ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 168/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỂ LỰC, TẦM VÓC NGƯỜI HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Kế hoạch số 73-KH/TU ngày
27/01/2018 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về tăng cường công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”; Kế hoạch
số 74-KH/TU ngày 27/01/2018 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII “Về công tác dân số trong tình hình mới”; Nghị quyết số
15/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 của Hội đồng Nhân dân thành phố Hà Nội về một số
giải pháp tăng cường công tác Dân số - KHHGĐ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn 2016-2020, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch phát triển thể lực, tầm
vóc người Hà Nội đến năm 2030 như sau:
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình
hình mới.
- Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày
28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030.
- Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày
30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
- Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày
22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về
dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Kế hoạch số 73-KH/TU ngày
27/01/2018 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về tăng cường công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”.
- Kế hoạch số 74-KH/TU ngày
27/01/2018 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về công tác dân số
trong tình hình mới”.
- Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày
06/12/2016 của Hội đồng Nhân dân thành phố Hà Nội về một số giải pháp tăng cường
công tác Dân số - KHHGĐ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số 3565/QĐ-UBND ngày
29/6/2016 của UBND Thành phố về việc ban hành chỉ tiêu và danh mục các nhiệm vụ,
đề án, dự án giai đoạn II (2016-2020) Chương trình phát triển thanh niên Hà Nội
giai đoạn 2011-2020.
- Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày
16/4/2018 của UBND Thành phố về thực hiện Kế hoạch số 73-KH/TU ngày 27/01/2018
của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị
lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về tăng cường công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”.
- Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 20/4/2018
của UBND Thành phố về thực hiện Kế hoạch số 74-KH/TU ngày 27/01/2018 của Thành ủy
Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển thể lực, tầm vóc người Hà
Nội đến năm 2030 nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô và đất nước; từng bước nâng cao chất
lượng giống nòi và tăng tuổi thọ khỏe mạnh của người Hà Nội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Cải thiện tầm vóc thân thể của
thanh niên Thủ đô tăng trưởng ổn định đến lứa tuổi 18 đạt được các chỉ tiêu
sau:
+ Đối với nam: Năm 2025 chiều cao
trung bình 167,5cm; năm 2030 đạt 169cm (toàn quốc 168,5cm).
+ Đối với nữ: Năm 2025 chiều cao
trung bình 156,5cm; năm 2030 chiều cao trung bình 158cm (toàn quốc 157,5cm).
- Cải thiện thể lực, đặc biệt là sức
bền và sức mạnh của đa số học sinh, thu hẹp khoảng cách so với các nước phát triển
trong khu vực theo các tiêu chí sau:
+ Đối với nam: Chạy tùy sức 5 phút
tính quãng đường trung bình đạt 1.080m vào năm 2025; 1.150m vào năm 2030; lực
bóp tay thuận đạt trung bình 46kg vào năm 2025 và 48kg vào năm 2030.
+ Đối với nữ: Chạy tùy sức 5 phút
tính quãng đường trung bình đạt 860m vào năm 2025 và 1.000m vào năm 2030. Lực
bóp tay thuận đạt 32kg vào năm 2025 và 34kg vào năm 2030.
III. NỘI DUNG CÁC
CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình 1:
Tuyên truyền, giáo dục và vận động thay đổi hành vi về phát triển thể lực và tầm
vóc người Hà Nội
1. Mục tiêu
Nâng cao nhận thức và thay đổi hành
vi chăm lo phát triển thể lực, tầm vóc cho trẻ em, hình thành phong trào toàn
xã hội chăm lo phát triển thể lực, tầm vóc, thực hành lối sống lành mạnh, thường
xuyên tập luyện thể dục, thể thao và sử dụng dinh dưỡng hợp lý.
2. Các chỉ tiêu cần đạt
- 100% các cấp, các ngành, nhà trường
nắm được nội dung Kế hoạch và ban hành Kế hoạch thực hiện của cấp, ngành mình.
- 100% các gia đình nắm được các kiến
thức, kỹ năng cơ bản về phát triển thể lực, tầm vóc cho con em.
- 100% người dân Thủ đô được tiếp nhận
thông tin về chương trình phát triển thể chất, tầm vóc qua các kênh thông tin,
tuyên truyền, giáo dục.
3. Nội dung hoạt động chủ yếu
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các
ban, ngành, đoàn thể các cấp, các nhà hoạch định chính sách, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền giáo dục thể chất cho học sinh các cấp trong nhà trường và cộng đồng;
tạo sự đồng thuận, ủng hộ trong chỉ đạo triển khai các hoạt động về nâng cao thể
lực tầm vóc trong các tầng lớp nhân dân Thủ đô.
- Tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng thông qua chuyên đề cụ thể với thời lượng thích hợp nhằm
nâng cao nhận thức và từng bước thay đổi hành vi, coi trọng việc phát triển tầm
vóc con người.
- Tuyên truyền tăng cường chăm sóc sức
khỏe bà mẹ, trẻ em, người chưa thành niên và thanh niên, các bậc cha mẹ nhằm giảm
các bệnh về tim mạch, béo phì; bệnh gây bất thường về chiều cao thân thể, góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Phổ cập thông tin, kiến thức về
chăm sóc dinh dưỡng, phát triển thể chất, tầm vóc cho nhi đồng, thiếu niên và
thanh niên trong các trường học, tuyên truyền thông qua việc tổ chức các hoạt động
vui chơi, tập luyện, thi đấu thể dục, thể thao trong các nhà trường.
- Tuyên truyền giáo dục trực tiếp tới
các gia đình về dinh dưỡng, thể dục thể thao thông qua các cộng tác viên dân số
cơ sở, hệ thống giáo dục, đoàn thanh niên.
- Tuyên truyền, phát triển phong trào
thể dục buổi sáng tại cộng đồng; thể dục giữa giờ tại các trường học, các cơ
quan, công sở...
- Tuyên truyền rộng rãi các biện pháp
tập luyện thể thao, xây dựng lối sống lành mạnh, phòng chống nguy cơ lây nhiễm
dịch bệnh cho đại bộ phận người dân.
- Sản xuất các ấn phẩm truyền thông,
tài liệu hướng dẫn chế độ dinh dưỡng, tập luyện các môn thể dục, sản xuất phim
khoa giáo, clip các nội dung về dinh dưỡng, thể dục thể thao...;
- Tiếp thị xã hội nhằm nâng cao nhận
thức, thay đổi hành vi về phát triển thể lực, tầm vóc. Huy động các tầng lớp
nhân dân tích cực tham gia các hoạt động.
4. Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế
- Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa và Thể
thao; Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Đài Phát thanh và
Truyền hình Hà Nội, Thành đoàn Hà Nội, các ngành, đoàn thể, các cơ quan thông
tin, báo, đài, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã.
Chương trình 2:
Tăng cường chăm sóc dinh dưỡng, kết hợp với các chương trình chăm sóc sức khỏe,
nâng cao chất lượng dân số Thủ đô
1. Mục
tiêu
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, chăm
sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, tỷ lệ trẻ béo phì,
tỷ lệ dị tật bẩm sinh và bệnh chuyển hóa của trẻ sơ sinh để cải thiện các chỉ số
cơ bản của trẻ em dưới 5 tuổi và học sinh các cấp, vị thành niên, thanh niên đến
18 tuổi.
2. Các chỉ tiêu cần đạt
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp
còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới mức 13% vào năm 2025, dưới mức 12% vào năm
2030.
- Kiểm soát tỷ lệ béo phì ở trẻ dưới
5 tuổi dưới mức 12% vào năm 2025 và dưới 11% vào năm 2030; Tỷ lệ béo phì ở người
trưởng thành dưới mức 11,4% vào năm 2025, dưới mức 10% vào năm 2030.
- Đến năm 2030, tỷ lệ nam, nữ thanh
niên được tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân đạt ít nhất 95%; giải quyết cơ bản
tình trạng tảo hôn, không còn tình trạng hôn nhân cận huyết thống ở các xã xa
trung tâm.
- Đạt ít nhất 90% phụ nữ mang thai được
tầm soát ít nhất 4 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất, 95% trẻ sơ sinh được
tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
- Khống chế và tiến tới giảm thiểu tỷ
lệ học sinh tiểu học và THCS mắc tật khúc xạ (cận thị).
3. Nội dung hoạt động chủ yếu
- Tiếp tục thực hiện chương trình
chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai nhằm giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân,
chương trình chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em dưới 05 tuổi nhằm giảm tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ béo phì.
- Tiếp tục thực hiện chương trình
sàng lọc trước sinh và sơ sinh nhằm giảm tỷ lệ trẻ mắc các tật, bệnh bẩm sinh
thông qua sàng lọc trước sinh, sơ sinh; chương trình tư vấn khám sức khỏe tiền
hôn nhân.
- Điều tra tổng hợp và xác định một số
bệnh, tật di truyền gây bất thường về tầm vóc thân thể thông qua sàng lọc, chẩn
đoán trước sinh; đề xuất một số biện pháp can thiệp.
- Nghiên cứu yếu tố dinh dưỡng tác động
đến quá trình tăng trưởng.
- Tiến hành các biện pháp kiểm soát sự
gia tăng tỷ lệ béo phì ở lứa tuổi mầm non và học sinh tiểu học đặc biệt là khu
vực nội thành.
- Triển khai các hoạt động giảm thiểu
tỷ lệ mắc một số tật, bệnh học đường trong học sinh phổ thông các cấp, thông
qua sàng lọc phát hiện sớm, điều trị kịp thời cận thị học đường, phòng chống
cong vẹo cột sống.
- Định kỳ kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của chương trình.
4. Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế
- Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa và Thể
thao; Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Thành đoàn Hà
Nội; Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố.
Chương trình 3: Đảm
bảo chế độ dinh dưỡng và tăng cường giáo dục thể chất cho học sinh từ 3 tuổi đến
18 tuổi trong nhà trường
1. Mục tiêu
Tăng cường giáo dục thể chất kết hợp
chăm sóc dinh dưỡng đối với học sinh từ 3 tuổi đến 18 tuổi trong nhà trường nhằm
đảm bảo các tiêu chí về thể lực, tầm vóc thân thể của học sinh, thanh thiếu
niên Hà Nội và tuổi trưởng thành.
2. Các chỉ tiêu cần đạt
- Cải thiện về số lượng và chất lượng
khẩu phần ăn của trẻ mẫu giáo, và tiểu học đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, an toàn, đa
dạng thực phẩm, hợp khẩu vị; Đảm bảo trẻ mẫu giáo và học sinh tiểu học được uống
sữa theo Đề án Chương trình Sữa học đường hoặc được bổ sung sản phẩm dinh dưỡng
đặc thù đạt tỷ lệ trên 90% vào năm 2020 và đạt tỷ lệ 100% vào năm 2025.
- Thực hiện Chương trình chăm sóc
dinh dưỡng kết hợp kỹ năng vận động cơ bản để phát triển tốt về thể lực tầm vóc
cơ thể đối với trẻ lứa tuổi mầm non đạt 100% vào năm 2025.
- Đến năm 2025: 100% các trường học
phổ thông thực hiện hướng dẫn dinh dưỡng cho học sinh.
- Đến năm 2025 tỷ lệ học sinh lớp 5 biết bơi đạt ít nhất 95%.
- Đến năm 2025 số trường phổ thông có
nhà thể chất, câu lạc bộ thể dục, thể thao, có hệ thống cơ sở vật chất phục vụ
cho hoạt động thể dục thể thao, có đủ giáo viên và hướng dẫn viên thể dục, thể
thao thực hiện dạy thể dục nội khóa kết hợp với hoạt động thể thao ngoại khóa
chiếm 70%, đến năm 2030 là 100%.
- Đến năm 2025, ít nhất 70% số trường
phổ thông các cấp được đầu tư cơ sở vật chất để luyện tập một số môn thể dục,
thể thao phát triển thể lực, tầm vóc (sân bóng rổ, xà đơn, xà kép...), đến năm
2030 đạt 100%.
3. Nội dung hoạt động chủ yếu
- Thí điểm hướng dẫn và thực hiện chế
độ chăm sóc dinh dưỡng đối với học sinh mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông.
- Triển khai Chương trình Sữa học đường
cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo và học sinh tiểu học.
- Nâng cao chất lượng giờ học thể dục
chính khóa, tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa, hướng dẫn học
sinh tự tập luyện thể dục thể thao để tăng cường thể lực, cải thiện chiều cao
thân thể.
- Xây dựng chương trình giáo dục thể
chất hợp lý kết hợp đồng bộ với công tác y tế và dinh dưỡng học đường. Coi trọng
đầu tư cơ sở vật chất cho học sinh tập luyện môn bóng rổ, bóng chuyền, môn võ
Vovinam, trong đó đặc biệt ưu tiên phát triển môn bóng rổ trong trường học bằng
cách lắp đặt các hệ thống rổ bóng ở các khu vực sân trường nhà tập nơi có khoảng
đất trống nhằm tạo môi trường cho các em được tập luyện thường xuyên. Tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất cho môn bơi, lắp đặt hệ thống bể bơi thông minh trong các
trường học.
- Tận dụng các công trình thể dục, thể
thao trên địa bàn để phục vụ hoạt động giáo dục thể chất trong trường học, mở rộng
nhiều hình thức, tạo phong trào tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa cho thanh
thiếu niên và học sinh. Thường xuyên tổ chức thi đấu các giải thể thao cho đối
tượng học sinh các cấp.
- Xây dựng nhà đa năng cho các trường
phổ thông công lập bằng nguồn kinh phí đầu tư của ngân sách kết hợp với công
tác xã hội hóa từ các nguồn lực khác.
- Huy động các tổ chức quốc tế, các
đoàn thể chính trị, các tổ chức kinh tế - xã hội, cộng đồng và các hộ gia đình
tham gia phát triển cơ sở thể dục thể thao cho thanh thiếu niên.
- Định kỳ kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của chương trình.
4. Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào
tạo
- Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, Thành đoàn
Hà Nội, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố.
Chương trình 4: Đẩy
mạnh các hoạt động văn hóa thể thao, xây dựng và phát triển phong trào luyện tập
thể dục, thể thao, hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao trong các tầng
lớp nhân dân
1. Mục tiêu
Xây dựng phong trào tập luyện thể dục
thể thao trong các tầng lớp nhân dân Thủ đô; Mở rộng các hoạt động văn hóa thể
thao giải trí lành mạnh cho thanh thiếu niên. Xây dựng, phát triển cơ sở vật chất
phục vụ luyện tập thể dục thể thao tại cộng đồng.
2. Các chỉ tiêu cần đạt
- Đến năm 2025 đảm bảo 100% thôn,
làng, tổ dân phố có câu lạc bộ thể dục, thể thao hoạt động thường xuyên.
- Đến năm 2025 ít nhất 70% thanh niên
trong độ tuổi 16-18 luyện tập thường xuyên một môn thể thao phù hợp, đến năm
2030 đạt 100%.
- Đến năm 2025 có ít nhất 50% xã, phường
có điểm tập miễn phí ngoài trời, đến năm 2030 đạt ít nhất 90%.
3. Nội dung hoạt động chủ yếu
- Hướng tới mở rộng nghiên cứu các
bài tập mới nhằm tăng cường thể lực, phát triển chiều cao cho học sinh các cấp,
vị thành niên, thanh niên tại cộng đồng: võ Vovinam, bơi, bóng rổ, bóng chuyền
và điền kinh…
- Tăng cường đầu tư sân tập thể dục,
thể thao tại cộng đồng, tận dụng tối đa: các công trình thể dục thể thao trên địa
bàn, lắp đặt các dụng cụ tập luyện thể dục: thể thao ngoài trời cho các điểm
dân cư, khu công cộng bằng nguồn kinh phí hỗ trợ của ngân sách kết hợp với công
tác xã hội hóa từ các doanh nghiệp tư nhân.
- Triển khai các
hoạt động dậy bơi cho trẻ em tại cộng đồng, trú trọng đầu tư cơ sở vật chất phù
hợp với điều kiện của từng địa bàn nhằm tăng tỷ lệ trẻ em biết bơi hàng năm.
- Tổ chức các giải thi đấu thể dục,
thể thao cho thanh thiếu niên hàng năm.
- Định kỳ kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của chương trình.
4. Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa và Thể
thao
- Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Nhóm giải
pháp về cơ chế, chính sách
Đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng
cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp.
Rà soát sửa đổi, bổ sung và ban hành
các văn bản liên quan tới chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng dân số.
- Quy định về tiêu chuẩn dinh dưỡng đối
với từng đối tượng, nhóm tuổi.
- Quy định về rèn luyện thân thể đối
với từng đối tượng, độ tuổi.
- Quy định chính sách liên quan đến
hiệu quả quản lý và tổ chức hệ thống giáo dục thể chất trong nhà trường.
- Đảm bảo các tiêu chuẩn về nước sạch,
vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, khí thải, chất thải...
UBND các quận, huyện, thị xã đảm bảo
quỹ đất dành cho thể dục, thể thao, vui chơi giải trí của trường học phổ thông,
các khu dân cư theo quy chuẩn.
Thực hiện lồng ghép với các chương trình
mục tiêu quốc gia có liên quan tới phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam
được Chính phủ phê duyệt từ năm 2011-2030, nhưng không trùng lắp về nội dung.
Nghiên cứu cơ chế nhằm thúc đẩy các
nguồn lực đầu tư từ xã hội, đặc biệt là từ các doanh nghiệp, các tổ chức, cá
nhân... để gia tăng nguồn lực về tài chính, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện
thể thao... trên cơ sở phù hợp với các quy định của Nhà nước, pháp luật.
2. Nhóm giải
pháp huy động nguồn lực
Tập huấn nghiệp vụ, chuyên môn cho đội
ngũ sinh viên khối các trường: đại học, cao đẳng sư phạm để tham gia hướng dẫn,
phát triển thể dục thể thao trong trường học.
Hình thành đội ngũ hướng dẫn viên hợp
đồng và hướng dẫn viên tình nguyện của các chương trình, được tập huấn nghiệp vụ
và trang bị các kỹ năng giáo dục, truyền thông để trực tiếp tham gia công tác
truyền thông về dinh dưỡng, về phát triển thể chất...
Thành phố tăng cường đầu tư cho lĩnh
vực nâng cao chất lượng dân số, y tế, giáo dục đào tạo và thể dục, thể thao phù
hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, trong đó ưu tiên đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất phục vụ thể dục, thể thao trong trường học, đặc biệt là
địa bàn nông thôn, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn.
Huy động nguồn vốn nhà nước, doanh
nghiệp, tư nhân, gia đình đầu tư xây dựng cơ sở và phương tiện thể dục, thể
thao trường học và trong cộng đồng dân cư.
Huy động nguồn nhân lực phục vụ triển
khai kế hoạch từ các trường đại học, cao đẳng thuộc Thành phố; đội ngũ cán bộ,
giáo viên thể dục thể thao các trường học, cán bộ làm công tác y tế, dân số; đồng
thời thực hiện huy động nguồn lực từ sự ủng hộ, tham gia của tổ chức chính trị
- xã hội trên địa bàn Thành phố.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên
cứu, ứng dụng khoa học về thể chất, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tranh thủ sự
giúp đỡ của các tổ chức quốc tế về kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, thiết bị
nghiên cứu, phục vụ các nội dung của Kế hoạch.
3. Nhóm giải
pháp giáo dục, truyền thông
Tăng cường công tác tuyên truyền vận
động, nâng cao nhận thức của các gia đình và toàn xã hội, hình thành phong trào
toàn xã hội chăm lo phát triển thể lực, tầm vóc người Hà Nội.
Nghiên cứu biên soạn và sản xuất các
tài liệu, phim khoa giáo hướng dẫn về chế độ tập luyện thể dục, thể thao, dinh
dưỡng hợp lý, tầm soát dị tật bẩm sinh, chăm sóc sức khỏe sinh sản để phổ biến
rộng rãi cho nhân dân.
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
trên đài phát thanh truyền hình, các báo nhằm phổ biến kiến thức về chăm sóc sức
khỏe sinh sản, chăm sóc dinh dưỡng, thể dục, thể thao.
Tổ chức thực hiện tuyên truyền, giáo
dục lồng ghép vào các hoạt động tuyên truyền của ban, ngành, đoàn thể.
Tổ chức mạng lưới cộng tác viên tuyên
truyền trực tiếp từng hộ gia đình, học sinh về kiến thức, hành vi chăm sóc dinh
dưỡng, tập luyện thể dục, thể thao, thực hiện lối sống
lành mạnh.
- Xây dựng trang web lồng ghép, tích
hợp và ứng dụng công nghệ thông tin quản lý dữ liệu sức khỏe, theo dõi thể lực
và tầm vóc học sinh.
V. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG,
THỜI GIAN THỰC HIỆN
- Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn
thành phố Hà Nội
- Đối tượng: Bà mẹ mang thai, trẻ sơ
sinh, nhi đồng, thiếu niên, thanh niên đến 18 tuổi của thành phố Hà Nội.
- Thời gian thực hiện: Từ 2018-2030,
chia làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Từ năm 2018-2025 tập
trung triển khai các nội dung của Kế hoạch trên toàn Thành phố.
+ Giai đoạn 2: Từ năm 2026-2030: Đánh
giá kết quả giai đoạn 1, điều chỉnh, triển khai hoạt động và tổng kết chương
trình.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Giai đoạn 2018-2025
Tổng kinh phí: 363.308.190.000 đồng
(Ba trăm sáu mươi ba tỷ, ba trăm linh tám triệu một trăm chín mươi ngàn đồng)
trong đó:
+ Ngân sách Thành phố: 89.908.190.000
đồng (Tám mươi chín tỷ, chín trăm linh tám triệu một trăm chín mươi nghìn đồng).
+ Ngân sách quận, huyện: Đầu tư cơ sở
vật chất cho các hoạt động nâng cao thể chất trong trường học và cộng đồng:
163.650.000.000 đồng (Một trăm sáu mươi ba tỷ, sáu trăm năm mươi triệu đồng).
+ Huy động xã hội hóa từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước: 115.750.000.000 đồng (Một trăm mười lăm tỷ, bảy trăm năm mươi triệu đồng).
* Từ 2018-2020
Tổng kinh phí: 164.754.190.000 đồng
(Một trăm sáu mươi bốn tỷ, bảy trăm năm mươi tư triệu một trăm chín mươi nghìn
đồng) trong đó:
+ Ngân sách Thành phố: 44.154.190.000
đồng (Bốn mươi bốn tỷ một trăm năm mươi tư triệu một trăm chín mươi nghìn đồng).
+ Ngân sách quận, huyện: Đầu tư cơ sở
vật chất cho các hoạt động nâng cao thể chất trong trường học và cộng đồng:
97.150.000.000 đồng (Chín mươi bảy tỷ, một trăm năm mươi triệu đồng).
+ Huy động xã hội hóa từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước: 29.450.000.000 đồng (Hai mươi chín tỷ, bốn trăm
năm mươi triệu đồng).
* Từ 2021-2025
Tổng kinh phí: 198.554.000.000 đồng
(Một trăm chín mươi tám tỷ, năm trăm năm mươi tư triệu đồng) trong đó:
+ Ngân sách Thành phố: 45.754.000.000
đồng (Bốn mươi lăm tỷ, bảy trăm năm mươi tư triệu đồng).
+ Ngân sách quận, huyện: Đầu tư cơ sở
vật chất cho các hoạt động nâng cao thể chất trong trường học và cộng đồng:
66.500.000.000 đồng (Sáu mươi sáu tỷ năm trăm triệu đồng).
+ Huy động xã hội hóa từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước: 86.300.000.000 đồng (Tám mươi sáu tỷ, ba trăm triệu
đồng).
(Chi tiết kinh phí thực hiện kế hoạch
theo phụ lục kèm theo)
2. Giai đoạn 2026-2030
- Nguồn ngân sách:
+ Ngân sách Thành phố: Căn cứ vào kết
quả giai đoạn 2018-2025, nhu cầu kinh phí thực hiện và khả năng ngân sách của
Thành phố để điều chỉnh giai đoạn sau cho phù hợp.
+ Ngân sách quận, huyện: Tiếp tục bố
trí ngân sách cho hoạt động của chương trình trên địa bàn.
- Huy động xã hội hóa từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
UBND Thành phố giao Ban chỉ đạo công
tác Dân số - KHHGĐ Thành phố chỉ đạo triển khai Kế hoạch, các ngành, đoàn thể,
UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức thực hiện:
1. Sở Y tế
Chủ trì thực hiện Chương trình 1, và
2, tham mưu UBND Thành phố chỉ đạo, điều hành hoạt động chương trình. Phối hợp
các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã triển khai
thực hiện. Phối hợp Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch đầu tư
và đảm bảo dự toán kinh phí hàng năm thực hiện các hoạt động của kế hoạch. Tổ
chức sơ kết, tổng kết hoạt động hàng năm và giai đoạn, định kỳ tổng hợp báo cáo
Thành ủy, UBND Thành phố đúng quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì thực hiện Chương trình 3, phối
hợp Sở Y tế, Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng hoạt động, kinh phí các hoạt động
thuộc ngành được phân công đề xuất UBND Thành phố phê duyệt các quy chuẩn đầu
tư cơ sở vật chất phục vụ phát triển thể lực cho học sinh trong các trường phổ
thông, triển khai các hoạt động lồng ghép giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản,
chăm sóc dinh dưỡng, phát triển thể chất, phòng chống một số bệnh, tật học đường
trong nhà trường. Tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động hàng năm và giai đoạn, định
kỳ tổng hợp báo cáo Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố đúng quy định.
3. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì thực hiện Chương trình 4, phối
hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế thực hiện Chương trình 1, và 3, xây dựng
kinh phí các hoạt động thuộc ngành được phân công đề xuất UBND Thành phố phê
duyệt các quy chuẩn đầu tư cơ sở vật chất phục vụ phát triển thể lực tại các
khu dân cư, hướng dẫn đầu tư và sử dụng có hiệu quả các công trình thể dục thể
thao tại cộng đồng. Nghiên cứu đề xuất phát triển các môn thể dục, thể thao phù
hợp hỗ trợ phát triển thể chất cho học sinh từng nhóm tuổi. Tổ chức sơ kết, tổng
kết hoạt động hàng năm và giai đoạn, định kỳ tổng hợp báo cáo Thành ủy, Ủy ban
nhân dân Thành phố đúng quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành
lồng ghép các chỉ tiêu của Kế hoạch phù hợp với chỉ tiêu phát triển kinh tế xã
hội trung hạn và hàng năm của Thành phố. Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Y tế
và các cơ quan liên quan báo cáo UBND Thành phố bố trí kinh phí đảm bảo việc thực
hiện các mục tiêu của Kế hoạch đúng quy định.
5. Sở Tài chính
Tổng hợp, cân đối trình UBND Thành phố
kinh phí thực hiện kế hoạch (nguồn vốn sự nghiệp) theo các nội dung được phê
duyệt phù hợp với khả năng cân đối ngân sách hàng năm. Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện hoạt động của Kế hoạch theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp Sở Y tế, Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo,
đài Thành phố và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tổ chức tuyên truyền các nội
dung về phát triển thể chất, tầm vóc người Hà Nội và các hoạt động triển khai nội
dung kế hoạch của các đơn vị.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và
Đào tạo, các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo vệ sinh
môi trường, nước sạch, nghiên cứu và dành quỹ đất cho các công trình thể dục thể
thao ở cộng đồng.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình
Hà Nội, Báo Kinh tế đô thị, Báo Hà Nội mới và các cơ quan báo, đài của Thành phố
Chịu trách nhiệm mở chuyên trang,
chuyên mục tuyên truyền, phổ biến kiến thức và hướng dẫn các biện pháp nâng cao
thể chất, tầm vóc cho nhân dân.
9. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy,
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các đoàn thể
Phối hợp Sở Y tế, Sở Văn hóa và Thể
thao thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao thể lực tầm vóc người Hà Nội, đặc biệt
là các hoạt động truyền thông.
10. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã
Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phê
duyệt các Dự án đầu tư, bố trí kinh phí, nguồn lực triển khai thực hiện Kế hoạch
của Thành phố tại địa phương. Cân đối, bố trí kinh phí nguồn quận, huyện, thị
xã hàng năm để thực hiện các nội dung theo Kế hoạch.
UBND Thành phố đề nghị Ban Tuyên giáo
Thành ủy, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức
thành viên; yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn
vị liên quan thuộc Thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ
báo cáo Thành ủy, UBND Thành phố (gửi Sở Y tế tổng hợp chung)./.
Nơi nhận:
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Thường trực Thành ủy;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- UB MTTQ VN TP Hà Nội;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, các PCVP; Phòng KGVX, KT, NC, ĐT, TKBT, TH;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Văn Quý
|
Đề án phát triển thể lực tầm vóc
người Hà Nội
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thực trạng và các hoạt động đang triển khai tại Hà Nội
Phụ lục 2: Các chỉ tiêu Kế hoạch
Phụ lục 3: Phân công các sở, ngành thực hiện
PHỤ LỤC 1
THỰC TRẠNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐANG TRIỂN
KHAI VỀ NÂNG CAO THỂ LỰC TẦM VÓC TẠI HÀ NỘI
1. Thực trạng thể chất, tầm vóc
người Hà Nội
Nâng cao thể lực, tầm vóc con người
là vấn đề quốc sách cần thời gian dài và cần kết hợp với
nhiều giải pháp đồng bộ. Theo kinh nghiệm đã được tổng kết của các quốc gia, những
nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến tầm vóc và thể lực của con người là: dinh
dưỡng (31%), di truyền (23%), thể dục thể thao (20%), môi trường và tâm lý xã hội
(khoảng 16% và 10%). Như vậy, thực hiện các chính sách liên quan đến thể lực và
tầm vóc không thể tách rời thực hiện các biện pháp khác như: xóa đói giảm
nghèo, phòng chống bệnh tật, dị tật bẩm sinh và nâng cao sức khỏe cộng đồng, giữ
gìn và bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, nâng cao tri thức và mức sống
nhân dân...
Thủ đô Hà Nội là trung tâm văn hóa,
chính trị, kinh tế, khoa học và đầu mối giao thông quan trọng của cả nước. Hà Nội
có diện tích 3.324,92 km2, gồm 30 quận, huyện, thị xã với 584 xã,
phường, thị trấn. Hà Nội là Thành phố đông dân cư thứ 2 trong cả nước (7,5 triệu
người) Dân số đô thị chiếm tỷ lệ 41,1% và dân số nông thôn chiếm 58,9%. Nhiều
năm nay, Thành phố đã quan tâm chỉ đạo về công tác phát triển thanh niên trong
đó có nội dung về chú trọng phát triển tầm vóc, thể lực; UBND Thành phố ban
hành Quyết định số 5528/QĐ-UBND ngày 29/11/2012 ban hành chương trình phát triển
thanh niên Hà Nội giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 30/5/2015 về
thực hiện chương trình phát triển thanh niên Hà Nội đến năm 2020. Công tác nâng
cao chất lượng dân số thủ đô cũng được chú trọng thông qua các chương trình, đề
án như; tầm soát, phát hiện một số tật, bệnh bẩm sinh thông qua sàng lọc, chẩn
đoán trước sinh và sàng lọc sơ sinh, tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân, tư vấn
chăm sóc SKSS vị thành niên...
Trong những thập kỷ gần đây một số quốc
gia Châu Á, đặc biệt là Nhật Bản đã rất chú trọng nâng cao thể lực và tầm vóc
con người, nhằm mục tiêu phát triển nguồn nhân lực để thu hẹp khoảng cách phát
triển so với các quốc gia Châu Mỹ, Châu Âu. Ngay từ năm 1950, Chính phủ Nhật Bản
đã triển khai thực hiện chương trình tăng chiều cao thân thể người Nhật, đến
năm 1980 thanh niên Nhật 20 tuổi có tầm vóc trung bình hơn hẳn 10cm so với chiều
cao thân thể trung bình của người 40-50 tuổi (tức là trong 20-30 năm người Nhật
tăng trưởng 10cm chiều cao thân thể). Đối với khu vực Đông Nam Á trong khoảng
20 năm gần đây Thái Lan, Trung Quốc, Singapore, Malaysia cũng đặc biệt chú trọng
vấn đề này. Một số Chương trình, Kế hoạch mang tầm quốc gia liên quan tới
nâng cao thể lực và tầm vóc người dân đã được Chính phủ các nước
phê duyệt và triển khai có hiệu quả như Canada, Mỹ, Trung Quốc, Singapore.
Những năm gần đây, thể chất và tầm
vóc người Việt đã có những cải thiện rõ rệt, nhưng so với thế giới và trong khu
vực Đông Nam Á, người Việt vẫn được coi là “thấp bé, nhẹ cân”. Theo báo cáo Quốc
gia về Thanh niên Việt Nam của Bộ Nội vụ phối hợp với Quỹ dân số liên hợp quốc
tại Việt Nam năm 2015 thì chiều cao người trưởng thành ở nam đạt 164,4cm và nữ
đạt 153,4 cm. So với 35 năm trước đã được cải thiện nhưng vẫn còn chậm, thấp
hơn chiều cao trung bình của thế giới 15,4cm (nam giới cao 176,8cm) và nữ giới
thấp hơn 10,3cm (nữ thế giới cao 163,7cm). So với các nước trong khu vực, chiều
cao trung bình của thanh niên Việt Nam cũng thấp hơn 6-7 cm so với thanh niên
Singapore, 2 cm so với thanh niên Thái Lan và 2-3 cm so với thanh niên Quảng
Tây - Trung Quốc.
Đối với Hà Nội, thực tế cho thấy, tầm
vóc của học sinh trên địa bàn thành phố cao hơn so với mặt bằng chung của cả nước
nhưng vẫn thấp hơn so với những nước phát triển trong khu vực. Ngoài ra, có biểu
hiện gánh nặng kép về tình trạng dinh dưỡng ở học sinh từ 6 - 14 tuổi tại trường
tiểu học và trung học cơ sở của Hà Nội, trong khi tỷ lệ suy dinh dưỡng vẫn ở mức
cao là 11% nhưng đồng thời tỷ lệ trẻ béo phì học sinh tiểu nội thành là 15,3%,
tỷ lệ thừa cân là 21,5%. Theo số liệu điều tra sơ bộ tại 30 quận (năm 2017),
huyện của Hà Nội chiều cao trung bình của học sinh lớp 12: nam là 1,66 m, nữ là
1,56m, so với báo cáo Quốc gia về Thanh niên Việt Nam năm 2015 thì chiều cao của
Thanh niên Hà Nội cao hơn trung bình của cả nước (người trưởng thành ở nam đạt
1,64 m và nữ đạt 1,53 m). Tật khúc xạ học đường đặc biệt là cận thị học đường
ngày càng gia tăng một cách đáng báo động.
Việc hoạt động thể lực của học sinh
trên địa bàn thành phố còn chưa được đầu tư đầy đủ, thiếu về cơ sở vật chất và
mặt bằng dành cho các hoạt động thể dục thể thao, chất lượng các hoạt động còn
chưa đảm bảo. Học sinh hiện nay có khối lượng học tập ở trường và ở nhà quá lớn,
thời gian dành cho các hoạt động; như xem ti vi và ngồi máy tính dẫn đến việc
không có thời gian cho các hoạt động khác. Do đó cần có sự đầu tư mạnh hơn nữa
nhằm tăng cường dinh dưỡng, thể lực cho trẻ em tại mọi thời điểm từ khi còn
trong bụng mẹ đến hết lứa tuổi phát triển, với mục tiêu phát triển thể chất, tầm
vóc của người dân một cách toàn diện và hiệu quả.
2. Kết quả thực hiện các nội dung
về phát triển thể lực tầm vóc của Hà Nội.
Sở Y tế đã phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Quyết định 641/QĐ-TTg ngày
28/4/2011 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt
Nam giai đoạn 2011-2030” trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 trên
một số kết quả chủ yếu sau:
* Chương trình chăm sóc dinh dưỡng
kết hợp với chăm sóc sức khỏe, chất lượng dân số có liên quan.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở
trẻ em dưới 5 tuổi mỗi năm giảm 0,2% (năm 2016 còn 14,5%). Giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi mỗi năm 0,2% (năm 2016 còn 9%). Khống chế
tỷ lệ béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi <10%. Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp
<4%. Nâng cao hiểu biết và tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý cho các bà
mẹ. Tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng tăng, đến năm 2020 đạt 35%.
- Công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em
được triển khai thường xuyên một số chỉ tiêu đạt được đến năm 2016: Tỷ suất tử
vong sơ sinh (<8‰), tỷ suất tử vong trẻ <1 tuổi (10,3‰), tỷ suất tử vong
trẻ <5 tuổi (11,7‰).
- Triển khai và duy trì chương trình
phòng, chống thiếu vi chất dinh dưỡng, hàng năm tổ chức 02 đợt chiến dịch uống
bổ sung Vitamin A cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi (đạt tỷ lệ trên 95%).
* Chương trình nâng cao chất lượng
dân số Thủ đô.
Năm 2012, UBND Thành phố phê duyệt Đề
án tầm soát, phát hiện một số tật, bệnh bẩm sinh thông qua sàng lọc, chẩn đoán
trước sinh và sơ sinh giai đoạn 2013-2015. Kết quả thực hiện:
- Tỷ lệ sàng lọc trước sinh: Năm 2013
đạt 60,71%, năm 2016 đạt 72%.
- Tỷ lệ sàng lọc sơ sinh: Năm 2013 đạt
30,98%, năm 2016 đạt 82%.
- Năm 2016, UBND Thành phố phê duyệt
Đề án giai đoạn 2016-2020 và triển khai thực hiện nhiều mô hình nâng cao chất
lượng dân số.
* Phát triển thể lực, tầm vóc bằng
giải pháp tăng cường giáo dục thể chất đối với học
sinh từ 03-18 tuổi.
Năm 2012 có 536/1528 trường học có
nhà tập thể chất (35,1%) thì đến năm 2017 số trường có nhà tập thể chất tăng
lên là 796/1538 (51,7%). Năm 2012 tất cả các trường học không có bể bơi, đến
năm 2017 có 23/1538 (1,5%). Hàng năm tổ chức từ 16 đến 18 giải thể thao trong
chương trình Hội khỏe thường niên, hàng năm thu hút từ 8.000 đến 8.500 học sinh
tham gia cấp Thành phố và 135.000 học sinh tham gia thi đấu tại cơ sở. Đến nay
100% trường học có đủ giáo viên thể dục chuyên trách.
Hàng năm Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng
kế hoạch triển khai chương trình dạy bơi điểm cho 6.000 em tại 30 quận, huyện
nhằm nhân rộng điển hình. Các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng phát triển
rộng khắp, trong 3 năm qua Hà Nội đã đầu tư trang bị các dụng cụ tập luyện thể
dục thể thao ngoài trời miễn phí phục vụ nhân dân đặc biệt là đối tượng thanh,
thiếu niên nhằm nâng cao thể chất cho nhân dân, đến nay có trên 100 điểm tập
luyện đặt tại các công viên, vườn hoa, khu chung cư cao tầng... với hàng ngàn dụng
cụ như: Xà đơn, xà kép, chạy, phát triển cơ lưng...
* Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhận thức và thay đổi hành vi xã hội về phát triển thể lực, tầm vóc.
Công tác tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi đến mọi tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức về chăm sóc dinh dưỡng, nâng
cao chất lượng giống nòi, phát triển thể lực, tầm vóc được chú trọng và triển khai bằng nhiều hình thức phong phú qua các cuộc thi,
hội khỏe, hội nghị, hội thảo, báo chí truyền hình, hệ thống đài truyền thanh xã
phường; pa nô, áp phích, tờ rơi, sách mỏng, đĩa DVD, internet…
(Báo cáo Sở Y tế, Sở Văn hóa và thể
thao về các hoạt động đã triển khai về phát triển tầm vóc thể lực giai đoạn
2011-2016 kèm theo)
3. Các Chương trình Kế hoạch, đề ấn
liên quan đang thực hiện và đang xây dựng.
3.1 Chương trình, Đề án đang
triển khai
- Chương trình phát triển thanh niên Hà
Nội giai đoạn 2011 - 2020 Sở Nội vụ thường trực.
- Chương trình Chăm sóc dinh dưỡng kết
hợp các chương trình chăm sóc sức khỏe, chất lượng dân số liên quan- Sở Y tế
thường trực.
- Đề án tầm soát, phát hiện một số tật,
bệnh bẩm sinh thông qua sàng lọc trước sinh sơ sinh của TP Hà Nội giai đoạn
2016 - 2020- Sở Y tế thường trực.
- Kế hoạch tăng cường tư vấn và cung
cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên Thành
phố Hà Nội giai đoạn 2017 - 2020
- Đề tài khảo sát đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đối với sự phát triển chiều cao của Thanh niên Hà
nội- Sở Y tế thường trực.
- Đề án "Xây dựng một số điểm
văn hóa, vui chơi, giải trí phục vụ thanh thiếu niên tại các địa bàn trọng điểm
không có quỹ đất xây dựng Nhà văn hóa- Sở Văn hóa và Thể thao thường trực.
- Kế hoạch số 160/KH-UBND Thành phố
ngày 3/7/2017 Triển khai Nghị quyết số 11-NQ/TƯ ngày
31/5/2017 của Thành ủy Hà Nội về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa
bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020 và những năm tiếp theo”
- Kế hoạch số 131/BCH-UBND ngày
11/6/2018 triển khai các nhiệm vụ cụ thể trong phát triển hệ thống nước sạch
trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020.
- Chương trình sữa học đường cải thiện
tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc của trẻ em mẫu giáo và tiểu học
trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020 (Quyết định số 4019/QĐ-UBND
ngày 6/8/2018 - Sở Giáo dục và Đào tạo thường trực
3.2. Chương trình, Đề án, kế hoạch
đang xây dựng
- Đề án Chăm sóc dinh dưỡng, bảo vệ
bà mẹ, trẻ em giai đoạn 2020-2030- Sở Y tế thường trực
- Đề án cung cấp nước sạch Thủ đô
giai đoạn 2018-2020- Sở Xây dựng thường trực.
- Đề án phòng chống bệnh không lây
nhiễm và cải thiện tình trạng dinh dưỡng cộng đồng- Sở Y tế Thường trực.
PHỤ LỤC 2
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỂ LỰC, TẦM
VÓC NGƯỜI HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2018)
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Chỉ
tiêu
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Năm
2025
|
Năm
2030
|
I
|
Chỉ tiêu chung
|
|
|
|
|
|
1
|
Cải thiện tầm vóc
|
|
|
|
|
|
|
Chiều cao TB nam
|
cm
|
167,5
|
169
|
|
|
|
Chiều cao TB nữ
|
cm
|
156,5
|
158
|
|
|
2
|
Cải thiện thể lực
|
|
|
|
|
|
|
Chạy tùy sức 5 phút TB với nam
|
m
|
1080
|
1150
|
|
|
|
Chạy tùy sức 5 phút TB với nữ
|
m
|
860
|
1000
|
|
|
|
Lực bóp tay thuận đạt TB với nam
|
kg
|
46
|
48
|
|
|
|
Lực bóp tay thuận đạt TB với nữ
|
kg
|
32
|
34
|
|
|
II
|
Chỉ tiêu cụ thể
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của
trẻ em dưới 5 tuổi.
|
%
|
<13
|
<12
|
Sở Y
tế
|
|
|
Tỷ lệ béo phì ở trẻ dưới 5 tuổi
|
%
|
<12
|
<11
|
Sở Y
tế
|
|
|
Tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành
|
%
|
<11,4
|
<10
|
Sở Y
tế
|
|
|
Tỷ lệ các trường học phổ thông thực
hiện hướng dẫn dinh dưỡng cho học sinh
|
%
|
100
|
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
Tỷ lệ trẻ mẫu giáo và học sinh tiểu
học được uống sữa theo Đề án Chương trình Sữa học đường hoặc được bổ sung sản
phẩm dinh dưỡng đặc thù
|
%
|
>90
|
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe tiền hôn nhân
|
%
|
70
|
95
|
Sở Y
tế
|
|
|
Tỷ lệ nhân viên nuôi dưỡng và chăm sóc
được tập huấn về dinh dưỡng hợp lý và tăng trưởng
|
%
|
80
|
100
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
Tỷ lệ các trường thực hiện Chương
trình chăm sóc dinh dưỡng kết hợp kỹ năng vận động cơ bản để phát triển tốt về
thể lực tầm vóc cơ thể đối với trẻ lứa tuổi mầm non
|
%
|
100
|
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
Tỷ lệ số trường phổ thông các cấp
có câu lạc bộ thể dục, thể thao, có giáo viên và hướng dẫn viên thể dục, thể
thao
|
%
|
70
|
100
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
Tỷ lệ số trường phổ thông các cấp
được đầu tư cơ sở vật chất để luyện tập một số môn thể dục, thể thao phát triển
thể lực, tầm vóc (sân bóng rổ, xà đơn, xà kép...)
|
%
|
70
|
100
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
Tỷ lệ học sinh lớp 5 biết bơi
|
%
|
>95
|
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
Tỷ lệ xã phường có điểm tập miễn
phí ngoài trời
|
%
|
50
|
90
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
|
|
Các thôn, làng, tổ dân phố hình
thành phong trào luyện tập thể dục thể thao.
|
%
|
100
|
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
|
|
Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi
16-18 luyện tập thường xuyên một môn thể thao phù hợp.
|
%
|
70
|
100
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
|
PHỤ LỤC 3
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ XÂY DỰNG CÁC KẾ HOẠCH,
ĐỀ ÁN, HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỂ LỰC, TẦM VÓC NGƯỜI HÀ NỘI ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 168/KH-UBND
ngày 28 tháng 8 năm
2018)
TT
|
NHIỆM
VỤ CHƯƠNG TRÌNH
|
ĐƠN
VỊ THƯỜNG TRỰC
|
ĐƠN
VỊ PHỐI HỢP
|
THỜI
GIAN THỰC HIỆN
|
GHI
CHÚ
|
I
|
Chương trình 1: Tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi xã hội về phát triển thể lực, tầm
vóc người Hà Nội
|
Sở Y
tế
|
Sở
Thông tin Truyền thông
|
|
|
1
|
Kế hoạch đẩy mạnh tuyên truyền giáo
dục nâng cao nhận thức về thể lực tầm vóc
|
Sở Y
tế
|
|
2019-2030
|
|
2
|
Tuyên truyền tăng cường chăm sóc sức
khỏe bà mẹ, trẻ em, người chưa thành niên và thanh niên
|
Sở Y
tế
|
|
2019-2030
|
|
II
|
Chương trình 2: Tăng cường chăm
sóc dinh dưỡng, kết hợp với các chương trình chăm sóc sức khỏe, chất lượng
dân số
|
Sở Y
tế
|
Sở
Giáo dục đào tạo
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
2018-2030
|
|
1
|
Chương trình chăm sóc dinh dưỡng
cho bà mẹ mang thai, trẻ em dưới 5 tuổi, giảm tỷ lệ trẻ béo phì
|
Sở Y
tế/Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
|
|
2019-2030
|
|
2
|
Kế hoạch Các hoạt động giảm thiểu tỷ
lệ mắc một số tật, bệnh học đường (cận thị học đường, cong vẹo cột sống)
|
Sở Y
tế
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2018-2030
|
|
III
|
Chương trình 3: Tăng cường giáo
dục thể chất đối với học sinh từ 3 tuổi đến 18 tuổi trong nhà trường
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển
giáo dục thể chất cho học sinh các cấp trên địa bàn Thành phố
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2018-2030
|
|
2
|
Kế hoạch tuyên truyền, giáo dục
trong nhà trường về dinh dưỡng, thể dục thể thao.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Y
tế
|
2019-2030
|
|
3
|
Triển khai các hoạt động dạy bơi cho
học sinh Tiểu học và THCS, đầu tư cơ sở vật chất phù hợp để tăng tỷ lệ trẻ em
biết bơi hàng năm
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
UBND
các quận/huyện
|
2019-2030
|
|
4
|
Kế hoạch phát triển một số môn thể thao
cơ bản trong nhà trường (bóng rổ, bóng chuyền, xà đơn xà kép..)
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
UBND
các quận/huyện
|
2018-2030
|
|
5
|
Xây dựng nhà đa năng cho các trường
phổ thông công lập
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Xây dựng
|
2020-2030
|
|
IV
|
Xây dựng phong trào luyện tập thể
dục, thể thao ở cộng đồng
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
|
|
|
1
|
Đầu tư sân tập thể dục, thể thao tại
cộng đồng; lắp đặt các dụng cụ tập luyện thể dục thể thao ngoài trời tại các
điểm dân cư, khu công cộng
|
Sở Văn
hóa và Thể thao
|
UBND
các quận/huyện
|
2019-2030
|
|
2
|
Phát triển hệ thống bể bơi tại cộng đồng trên địa bàn các xã/phường/thị trấn
|
UBND
các quận/huyện
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
2019-2030
|
|
3
|
Tổ chức các giải thi đấu thể thao cho
thanh thiếu niên
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
|
2019-2030
|
|
4
|
Tuyên truyền các biện pháp tập luyện
thể thao, xây dựng lối sống lành mạnh, phòng chống nguy cơ lây nhiễm bệnh tật
cho đại bộ phận người dân
|
Sở
Văn hóa
|
Sở
Thông tin Truyền thông
|
2019-2030
|
|