: 863 triệu đồng; trong đó:
+
Ngân sách Trung ương: 751 triệu đồng (vốn đầu tư: 576 triệu đồng; vốn sự nghiệp:
175 triệu đồng).
+
Ngân sách địa phương: 112 triệu đồng (vốn đầu tư: 86 triệu đồng; vốn sự nghiệp:
26 triệu đồng).
c) Tiểu
dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện
Chương trình.
- Mục
tiêu: Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu
quản lý Chương trình. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện
Chương trình, đảm bảo Chương trình thực hiện đạt mục tiêu đề ra.
- Đối
tượng áp dụng: Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình, người dân trên địa bàn thụ hưởng Chương trình.
- Nội
dung: Thực hiện theo điểm c khoản 10 Mục III của Chương trình và Phụ lục kèm
theo Kế hoạch này.
-
Phân công thực hiện:
Ban
Chỉ đạo tỉnh lựa chọn và tổ chức chỉ đạo thực hiện điểm ở cấp huyện và xã tại một
số địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình để kịp thời
tham mưu ban hành, điều chỉnh và sửa đổi cơ chế, chính sách trong quá trình tổ
chức thực hiện.
Ban
Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương tổ chức
triển khai thực hiện.
- Nguồn
vốn để thực hiện Tiểu dự án 3: 103 triệu đồng, trong đó:
+
Ngân sách Trung ương: 89 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+
Ngân sách địa phương: 14 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
V. TỔNG MỨC VỐN VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Tổng
vốn thực hiện Kế hoạch: 34.601 triệu đồng, trong đó:
1.
Ngân sách Trung ương: 26.609 triệu đồng (vốn
đầu tư 13.763 triệu đồng; vốn sự nghiệp 12.846 triệu đồng).
2.
Ngân sách địa phương: 3.992 triệu đồng (vốn
đầu tư 2.064 triệu đồng; vốn sự nghiệp 1.928 triệu đồng).
3.
Vốn vay tín dụng chính sách: 4.000 triệu đồng.
(Đính
kèm phụ lục tổng hợp kinh phí thực hiện Chương trình năm 2024)
VI. GIẢI PHÁP
1.
Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy
Đảng, sự điều hành quyết liệt của chính quyền và sự phối hợp của Mặt trận tổ quốc
và các sở, ban, ngành đoàn thể - chính trị; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
quán triệt mục tiêu của Chương trình đến các cấp, các ngành, các tầng lớp Nhân
dân, đồng bào DTTS về ý nghĩa, mục đích, mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình và
kế hoạch thực hiện ở địa phương, nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức của người
dân, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người dân, tiếp nhận và sử dụng có
hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng; tôn vinh
doanh nghiệp, tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp về nguồn lực, cách làm hiệu quả
trong quá trình thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
2.
Tăng cường huy động vốn từ ngân sách địa
phương và huy động các nguồn đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia đóng
góp của người dân, bảo đảm cân đối, bố trí, huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng
cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định; bảo đảm tỷ lệ vốn đối ứng của tỉnh và
trách nhiệm tham gia thực hiện Chương trình của người dân, đối tượng thụ hưởng.
3.
Huy động các nguồn lực để thực hiện Chương
trình, lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình, dự án, chính sách khác, phải
huy động cho được nguồn nội lực không trông chờ vào sự hỗ trợ của cấp trên; đồng
thời, trong tổ chức thực hiện Chương trình phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ,
công khai và minh bạch.
4.
Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc, chính sách dân tộc các cấp nhằm đảm bảo có
đủ phẩm chất, năng lực thực tiễn, nhiệt tình và trách nhiệm để thực hiện hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
5.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thường
xuyên; thực hiện tốt báo cáo định kỳ, sơ, tổng kết kết quả thực hiện Chương
trình và kịp thời triển khai thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Ban Dân tộc tỉnh
- Là
cơ quan chủ trì quản lý Chương trình; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Chương trình theo quy định.
- Phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tổng hợp, đề xuất kế hoạch và phương án
phân bổ vốn ngân sách Trung ương để thực hiện Chương trình theo quy định.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan và địa phương có liên quan tiếp tục rà
soát, lựa chọn các nội dung/hoạt động đầu tư/hỗ trợ, bảo đảm có trọng tâm, trọng
điểm, tránh trùng lặp với các chương trình, dự án khác và các hoạt động thường
xuyên của các sở, ban, ngành, địa phương bảo đảm hiệu quả thực hiện Chương
trình.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Chương trình của các địa phương.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố liên quan
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và thực hiện các báo cáo
thường
xuyên, đột xuất về Kế hoạch theo quy định.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với
Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ngành liên quan và các huyện, thị xã, thành phố tham
mưu cấp thẩm quyền phân bổ vốn đầu tư thực hiện Chương trình theo đúng tiêu
chí, định mức Nghị quyết HĐND tỉnh ban hành.
3.
Sở Tài chính: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch theo
quy định; đồng thời, căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm, bố trí vốn sự
nghiệp cho Chương trình theo tiến độ, kế hoạch hàng năm trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
4.
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
- Tổ
chức hướng dẫn hồ sơ vay vốn, quy trình và thủ tục cho vay đối với các đối tượng
vay vốn theo quy định của Chính phủ, đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện, công khai,
minh bạch.
- Thực
hiện cho vay các chính sách tín dụng đảm bảo đúng đối tượng, đúng nguyên tắc,
đúng mục đích theo quy định của Chính phủ.
- Thực
hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn và trả nợ của đối
tượng vay vốn, bảo đảm vốn vay được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và khả năng
thu hồi vốn vay.
- Phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
tuyên truyền chính sách, tổ chức, triển khai theo quy định.
5.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh được phân công chủ trì Dự án, Tiểu dự án, nội
dung, thành phần thuộc Chương trình
- Tổng
hợp kết quả thực hiện; xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện đối với Dự án, Tiểu
dự án, nội dung thành phần thuộc lĩnh vực quản lý của sở, ngành gửi Ban Dân tộc
tỉnh để tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
- Lập
kế hoạch vốn ngân sách trung ương năm tiếp theo để triển khai các hoạt động phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình, gửi Ban Dân tộc
tỉnh để tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
- Hướng
dẫn các địa phương triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội
dung thành phần thuộc Chương trình được phân công chủ trì.
- Chịu
trách nhiệm rà soát, xác định địa bàn, đối tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn
địa phương để tổ chức thực hiện bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp với các
Chương trình, Dự án, Đề án khác và nhiệm vụ thường xuyên của các sở, ngành, địa
phương.
- Chủ
trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra,
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội
dung thành phần Chương trình được phân công chủ trì theo quy định, gửi Ban Dân
tộc tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Thực
hiện đầy đủ chế độ báo cáo kết quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn
vốn được giao về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp.
- Xây
dựng và hướng dẫn cơ chế huy động thêm nguồn lực để thực hiện các nội dung của
các sở, ngành.
- Tổ
chức các đoàn kiểm tra định kỳ ở các địa phương được phân công; giám sát, kiểm
tra kết quả thực hiện các nội dung của Chương trình theo lĩnh vực quản lý nhà
nước được phân công.
6.
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh tham gia thực hiện Kế hoạch: Có trách nhiệm nghiên cứu, lồng ghép thực hiện Kế hoạch với
các Chương trình mục tiêu, dự án khác được giao chủ trì quản lý bảo đảm hiệu quả,
không chồng chéo.
7.
Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu
Giang: Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
tuyên truyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu của Kế hoạch.
8.
Công an tỉnh: Thường xuyên phối hợp với
các sở, ban, ngành và địa phương làm tốt công tác nắm tình hình trong quá trình
triển khai thực hiện dự án, nhằm phòng ngừa các thế lực thù địch và phần tử xấu
lợi dụng, tác động để cản trở thực hiện dự án, gây mất an ninh trật tự trong
vùng đồng bào DTTS tại địa phương.
9.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội:
Thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
10.
UBND huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn, chủ động huy động thêm các nguồn lực
cho các dự án của Chương trình; chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn tổ chức triển
khai các hoạt động được phân công ở các Dự án, Tiểu dự án của Kế hoạch; báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch; chịu trách
nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm
và tránh thất thoát.
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố có liên quan xây dựng
kế hoạch để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao; tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả, bảo đảm yêu cầu theo Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, đề nghị các cơ
quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Vụ Công tác dân tộc địa phương, Ủy ban Dân tộc;
- TT: TU, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, NCTH. DK
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thu Ánh
|
PHỤ LỤC
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 24/KH-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2024 của
UBND tỉnh Hậu Giang)
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
|
Chỉ tiêu
|
Tổng kinh phí năm 2024
|
NSTW
|
NSĐP
|
Vốn tín dụng
|
Ghi chú
|
Vốn đầu tư
|
Vốn sự nghiệp
|
Vốn đầu tư
|
Vốn sự nghiệp
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
10
|
TỔNG CỘNG
|
34.601
|
13.763
|
12.846
|
2.064
|
1.928
|
4.000
|
|
I
|
DỰ ÁN 1: Giải quyết tình trạng
thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
|
7.176
|
1.471
|
1.290
|
221
|
194
|
4.000
|
|
II
|
DỰ ÁN 3: Phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất
hàng hóa theo chuỗi giá trị
|
1.966
|
|
1.705
|
|
261
|
|
|
1
|
Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển
sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh
doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào DTTS&MN
|
1.966
|
|
1.705
|
|
261
|
|
|
III
|
DỰ ÁN 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS
|
10.922
|
8.450
|
1.047
|
1.268
|
157
|
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Đầu tư cơ sở hạ
tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS
|
10.922
|
8.450
|
1.047
|
1.268
|
157
|
|
|
IV
|
DỰ ÁN 5: Phát triển giáo dục
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
|
5.697
|
2.286
|
2.669
|
343
|
399
|
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động,
củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân
tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người
dân vùng đồng bào DTTS
|
3.257
|
2.286
|
545
|
343
|
83
|
|
|
2
|
Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến
thức dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho vùng đồng bào DTTS
|
1.105
|
|
961
|
|
144
|
|
|
3
|
Tiểu dự án 3: Dự án phát triển
giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng DTTS
|
976
|
|
850
|
|
126
|
|
|
4
|
Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng cao
năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp
|
359
|
|
313
|
|
46
|
|
|
V
|
DỰ ÁN 6: Bảo tồn, phát huy
giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch
|
4.636
|
980
|
3.051
|
147
|
458
|
|
|
VI
|
DỰ ÁN 7: Chăm sóc sức khỏe
nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng
trẻ em
|
1.323
|
|
1.151
|
|
172
|
|
|
VII
|
DỰ ÁN 8: Thực hiện bình đẳng
giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
|
765
|
|
665
|
|
100
|
|
|
VIII
|
DỰ ÁN 9: Đầu tư phát triển
nhóm DTTS rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn
|
831
|
|
725
|
|
106
|
|
|
1
|
Tiểu dự án 2: Giảm thiểu tình
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&MN
|
831
|
|
725
|
|
106
|
|
|
IX
|
DỰ ÁN 10: Truyền thông, tuyên
truyền, vận động trong vùng đồng bào DTTS&MN. Kiểm tra, giám sát đánh giá
việc tổ chức thực hiện chương trình
|
1.286
|
576
|
543
|
86
|
81
|
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn
vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến,
giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lí và tuyên truyền, vận động đồng bào; truyền
thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2030
|
320
|
|
279
|
|
41
|
|
|
2
|
Tiểu dự án 2: Ứng dụng công
nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự
vùng đồng bào DTTS
|
863
|
576
|
175
|
86
|
26
|
|
|
3
|
Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát,
đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình
|
103
|
|
89
|
|
14
|
|
|