ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 208/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 11
năm 2016
|
KẾ HOẠCH
KIỂM
SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN NĂM 2016 -
2025
Thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg
ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025; Căn cứ đề nghị của Liên Sở: Y tế-Tài chính-Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 5012/TTrLN: YT-TC-KH&ĐT ngày
28/10/2016, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch kiểm soát mất cân bằng giới tính
khi sinh của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2025 như sau:
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Pháp lệnh Dân số số
06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003; Luật Bình đẳng giới số 73/2006/QH11 ngày
29/11/2006; Nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định
xử phạt hành chính trong lĩnh vực Y tế.
- Kết luận 119/KL-TW ngày 04/01/2016
của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47/NQ-TW
của Bộ Chính trị Khóa IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân Số-Kế
hoạch hóa gia đình.
- Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày
26/8/2016 của Chính phủ về việc Phê duyệt Chủ trương đầu tư các chương trình mục
tiêu giai đoạn 2016-2020.
- Thông tư liên tịch số
07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/4/2016 của Liên Bộ: Y tế - Tài chính - Lao
động Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày
27/4/2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là
người dân tộc thiểu số khi sinh con
đúng chính sách dân số.
- Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày
24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020.
- Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức
khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
- Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh giai đoạn 2016-2025.
- Chỉ thị số 04/CT-BYT ngày 15/3/2016
của Bộ Y tế về tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi
sinh.
- Công văn số
4111/BYT-TCDS ngày 05/7/2016 của Tổng cục Dân số - Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 468/QĐ-BYT ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Công văn số 301/TCDS-PCTTr ngày
04/7/2016 của Tổng cục Dân số về việc hướng dẫn thực hiện Thông
tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/4/2016 của liên Bộ: Y tế -
Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Từng bước khống chế và giảm tốc độ
gia tăng tỷ số giới tính khi sinh (số trẻ trai/100 trẻ gái) tiến tới đưa tỷ số
này trở lại mức tự nhiên, góp phần thực hiện thành công mục
tiêu ổn định cơ cấu dân số, thúc đẩy bình đẳng giới, ổn định xã hội, phát triển nguồn nhân lực Thủ đô bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh (GTKS), phấn đấu đến năm 2020 tỷ
số GTKS của Thành phố dưới mức 114 trẻ trai/100 trẻ gái.
- Giảm tốc độ gia tăng tỷ số giới
tính khi sinh, tạo cơ sở thuận lợi để đưa tỷ số này đạt
khoảng 107 trẻ trai/100 trẻ gái sau năm 2025, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức
cân bằng tự nhiên.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Truyền thông
nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi đối với công tác kiểm soát mất bằng giới
tính khi sinh
- Tăng cường vận động sự quan tâm của
lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, các nhà hoạch
định chính sách, các chức sắc tôn giáo, những người có uy tín trong cộng đồng
nhằm tạo sự ủng hộ, cam kết, dư luận xã hội và hỗ trợ về nguồn lực ngày càng nhiều hơn góp phần tích
cực vào việc can thiệp giảm thiểu mất cân bằng GTKS, xóa dần phân biệt đối xử
nam nữ, thực hiện bình đẳng giới.
- Cung cấp đầy đủ, thường xuyên các
thông tin dưới nhiều hình thức, có sức thuyết phục cho các lãnh đạo Đảng, chính
quyền, các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, các nhà chức sắc tôn giáo, những
người có uy tín trong cộng đồng về tình
trạng mất cân bằng giới tính khi sinh của toàn Thành phố
và từng địa bàn.
- Tăng cường truyền thông về giới,
bình đẳng giới và mất cân bằng giới
tính khi sinh nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi cho các đối tượng liên quan trực tiếp
trong việc lựa chọn giới tính khi sinh; đội ngũ y bác sỹ, phụ nữ, nam giới
trong độ tuổi sinh đẻ.
- Triển khai mạnh và đồng bộ các hoạt
động truyền thông đại chúng và truyền thông trực tiếp về mất cân bằng giới tính
khi sinh với cách tiếp cận và thông điệp phù hợp với từng
nhóm đối tượng nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của
họ về lựa chọn giới tính thai nhi. Tổ chức nói chuyện
chuyên đề, tuyên truyền vận động trực tiếp, phổ biến pháp luật về nghiêm cấm chẩn đoán lựa chọn giới tính cho các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, đối
tượng thanh niên tiền hôn nhân, người đứng đầu dòng họ, các bậc ông bà, học
sinh các trường PTTH, cao đẳng, dạy nghề.
- Thực hiện giáo dục về giới, bình đẳng giới với nội dung, hình thức thích hợp cho từng cấp học nhằm cung cấp
kiến thức, kỹ năng thực hành bình đẳng giới cho thế hệ trẻ.
- Nghiên cứu, thiết kế, xây dựng, sản
xuất các tài liệu truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh, bình đẳng giới;
giới thiệu, phổ biến các tài liệu này
đến các nhóm đối tượng. Xây dựng, tu bổ, sửa chữa cụm panô, căng treo khẩu hiệu, banner tuyên truyền trên một số trục đường chính, nơi tập trung
dân cư. Trang bị trang thiết bị truyền thông lưu động phù hợp phục vụ công tác
tuyên truyền ở cộng đồng.
2. Xây dựng các
chính sách khuyến khích hỗ trợ
- Hoàn thiện chính sách của Thành phố
nhằm nâng cao chất lượng phúc lợi xã hội cho người cao tuổi,
giảm áp lực cho người già về việc phải có con trai để phụng dưỡng tuổi già nhất
là người cao tuổi sinh con một bề là gái không có lương
hưu và trợ cấp xã hội.
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ
trợ về vật chất, tinh thần cho các cặp vợ chồng sinh con một bề gái thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số thuộc vùng khó khăn, cho các cặp vợ chồng sinh con một bề gái khi hết
tuổi lao động nhưng không có lương hưu.
- Xây dựng mô hình điểm chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi tại Trung tâm tư vấn dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình, tăng cường chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng, đặc biệt quan
tâm đến người cao tuổi có con một bề là gái tại cộng đồng. Tổ chức các hoạt động
biểu dương trẻ em gái, trẻ em trong các gia đình sinh con
một bề gái trong học tập, giao lưu chia sẻ kinh nghiệm tại
xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Nâng cao hiệu
lực thực thi pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
- Phổ biến, giáo dục những quy định của
pháp luật về nghiêm cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi; Đẩy mạnh các
hoạt động kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật liên quan đến việc lựa chọn giới
tính thai nhi.
- Tập huấn về các quy định liên quan
đến việc cấm lựa chọn giới tính thai nhi, các quy trình quy phạm chuyên môn kỹ
thuật cho nhân viên y tế các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
- Tổ chức các đợt
thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các cơ sở dịch vụ siêu âm, nạo phá
thai, các đơn vị sản xuất, kinh doanh ấn phẩm, sản phẩm truyền thông liên quan
đến lựa chọn giới tính thai nhi.
4. Nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ làm y tế, dân số, thực hiện các nghiên cứu khoa học, đẩy
mạnh hợp tác quốc tế
- Tăng cường các hoạt động đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh cho cán bộ y tế - dân số, người cung cấp dịch vụ y tế có liên quan.
- Đào tạo, tập
huấn cho lực lượng thanh tra các cấp về nội dung, yêu cầu,
nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra thực hiện pháp luật, chính sách về kiểm soát mất cân bằng GTKS,
lựa chọn giới tính thai nhi, thu thập, phân tích, xử lý thông tin về giới tính
thai nhi.
- Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
về mất cân bằng GTKS trên địa bàn Thành phố.
- Tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm
với địa phương đã thành công trong việc kiểm soát mất cân bằng giới tính khi
sinh.
- Định kỳ tổ chức giao ban chuyên đề,
giám sát các hoạt động về kiểm soát mất cân bằng GTKS.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế; Tích cực
tranh thủ sự giúp đỡ về tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm của các nước, các tổ
chức quốc tế. Trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm với các nước, các tổ chức
quốc tế có liên quan.
IV. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Cac nội dung hoạt động của Kế hoạch được
triển khai trên địa bàn toàn Thành phố.
2. Đối
tượng
- Đối tượng tham gia: Cán bộ y tế,
dân số, các ban ngành, đoàn thể các cấp.
- Đối tượng hưởng lợi: Các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, trẻ vị thành niên, thanh
niên nam nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
3. Tiến độ thực hiện Kế hoạch
Kế hoạch thực hiện trong giai đoạn từ
năm 2016 đến 31/12/2025, chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn I (từ
năm 2016-2020): Triển khai các hoạt động can thiệp về truyền
thông chuyển đổi hành vi cho các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, các cặp vợ
chồng sinh con một bề là gái, kiểm tra giám sát các cơ sở y tế trong và ngoài
công lập về siêu âm sản khoa, xây dựng chính sách khuyến
khích hỗ trợ nhằm giảm thiểu mất cân bằng GTKS tại 19/30 quận, huyện, thị xã có
tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh cao nhất (có tỷ
số GTKS từ 115 trẻ trai/100 trẻ gái trở lên). 11/30 quận,
huyện còn lại tập trung tuyên truyền về mất cân bằng giới tính khi sinh cho người dân, lồng
ghép các nội dung tuyên truyền vào các hoạt động truyền
thông khác của đơn vị nhằm khống chế tăng tỷ số giới tính
khi sinh.
- Giai đoạn II (từ năm 2021-2025):
Triển khai hoạt động can thiệp giảm thiểu mất cân bằng GTKS trên toàn Thành phố,
nhằm giảm mạnh tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, tạo
cơ sở đưa tỷ số GTKS trở lại mức tự nhiên.
V. KINH PHÍ VÀ NGUỒN
VỐN ĐẦU TƯ: Tổng kinh phí (dự kiến): 71.569,6 triệu
đồng, trong đó:
1. Giai đoạn 2016-2020: Khái toán 41.210,8 triệu đồng (Bốn mươi mốt tỷ, hai trăm mười
triệu, tám trăm nghìn đồng).
- Ngân sách Thành phố (nguồn vốn sự
nghiệp): 27.567 triệu đồng.
- Ngân sách quận, huyện, thị xã:
12,023,8 triệu đồng (đề nghị các quận,
huyện xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của
Kế hoạch từ nguồn kinh phí chi hoạt động Dân Số-KHHGĐ theo
định mức dân số).
- Nguồn xã hội hóa: 1.620 triệu đồng.
2. Giai đoạn 2021-2025: 30.358,8
triệu đồng (Ba mươi tỷ, ba trăm năm mươi tám triệu,
tám trăm nghìn đồng).
- Ngân sách Thành phố (nguồn vốn sự
nghiệp): 18.633 triệu đồng.
- Ngân sách quận, huyện, thị xã:
10.025,8 triệu đồng (Các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
và bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch từ nguồn kinh
phí chi hoạt động Dân Số-KHHGĐ theo định mức dân số).
- Nguồn xã hội hóa: 1.700 triệu đồng.
(Chi
tiết kinh phí thực hiện
kế hoạch theo phụ lục kèm theo )
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối
hợp các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã triển khai thực hiện kế hoạch; Phối hợp Sở
Lao động Thương binh và Xã hội xây dựng mô hình điểm về chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi tại Trung tâm. Xây dựng lộ trình triển khai thực hiện hàng năm, nhằm
thực hiện các mục tiêu đã đề ra; Phối hợp Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Tài chính xây
dựng kế hoạch đầu tư và đảm bảo dự toán kinh phí hàng năm thực hiện các hoạt động
của Kế hoạch. Chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động hàng năm và giai đoạn,
định kỳ tổng họp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố đúng quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp Sở Tài
chính và Sở Y tế xây dựng Kế hoạch đầu tư ngân sách đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch; Phối hợp
giám sát quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch trên toàn Thành phố.
3. Sở Tài chính
Tổng hợp, cân đối trình UBND Thành phố
kinh phí thực hiện Kế hoạch (nguồn vốn sự nghiệp) theo các nội dung được phê
duyệt phù hợp với khả năng cân đối ngân sách hàng năm. Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện hoạt động của Kế hoạch
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp Sở Y tế đề xuất UBND Thành phố quy định về hỗ trợ người cao tuổi thực hiện chính sách
dân số; Triển khai thực hiện tuyên truyền giáo dục và cung cấp dịch vụ dân số,
chăm sóc sức khỏe sinh sản cho thanh niên trong các Trung tâm dạy nghề, lao động
nữ; Ban hành, thực hiện và hướng dẫn các địa phương thực hiện chính sách ưu
tiên cho các đối tượng đúng quy định.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp Sở Y tế triển khai
các hoạt động lồng ghép giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, giới và giới tính,
giới và bình đẳng giới trong nhà trường.
6. Công an thành phố Hà Nội
Chủ trì, phối hợp
Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan tăng cường kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình đặc biệt là
những vi phạm trong chẩn đoán và lựa chọn giới tính thai nhi.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp Sở Y tế, đơn vị liên
quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông tuyên truyền về hệ lụy mất cân
bằng giới tính khi sinh; Kiểm tra, thanh tra, xử lý các cơ
sở in ấn, phát hành các văn hóa phẩm vi phạm quy định về lựa
chọn giới tính khi sinh.
8. Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố
Hà Nội
Chủ trì, phối hợp Sở Y tế triển khai
các hoạt động truyền thông lồng ghép giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, giới
và giới tính, giới và bình đẳng giới cho các Hội viên.
9. Đề nghị
Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ủy ban MTTQ Việt Nam thành
phố Hà Nội và các tổ chức thành viên
Phối hợp Sở Y tế
thực hiện các hoạt động DS-KHHGĐ, đặc biệt là các hoạt động truyền thông
DS-KHHGĐ theo kế hoạch và hướng dẫn cụ thể. Chủ động xây dựng kế hoạch lồng
ghép thực hiện Kế hoạch của Thành phố trong phạm vi nhiệm
vụ được giao, các quy định về chính sách DS-KHHGĐ trong lĩnh vực ngành, tổ chức
hoạt động.
10. Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị
xã triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; Cân đối,
bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện các nội dung theo Kế hoạch được duyệt; Phân công lãnh đạo phụ trách từng địa bàn cụ thể, gắn
trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, cá nhân của từng thành viên Ban chỉ đạo
công tác DS-KHHGĐ với chỉ tiêu thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể phù hợp đặc thù địa
phương.
Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị Ban
Tuyên giáo Thành ủy, Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội
và các tổ chức thành viên; Yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị
xã và các đơn vị liên quan thuộc Thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện tốt Kế
hoạch này; Định kỳ báo cáo UBND Thành phố (gửi Sở Y tế tổng hợp chung)./.
Nơi nhận:
- Đ/c Bí thư Thành ủy (để báo cáo);
- T.Trực: Thành ủy, HĐND TP(để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ, Bộ Y tế(để báo cáo);
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Phó Chủ tịch UBND
Thành phố:
Ngô Văn Quý,
Nguyễn Doãn Toản;
- UB MTTQ VN TP Hà Nội;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, PCVP N.N.Kỳ,
T.V.Dũng;
Phòng KGVX, KT, TKBT, TH;
- Lưu VT, KGVXThành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|