ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 237/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 30
tháng 09 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN ĐẾN
NĂM 2030
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 165/QĐ-TTg
ngày 28/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công
Thương giai đoạn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1971/QĐ-BCT ngày 02/8/2023 của Bộ Công Thương về việc ban hành Chương trình
hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030.
Theo đề nghị của Sở Công Thương
tại Tờ trình số 118/TTr-SCT ngày 28/8/2023 về việc đề nghị UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030.
UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch
triển khai Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030, với các nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Quán triệt và triển khai thực
hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28/02/2023.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
và hành động của các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị để thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh
Sơn La một cách có trọng tâm, triệt để, quyết liệt.
- Việc triển khai Đề án phải được
thực hiện nghiêm túc, bám sát các quan điểm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ ;
xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành công thương của tỉnh cụ
thể, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn, gắn với nhiệm vụ của từng cấp, từng
ngành.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành Công
Thương, tạo lập các động lực tăng trưởng mới gắn với chuyển biến về chất mô
hình tăng trưởng của ngành Công Thương, nâng cao hiệu quả quản trị nhà nước
theo hướng năng động, hiện đại và có tính thích ứng cao để thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, phát triển
nhanh và bền vững. Phấn đấu đến năm 2030 xây dựng Sơn La trở thành trung tâm chế
biến sản phẩm nông nghiệp của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, là tỉnh có sản
lượng điện sản xuất từ các nguồn năng lượng tái tạo đứng đầu khu vực phía Bắc.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng giá trị
gia tăng công nghiệp đạt bình quân trên 11%/năm; tỷ trọng công nghiệp chế biến,
chế tạo trong GRDP đạt khoảng 25% vào năm 2030.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân
của tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng khoảng 9,5 -
10,5%/năm.
III. NHIỆM VỤ
1. Về tái
cơ cấu ngành công nghiệp
a) Kết hợp hài hòa giữa phát
triển công nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển theo
chiều sâu, khai thác thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và lợi
thế thương mại để tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh
tranh, giá trị gia tăng của sản phẩm.
Tập trung phát triển sản xuất
công nghiệp thông qua việc nâng cấp và phát triển chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị
của các ngành công nghiệp. Xanh hóa các ngành công nghiệp, đảm bảo sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả tài nguyên và năng lượng trong các ngành công nghiệp.
b) Chuyển dịch cơ cấu nội ngành
công nghiệp từ các ngành thâm dụng tài nguyên, lao động sang các ngành thâm dụng
vốn và công nghệ, các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp các bon thấp; từ các
công đoạn có giá trị gia tăng thấp lên các công đoạn có giá trị gia tăng vừa và
cao trong chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng
công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP khoảng 25% với tốc độ tăng trưởng bình
quân khoảng 12%/năm; tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong
các ngành chế biến, chế tạo đạt trên 45%. Trong đó:
- Đối với các ngành công nghiệp
nền tảng:
+ Triển khai hiệu quả các cơ chế
chính sách hỗ trợ, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, luyện
kim (đồng, nikel,...), vật liệu xây dựng, công nghiệp phục vụ nông nghiệp.
+ Thu hút các nhà đầu tư tiềm
năng để đa dạng hóa sản phẩm của ngành công nghiệp luyện kim, đảm bảo cung ứng
cho nhu cầu thị trường trong nước và thế giới.
- Đối với ngành công nghiệp chế
biến chế tạo có lợi thế xuất khẩu:
+ Hình thành và phát huy hiệu
quả các khu, cụm công nghiệp tập trung thành các tổ hợp sản xuất hoàn chỉnh quy
mô lớn, có tính chuyên môn hóa cao theo chuỗi giá trị trong các lĩnh vực như:
chế biến nông sản, giày da - may mặc, điện tử… theo hướng công nghiệp sinh thái
với việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Mở rộng quy mô phát triển để
khai thác có hiệu quả tiềm năng thị trường xuất khẩu gắn liền với việc nâng cao
trình độ công nghệ sản xuất, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đảm bảo sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả nguyên, vật liệu và năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường và phát thải khí nhà kính.
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp
chế biến thực phẩm gắn với các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn, tiến tới
hình thành các cụm ngành sản xuất chuyên môn hóa, đáp ứng tốt các quy định,
tiêu chuẩn xuất khẩu. Phát triển công nghiệp sản xuất vật tư, nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất, chế biến nông sản.
+ Tăng cường tiếp cận nguyên liệu
đầu vào chất lượng cao hơn và nâng cao năng lực cho các dịch vụ hỗ trợ như tìm
nguồn cung ứng, thiết kế, phát triển sản phẩm và tiếp thị mang lại cơ hội chuyển
sang các phân khúc có giá trị gia tăng lớn hơn trong chuỗi giá trị đối với
ngành dệt may, da giày.
+ Tăng cường thu hút đầu tư
FDI, hình thành các doanh nghiệp công nghiệp trong lĩnh vực lắp ráp điện tử, từng
bước tham gia vào quá trình sản xuất linh kiện của ngành.
- Tập trung phát triển các sản
phẩm công nghiệp của tỉnh dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao và các ngành
kinh tế sáng tạo, trong đó chú trọng phát triển sản phẩm chế biến nông sản công
nghệ cao.
- Đối với công nghiệp hỗ trợ:
Thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ trong các lĩnh vực điện tử,
ô tô, dệt may, da giày, cơ khí, công nghệ cao…
- Đối với ngành công nghiệp
khai khoáng:
+ Phát triển đồng bộ, hiện đại
phù hợp với tiềm năng khoáng sản có quy mô lớn gắn với mô hình kinh tế xanh,
kinh tế tuần hoàn và làm chủ chuỗi cung ứng ngành công nghiệp khai thác khoáng
sản từ khâu thăm dò, khai thác, chế biến, tồn trữ, phân phối, xuất nhập khẩu và
các dịch vụ hỗ trợ phát triển ngành, đặc biệt các khoáng sản có tiềm năng như:
đồng, nikel...
+ Hiện đại hóa hoạt động tìm kiếm,
đánh giá tiềm năng khoáng sản; thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản có hiệu
quả, đảm bảo công tác an toàn, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch, điều tra và phát
triển bền vững. Đẩy mạnh việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản, gắn với việc
cung cấp nguyên liệu cho các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo.
- Đối với ngành công nghiệp môi
trường:
+ Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu
ngành công nghiệp môi trường hiện đại, đặc biệt là công nghệ xử lý và tái chế
chất thải, công nghệ sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng; tăng cường đầu
tư cho nghiên cứu, phát triển công nghệ môi trường.
+ Tuân thủ nghiêm các quy định,
tiêu chuẩn và định mức kinh tế kỹ thuật đối với các dự án đầu tư phát triển
công nghiệp môi trường.
+ Tăng cường hợp tác đầu tư,
chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật về phát triển công nghiệp môi trường.
c) Điều chỉnh phân bố không
gian phát triển công nghiệp của tỉnh theo hướng gắn với các vùng động lực, cực
tăng trưởng, phù hợp với Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050; khai thác lợi thế của từng địa phương, bảo đảm tính chuyên môn hóa
cao, tăng cường tính liên kết nội vùng và liên vùng.
d) Hình thành và nâng cao năng
lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp công nghiệp của tỉnh, đặc biệt là các doanh
nghiệp công nghiệp quy mô lớn trong các ngành công nghiệp có khả năng cạnh
tranh các tỉnh trong khu vực và trong nước, đóng vai trò dẫn dắt phát triển ngành.
Nâng cao khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của các doanh nghiệp công
nghiệp vừa và nhỏ. Tăng cường kết nối kinh doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn, đa quốc gia.
đ) Đẩy mạnh phát triển Tiểu thủ
công nghiệp gắn với các làng nghề. Tăng cường các hoạt động khuyến công, tạo động
lực mới thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần
xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa
- hiện đại hóa.
Tập trung hỗ trợ xây dựng các
mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến,
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tăng
cường hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; thúc đẩy các
hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp nông thôn; phát huy vai trò và nâng cao
năng lực thực hiện của tổ chức khuyến công.
Bố trí các nguồn lực để triển
khai các chính sách, chương trình và hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ trên cơ sở căn cứ các quy định của pháp luật và bảo đảm phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Về tái
cơ cấu ngành năng lượng
a) Cơ cấu lại các nguồn năng lượng
theo hướng phát triển đồng bộ, hợp lý và đa dạng hoá các loại hình năng lượng.
Ưu tiên khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới,
năng lượng sạch. Khai thác và sử dụng tối ưu, tiết kiệm các nguồn năng lượng
hoá thạch, chú trọng mục tiêu bình ổn, điều tiết và yêu cầu dự trữ năng lượng
quốc gia.
Khuyến khích phát triển các dự
án đầu tư hệ thống tích trữ năng lượng để vận hành tối ưu hệ thống và tích hợp
năng lượng tái tạo nhằm ổn định cung cầu năng lượng, đảm bảo phân phối điện tới
các vùng nông thôn, miền núi và biên giới. Phấn đấu đến năm 2030, 100% hộ dân
trên địa bàn tỉnh đạt được sử dụng điện an toàn.
b) Phát triển hạ tầng năng lượng
đồng bộ, hiện đại, bền vững đạt trình độ tiên tiến theo mặt bằng chung của cả
nước. Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng xuất, nhập khẩu năng lượng kết nối khu vực.
c) Đảm bảo khai thác, phân phối
và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Phấn đấu tiết kiệm năng lượng đạt mức
4-6% vào năm 2030 so với kịch bản phát triển bình thường.
d) Đối với ngành điện
- Khai thác hiệu quả các tiềm
năng lợi thế của tỉnh để phát triển các nguồn cung cấp điện ổn định. Khuyến
khích kinh tế tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tham gia phát triển
năng lượng sạch như điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối, thuỷ điện, thuỷ điện
tích năng.
Phấn đấu đến năm 2030 sản lượng
điện từ các nguồn năng lượng tái tạo tỉnh Sơn La đạt 15 tỷ KWh,
- Đầu tư phát triển hạ tầng lưới
điện truyền tải, phân phối điện đảm bảo yêu cầu đồng bộ, tiên tiến, hiện đại.
- Triệt để thực hành tiết kiệm
và sử dụng hiệu quả năng lượng, cung cấp đầy đủ năng lượng ổn định, có chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.
e) Đối với ngành than
- Tái cơ cấu ngành than trên cơ
sở khai thác, chế biến, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên than
tại các mỏ khu vực xã Suối Bàng, huyện Vân Hồ; mỏ than Tô Pan, xã Phiêng Pằn,
huyện Yên Châu nhằm đáp ứng nhu cầu than của phục vụ các dự án công nghiệp trên
địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận. Nghiên cứu, khảo sát, khai thác các điểm mỏ
than bùn bản Tân Ban, xã Huy Hạ, huyện Phù Yên... làm nguyên liệu sản xuất phân
bón cho các Nhà máy phân bón trên địa bản tỉnh.
- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ trong
công tác thăm dò nhằm gia tăng trữ lượng than xác minh và nâng cấp trữ lượng
than hiện có bằng các phương pháp đánh giá, tính toán theo tiêu chuẩn trong nước
kết hợp với quốc tế nhằm nâng cao độ tin cậy. Giảm tỷ lệ tổn thất than khai
thác hầm lò và khai thác lộ thiên, tăng hệ số thu hồi than.
3. Về tái
cơ cấu lĩnh vực xuất nhập khẩu
a) Tập trung ưu tiên phát triển
xuất khẩu các mặt hàng có quy mô xuất khẩu lớn, lợi thế cạnh tranh cao (các
sản phẩm chế biến từ nông sản, dệt may, da giày,điện, sản phẩm chế biến luyện
kim,...) gắn với đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Gia
tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng chế biến sâu, công nghệ cao, có
giá trị gia tăng cao, tỷ lệ nội địa hoá lớn, đáp ứng tiêu chuẩn cao về chất lượng
và phát triển bền vững của các thị trường. Trong đó:
- Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng
sản: Giảm dần xuất khẩu đối với khoáng sản quan trọng kể cả dưới dạng tinh quặng.
- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản:
Nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng, mở rộng thị trường và thương
hiệu hàng hóa của tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu hướng mạnh vào chế
biến sâu, chất lượng cao và các sản phẩm công nghệ cao. Nâng cao khả năng đáp ứng
các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách
nhiệm xã hội, môi trường, phát thải các bon thấp và lao động.
- Nhóm hàng công nghiệp chế biến,
chế tạo: Tiếp tục mở rộng xuất khẩu để khai thác có hiệu quả tiềm năng thị trường
gắn với chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng các sản phẩm có hàm lượng công
nghệ cao, có tỷ lệ nội địa hoá lớn và đáp ứng tiêu chuẩn cao về tiêu chuẩn chất
lượng và phát triển bền vững của các thị trường. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng
xuất khẩu hàng hóa công nghiệp chế biến chế tạo khoảng 90%, trong đó tỷ trọng
xuất khẩu hàng hóa công nghệ trung bình và cao tăng lên khoảng trên 50%.
b) Tăng cường đa dạng hóa thị
trường xuất khẩu để không phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường và giảm thiểu
ảnh hưởng tiêu cực từ các cuộc xung đột thương mại. Chú trọng phát triển xuất
khẩu qua thương mại điện tử xuyên biên giới, hệ thống phân phối nước ngoài.
Trong đó:
- Thị trường ASEAN: Tiếp tục đẩy
mạnh xuất khẩu nhóm hàng nông sản và sản phẩm nông sản chế biến, đặc biệt là
các mặt hàng có thể mạnh của tỉnh như: xoài, các loại nước ép hoa quả, mận...;
các sản phẩm xi măng, điện...sang các thị trường Singapore, Malaysia, Lào,
Campuchia, Myanmar.
- Thị Trường Đông Bắc Á: Tập
trung đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng dệt may, than sinh học; nông sản chế biến:
chè, long nhãn, các loại rau,...sang thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản.
- Thị trường Trung Quốc, Hồng
Kông, Đài Loan: Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng nông sản, nông sản chế
biến: Xoài, Nhãn, Chanh leo, Long nhãn, chè, sắn lát, tinh bột sắn....nhằm
giúp giảm dần nhập siêu, giảm xuất khẩu nguyên liệu thô, tăng cường xuất khẩu mặt
hàng chế biến có giá trị gia tăng cao.
- Thị trường Châu Đại Dương:
Tăng cường xuất khẩu nhóm hàng nông sản như: Xoài, Nhãn… chủ yếu sang thị trường
Australia.
- Thị trường Châu Âu và Anh: Đẩy
mạnh xuất khẩu nhằm duy trì vững chắc và mở rộng thị phần xuất khẩu sang các thị
trường Đức, Pháp, Anh và các nước thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu. Về sản
phẩm, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản chế biến có giá trị gia tăng cao
nhằm khai thác tốt lợi thế về thuế khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam -
EU, Việt Nam với Anh có hiệu lực.
- Thị trường Châu Mỹ: Tiếp tục
củng cố và mở rộng thị phần xuất khẩu tại thị trường Hoa Kỳ, Canada và thị trường
các nước lân cận. Về sản phẩm, đối với thị trường Hoa Kỳ, Canada, thúc đẩy xuất
khẩu những nhóm mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu của tỉnh, đặc biệt nhóm mặt
hàng: cà phê, xoài, nhãn; đối với khu vực Mỹ La tinh, thúc đẩy xuất khẩu nhóm
hàng nông sản, nông sản chế biến, dệt may.
- Các thị trường Tây Á, Nam Á:
Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản chế biến như: chè, cà phê, nước ép hoa
quả, các sản phẩm hoa quả sấy...sang thị trường các Tiểu vương quốc Ả-rập thống
nhất (UAE), Oman, Ả-rập Xê-Út, Ấn Độ, Pa-ki-xtan,...
c) Đa dạng hóa thị trường nhập
khẩu, đặc biệt là thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, hạn chế
phụ thuộc lớn vào một thị trường; từng bước cải thiện cán cân thương mại với
các thị trường Việt Nam nhập siêu theo hướng cân bằng hơn. Tăng cường quản lý
nhập khẩu linh hoạt, hiệu quả, bảo đảm lợi ích hợp pháp và chính đáng của quốc
gia và phù hợp với các cam kết quốc tế. Kiểm soát có hiệu quả gian lận thương mại
và nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của doanh nghiệp phù hợp với các cam kết quốc
tế. Ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ công nghệ
cao, công nghệ tiên tiến mà trong nước chưa sản xuất được. Chú trọng nhập khẩu
từ Liên minh châu Âu, Hoa Kỳ các công nghệ tiên tiến gắn với việc chuyển giao
công nghệ, bí quyết kỹ thuật công nghệ.
d) Tăng cường năng lực xuất khẩu
và đa dạng hóa các địa bàn xuất khẩu. Phát huy lợi thế về lao động và chi phí sản
xuất thấp để duy trì, phát triển tỉnh là trung tâm chế biến nông sản gắn với xuất
khẩu của khu vực.
đ) Thu hút các doanh nghiệp xuất
khẩu lớn, có năng lực cạnh tranh toàn cầu; Xây dựng mô hình, hình thành và phát
triển các đơn vị thu gom có đủ năng lực (kho lạnh, cơ sở sơ chế, phân loại,
đóng gói, bao bì, phương tiện vận chuyển chuyên dụng) bao tiêu và ký kết với
đơn vị chế biến, xuất khẩu; Xây dựng cơ sở đóng gói đáp ứng tiêu chuẩn của nước
nhập khẩu..
e) Tập trung tạo thuận lợi và cắt
giảm chi phí thương mại thông qua phát triển đồng bộ, hiệu quả hệ thống hạ tầng
phục vụ thương mại, gồm hạ tầng giao thông, hạ tầng logistics, hạ tầng số nhằm
tối ưu hóa kết nối sản xuất và thương mại.
4. Về tái
cơ cấu thị trường trong nước
a) Phát triển nhanh, bền vững
thị trường trong nước kết nối liền mạch với thị trường xuất nhập khẩu nhằm đảm
bảo không gian thị trường cho các ngành sản xuất trong nước và nâng cao nội lực
của nền kinh tế trên cơ sở mở rộng tiêu dùng nội địa gắn với phát triển thương
hiệu hàng Việt Nam. Ưu tiên phát triển các mô hình kinh tế tiêu dùng mới như
kinh tế du lịch, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, thương mại điện tử...
b) Xây dựng và phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng thương mại đồng bộ, hiện đại. Thực hiện chuyển dịch mạnh mẽ hệ
thống phân phối sang các loại hình phân phối hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa hệ
thống phân phối ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; khuyến khích doanh nghiệp,
hợp tác xã thương mại, hộ kinh doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng
hiện đại, chuyên nghiệp. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ hàng hóa phân phối qua hệ
thống bán lẻ hiện đại chiếm khoảng 15-20% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng của tỉnh;
c) Tập trung thu hút và hỗ trợ
đầu tư đối với một số tập đoàn bán buôn, bán lẻ trong nước có thương hiệu lớn
và có khả năng cạnh tranh trong khu vực với hệ thống phân phối hiện đại, làm chủ
hệ thống tổng kho, trung tâm logistics và nguồn cung ứng hàng hoá nhằm ổn định
cung cầu, nâng cao tính cạnh tranh về giá gắn với tăng cường quản lý cạnh
tranh, chống độc quyền.
d) Tăng cường kết nối hiệu quả
giữa sản xuất với thị trường theo chuỗi cung ứng nhằm đảm bảo ổn định cung cầu,
giá cả hàng hoá và nguồn gốc xuất xứ. Triển khai áp dụng truy xuất nguồn gốc sản
phẩm, hàng hóa; xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất, phân phối hàng hóa bền vững,
ưu tiên phát triển các chuỗi cung ứng hàng nông sản thực phẩm thiết yếu.
đ) Phát triển và đa dạng hóa
các trung tâm tiêu dùng của tỉnh theo vùng và địa bàn (vùng dọc Quốc lộ 6, vùng
lòng hồ sông Đà, vùng cao và biên giới), gắn phát triển các trung tâm mua sắm với
các trung tâm du lịch, các địa bàn tập trung sản xuất công nghiệp và dịch vụ;
ưu tiên phát triển thị trường vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
e) Đẩy mạnh phát triển thương mại
điện tử thành một kênh phân phối quan trọng, hỗ trợ tích cực trong tiêu thụ
hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa nông sản, hàng công nghiệp tiêu dùng. Thu hẹp về
khoảng cách giữa các huyện, thành phố về mức độ phát triển thương mại điện tử.
Phấn đấu tỷ trọng doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 5-7% tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ. Phấn đấu đến năm 2030 đạt trên 20-25
% số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại tham gia các
sàn thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước.
g) Triển khai kịp thời, hiệu quả
các cơ chế, chính sách về phát triển thương mại (bao gồm các chính sách phát
triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa); thường xuyên rà soát, hệ thống
hóa các văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành có liên quan đến phát
triển thương mại để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định chồng
chéo, không phù hợp; ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền
và kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản
quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với các quy định và điều kiện thực tế của địa
phương nhằm khuyến khích, thu hút mọi nguồn lực xã hội tham gia hoạt động
thương mại.
h) Đổi mới phương thức và nâng
cao hiệu quả hoạt động của Cục quản lý thị trường. Chú trọng công tác xây dựng
và phát triển lực lượng quản lý thị trường trong sạch, vững mạnh. Phối hợp chặt
chẽ với các lực lượng chức năng, các Hiệp hội để công tác chống buôn lậu, gian
lận thương mại và hàng giả đạt hiệu quả cao nhất. Đẩy mạnh chuyển đổi số công
tác quản lý thị trường.
5. Hội nhập
kinh tế quốc tế
a) Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc
tế gắn với thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm phát triển xanh,
nhanh và bền vững; lấy doanh nghiệp trong tỉnh, trong nước là trọng tâm để hợp
tác, hội nhập và ứng phó linh hoạt, hiệu quả với các cú sốc bất lợi từ bên
ngoài. Thực hiện hội nhập kinh tế có trọng tâm, trọng điểm theo hướng ưu tiên hợp
tác quốc tế chuyển giao công nghệ hiện đại, công nghệ xanh, thúc đẩy phát triển
các ngành, lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, các ngành, lĩnh vực ưu tiên của
Việt Nam như công nghiệp năng lượng, chế biến sâu nông - lâm thủy sản, điện tử,
công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường…. Nâng cao khả năng tham gia của các
doanh nghiệp trong tỉnh vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
b) Duy trì, mở rộng hợp tác quốc
tế, đặc biệt là với các tỉnh Bắc Lào; tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGOs), đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) và các nguồn lực khác.
c) Nâng cao năng lực hội nhập
cho các ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp để khai thác một cách hiệu
quả các lợi ích từ hội nhập. Gắn kết hội nhập với thực thi chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh, các ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp, đảm bảo
phát triển bền vững.
d) Đẩy mạnh hội nhập toàn diện
và bền vững thông qua tăng cường hợp tác về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu và các vấn đề về xã hội như lao động, công đoàn…
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tiếp tục
hoàn thiện thể chế, chính sách và môi trường kinh doanh trở thành động lực cho
thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và số hóa nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của ngành Công Thương
a) Trong lĩnh vực công nghiệp
- Đề xuất ban hành các cơ chế,
chính sách đặc thù trong phát triển kinh tế- xã hội trên cơ sở các tiềm năng, lợi
thế của tỉnh.
- Hoàn thành, trình phê duyệt
và tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp; Cơ chế, chính
sách hỗ trợ đầu tư phát triển cụm công nghiệp.
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về phát triển công nghiệp chế biến nông sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025,
định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 27/9/2018 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định
hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 10/01/2023 của Tỉnh
ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
Chương trình khuyến công quốc gia, Chương trình khuyến công địa phương giai đoạn
2021-2025.
b) Trong lĩnh vực năng lượng
- Tiếp tục rà soát, bổ sung quy
hoạch, cập nhật vào quy hoạch tỉnh về phát triển các nguồn năng lượng sơ cấp
theo hướng tăng cường khả năng tự chủ, đa dạng hóa, đảm bảo hiệu quả, bền vững,
ít ảnh hưởng đến môi trường, dân sinh, xã hội; Tập trung phát triển năng lượng
tái tạo (thủy điện, điện gió, điện sinh khối...), xây dựng Sơn La trở
thành một trong những trung tâm tái tạo của cả nước.
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch số 214-KH/TU ngày 12/6/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về học
tập, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/2/2020 của
Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tiếp tục triển khai kế hoạch
thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Sơn La
giai đoạn 2021 - 2015 theo Quyết định số 3028/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND
tỉnh.
c) Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
- Tiếp tục triển khai các giải
pháp về xuất khẩu hàng hóa tỉnh Sơn La theo Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày
30/3/2021 của UBND tỉnh về xuất khẩu sản phẩm hàng hóa tỉnh Sơn La giai đoạn
2021 - 2025.
- Thực hiện khuyến khích đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị quyết số 128/2020/NQ-HĐND ngày 28/02/2020
của Hội đồng nhân dân tỉnh. Triển khai có hiệu quả, lồng ghép các chính sách hiện
hành của Nhà nước, đảm bảo nguồn kinh phí, chỉ đạo giải ngân kịp thời, đúng đối
tượng, phát huy hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu
thụ, xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh.
d) Trong lĩnh vực phát triển thị
trường trong nước
- Triển khai kịp thời, hiệu quả
các cơ chế, chính sách về phát triển thương mại (bao gồm các chính sách phát
triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa);
- Tiếp tục thực hiện chiến lược
“Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045” trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Kế hoạch số 298/KH-UBND ngày 27/12/2021 của
UBND tỉnh Sơn La.
đ) Hội nhập quốc tế về kinh tế
- Nghiên cứu thực hiện các hiệp
định thương mại, hiệp định đối tác kinh tế, hiệp định đối tác trong một số lĩnh
vực thương mại cụ thể với các khu vực thị trường có tiềm năng phát triển kinh tế
- thương mại, đặc biệt là các quốc gia và vùng lãnh thổ có lợi thế cạnh tranh
mang tính bổ trợ với Việt Nam.
- Đổi mới phương thức hợp tác
phát triển song phương và đa phương nhằm tăng cường thu hút đầu tư vào các
ngành công nghiệp chế biến chế tạo, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi
trường, công nghiệp năng lượng phù hợp với tiềm năng, định hướng phát triển của
tỉnh và sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài. Thúc đẩy kết nối và đa dạng hóa
chuỗi cung ứng. Kiến nghị xử lý các rào cản thương mại và các vấn đề vướng mắc
trong quan hệ thương mại.
- Phối hợp với các bộ, ngành
trung ương trong quá trình xây dựng phương án và tổ chức thực thi các cam kết hội
nhập kinh tế quốc tế nhằm khai thác có hiệu quả thế mạnh của tỉnh trong hội nhập.
2. Huy động
hiệu quả các nguồn lực để thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương
a) Đổi mới, nâng cao hiệu quả
công tác đầu tư
- Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư
công trong lĩnh vực Công Thương theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và phát huy vai trò dẫn dắt của đầu tư
công.
- Tăng cường thu hút đầu tư từ
khu vực kinh tế ngoài nhà nước vào các dự án lớn, quan trọng của tỉnh, kết nối
vùng và liên vùng, tạo sự liên kết, hiệu ứng lan tỏa và gia tăng động lực tăng
trưởng trong các ngành, lĩnh vực then chốt như: công nghiệp nền tảng, công nghiệp
công nghệ cao, công nghiệp môi trường, năng lượng sạch, hạ tầng thương mại,
thương mại điện tử; các dự án đầu tư theo chuỗi giá trị…
- Áp dụng các tiêu chí, điều kiện
về thu hút đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư FDI vào ngành công nghiệp,
năng lượng và hạ tầng thương mại phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển
ngành, lĩnh vực, địa bàn. Ưu tiên các dự án FDI có định hướng rõ ràng về sử dụng
linh phụ kiện sản xuất trong nước, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo
nhân lực tại chỗ, có liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp trong
nước, đảm bảo thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
- Tăng cường thu hút, đa dạng
hoá các nguồn lực tư nhân tham gia đầu tư vào các lĩnh vực phát triển nguồn điện
và lưới điện.
b) Thực thi linh hoạt, hiệu quả
các công cụ tài chính, tiền tệ
- Nâng cao hiệu quả quản lý,
khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính; tiếp tục đa dạng
hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát
triển, chú trọng đến quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế
cạnh tranh của tỉnh, ngành và sản phẩm.
- Thúc đẩy phát triển tín dụng
xanh, ngân hàng xanh, tăng tỷ trọng vốn tín dụng ngân hàng đầu tư vào năng lượng
tái tạo, năng lượng sạch, các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các bon, công nghiệp
môi trường, các ngành hàng xuất khẩu.
- Tăng cường ứng dụng thanh
toán không dùng tiền mặt, chứng từ điện tử, thương mại không giấy tờ nhằm hỗ trợ
phát triển thương mại điện tử, thương mại xuyên biên giới và phát triển các mô
hình kinh doanh mới trên nền tảng số.
c) Phát triển mạnh mẽ khoa học
công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số nhằm tạo bứt phá trong nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành
- Xây dựng môi trường chính
sách thuận lợi thúc đẩy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số,
công nghiệp sản xuất thông minh, các mô hình kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ dựa
trên nền tảng số, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị…
- Xây dựng các chương trình,
nhiệm vụ khoa học, công nghệ gắn với mục tiêu phát triển ngành, nhu cầu đổi mới
và nâng cấp công nghệ của doanh nghiệp, phát triển chuỗi giá trị của sản phẩm
và tạo giá trị gia tăng cao. Ưu tiên triển khai các chương trình khoa học và
công nghệ trọng điểm về nâng cao năng suất, chất lượng trong các ngành công
nghiệp; nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu
cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế (cơ khí chế tạo, luyện kim,
hóa chất, phân bón, vật liệu, công nghiệp hỗ trợ…), công nghiệp môi trường,
công nghiệp năng lượng, thương mại điện tử, cụm liên kết ngành công nghiệp
chuyên môn hóa; phát triển các sản phẩm, dịch vụ số…
- Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng tập trung vào kết
quả, tạo thuận lợi và khuyến khích sự tham gia của các cá nhân, tổ chức vào hoạt
động khoa học và công nghệ của ngành, đặc biệt là các doanh nghiệp. Đẩy mạnh thực
hiện cơ chế nhà nước đặt hàng. Đơn giản hóa và tăng cường khả năng tiếp cận các
nguồn tài chính công (các quỹ hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ, đổi mới
sáng tạo…) về phát triển học công nghệ.
d) Phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao cho thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và đổi mới mô hình tăng trưởng ngành
- Xây dựng kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành Công Thương theo từng giai đoạn cụ thể.
Ưu tiên đào tạo nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức và
người lao động về chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, phát triển toàn diện, kinh tế
tuần hoàn, kinh tế các bon thấp.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng
giáo dục nghề của ngành Công Thương theo hướng mở, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu
lao động cho các ngành kỹ thuật, công nghệ cao của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư; thay đổi mạnh chương trình đào tạo, đặc biệt đối với các ngành, lĩnh vực
được ưu tiên phát triển (công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp sử dụng
nhiều lao động, công nghiệp năng lượng).
- Tăng cường kết nối và đẩy mạnh
hợp tác giữa các cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp.
đ) Nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp
- Xây dựng và triển khai định
hướng phát triển một số doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn, hoạt động hiệu quả,
có năng lực cạnh tranh, đóng vai trò dẫn dắt, trụ cột trong một số lĩnh vực
quan trọng như: công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng, phân phối, thương
mại điện tử…
- Đẩy mạnh thu hút FDI; coi trọng
chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên các dự án đầu tư có công nghệ
cao, bảo đảm tiêu chuẩn về môi trường, thu hút lao động có kỹ năng của các công
ty đa quốc gia lớn gắn với yêu cầu phải chuyển giao tri thức, công nghệ và quản
trị; nâng cao tỉ lệ nội địa hoá.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã; ưu
tiên phát triển các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển nông nghiệp công
nghệ cao, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
3. Cải
cách tổ chức bộ máy; thực thi chính phủ điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý, điều hành.
a) Cải cách bộ máy quản lý nhà
nước của ngành Công Thương
- Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ
chức bộ máy các phòng thuộc Sở Công Thương và Trung tâm Khuyến công & Tư vấn
phát triển công nghiệp theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của
Chính phủ sửa đổi Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ theo
hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Triển khai thực hiện tốt các
quy định về quản lý tổ chức bộ máy hành chính và cán bộ, công chức, viên chức;
Tiếp tục triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm; xây dựng, triển khai thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; rà soát, đánh
giá chất lượng đội ngũ công chức, viên chức theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chức
danh nghề nghiệp;
b) Thực hiện cải cách hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và số hóa công tác quản lý của
ngành Công Thương
- Tiếp tục triển khai hệ thống
quản lý văn bản và điều hành đáp ứng theo tiêu chuẩn tại Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về gửi nhận văn bản điện
tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
- Tuyên truyền và đẩy mạnh việc
triển khai cung cấp và tiếp nhận, giải quyết, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trực
tuyến mức độ 4; Thực hiện quy định về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Triển khai, thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 31/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi
số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số
251/KH-UBND ngày 01/11/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 17-NQ/TU
ngày 31/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
4. Tăng
cường công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện
tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng toàn diện và phát triển bền vững
a) Rà soát hỗ trợ thực hiện mô
hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế các bon thấp, sản xuất và tiêu
dùng bền vững; lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện các đề án, chiến lược, quy hoạch và
kế hoạch phát triển ngành Công Thương.
b) Áp dụng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả, biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường trong ngành Công Thương.
Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu của các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất ngành công nghiệp
phát thải lớn.
Thực hiện kiểm kê và quản lý hoạt
động giảm phát thải khí nhà kính cấp ngành, cấp cơ sở theo quy định tại Nghị định
06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.
Cập nhập thông tin, cơ sở dữ liệu
môi trường ngành Công Thương, trong đó tập trung vào một số loại hình sản xuất
công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (gồm dữ liệu về khí thải, nước
thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại) nhằm tăng cường quản lý môi trường
ngành Công Thương.
c) Xây dựng và quy hoạch hệ thống
các khu vực, nhà máy xử lý chất thải tập trung, có công nghệ cao, hiện đại.
Khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý chất thải, nhà máy điện sử dụng
rác thải đô thị, sinh khối và chất thải rắn đi đôi với công tác bảo vệ môi trường
và phát triển kinh tế tuần hoàn. Ưu tiên phát triển các cụm công nghiệp sinh
thái. Tăng cường tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp các giải pháp bảo đảm an toàn
và bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng huấn luyện về
kỹ thuật an toàn cho người lao động. Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở sản
xuất công nghiệp phát thải lớn.
d) Ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp
đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, lao động, phát thải các bon thấp
đối với hàng hóa xuất khẩu; phát triển xuất khẩu các sản phẩm thân thiện môi
trường, sản phẩm xanh, các bon thấp...; xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu về các quy định, tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các
thông tin về môi trường, biến đổi khí hậu, tiêu chuẩn lao động...
Tăng cường công tác bảo vệ môi
trường trong hoạt động thương mại. Khuyến khích nhập khẩu máy móc, thiết bị
thân thiện môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên và năng lượng.
đ) Khuyến khích, thúc đẩy tiêu
dùng xanh. Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích việc phân phối và tiêu dùng các sản
phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm xanh, các sản phẩm các bon thấp...; đẩy mạnh
phát triển hệ thống cửa hàng, siêu thị xanh, thân thiện môi trường.
5. Nâng cấp,
hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý ngành; tăng cường công tác
thông tin và chia sẻ thông tin; nâng cao năng lực và nhận thức cho các bên liên
quan về tái cơ cấu ngành Công Thương
a) Rà soát, nâng cấp và đồng bộ
hóa hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Công Thương bảo đảm thống nhất dữ liệu của
ngành với các ngành khác, với UBND tỉnh và Bộ Công Thương, phục vụ cho việc
theo dõi, giám sát và hoạch định chính sách phát triển ngành.
b) Nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ
liệu về phân bố không gian của các chuỗi sản xuất và thương mại của các ngành
công nghiệp của tỉnh theo mô hình các mối liên kết chuỗi giá trị; cơ sở dữ liệu
về thương mại xuyên biên giới. Đồng bộ hóa hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin
năng lượng.
c) Xây dựng, tích hợp các thông
tin, hệ thống cơ sở dữ liệu về thương mại, đặc biệt là các Hiệp định thương mại
tự do (các thông tin về thị trường, mặt hàng, doanh nghiệp, các nhà cung cấp,
các nhà phân phối, các tổ chức hỗ trợ xuất khẩu, các cam kết thương mại…) vào
hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành; thông tin cảnh báo về các biến động thị trường
xuất nhập khẩu... phục vụ tra cứu của doanh nghiệp và cơ quan quản lý, kết nối
kinh doanh cho các doanh nghiệp. Xây dựng và phổ biến các cẩm nang hướng dẫn xuất
nhập khẩu theo thị trường, mặt hàng.
d) Tăng cường và đa dạng hóa
các hình thức đối thoại giữa Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương với
doanh nghiệp và các hiệp hội trong tỉnh. Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền
ban hành và tổ chức thường niên các diễn đàn đối thoại công tư trong lĩnh vực
Công Thương, tập trung vào các vấn đề trọng tâm, ưu tiên trong tái cơ cấu
ngành.
đ) Đẩy mạnh các hoạt động thông
tin, tuyên truyền. Tổ chức tập huấn, đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ,
doanh nghiệp, các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ công nghiệp, thương mại về tái cơ cấu
ngành Công Thương. Tuyên truyền, phổ biến các bộ tài liệu hướng dẫn về thực hiện
tái cơ cấu ngành Công Thương.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện Đề án.
b) Hướng dẫn, phối hợp tổ chức
triển khai Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Sơn La cho các
phòng Kinh tế/Kinh tế Hạ tầng cấp huyện.
c) Tổng hợp, đánh giá tình hình
thực hiện hàng năm, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương kết quả thực hiện và đề
xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Sơn La khi cần
thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương và các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp liên quan đến đầu tư; phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế;
kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh; các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục:
Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn đến 2030.
b) Chủ trì, tổng hợp, trình cấp
có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm từ ngân sách nhà
nước cho các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố để thực hiện các nhiệm vụ có
liên quan thực hiện.
c) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Công Thương bố trí, huy động nguồn vốn đầu tư cho việc thực hiện Đề án.
3. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị rà soát, trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh ban hành, sửa đổi các chính
sách phí, lệ phí đúng thẩm quyền, phù hợp với thực tiễn, tạo thuận lợi cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh và thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh
vực công nghiệp, thương mại trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với Sở Công
Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về khoa học - công nghệ; tổng hợp Danh
mục nhiệm vụ và kinh phí hằng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp, bố trí nguồn ngân
sách sự nghiệp khoa học công nghệ hằng năm cho triển khai các hoạt động khoa học
công nghệ thực hiện.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì phối hợp với Sở Công
Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về đất đai, bảo vệ môi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Công Thương bố trí nguồn ngân sách sự nghiệp môi trường hằng năm cho
triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Phối hợp với Sở Công Thương
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm, sản xuất phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật; phát triển thị trường cho
các sản phẩm của ngành nông nghiệp.
b) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục: Danh mục các nhiệm
vụ trọng tâm giai đoạn đến 2030.
7. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với Sở Công
Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.
8. Các Sở, ngành khác, các
hiệp hội
Theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công phối hợp, hỗ trợ Sở Công Thương và các sở, ngành thực hiện các nhiệm
vụ có liên quan thuộc Kế hoạch Tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Sơn La.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công chỉ đạo phòng Kinh tế/Kinh tế Hạ tầng:
a) Triển khai các nhiệm vụ phát
triển ngành Công Thương giai đoạn đến 2030 trên địa bàn.
b) Phối hợp với Sở Công Thương,
các sở, ngành liên quan trong tổ chức triển khai các nội dung có liên quan của
Kế hoạch.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở
Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy (phối hợp chỉ đạo);
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Báo Sơn La, Đài PTTH tỉnh;
- Cục Quản lý thị trường tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Biên KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Công
|
PHỤ LỤC I
BỘ TIÊU CHÍ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG
THƯƠNG TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
TT
|
Chỉ tiêu
|
2021 - 2025
|
2021 - 2030
|
I
|
Về phát triển công nghiệp:
05 chỉ tiêu
|
1.
|
Tỷ trọng công nghiệp chế biến,
chế tạo trong GRDP
|
18 - 20%
|
25%
|
2.
|
Tỷ trọng giá trị sản phẩm
công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo
|
Trên 30%
|
Trên 45%
|
3.
|
Tốc độ tăng trưởng giá trị
gia tăng công nghiệp bình quân/năm
|
Trên 10%
|
Trên 11%
|
II
|
Về phát triển năng lượng:
03 chỉ tiêu
|
1.
|
Tổng công suất của các nguồn
điện
|
|
12 - 13 MW
|
2.
|
Tỷ lệ các nguồn năng lượng
tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp
|
|
30 - 35% vào năm 2030
|
3.
|
Giảm mức tiêu hao năng lượng
tính trên GRDP hằng năm
|
1 - 1,5%
|
1 - 1,5%
|
III
|
Về phát triển xuất nhập khẩu:
02 chỉ tiêu
|
1.
|
Tốc độ tăng trưởng giá trị
hàng hóa tham gia xuất khẩu bình quân/năm
|
12 - 13%
|
11 - 12%
|
2.
|
Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp
chế biến trong tổng kim ngạch xuất khẩu
|
85% vào năm 2025
|
90% vào năm 2030
|
IV
|
Về phát triển thị trường
trong nước: 04 chỉ tiêu
|
1.
|
Tốc độ tăng trưởng tổng mức
bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bình quân/năm (chưa loại trừ yếu
tố giá)
|
9,5 - 10,5%
|
9,5 - 10,5%
|
2.
|
Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng
hoá theo loại hình thương mại hiện đại
|
13 - 18% vào năm 2025
|
15 - 20% vào năm 2030
|
3.
|
Tốc độ tăng trưởng doanh số
thương mại điện tử B2C bình quân/năm (tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu
dùng trực tuyến)
|
25%
|
20%
|
4.
|
Tỷ trọng doanh số thương mại
điện tử B2C (tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) so với tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
|
5% vào năm 2025
|
7% vào năm 2030
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1.
|
Lập Quy hoạch tỉnh Sơn La thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2019 - 2023
|
2.
|
Xây dựng và triển khai thực
hiện các phương án: phát triển công nghiệp; phát triển năng lượng; phát triển
hạ tầng cung cấp điện; phát triển hạ tầng thương mại trong Quy hoạch tỉnh Sơn
La giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Công Thương
|
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021 - 2030
|
3.
|
Xây dựng và triển khai thực
hiện Đề án xây dựng Sơn La thành trung tâm chế biến sản phẩm nông nghiệp của
vùng Trung du và miền núi Bắc bộ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Công Thương, các sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2022 - 2023
|
4.
|
Xây dựng chính sách khuyến
khích hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2022 - 2023
|
5.
|
Triển khai các dự án cấp điện
nông thôn.
|
Sở Công Thương, UBND các huyện, thành phố; Công ty Điện lực Sơn La
|
các sở, ngành, UBND các chuyện, thành phố;
|
2021 - 2025
|
6.
|
Triển khai thực hiện Đề án
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ giai đoạn 2021
- 2025 (theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 21/01/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh);
Đề án Thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025 (theo
Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 21/01/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021 - 2025
|
7.
|
Triển khai thực hiện Đề án
Phát triển công nghiệp chế biến nông sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025 (theo
Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 21/01/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh)
|
Sở Công Thương
|
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021 - 2025
|
8.
|
Triển khai thực hiện Đề án
Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025 (theo Nghị quyết
số 09-NQ/TU ngày 21/01/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh)
|
Sở Lao động và Thương binh xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nội vụ
|
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021 - 2025
|
9.
|
Triển khai thực hiện Dự án đầu
tư xây dựng các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La (KCN Mai Sơn GĐ
II, KCN Vân Hồ).
|
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
|
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2022 - 2024
|
10.
|
Thành lập các cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh (đến năm 2025 được ít nhất 01 cụm công nghiệp; đến
năm 2030 thành lập được ít nhất 03 cụm công nghiệp).
|
Sở Công Thương
|
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2023 - 2030
|
11.
|
Triển khai thực hiện các Quy
hoạch, Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý quy hoạch, thăm dò, khai
thác, chế biến, sử dụng, tiêu thụ khoáng sản
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Công Thương, các sở ngành, UBND các huyện thành phố
|
2021 - 2030
|
12.
|
Lập Đề án xây dựng Trung tâm
Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Sơn La
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
các sở ngành, UBND các huyện thành phố
|
2022 - 2023
|
13.
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch
số 214-KH/TU ngày 12/6/2020 của BTV tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số
55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược phát triển
năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
|
Sở Công Thương
|
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021-2030
|
14.
|
Triển khai thực hiện Chiến lược
“phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045” trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Kế hoạch số 298/KH-UBND ngày 27/12/2021 của
UBND tỉnh
|
Sở Công Thương
|
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021 - 2030
|
15.
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch
xuất khẩu hàng hóa tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025 theo Kế hoạch số
91/KH-UBND ngày 30/3/2021 của UBND tỉnh
|
Sở Công Thương
|
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021 - 2025
|
16.
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch
Xúc tiến thương mại tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số
2937/QĐ-UBND ngày 25/12/2020 của UBND tỉnh
|
Sở Công Thương
|
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021 - 2025
|
17.
|
Triển khai thực hiện Chương
trình hành động số 19-CTr/TU ngày 10/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Công Thương
|
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2023-2030
|
18.
|
Triển khai thực hiện Chương
trình khuyến công tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số
130/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 của UBND tỉnh
|
Sở Công Thương
|
các sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|