Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 23/VBHN-BCT 2020 Thông tư dán nhãn năng lượng cho thiết bị sử dụng năng lượng

Số hiệu: 23/VBHN-BCT Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Công thương Người ký: Trần Tuấn Anh
Ngày ban hành: 24/03/2020 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/VBHN-BCT

Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2020

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG CHO CÁC PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG

Thông tư số 36/2016/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định dán nhãn năng lượng cho các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 28 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Năng lượng;[1]

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định trình tự, thủ tục đăng ký, thực hiện dán nhãn năng lượng và thu hồi nhãn năng lượng đối với các phương tiện, thiết bị trong Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ ban hành thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương hoặc các phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng theo hình thức tự nguyện (sau đây gọi chung là phương tiện, thiết bị).

2. Thông tư này không áp dụng đối với các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng sau:

a) Hàng hóa, vật tư thiết bị tạm nhập - tái xuất; Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu;

b) Hàng hóa doanh nghiệp trong nước sản xuất, gia công phục vụ xuất khẩu (không tiêu thụ trong nước);

c) Hàng hóa thuộc lĩnh vực an ninh quốc phòng, bí mật quốc gia, an toàn bức xạ hạt nhân;

d) Hàng hóa nhập khẩu phi thương mại: Hành lý cá nhân, hàng hóa ngoại giao; hàng hóa tham gia triển lãm, hội chợ; Quà biếu, tặng; Hàng hóa, vật tư, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu đơn chiếc phục vụ mục đích sử dụng, thay thế trong các công trình, dự án đầu tư, phục vụ công việc như hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật và các loại hàng hóa khác không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Các nhà sản xuất, nhập khẩu (sau đây gọi là doanh nghiệp) phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng.

2. Các tổ chức thử nghiệm tham gia thử nghiệm phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng.

3. Các cơ quan quản lý hoạt động dán nhãn năng lượng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các cụm từ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dán nhãn năng lượng là việc dán, gắn, in, khắc nhãn năng lượng lên sản phẩm, bao bì, hoặc hiển thị nhãn năng lượng điện tử trên sản phẩm.

2. Nhãn so sánh là nhãn cung cấp thông tin về mức tiêu thụ năng lượng, loại năng lượng sử dụng, hiệu suất năng lượng và các thông tin khác giúp người tiêu dùng so sánh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường để nhận biết và lựa chọn phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng.

3. Nhãn xác nhận là nhãn chứng nhận phương tiện, thiết bị có hiệu suất năng lượng cao nhất so với phương tiện, thiết bị khác cùng loại.

4. ILAC là Hiệp hội công nhận các tổ chức thử nghiệm quốc tế (International Laboratory Accreditation Cooperation).

5. APLAC là Hiệp hội công nhận các phòng thử nghiệm Châu Á - Thái Bình Dương (Asia Pacific Laboratory Accreditation Cooperation).

6. VILAS là Hệ thống công nhận Phòng thử nghiệm Việt Nam (Vietnam Laboratory Accreditation Scheme).

7. ISO là Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (International Organization for Standardization).

8. IEC là Ủy ban Kỹ thuật Điện Quốc tế (International Electrotechnical Commission).

9. TCVN là Tiêu chuẩn Việt Nam.

Chương II

THỬ NGHIỆM VÀ DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG

Điều 4. Thử nghiệm hiệu suất năng lượng

1. Tổ chức thử nghiệm dán nhãn năng lượng bao gồm: tổ chức thử nghiệm trong nước (tổ chức thử nghiệm độc lập hoặc phòng thử nghiệm của nhà sản xuất); tổ chức thử nghiệm nước ngoài (tổ chức thử nghiệm độc lập hoặc phòng thử nghiệm của nhà sản xuất).

2. Tổ chức thử nghiệm dán nhãn năng lượng phải đáp ứng điều kiện sau:

a) Tổ chức thử nghiệm trong nước là tổ chức thử nghiệm đáp ứng quy định tại Chương II Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp;

b) Tổ chức thử nghiệm nước ngoài là tổ chức thử nghiệm được công nhận theo Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 (hoặc tương đương) bởi các tổ chức công nhận đã ký kết thỏa ước thừa nhận lẫn nhau (ILAC hoặc APLAC).

3. Căn cứ để thử nghiệm, đánh giá hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị là các TCVN hoặc các quy định của Bộ Công Thương tương ứng.

4. Thử nghiệm mẫu điển hình: Doanh nghiệp tự lấy mẫu phương tiện, thiết bị, số lượng và phương pháp lấy mẫu thử theo tiêu chuẩn tương ứng hoặc theo quy định của Bộ Công Thương và gửi tới tổ chức thử nghiệm để được thử nghiệm và cấp phiếu kết quả thử nghiệm.

5. Kết quả thử nghiệm là cơ sở để dán nhãn năng lượng cho sản phẩm có cùng model, cùng thông số kỹ thuật, cùng xuất xứ và cùng cơ sở sản xuất. Kết quả thử nghiệm có hiệu lực vô thời hạn, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện có sai phạm trong kết quả thử nghiệm hoặc có sai phạm, vi phạm của tổ chức thử nghiệm.

Điều 5. Đăng ký dán nhãn năng lượng

1. Trước khi đưa phương tiện, thiết bị ra thị trường, doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu phương tiện, thiết bị đó phải lập 01 bộ hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng và gửi về Bộ Công Thương.

2. Hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng bao gồm:

a) Giấy công bố dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng, trong đó nêu rõ doanh nghiệp đăng ký dán nhãn so sánh hay nhãn xác nhận theo mẫu tại Phụ lục 1;

b) Kết quả thử nghiệm do tổ chức thử nghiệm cấp cho model sản phẩm;

c) Tài liệu chứng minh phòng thử nghiệm nước ngoài đã đáp ứng đủ điều kiện (Đối với trường hợp việc thử nghiệm dán nhãn năng lượng được thực hiện bởi tổ chức thử nghiệm nước ngoài);

d) Mẫu nhãn năng lượng dự kiến.

3. Doanh nghiệp đăng ký dán nhãn năng lượng được lựa chọn hình thức gửi hồ sơ qua mạng internet tại Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương. Trường hợp các hồ sơ, tài liệu tại khoản 2 Điều này bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt và có công chứng.

Điều 6. Dán nhãn năng lượng

1. Sau khi nộp hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng đến Bộ Công Thương, doanh nghiệp được tự thực hiện việc dán nhãn năng lượng phù hợp với thông tin trong Giấy công bố dán nhãn năng lượng cho sản phẩm đã đăng ký. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực đối với các thông tin đã công bố trong Giấy công bố dán nhãn năng lượng và thông tin hiển thị trên nhãn năng lượng.

2. Nhãn năng lượng được sử dụng thống nhất theo quy định của Bộ Công Thương, hình thức, quy cách nhãn năng lượng quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.

3. Nhãn năng lượng phải có các thông tin cơ bản sau:

a) Tên nhà sản xuất/nhập khẩu đầy đủ hoặc viết tắt;

b) Mã hiệu phương tiện, thiết bị;

c) Thông tin về mức tiêu thụ năng lượng;

d) Tiêu chuẩn hoặc quy định áp dụng.

4. Doanh nghiệp có quyền lựa chọn nhãn năng lượng điện tử đối với các phương tiện, thiết bị phù hợp cho việc sử dụng nhãn năng lượng điện tử hoặc sử dụng nhãn năng lượng khác để thực hiện việc dán nhãn năng lượng.

5. Nhãn năng lượng có thể được thay đổi kích thước tăng, giảm theo t lệ của nhãn để phù hợp với phương tiện, thiết bị nhưng không được gây nhầm lẫn, che lấp hoặc ảnh hưởng tới thông tin ghi trên nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Đăng ký dán nhãn năng lượng lại

1. Doanh nghiệp phải đăng ký dán nhãn năng lượng lại khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tiêu chuẩn đánh giá thay đổi;

b) Phương tiện, thiết bị đã được đăng ký dán nhãn năng lượng có những thay đổi về mức tiêu thụ năng lượng.

2. Nội dung và thủ tục đăng ký dán nhãn năng lượng lại được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Chương III

KIỂM TRA, GIÁM SÁT, THU HỒI NHÃN NĂNG LƯỢNG

Điều 8. Kiểm tra, giám sát thực hiện dán nhãn năng lượng

1. Định kỳ hoặc đột xuất, Bộ Công Thương phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra việc dán nhãn năng lượng của doanh nghiệp.

2[2]. Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, doanh nghiệp thực hiện dán nhãn năng lượng có trách nhiệm lập báo cáo bằng văn bản gửi Bộ Công Thương (Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững) và Sở Công Thương theo phương thức trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính về số lượng, chủng loại phương tiện, thiết bị đã được sản xuất, tiêu thụ và được dán nhãn năng lượng trong năm liền kề trước kỳ báo cáo theo mẫu tại Phụ lục 3.

3[3]. Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, các tổ chức thử nghiệm có trách nhiệm lập báo cáo bằng văn bản gửi Bộ Công Thương (Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững) theo phương thức trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính về số lượng, chủng loại phương tiện, thiết bị đã được thử nghiệm để dán nhãn năng lượng trong năm liền kề trước kỳ báo cáo theo mẫu tại Phụ lục 4.

Điều 9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

1. Tổ chức, cá nhân có thể gửi khiếu nại về việc dán nhãn năng lượng đến Bộ Công Thương để giải quyết theo pháp luật về khiếu nại.

2. Phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng có khiếu nại được lưu mẫu và kiểm tra bởi tổ chức thử nghiệm độc lập.

3. Trường hợp mẫu kiểm tra phương tiện, thiết bị trên thị trường được thử nghiệm không đạt yêu cầu, Bộ Công Thương xem xét quyết định việc kiểm tra tại doanh nghiệp.

4. Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp khiếu nại phải chịu toàn bộ chi phí thử nghiệm trong trường hợp khiếu nại không đúng.

5. Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng phải chịu toàn bộ chi phí thử nghiệm; chi phí liên quan đến xử lý, khắc phục lỗi; các hình thức xử phạt và hình thức xử phạt bổ sung khác theo quy định của pháp luật trong trường hợp phương tiện, thiết bị không đạt theo quy định.

Điều 10. Thu hồi nhãn năng lượng

1. Bộ Công Thương quyết định thu hồi nhãn năng lượng trong các trường hợp sau:

a) Mẫu nhãn năng lượng có thông tin sai lệch so với mẫu dự kiến tại hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng;

b) Mức tiêu thụ năng lượng của phương tiện thiết bị cao hơn so với mức tiêu thụ năng lượng tại Giấy công bố dán nhãn năng lượng.

2. Quyết định thu hồi nhãn năng lượng được gửi đồng thời đến doanh nghiệp vi phạm, Hội tiêu chuẩn và bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam và đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Công Thương

1. Xây dựng kế hoạch hàng năm về dán nhãn năng lượng, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng, đánh giá và chứng nhận, công nhận các tổ chức thử nghiệm.

2. Xây dựng kế hoạch hàng năm về kiểm tra việc dán nhãn năng lượng, tổ chức thực hiện và chỉ đạo các Sở Công Thương thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu, phân phối phương tiện, thiết bị thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng.

3. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, ban hành, sửa đổi Tiêu chuẩn Quốc gia về hiệu suất năng lượng và phương pháp xác định hiệu suất năng lượng.

4. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng và công bố thông tin liên quan đến việc dán nhãn năng lượng bao gồm danh mục phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng, kết quả thử nghiệm hiệu suất năng lượng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.

5. Phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc đăng ký dán nhãn năng lượng. Đưa ra phương án xử lý trong trường hợp khiếu nại đúng và có căn cứ hoặc thông báo cho tổ chức, cá nhân khiếu nại trong trường hợp khiếu nại không đúng, thiếu căn cứ.

6. Công bố chi tiết thông tin về thủ tục đăng ký, các biểu mẫu chi tiết cho việc đăng ký dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị trên Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.

7. Yêu cầu các doanh nghiệp thu hồi các phương tiện, thiết bị đã được dán nhãn năng lượng không đúng quy định đang lưu thông trên thị trường.

Điều 12. Trách nhiệm của Sở Công Thương

1. Thanh tra, kiểm tra, giám sát trên địa bàn, việc thực hiện dán nhãn năng lượng đối với các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu, phân phối phương tiện, thiết bị thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng.

2.[4] Tiếp nhận và tổng hợp thông tin báo cáo của doanh nghiệp về phương tiện thiết bị sản xuất, nhập khẩu thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng tại địa phương hằng năm và các phương tiện, thiết bị đã dán nhãn năng lượng trong năm theo mẫu tại Phụ lục 5 và gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính về Bộ Công Thương (Vụ Tiết kiệm năng lượng và phát triển bền vững) trước ngày 15 tháng 3 của năm tiếp theo.

3. Xử lý, đề xuất phương án xử lý, kiểm tra việc khắc phục vi phạm của doanh nghiệptrụ sở đóng trên địa bàn tỉnh vi phạm về dán nhãn năng lượng và báo cáo cho Bộ Công Thương.

4. Thực hiện các công tác quản lý, giám sát khác theo ủy quyền của Bộ Công Thương.

Điều 13. Trách nhiệm của doanh nghiệp

1. Lập báo cáo định kỳ về số lượng, chủng loại phương tiện, thiết bị đã được sản xuất, kinh doanh và dán nhãn năng lượng gửi về Bộ Công Thương và Sở Công Thương nơi doanh nghiệp trụ sở trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.

 2. Kịp thời báo cáo Bộ Công Thương các chỉ tiêu công nghệ thay đổi, các tác động tăng hoặc giảm các chỉ tiêu tiêu thụ năng lượng của phương tiện, thiết bị, thực hiện đăng ký dán nhãn năng lượng lại theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này khi có các thay đổi về thiết kế, công nghệ làm ảnh hưởng tới mức tiêu thụ năng lượng.

3. Chủ động báo cáo về Bộ Công Thương và cơ quan chức năng tại địa phương, đồng thời tiến hành các biện pháp khắc phục đối với phương tiện, thiết bị đang sản xuất, nhập khẩu hoặc phân phối, lưu thông trên thị trường cũng như phương tiện, thiết bị trong quá trình sử dụng khi phát hiện phương tiện, thiết bị của mình có biểu hiện không phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá tương ứng hoặc mức tiêu thụ năng lượng đã đăng ký dán nhãn năng lượng.

4. Thường xuyên thực hiện và duy trì các biện pháp đảm bảo phương tiện, thiết bị đạt mức tiêu thụ năng lượng như đã đăng ký.

5. Thu hồi các phương tiện, thiết bị đã dán nhãn năng lượng không đúng quy định đang lưu thông trên thị trường.

Điều 14. Hiệu lực thi hành[5]

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2017 và thay thế Thông tư số 07/2012/TT-BCT ngày 04 tháng 4 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định dán nhãn năng lượng cho các phương tiện và thiết bị sử dụng năng lượng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 07).

2. Đối với các tổ chức thử nghiệm đã được Bộ Công Thương chỉ định theo quy định của Thông tư số 07, tổ chức thử nghiệm tiếp tục được thực hiện hoạt động cho đến khi hết thời hạn hiệu lực của Quyết định chỉ định phòng thử nghiệm.

3. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu phương tiện, thiết bị đã được Bộ Công Thương chứng nhận dán nhãn năng lượng theo quy định của Thông tư số 07, doanh nghiệp được tiếp tục dán nhãn năng lượng cho các phương tiện, thiết bị cho đến khi hết thời hạn hiệu lực của Quyết định chứng nhận dán nhãn năng lượng.

4. Bãi bỏ Điều 8 Thông tư số 04/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để kịp thời xử lý./.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

BỘ TRƯỞNG




Trần Tuấn Anh



[1] Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bsung một squy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Nghị định s 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tchức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ;”

[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bsung một squy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.

[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bsung một squy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.

[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bsung một squy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.

[5] Điều 37 Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bsung một squy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành có hiệu lực từ ngày 05 tháng 02 năm 2020 quy định như sau:

Điều 37. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.

2. Bãi bỏ các quy định sau:

a) Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 33/2016/TT-BCT ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2015 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh.

b) Điều 4 Thông tư số 51/2018/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.

c) Khoản 20 Điều 1 Thông tư số 31/2018/TT-BCT ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2013 quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện.

d) Điều 29 Thông tư số 43/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực

3. Các chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực Công Thương hiện hành phải đảm bảo thời gian chốt số liệu báo cáo theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP .

4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để được hướng dẫn, giải quyết./.”

MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
-------------

No.: 23/VBHN-BCT

Hanoi, March 24, 2020

 

CIRCULAR

ON ENERGY LABELING FOR APPLIANCES AND EQUIPMENT USING ENERGY UNDER MANAGEMENT OF THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE

The Circular No. 36/2016/TT-BCT dated December 28, 2016 of the Minister of Industry and Trade prescribing energy labeling for appliances and equipment using energy under the management of the Ministry of Industry and Trade, coming into force from February 10, 2017, is amended by:

The Circular No. 42/2019/TT-BCT dated December 18, 2019 of the Minister of Industry and Trade amending some provisions on periodical reporting in Circulars promulgated or jointly promulgated by the Minister of Industry and Trade, which comes into force from February 05, 2020.

Pursuant to the Government's Decree No. 95/2012/ND-CP dated November 12, 2012, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

Pursuant to the Law on economical and efficient use of energy dated June 28, 2010;

Pursuant to the Decree No. 21/2011/ND-CP dated March 29, 2011 detailing and taking measures for implementation of the Law on economical and efficient use of energy;

Pursuant to the Law on Technical Regulations and Standards dated June 29, 2006;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Government's Decree No. 107/2016/ND-CP July 01, 2016 on conditions for provision of conformity assessment services;

At the request of Director of General Department of Energy;[1]

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Circular provides for procedures for registration, labeling and revocation of energy labels for appliances and equipment on the List of appliances and equipment subject to mandatory energy labeling promulgated by the Prime Minister under management of the Ministry of Industry and Trade or other appliances and equipment subject to non-mandatory energy labeling (hereinafter referred to as appliances and equipment).

2. This Circular does not apply to the following appliances and equipment that use energy:

a) Goods, materials and equipment that are temporarily imported for re-export; goods in transit or merchant trade;

b) Goods domestically produced and processed for the purpose of export (not for domestic consumption);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Non-commercial imported goods, including: Personal belongings, diplomatic goods; goods displayed in exhibits or trade fairs; gifts; goods, supplies, spare parts and components imported in single unit for the purposes of use or replacement in constructions, investment projects, or those serving conferences, seminars, scientific research, sport competitions, cultural or art performances and other types of goods which are not used for business purposes in accordance with regulations of law.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to:

1. Manufacturers and importers (hereinafter referred to as “enterprises”) of appliances and equipment bearing energy labels.

2. Testing laboratories that perform tests for appliances and equipment bearing energy labels.

3. Regulatory authorities in charge of managing energy labeling and other relevant authorities, organizations and individuals.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Circular, the terms below shall be construed as follows:

1. “Energy labeling” means the act of attaching, affixing, printing or carving energy labels to or on products or their packages, or displaying electronic energy labels on products.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. “Endorsement label” means a label of approval to inform that the appliance or equipment has the highest energy efficiency for its class.

4. “ILAC” stands for International Laboratory Accreditation Cooperation.

5. “APLAC” stands for Asia Pacific Laboratory Accreditation Cooperation.

6. “VILAS” stands for Vietnam Laboratory Accreditation Scheme.

7. “ISO” stands for International Organization for Standardization.

8. “IEC” stands for International Electrotechnical Commission.

9. “TCVN” means Vietnam’s Standards (“Tiêu Chuẩn Việt Nam”).

Chapter II

TESTING AND ENERGY LABELLING

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Testing laboratories for energy labeling include: domestic testing laboratories (independent testing laboratories or manufacturers’ testing laboratories); foreign testing laboratories (independent testing laboratories or manufacturers’ testing laboratories).

2. Requirements to be satisfied by testing laboratory for energy labeling:

a) Domestic testing laboratories shall be required to satisfy the requirements laid down in Chapter II of the Government's Decree No. 107/2016/ND-CP July 01, 2016;

b) Foreign testing laboratories are the testing laboratories accredited under ISO/IEC 17025 (or equivalent) by the accreditation bodies that have entered into mutual recognition agreements (ILAC or APLAC).

3. Energy efficiency testing and evaluation for appliances and equipment are performed according to TCVN or relevant regulations adopted by the Ministry of Industry and Trade.

4. Type testing: Enterprises shall take samples of appliances and equipment with the quantity of samples and the sampling method prescribed in relevant standards or regulations of the Ministry of Industry and Trade, and then send them to testing laboratories that shall perform type testing and provide test reports.

5. Test results shall be used as the basis for carrying out the energy labeling for products of the same model, specifications, origin and manufacturer. The period of validity of a test report is indefinite, unless a competent authority finds that it contains mistakes or the testing laboratory issuing the test report commits a violation against laws.

Article 5. Registration of energy labeling

1. Before selling appliances or equipment of a type on the market, the manufacturer or importer of that type of appliances or equipment shall prepare and send an application for registration of energy labeling to the Ministry of Industry and Trade.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A energy labeling declaration for appliances or equipment that uses energy, which is made according to the form in Appendix 1 and clearly indicates that whether comparative label or endorsement label will be used;

b) The test report for the product model provided by a testing laboratory;

c) Documents proving the eligibility of the foreign laboratory (in case the energy labeling testing is conducted by a foreign testing laboratory);

d) The sample energy label.
3. Applications for registration of energy labeling may be submitted to the Ministry of Industry and Trade either online via its website, directly or by post. If any documents mentioned in Clause 2 of this Article are prepared in foreign languages, they must be translated into Vietnamese and lawfully notarized.

Article 6. Energy labeling

1. After submitting an application for registration of energy labeling to the Ministry of Industry and Trade, the enterprise may carry out the energy labeling for its registered product according to the declaration of energy labeling. The enterprise shall take responsibility for the accuracy and truthfulness of the information provided in the energy labeling declaration and the information displayed on its energy labels.

2. Energy labels must be used consistently in accordance with regulations adopted by the Ministry of Industry and Trade; the form and specifications of the energy label is prescribed in Appendix 2 enclosed herewith.

3. An energy label shall indicate the following:

a) Full name or abbreviated name of the manufacturer or importer;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Information on energy consumption rate;

4. The enterprise may use electronic energy labels for appliances or equipment, which is suitable for electronic energy labeling or other energy labels.

5. Dimensions of an energy label may be increased or decreased in proportion to the appliance or equipment, provided the energy label shall not cause misunderstanding about, or cover or influence the information on the product’s label as prescribed by law.

Article 7. Registration of energy re-labeling

1. An enterprise must apply for registration of energy re-labeling when one of the following circumstances occurs:

a) Changes in evaluation criteria;

2. Contents and procedures for energy re-labeling shall comply with the provisions in Article 5 hereof.

Chapter III

INSPECTION AND REVOCATION OF ENERGY LABELS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Ministry of Industry and Trade shall cooperate with relevant authorities to carry out periodic or ad hoc inspections of enterprises’ energy labeling.

2[2]. Enterprises that carry out the energy labeling shall, by January 15 every year, submit written reports, which are made according to the form provided in Appendix 3 enclosed herewith, either directly or by post, to the Ministry of Industry and Trade (via Department of Energy Efficiency and Sustainable Development) and the relevant provincial Department of Industry and Trade on the quantity and types of appliances and equipment produced, sold and labeled in the previous year.

Article 9. Complaints and complaint settlement

1. Complaints about the energy labeling shall be sent to the Ministry of Industry and Trade for settlement in accordance with the Law on complaints.

2. Sample of the appliance or equipment bearing the energy label about which a complaint is filed shall be retained and tested by an independent testing laboratory.

3. If the sample test result is not satisfactory, the Ministry of Industry and Trade shall consider deciding to carry out a verification visit to the enterprise’s premises.

4. The complainant shall incur all testing costs if a complaint is determined to be false.

5. The enterprise that has appliances or equipment bearing the energy label about which a complaint is filed shall bear all costs of testing, error handling or rectification, fines and other additional penalties according to relevant laws if the appliance or equipment is found unsatisfactory.

Article 10. Revocation of energy labels

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The energy label contains information different from that included in the sample energy label provided in the application for registration of energy labeling;

b) The appliance or equipment consumes energy at a rate higher than that specified in the energy labeling declaration.

2. The decision on revocation of energy labels shall be sent to the violating enterprise and Vietnam Standard and Consumers Association, and published on the website of the Ministry of Industry and Trade.

Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 11. Responsibilities of Ministry of Industry and Trade

1. Develop annual energy labeling plans and plans on formulation of energy efficiency standards, evaluation and certification or accreditation of testing laboratories.

2. Develop annual plans for inspection of energy labeling, organize and direct provincial Departments of Industry and Trade to carry out inspections of energy labeling by manufacturers, importers and distributors of appliances and equipment included in the list of appliances and equipment subject to mandatory energy labeling.

3. Cooperate with the Ministry of Science and Technology in formulating, promulgating and amending National Standards for energy efficiency and methods for determination of energy efficiency.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Cooperate with competent authorities in settling complaints and disputes about registration of energy labeling and labeling. Take measures for settling complaints, which are grounded and filed properly or notify complainants of their false or ungrounded complaints.

6. Publish detailed information about procedures and forms used in the registration of energy labeling for appliances and equipment on its website.

7. Request enterprises to recall appliances and equipment for which energy labeling has been made inconsistently with law regulations.

Article 12. Responsibilities of each provincial Department of Industry and Trade

1. Inspect the energy labeling by local manufacturers, importers and distributors of appliances and equipment included in the list of appliances and equipment subject to mandatory energy labeling.

2.[4] Receive reports from local enterprises on their annually manufactured or imported appliances and equipment included in the list of appliances and equipment subject to mandatory energy labeling and those for which the energy labeling has been made in the year, prepare a consolidated report thereof according to the form in Appendix 5 enclosed herewith, and send it, either directly or by post, to the Ministry of Industry and Trade (via Department of Energy Efficiency and Sustainable Development) by March 15 of the following year.

3. Directly take actions against or propose measures for handling violations against regulations on energy labeling committed by local enterprises, inspect the implementation of remedial measures by violating enterprises, and submit reports thereof to the Ministry of Industry and Trade.

4. Perform other management and supervision tasks with authorization from the Ministry of Industry and Trade.

Article 13. Responsibilities of each enterprise

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 2. Promptly submit reports to the Ministry of Industry and Trade on any changes in technological criteria and the increase or decrease in the rates of energy consumed by their appliances and equipment, and apply for registration of energy re-labeling in accordance with the provisions in Article 7 hereof if such changes result in the energy consumption rates.

3. Proactively submit reports to the Ministry of Industry and Trade and local competent authorities on, and also take remedial measures for, appliances and equipment which is found to be unconformable with the corresponding evaluation standards or the registered energy consumption rates when they are manufactured, imported, distributed or in use.

4. Regularly implement and maintain the measures for ensuring that the appliances and equipment have energy-consumption rates as registered.

5. Recall appliances and equipment for which the energy labeling has been made inconsistently with law regulations.

1. This Circular comes into force from February 10, 2017 and replaces the Circular No. 07/2012/TT-BCT dated April 04, 2012 of the Ministry of Industry and Trade on energy labeling for appliances and equipment using energy (hereinafter referred to as “Circular No. 07”).

2. Testing laboratories that have been designated by the Ministry of Industry and Trade in accordance with the provisions of the Circular No. 07 shall operate until the decision on designation of testing laboratory expires.

3. Enterprises that have obtained certification of the energy labeling for their appliances and equipment from the Ministry of Industry and Trade in accordance with the provisions of the Circular No. 07 shall perform the energy labeling for their appliances and equipment until the decision on certification of energy labeling expires.

4. Article 8 of the Circular No. 04/2016/TT-BCT providing amendments to Circulars of the Minister of Industry and Trade on administrative procedures in e-commerce, chemicals, alcohol manufacturing and trading, franchising, trading of goods through commodity exchanges, energy, food safety, and electricity shall be annulled.

5. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Industry and Trade for consideration./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

CERTIFIED BY
MINISTER




Tran Tuan Anh

 

[1] The Circular No. 42/2019/TT-BCT amending some provisions on periodical reporting in Circulars promulgated or jointly promulgated by the Minister of Industry and Trade is promulgated pursuant to:

“The Government’s Decree No. 98/2017/ND-CP dated August 18, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

The Government’s Decree No. 09/2019/ND-CP dated January 24, 2019 prescribing reporting regime for state administrative agencies;

And at the request of the Chief of the Ministry's Office;”

[2] This Clause is amended according to Clause 1 Article 4 of the Circular No. 42/2019/TT-BCT dated December 18, 2019 of the Minister of Industry and Trade, which comes into force from February 05, 2020.

[3] This Clause is amended according to Clause 1 Article 4 of the Circular No. 42/2019/TT-BCT dated December 18, 2019 of the Minister of Industry and Trade, which comes into force from February 05, 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[5] Article 37 of the Circular No. 42/2019/TT-BCT dated December 18, 2019 of the Minister of Industry and Trade, which comes into force from February 05, 2020, stipulates:

“Article 37. Effect

1. This Circular comes into force from February 05, 2020.

2. The following regulations shall be abrogated:

a) Clause 6 Article 1 of the Circular No. 33/2016/TT-BCT dated December 23, 2016 of the Minister of Industry and Trade providing amendments to the Circular N. 36/2015/TT-BCT dated October 28, 2015 promulgating National technical regulation for napkin and toilet tissue paper.

b) Article 4 of the Circular No. 51/2018/TT-BCT dated December 19, 2018 of the Minister of Industry and Trade providing amendments to the Joint Circular No. 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT dated December 30, 2011 of Minister of Industry and Trade and Minister of Natural Resources and Environment prescribing import, export and temporary import for re-export of ozone layer-depleting substances according to the Montreal Protocol on Substances that Deplete the Ozone Layer.

c) Clause 20 Article 1 of the Circular No. 31/2018/TT-BCT dated October 05, 2018 of the Minister of Industry and Trade providing amendments to the Circular No. 27/2013/TT-BCT dated October 31, 2013 on inspection of electrical activities and consumption of electricity, settlement of disputes concerning power purchase agreements.

d) Article 29 of the Circular No. 43/2013/TT-BCT dated December 31, 2013 by the Minister of Industry and Trade providing for establishment, approval and adjustment of the power development plan.

3. Periodic reports in the field of industry and trade must include reporting data prescribed in Article 12 of Decree No. 09/2019/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Integrated document No. 23/VBHN-BCT dated March 24, 2020 Circular on energy labeling for appliances and equipment using energy under the management of the Ministry of Industry and Trade

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.209

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.105.128
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!