ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2024
Thực hiện Kế hoạch số 74-KH/TU ngày 27/01/2018 của
Thành ủy Hà Nội về việc Thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội
nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về công tác dân số
trong tình hình mới”; Chương trình số 08-Ctr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà
Nội về phát triển hệ thống an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội, chất lượng
cuộc sống của Nhân dân Thủ đô giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 237/KH-UBND ngày
08/12/2020 của UBND Thành phố về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện công tác Dân số và Phát triển thành phố Hà Nội năm 2024 như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
Nhằm ổn định quy mô dân số, duy trì vững chắc mức
sinh thay thế; giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; nâng cao
chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; góp phần hoàn thành các
chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Thành phố.
2. Chỉ tiêu
- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 03 trở lên: 0,15 % so
với năm 2023.
- Tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ: 88
%.
- Tỷ lệ sàng lọc trước sinh 4 bệnh phổ biến (% số
bà mẹ mang thai): 84%.
- Tỷ lệ sàng lọc sơ sinh 5 bệnh phổ biến (% số trẻ
sơ sinh): 89%.
- Tỷ số giới tính khi sinh (số trẻ trai/100 trẻ
gái): 111 trẻ trai/100 trẻ gái
- Tỷ lệ cặp nam, nữ được tư vấn, khám sức khỏe trước
khi kết hôn: 65%
- Số người áp dụng biện pháp tránh thai (BPTT) mới:
403.730 người.
(Chi tiết theo Phụ lục số 1, 2)
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Công tác tham mưu, lãnh đạo,
chỉ đạo và điều hành
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng,
chính quyền về thực hiện công tác dân số. Tiếp tục quán triệt Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Kế hoạch số 74-KH/TU ngày
27/01/2018 của Thành ủy Hà Nội và Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 20/4/2018 của
UBND thành phố Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số
trong tình hình mới.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
237/KH-UBND ngày 08/12/2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội; Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 19/4/2018 của
UBND thành phố Hà Nội về việc triển khai thực hiện “Đề án Chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi giai đoạn 2017-2025” trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025; Kế hoạch
số 168/KH-UBND ngày 28/8/2018 của UBND Thành phố về việc triển khai Kế hoạch
phát triển thể lực tầm vóc người Hà Nội đến năm 2030; Kế hoạch số 208/KH-UBND
ngày 14/11/2016 của UBND thành phố Hà Nội về kiểm soát mất cân bằng giới tính
khi sinh thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2025; Kế hoạch số 324/KH-UBND ngày
30/12/2021 của UBND Thành phố về việc thực hiện “Đề án tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng
xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình, sức khỏe sinh sản đến năm 2030” trên địa bàn thành phố Hà Nội; Quyết
định số 3370/QĐ-UBND của UBND Thành phố ngày 16/09/2022 phê duyệt Đề án Mở rộng
Tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa
bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030. Đẩy mạnh các hoạt động mô hình nâng cao chất
lượng dân số Thủ đô trong tình hình mới.
- Các Quận, Huyện, Thị ủy, HĐND, UBND quận, huyện,
thị xã triển khai các văn bản của Trung ương và Thành phố, xây dựng kế hoạch và
triển khai thực hiện hướng dẫn của Thành phố đến cơ sở, các Chi bộ đảng, thôn và
tổ dân phố, lồng ghép công tác dân số với chương trình kinh tế - xã hội của địa
phương nhằm hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của Thành phố giao năm 2024.
- Các quận, huyện, thị xã hoàn thành việc giao chỉ
tiêu kế hoạch và hướng dẫn các xã, phường, thị trấn thực hiện công tác dân số
chậm nhất trong tháng 01/2024; đôn đốc, chỉ đạo các xã, phường, thị trấn giao
chỉ tiêu kế hoạch và triển khai các hoạt động tới các thôn, tổ dân phố chậm nhất
trong tháng 02/2024. Kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác Dân số và Phát triển quận,
huyện, thị xã và Ban Dân số và Phát triển xã, phường, thị trấn.
2. Công tác phối hợp liên ngành
- Sở Y tế tham mưu Ban Chỉ đạo công tác Dân số và
Phát triển thành phố Hà Nội triển khai các hoạt động phối hợp các ban, ngành,
đoàn thể Thành phố và quận, huyện, thị xã về thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm,
trọng điểm về hoạt động truyền thông, giáo dục; kiểm tra, thanh tra thực hiện
công tác dân số năm 2024; lồng ghép các nội dung truyền thông về dân số và phát
triển phù hợp với đặc thù của từng ban, ngành, đoàn thể góp phần tạo sự đồng
thuận của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội trong thực hiện
chính sách dân số.
- Các Sở, ngành tập trung triển khai nhiệm vụ đã được
phân công tại Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 20/4/2018 của UBND Thành phố về thực
hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW và các Kế hoạch của UBND Thành phố về công tác dân
số góp phần hoàn thành chỉ tiêu chung của Thành phố.
3. Công tác tổ chức cán bộ, đầu
tư kinh phí, nguồn lực
- Ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số
các cấp hiện nay của Thành phố theo Quyết định 496/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ
tướng Chính phủ; kiện toàn lãnh đạo phòng Dân số; cán bộ dân số các cấp đảm bảo
đủ chỉ tiêu viên chức tại phòng Dân số và viên chức của Trung tâm Y tế quận,
huyện, thị xã làm công tác dân số tại UBND các xã, phường, thị trấn. Kiện toàn
và nâng cao năng lực đội ngũ cộng tác viên dân số tại cơ sở.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác dân số các cấp trên địa bàn thành phố Hà
Nội giai đoạn 2022-2030. Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực, nghiệp vụ công tác
dân số và phát triển cho cán bộ dân số các cấp; tiếp tục quán triệt thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII và các văn bản của Thành phố thực hiện Nghị quyết
21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới, triển khai thực hiện có hiệu
quả các kế hoạch về công tác dân số của Thành phố.
- Tổ chức học tập và trao đổi kinh nghiệm, hợp tác,
đào tạo quản lý dân số; Cử cán bộ theo học các lớp đào tạo dân số do Trung
ương, Thành phố tổ chức và các tổ chức quốc tế tài trợ.
4. Thực hiện các nội dung
chương trình dân số và phát triển
a) Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ Kế hoạch
hóa gia đình
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày
18/5/2021 của UBND Thành phố về hành động thực hiện Chương trình củng cố, phát
triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) của thành phố
Hà Nội đến năm 2030.
- Tập trung thực hiện Chiến dịch tăng cường tuyên
truyền, vận động lồng ghép, cung cấp các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số ở
cơ sở ngay trong quý I/2024. Đổi mới phương thức cung cấp, nâng cao chất lượng
dịch vụ tới người sử dụng. Tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ KHHGĐ thường
xuyên, chú trọng gói khám phụ khoa, dự phòng vô sinh cho các đối tượng khó tiếp
cận, địa bàn trọng điểm, khu công nghiệp.
- Đảm bảo cung ứng các phương tiện tránh thai miễn
phí cung cấp cho các đối tượng theo đúng hướng dẫn và chỉ tiêu kế hoạch phân bổ
năm 2024. Xây dựng kế hoạch, phân bổ chỉ tiêu cụ thể các biện pháp tránh thai
cho từng quận, huyện, thị xã; tiếp nhận, quản lý, phân phối phương tiện tránh
thai và cung ứng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đảm bảo chất lượng dịch vụ.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các phương tiện
tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản
(KHHGĐ/SKSS) trên địa bàn Thành phố đáp ứng nhu cầu phương tiện tránh thai và dịch
vụ KHHGĐ/SKSS trên địa bàn thành phố Hà Nội thực hiện Kế hoạch số 324/KH-UBND
ngày 30/12/2021 của UBND Thành phố về thực hiện "Đề án tiếp tục đẩy mạnh,
mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình, sức khỏe sinh sản đến năm 2030" trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và kỹ năng quản lý đối tượng cho cán bộ
dân số các cấp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ
CSSKSS/KHHGĐ, đảm bảo an toàn sử dụng phương tiện tránh thai.
b) Các hoạt động nâng cao chất lượng dân số
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2025, năm 2024
giảm tỷ số giới tính khi sinh ở mức 111/100. Tăng cường và nâng cao hiệu quả
các hoạt động truyền thông vận động về giới và mất cân bằng giới tính khi sinh.
+ Phối hợp các cơ quan truyền thông, các ban,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội và Trung tâm y tế các quận, huyện, thị xã
tăng cường tuyên truyền về mất cân bằng giới tính khi sinh và hệ lụy của mất
cân bằng giới tính khi sinh.
+ Truyền thông, vận động, tổ chức tụ điểm tuyên
truyền, hội nghị, hội thảo các cấp nhằm tìm giải pháp khống chế tốc độ tăng tỷ
số giới tính khi sinh.
+ Tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ
tuyên truyền, vận động thực hiện kế hoạch kiểm soát mất cân bằng giới tính khi
sinh.
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định nghiêm
cấm lựa chọn giới tính khi sinh tại các cơ sở y tế và các cơ sở sản xuất, kinh
doanh sách báo, văn hóa phẩm trên địa bàn Thành phố.
- Triển khai và thực hiện Đề án mở rộng Tầm soát,
chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn thành
phố Hà Nội đến năm 2030 theo Quyết định số 3370/QĐ-UBND ngày 16/9/2022 của UBND
Thành phố.
+ Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về sàng
lọc trước sinh và sơ sinh cho các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân trong
toàn Thành phố.
+ Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ
dân số, y tế các cấp về kiến thức chuyên môn, kỹ thuật thực hiện, kỹ năng tuyên
truyền vận động về sàng lọc trước sinh và sơ sinh.
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo, học tập hao đổi kinh
nghiệm trong và ngoài nước về chương ninh sàng lọc trước sinh và sơ sinh.
+ Thực hiện sàng lọc khiếm thính cho trẻ em dưới 60
tháng tuổi; Sàng lọc Thalasemia cho học sinh THPT ở vùng có đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng xa trung tâm.
+ Phối hợp Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, Trung tâm Y tế
các quận, huyện, thị xã đảm bảo đầy đủ trang thiết bị, vật tư, hóa chất sinh phẩm,
hướng dẫn kỹ thuật thực hiện sàng lọc trước sinh và sơ sinh đảm bảo hoàn thành
chỉ tiêu đề án theo Quyết định số 3370/QĐ-UBND ngày 16/9/2022; Kế hoạch số
237/KH-UBND ngày 08/12/2020 của UBND Thành phố về thực hiện Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục
chuyển đổi hành vi nhằm nâng cao nhận thức, thái độ của vị thành niên/thanh
niên về kế hoạch hóa gia đình đồng thời tăng cường tư vấn và khám sức khỏe trước
khi kết hôn nhằm hoàn thành chỉ tiêu tỷ lệ cặp nam, nữ được tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn năm 2024.
- Tiếp tục triển khai và thực hiện Kế hoạch số
93/KH-UBND ngày 19/4/2018 của UBND thành phố Hà Nội về việc triển khai thực hiện
“Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025” trên địa bàn thành
phố Hà Nội đến năm 2025.
+ Tăng cường truyền thông, giáo dục thay đổi hành
vi về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
+ Nâng cao năng lực cho y tế cơ sở bao gồm cả trạm
y tế xã, phường, thị trấn trong thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người
cao tuổi.
+ Tiếp tục duy trì các mô hình chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi tại cộng đồng tại 30 quận, huyện, thị xã, tổ chức các câu lạc bộ
tạo điều kiện cho người cao tuổi được tự chăm sóc sức khỏe, tham gia các hoạt động
văn hóa, thể thao và nâng cao sức khỏe tinh thần tại cộng đồng.
- Tiếp tục triển khai và thực hiện Kế hoạch số
168/KH-UBND ngày 28/8/2018 của UBND Thành phố về việc triển khai Kế hoạch phát
triển thể lực tầm vóc người Hà Nội đến năm 2030.
+ Triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục,
vận động thay đổi hành vi về phát triển thể lực và tầm vóc người Hà Nội cho các
nhà quản lý, lãnh đạo các cấp, cho giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các
tầng lớp Nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ của cả cộng đồng.
+ Phổ biến, nâng cao kiến thức, hiểu biết và tăng
cường chăm sóc, thực hành dinh dưỡng, kết hợp với các chương trình chăm sóc sức
khỏe, nâng cao chất lượng dân số Thủ đô.
+ Bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng tư vấn,
truyền thông vận động về dinh dưỡng, phát triển thể lực tầm vóc cho đội ngũ cán
bộ dân số, y tế các cấp.
- Triển khai, duy trì các hoạt động can thiệp, các
mô hình nâng cao chất lượng dân số tại quận, huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn.
c) Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát,
đánh giá
- Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý chương trình
dân số các cấp đặc biệt là Ban Chỉ đạo công tác dân số các quận, huyện, thị xã
và Ban Dân số các xã, phường, thị trấn. Tổ chức giao ban Ban Chỉ đạo công tác
dân số định kỳ; đánh giá kết quả hoạt động công tác dân số định kỳ và cả năm.
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn
phù hợp với công tác dân số trong tình hình hiện nay. Tập huấn, bổ sung kiến thức,
nâng cao kỹ năng cho các báo cáo viên cấp Thành phố và quận, huyện, thị xã. Tổ
chức các lớp tập huấn nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ làm công
tác dân số các cấp; đảm bảo chế độ chính sách, điều kiện làm việc cho đội ngũ cộng
tác viên dân số theo Thông tư số 02/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021 của Bộ Y tế.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý
điều hành, đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp số liệu và dự báo dân số ở các cấp,
đưa các chỉ tiêu dân số gắn với các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ngay từ
cấp xã, phường, thị trấn.
- Tăng cường công tác truyền thông tại cộng đồng,
đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên Đài phát thanh xã, phường, cấp phát
tờ rơi, tờ gấp, phát hành các tài liệu truyền thông bản điện tử cho các đối tượng
tuyên truyền về sức khỏe sinh sản; xã hội hóa phương tiện tránh thai và dịch vụ
KHHGĐ/SKSS; sàng lọc trước sinh, sơ sinh; khám sức khỏe người cao tuổi; tư vấn
khám sức khỏe trước kết hôn và giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Đẩy mạnh và đổi mới công tác truyền thông theo
các hình thức thường xuyên và các đợt cao điểm, các sự kiện. Phát động và thực
hiện truyền thông cao điểm trong chiến dịch tại các xã trọng điểm và các quận,
huyện, thị xã có tỷ lệ sinh và tăng sinh con thứ 3 trở lên còn cao. Đẩy mạnh
truyền thông nâng cao chất lượng dân số, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi
sinh ở các địa bàn có tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh cao. Tập trung
tuyên truyền chính sách dân số đối với cán bộ lãnh đạo và cán bộ các ban,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội từ Thành phố đến cơ sở. Tổ chức các hoạt động
sinh hoạt câu lạc bộ, nói chuyện chuyên đề, thực hiện tư vấn cho các nhóm đối
tượng đặc thù.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, giao lưu học hỏi,
trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với các nước trên thế giới về những vấn đề ưu
tiên trong công tác dân số và phát triển của Việt Nam nói chung và Thủ đô nói
riêng như: duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm thiểu mất cân bằng giới
tính khi sinh, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số, tận
dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số... Đồng thời trao đổi
chia sẻ kinh nghiệm với các địa phương trong cả nước.
5. Công tác kiểm tra, giám sát,
đánh giá
- Ban Chỉ đạo công tác Dân số và phát triển Thành
phố tập trung giám sát triển khai nhiệm vụ trọng tâm của các quận, huyện, thị
xã; kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch của UBND Thành phố về thực hiện Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 về công tác dân số trong tình hình mới. Ban
Chỉ đạo Dân số các quận, huyện, thị xã kiểm tra, giám sát các xã, phường, thị
trấn về tình hình triển khai thực hiện công tác dân số trên địa bàn; kiểm tra,
thanh tra và giám sát việc xử lý các trường hợp vi phạm chính sách dân số theo
quy định. UBND các quận, huyện, thị xã chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra các
cơ sở y tế tư nhân về dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ, các nhà sách cung cấp các ấn phẩm,
không lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.
- Tổ chức thực hiện các khảo sát, đánh giá, đề tài
nghiên cứu khoa học liên quan nhằm xây dựng, quản lý, điều hành, triển khai hoạt
động và đánh giá các mục tiêu của công tác dân số về ổn định quy mô dân số,
nâng cao chất lượng dân số và ổn định cơ cấu dân số.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế (cơ quan
thường trực)
Tham mưu Ban chỉ đạo công tác Dân số và Phát triển
Thành phố triển khai các hoạt động, phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể về
công tác Dân số đến các thành viên Ban Chỉ đạo công tác Dân số và Phát triển;
triển khai Kế hoạch của Thành phố, tổng hợp, đánh giá các hoạt động dân số đảm
bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách của Trung
ương và Thành phố giao; Hướng dẫn các quận, huyện, thị xã triển khai các Kế hoạch,
Đề án về dân số của Thành phố năm 2024. Định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch và nhiệm vụ trọng tâm theo chỉ đạo của Thành ủy,
HĐND, UBND Thành phố về công tác dân số và phát triển.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính
Tham mưu đề xuất UBND Thành phố cân đối, bố trí
kinh phí đảm bảo chỉ tiêu, định mức theo các Kế hoạch của Thành phố chi cho công
tác Dân số; rà soát, hướng dẫn các quận, huyện cân đối kinh phí nguồn quận, huyện
thực hiện các Kế hoạch, Đề án chương trình về dân số của Thành phố nhằm hoàn
thành chỉ tiêu Thành phố giao.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp Sở Y tế đảm bảo biên chế, chế độ chính sách,
công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức dân số làm việc tại 30
quận, huyện, thị xã và cộng tác viên dân số làm việc tại 579 xã, phường, thị trấn
nhằm đảm bảo nguồn lực cho công tác dân số của Thành phố, phù hợp với tình hình
thực tiễn tại địa phương.
4. Sở Tư pháp, Công an Thành
phố, Cục Thống kê
Tăng cường công tác quản lý dân cư, rà soát tổng hợp
số liệu và chỉ đạo tuyến quận, huyện phối hợp Trung tâm y tế các quận huyện thống
nhất số liệu dân số định kỳ; phối hợp Sở Y tế quản lý và thống nhất số liệu dân
số trên địa bàn Thành phố.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Đưa nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy
chính khóa và ngoại khóa của các trường phổ thông. Tăng cường giáo dục thể chất
với những môn thể dục phù hợp, kết hợp với chăm sóc dinh dưỡng để phát triển tầm
vóc, thể lực cho học sinh. Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày
28/8/2018 của UBND Thành phố về Phát triển thể lực, tầm vóc người Hà nội đến
năm 2030 (thường trực Chương trình 3 của Kế hoạch số 168/KH-UBND)
6. Sở Văn hóa và Thể thao
Tăng cường các hoạt động hướng dẫn lồng ghép các nội
dung công tác dân số trong tình hình mới với công tác gia đình, các quy ước,
hương ước của cộng đồng, dòng tộc, hoạt động văn hóa nghệ thuật, các quy định
thực hiện chính sách dân số vào gia đình văn hóa tại khu dân cư. Tiếp tục triển
khai thực hiện Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 28/8/2018 của UBND Thành phố về
phát triển thể lực, tầm vóc người Hà Nội đến năm 2030 (thường trực Chương
trình 4 của Kế hoạch số 168/KH-UBND)
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các cơ quan báo, chí của Trung ương và
Hà Nội hướng dẫn chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền chính
sách của Đảng, Nhà nước về công tác dân số; tuyên truyền nâng cao chất lượng
dân số, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; thông tin về công tác kiểm
tra, thanh tra và xử lý các vi phạm về chính sách dân số, vi phạm về tuyên truyền
lựa chọn giới tính khi sinh.
8. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách của
Thành phố nhằm nâng cao phúc lợi xã hội cho người cao tuổi.
9. Liên đoàn Lao động Thành phố
Tuyên truyền về chính sách dân số trong tình hình mới
tới các đoàn viên công đoàn khối cơ quan xí nghiệp và các doanh nghiệp đóng
trên địa bàn, tập trung tuyên truyền về các nội dung: chính sách dân số, chăm
sóc SKSS, KHHGĐ, các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số, khám sức khỏe tiền hôn
nhân cho công nhân, thanh niên các khu công nghiệp, khu chế xuất trên toàn
Thành phố. Tổ chức tụ điểm tuyên truyền tại khu công nghiệp, khu chế xuất thu
hút sự tham gia của công nhân.
10. Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành
phố
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua Phụ nữ giỏi việc
nước, đảm việc nhà thực hiện tốt chính sách dân số. Nêu cao vai trò của phụ nữ
trong gia đình và xã hội nhằm thực hiện bình đẳng giới, giảm thiểu mất cân bằng
giới tính khi sinh. Vận động phụ nữ tham gia các hoạt động về chăm sóc
SKSS/KHHGĐ, phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán điều trị một số bệnh,
tật trước sinh; các bà mẹ cho trẻ sơ sinh thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều
trị một số bệnh bẩm sinh, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ nhỏ. Tổ chức các lớp tập
huấn báo cáo viên, tuyên truyền viên về kiến thức chăm sóc SKSS tiền hôn nhân,
vị thành niên.
11. Hội Nông dân Thành phố
Tuyên truyền vận động hội viên thực hiện chính sách
dân số trong tình hình mới, nâng cao nhận thức cho nam nông dân về bình đẳng giới,
mất cân bằng giới tính khi sinh, bổ sung kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản
cho cán bộ chi, tổ hội viên cơ sở. Tọa đàm về phương pháp vận động hội viên
nông dân trong độ tuổi sinh đẻ, không sinh con thứ 3 để tham gia phát triển
kinh tế xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc. Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức
chăm sóc sức khỏe sinh sản cho cán bộ chi, tổ hội ở cơ sở.
12. Thành đoàn Hà Nội
Vận động thanh niên thực hiện chính sách dân số
trong tình hình mới, tham gia tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn, trang
bị kiến thức, kỹ năng về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên.
Tạo phong trào trong thanh niên thường xuyên tập luyện thể thao, có lối sống
lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý góp phần nâng cao thể lực, tầm vóc. Tổ chức
các tụ điểm, tuyên truyền, cổ động thu hút sự tham gia của đông đảo thanh niên.
13. Trường Đào tạo Cán bộ Lê Hồng
Phong
Lồng ghép các nội dung về dân số và phát triển vào
chương trình đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị của trường và các Trung
tâm Bồi dưỡng Chính trị. Tập trung phổ biến tuyên truyền các chính sách của Đảng,
Nhà nước về công tác DS-KHHGĐ trong tình hình mới tới các giáo viên, học viên của
trường.
14. Đề nghị Ban Tuyên giáo
Thành ủy
Tiếp tục triển khai các văn bản về công tác dân số
trong tình hình mới cho cán bộ tuyên giáo các cấp. Tập trung phổ biến tuyên
truyền các chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác dân số và phát triển tới
các chi bộ, đảng bộ toàn Thành phố; đôn đốc sự vào cuộc của cấp ủy chính quyền
và cả hệ thống chính trị trong việc tuyên truyền thực hiện chính sách dân số.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Thành phố
Tuyên truyền chủ trương, chính sách liên quan đến đời
sống dân sinh, dân chủ của người dân trong đó có nội dung chính sách dân số.
Đưa nội dung thực hiện chính sách dân số vào chương trình vận động thực hiện
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tuyên truyền về mất
cân bằng giới tính khi sinh, sinh đủ 2 con, giảm sinh con thứ 3, thực hiện các
chương trình sàng lọc trước sinh, sơ sinh nâng cao chất lượng dân số, tập trung
tuyên truyền đến các vùng dân cư đặc thù như đồng bào có đạo, đồng bào dân tộc,
các chức sắc, tôn giáo, người có uy tín trong các dân tộc thiểu số.
16. Hội Chữ Thập đỏ Thành phố
Tập trung phối hợp tuyên truyền, phổ biến chính
sách dân số trong tình hình mới cho các hội viên cơ sở, các khối dân cư đặc thù,
tuyên truyền vận động các đối tượng tư thương, doanh nghiệp, nam giới, phụ nữ
tham gia các buổi truyền thông chăm sóc sức khỏe sinh sản và tư vấn cộng đồng
các bệnh lây truyền qua đường tình dục, bình đẳng giới mất cân bằng giới tính
khi sinh. Tổ chức tụ điểm tuyên truyền, cổ động nhân các sự kiện về dân số.
17. Công đoàn Ngành Y tế Hà Nội
Triển khai các nhiệm vụ trọng tâm về công tác dân số
hàng năm đến cán bộ ngành Y tế. Tuyên truyền, vận động cán bộ ngành y tế thực
hiện tốt chính sách dân số, bình đẳng giới; mất cân bằng giới tính khi sinh,
sàng lọc trước sinh và sơ sinh; sức khỏe sinh sản vị thành niên; chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi, giảm thiểu các bệnh lý, dị tật thai nhi CSSKSS, thực hiện
tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân góp phần nâng cao chất lượng dân số Thủ
đô. Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức về dân số cho cán bộ Y tế tại các Bệnh
viện, Trung tâm chuyên khoa, Trung tâm y tế.
18. Đài Phát thanh và Truyền
hình Hà Nội
Phối hợp với Chi cục DS-KHHGĐ ký hợp đồng thực hiện
hoạt động tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức về công tác dân số và
phát triển của Thành phố, xây dựng phóng sự, đưa tin các hoạt động nổi bật về
dân số của Thành phố; thực hiện hợp đồng phối hợp, bố trí khung giờ phát sóng,
duy trì thực hiện chuyên mục “Vì chất lượng dân số Thủ đô” với các nội
dung về sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh; chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi;
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn và giảm thiểu mất cân bằng giới tính
khi sinh; phát triển thể lực, tầm vóc Người Hà Nội.
19. Các cơ quan báo, chí Thành
phố
Phối hợp, ký hợp đồng với cơ quan thường trực đưa
các tin, bài phản ánh kịp thời về các hoạt động của công tác dân số trong năm
và tuyên truyền về các nội dung chuyên đề trong công tác dân số; Các sự kiện
nhân kỷ niệm Ngày Dân số Thế giới, Tháng hành động quốc gia về dân số, ngày Dân
số Việt Nam 26/12; biểu dương các gia đình, cá nhân tập thể thực hiện tốt chính
sách dân số.
20. UBND các quận, huyện, thị
xã
20.1. Giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân
sách năm 2024
UBND các quận, huyện, thị xã hoàn thành công tác
giao chỉ tiêu kế hoạch, các chỉ tiêu giảm sinh con thứ 3 trở lên, chỉ tiêu sàng
lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh, chỉ tiêu sử dụng biện pháp tránh thai hiện
đại, chỉ tiêu người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ và các chỉ tiêu khác
theo kế hoạch tổng thể của quận, huyện, thị xã cho các xã, phường, thị trấn. Đảm
bảo chỉ tiêu kế hoạch bằng hoặc cao hơn chỉ tiêu Thành phố giao cho các quận,
huyện, thị xã.
20.2. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo: tiếp tục quán triệt
sâu sắc Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII; Kế hoạch số 74-KH/TU ngày 27/01/2018 của Thành ủy
và Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 20/4/2018 của UBND Thành phố về thực hiện Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Tiếp tục thực hiện Kế
hoạch số 237/KH-UBND ngày 08/12/2020 của UBND Thành phố về thực hiện Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội; tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện công tác dân số và phát triển đối với các xã, phường, thị
trấn; triển khai các văn bản của quận, huyện, thị ủy đến Chi bộ đảng cơ sở,
thôn và tổ dân phố.
Xây dựng Kế hoạch triển khai công tác dân số năm
2024. Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác dân số cấp huyện, phối hợp
với Sở Y tế, phối hợp liên ngành trong thực hiện các hoạt động công tác dân số
tại địa phương.
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện các Đề án, Kế
hoạch của Thành phố và đảm bảo kinh phí địa phương cho hoạt động theo chỉ đạo của
Thành phố.
Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, Ban Tuyên giáo Thành ủy; yêu cầu các sở, ban,
ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã triển khai thực hiện nội dung Kế
hoạch này, định kỳ báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện (qua Sở Y tế tổng
hợp)./.
Nơi nhận:
- Đồng chí Bí thư Thành ủy;
- Thường trực Thành ủy;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- UBMTTQVN TP HN
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Ban VH-XH HĐND Thành phố;
- Cục DS-KHHGĐ - BYT;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- Các Quận, Huyện, Thị ủy;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Chi cục DS-KHHGĐ;
- VPUB: CVP, PCVP P.T.T. Huyền;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT, KGVX (An).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thu Hà
|
PHỤ LỤC 1
GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH DÂN SỐ THÀNH PHỐ NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 10/01/2024 của UBND thành phố Hà Nội)
TT
|
Tên đơn vị
|
Kế hoạch năm
2024
|
Chỉ tiêu giảm tỷ
lệ sinh con thứ 3+ (%)
|
Tỷ lệ sàng lọc
trước sinh 4 bệnh (%)
|
Tỷ lệ sàng lọc
sơ sinh 5 bệnh (%)
|
Tỷ lệ nam, nữ
được khám sức khỏe trước kết hôn (%)
|
Tỷ lệ NCT được
khám sức khỏe định kỳ trong năm (%)
|
Toàn Thành phố
|
0,15
|
84
|
89
|
65
|
88
|
1
|
Ba Đình
|
0,01
|
88
|
90
|
95
|
89
|
2
|
Hoàn Kiếm
|
0,01
|
88
|
90
|
95
|
93
|
3
|
Hai Bà Trưng
|
0,01
|
88
|
90
|
95
|
87
|
4
|
Đống Đa
|
0,01
|
88
|
90
|
95
|
93
|
5
|
Thanh Xuân
|
0,01
|
88
|
90
|
85
|
86
|
6
|
Tây Hồ
|
0,01
|
88
|
90
|
85
|
87
|
7
|
Cầu Giấy
|
0,01
|
88
|
90
|
85
|
87
|
8
|
Hoàng Mai
|
0,01
|
86
|
90
|
85
|
87
|
9
|
Long Biên
|
0,05
|
86
|
90
|
75
|
85
|
10
|
Nam Từ Liêm
|
0,05
|
86
|
90
|
75
|
90
|
11
|
Bắc Từ Liêm
|
0,05
|
86
|
90
|
75
|
91
|
12
|
Sóc Sơn
|
0,50
|
84
|
89
|
55
|
93
|
13
|
Đông Anh
|
0,15
|
84
|
89
|
60
|
87
|
14
|
Gia Lâm
|
0,15
|
81
|
89
|
60
|
85
|
15
|
Thanh Trì
|
0,10
|
81
|
89
|
55
|
85
|
16
|
Hà Đông
|
0,10
|
83
|
90
|
55
|
86
|
17
|
Sơn Tây
|
0,20
|
81
|
89
|
55
|
91
|
18
|
Ba Vì
|
0,20
|
82
|
89
|
50
|
87
|
19
|
Phúc Thọ
|
0,20
|
82
|
88
|
55
|
85
|
20
|
Đan Phượng
|
0,20
|
81
|
88
|
55
|
87
|
21
|
Thạch Thất
|
0,23
|
81
|
88
|
50
|
89
|
22
|
Hoài Đức
|
0,25
|
81
|
89
|
55
|
87
|
23
|
Quốc Oai
|
0,50
|
84
|
89
|
50
|
87
|
24
|
Chương Mỹ
|
0,23
|
82
|
87
|
50
|
86
|
25
|
Thanh Oai
|
0,13
|
81
|
88
|
50
|
89
|
26
|
Thường Tín
|
0,25
|
84
|
88
|
50
|
86
|
27
|
Ứng Hòa
|
0,25
|
81
|
90
|
50
|
93
|
28
|
Phú Xuyên
|
0,15
|
82
|
87
|
50
|
85
|
29
|
Mỹ Đức
|
0,18
|
82
|
87
|
50
|
85
|
30
|
Mê Linh
|
0,15
|
81
|
87
|
50
|
85
|
PHỤ LỤC 2
CHỈ TIÊU CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 10/01/2024 của UBND thành phố Hà Nội)
TT
|
Đơn vị
|
Tổng số
|
Dụng cụ tử cung
|
Thuốc cấy tránh thai
|
Thuốc tiêm tránh thai
|
Viên uống tránh thai
|
Bao cao su
|
Tổng số
|
TĐ: Miễn phí
|
TĐ: Tiếp thị xã hội và XHH
|
Tổng số
|
TĐ: Miễn phí
|
TĐ: Tiếp thị xã hội và XHH
|
Tổng số
|
TĐ: Miễn phí
|
TĐ: Tiếp thị xã hội và XHH
|
Tổng số
|
TĐ: Miễn phí
|
TĐ: Tiếp thị xã hội và XHH
|
Tổng số
|
TĐ: Miễn phí
|
TĐ: Tiếp thị xã hội và XHH
|
|
Tổng
|
403.730
|
38.000
|
570
|
37.430
|
230
|
0
|
230
|
1.000
|
10
|
990
|
95.500
|
0
|
95.500
|
269.000
|
0
|
269.000
|
1
|
Ba Đình
|
18.020
|
770
|
0
|
770
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2.250
|
0
|
2.250
|
15.000
|
0
|
15.000
|
2
|
Hoàn Kiếm
|
14.470
|
570
|
0
|
570
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1.800
|
0
|
1.800
|
12.100
|
0
|
12.100
|
3
|
Hai Bà Trưng
|
23.450
|
1.200
|
0
|
1.200
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3.750
|
0
|
3.750
|
18.500
|
0
|
18.500
|
4
|
Đống Đa
|
23.400
|
1.200
|
0
|
1.200
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3.200
|
0
|
3.200
|
19.000
|
0
|
19.000
|
5
|
Thanh Xuân
|
17.890
|
650
|
0
|
650
|
10
|
0
|
10
|
0
|
0
|
0
|
3.530
|
0
|
3.530
|
13.700
|
0
|
13.700
|
6
|
Tây Hồ
|
7.990
|
670
|
0
|
670
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1.820
|
0
|
1.820
|
5.500
|
0
|
5.500
|
7
|
Cầu Giấy
|
19.120
|
550
|
0
|
550
|
0
|
0
|
0
|
10
|
0
|
10
|
3.460
|
0
|
3.460
|
15.100
|
0
|
15.100
|
8
|
Hoàng Mai
|
22.120
|
1.100
|
0
|
1.100
|
10
|
0
|
10
|
10
|
0
|
10
|
4.000
|
0
|
4.000
|
17.000
|
0
|
17.000
|
9
|
Long Biên
|
24.838
|
1.180
|
0
|
1.180
|
8
|
0
|
8
|
0
|
0
|
0
|
5.350
|
0
|
5.350
|
18.300
|
0
|
18.300
|
10
|
Bắc Từ Liêm
|
23.763
|
700
|
0
|
700
|
13
|
0
|
13
|
0
|
0
|
0
|
4.400
|
0
|
4.400
|
18.650
|
0
|
18.650
|
11
|
Nam Từ Liêm
|
18.870
|
520
|
0
|
520
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1.350
|
0
|
1.350
|
17.000
|
0
|
17.000
|
12
|
Sóc Sơn
|
17.210
|
2.140
|
0
|
2.140
|
20
|
0
|
20
|
50
|
0
|
50
|
6.600
|
0
|
6.600
|
8.400
|
0
|
8.400
|
13
|
Đông Anh
|
17.150
|
2.100
|
0
|
2.100
|
10
|
0
|
10
|
40
|
0
|
40
|
6.200
|
0
|
6.200
|
8.800
|
0
|
8.800
|
14
|
Gia Lâm
|
12.652
|
1.350
|
0
|
1.350
|
12
|
0
|
12
|
40
|
0
|
40
|
3.400
|
0
|
3.400
|
7.850
|
0
|
7.850
|
15
|
Thanh Trì
|
13.431
|
900
|
0
|
900
|
11
|
0
|
11
|
20
|
0
|
20
|
3.200
|
0
|
3.200
|
9.300
|
0
|
9.300
|
16
|
Hà Đông
|
9.604
|
1.250
|
0
|
1.250
|
4
|
0
|
4
|
0
|
0
|
0
|
2.550
|
0
|
2.550
|
5.800
|
0
|
5.800
|
17
|
Sơn Tây
|
6.293
|
1.150
|
0
|
1.150
|
3
|
0
|
3
|
40
|
0
|
40
|
1.900
|
0
|
1.900
|
3.200
|
0
|
3.200
|
18
|
Ba Vì
|
10.033
|
2.800
|
93
|
2.707
|
13
|
0
|
13
|
120
|
10
|
110
|
2.700
|
0
|
2.700
|
4.400
|
0
|
4.400
|
19
|
Phúc Thọ
|
6.434
|
1.750
|
54
|
1.696
|
4
|
0
|
4
|
60
|
0
|
60
|
1.820
|
0
|
1.820
|
2.800
|
0
|
2.800
|
20
|
Đan Phượng
|
6.430
|
850
|
25
|
825
|
10
|
0
|
10
|
40
|
0
|
40
|
2.230
|
0
|
2.230
|
3.300
|
0
|
3.300
|
21
|
Thạch Thất
|
11.256
|
1.670
|
50
|
1.620
|
11
|
0
|
11
|
75
|
0
|
75
|
3.800
|
0
|
3.800
|
5.700
|
0
|
5.700
|
22
|
Hoài Đức
|
10.520
|
1.430
|
40
|
1.390
|
10
|
0
|
10
|
80
|
0
|
80
|
2.300
|
0
|
2.300
|
6.700
|
0
|
6.700
|
23
|
Quốc Oai
|
10.130
|
1.620
|
48
|
1.572
|
10
|
0
|
10
|
100
|
0
|
100
|
3.400
|
0
|
3.400
|
5.000
|
0
|
5.000
|
24
|
Chương Mỹ
|
11.750
|
2.180
|
65
|
2.115
|
20
|
0
|
20
|
100
|
0
|
100
|
4.050
|
0
|
4.050
|
5.400
|
0
|
5.400
|
25
|
Thanh Oai
|
6.950
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
0
|
0
|
50
|
0
|
50
|
2.200
|
0
|
2.200
|
3.700
|
0
|
3.700
|
26
|
Thường Tín
|
9.816
|
1.940
|
55
|
1.885
|
6
|
0
|
6
|
50
|
0
|
50
|
3.320
|
0
|
3.320
|
4.500
|
0
|
4.500
|
27
|
Ứng Hoà
|
10.176
|
830
|
25
|
805
|
6
|
0
|
6
|
40
|
0
|
40
|
4.000
|
0
|
4.000
|
5.300
|
0
|
5.300
|
28
|
Phú Xuyên
|
3.711
|
1.570
|
45
|
1.525
|
6
|
0
|
6
|
15
|
0
|
15
|
920
|
0
|
920
|
1.200
|
0
|
1.200
|
29
|
Mỹ Đức
|
6.108
|
1.140
|
35
|
1.105
|
18
|
0
|
18
|
50
|
0
|
50
|
2.000
|
0
|
2.000
|
2.900
|
0
|
2.900
|
30
|
Mê Linh
|
10.145
|
1.220
|
35
|
1.185
|
15
|
0
|
15
|
10
|
0
|
10
|
4.000
|
0
|
4.000
|
4.900
|
0
|
4.900
|