ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
91/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 30 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
XUẤT KHẨU SẢN PHẨM HÀNG HÓA TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị quyết số 15-NQ/ĐH được Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 thông qua
ngày 24/9/2020;
Căn cứ Nghị quyết số 128/2020/NQ-HĐND
ngày 28/02/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách khuyến khích đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Căn cứ Nghị quyết số 238/NQ-HĐND ngày
08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm giai đoạn 2021 - 2025;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ
trình số 35/TTr-SCT ngày 15/03/2021. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch
xuất khẩu sản phẩm hàng hóa tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025 với các nội dung cụ
thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Xác định
mục tiêu và định hướng phát triển xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Sơn La đến năm
2025, nhằm khai thác tối đa lợi thế xuất khẩu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh theo hướng tăng trưởng xanh, phát triển nhanh, bền vững, nâng
cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực và chủ động hội
nhập kinh tế thế giới.
2. Duy
trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ổn định, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp
các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm có lợi thế của tỉnh: Xoài, Nhãn, Cà phê,
Chè, sản phẩm nông sản chế biến... Nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy các ngành sản xuất nông nghiệp (trồng cây công nghiệp, cây ăn quả...),
sản xuất chế biến phát triển và mở rộng xuất khẩu các mặt hàng chế biến sâu phù
hợp với nhu cầu của thị trường.
3. Phấn đấu
giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu giai đoạn 2021-2025 đạt 904,5 triệu USD,
tăng bình quân hàng năm trong giai đoạn này đạt 12,3%/năm. Trong đó: Giá trị sản
phẩm trái cây tham gia xuất khẩu đạt 114 triệu USD; Giá trị sản phẩm nông sản
chế biến và nông sản khác tham gia xuất khẩu đạt 728 triệu USD; Giá trị hàng
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tham gia xuất khẩu đạt 62 triệu USD.
4. Tập
trung đẩy mạnh hoạt động sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của tỉnh góp
phần phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh.
Đồng thời, đẩy mạnh công tác chuyển giao công nghệ hiện đại trong sản xuất để
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu; nâng cao
giá trị xuất khẩu các sản phẩm chế biến sâu, tăng số lượng xuất khẩu chính ngạch,
giảm dần xuất khẩu tiểu ngạch và tăng giá trị gia tăng sản phẩm chế biến trong
chuỗi giá trị hàng nông sản; nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu và phát triển
thương hiệu.
II. NHIỆM VỤ XUẤT
KHẨU TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2025
1. Sản phẩm xuất
khẩu
1.1. Xuất khẩu nông sản, thực phẩm
1.1.1. Sản phẩm trái cây
Giai đoạn 2021 - 2025, tổng sản phẩm
trái cây xuất khẩu phấn đấu đạt trên 140.000 tấn; tổng giá trị sản phẩm trái
cây tham gia xuất khẩu dự kiến đạt 114 triệu USD, tốc độ tăng bình quân
10,69%/năm. Số lượng sản phẩm trái cây tham gia xuất khẩu năm 2025 dự kiến đạt
32.900 tấn (tăng 56,14% so với năm 2020). Giá trị tham gia xuất khẩu năm
2025 phấn đấu đạt 26,8 triệu USD (tăng 66,18% so với năm 2020). Một số sản
phẩm trái cây chủ yếu:
- Tổng sản phẩm xoài xuất khẩu giai
đoạn 2021 - 2025 phấn đấu đạt trên 42.000 tấn; tổng giá trị sản phẩm xoài tham
gia xuất khẩu dự kiến đạt 26,26 triệu USD, tốc độ tăng bình quân 15,23%/năm. Thị
trường: Trung Quốc, Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ,...
- Tổng sản phẩm nhãn xuất khẩu giai
đoạn 2021 - 2025 phấn đấu đạt trên 41.150 tấn; tổng giá trị sản phẩm nhãn tham
gia xuất khẩu dự kiến đạt 54,9 triệu USD, tốc độ tăng bình quân 1,29%/năm. Thị
trường: Trung Quốc, Úc, Campuchia, Nhật Bản, Hàn Quốc,...
- Tổng sản phẩm chanh leo xuất khẩu
giai đoạn 2021 - 2025 phấn đấu đạt trên 21.500 tấn; tổng giá trị sản phẩm chanh
leo tham gia xuất khẩu dự kiến đạt trên 25 triệu USD, tốc độ tăng bình quân
38,6%/năm. Thị trường: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, các nước EU,...
- Tổng sản phẩm chuối xuất khẩu giai
đoạn 2021 - 2025 phấn đấu đạt trên 32.000 tấn; tổng giá trị sản chuối tham gia
xuất khẩu dự kiến đạt 5,9 triệu USD, tốc độ tăng bình quân 17,39%/năm. Thị trường
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,...
- Tổng sản phẩm mận hậu xuất khẩu
giai đoạn 2021 - 2025 phấn đấu đạt trên 2.700 tấn; tổng giá trị sản phẩm mận hậu
tham gia xuất khẩu dự kiến đạt 1,45 triệu USD, tốc độ tăng bình quân
29,75%/năm. Thị trường Trung Quốc, Campuchia,...
- Tổng sản phẩm thanh long xuất khẩu
giai đoạn 2021 - 2025 phấn đấu đạt trên 680 tấn; tổng giá trị sản phẩm thanh
long tham gia xuất khẩu dự kiến đạt 0,49 triệu USD, tốc độ tăng bình quân
55,85%/năm. Thị trường Nga, Úc,...
1.1.2. Sản phẩm nông sản chế biến
và nông sản khác
Giai đoạn 2021 - 2025, tổng sản phẩm
nông sản chế biến và nông sản khác xuất khẩu phấn đấu đạt trên 617.000 tấn; tổng
giá trị sản phẩm nông sản chế biến và nông sản khác tham gia xuất khẩu dự kiến
đạt 728 triệu USD, tốc độ tăng bình quân 12,92%/năm. Giá trị sản phẩm nông sản
chế biến và nông sản khác tham gia xuất khẩu năm 2025 phấn
đấu đạt 161,8 triệu USD (tăng 84,06% so với năm 2020). Một số mặt hàng
chủ yếu:
- Tổng sản phẩm chè xuất khẩu giai đoạn
2021 - 2025 phấn đấu đạt trên 51.600 tấn; tổng giá trị sản phẩm chè tham gia xuất
khẩu dự kiến đạt 121,61 triệu USD, tốc độ tăng bình quân 10,25%/năm. Thị trường
Đài Loan, Pakistan, Apganistan, UAE, Nhật Bản,...
- Tổng sản phẩm cà phê xuất khẩu giai
đoạn 2021 - 2025 phấn đấu đạt trên 158.500 tấn; tổng giá trị sản phẩm cà phê
tham gia xuất khẩu dự kiến đạt 383,4 triệu USD, tốc độ tăng bình quân
12,51%/năm. Thị trường EU, Bắc Mỹ, Hoa Kỳ, UAE, một số nước Trung Đông và Asean,...
- Tổng sản phẩm sắn xuất khẩu giai đoạn
2021 - 2025 phấn đấu đạt trên 303.500 tấn; tổng giá trị sản phẩm sắn tham gia
xuất khẩu dự kiến đạt 136,57 triệu USD, tốc độ tăng bình quân 8,3%/năm. Thị trường:
Trung Quốc...
- Tổng sản phẩm cao su xuất khẩu giai
đoạn 2021 - 2025 phấn đấu đạt trên 11.000 tấn; tổng giá trị sản phẩm cao su
tham gia xuất khẩu dự kiến đạt 14,7 triệu USD. Thị trường Đài Loan, Trung Quốc.
1.2. Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp
Giai đoạn 2021 - 2025, tổng giá trị sản
phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tham gia xuất khẩu dự kiến đạt 62 triệu
USD, tốc độ tăng bình quân 12,57%/năm. Tổng giá trị hàng công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp tham gia xuất khẩu năm 2025 dự kiến đạt 14,1 triệu USD. Các mặt
hàng chủ yếu:
- Tổng sản phẩm xi măng xuất khẩu
giai đoạn 2021 - 2025 phấn đấu đạt trên 1.200.000 tấn; tổng
giá trị sản phẩm xi măng tham gia xuất khẩu dự kiến đạt trên 42 triệu USD, tốc
độ tăng bình quân 7,03%/năm. Thị trường xuất khẩu: Lào, Trung Quốc...
- Tổng giá trị sản phẩm điện thương
phẩm tham gia xuất khẩu giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến đạt 03 triệu USD, tốc độ
tăng bình quân 5,92%/năm. Thị trường xuất khẩu: Lào (qua trạm Lóng Sập).
- Tổng giá trị sản phẩm dệt may tham
gia xuất khẩu giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến đạt 5,7 triệu USD, tốc độ tăng bình
quân 16,72%/năm. Thị trường xuất khẩu: Ấn Độ, các nước Trung đông.
(Chi
tiết có phụ lục 03 kèm theo)
2. Phát triển thị
trường xuất khẩu
Định hướng phát triển thị trường, mặt
hàng trọng điểm tại từng thị trường khu vực như sau:
a) Thị trường ASEAN
Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang các
thị trường: Singapore, Malaysia, Lào, Campuchia, Myanmar. ...về sản phẩm, tiếp
tục đẩy mạnh và duy trì xuất khẩu nhóm hàng nông sản và sản phẩm nông sản chế
biến, đặc biệt là các mặt hàng có thể mạnh của tỉnh như: xoài, các loại nước ép
hoa quả, mận...; các sản phẩm xi măng, điện...
b) Thị Trường Đông Bắc Á
Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu sang thị
trường Hàn Quốc và Nhật Bản. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu sang thị trường
Hàn Quốc và Nhật Bản nhóm hàng dệt may, than sinh học; nông sản chế biến: chè,
long nhãn, các loại rau,...
c) Thị trường Trung Quốc, Hồng Kông,
Đài Loan
Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu sang thị
trường: Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan; Nhằm giúp giảm dần nhập siêu, giảm xuất
khẩu nguyên liệu thô, tăng cường xuất khẩu mặt hàng chế biến có giá trị gia
tăng cao. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng nông sản, nông sản chế biến:
Xoài, Nhãn, Chanh leo, Long nhãn, chè, sắn lát, tinh bột sắn....
d) Thị trường Châu Đại Dương
Thị trường Châu Đại Dương, chủ yếu là
thị trường Australia. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng nông sản như:
Xoài, Nhãn...
đ) Thị trường Châu Âu và Anh
Đẩy mạnh xuất khẩu nhằm duy trì vững
chắc và mở rộng thị phần xuất khẩu sang các thị trường Đức, Pháp, Anh và các nước
thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu. Về sản phẩm, thúc đẩy xuất khẩu các mặt
hàng nông sản chế biến có giá trị gia tăng cao nhằm khai thác tốt lợi thế về
thuế khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU, Việt Nam với Anh có hiệu lực.
e) Thị trường Châu Mỹ
Tiếp tục củng cố và mở rộng thị phần
xuất khẩu tại thị trường Hoa Kỳ, Canada, thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường
các nước lân cận. Về sản phẩm, đối với thị trường Hoa Kỳ, Canada, thúc đẩy xuất
khẩu những nhóm mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu của tỉnh, đặc biệt nhóm mặt hàng: cà phê, xoài, nhãn; đối với khu vực Mỹ La tinh, thúc đẩy xuất
khẩu nhóm hàng nông sản, nông sản chế biến, dệt may.
f) Các thị trường Tây Á, Nam Á
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường
các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất (UAE), Oman, Ả-rập Xê-Út, Ấn Độ,
Pa-ki-xtan,... Về sản phẩm, thúc đẩy xuất khẩu các mặt
hàng nông sản chế biến như: chè, cà phê, nước ép hoa quả, các sản phẩm hoa quả
sấy...
3. Phát triển dịch
vụ hỗ trợ xuất khẩu
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi tối đa cho
các doanh nghiệp tham gia sản xuất, kinh doanh. Đơn giản hóa, minh bạch và công
khai thủ tục hành chính. Ban hành và triển khai sâu sát, đồng bộ các chính sách
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã; có các chính sách khuyến khích việc
tăng cường liên kết, hợp tác theo chiều rộng và chiều sâu giữa các doanh nghiệp,
cũng như xác lập quan hệ bạn hàng và quan hệ đối tác chiến lược nhằm phát triển
xuất khẩu về lâu dài bởi hầu hết doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có quy mô nhỏ,
vốn ít, kinh nghiệm xuất khẩu chưa nhiều nên cần tăng cường liên kết và hợp tác
với nhau. Kiện toàn tổ chức và cơ chế hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng để
hiệp hội thực sự là cầu nối giữa doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước nhằm tạo
môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Phát triển dịch vụ logistics trên địa
bàn tỉnh: Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, đặc biệt là các tuyến đường bộ
kết nối đến cửa khẩu để rút ngắn thời gian, chi phí trong hoạt động vận tải,
giao thương hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển vận tải đa phương
tiện; Khuyến khích đầu tư kho bãi, các điểm tập kết xe tải, Container, xe của
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính; từng bước tích hợp sâu dịch vụ
logistics với các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu để tạo thành chuỗi lưu thông
hàng hóa linh hoạt, rút ngắn thời gian, chi phí giao nhận nguyên vật liệu và sản
phẩm.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng
thương mại điện tử, thông qua đó nâng cao năng lực, đảm bảo khả năng giám sát
và truy xuất hàng hóa trong quá trình cung ứng. Đẩy mạnh áp dụng thanh toán trực
tuyến, cải cách kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất, nhập khẩu theo hướng đơn
giản hóa thủ tục hành chính.
- Hình thành các vùng sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tập trung tại các huyện, thành phố có điều kiện
phát triển thuận lợi; Quản lý, duy trì và cấp mới mã vùng trồng; tem, nhãn sản
phẩm an toàn, VietGAP, GlobalGAP...;
- Xây dựng mô hình đơn vị thu gom, sơ
chế, phân loại, đóng gói, bảo quản tiêu thụ, xuất khẩu; tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát chất lượng các sản phẩm đã và đang xây dựng thương hiệu, đảm bảo
có chất lượng tốt, giữ vững và khẳng định danh tiếng trên thị trường; Tiếp tục
thu hút, khuyến khích, hỗ trợ các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đầu tư nhà máy
chế biến nông sản; Hỗ trợ mô hình sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản nông sản
để xuất khẩu; Xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu sản phẩm hỗ trợ quảng bá,
tuyên truyền sản phẩm tại thị trường nước ngoài có tiềm năng nhập khẩu (xoài,
nhãn, cà phê, chè...)
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM HÀNG HÓA TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Xây dựng
vùng nguyên liệu phục vụ xuất khẩu
- Xây dựng vùng nguyên liệu đáp ứng
nhu cầu thị trường và xuất khẩu. Quản lý chặt chẽ quy trình kỹ thuật chăm sóc,
thu hái, bảo quản, sơ chế, chế biến nông sản; tăng cường hoạt động giám sát đối
với mã số vùng trồng đã cấp cho các doanh nghiệp, HTX, tiếp tục xây dựng, cấp
các mã vùng trồng mới; Quản lý quy trình sản xuất nông nghiệp an toàn (VietGAP,
GlobalGAP).
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết sản xuất
với nhu cầu thị trường, tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng kinh tế với các
doanh nghiệp thu gom, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu; hình thành các chuỗi sản
xuất nông sản bền vững. Tập trung tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao kỹ thuật
thu hái, sơ chế, bảo quản cho lao động các doanh nghiệp, HTX.
2. Đẩy mạnh xúc
tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu
- Duy trì, củng cố, mở rộng thị trường
truyền thống, trong đó tập trung vào thị trường Trung Quốc với các sản phẩm
trái cây tươi; mở rộng, phát triển các thị trường tiềm năng, thị trường các nước
đã ký kết các hiệp định thương mại tự do với Việt Nam như: Nhật Bản, Hàn Quốc,
các nước khu vực EU,... tập trung cho nhóm các sản phẩm nông sản chế biến.
- Hàng năm, xây
dựng Kế hoạch xúc tiến thương mại, Kế hoạch xuất khẩu sản phẩm hàng hóa của tỉnh;
tổ chức chuỗi sự kiện quảng bá, xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu.
- Kết hợp chặt chẽ với các cơ quan
thông tin truyền thông, báo chí trung ương và địa phương kịp thời đưa tin,
tuyên truyền, quảng bá về các sự kiện xúc tiến tiêu thụ nông sản tỉnh Sơn La.
- Duy trì phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương, UBND các tỉnh/thành phố như: Lào Cai, Lạng Sơn, Hải Phòng, Quảng
Ninh... cập nhật, cung cấp các thông tin dự báo thị trường để định hướng tổ chức
sản xuất, hỗ trợ tiêu thụ, xuất khẩu nông sản.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chuyên môn của Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và PTNT (Cục Xuất nhập khẩu, Cục
Xúc tiến thương mại, Cục Bảo vệ thực vật, Cục Chế biến và phát triển thị trường
nông sản; các vụ, đơn vị thuộc Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp & PTNT,...)
khai thác có hiệu quả các thị trường xuất khẩu nông sản: Australia (Xoài,
Nhãn), Trung Quốc (Xoài, Mận, Chuối, Thanh long, Nhãn, tinh bột sắn), Hàn Quốc, Nhật Bản (Thanh
long, Long nhãn, Rau); Thị trường tiêu thụ xuất khẩu chè, cà phê gồm: Trung
Quốc, Đức, Nhật Bản, Đài Loan, Pakistan, Afghanistan...
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp, HTX quảng bá, gửi mẫu sản phẩm chào hàng, tham gia các hội chợ,
triển lãm thương mại quốc tế trong và ngoài nước.
- Tham gia các sự kiện xúc tiến
thương mại, kết nối giao thương giữa Việt Nam với các nước; Tăng cường liên kết
với các doanh nghiệp xuất khẩu của các tỉnh như: (Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng
Ninh, Hải Phòng...) để xuất khẩu nông sản.
- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ các doanh
nghiệp, HTX tham gia các Hội nghị giao thương trực tuyến, diễn đàn giao thương
trực tuyến với doanh nghiệp của các nước nhập khẩu; hỗ trợ các doanh nghiệp,
HTX nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ xúc tiến thương mại trực tuyến.
- Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng
thương mại điện tử cho các doanh nghiệp, HTX để tăng cường quảng bá, giới thiệu,
kết nối tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm một cách nhanh nhất và giảm thiểu các chi
phí quảng bá, giới thiệu khác.
- Tổ chức đoàn công tác đi khảo sát
thị trường, tìm kiếm đối tác kết nối xuất khẩu các sản phẩm nông sản của tỉnh;
Tổ chức, tham gia các hội nghị kết nối cung cầu các sản phẩm nông nghiệp nhằm đẩy
mạnh tiêu thụ, xuất khẩu nông sản; hình thành và phát triển chuỗi liên kết tiêu
thụ nông sản bền vững.
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu trong
nước và nước ngoài, xây dựng chỉ dẫn địa lý những mặt hàng chủ lực; thương hiệu
doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm; ứng dụng công nghệ trong sản xuất và đảm
bảo tạo ra các sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường với chi phí sản
xuất thấp.
- Xây dựng ấn phẩm, Video - clip phục
vụ công tác quảng bá, giới thiệu để kết nối tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; hỗ
trợ, tư vấn cho doanh nghiệp, HTX thiết kế mẫu mã, bao bì sản phẩm đáp ứng các
quy định nhập khẩu tại thị trường nước ngoài.
3. Nâng cao
năng lực đơn vị thu gom và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
- UBND các huyện, thành phố trực tiếp
chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tổ chức tập huấn, hướng dẫn các doanh nghiệp, HTX
sản xuất, đơn vị thu gom ký kết và thực hiện biên bản ghi nhớ, hợp đồng kinh tế
với các đơn vị xuất khẩu; triển khai đồng bộ từ khâu chăm sóc đến khâu thu gom,
sơ chế, chế biến, bảo quản, tiêu thụ và xuất khẩu.
- Xây dựng mô hình, hình thành và
phát triển các đơn vị thu gom có đủ năng lực (kho lạnh, cơ sở sơ chế, phân
loại, đóng gói, bao bì, phương tiện vận chuyển chuyên dụng) bao tiêu và ký
kết với đơn vị chế biến, xuất khẩu; Xây dựng cơ sở đóng gói đáp ứng tiêu chuẩn
của nước nhập khẩu.
- Tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức,
năng lực quản trị kinh doanh, hội nhập kinh tế quốc tế (nghiên cứu, tiếp cận
thị trường; các quy định thương mại quốc tế; phát triển thương hiệu sản phẩm
Sơn La; kiến thức về thực thi quyền sở hữu trí tuệ, các tiêu chuẩn chất lượng
và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu; kỹ thuật sơ chế, bảo
quản, đóng gói, thiết kế nhãn mác, bao bì sản phẩm...) cho các doanh nghiệp,
HTX, người lao động sản xuất, thu gom, sơ chế, chế biến hàng hóa xuất khẩu.
- Tăng cường sử dụng các dịch vụ hỗ
trợ sản xuất và kinh doanh như dịch vụ tư vấn, dịch vụ nghiên cứu và thăm dò thị trường, dịch vụ pháp lý... để nâng cao chất lượng, hiệu
quả và tính chuyên nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4. Thu hút đầu tư
cơ sở sơ chế, chế biến, xuất khẩu
Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu
hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế, thu hút các doanh nghiệp đầu tư các
nhà máy chế biến, bảo quản để kéo dài thời gian bảo quản, kéo dài thời gian
tham gia xuất khẩu, nâng cao giá trị của sản phẩm tham gia xuất khẩu; thu hút đầu
tư phát triển dịch vụ logistics hỗ trợ xuất khẩu; Ưu tiên thu hút đầu tư vào
các khu vực đã có kết cấu hạ tầng sử dụng chung (như tại các khu, cụm công
nghiệp) nhằm tuân thủ đúng quy hoạch đã được phê duyệt, phát huy và sử dụng
hiệu quả kết cấu hạ tầng đã được đầu tư.
5. Nâng cao hiệu
quả công tác phân tích, dự báo thị trường
- Nâng cao hiệu quả công tác Tổ
nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trường thuộc Ban Chỉ đạo
xuất khẩu 598 của tỉnh, chủ động nắm bắt thông tin thị trường, giá cả phục vụ
công tác lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh tiêu thụ và xuất khẩu.
- Chủ động cập nhật các thông tin,
quy định của Nhà nước, Bộ ngành trung ương và các nước nhập khẩu sản phẩm hàng
hóa của tỉnh Sơn La nhằm định hướng sản xuất, sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được
nhu cầu của thị trường.
6. Thực hiện cơ
chế, chính sách
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành
chính, hỗ trợ cung cấp thông tin, công khai các chính sách, kế hoạch, quy hoạch
phát triển các ngành, lĩnh vực có liên quan, cải thiện môi trường pháp lý, hệ
thống tín dụng; đơn giản hóa và rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục trong
việc giải tỏa, đền bù, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuế đất, thủ tục về
đăng ký thuế và kê khai thuế.
- Hỗ trợ các ngành xuất khẩu thu hút
nhiều lao động: Dệt may, da giày, nông sản; giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng
xuất khẩu và bảo vệ môi trường: Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các quy trình và
công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường: thúc đẩy phát triển công nghệ, nhất
là công nghệ thân thiện với môi trường; khuyến khích áp dụng quy trình sản xuất
thân thiện với môi trường;...
- Thực hiện Nghị quyết số
128/2020/NQ-HĐND ngày 28/02/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Triển khai có hiệu
quả, lồng ghép các chính sách hiện hành của Nhà nước, đảm bảo nguồn kinh phí,
chỉ đạo giải ngân kịp thời, đúng đối tượng, phát huy hiệu
quả chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh.
7. Kinh phí thực hiện
- Nguồn ngân sách: Hàng năm, căn cứ
vào nội dung kế hoạch và các nhiệm vụ cụ thể của các sở ngành, UBND các huyện,
thành phố xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt.
- Nguồn xã hội hóa từ các doanh nghiệp,
HTX và các nguồn huy động hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế
hoạch này; tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
- Chủ trì, phối hợp với các thành
viên Tổ công tác nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trường cập nhật thông tin
thị trường, giá cả phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh tiêu thụ và xuất
khẩu.
- Chủ trì, phối hợp tham mưu với UBND
tỉnh chỉ đạo hoạt động tham gia các hội nghị, hội chợ, triển lãm giới thiệu sản
phẩm nông nghiệp tại các thành phố lớn trong nước và quốc tế; kết nối các doanh
nghiệp trong và ngoài nước thông qua các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất,
tiêu thụ nông sản.
- Chủ trì và đẩy mạnh việc ứng dụng
khai thác sử dụng và phát triển hệ thống thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện
Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2030.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp HTX tham
gia các Hội nghị giao thương trực tuyến, diễn đàn giao thương trực tuyến với
doanh nghiệp của các nước nhập khẩu; Tổ chức Hội nghị tập huấn nâng cao kỹ
năng, nghiệp vụ xúc tiến thương mại trực tuyến cho các doanh nghiệp, HTX.
- Tiếp tục phối hợp với các đơn vị trực
thuộc Bộ Công Thương, sở Công Thương các tỉnh/thành phố như: Hà Nội, Lào Cai, Lạng
Sơn, Hải Phòng, Quảng Ninh,... cung cấp thông tin về thị trường; các quy định,
tiêu chuẩn xuất khẩu.
2. Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
Nông nghiệp & PTNT (Cục Bảo vệ thực vật, Cục Chế biến và phát triển thị
trường nông sản) cung cấp các thông tin cho về quy trình sản xuất, cấp mã số
vùng trồng, mã cơ sở đóng gói, truy suất nguồn gốc,... để bảo đảm đủ các điều
kiện tham gia xuất khẩu.
- Tập trung chỉ đạo các huyện, thành
phố, các doanh nghiệp, HTX áp dụng các quy trình sản xuất an toàn, đảm bảo tiêu
chuẩn, chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tiếp tục rà soát
các sản phẩm nông sản có lợi thế phát triển của tỉnh, hình thành các vùng sản
xuất tập trung có quy mô đủ lớn, đẩy mạnh xây dựng chuỗi liên kết sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm; từng bước nâng cao chuỗi giá trị cho các loại cây ăn quả chủ
lực, phù hợp với nhu cầu thị trường. Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao tập trung tại các huyện, thành phố có điều kiện phát triển
thuận lợi; thực hiện các giải pháp hiệu quả nhằm quản lý, giám sát đối với mã số
vùng trồng đã cấp cho các doanh nghiệp, HTX; hỗ trợ xây dựng, cấp các mã vùng
trồng mới.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan nâng cao chất lượng
sản phẩm theo hướng sản xuất nông nghiệp hữu cơ (theo Nghị định 109/2018/NĐ-CP
ngày 29/8/2018 của Chính phủ) để có nhiều sản phẩm nông sản sạch, chất lượng,
hương vị phù hợp với từng thị trường, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định ngày
càng cao tại các nước nhập khẩu. Tiếp tục đánh giá và thực hiện chủ trương đặt
hàng, nghiên cứu các đề tài, dự án về phát triển nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan nâng cao sức cạnh
tranh, hạ giá thành sản phẩm theo hướng tăng năng suất, chất lượng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tập trung thực hiện
nhiệm vụ: Thực hiện chủ trương tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ký hợp đồng với
hợp tác xã trồng loại cây theo hợp đồng tiêu thụ sản phẩm; bổ sung một số chính
sách hỗ trợ các doanh nghiệp liên kết với các hợp tác xã thực hiện nhiệm vụ chế
biến, xuất khẩu nông sản; Xây dựng mỗi huyện, mỗi loại sản phẩm nông sản đều có
một doanh nghiệp, hợp tác xã đóng vai trò đơn vị thu gom chuyên nghiệp (có đủ
năng lực về tài chính, phương tiện, quản trị kinh doanh, thông tin thị trường,
có đối tác tiêu thụ, xuất khẩu) thực hiện kế hoạch xuất khẩu nông sản của Tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tiếp tục nâng cao
những kết quả đã đạt được gồm: Tiếp tục triển khai Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (sản phẩm OCOP của tỉnh); Tăng cường quản lý, chỉ đạo thực hiện quy trình
sản xuất an toàn (VietGAP, GlobalGAP); Phối hợp với Cục Bảo vệ thực vật, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy nhanh tiến độ cấp mã vùng trồng và diện
tích sản xuất đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn và xuất khẩu; đẩy nhanh tăng số lượng
các sản phẩm được gắn tem truy xuất nguồn gốc, nhất là gắn tem truy xuất nguồn
gốc sản phẩm tại các nước đã xuất khẩu sản phẩm.
3. Giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, cân đối,
bổ sung kế hoạch vốn đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ xuất khẩu,
khu quy hoạch sản xuất, xuất khẩu; phối hợp với các sở, ngành liên quan tham
mưu UBND tỉnh bổ sung các chính sách khuyến khích, hỗ trợ
xuất khẩu cho doanh nghiệp, đồng thời triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ
trợ của các bộ, ngành Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn các nhà đầu tư về thủ tục đầu
tư dự án nhà máy chế biến nông sản tại tỉnh. Tiếp tục thu hút, khuyến khích, hỗ
trợ các nhà đầu tư, các tập đoàn lớn đến đầu tư nhà máy chế biến nông sản; đầu
tư phát triển hệ thống hạ tầng thương mại, các cơ sở thu gom, chợ đầu mối, cơ sở
sơ chế, bảo quản các sản phẩm nông sản.
- Chỉ đạo Trung tâm xúc tiến đầu tư
phối hợp với các phòng, đơn vị thuộc Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp
và PTNT, UBND các huyện, các đơn vị đẩy mạnh các hoạt động quảng bá xúc tiến
tiêu thụ và xuất khẩu nông sản.
4. Giao Sở Tài
Chính
- Căn cứ khả năng ngân sách địa
phương, Sở Tài chính tham mưu trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh cân đối, bố trí trong
dự toán Sự nghiệp kinh tế hàng năm giao cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện
nhiệm vụ xuất khẩu.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT hướng dẫn các huyện, thành phố thực hiện Nghị quyết số 128/2020/NQ-HĐND
ngày 28/02/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Hướng dẫn các sở, ngành và các đơn
vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí triển khai các nhiệm vụ được
giao trong Kế hoạch xuất khẩu, đảm bảo chủ động, hiệu quả, tiết kiệm, đúng quy
định của pháp luật.
5. Giao Sở Khoa
học và Công Nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan xây dựng: Các đề tài nghiên cứu, áp dụng công
nghệ tiên tiến trong bảo quản, chế biến các mặt hàng nông sản xuất khẩu; chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất - xuất khẩu trong việc đổi mới công nghệ, thiết
bị, xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tập trung cao cho
việc xây dựng nhãn hiệu cho các sản phẩm chủ lực, đặc trưng của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT, UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất
lượng các sản phẩm đã và đang xây dựng thương hiệu, đảm bảo có chất lượng tốt,
giữ vững và khẳng định thương hiệu sản phẩm Sơn La trên thị
trường trong nước và xuất khẩu.
- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, HTX
đầu tư, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn của nước nhập
khẩu, hướng dẫn triển khai áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
6. Giao Công an
tỉnh
Phối hợp, hướng dẫn các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố thực hiện quản lý nhà nước về xuất, nhập cảnh, cư trú
của người nước ngoài đến khảo sát, thu mua tiêu thụ nông sản của tỉnh; đầu tư
xây dựng cơ sở sơ chế, chế biến, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; quản lý, hướng dẫn
đảm bảo các thủ tục liên quan để triển khai các hoạt động quảng bá, giới thiệu,
xuất khẩu sản phẩm hàng hóa tại thị trường nước ngoài.
7. Giao Sở Ngoại
Vụ
- Thực hiện công tác đối ngoại đối với
các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài đến khảo sát, đầu tư cơ sở chế biến,
tiêu thụ nông sản của tỉnh; đảm bảo các thủ tục cần thiết để triển khai các hoạt
động quảng bá, giới thiệu sản phẩm hàng hóa nông sản tại thị trường nước ngoài.
- Chủ trì, phối hợp với các Cơ quan đại
diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài, các cơ quan đại diện ngoại giao nước
ngoài tại Việt Nam, các tổ chức quốc tế tăng cường thông tin thị trường, tìm kiếm
cơ hội mở rộng thị trường, tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá, kết nối thúc đẩy
xuất khẩu sản phẩm hàng hóa của tỉnh Sơn La.
8. Giao Báo Sơn
La, Đài PTTH tỉnh
Xây dựng các phóng sự, tin bài để quảng
bá, giới thiệu các sản phẩm hàng hóa nông sản của Sơn La tham gia xuất khẩu;
Xây dựng các phóng sự, tin bài để phổ biến về khoa học kỹ thuật, quy trình sản
xuất, tiêu chuẩn chất lượng nông sản an toàn VietGAP, GlobalGAP theo quy định của
các nước có nhu cầu nhập khẩu.
9. Giao Liên minh
hợp tác xã tỉnh Sơn La
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố tham mưu với UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đẩy mạnh tập
huấn, học tập mô hình để nâng cao chất lượng hoạt động; tiếp tục thành lập mới
các hợp tác xã, nhất là các hợp tác xã trồng cây ăn quả theo hướng có sản phẩm
đảm bảo yêu cầu xuất khẩu, cung cấp nguyên liệu cho các
nhà máy chế biến nông sản, các doanh nghiệp thu gom, sơ chế, bảo quản, tiêu thụ,
xuất khẩu nông sản.
10. Giao các Sở,
ngành đơn vị liên quan
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ phối hợp
với Sở Công Thương và các Sở, ngành chủ động triển khai thực hiện kế hoạch xuất
khẩu hàng hóa tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025
11. Đề nghị Ban
Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy
- Ban hành thông báo kết luận của Ban
Thường vụ Huyện ủy, thành ủy về công tác lãnh đạo, chỉ đạo về công tác xuất khẩu.
- Chỉ đạo tiếp tục duy trì Tổ công
tác của Ban chỉ đạo tiêu thụ và xuất khẩu của huyện để kịp thời tham mưu giúp
việc cho Ban Thường vụ chỉ đạo, điều hành và triển khai các nhiệm vụ xuất khẩu
tiêu thụ nông sản trên địa bàn huyện, thành phố.
12. Giao Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ động phối hợp với các Sở, ngành
kịp thời hỗ trợ giải quyết, tháo gỡ các khó khăn cho các doanh nghiệp để đầu tư
xây dựng các nhà máy chế biến, cơ sở sơ chế, bảo quản các sản phẩm nông sản để
phục vụ xuất khẩu.
- Chủ động tìm kiếm, kết nối với các
doanh nghiệp để hỗ trợ xuất khẩu; lựa chọn, hỗ trợ, gây dựng các đơn vị doanh
nghiệp thu gom đảm bảo tiêu chuẩn để phục vụ xuất khẩu.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp, Hợp tác xã trên địa
bàn áp dụng quy trình sản xuất an toàn đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu; hỗ trợ xây
dựng cấp mã vùng trồng, mã cơ sở đóng gói để đủ điều kiện xuất khẩu.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ xây dựng thương hiệu, chỉ
dẫn địa lý cho các sản phẩm hàng hóa nông sản của tỉnh; quản lý và quy trì mã
vùng trồng, thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng để phục
vụ xuất khẩu.
- Xây dựng kế hoạch xuất khẩu các sản
phẩm hàng hóa của huyện giai
đoạn 2021- 2025.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Kế hoạch và
Đầu tư, Công Thương hỗ trợ các doanh nghiệp, Hợp tác xã tham gia các sự kiện quảng
bá, xúc tiến thương mại kết nối tiêu thụ nông sản, đặc biệt đối với các sự kiện
xúc tiến thương mại tại nước ngoài.
- Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin
báo cáo của Ban chỉ đạo tiêu thụ và
xuất khẩu nông sản của huyện theo quy định.
Trên đây là kế hoạch xuất khẩu hàng
hóa tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-
2025, yêu cầu các Sở, ngành, các huyện, thành phố chủ động triển khai thực hiện
kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c)
- UBMTTQVN tỉnh (phối hợp);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Tỉnh đoàn Sơn La;
- Cục Quản lý thị trường tỉnh;
- Báo Sơn La, Đài PTTH Sơn La;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh;
- Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Biên KT. 10 bản.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Minh
|
PHỤ LỤC 01
PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU NÔNG SẢN TỈNH
SƠN LA GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 91/KH-UBND ngày 30/03/2021 của UBND tỉnh Sơn
La)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
GIAI
ĐOẠN 2021-2025
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
I
|
CÂY CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cà Phê
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
17.420
|
17.380
|
17.360
|
17.000
|
17.000
|
-
|
Sản lượng quả tươi
|
Tấn
|
186.756
|
200.000
|
200.000
|
206.250
|
2.10.000
|
-
|
Sản lượng cà phê nhân
|
Tấn
|
29.881
|
32.000
|
32.000
|
33.000
|
33.600
|
2
|
Chè
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
5.890
|
6.090
|
6.300
|
6.500
|
7.010
|
-
|
Sản lượng chè búp tươi
|
Tấn
|
53.064
|
55.120
|
58.575
|
61.944
|
67.410
|
3
|
Sắn
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
41.110
|
41.790
|
41.960
|
42.130
|
42.430
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
493.320
|
501.480
|
503.520
|
505.560
|
509.160
|
4
|
Mía
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
8.433
|
7680
|
7690
|
7740
|
8.000
|
-
|
Sản lượng
|
Ha
|
506.880
|
507.540
|
507.540
|
510.840
|
528.000
|
II
|
RAU, QUẢ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhãn
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
19.210
|
19.810
|
20.410
|
20.960
|
21.410
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
98.950
|
100.880
|
103.450
|
106.120
|
108.720
|
2
|
Xoài
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
18.570
|
19.220
|
19.900
|
20.590
|
21.170
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
56.370
|
62.010
|
67.870
|
73.400
|
78.310
|
3
|
Chuối
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
5.500
|
5.880
|
6.210
|
6.530
|
6.920
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
54.750
|
58.040
|
62.180
|
65.050
|
68.310
|
4
|
Chanh leo
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
3.150
|
3.820
|
3.990
|
4.070
|
4.260
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
28.190
|
34.590
|
36.390
|
38.110
|
38.740
|
5
|
Mận, mơ
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
12.230
|
12.560
|
12.780
|
13.100
|
13.350
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
61.849
|
66.100
|
67.940
|
69.740
|
70.480
|
6
|
Cây có múi
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
4.570
|
4.770
|
4.910
|
5.040
|
5.220
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
16.170
|
19.170
|
21.140
|
21.890
|
22.560
|
7
|
Sơn Tra
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
12.840
|
13.240
|
13.240
|
13.470
|
13.710
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
33.310
|
34.460
|
35.170
|
35.900
|
36.600
|
8
|
Dứa
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
4.060
|
6.380
|
7.740
|
8.830
|
10.110
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
56.490
|
93.540
|
108.460
|
118.970
|
131.070
|
9
|
Rau các loại
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
13.250
|
14.950
|
16.600
|
18.200
|
20.000
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
155.350
|
166.575
|
175.350
|
184.490
|
184.490
|
III
|
DƯỢC LIỆU
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
1.970
|
2.600
|
3.330
|
3.380
|
5.020
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
4.910
|
5.590
|
6.290
|
7.160
|
7.820
|
PHỤ LỤC 02
GIÁ TRỊ HÀNG NÔNG SẢN CHẾ BIẾN THAM GIA
XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 91/KH-UBND ngày 30/03/2021 của UBND tỉnh Sơn
La)
Đơn
vị: nghìn USD
TT
|
Sản
phẩm
|
Kế
hoạch giai đoạn 2021-2025
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
|
Tổng
|
136.708
|
140.219
|
148.200
|
158.130
|
166.627
|
1
|
Xoài đã qua chế biến
|
860
|
1.290
|
1.720
|
2.145
|
2.570
|
2
|
Nhãn đã qua chế biến
|
7.360
|
7.890
|
8.420
|
11.100
|
9.470
|
3
|
Chanh leo đã qua chế biến
|
1.968
|
2.214
|
2.460
|
1.230
|
2.952
|
4
|
Chè đã qua chế biến
|
22.400
|
23.145
|
24.970
|
26.590
|
28.230
|
5
|
Cà phê đã qua chế biến
|
70.110
|
70.000
|
72.000
|
74.950
|
78.655
|
6
|
Tinh bột sắn đã qua chế biến
|
27.000
|
27.160
|
26.850
|
27.675
|
27.900
|
7
|
Đường đã qua chế biến
|
7.000
|
7.000
|
8.000
|
8.400
|
9.300
|
8
|
Dứa đã qua chế biến
|
|
750
|
2.250
|
3.000
|
3.750
|
9
|
Ngô ngọt đã qua chế biến
|
|
750
|
1.500
|
3.000
|
3.750
|
10
|
Rau, củ đã qua chế biến
|
10
|
20
|
30
|
40
|
50
|
PHỤ LỤC 03
MỘT SỐ SẢN PHẨM HÀNG HÓA THAM GIA XUẤT KHẨU
CỦA TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 91/KH-UBND ngày 30/03/2021 của UBND tỉnh
Sơn La)
TT
|
Sản phẩm
|
Kế hoạch 2021
|
Kế hoạch 2022
|
Kế hoạch 2023
|
Kế hoạch 2024
|
Kế hoạch 2025
|
Tổng giá trị tham gia xuất khẩu giai đoạn 2021- 2025
(Nghìn USD)
|
Lượng (Tấn)
|
Giá trị tham gia xuất khẩu (Nghìn USD)
|
Lượng (Tấn)
|
Giá trị tham gia xuất khẩu (Nghìn USD)
|
Lượng (Tấn)
|
Giá trị tham gia xuất khẩu (Nghìn USD)
|
Lượng (Tấn)
|
Giá trị tham gia xuất khẩu (Nghìn USD)
|
Lượng (Tấn)
|
Giá trị tham gia xuất khẩu (Nghìn USD)
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
Tổng A + B
|
|
160.000
|
|
170.000
|
|
180.000
|
|
191.800
|
|
202.725
|
904.525
|
A
|
Mặt hàng
nông sản
|
|
150.000
|
|
158.100
|
|
167.400
|
|
178.400
|
|
188.625
|
842.525
|
I
|
Sản phẩm
trái cây
|
|
17.650
|
|
20.875
|
|
23.765
|
|
25.015
|
|
26.825
|
114.130
|
1
|
Xoài
|
7.800
|
3.400
|
8.000
|
4.000
|
8.200
|
5.800
|
8.500
|
6.160
|
9.500
|
6.900
|
26.260
|
2
|
Nhãn
|
7.500
|
10.600
|
7.950
|
10.700
|
8.200
|
11.000
|
8.500
|
11.200
|
9.000
|
11.400
|
54.900
|
3
|
Chanh leo
|
2.500
|
2.810
|
4.000
|
4.680
|
4.500
|
5.265
|
5.000
|
5.850
|
5.500
|
6.435
|
25.040
|
4
|
Chuối
|
4.000
|
700
|
6.540
|
1.210
|
6.700
|
1.350
|
7.000
|
1.290
|
7.800
|
1.440
|
5.990
|
5
|
Mận hậu
|
200
|
100
|
400
|
200
|
500
|
250
|
700
|
400
|
900
|
500
|
1.450
|
6
|
Thanh long
|
50
|
40
|
120
|
85
|
140
|
100
|
160
|
115
|
210
|
150
|
490
|
II
|
Sản phẩm
chế biến và nông sản khác
|
|
132.350
|
|
137.225
|
|
143.635
|
|
153.385
|
|
161.800
|
728.395
|
7
|
Sản phẩm
chè
|
9.500
|
22.500
|
9.600
|
22.865
|
10.000
|
23.220
|
11.000
|
26.030
|
11.500
|
27.000
|
121.615
|
8
|
Cà phê
|
29.000
|
70.400
|
30.000
|
72.800
|
31.500
|
76.000
|
33.000
|
79.500
|
35.000
|
84.700
|
383.400
|
9
|
Sản phẩm sắn
|
60.000
|
27.000
|
60.000
|
27.000
|
60.000
|
27.000
|
61.500
|
27.675
|
62.000
|
27.900
|
136.575
|
10
|
Đường mía
|
15.000
|
7.000
|
16.000
|
7.500
|
17.000
|
8.000
|
18.000
|
8.400
|
19.000
|
8.900
|
39.800
|
11
|
Rau các loại
|
1.100
|
1.200
|
1.110
|
1.210
|
1.110
|
1.210
|
1.119
|
1.220
|
1.128
|
1.230
|
6.070
|
12
|
Hạt giống
Takii
|
|
300
|
|
400
|
|
500
|
|
500
|
|
500
|
2.200
|
13
|
Ngô giống
|
50
|
70
|
50
|
70
|
50
|
70
|
50
|
70
|
50
|
70
|
350
|
14
|
Tơ tằm
|
13
|
660
|
13,1
|
660
|
13,2
|
665
|
13,3
|
670
|
13,5
|
680
|
3.335
|
15
|
Lõi ngô ép,
than sinh học
|
290
|
300
|
290
|
300
|
290
|
300
|
290
|
300
|
290
|
300
|
1.500
|
16
|
Cao su
|
2.000
|
2.900
|
2.000
|
2.900
|
2.000
|
2.900
|
2.500
|
3.000
|
2.500
|
3.000
|
14.700
|
17
|
Sản phẩm
Măng
|
10
|
20
|
10
|
20
|
10
|
20
|
10
|
20
|
10
|
20
|
100
|
18
|
Sản phẩm dứa
|
|
|
|
750
|
|
2.250
|
|
3.000
|
|
3.750
|
9.750
|
19
|
Sản phẩm
ngô ngọt
|
|
|
|
750
|
|
1.500
|
|
3.000
|
|
3.750
|
9.000
|
B
|
Mặt hàng
phi nông sản
|
|
10.000
|
|
11.900
|
|
12.600
|
|
13.400
|
|
14.100
|
62.000
|
1
|
Xi măng
|
220.000
|
7.800
|
230.000
|
8.200
|
240.000
|
8.400
|
250.000
|
8.650
|
260.000
|
8.990
|
42.040
|
2
|
Điện thương
phẩm (Tr.Kwh)
|
|
600
|
|
600
|
|
600
|
|
600
|
|
600
|
3.000
|
3
|
Dệt may
|
|
900
|
|
1.100
|
|
1.200
|
|
1.200
|
|
1.300
|
5.700
|
4
|
Sản phẩm
khác
|
|
700
|
|
2.000
|
|
2.400
|
|
2.950
|
|
3.210
|
11.260
|