ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
149/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 31 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54/NQ-CP NGÀY 12/4/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN
KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày
12/4/2022 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc
hội về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025; Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại tờ trình số 256/TTr-SKHĐT ngày 27/5/2022. UBND
tỉnh Sơn La ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Hình thành cơ cấu hợp lý, hiệu quả
trong từng ngành, lĩnh vực; giữa các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế; phát
triển được nhiều sản phẩm của tỉnh dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao; tạo
bứt phá về năng lực cạnh tranh của một số ngành kinh tế chủ lực và chuyển biến
thực chất, rõ nét về mô hình tăng trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh, nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức chống chịu của nền
kinh tế.
2. Mục
tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
(GRDP) bình quân giai đoạn đạt 7,5%.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Nông,
lâm, thủy sản chiếm 21%; Công nghiệp xây dựng chiếm 29,7%; Dịch vụ chiếm 42,5%;
Thuế sản phẩm trợ cấp sản phẩm chiếm 6,8%.
- Phấn đấu tăng thu ngân sách hàng
năm từ 8-10% (không bao gồm các khoản thu ổn định), thu ngân sách trên
địa bàn đến năm 2025 ước đạt 6.250 tỷ đồng, tỷ lệ tự cân đối chi ngân sách địa
phương khoảng 35-36%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả giai
đoạn đạt 120.000 tỷ đồng.
- Phấn đấu duy trì tỷ lệ nợ xấu nội
bảng ở mức an toàn dưới 3%; ngăn ngừa tình trạng đầu tư chéo, sở hữu chéo và sở
hữu có tính chất thao túng, chi phối trong các tổ chức tín dụng.
- Phấn đấu đến năm 2025: có 3.626
doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt động; 915 hợp tác xã và 17 liên hiệp hợp
tác xã.
- Trong giai đoạn năm 2021-2025 bình
quân hàng năm đào tạo nghề nghiệp cho khoảng 18.000 người, ít nhất 85% người
học có việc làm hoặc có năng suất, thu nhập cao hơn sau đào tạo. Đến năm 2025, tỷ lệ nhân lực qua đào tạo đạt 65% (Trong đó tỷ lệ nhân lực
có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%).
- Đến năm 2025, thu hút khoảng 5,2
triệu lượt khách du lịch (trong đó 0,5 triệu lượt khách quốc tế và 4,7 triệu
lượt khách nội địa), tăng trưởng bình quân về khách quốc tế từ 20% -
25%/năm, khách nội địa tăng từ 10 - 15%/năm; Mức chi tiêu bình quân đối với
khách du lịch nội địa 1,0-1,2 triệu/khách/ngày, đêm; khách du lịch quốc tế 2,5
- 3,0 triệu/khách/ngày, đêm.
- Đến năm 2025, đạt 31 giường bệnh,
09 bác sĩ, 01 dược sĩ đại học trên 1 vạn dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt
96,2% dân số.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung hoàn thành các mục
tiêu cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống các tổ chức tín dụng
và đơn vị sự nghiệp công lập
1.1. Cơ
cấu lại đầu tư công
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư công, giảm tỷ trọng vốn đầu tư công trong tổng số vốn đầu tư toàn xã hội,
phát huy vai trò dẫn dắt của đầu tư công, tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu
tư từ các khu vực kinh tế ngoài nhà nước; tạo chuyển biến rõ nét trong đột phá
chiến lược về phát triển hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã
hội; góp phần quan trọng để thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội 05 năm 2021-2025.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công giai đoạn
2021-2025, các chương trình, dự án thuộc phạm vi Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế xã hội, tập trung nguồn lực phát triển hạ tầng kinh tế xã hội,
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, đồng bộ, hiện đại, sớm hoàn thành đưa các công
trình đi vào sử dụng, phát huy hiệu quả thực tế. Tập trung đầu tư cho các
chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án trọng điểm, có
sức lan tỏa cao, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế, tạo đột phá thu hút vốn đầu tư theo phương thức
đối tác công tư. Khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, kéo dài.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu với cấp có thẩm quyền tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thu hút đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện Đề án hoàn thiện hệ thống định mức và giá xây dựng giai đoạn 2017-2021, đề
xuất những nhiệm vụ trọng tâm cần triển khai trong những năm tiếp theo trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống quy
chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng áp dụng trên
địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả đầu tư;
triển khai quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng,
thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước trong quá trình đầu tư.
- Đề xuất những nhiệm vụ trọng tâm
cần triển khai trong những năm tiếp theo nhằm phát huy những ưu điểm đã đạt
được, cải thiện, nâng cao hiệu quả Hoàn thiện hệ thống định mức và giá xây dựng.
c) Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện
thành phố triển khai có hiệu quả kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025, nâng
cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc triển khai và giải ngân vốn đầu
tư công.
1.2. Cơ
cấu lại ngân sách nhà nước
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thu,
cơ cấu lại thu ngân sách, đảm bảo nguồn thu ngân sách bền vững, thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, tiến bộ công bằng xã
hội. Mở rộng cơ sở áp thuế, áp dụng mức thuế suất hợp lý đảm bảo công bằng,
bình đẳng về thuế giữa các đối tượng nộp thuế; tạo môi trường sản xuất kinh
doanh cạnh tranh và thúc đẩy đầu tư, đảm bảo lợi ích của tỉnh, tạo điều kiện
cho người nộp thuế tích tụ, khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển.
- Thực hiện các giải pháp khả thi về
thu ngân sách nhà nước. Cân đối hợp lý nguồn thu từ thuế, phí cho chi thường
xuyên, góp phần tích lũy nguồn lực cho chi đầu tư phát triển, đảm bảo nhu cầu
chi tiêu cần thiết và hợp lý theo chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, chú trọng
các nguồn thu từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Thực hiện tốt công tác đánh
giá, phân tích, dự báo những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu, tập trung đánh
giá, khai thác các nguồn thu tiềm năng, mở rộng cơ sở tính thuế, điều chỉnh
phạm vi, đối tượng; rà soát, thu hẹp diện miễn, giảm thuế, tăng cường các biện
pháp quản lý khai thác nguồn thu, chống thất thu để bù đắp cho các khoản hụt
thu do tác động tác động bởi cơ chế chính sách và các nguyên nhân khách quan.
- Tăng cường huy động các nguồn lực
ngoài ngân sách. Khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế trong đầu
tư cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, đầu tư vào nông nghiệp, nông dân, nhất là
các dự án ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, dự án phát triển kinh tế
xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học, dự án đầu tư vào các vùng đặc
biệt khó khăn.
- Đẩy mạnh việc quản lý tài chính -
ngân sách nhà nước trung hạn, quán triệt nguyên tắc chi trong phạm vi nguồn lực,
đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa kế hoạch đầu tư công trung hạn với kế hoạch
tài chính trung hạn, thực hiện thống nhất kế hoạch tài chính trung hạn 03 năm
(cuốn chiếu) theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Từng bước cơ cấu lại
chi ngân sách, tập trung các nhiệm vụ của nhà nước, các cấp, các ngành, hỗ trợ
tích cực cho mục tiêu phục hồi tăng trưởng, đảm bảo nguồn lực đầu tư cho con
người, quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội trong tình hình mới, đảm bảo tỷ lệ
hợp lý giữa chi đầu tư, chi thường xuyên.
- Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách
theo hướng bền vững, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng
tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách tỉnh và
chủ động của ngân sách huyện, thành phố. Bảo đảm nguồn lực cho quốc phòng, an
ninh, thực hiện cải cách chính sách tiền lương, đảm bảo an sinh xã hội; ưu tiên
cho giáo dục - đào tạo, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tập trung cao
hơn các nguồn lực cho bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, phát
triển hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia,
tạo nền tảng chuyển đổi số trong tình hình mới.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Tập trung
triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch số 251/KH-UBND
ngày 01/11/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 31/8/2021
của Ban thường vụ tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025,
định hướng đến năm 2030.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Tập trung rà
soát, bổ sung, hoàn thiện và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền cấp tỉnh về tài nguyên và môi trường đảm bảo thống nhất, đồng bộ và hiệu
quả. Nâng cao năng lực thực thi pháp luật và chấp hành nghiêm các quy định pháp
luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Đẩy mạnh triển khai thực hiện các
Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
1.3. Cơ
cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh tỉnh Sơn La chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành
phố:
- Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, giám sát hoạt động cho vay tiêu dùng, cho vay phục vụ đời sống, thu hồi nợ
của điểm giới thiệu dịch vụ các công ty tài chính trên địa bàn. Giám sát chặt
chẽ các tổ chức tín dụng trong việc cấp tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn nhiều
rủi ro, các lĩnh vực có mức tăng trưởng sản lượng thấp nhưng tăng trưởng tín
dụng cao, chủ động thực hiện các giải pháp phù hợp để đảm bảo an toàn tín dụng
khi phát hiện có biến động bất thường.
- Giám sát chặt chẽ quá trình triển
khai thực hiện phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng
trên địa bàn; yêu cầu các tổ chức tín dụng trên địa bàn có nợ xấu cao xây dựng
phương án, kế hoạch xử lý nợ xấu và các giải pháp ngăn chặn nợ xấu phát sinh,
thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định, bảo đảm
phản ánh đúng chất lượng khoản vay.
- Thực hiện nghiêm túc các văn bản
chỉ đạo, chấn chỉnh, hướng dẫn về công tác cấp phép, thanh tra, giám sát, cơ
cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu, bảo đảm an ninh, an
toàn hoạt động ngân hàng. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực, phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn.
- Xử lý nghiêm đối với các tổ chức
tín dụng để xảy ra các hành vi vi phạm đã được cảnh báo, tổ chức tín dụng chậm
khắc phục sai phạm. Đẩy mạnh công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, xử lý sau
thanh tra, giám sát để bảo đảm các tổ chức tín dụng thực hiện nghiêm túc các
kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý.
- Tăng cường phối hợp với các doanh
nghiệp trong quản lý, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật đối với
các dự án lớn, quan trọng đang vay vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn
tỉnh Sơn La.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố: Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản
lý nhà nước về công tác đấu giá tài sản tại địa phương; tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của tổ chức
đấu giá tài sản.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Sơn La căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, hỗ trợ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam tiếp nhận nguồn vốn viện trợ, cho vay ưu đãi nước ngoài để tài trợ
cho các dự án thuộc danh mục phân loại xanh theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước, đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.
1.4. Cơ
cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố:
- Nghiên cứu các giải pháp nhằm tăng
cường xã hội hóa, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp
dịch vụ công giữa các đơn vị, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Đối với các đơn vị và các loại dịch
vụ công khác, thực hiện đầy đủ tự do hóa thị trường, tăng cường xã hội hóa, tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp dịch vụ công giữa các
đơn vị, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế. Các đơn vị dịch vụ công tương ứng
được tự do kinh doanh, cung ứng dịch vụ công, tự chủ thỏa thuận và quyết định
giá theo quy luật thị trường; đồng thời, nâng cao trách nhiệm xã hội của các
đơn vị sự nghiệp.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế
tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được ban hành theo Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ. Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện
giao quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các
đơn vị cung cấp các loại dịch vụ công.
- Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các
cơ chế, chính sách liên quan đến việc đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là đẩy nhanh lộ trình thực hiện điều chỉnh giá
dịch vụ sự nghiệp công tiến tới tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công, bảo đảm
công khai, minh bạch, và điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị
trường gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách và người nghèo; tạo điều kiện để
cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, dành nguồn thực hiện cải cách
tiền lương, đồng thời đẩy mạnh việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ
chế, chính sách theo thẩm quyền, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các
dịch vụ sự nghiệp công, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, nâng cao chất lượng dịch vụ.
c) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố rà soát để kiện
toàn, sắp xếp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chưa đảm bảo điều kiện
thành lập theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy
định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Phát triển các thị trường, nâng
cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực
2.1. Phát
triển thị trường tài chính
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính
- ngân sách nhà nước, nợ công, quản lý tài sản công, tăng cường công tác giám
sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Đẩy mạnh việc phòng
chống tham nhũng, lãng phí trong quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công,
đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu. Tăng cường
năng lực bộ máy quản lý tài chính - ngân sách nhà nước, Xây dựng bộ máy kỷ
cương, liêm chính, hành động, phục vụ, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận
lợi cho doanh nghiệp và người dân.
- Tham mưu triển khai thực hiện Chiến
lược tài chính đến năm 2030 sau khi Chính phủ ban hành.
2.2. Phát
triển thị trường quyền sử dụng đất
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Tham mưu tổ chức lập và thực hiện
có hiệu quả kế hoạch sử dụng đất tỉnh 05 năm (2021-2025) tỉnh Sơn La; quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tiếp tục triển khai công tác đo đạc
bản đồ địa chính chính quy trên địa bàn các huyện phục vụ số hóa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Triển khai đồng bộ xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong việc tiếp cận thông
tin đất đai nhanh chóng, thuận tiện; giảm thiểu thời gian thực hiện thủ tục
hành chính, từng bước hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu đai của tỉnh tiến tới xây dựng Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử và đô thị thông
minh theo Đề án Tổng thể xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai của Chính phủ.
- Thực hiện xây dựng, điều chỉnh, bổ
sung bảng giá đất kịp thời, đảm bảo giá đất trong bảng giá đất phù hợp với giá
đất trên thị trường và phù hợp với các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản
lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất; thường xuyên
rà soát các cơ chế chính sách liên quan đến công tác giá đất để điều chỉnh, bổ
sung kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Nâng cao chất lượng của các tổ chức
dịch vụ công trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đẩy mạnh việc
thành lập các tổ chức dịch vụ công trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; đồng thời tạo điều kiện để các tổ chức dịch vụ công
được hoạt động, tham gia vào công tác giải phóng mặt bằng các dự án nhà nước
thu hồi đất và các dự án nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế.
- Thường xuyên rà soát các cơ chế,
chính sách của tỉnh đã ban hành về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng để sửa đổi, bổ sung kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương. Trong đó, quan tâm tới hoàn thiện các cơ chế, chính sách về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư phù hợp với quy định của pháp luật đất đai và
tình hình thực tế của địa phương, tạo sự đồng thuận trong
nhân dân.
- Đẩy mạnh công tác xác định giá đất
cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất; tính tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất khi nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án
đầu tư có sử dụng đất đảm bảo được tính đúng, tính đủ các yếu tố lợi thế về vị
trí, về quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án, đầu tư kết cấu hạ tầng đảm bảo
phù hợp với giá phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường, nhằm
đem lại nguồn thu cho ngân sách của tỉnh, đẩy nhanh tiến độ thực
hiện dự án, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.3. Phát
triển thị trường lao động
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả các quy định, chính sách, quy hoạch, chiến lược, chương trình, đề án,
dự án của Trung ương, của tỉnh về lao động, việc làm và giáo dục nghề nghiệp
thích ứng với điều kiện sản xuất mới, đáp ứng yêu cầu phục hồi, cơ cấu nền kinh
tế và phát triển bền vững; Triển khai mô hình đào tạo, đào tạo lại trình độ sơ
cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho lao động nông thôn, người dân tộc thiểu số, người
thuộc hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác gắn với việc thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện đào tạo, đào tạo lại cho người lao
động bị thất nghiệp; hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề; hỗ trợ đào tạo cho người lao động trong doanh nghiệp nhỏ
và vừa, lao động nông thôn và các đối tượng chính sách khác.
- Thực hiện tốt công tác giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông vào học
các trình độ giáo dục nghề nghiệp theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2019
của Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đổi mới mạnh mẽ
nội dung, chương trình, giáo trình, phương pháp đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu
thị trường lao động và nhu cầu của doanh nghiệp, cơ sở, sản xuất kinh doanh.
Tăng cường công tác đào tạo nghề sau phân luồng THCS; gắn kết chặt chẽ công tác
giáo dục nghề nghiệp với giáo dục thường xuyên cấp THPT theo Thông báo số
76/TB-VPCP ngày 08/04/2021 của Văn phòng Chính phủ về kết luận Phó Thủ tướng Vũ
Đức Đam tại buổi làm việc đại diện các bộ, ngành trung ương.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý; thực hiện tốt các chính sách đối với nhà giáo;
huy động các nhà khoa học, chuyên gia kỹ thuật, nghệ nhân tham gia xây dựng,
chương trình đào tạo và giảng dạy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Tập trung ưu tiên nguồn lực đầu tư
phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao; các ngành, nghề đào tạo trọng
điểm cấp quốc gia, khu vực và quốc tế. Tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả các bộ
chương trình chuyển giao từ nước ngoài; xây dựng và ban hành chương trình, giáo
trình đào tạo trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và yêu cầu của thị
trường lao động. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra về
hoạt động giáo dục nghề nghiệp; chú trọng công tác đảm bảo, kiểm định chất lượng đào tạo.
- Nghiên cứu, triển khai thực hiện
đồng bộ các giải pháp về an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao
phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Nghiên cứu hoàn thiện chính sách,
chế độ về đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ
giữa các quy định pháp luật đáp ứng được yêu cầu thực tiễn hoạt động trong
ngành.
- Nghiên cứu các giải pháp nhằm tăng
cường xã hội hóa, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp
dịch vụ công giữa các đơn vị, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên các cấp: Rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng
đội ngũ, hoàn thiện các chuẩn nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu đổi mới, trên cơ
sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để cán bộ quản lý
giáo dục và giáo viên các cấp đạt chuẩn theo yêu cầu.
- Liên kết với các trường đại học,
học viện, các tỉnh bạn, nước ngoài và các tổ chức Quốc tế để đào tạo, bồi dưỡng
và thu hút nguồn lực. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân ngoài nước có uy tín,
có kinh nghiệm và tiềm lực đầu tư vào các cơ sở đào tạo của tỉnh để nâng cao
trình độ, tay nghề theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện, khuyến khích học
sinh có điều kiện đi học các trường đạt tiêu chuẩn Quốc tế trong và ngoài nước.
2.4. Phát
triển thị trường khoa học công nghệ.
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu
tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ, đổi mới sáng tạo. Thúc đẩy liên kết và chuyển giao công nghệ giữa
các viện, trường và doanh nghiệp, nâng cao năng lực tiếp thu, hấp thụ và làm
chủ công nghệ của các doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân.
- Thúc đẩy hình thành và phát triển
của các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; tăng cường hợp
tác nghiên cứu chung với các đối tác sở hữu công nghệ nguồn, mở rộng hợp tác
khoa học công nghệ với các nước tiên tiến; thúc đẩy các hoạt động khởi nghiệp
sáng tạo; thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao
công nghệ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố: Tham mưu triển
khai khai thực hiện các giải pháp nhằm phát triển kinh tế số và xã hội số; mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng số và mạng Internet;
phát triển và chuyển đổi sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây.
3. Phát triển lực lượng doanh
nghiệp; thúc đẩy kết nối giữa doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; đổi
mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
3.1. Cơ
cấu lại và phát triển doanh nghiệp nhà nước
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục triển khai thực hiện sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và công tác sắp
xếp chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập; cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước; hoàn thành sắp xếp, đổi mới và nâng cao
hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra, giám sát đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, giải quyết những tồn
tại, vướng mắc, nâng cao hiệu quả trong quản lý, sử dụng đất đai của khối doanh
nghiệp nhà nước; thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính và xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm làm chậm tiến độ cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập,
thoái vốn nhà nước và cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục tham mưu đề xuất thoái vốn
đối với Công ty cổ phần Môi trường và Dịch vụ Đô thị Sơn La; giải thể đối với
03 Công ty Lâm nghiệp (Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Mộc Châu, Mường La và
Sông Mã). Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai kế hoạch thoái vốn tại doanh nghiệp có vốn nhà nước, tỉnh Sơn La giai
đoạn 2022-2025.
- Chủ trì tổ chức thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2022 của Chính phủ về tiếp tục đổi mới, nâng
cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước, trọng
tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong phát triển kinh tế - xã hội; công
điện số 478/CĐ-TTg ngày 27/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác sắp
xếp, cổ phần hóa, thoái vốn và cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước.
3.2. Phát
triển lực lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số,
liên doanh, liên kết, nâng cao năng lực cạnh tranh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền phát
triển các doanh nghiệp chuyển đổi số toàn diện, hiệu quả, phù hợp với môi
trường số, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo theo Kế hoạch số 251/KH-UBND ngày 01/11/2021 của UBND tỉnh; cải thiện chất lượng dịch vụ
công, nâng cao chỉ số số năng lực cạnh tranh nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh
doanh thuận lợi, minh bạch, thông thoáng, bình đẳng cho các doanh nghiệp, tổ
chức và cá nhân.
- Xây dựng Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025” nhằm tạo cơ chế, chính sách
thuận lợi, khuyến khích thúc đẩy các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp và
hoạt động theo quy định của pháp luật; hỗ trợ các hộ kinh doanh có tiềm năng mở
rộng đầu tư, chuyển đổi thành lập doanh nghiệp; hỗ trợ
DNNVV chuyển đổi số; doanh nghiệp khởi nghiệp tăng trưởng
chất lượng và hiệu quả tạo nền tảng vững chắc, động lực quan trọng cho phát
triển kinh tế - xã hội địa phương; hỗ trợ tham gia thành cụm liên kết, chuỗi
giá trị trong khu vực, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc
tế của DNNVV.
- Chủ động, tích cực vào cuộc đồng
hành, hỗ trợ cùng cộng đồng doanh nghiệp; các sở, ngành, địa phương chủ động
đối thoại với doanh nghiệp 1 quý/lần và tổ chức đối thoại trực tiếp với doanh
nghiệp theo chuyên đề; Chủ tịch UBND tỉnh đối thoại với doanh nghiệp 6
tháng/lần; thường xuyên tiếp xúc, lắng nghe ý kiến của doanh nghiệp để kịp thời
tháo gỡ khó khăn; tiếp tục thực hiện và nhân rộng mô hình ngày Cà phê Doanh
nhân; tổ chức các hoạt động giao lưu, đối thoại, tôn vinh các doanh nghiệp
trong tỉnh nhân ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai thực hiện Kế hoạch
251/KH-UBND ngày 01/11/2021 triển khai Quyết định 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của
Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 31/8/2021 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về Chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030.
- Xây dựng Kế hoạch, hướng dẫn, tư
vấn thiết kế hệ thống mạng LAN, phương thức kết nối Internet cho các doanh
nghiệp; Tư vấn chuyển đổi số cho doanh nghiệp. Hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp
cận, ứng dụng các nền tảng, giải pháp công nghệ số cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh; Tư vấn, hướng dẫn về chuyển đổi số nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy
các DNNVV trên địa bàn tỉnh có thể kết nối triển khai nền tảng thanh toán trực
tuyến, di động, sàn thương mại điện tử của tỉnh.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp Việt
Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030.
d) Thanh tra tỉnh, Ủy ban nhân dân
các các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan:
Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật, tránh chồng chéo, trùng
lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kịp thời thanh tra khi có dấu hiệu vi
phạm pháp luật để xử lý theo quy định.
e) Các sở, ban ngành; UBND các huyện,
thành phố:
- Không hình sự hóa các quan hệ kinh
tế, dân sự.
- Rà soát, điều chỉnh các chính sách,
quy trình, thủ tục phê duyệt hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ
và vừa, các quỹ phát triển công nghệ địa phương theo hướng đơn giản hóa quy
trình, thủ tục nhận hỗ trợ và hỗ trợ có mục tiêu, trọng điểm.
- Rà soát các quy hoạch ngành, lĩnh
vực để đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ cho phù hợp với thị trường và
quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định
về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục
hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác cải cách
hành chính, tạo điều tốt nhất để doanh nghiệp phát triển; nâng có ý thức, trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong việc chấp hành nghiêm về chuẩn mực lề
lối, tác phong làm việc.
3.3. Phát
huy vai trò của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Tham mưu thực hiện Đề án thu hút
đầu tư của tỉnh giai đoạn 2021-2025 gắn với cơ chế, chính sách khuyến khích
chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị.
- Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư
theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng; thu
hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài chính, các tập đoàn lớn
có công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh thân thiện với môi trường.
- Tiếp tục tăng cường, thực hiện tốt
các giải pháp góp phần thúc đẩy mạnh mẽ thu hút vốn đầu tư FDI đầu tư vào địa
bàn.
3.4. Đổi
mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai thực hiện Quyết định số
1427/QĐ-UBND ngày 24/6/2021 của UBND tỉnh Sơn La về việc
ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã giai đoạn 2021-2030.
- Xây dựng và triển khai Đề án phát
triển doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, hợp tác xã đến năm 2025 (Kết luận
số 533-KL/TU ngày 16/5/2022 của ban Thường
vụ Tỉnh ủy).
- Hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp
tác xã kiểu mới theo Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng
mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn
2021-2025, tạo bước đột phá cho 05 HTX tham gia mô hình theo Kế hoạch số
258/KH-UBND ngày 05/11/2021 của UBND tỉnh Sơn La thực hiện Đề án lựa chọn, hoàn
thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
tỉnh Sơn La.
- Tăng cường giới thiệu, chia sẻ
thông tin về thị trường trong nước và Quốc tế một cách kịp thời, chính xác để
các HTX có định hướng đầu tư sản xuất, kinh doanh phù hợp; hỗ trợ
HTX đổi mới công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng công nghệ
mới để nâng cao hiệu quả hoạt động và nâng cao giá trị sản xuất.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các thủ tục đăng
ký thành lập HTX và các điều kiện gia nhập thị trường.
4. Phát triển kinh tế đô thị, tăng
cường liên kết vùng, liên kết đô thị - nông thôn và phát huy vai trò của các
vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn
4.1. Ban
hành và thực hiện nghiêm quy hoạch tỉnh; đổi mới mạnh mẽ và nâng cao chất lượng
quy hoạch đô thị, phát triển hệ thống đô thị trung tâm phù hợp với chức năng
của từng vùng; xây dựng định hướng phát triển các vùng kinh tế trọng điểm; lựa
chọn địa phương, đô thị có lợi thế đặc biệt để xây dựng trung tâm kinh tế, tài
chính với thể chế, cơ chế, chính sách đặc thù có tính đột phá, có khả năng cạnh
tranh quốc tế cao.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố: Lập, xây dựng Quy
hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố: Thực hiện quy hoạch xây dựng,
quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn gắn với các mục tiêu phát triển bền
vững, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu; tạo điều kiện thuận lợi
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển đô thị và cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đô thị.
d) Sở Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố: tổ chức quản lý quy
hoạch theo lĩnh vực giao thông vận tải thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
trên địa bàn tỉnh Sơn La bảo đảm hiệu quả, đồng bộ, tuân thủ quy định; kịp thời
tham mưu đề xuất cập nhật, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp theo từng giai đoạn
nhằm đáp ứng phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
4.2. Triển
khai thực hiện đồng bộ các dự án góp phần thúc đẩy phát triển hạ tầng kinh tế -
xã hội, đặc biệt là các dự án trọng điểm liên kết vùng góp phần thúc đẩy mạnh mẽ kinh tế - kinh xã hội của địa
phương.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao
thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành
phố: Tham mưu triển khai thực hiện các dự án giao thông trọng điểm như: Dự án đường
Cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu (đoạn trên địa bàn tỉnh Sơn La); dự án nâng cấp
Cảng hàng không Nà Sản....
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố: Phát triển hệ thống đô thị kết
nối với các đô thị lớn trong Vùng trung du và miền núi Bắc bộ theo quy hoạch.
d) Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công
thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố: Phát
triển các chuỗi liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp chế biến, thu hút đầu tư của các doanh nghiệp đưa
Sơn La trở thành trung tâm chế biến sản phẩm nông nghiệp của vùng trung du và
miền núi Bắc Bộ.
5. Cơ cấu lại các ngành theo hướng
hiện đại, phát triển kinh tế xanh, bền vững và phát huy tối đa các tiềm năng,
lợi thế
5.1. Cơ
cấu lại ngành nông nghiệp
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung khai thác và tận dụng tốt
lợi thế về điều kiện tự nhiên; phát triển toàn diện nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, bao gồm hệ thống các doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các vùng sản xuất nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao; xây dựng và phát triển các vùng, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao đạt các tiêu chuẩn quốc tế phổ biến về an toàn vệ sinh thực
phẩm theo chuỗi giá trị. Tăng thu nhập cho người sản xuất nông nghiệp.
- Chuyển mạnh từ xây dựng các “chuỗi
cung ứng nông sản” sang phát triển các “chuỗi giá trị ngành hàng”. Gắn kết các
tác nhân trong chuỗi theo nguyên tắc minh bạch, trách nhiệm, cùng chia sẻ lợi
ích theo mức độ đóng góp giá trị. Tăng cường liên kết 6 nhà (nhà nông - nhà
nước - nhà doanh nghiệp - nhà băng (ngân hàng) - nhà khoa học - nhà phân phối)
với nòng cốt là liên kết nhà nông - nhà doanh nghiệp. Triển khai các giải pháp
tăng cường liên kết vùng, hướng tới phát triển các cụm liên kết sản xuất - bảo
quản, chế biến - tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung được
cơ giới hóa đồng bộ, kết nối với cơ sở chế biến nông sản và hệ thống logistic,
kênh phân phối, tiêu thụ nông sản. Xây dựng và triển khai Đề án xây dựng Sơn La
thành Trung tâm chế biến nông sản của vùng trung du miền núi Bắc Bộ.
- Xây dựng phương án tổng thể về phát
triển hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu, hệ thống định danh gắn với đối tượng quản
lý; chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật cơ sở dữ liệu nông nghiệp, nông thôn trên nền
tảng dữ liệu lớn (Big data) đồng bộ, kết nối và liên thông hoàn thiện hệ
thống hạ tầng cho sản xuất. Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số sản
xuất, kinh doanh nông nghiệp (quản lý đất đai, số hóa vùng trồng, cây trồng, vật nuôi, rừng, thủy sản, thủy
lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, thị
trường...). Xây dựng hệ thống số hóa cơ sở dữ liệu
quốc gia về nông nghiệp và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân sinh, kinh tế, hạ tầng sản xuất, công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn...
làm cơ sở cho phân tích, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư cho chuyển
đổi nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác.
- Nâng cao hiệu quả, thu nhập từ sản
xuất nông nghiệp, từng bước hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, tạo điều
kiện cho nông dân phát triển kinh tế, trang trại và kinh tế hợp tác.
- Đổi mới nội dung hoạt động, nâng
cao hiệu quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tập trung nguồn lực
đầu tư, hỗ trợ đầu tư các xã, các huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nhất là
các xã an toàn khu, xã đạt dưới 15 tiêu chí; hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông
thôn mới tiếp tục duy trì, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí, bảo
đảm bền vững. Khuyến khích xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu
mẫu để tạo lập môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu
bản sắc văn hóa truyền thống, góp phần thu hẹp khoảng cách thụ hưởng dịch vụ xã
hội cơ bản với thành thị.
- Phát triển kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn và hạ tầng thương mại ở nông thôn ngày càng hiện đại, đảm bảo
tăng cường liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền
vững, hiện đại với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, hội nhập quốc tế và thích ứng
với biến đổi khí hậu. Nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông thôn đảm
bảo kết nối nông thôn - đô thị. Tập trung xây dựng, hoàn thiện, bảo trì hạ tầng
thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, ưu tiên đầu tư phát
triển hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng công nghệ thông tin, thương mại, y
tế giáo dục, văn hóa, thể thao; khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình cấp
nước sạch tập trung theo hình thức xã hội hóa...
- Rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa
đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách thu hút thúc đẩy phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh, nông
nghiệp số, nông nghiệp sinh thái; phát triển các loại cây trồng, vật nuôi, thủy
sản có giá trị kinh tế cao.
- Nghiên cứu, ban hành các cơ chế,
chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn dưới hình thức có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân.
- Đề xuất ban hành và triển khai cơ
chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp trong
lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ tiếp cận thông tin khoa học,
kỹ thuật, thị trường; hỗ trợ nghiên cứu chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật;
Bảo hiểm nông nghiệp; hỗ trợ chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả các văn bản sau: Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 21/01/2021
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản tập trung,
bền vững, ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế
hoạch số 68/KH-UBND ngày 11/3/2021 của UBND tỉnh Tổ chức triển khai thực hiện Đề
án Thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch
số 82/KH-UBND ngày 29/3/2021 của UBND tỉnh Tổ chức triển khai thực hiện cơ cấu
lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch
số 83/KH-UBND ngày 29/3/2021 của UBND tỉnh Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết
số 08-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
về phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản tập trung, bền vững, ứng dụng công
nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày
18/4/2022 của UBND tỉnh Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển nông
nghiệp và nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố: Tập trung cân đối
nguồn lực đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn; tăng cường năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến
đổi khí hậu, hợp tác sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn nước; bảo vệ môi
trường sinh thái.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì chỉ đạo, kiểm tra việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất theo quy định, bảo đảm tài nguyên đất đai được bố trí sử dụng
cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và
bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng, từng
địa phương; khắc phục tình trạng quy hoạch không ổn định, xung đột về sử dụng
đất giữa các lĩnh vực, giữa các ngành hàng trong cùng một lĩnh vực có tác động
tiêu cực đến quyền và lợi ích của các nhà đầu tư.
d) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành; UBND các huyện thành phố triển khai các giải pháp đẩy
mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics phục vụ nông nghiệp.
5.2. Cơ
cấu lại ngành công nghiệp
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành; UBND các huyện thành phố:
- Khai thác tiềm năng lợi thế của địa
phương, phát triển công nghiệp bền vững gắn với bảo vệ môi trường và hội nhập
quốc tế. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công
nghiệp chế biến nông sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm
2030.
- Hoàn thiện phương hướng phát triển
công nghiệp và phương án phát triển cụm công nghiệp, đặc biệt là gắn với các
vùng nguyên liệu tập trung, có hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng logistics thuận lợi tích hợp vào quy hoạch chung của tỉnh; phương án
phát triển mạng lưới cấp điện; phương hướng phát triển dịch vụ thương mại, kinh
tế cửa khẩu để tích hợp vào quy hoạch tỉnh.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển
các nhà máy chế biến gắn với đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, hệ thống kho
bảo quản. Phát triển cụm công nghiệp; công nghiệp khoáng sản; công nghiệp sử
dụng nhiều lao động... Thu hút đầu tư các dự án năng lượng tái tạo, tập trung
các dự án điện gió, thủy điện tích năng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các
dự án thủy điện hiện có; dịch vụ logistics phục vụ tiêu thụ, xuất khẩu nông sản...
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Quyết định số 130/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 phê duyệt Chương trình khuyến công
tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới
máy móc, thiết bị, áp dụng công nghệ nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với
môi trường trong sản xuất, chế biến, quảng bá, kết nối, tiêu thụ, xuất khẩu sản
phẩm.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện thành phố: Xây dựng và
triển khai thực hiện Kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của cơ sở giai
đoạn từ năm 2023 đến hết năm 2025 phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh
của cơ sở.
c) Ban Quản lý các khu Công nghiệp
tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện thành phố: Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn thiện các hạ mục hạ tầng theo quy
hoạch và kế hoạch được duyệt đối với Khu công nghiệp Mai
Sơn; Tổ chức triển khai các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hình
hành Khu công nghiệp Vân Hồ và thu hút các nhà đầu tư hạ tầng có tiềm lực tài
chính, kinh nghiệp đầu tư theo quy hoạch được duyệt.
5.3. Cơ
cấu lại các ngành dịch vụ
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện Quyết
định số 283/QĐ-TTg ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm
2020, định hướng đến năm 2025; Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của
Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày
18/01/2022 của UBND tỉnh thực hiện cơ cấu lại ngành dịch
vụ đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung nguồn lực phát triển một
số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao. Thu hút đầu
tư tư nhân vào các ngành dịch vụ mũi nhọn, then chốt.
b) Sở Công thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Chủ trì đẩy mạnh phát triển các
hoạt động thương mại điện tử, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ sản xuất, kinh doanh ứng dụng thương mại điện tử, đưa sản phẩm lên các
sàn giao dịch thương mại điện tử, xây dựng các website bán hàng.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế
hoạch số 298/KH-UBND ngày 27/12/2021 của UBND tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược
“Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045” trên địa bàn tỉnh Sơn La. Đẩy mạnh phát triển các loại hình hạ tầng
thương mại văn minh, hiện đại, tiện ích, thân thiện với môi trường phù hợp với
xu thế phát triển thương mại trong nước và thế giới như
siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi...
- Xây dựng và phát triển mạnh thương
mại nội địa theo hướng hiện đại, đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử với sự
tham gia của các thành phần kinh tế.
- Đẩy mạnh kết nối tiêu thụ sản phẩm,
chuỗi giá trị và xuất khẩu làm động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh. Trọng tâm là các sản phẩm xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, đồng thời từng
bước phát triển các sản phẩm xuất khẩu qua chế biến, có
giá trị gia tăng cao hơn; đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu.
- Đổi mới công tác xúc tiến thương
mại, lựa chọn các công cụ và biện pháp xúc tiến thương mại phù hợp nhằm bảo đảm
đúng đối tượng, đạt được các mục tiêu và hiệu quả cao.
c) Sở Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với các, sở, ban, ngành; UBND các huyện thành phố tham mưu đầu tư xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ phát triển dịch vụ logistics
trên địa bàn tỉnh, bảo đảm kết nối thuận lợi giữa các phương thức vận tải đường
bộ, đường thủy, đường hàng không.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các, sở, ban, ngành; UBND các huyện thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch số 86/KH-UBND ngày 30/3/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kết
luận số 94/TU ngày 23/01/2021 cả Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du
lịch tỉnh Sơn La đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tổ chức lập, triển khai thực hiện
Đề án phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu đủ điều kiện được công nhận vào
năm 2025; Đề án định hướng phát triển vùng lòng hồ Thủy điện Sơn La trở thành
Khu du lịch quốc gia, giai đoạn 2021-2030; Đề án phát
triển Du lịch huyện Quỳnh Nhai trở thành Khu du lịch cấp tỉnh, giai đoạn
2021-2030; Đề án phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Sơn La giai đoạn 2022 - 2030;
Đề án phát triển Du lịch huyện Bắc Yên trở thành Khu du lịch cấp tỉnh, giai
đoạn 2022-2030; Đề án phát triển mô hình du lịch nông thôn giai đoạn 2022-2030;
Đề án Phát triển Khu du lịch Pha Đin huyện Thuận Châu trở thành Khu du lịch cấp
tỉnh giai đoạn 2022-2030, định hướng năm 2045; Đề án Phát triển du lịch thông
minh tỉnh Sơn La giai đoạn 2022-2030...
- Tham mưu xây dựng, ban hành, triển
khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về Quy định một số chính sách hỗ trợ
phát triển du lịch tỉnh Sơn La giai đoạn 2022-2026.
e) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với các, sở, ban, ngành; UBND các huyện thành phố xây dựng các giải
pháp nhằm phát triển mạnh ngành dịch vụ giáo dục trở thành ngành kinh tế quan
trọng.
g) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các,
sở, ban, ngành; UBND các huyện thành phố xây dựng các giải pháp nhằm phát triển
mạnh ngành dịch vụ y tế hiện đại trở thành ngành kinh tế quan trọng.
III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn
kinh phí được giao trong dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
2. Huy
động nguồn tài chính từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức quán triệt, triển khai có
hiệu quả kế hoạch này; theo chức năng nhiệm vụ chủ động triển khai thực hiện,
lồng ghép các nội dung kế hoạch này vào kế hoạch hàng năm của ngành, lĩnh vực
được giao phụ trách.
2. Giám
đốc các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện thuộc lĩnh vực quản lý
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (trước ngày 25 tháng 11 hàng năm) để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ
hằng năm, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh
trước ngày 05 tháng 12 hằng năm và đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch trong
trường hợp cần thiết.
Trên đây là Kế hoạch Triển khai thực
hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ về Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền
kinh tế giai đoạn 2021-2025. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố nghiêm túc thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- TT UB MTTTQ tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các huyện ủy, thành ủy (p/h);
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh (LĐ, các phòng ND, TT thông tin);
- Lưu: VT, TH (V.Hải).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
PHỤ LỤC I
MỘT SỐ
CHỈ TIÊU CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ CỦA NGÀNH, LĨNH VỰC GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 149/KH-UBND
ngày 31 tháng 5 của UBND tỉnh)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Kế
hoạch giai đoạn 2021-2025
|
Cơ
quan chủ trì, theo dõi, đánh giá, báo cáo
|
Kỳ
cáo cáo
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
(GRDP) bình quân giai đoạn
|
>7,5%
|
Cục
thống kê tỉnh
|
Hằng
năm, giữa kỳ, 5 năm
|
2
|
Cơ cấu kinh tế đến năm 2025
|
|
Cục
thống kê tỉnh
|
Hằng
năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
- Nông, lâm, thủy sản
|
21%
|
|
|
|
- Công nghiệp xây dựng
|
29,70%
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
42,50%
|
|
|
|
- Thuế sản phẩm trợ cấp sản phẩm
|
6,80%
|
|
|
3
|
Tăng thu ngân sách hàng năm (không
bao gồm các khoản thu ổn định)
|
>
8%
|
Sở
Tài chính
|
Hằng
năm, giữa kỳ, 5 năm
|
4
|
Thu ngân sách trên địa bàn đến năm
2025
|
6.250
tỷ
|
Sở
Tài chính
|
Hằng
năm, giữa kỳ, 5 năm
|
5
|
Tỷ lệ tự cân đối chi ngân sách địa
phương đến năm 2025
|
>35%
|
Sở
Tài chính
|
Hằng
năm, giữa kỳ, 5 năm
|
6
|
Duy trì tỷ lệ nợ xấu nội bảng ở mức
an toàn
|
3%
|
Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La
|
Hằng
năm, giữa kỳ, 5 năm
|
7
|
Doanh nghiệp ngoài nhà nước đang
hoạt động đến năm 2025
|
3.626
doanh nghiệp
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Hằng
năm, giữa kỳ, 5 năm
|
8
|
Hợp tác xã đến năm 2025
|
615
hợp tác xã
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Hằng
năm, giữa kỳ, 5 năm
|
9
|
Liên hiệp hợp tác xã đến năm 2025
|
17
liên hiệp hợp tác xã
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Hằng
năm, giữa kỳ, 5 năm
|
10
|
Trong giai đoạn năm 2021-2025 bình
quân hàng năm đào tạo nghề nghiệp cho
|
18.000
người
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Hằng
năm, giữa kỳ, 5 năm
|
11
|
Trong giai đoạn năm 2021-2025 người
học có việc làm hoặc có năng suất, thu nhập cao hơn sau đào tạo
|
>85%
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Hằng
năm, giữa kỳ, 5 năm
|
12
|
Đến năm 2025 tỷ lệ nhân lực qua đào
tạo
|
65%
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Hằng
năm, giũa kỳ, 5 năm
|
13
|
Đến năm 2025 thu hút khách du lịch
|
5,2
triệu lượt
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Hằng
năm, giữa kỳ, 5 năm
|
14
|
Tăng trưởng
bình quân về khách quốc tế hằng năm
|
>20%
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Hằng
năm, giũa kỳ, 5 năm
|
15
|
Tăng trưởng
bình quân về khách nội địa hằng năm
|
>10%
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Hằng
năm, giữa kỳ, 5 năm
|
16
|
Đến năm 2025 số giường bệnh đạt
|
31
giường
|
Sở Y
tế
|
Hằng
năm, giữa kỳ, 5 năm
|
17
|
Đến năm 2025 số bác sỹ trên 01 vạn
dân
|
09
bác sỹ
|
Sở Y
tế
|
Hằng
năm, giữa kỳ, 5 năm
|
18
|
Đến năm 2025 số dược sỹ đại học
trên 01 vạn dân
|
01
dược sỹ đại học
|
Sở Y
tế
|
Hằng
năm, giữa kỳ, 5 năm
|
19
|
Đến năm 2025 tỷ lệ bao phủ bảo hiểm
y tế
|
>96,2%
|
Sở Y
tế
|
Hằng
năm, giữa kỳ, 5 năm
|
PHỤ LỤC II
MỘT SỐ
NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI
ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 149/KH-UBND ngày 31 tháng 5 của UBND tỉnh)
STT
|
TÊN
ĐỀ ÁN/CHƯƠNG TRÌNH
|
CƠ
QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI
GIAN TRÌNH
|
CẤP
TRÌNH
|
1.
|
Cơ cấu lại đầu tư công, ngân
sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức tín dụng
|
1
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế
lồng ghép, huy động các nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh Sơn La
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022
|
HĐND
tỉnh
|
2
|
Nghị quyết của HĐND quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương
và vốn đối ứng của ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025
|
Ban
Dân tộc
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022
|
HĐND
tỉnh
|
3
|
Nghị quyết của HĐND quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022
|
HĐND
tỉnh
|
4
|
Nghị quyết của HĐND quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022
|
HĐND
tỉnh
|
5
|
Tham mưu thực hiện đổi mới cơ chế
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Sở
Tài chính
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022-2025
|
|
6
|
Ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
|
Sở
Tài chính
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022
|
|
2.
|
Phát triển các loại thị trường, nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
|
7
|
Nghị quyết của HĐND sửa đổi, bổ
sung Nghị quyết số 118/2019/NQ-HĐND ngày 05/12/2019 của HĐND tỉnh quy định về
phân cấp quản lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Sơn La
|
Sở
Tài chính
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022
|
HĐND
tỉnh
|
8
|
Nghị quyết của HĐND sửa đổi, bổ
sung Nghị quyết số 42/2017/NQ-HĐND ngày 15/3/2017 và Nghị quyết số
92/2019/NQ-HĐND ngày 28/2/2019 của HĐND tỉnh về quy định chính sách đối với
lưu học sinh các nước CHDCND Lào thuộc diện đào tạo theo chương trình hợp tác
với tỉnh Sơn La
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022
|
HĐND
tỉnh
|
9
|
Nghị quyết của HĐND quy định các
khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục
công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La từ năm học 2022-2023
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022
|
HĐND
tỉnh
|
10
|
Nghị quyết của HĐND quy định mức
học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Sơn
La năm học 2022-2023
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022
|
HĐND
tỉnh
|
11
|
Nghị quyết của HĐND quy định mức
hoặc phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Sơn
La từ năm 2023-2024
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
cơ quan liên quan
|
2023
|
HĐND
tỉnh
|
12
|
Nghị quyết của HĐND quy định nội
dung, mức chi hoạt động xét tặng giải thưởng khoa học và
công nghệ tỉnh Sơn La
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan liên quan
|
2023
|
HĐND
tỉnh
|
13
|
Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị
quyết số 124/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến
khích nâng cao chất lượng dạy và học trong giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022
|
HĐND
tỉnh
|
14
|
Nghị quyết của HĐND về chính sách
hỗ trợ đối với giáo viên Tiểu học dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sơn La
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022
|
HĐND
tỉnh
|
15
|
Nghị quyết của HĐND về chính sách
khuyến khích hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022
|
HĐND
tỉnh
|
16
|
Lập kế hoạch sử dụng đất tỉnh 05 năm (2021-2025) tỉnh Sơn La; Lập quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022
|
Chủ
tịch UBND tỉnh
|
3.
|
Phát triển lực lượng doanh
nghiệp; thúc đẩy kết nối giữa doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; đổi
mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
|
17
|
Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022
|
HĐND
tỉnh
|
18
|
Đề án phát triển doanh nghiệp ngoài
khu vực nhà nước, hợp tác xã đến năm 2025.
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022
|
HĐND
tỉnh
|
4.
|
Phát triển kinh tế đô thị, tăng
cường liên kết vùng, liên kết đô thị - nông thôn và phát huy vai trò của các
vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn
|
19
|
Lập Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
20
|
Lập Chương trình phát triển đô thị
tỉnh Sơn La đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Xây dựng
|
Các
cơ quan liên quan
|
2023
|
HĐND
tỉnh
|
5.
|
Cơ cấu lại các ngành theo hướng
hiện đại, phát triển kinh tế xanh, bền vững và
phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế
|
21
|
Đề án phát triển Khu du lịch quốc
gia Mộc Châu đủ điều kiện được công nhận vào năm 2025
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022
|
UBND
tỉnh
|
22
|
Đề án định hướng phát triển vùng
lòng hồ Thủy điện Sơn La trở thành Khu du lịch quốc gia,
giai đoạn 2021-2030
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022
|
UBND
tỉnh
|
23
|
Đề án phát triển Du lịch huyện
Quỳnh Nhai trở thành Khu du lịch cấp tỉnh, giai đoạn 2021-2030
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022
|
UBND
tỉnh
|
24
|
Đề án phát triển sản phẩm du lịch
tỉnh Sơn La giai đoạn 2022 - 2030
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022-2025
|
UBND
tỉnh
|
25
|
Đề án phát triển Du lịch huyện Bắc
Yên trở thành Khu du lịch cấp tỉnh, giai đoạn 2022-2030
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022-2025
|
UBND
tỉnh
|
26
|
Đề án phát triển mô hình du lịch
nông thôn giai đoạn 2022-2030; Đề án Phát triển Khu du lịch Pha Đin huyện
Thuận Châu trở thành Khu du lịch cấp tỉnh giai đoạn 2022-2030, định hướng năm
2045
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022-2025
|
UBND
tỉnh
|
27
|
Đề án Phát triển du lịch thông minh
tỉnh Sơn La giai đoạn 2022-2030
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022-2025
|
UBND
tỉnh
|
28
|
Nghị quyết Quy định một số chính
sách hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Sơn La giai đoạn
2022-2026
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022
|
HĐND
tỉnh
|
29
|
Triển khai thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông,
lâm nghiệp và thủy sản tập trung, bền vững, ứng dụng công nghệ cao đến năm
2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022-2025
|
|
30
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch số
82/KH-UBND ngày 29/3/2021 của UBND tỉnh Tổ chức triển khai thực
hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 -
2025
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022-2025
|
|
31
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch số
117/KH-UBND ngày 18/4/2022 của UBND tỉnh Tổ chức triển khai thực hiện Chiến
lược Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022-2025
|
|
32
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch số
251/KH-UBND ngày 01/11/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 17-NQ/TU
ngày 31/8/2021 của Ban thường vụ tỉnh ủy về chuyển đổi số
tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm
2030
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022-2025
|
|
33
|
Triển khai thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công
nghiệp chế biến nông sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến
năm 2030
|
Sở
Công thương
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022-2025
|
|
34
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch số
298/KH-UBND ngày 27/12/2021 của UBND tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược “Phát
triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”
trên địa bàn tỉnh Sơn La
|
Sở
Công thương
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022-2025
|
|
35
|
Xây dựng Đề án xây dựng Sơn La
thành Trung tâm chế biến nông sản của vùng trung du miền núi Bắc Bộ.
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022-2023
|
Thủ
tướng Chính phủ (*)
|
36
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch số
21/KH-UBND ngày 18/01/2022 của UBND tỉnh thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ
đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan liên quan
|
2022-2025
|
|
(*) Theo Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/2/2022 của Bộ Chính trị về
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung
du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn 2045.