ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 108/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày 07
tháng 6 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030,
GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
Thực hiện Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm
2025 (sau đây gọi là Chương trình);
UBND tỉnh xây dựng Kế
hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn Tỉnh (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), cụ
thể như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU
PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2025
1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác tiềm năng, lợi
thế của các địa phương trong Tỉnh, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh
xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống so với
vùng phát triển; giảm dần địa bàn đặc biệt khó khăn; quy hoạch, sắp xếp ổn định
dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, liên vùng,
liên kết với các vùng phát triển; cải thiện rõ rệt đời sống của Nhân dân; phát
triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số (DTTS); xóa bỏ
phong tục tập quán lạc hậu đi đôi với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp
của các dân tộc; xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, giữ gìn an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội; củng cố tăng cường khối đại đoàn kết toàn
dân tộc.
2. Mục tiêu cụ thể đến
năm 2025
a) Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu thu nhập
bình quân đầu người DTTS tăng lên 02 lần so với năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo trong
đồng bào DTTS mỗi năm giảm trên 2%; phấn đấu 50% số xã ra khỏi địa bàn đặc biệt
khó khăn.
- 100% xã vùng DTTS có
đường ô tô đến trung tâm xã và đường liên xã được rải nhựa hoặc bê tông; 100% ấp
có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa; 100% số trường, lớp học và trạm y tế
được xây dựng kiên cố; 99,72% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các
nguồn điện khác phù hợp; 90% đồng bào DTTS được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh; 100% đồng bào DTTS được xem truyền hình và nghe đài phát thanh; cải thiện
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
DTTS.
- Giải quyết cơ bản
tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào DTTS.
- Tỷ lệ học sinh mẫu
giáo 5 tuổi đến trường đạt 100%, học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi đạt 97%,
học sinh trung học cơ sở đi học đúng độ tuổi đạt 98%, học sinh trung học phổ
thông đi học đúng độ tuổi đạt 97,5%; người từ 15 - 16 tuổi đọc thông, viết thạo
tiếng phổ thông đạt 98%.
- Tăng cường công tác y
tế để đồng bào DTTS được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; tiếp
tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng DTTS; trên 98% đồng bào DTTS
tham gia bảo hiểm y tế. Trên 90% phụ nữ có thai được khám định kỳ, sinh con ở
cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân xuống dưới 10%.
- Có 90% lao động trong
độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người DTTS và đặc
thù vùng đồng bào DTTS.
- Bảo tồn và phát triển
các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 100% ấp, khu
vực có nhà sinh hoạt cộng đồng; 50% ấp, khu vực có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc
bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng;
- Đào tạo, quy hoạch,
xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS, nhất là các DTTS tại chỗ. Bảo đảm tỷ lệ cán
bộ, công chức, viên chức người DTTS phù hợp với tỷ lệ dân số là người DTTS ở từng
địa phương.
b) Một số chỉ tiêu chủ
yếu:
- Nhựa hóa, bê tông hóa
hoặc cứng hóa tối thiểu 13,5 km đường nông thôn phục vụ sản xuất, đời sống Nhân
dân; giải quyết nước sinh hoạt phân tán cho 300 hộ; đầu tư xây dựng mới 01 công
trình cấp nước sinh hoạt tập trung ở xã chưa có công trình nước sinh hoạt tập
trung. Xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học 02 trường
phổ thông dân tộc nội trú.
- Giải quyết nhu cầu cấp
thiết của hộ DTTS, trong đó:
+ Giải quyết nhà ở cho
50 hộ.
+ Hỗ trợ trực tiếp đất
sản xuất cho 150 hộ.
+ Chuyển đổi ngành nghề,
giải quyết sinh kế cho 410 hộ.
+ Hỗ trợ nước phân tán
cho 300 hộ.
+ Nước sinh hoạt tập
trung 01 công trình.
- 90% phụ nữ có thai được
phổ biến kiến thức, khám thai định kỳ, hỗ trợ y tế, sinh con ở cơ sở y tế hoặc
có sự trợ giúp của cán bộ y tế; hỗ trợ tăng cường dinh dưỡng cho 100% trẻ em
suy dinh dưỡng vùng đồng bào DTTS.
- Đào tạo nghề cho khoảng
400 người; tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho khoảng 450 hộ đồng bào DTTS và
hộ dân tộc Kinh nghèo, cận nghèo ở xã đặc biệt khó khăn.
- Tổ chức 40 lớp tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, truyền dạy văn hóa phi vật thể; hỗ trợ 02 dự
án sưu tầm, phục dựng, bảo tồn, phát huy văn hóa phi vật thể các DTTS có nguy
cơ mai một; bảo tồn các lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch; xây dựng
15 câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian tại các xã vùng DTTS; hỗ trợ đầu tư
xây dựng 100% thiết chế văn hóa, thể thao ấp; hỗ trợ đầu tư xây dựng 03 điểm đến
du lịch tiêu biểu vùng DTTS.
- Hỗ trợ ứng dụng công
nghệ thông tin cho cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở; hỗ trợ, tạo điều kiện
cho người có uy tín trong cộng đồng làm hạt nhân chính trị, nòng cốt cơ sở; bồi
dưỡng kiến thức về chính sách dân tộc, công tác dân tộc cho hơn 600 lượt cán bộ,
công chức, viên chức.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện:
Trên địa bàn các xã,
phường, thị trấn, ấp, khu vực vùng đồng bào DTTS; trong đó, ưu tiên nguồn lực của
Chương trình đầu tư cho các địa bàn đặc biệt khó khăn (xã và ấp đặc biệt khó
khăn).
2. Đối tượng áp dụng:
- Xã, phường, thị trấn,
ấp, khu vực vùng đồng bào DTTS.
- Hộ gia đình, cá nhân
người DTTS.
- Hộ gia đình, cá nhân
người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, ấp đặc biệt
khó khăn.
- Doanh nghiệp, hợp tác
xã (HTX), liên hiệp hợp tác xã, các tổ chức kinh doanh hoạt động ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Thời gian thực hiện:
Từ năm
2021 đến hết năm 2025.
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN
CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án 1: Giải quyết
tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
a) Mục tiêu:
- Hộ đồng bào DTTS
nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại xã, ấp đặc biệt khó khăn chưa có nhà
ở hoặc có nhà ở tạm, dột nát được hỗ trợ xây dựng nhà ở phù hợp với điều kiện
thực tiễn của địa phương.
- Hộ DTTS nghèo; hộ
nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại xã, ấp đặc biệt khó khăn làm nghề nông, lâm,
ngư nghiệp không có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức của địa
phương được giải quyết tình trạng thiếu đất sản xuất hoặc hỗ trợ chuyển đổi nghề.
- Hộ đồng bào DTTS
nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại xã, ấp đặc biệt khó khăn được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Tăng cường tạo việc
làm, hỗ trợ chuyển đổi nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người DTTS và địa
bàn sinh sống.
b) Đối tượng áp dụng:
Hộ DTTS nghèo; hộ nghèo
dân tộc Kinh sinh sống ở xã, ấp đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS chưa có
nhà ở hoặc nhà ở bị dột nát, hư hỏng; làm nghề nông, lâm, ngư nghiệp nhưng
không có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của địa
phương; có khó khăn về nước sinh hoạt. Ưu tiên hộ nghèo DTTS thuộc danh sách
các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; hộ nghèo có phụ nữ là
chủ hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả
năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động.
c) Nội dung: Thực hiện
theo điểm c khoản 1 Mục III của Chương trình (ban hành kèm theo tại Quyết định
số 1719/QĐ-TTg) và Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
d) Phân công thực hiện:
- Ban Dân tộc tỉnh chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án.
- UBND huyện, thị xã,
thành phố có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra,
giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột
xuất.
đ) Dự kiến nhu cầu vốn
và nguồn vốn để thực hiện Dự án 1: 64.896 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương:
9.700 triệu đồng (vốn đầu tư 5.571 triệu đồng; vốn sự nghiệp 4.129 triệu đồng).
+ Ngân sách địa phương:
1.455 triệu đồng (vốn đầu tư: 836 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 619 triệu đồng).
+ Vốn tín dụng chính
sách: 53.400 triệu đồng.
+ Vốn huy động khác:
341 triệu đồng.
2. Dự án 3: Phát triển
sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền sản
xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị
Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản
xuất theo chuỗi giá trị phù hợp với từng vùng, miền; khai thác tiềm năng lợi thế
theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, tạo việc làm nâng
cao thu nhập cho hộ dân, giảm nghèo bền vững vùng đồng bào DTTS.
- Nội dung số 01: Hỗ trợ
phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị.
+ Mục tiêu: Hỗ trợ các
dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị phù hợp với từng vùng, miền; khai
thác tiềm năng lợi thế theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu
quả, tạo việc làm nâng cao thu nhập cho hộ dân, giảm nghèo bền vững vùng đồng
bào DTTS.
+ Đối tượng áp dụng:
Hộ nghèo, hộ cận nghèo:
Ưu tiên hộ nghèo do phụ nữ là chủ hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng
người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động; hộ sinh
sống tại xã, ấp đặc biệt khó khăn.
Doanh nghiệp (sản xuất,
chế biến, kinh doanh), Hợp tác xã (HTX) tham gia vào chuỗi giá trị có từ 70%
lao động trở lên là người DTTS.
+ Địa bàn: Các xã, ấp
thuộc vùng đồng bào DTTS.
+ Nội dung: Thực hiện
theo điểm b khoản 3 Mục III Chương trình và Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
+ Phân công thực hiện:
Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các Sở, ngành hướng dẫn tổ chức thực hiện.
UBND huyện, thị xã,
thành phố liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát,
đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh thực hiện cho vay vốn tín dụng chính sách theo quy định
hiện hành.
- Nội dung số 2: Đầu
tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý.
- Nội dung số 3: Thúc đẩy
khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào DTTS.
+ Mục tiêu: Thúc đẩy, hỗ
trợ quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng hàng hóa, dịch
vụ ở khu vực các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS; thúc đẩy tinh thần khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh trong đồng bào DTTS trên tiềm năng, thế mạnh và nguồn
tài nguyên sẵn có tại địa phương; tạo việc làm và thu nhập ổn định kết hợp với
bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, tri thức truyền thống của cộng đồng các
DTTS.
+ Đối tượng áp dụng:
Doanh nghiệp, HTX đang hoạt động trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc
vùng đồng bào DTTS có kế hoạch mở rộng kinh doanh, sản xuất; doanh nghiệp, HTX
mới thành lập có các hoạt động và sử dụng lao động trên địa bàn các xã đặc biệt
khó khăn thuộc vùng đồng bào DTTS; Trường đại học có đông sinh viên DTTS theo học
và có các hoạt động hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh tại các xã
đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào DTTS;
Hộ gia đình, cá nhân
người DTTS; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại các xã, ấp vùng đồng bào DTTS.
+ Nội dung: Thực hiện
theo điểm b Mục 3 phần III Chương trình và Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
+ Phân công thực hiện:
Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan hướng
dẫn triển khai các hoạt động thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu
hút đầu tư vùng đồng bào DTTS.
Sở Công Thương hướng dẫn
thực hiện nội dung hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào DTTS.
UBND huyện, thị xã,
thành phố có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung liên quan trên địa
bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các nội
dung theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn
và nguồn vốn thực hiện Tiểu dự án 2: 17.076 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương:
5.457 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương:
819 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Vốn vay tín dụng
chính sách: 8.100 triệu đồng.
+ Vốn huy động khác:
2.700 triệu đồng.
3. Dự án 4: Đầu tư cơ sở
hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS và các
đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc
Tiểu dự án 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS
- Mục tiêu: Tăng cường
cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã, ấp đặc biệt khó
khăn; đầu tư đường đến trung tâm xã và cứng hóa đường đến trung tâm xã, liên
xã.
- Phạm vi: Các xã, ấp
vùng đồng bào DTTS.
- Nội dung:
+ Nội dung số 01: Đầu
tư cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào DTTS; ưu tiên đối với các xã, ấp đặc
biệt khó khăn; thực hiện theo điểm a, khoản 4, Mục III Chương trình và Phụ lục
kèm theo Kế hoạch này.
+ Nội dung số 02: Đầu
tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào DTTS. Thực hiện theo
điểm a, khoản 4, Mục III Chương trình và Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Phân công thực hiện:
+ Ban Dân tộc tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn chung về tổ chức thực hiện
Tiểu dự án và hướng dẫn thực hiện nội dung số 01; chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, Sở Y tế chỉ đạo các địa phương rà soát danh mục đầu tư bảo đảm không
trùng lặp về nội dung, nguồn vốn trên cùng một địa bàn.
+ Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Nội dung
số 02.
+ UBND huyện, thị xã,
thành phố có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định
kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn
và nguồn vốn để thực hiện Tiểu dự án 1: 38.325 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương:
33.326 triệu đồng (vốn đầu tư: 30.009 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 3.317 triệu đồng).
+ Ngân sách địa phương:
4.999 triệu đồng (vốn đầu tư: 4.501 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 498 triệu đồng).
4. Dự án 5: Phát triển
giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Tiểu dự án 1: Đổi mới
hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ
thông có học sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào DTTS.
- Mục tiêu: Củng cố và
phát triển hợp lý hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ
thông có học sinh ở bán trú; đầu tư bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất cho các
trường chưa đạt chuẩn quốc gia để đảm bảo tốt việc tổ chức dạy - học (bao gồm
các hoạt động dạy và học trực tuyến), nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú,
nội trú. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú. Nâng cao nhận thức,
trách nhiệm về công tác xóa mù chữ, tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả công
tác xóa mù chữ.
- Đối tượng áp dụng:
+ Hệ thống các trường
phổ thông dân tộc nội trú và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh đang
trực tiếp quản lý, giảng dạy và học tập tại các nhà trường. Ưu tiên đầu tư bổ
sung, nâng cấp cơ sở vật chất, đặc biệt là cơ sở vật chất phục vụ chuyển đổi số
trong giảng dạy và học tập cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ
thông có học sinh bán trú ở vùng đồng bào DTTS, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn và vùng khó khăn;
+ Cán bộ quản lý, giáo
viên, người tham gia thực hiện công tác xóa mù chữ (trưởng ấp, khu vực, trụ
trì, sư tăng, ni tại các chùa, các tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm và các đối tượng
khác) ở vùng đồng bào DTTS. Ưu tiên đầu tư cho các địa phương thuộc vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Nội dung: Thực hiện
theo điểm a khoản 5 Mục III Chương trình và Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với sở, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực
hiện Tiểu dự án.
+ UBND huyện, thị xã,
thành phố liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ,
đột xuất.
Dự kiến nhu cầu vốn và
nguồn để thực hiện Tiểu dự án 1: 12.223 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương:
10.629 triệu đồng (vốn đầu tư: 8.666 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 1.963 triệu đồng)
+ Ngân sách địa phương:
1.594 triệu đồng (vốn đầu tư: 1.300 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 294 triệu đồng).
b) Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng
kiến thức dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho vùng đồng bào DTTS.
- Mục tiêu:
+ Nâng cao, cập nhật kiến
thức dân tộc, văn hóa DTTS, chính sách dân tộc cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác dân tộc; bồi dưỡng tiếng DTTS cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức vùng đồng bào DTTS.
+ Đào tạo dự bị đại học,
đại học và sau đại học nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức người DTTS và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào DTTS.
- Đối tượng áp dụng:
+ Bồi dưỡng kiến thức
công tác dân tộc và dạy tiếng DTTS: Cán bộ, công chức, viên chức theo dõi công
tác dân tộc ở các sở, ngành, địa phương và công chức, viên chức công tác ở vùng
DTTS; dạy tiếng DTTS đối với cán bộ, công chức, viên chức, thuộc nhóm đối tượng
3, 4 tiếp xúc trực tiếp, làm việc với đồng bào DTTS.
+ Đào tạo dự bị đại học,
đại học sau đại học: Học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức học tập
và công tác trên địa bàn vùng đồng bào DTTS và trong các cơ quan công tác dân tộc
được hỗ trợ trong đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học; hộ DTTS nghèo
thuộc các xã, ấp đặc biệt khó khăn, người DTTS có hoàn cảnh khó khăn và phụ nữ
DTTS.
- Nội dung:
+ Nội dung số 01: Bồi
dưỡng kiến thức dân tộc
Thực hiện theo Kế hoạch
số 1636/KH-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2019 của UBND tỉnh về việc bồi dưỡng kiến
thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2019
- 2025.
+ Nội dung số 02: Đào tạo
dự bị đại học, đại học và sau đại học
Thực hiện theo Nghị định
số 141/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quy định về chế độ
cử tuyển đối với học sinh, sinh viên DTTS.
- Phân công thực hiện:
Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND
huyện, thị xã, thành phố có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Tiểu dự án.
- Dự kiến nhu cầu nguồn
vốn và nguồn vốn thực hiện Tiểu dự án 2: 3.683 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương:
3.203 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương:
480 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
c) Tiểu dự án 3: Dự án
phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng
DTTS.
- Mục tiêu:
+ Mở rộng quy mô, nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu lao
động, cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS.
+ Hỗ trợ lao động là
người DTTS tiếp cận thuận lợi với thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ
tìm kiếm, kết nối việc làm; hỗ trợ thanh niên DTTS sau khi tốt nghiệp các cơ sở
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp tìm kiếm được việc làm phù hợp với khả
năng, nguyện vọng.
- Đối tượng áp dụng:
+ Người lao động là người
DTTS, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống
ở vùng đồng bào DTTS.
+ Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ quan quản lý về giáo dục nghề nghiệp các cấp vùng đồng bào DTTS.
+ Các trung tâm dịch vụ
việc làm, cơ sở giới thiệu việc làm có hoạt động liên quan đến người lao động
là người DTTS và người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo sinh sống ở vùng đồng bào DTTS.
+ Các doanh nghiệp, tổ
chức đưa người lao động vùng đồng bào DTTS đi làm việc ở nước ngoài; các tổ chức,
cá nhân tư vấn cho người lao động vùng đồng bào DTTS đi làm việc ở nước ngoài.
- Nội dung: Thực hiện
theo điểm c, khoản 5, Mục III Chương trình và Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan hướng
dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án.
+ UBND huyện, thị xã,
thành phố liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột
xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn
và nguồn vốn để thực hiện Tiểu dự án 3: 16.676 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương:
14.501 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương:
2.175 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
d) Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng cao năng lực
cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp.
- Mục tiêu: Đào tạo
nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp.
- Mục tiêu: Đào tạo,
nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện Chương trình (bao gồm: Quy trình triển
khai dự án, tiểu dự án của Chương trình; quy trình, kỹ năng làm chủ đầu tư,
nghiệp vụ đấu thầu, quản lý tài chính và thanh quyết toán; quy trình lập kế hoạch;
kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện), các kỹ năng về phát triển cộng
đồng và các nội dung liên quan khác cho cán bộ cơ sở thực hiện Chương trình.
- Đối tượng áp dụng:
+ Cộng đồng: Ban giám
sát cộng đồng xã, đại diện cộng đồng, người dân, cộng tác viên giảm nghèo, các
tổ duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng tại ấp, khu vực, người có uy tín trong
cộng đồng, ưu tiên người DTTS và phụ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực.
+ Cán bộ triển khai
Chương trình ở các cấp: Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công tác dân tộc,
chính sách dân tộc ở các cấp (bao gồm cán bộ thuộc các cơ quan, ban ngành chủ
trì và tham gia tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình) và cán bộ các
tổ chức đoàn thể, lực lượng cốt cán, người có uy tín trong cộng đồng, các chức
sắc, chức việc tôn giáo tham gia vào quá trình triển khai thực hiện các nội
dung của Chương trình.
- Nội dung: Thực hiện
theo điểm d khoản 5 Mục III Chương trình và Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Phân công thực hiện:
+ Ban Dân tộc tỉnh chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn và chỉ đạo
tổ chức thực hiện Tiểu dự án.
+ UBND huyện, thị xã,
thành phố liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột
xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn
và nguồn vốn để thực hiện Tiểu dự án 4: 1.556 triệu đồng.
+ Ngân sách Trung ương:
1.353 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương:
203 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
5. Dự án 6: Bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển
du lịch
- Mục tiêu: Khôi phục,
bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ văn
hóa; hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị văn hóa cho vùng đồng bào DTTS để
nâng cao mức thụ hưởng về văn hóa cho đồng bào các dân tộc gắn với phát triển
du lịch cộng đồng.
- Đối tượng áp dụng:
+ Huyện, thị xã, thành
phố có xã, phường, thị trấn, ấp, khu vực thuộc vùng đồng bào DTTS.
+ Bản sắc văn hóa, di sản
của các DTTS.
+ Đồng bào các DTTS;
nghệ nhân người DTTS.
+ Cán bộ, công chức thực
hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc.
+ Văn hóa vật thể, phi
vật thể đồng bào DTTS.
+ Lễ hội truyền thống của
đồng bào DTTS; thiết chế văn hóa cơ sở vùng đồng bào DTTS.
+ Doanh nghiệp, HTX,
các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động ở địa bàn vùng đồng bào DTTS.
- Nội dung: Thực hiện
theo khoản 6 Mục III Chương trình và Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn
và chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án.
+ UBND huyện, thị xã,
thành phố liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra,
giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn
và nguồn vốn thực hiện để thực hiện Dự án 6: 20.687 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương:
13.407 triệu đồng (vốn đầu tư 3.766 triệu đồng, vốn sự nghiệp 9.641 triệu đồng).
+ Ngân sách địa phương:
2.011 triệu đồng (vốn đầu tư 565 triệu đồng, vốn sự nghiệp 1.446 triệu đồng).
+ Vốn tín dụng chính
sách: 980 triệu đồng.
+ Vốn huy động hợp pháp
khác: 4.289 triệu đồng.
6. Dự án 7: Chăm sóc sức
khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng
trẻ em
- Mục tiêu: Cải thiện sức
khỏe của người DTTS về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ. Tăng cường
công tác y tế cơ sở để đồng bào DTTS được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
hiện đại. Tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh vùng đồng bào DTTS.
- Đối tượng áp dụng:
+ Người dân tại vùng đồng
bào DTTS, đặc biệt là phụ nữ mang thai, bà mẹ, trẻ em và người cao tuổi.
+ Trung tâm Y tế cấp
huyện.
+ Cán bộ y tế, dân số;
nhân viên Trung tâm Y tế cấp huyện; nhân viên Trạm Y tế cấp xã, viên chức dân số
xã; nhân viên y tế ấp, khu vực, cộng tác viên dân số; cô đỡ ấp, khu vực.
- Nội dung: Thực hiện
theo khoản 7 Mục III Chương trình và Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Y tế chủ trì, phối
hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực
hiện Dự án.
+ UBND huyện, thị xã,
thành phố liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra,
giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn
và nguồn vốn thực hiện Dự án 7: 1.309 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương:
1.138 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương:
171 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
7. Dự án 8: Thực hiện
bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
- Mục tiêu: Nâng cao nhận
thức, thay đổi định kiến, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm
sóc phụ nữ và trẻ em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
- Đối tượng áp dụng: Phụ
nữ và trẻ em gái tại các xã, ấp đặc biệt khó khăn, ưu tiên phụ nữ và trẻ em gái
là người DTTS trong các hộ nghèo, cận nghèo, nạn nhân bị mua bán, bạo lực gia
đình, xâm hại tình dục, di cư lao động không an toàn/ lấy chồng nước ngoài trở
về, người khuyết tật.
- Nội dung: Thực hiện
theo khoản 8 Mục III Chương trình và Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Phân công thực hiện:
+ Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành
hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án.
+ Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ban Dân tộc tỉnh hướng dẫn định mức chi, nội dung thanh, quyết toán nguồn vốn sự
nghiệp thực hiện Dự án.
+ UBND huyện, thị xã,
thành phố liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra,
giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
- Nhu cầu vốn và dự kiến
nguồn vốn để thực hiện Dự án 8: 2.424 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương:
2.108 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương:
316 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
8. Dự án 9: Đầu tư phát
triển nhóm DTTS rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn
Tiểu dự án 2: Giảm thiểu tình trạng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS.
Mục tiêu:
+ Chuyển đổi nhận thức,
hành vi trong hôn nhân của đồng bào DTTS góp phần giảm thiểu tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS.
+ Trên 90% cán bộ làm
công tác dân tộc các cấp, cán bộ văn hóa - xã hội được tập huấn nâng cao năng lực,
kỹ năng vận động, tư vấn, truyền thông thay đổi hành vi về tảo hôn và hôn nhân
cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS vào năm 2025.
+ Giảm bình quân khoảng
từ 2% - 3%/năm số cặp tảo hôn và khoảng từ 3% - 5%/năm số cặp kết hôn cận huyết
thống đối với các địa bàn, DTTS có tỷ lệ tảo hôn, kết hôn cận huyết thống cao;
+ Đến năm 2025, phấn đấu
ngăn chặn, hạn chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng
bào DTTS.
- Đối tượng áp dụng:
+ Nhóm vị thành niên,
thanh niên là người DTTS
+ Các bậc cha mẹ và học
sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú;
+ Nhóm phụ nữ và nam giới
người DTTS thuộc các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù tảo
hôn, kết hôn cận huyết thống.
+ Lãnh đạo cấp ủy Đảng,
chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội các cấp trong vùng đồng bào DTTS.
+ Người có uy tín trong
cộng đồng các DTTS.
- Nội dung: Thực hiện
theo điểm b khoản 9 Mục III Chương trình và Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Phân công thực hiện:
+ Ban Dân tộc tỉnh chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, các địa phương liên quan xác định đối tượng, địa
bàn, chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án.
+ Sở Y tế hướng dẫn về
chuyên môn của nội dung giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thuộc
Tiểu dự án.
+ UBND huyện, thị xã,
thành phố liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá và
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Nhu cầu vốn và dự kiến
nguồn vốn để thực hiện Tiểu dự án 2: 2.796 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương:
2.431 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương:
365 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
9. Dự án 10: Truyền
thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào DTTS; kiểm tra, giám sát đánh
giá việc tổ chức thực hiện Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Biểu
dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ
biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào;
truyền thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Nội dung số 1: Biểu
dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín.
+ Mục tiêu: Xây dựng,
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng
cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS. Biểu dương, tôn vinh, ghi
nhận công lao, sự đóng góp của các điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào DTTS
trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế.
+ Đối tượng áp dụng:
Trưởng ấp, khu vực, người có uy tín, cán bộ cốt cán có uy tín trong vùng đồng
bào DTTS; điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào DTTS có nhiều đóng góp trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội
nhập quốc tế.
+ Nội dung: Thực hiện
theo điểm a khoản 10 Mục III Chương trình và phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
+ Phân công thực hiện:
Ban Dân tộc tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương có liên quan hướng dẫn tổ chức
thực hiện.
UBND huyện, thị xã,
thành phố liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát,
đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
- Nội dung số 2: Phổ biến,
giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS.
+ Mục tiêu: Tăng cường
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức cho trưởng ấp,
khu vực, người có uy tín, chức sắc, chức việc tôn giáo, đồng bào DTTS và Nhân
dân.
+ Đối tượng áp dụng:
Người dân ở vùng đồng bào DTTS; cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống cơ
quan công tác dân tộc từ tỉnh đến địa phương; cán bộ, công chức, viên chức được
giao nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào
vùng DTTS; lãnh đạo tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể ở xã, ấp, khu vực; trưởng
ấp, khu vực, người có uy tín, các chức sắc, chức việc tôn giáo ở vùng đồng bào
DTTS; doanh nghiệp, HTX, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động ở địa
bàn vùng đặc biệt khó khăn.
+ Nội dung: Thực hiện
theo điểm a khoản 10 Mục III Chương trình và Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
+ Phân công thực hiện:
Ban Dân tộc tỉnh chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực
hiện.
Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành liên quan hướng dẫn
tổ chức thực hiện nội dung thông tin đối ngoại vùng đồng bào DTTS.
UBND huyện, thị xã,
thành phố liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát,
đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
- Nội dung số 3: Tăng
cường, nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất
lượng cho vùng đồng bào DTTS.
+ Mục tiêu: Bảo đảm
công bằng trong tiếp cận công lý của người dân vùng đồng bào DTTS, xây dựng các
mô hình điểm giúp đồng bào kịp thời tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp
pháp lý chất lượng để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi gặp vướng
mắc, tranh chấp pháp luật.
+ Đối tượng áp dụng:
Trưởng ấp, khu vực, người có uy tín trong cộng đồng, cán bộ cơ sở, người dân
vùng đồng bào DTTS; người thực hiện trợ giúp pháp lý và cán bộ cơ quan liên
quan.
+ Nội dung: Thực hiện
theo điểm a khoản 10 Mục III Chương trình và Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
+ Phân công thực hiện:
Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Sở, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện.
UBND huyện, thị xã,
thành phố có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám
sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
- Nhu cầu vốn và dự kiến
nguồn vốn để thực hiện Tiểu dự án 1: 1.193 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương:
1.037 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương:
156 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
b) Tiểu dự án 2: Ứng dụng công nghệ
thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng
bào DTTS.
- Mục tiêu: Hỗ trợ đồng
bào DTTS được tiếp cận thông tin về khoa học công nghệ và quảng bá các sản phẩm
của địa phương cho bạn bè trong nước và thế giới. Nâng cao khả năng ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Đối tượng áp dụng:
Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan làm công tác dân tộc từ tỉnh đến địa
phương; Văn phòng điều phối Chương trình cấp tỉnh và các cơ quan thường trực
Chương trình ở địa phương; các xã, ấp đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS;
- Nội dung: Thực hiện
theo điểm b khoản 10 Mục III Chương trình và Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Phân công thực hiện:
Ban Dân tộc tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực
hiện Tiểu dự án.
Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương
tổ chức thực hiện nội dung “Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào DTTS ứng
dụng công nghệ thông tin tại xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo
an ninh trật tự”.
Liên minh Hợp tác xã tỉnh
chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung “Hỗ trợ xây
dựng và duy trì chợ sản phẩm trực tuyến vùng đồng bào DTTS”.
- Dự kiến nhu cầu vốn
và nguồn vốn để thực hiện Tiểu dự án 2: 1.337 triệu đồng; trong đó:
+ Ngân sách Trung ương:
1.163 triệu đồng (vốn đầu tư: 931 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 232 triệu đồng).
+ Ngân sách địa phương:
174 triệu đồng (vốn đầu tư: 140 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 35 triệu đồng).
c) Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát,
đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình.
- Mục tiêu: Thiết lập hệ
thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương
trình. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình,
đảm bảo Chương trình thực hiện đạt mục tiêu đề ra.
- Đối tượng áp dụng: Tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình, người dân trên địa bàn thụ hưởng Chương trình.
- Nội dung: Thực hiện
theo điểm c khoản 10 Mục III Chương trình và Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Phân công thực hiện:
Ban Chỉ đạo tỉnh lựa chọn
và tổ chức chỉ đạo thực hiện điểm ở cấp huyện và xã tại một số địa phương trong
quá trình triển khai thực hiện Chương trình để kịp thời tham mưu ban hành, điều
chỉnh và sửa đổi cơ chế, chính sách trong quá trình tổ chức thực hiện.
Ban Dân tộc tỉnh chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và địa phương tổ chức triển khai thực
hiện.
- Dự kiến nhu cầu vốn
và nguồn vốn để thực hiện Tiểu dự án 3: 377 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương:
328 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương:
49 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
IV. DỰ KIẾN TỔNG MỨC VỐN
VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Dự kiến tổng mức vốn thực
hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025: 184.558 triệu đồng, trong đó:
1. Ngân sách Trung ương:
99.781 triệu đồng (vốn đầu tư 48.943 triệu đồng; vốn sự nghiệp 50.838 triệu đồng).
2. Ngân sách địa phương:
14.967 triệu đồng (vốn đầu tư 7.341 triệu đồng; vốn sự nghiệp 7.626 triệu đồng).
3. Vốn vay tín dụng chính
sách: 62.480 triệu đồng.
4. Vốn huy động hợp pháp
khác: 7.330 triệu đồng.
V. GIẢI PHÁP, CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Công tác tuyên truyền
Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, quán triệt mục tiêu của Chương trình đến các cấp, các ngành, các tầng lớp
Nhân dân, đồng bào DTTS về ý nghĩa, mục đích, mục tiêu, nhiệm vụ của Chương
trình và kế hoạch thực hiện ở địa phương, nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức
của người dân, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người dân, tiếp nhận và sử
dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng;
tôn vinh doanh nghiệp, tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp về nguồn lực, cách
làm hiệu quả trong quá trình thực hiện Chương trình trên địa bàn Tỉnh.
2. Về cơ chế huy động vốn
Thực hiện đa dạng hóa
nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời
theo cơ cấu đã quy định, tăng cường huy động vốn từ ngân sách địa phương và huy
động các nguồn vốn đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn đối ứng, tham gia đóng góp của
người dân, đối tượng thụ hưởng.
Bảo đảm cân đối, bố
trí, huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định; đảm
bảo tỷ lệ vốn đối ứng của tỉnh và trách nhiệm tham gia thực hiện Chương trình của
người dân, đối tượng thụ hưởng.
3. Mở rộng hợp tác quốc
tế
Tăng cường hợp tác với
các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi Chính phủ để vận động, thu hút các nguồn
lực, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm của các nước, các tổ chức quốc tế, tập thể,
cá nhân nước ngoài, hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào
DTTS, đồng thời tranh thủ sự trợ giúp về kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện
thành công mục tiêu góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình trên địa bàn Tỉnh.
4. Lồng ghép
Quá trình triển khai thực
hiện phải huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình, lồng ghép các nguồn
vốn của các chương trình, dự án, chính sách khác, phải huy động cho được nguồn
nội lực không trông chờ vào sự hỗ trợ của cấp trên. Đồng thời trong tổ chức thực
hiện Chương trình phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai và minh bạch.
5. Cơ chế đặc thù,
chính sách đặc thù
Giao Ban Dân tộc tỉnh
chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tham mưu cấp thẩm quyền
ban hành cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện Chương trình, phù hợp với tình
hình thực tế và theo quy định
6. Về nguồn nhân lực thực
hiện Chương trình
Ban Dân tộc tỉnh là cơ
quan thường trực, giúp việc cho Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia
tỉnh Hậu Giang (phụ trách Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030) và các
đơn vị giúp việc cho Ban Chỉ đạo các cấp ở địa phương.
7. Cơ quan tham mưu
giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp
- Cấp tỉnh: Ban Dân tộc
và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh, giúp Ban Chỉ đạo Tỉnh quản lý và tổ chức thực
hiện Chương trình.
- Ở địa phương: Giao Chủ
tịch UBND cấp huyện quyết định kiện toàn hoặc thành lập mới Ban Chỉ đạo chung
cho cả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia (Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030).
VI. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Là cơ quan chủ trì quản
lý Chương trình; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND huyện, thị
xã, thành phố tổ chức thực hiện Chương trình theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, cơ quan liên quan và các địa phương rà soát, phân bổ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình hằng năm và giai đoạn 5 năm,
trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan tổng hợp, đề xuất kế hoạch và phương án phân bổ vốn
ngân sách Trung ương để thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 và hằng
năm, tham mưu UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, cơ quan và địa phương có liên quan tiếp tục rà soát, lựa chọn
các nội dung/hoạt động đầu tư/hỗ trợ, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, tránh
trùng lặp với các chương trình, dự án khác và các hoạt động thường xuyên của
các sở, ngành, địa phương bảo đảm hiệu quả thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Chương trình của các địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố liên quan tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Thực hiện chức năng
cơ quan tổng hợp Chương trình.
- Tổng hợp nhu cầu, dự
kiến phân bố kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình vào kế
hoạch 05 năm và kế hoạch hằng năm, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với
Ban Dân tộc tỉnh các Sở, ngành liên quan và các huyện, thị xã, thành phố tham
mưu cấp thẩm quyền phân bổ vốn đầu tư theo quy định thực hiện Chương trình; thẩm
định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn đối ứng Chương trình và các nhiệm vụ giải
pháp thực hiện chính sách có hiệu quả.
3. Sở Tài chính
Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch theo
quy định. Đồng thời, căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm, bố trí vốn sự
nghiệp cho Chương trình theo tiến độ, kế hoạch hàng năm trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định
4. Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh được phân công chủ trì Dự án, Tiểu dự án, nội dung, thành phần
thuộc Chương trình
- Tổng hợp kết quả thực
hiện; xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu,
nhiệm vụ, nguồn vốn và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách Trung ương giai
đoạn 05 năm và hằng năm giao cho các sở, cơ quan tỉnh và các địa phương thực hiện
đối với Dự án, Tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc lĩnh vực quản lý của Sở,
ngành gửi Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
- Lập kế hoạch vốn ngân
sách trung ương giai đoạn 05 năm và hằng năm để triển khai các hoạt động phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình, gửi Ban Dân tộc
tỉnh để tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
- Hướng dẫn các địa
phương triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần
thuộc Chương trình được phân công chủ trì.
- Chịu trách nhiệm rà
soát, xác định địa bàn, đối tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương để
tổ chức thực hiện bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp với các Chương trình, Dự
án, Đề án khác và nhiệm vụ thường xuyên của các Sở, ngành, địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với
Ban Dân tộc tỉnh, các Sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành phần
Chương trình được phân công chủ trì theo quy định, gửi Ban Dân tộc tỉnh để tổng
hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Thực hiện đầy đủ chế
độ báo cáo kết quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao
về Ban Dân tộc để tổng hợp.
- Xây dựng và hướng dẫn
cơ chế huy động thêm nguồn lực để thực hiện các nội dung của các sở, ngành.
- Thường xuyên, định kỳ
tổ chức các đoàn kiểm tra ở các địa phương được phân công; giám sát, kiểm tra kết
quả thực hiện các nội dung của Chương trình theo lĩnh vực quản lý nhà nước được
phân công.
5. Các Sở, ban ngành,
đoàn thể tỉnh tham gia thực hiện Chương trình
Có trách nhiệm nghiên cứu,
lồng ghép thực hiện Chương trình với các Chương trình mục tiêu, dự án khác được
giao chủ trì quản lý bảo đảm hiệu quả, không chồng chéo.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Có trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ tuyên truyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu của Chương
trình.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện giám sát, phản
biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
8. UBND huyện, thị xã,
thành phố
Tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình trên địa bàn, chủ động huy động thêm các nguồn lực cho các dự
án của Chương trình; chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn tổ chức triển khai các
hoạt động được phân công ở các Dự án, Tiểu dự án của Chương trình; báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện Chương trình; chịu trách nhiệm
về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và
tránh thất thoát.
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố có liên quan xây dựng kế hoạch để
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả, bảo đảm yêu cầu theo Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này,
nếu có phát sinh vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, đề nghị các cơ
quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc,
- Vụ Địa phương III, Ủy ban Dân tộc;
- TT.TU; TT. HĐND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thu Ánh
|
KẾ HOẠCH
VỐN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Kèm theo Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 07 tháng 06 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hậu Giang)
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
|
Chỉ tiêu
|
|
Tổng kinh
phí giai đoạn 2021-2025
|
NSTW
|
NSĐP
|
Vốn tín dụng
|
Vốn huy động
khác
|
Ghi chú
|
Vốn đầu
tư
|
Vốn sự
nghiệp
|
Vốn đầu
tư
|
Vốn sự
nghiệp
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
TỔNG CỘNG
|
184,558
|
48,943
|
50,838
|
7,341
|
7,626
|
62,480
|
7,330
|
|
I
|
DỰ ÁN 1: Giải quyết tình trạng
thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
|
64,896
|
5,571
|
4,129
|
836
|
619
|
53,400
|
341
|
|
II
|
DỰ ÁN 3: Phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất
hàng hóa theo chuỗi giá trị
|
17,076
|
|
5,457
|
|
819
|
8,100
|
2,700
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Phát triển kinh tế
nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người
dân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản
xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh
doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào DTTS&MN
|
17,076
|
|
5,457
|
|
819
|
8,100
|
2,700
|
|
3
|
Tiểu dự án 3: Phát triển kinh tế
xã hội - mô hình bộ đội gắn với dân bản vùng đồng bào DTTS&MN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
DỰ ÁN 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết
yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các
đơn vị sự nghiệp công của lĩnh vực dân tộc
|
38,325
|
30,009
|
3,317
|
4,501
|
498
|
|
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Đầu tư CSHT
thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS&MN
|
38,325
|
30,009
|
3,317
|
4,501
|
498
|
|
|
|
2
|
Tiểu dự án 2: Đầu tư cơ sở vật chất
các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực công tác dân tộc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
DỰ ÁN 5: Phát triển giáo dục đào
tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
|
34,139
|
8,666
|
21,020
|
1,300
|
3,153
|
|
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động,
củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân
tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người
dân vùng đồng bào DTTS&MN
|
12,223
|
8,666
|
1,963
|
1,300
|
294
|
|
|
|
2
|
Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức
dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho vùng đồng bào DTTS&MN
|
3,683
|
|
3,203
|
|
480
|
|
|
|
3
|
Tiểu dự án 3: Dự án phát triển
giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng
DTTS&MN
|
16,676
|
|
14,501
|
|
2,175
|
|
|
|
4
|
Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng cao
năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp
|
1,556
|
|
1,353
|
|
203
|
|
|
|
V
|
DỰ ÁN 6: Bảo tồn, phát huy giá trị
văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch
|
20,687
|
3,766
|
9,641
|
565
|
1,446
|
980
|
4,289
|
|
VI
|
DỰ ÁN 7: Chăm sóc sức khỏe nhân
dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ
em
|
1,309
|
|
1,138
|
|
171
|
|
|
|
VII
|
DỰ ÁN 8: Thực hiện bình đẳng giới
và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
|
2,424
|
|
2,108
|
|
316
|
|
|
|
VIII
|
DỰ ÁN 9: Đầu tư phát triển nhóm
DTTS rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn
|
2,796
|
|
2,431
|
|
365
|
|
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Đầu từ hỗ trợ phát
triển kinh tế - xã hội các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó
khăn đặc thù
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tiểu dự án 2: Giảm thiểu tình tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&MN
|
2,796
|
|
2,431
|
|
365
|
|
|
|
IX
|
DỰ ÁN 10: Truyền thông, tuyên
truyền, vận động trong vùng đồng bào DTTS&MN. Kiểm tra, giám sát đánh giá
việc tổ chức thực hiện chương trình
|
2,907
|
931
|
1,597
|
140
|
240
|
|
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn
vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến,
giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lí và tuyên truyền, vận động đồng bào; truyền
thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2030
|
1,193
|
|
1,037
|
|
156
|
|
|
|
2
|
Tiểu dự án 2: Ứng dụng công nghệ
thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng
đồng bào DTTS&MN.
|
1,337
|
931
|
232
|
140
|
35
|
|
|
|
3
|
Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát,
đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình
|
377
|
|
328
|
|
49
|
|
|
|