BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2012/TT-BCT
|
Hà Nội,
ngày 04 tháng 4 năm 2012
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG CHO CÁC PHƯƠNG TIỆN VÀ THIẾT BỊ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
Căn cứ Nghị định số
189/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Nghị định số 44/2011/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Luật Sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 28 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2011 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Bộ trưởng Bộ Công Thương
quy định dán nhãn năng lượng cho các phương tiện và thiết bị sử dụng năng lượng
như sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
trình tự đăng ký, đánh giá, cấp giấy chứng nhận, đình chỉ, thu hồi giấy chứng
nhận, chỉ định tổ chức thử nghiệm và thực hiện dán nhãn năng lượng đối với các phương
tiện, thiết bị thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng do
Thủ tướng chính phủ ban hành hoặc các phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng
theo hình thức tự nguyện (sau đây gọi chung là phương tiện, thiết bị).
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với:
1. Các nhà sản xuất,
nhập khẩu (sau đây gọi là doanh nghiệp) các phương tiện, thiết bị quy định tại
Điều 1.
2. Các tổ chức thử
nghiệm được chỉ định tham gia thử nghiệm phương tiện, thiết bị dán nhãn năng
lượng.
3. Các cơ quan quản
lý hoạt động dán nhãn năng lượng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ viết tắt dưới đây được hiểu như sau:
1. Dán nhãn năng
lượng: là việc dán, gắn, in, khắc nhãn năng lượng lên sản phẩm, bao bì.
2. ILAC: Hiệp hội công
nhận các Tổ chức thử nghiệm quốc tế (International Laboratory Accreditation Cooperation).
3. APLAC: Hiệp hội
công nhận các phòng thử nghiệm Châu Á – Thái Bình Dương (Asia Pacific
Laboratory Accreditation Cooperation).
4. VILAS: Hệ thống
công nhận Phòng thử nghiệm Việt Nam (Vietnam Laboratory Accreditation Scheme).
5. ISO: Tổ chức tiêu
chuẩn hóa quốc tế (International Organization for Standardization).
6. IEC: Uỷ ban Kỹ thuật
Điện Quốc tế (International Electrotechnical Commission).
7. TCVN: Tiêu chuẩn
Việt Nam.
Điều 4. Nguyên
tắc và phương thức chứng nhận dán nhãn cho phương tiện, thiết bị sử dụng năng
lượng
1. Căn cứ để thử
nghiệm, đánh giá và chứng nhận phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng là
các TCVN hoặc các quy định của Bộ Công Thương tương ứng.
2. Tổ chức thử nghiệm
phải là các tổ chức đáp ứng các điều kiện theo quy định và được Bộ Công Thương
chỉ định.
3. Phương thức chứng
nhận phương tiện, thiết bị sản xuất, bao gồm:
a) Thử nghiệm mẫu
điển hình;
b) Đánh giá điều kiện
sản xuất (tại cơ sở sản xuất);
c) Cấp giấy chứng
nhận, hiệu lực của giấy chứng nhận không quá 03 (ba) năm;
d) Giám sát sản phẩm,
hàng hoá sau chứng nhận.
4. Phương thức chứng
nhận đối với phương tiện, thiết bị nhập khẩu, bao gồm:
a) Thử nghiệm mẫu
điển hình;
b) Đánh giá thực tế
(kho, bãi);
c) Cấp giấy chứng
nhận cho từng lô.
Chương II
ĐIỀU
KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỈ ĐỊNH TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM VÀ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THỬ
NGHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM
Điều 5.
Điều kiện để chỉ định Tổ chức thử nghiệm
1. Tổ chức thử nghiệm
độc lập có đủ năng lực nằm trong hệ thống VILAS, được công nhận theo tiêu chuẩn
TCVN ISO/IEC 17025 hoặc các Tổ chức thử nghiệm nước ngoài đã được công nhận bởi
các tổ chức công nhận đã ký kết thoả ước thừa nhận lẫn nhau (ILAC hoặc APLAC).
2. Tổ chức thử nghiệm
chưa được công nhận theo tiêu chuẩn của hệ thống VILAS, TCVN ISO/IEC 17025
nhưng có đủ năng lực thử nghiệm các chỉ tiêu tiêu thụ năng lượng của phương
tiện, thiết bị bao gồm:
a) Có nhân viên thử
nghiệm được đào tạo đúng chuyên ngành kỹ thuật đối với phương tiện, thiết bị
thử nghiệm;
b) Có thiết bị thí
nghiệm đảm bảo hoạt động tốt, được bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn đúng theo
quy định và đủ độ chính xác để thực hiện các chỉ tiêu thử nghiệm;
c) Có đầy đủ các
trang thiết bị phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn thử nghiệm;
d) Có đầy đủ các quy
trình, hướng dẫn công việc thử nghiệm;
đ) Có lập và lưu trữ
các hồ sơ cần thiết: hồ sơ đào tạo nhân viên thử nghiệm; hồ sơ theo dõi việc kiểm
định, hiệu chuẩn; hồ sơ bảo trì và bảo dưỡng thiết bị thử nghiệm; hồ sơ kết quả
hoạt động thử nghiệm (nếu có).
Điều 6.
Trình tự thủ tục chỉ định Tổ chức thử nghiệm
1. Tổ chức thử nghiệm
muốn tham gia hoạt động thử nghiệm để dán nhãn phải lập hồ sơ đăng ký gửi về
Tổng cục Năng lượng.
2. Hồ sơ đăng ký bao
gồm:
a) Bản sao giấy chứng
nhận đăng ký lĩnh vực hoạt động thử nghiệm theo Thông tư 08/2009/TT-BKHCN ngày
08 tháng 4 năm 2009 Hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục đăng ký lĩnh vực
hoạt động đánh giá sự phù hợp.
b) Giấy đăng ký chỉ
định tổ chức thử nghiệm dán nhãn năng lượng theo mẫu tại Phụ lục 1;
c) Danh sách thử
nghiệm viên của tổ chức thử nghiệm đăng ký chỉ định theo mẫu tại Phụ lục 2;
d) Danh mục các tài
liệu, tiêu chuẩn, quy trình phục vụ thử nghiệm theo mẫu tại Phụ lục 3;
đ) Phiếu, báo cáo thử
nghiệm;
e) Các tài liệu,
chứng chỉ làm bằng chứng (nếu có);
g) Kết quả hoạt động
thử nghiệm trong một năm gần nhất (nếu có).
3. Trong thời hạn không
quá hai mươi ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục
Năng lượng tổ chức xem xét hồ sơ, thực hiện đánh giá năng lực thực tế tại cơ sở
để trình Bộ Công Thương quyết định chỉ định tổ chức thử nghiệm. Hiệu lực quyết
định chỉ định không quá 03 (ba) năm.
Trường hợp từ chối
việc chỉ định, Tổng cục Năng lượng thông báo lý do từ chối bằng văn bản cho tổ
chức thử nghiệm.
4. Ít nhất ba tháng
trước khi quyết định chỉ định tổ chức thử nghiệm hết hiệu lực, nếu có nhu cầu,
tổ chức thử nghiệm phải thực hiện thủ tục đăng ký lại và gửi hồ sơ theo quy
định tại Khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp thay đổi,
bổ sung phạm vi, lĩnh vực được chỉ định Tổ chức thử nghiệm được chỉ định phải
thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung (đăng ký mới) và gửi hồ sơ theo quy
định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 7.
Công nhận kết quả thử nghiệm của các tổ chức nước ngoài
Kết quả thử nghiệm
phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng ở nước ngoài chỉ được chấp nhận
trong trường hợp thỏa mãn các điều kiện dưới đây:
1. Tổ chức thử nghiệm
có yếu tố nước ngoài phải là tổ chức độc lập được công nhận theo chuẩn mực ISO/IEC
17025 (hoặc tương đương) bởi các tổ chức công nhận đã ký kết thoả ước thừa nhận
lẫn nhau (ILAC hoặc APLAC).
2. Tổ chức thử nghiệm
có yếu tố nước ngoài phải đăng ký chỉ định với Tổng cục Năng lượng theo trình
tự, thủ tục quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
3. Hồ sơ đăng ký chỉ
định gồm:
a) Bản sao giấy chứng
nhận tư cách pháp nhân hoặc giấy tờ tương tự;
b) Giấy đăng ký chỉ
định tổ chức thử nghiệm dán nhãn năng lượng theo mẫu tại Phụ lục 1;
c) Danh sách thử
nghiệm viên của tổ chức thử nghiệm đăng ký chỉ định theo mẫu tại Phụ lục 2;
d) Danh mục các tài
liệu, tiêu chuẩn, quy trình phục vụ thử nghiệm theo mẫu tại Phụ lục 3;
đ) Phiếu hoặc báo cáo
thử nghiệm;
e) Chứng chỉ công
nhận của tổ chức công nhận (nếu có);
g) Kết quả hoạt động
thử nghiệm trong một năm gần nhất (nếu có).
Tài liệu trong hồ sơ
phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng.
4. Các phép thử phải
phù hợp với phương pháp thử quy định trong các TCVN và quy định tương ứng khác.
Chương IV
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG
Điều 8.
Trình tự thủ tục đánh giá và cấp giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng
Doanh nghiệp sản
xuất, nhập khẩu phương tiện, thiết bị thuộc Danh mục nêu ở Điều 1 Thông tư này
tham gia chứng nhận và dán nhãn năng lượng (nhãn xác nhận hoặc nhãn so sánh)
cần thực hiện các bước sau đây:
1. Thử nghiệm mẫu điển
hình: Doanh nghiệp tự lấy mẫu phương tiện, thiết bị; Số lượng và phương pháp lấy
mẫu thử theo tiêu chuẩn tương ứng hoặc theo quy định của Bộ Công Thương và gửi
tới tổ chức thử nghiệm được Bộ Công Thương chỉ định để thử nghiệm theo tiêu
chuẩn tương ứng để được cấp phiếu kết quả thử nghiệm.
2. Lập hồ sơ và gửi
về Tổng cục Năng lượng, hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đăng ký chứng
nhận dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng, trong đó
nêu rõ doanh nghiệp đăng ký dán nhãn so sánh hay nhãn xác nhận theo mẫu tại Phụ
lục 4 kèm theo danh mục các loại phương tiện, thiết bị;
b) Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có công chứng);
c) Bản sao của hợp
đồng với các nhà cung cấp hàng hóa ở nước ngoài (đối với các nhà nhập khẩu) và
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
d) Giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu hàng hóa;
đ) Bản công bố tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa (bản sao có đóng dấu xác nhận của người
đứng đầu doanh nghiệp), bản mô tả tóm tắt các thông số đặc trưng cơ bản của
phương tiện, thiết bị;
e) Kết quả
thử nghiệm do Tổ chức thử nghiệm được chỉ định cấp có thời hạn không quá 06
tháng kể từ ngày cấp;
g) Hồ sơ, tài liệu,
quy trình quản lý chất lượng của doanh nghiệp;
h) Hồ sơ, chứng chỉ
quản lý chất lượng liên quan.
Đối với trường hợp
đại lý nộp thay cho nhà sản xuất ở nước ngoài, đại lý phải xuất trình Giấy ủy
quyền. Trường hợp các hồ sơ, tài liệu nêu trên bằng tiếng nước ngoài thì phải
dịch sang tiếng Việt và có công chứng.
3. Đánh giá chứng
nhận
a) Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ đăng ký chứng nhận dán nhãn
năng lượng cho phương tiện, thiết bị, Tổng cục Năng lượng xem xét hồ sơ, đánh
giá năng lực doanh nghiệp, sự phù hợp của hồ sơ, kết quả thử nghiệm so với tiêu
chuẩn đánh giá; xác định mức tiêu thụ năng lượng so với các tiêu chuẩn đã công
bố;
b) Sau khi có kết quả
đánh giá hồ sơ phù hợp, Tổng cục Năng lượng đánh giá thực tế các doanh nghiệp đăng
ký tham gia dán nhãn năng lượng và ra quyết định chứng nhận phương tiện, thiết
bị tiết kiệm năng lượng.
4. Cấp giấy chứng
nhận dán nhãn năng lượng
Trường hợp kết quả hồ
sơ đánh giá đạt yêu cầu:
a) Đối với doanh
nghiệp nhập khẩu, Bộ Công Thương ra quyết định cấp giấy chứng nhận dán nhãn
năng lượng cho phương tiện, thiết bị được đăng ký. Giấy chứng nhận chỉ có giá
trị cho từng lô hàng nhập khẩu. Các lô nhập tiếp theo có cùng xuất xứ, cùng địa
chỉ nhà máy sản xuất, không có thay đổi về kỹ thuật làm ảnh hưởng đến các yêu
cầu chứng nhận, Doanh nghiệp nhập khẩu nộp hồ sơ báo cáo Tổng cục Năng lượng để
Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận mới. Nếu có sự thay đổi về xuất xứ hàng hóa
hoặc địa điểm nhà máy sản xuất hoặc model hoặc thiết kế kỹ thuật thì phải đánh
giá, chứng nhận lại;
b) Đối với nhà sản
xuất, Bộ Công Thương quyết định cấp Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng. Giấy
chứng nhận có thời hạn tối đa là 03 (ba) năm. Giấy chứng nhận dán nhãn năng
lượng theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này. Ba tháng trước khi hết hiệu
lực của giấy chứng nhận, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ chứng nhận lại.
Trường hợp kết quả
đánh giá không đạt, Tổng cục Năng lượng thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp
biết và nêu rõ lý do.
Điều 9. Sử
dụng nhãn năng lượng
1. Nhãn năng lượng được
sử dụng thống nhất theo quy định của Bộ Công Thương, hình thức, mẫu phải in
theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư này. Nhãn năng lượng phải có các
thông tin cơ bản sau:
a) Tên nhà sản xuất
đầy đủ hoặc viết tắt;
b) Tên và mã hiệu của
phương tiện và thiết bị;
c) Mã số chứng nhận
do Bộ Công Thương cấp, ngày cấp;
d) Thông tin về mức
tiêu thụ năng lượng;
đ) Tiêu chuẩn hoặc
Quy định áp dụng.
Các thông tin kỹ
thuật đặc thù cho từng phương tiện và thiết bị sẽ được quy định cụ thể tại phụ
lục của quyết định chứng nhận nhãn năng lượng.
2. Sau khi được cấp
giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng, doanh nghiệp tự in nhãn năng lượng và dán
lên phương tiện, thiết bị đã đăng ký theo mức năng lượng xác định trong giấy
chứng nhận được cấp.
3. Nhãn năng lượng
gắn lên phương tiện, thiết bị hoặc bao gói có kích thước phù hợp được thay đổi
kích thước tăng giảm theo tỉ lệ, không được gây nhầm lẫn, che lấp hoặc ảnh
hưởng tới thông tin ghi trên nhãn hàng hoá theo quy định của pháp luật.
4. Hết thời hạn hiệu
lực của giấy chứng nhận, doanh nghiệp không được tiếp tục dán nhãn năng lượng
và phải đăng ký chứng nhận lại.
Điều 10.
Chứng nhận lại
1. Doanh nghiệp phải đăng
ký chứng nhận lại khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận
hết hiệu lực;
b) Tiêu chuẩn đánh
giá có thay đổi;
c) Phương tiện, thiết
bị đã được chứng nhận có những thay đổi về mức tiêu thụ năng lượng;
d) Nội dung của nhãn
hàng hóa thay đổi;
đ) Thay đổi địa điểm
sản xuất.
2. Nội dung và thủ
tục chứng nhận lại được thực hiện như chứng nhận lần đầu.
Chương VI
KIỂM
TRA, GIÁM SÁT, ĐÌNH CHỈ, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG
Điều 11.
Kiểm tra, giám sát sau chứng nhận
1. Định kỳ hoặc bất
thường, Bộ Công Thương chủ động phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tiến hành kiểm
tra mẫu phương tiện, thiết bị trên thị trường hoặc tại cơ sở sản xuất.
2. Định kỳ hàng năm
các doanh nghiệp đã được cấp chứng nhận và dán nhãn năng lượng có trách nhiệm
lập báo cáo về số lượng, chủng loại phương tiện, thiết bị đã được sản xuất,
tiêu thụ và được dán nhãn năng lượng trong năm theo mẫu tại Phụ lục 7 gửi về
Tổng cục Năng lượng và Sở Công Thương trước ngày 15 tháng 01 năm tiếp theo.
Điều 12.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Tổ chức, cá nhân
khiếu nại về dán nhãn năng lượng gửi đến Tổng cục Năng lượng để giải quyết theo
pháp luật về khiếu nại.
2. Phương tiện, thiết
bị dán nhãn năng lượng có khiếu nại được lưu mẫu và kiểm tra lại tại Tổ chức
thử nghiệm độc lập.
3. Trường hợp phương
tiện, thiết bị được thử nghiệm không đạt yêu cầu, Tổng cục Năng lượng xem xét
quyết định việc tăng số lượng và phương pháp lấy mẫu thử nghiệm.
4. Tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp khiếu nại phải chịu toàn bộ chi phí thử nghiệm trong trường hợp
khiếu nại không đúng.
5. Tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp có phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng phải chịu toàn bộ chi
phí thử nghiệm; chi phí liên quan đến xử lý, khắc phục lỗi; các hình xử phạt và
hình thức xử phạt bổ sung khác theo quy định của pháp luật trong trường hợp
phương tiện, thiết bị không đạt theo quy định.
Điều 13.
Quản lý hoạt động thử nghiệm
1. Định kỳ một năm
một lần các Tổ chức thử nghiệm được chỉ định có trách nhiệm lập báo cáo về số
lượng, chủng loại phương tiện, thiết bị thuộc danh mục phải dán nhãn đã thử
nghiệm theo mẫu tại Phụ lục 8 gửi về Tổng cục Năng lượng.
2. Bộ Công Thương
quyết định đình chỉ việc chỉ định thử nghiệm dán nhãn năng lượng khi Tổ chức
thử nghiệm có một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp sai hoặc
giả mạo kết quả thử nghiệm;
b) Không nộp báo cáo định
kỳ theo quy định của Thông tư này hoặc không tuân thủ các chỉ dẫn, điều hành
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không còn đủ năng
lực thử nghiệm theo quy định.
Điều 14.
Đình chỉ sử dụng nhãn năng lượng
1. Bộ Công Thương
quyết định đình chỉ dán nhãn năng lượng khi doanh nghiệp có một trong các hành
vi sau:
a) Dán nhãn năng
lượng khi chưa được cấp giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng;
b) In sai quy cách,
mẫu mã và sử dụng sai mục đích nhãn năng lượng với mục đích gây nhầm lẫn cho
khách hàng;
c) Thể hiện trên nhãn
năng lượng sai mức năng lượng được Bộ Công Thương cấp trong giấy chứng nhận;
d) Sử dụng nhãn năng
lượng cho đối tượng khác với phương tiện, thiết bị đã được đăng ký và cấp giấy
chứng nhận dán nhãn năng lượng;
đ) Sử dụng giấy chứng
nhận đã hết hạn hoặc bị tẩy xóa;
e) Có các thay đổi về
thiết kế và chế tạo phương tiện, thiết bị làm giảm chỉ tiêu năng lượng nhưng
không đăng ký lại với Tổng cục Năng lượng;
g) Không thực hiện
việc chế độ báo cáo theo quy định;
h) Có kết quả thử
nghiệm thực tế không đúng với hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị đã
đăng ký.
2. Doanh nghiệp bị
đình chỉ dán nhãn năng lượng không được tiếp tục thực hiện dán nhãn năng lượng cho
đến khi hoàn thành các biện pháp sửa chữa, khắc phục vi phạm.
Điều 15.
Thu hồi giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng
1. Bộ Công Thương
quyết định thu hồi giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng khi doanh nghiệp có một
trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện
các yêu cầu trong quyết định đình chỉ sử dụng nhãn năng lượng đúng thời hạn;
b) Có gian dối trong
hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng.
2. Quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng được gửi đồng thời đến doanh nghiệp vi phạm,
Hội tiêu chuẩn và bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam và đăng tải trên Website Bộ
Công Thương và Website Tổng cục Năng lượng.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm của Tổng cục Năng lượng
1. Xây dựng kế hoạch
hàng năm về dán nhãn năng lượng, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn hiệu suất năng
lượng, đánh giá và chỉ định các Tổ chức thử nghiệm.
2. Đầu mối tham mưu
cho Bộ Công Thương trong việc phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng,
ban hành, sửa đổi Tiêu chuẩn Quốc gia về hiệu suất năng lượng và phương pháp
xác định hiệu suất năng lượng.
3. Tiếp nhận hồ sơ
đăng ký chứng nhận dán nhãn năng lượng.
4. Tiếp nhận hồ sơ
đăng ký chỉ định tổ chức thử nghiệm đối với phương tiện, thiết bị sử dụng năng
lượng.
5. Đánh giá năng lực,
điều kiện đảm bảo chất lượng tại doanh nghiệp sản xuất, tổ chức thử nghiệm,
doanh nghiệp nhập khẩu và các điều kiện có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu năng lượng,
chất lượng của phương tiện, thiết bị đăng ký.
6. Quản lý, kiểm tra,
giám sát hoạt động của các Tổ chức thử nghiệm được chỉ định, các doanh nghiệp
có phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng trên thị trường, giám sát quá
trình chọn mẫu để thử nghiệm của doanh nghiệp.
7. Phối hợp với các
cơ quan chức năng giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc đăng
ký, đánh giá, chứng nhận, cấp chứng nhận và dán nhãn năng lượng.
8. Tổ chức kiểm tra
việc dán nhãn năng lượng, đề xuất Bộ Công Thương phương án xử lý trong trường
hợp khiếu nại đúng và có căn cứ hoặc thông báo cho tổ chức, cá nhân khiếu nại
trong trường hợp khiếu nại không đúng, thiếu căn cứ.
9. Công bố chi tiết
thông tin về thủ tục đăng ký, các biểu mẫu chi tiết cho việc dán nhãn phương
tiện, thiết bị tiêu thụ năng lượng trên trang thông tin điện tử (website) của
Bộ Công Thương và của Tổng cục.
10. Yêu cầu các doanh
nghiệp thu hồi các phương tiện, thiết bị đã được dán nhãn năng lượng không đúng
quy định đang lưu thông trên thị trường.
11. Đề nghị Bộ Công
Thương ra quyết định đình chỉ sử dụng nhãn năng lượng trong trường hợp quá 90
ngày doanh nghiệp không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều
18 Thông tư này.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Thanh tra, kiểm
tra, giám sát trên địa bàn, việc thực hiện dán nhãn đối với các doanh nghiệp sản
xuất, nhập khẩu, phân phối phương tiện, thiết bị thuộc Danh mục phương tiện,
thiết bị phải dán nhãn năng lượng.
2. Tiếp nhận và tổng
hợp thông tin báo cáo của doanh nghiệp về phương tiện, thiết bị sản xuất, nhập
khẩu thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng tại địa
phương hàng năm và các phương tiện, thiết bị đã dán nhãn năng lượng trong năm
và gửi Bộ Công Thương trước ngày 15 tháng 3 năm tiếp theo.
3. Xử lý, đề xuất phương
án xử lý, kiểm tra việc khắc phục vi phạm của doanh nghiệp đóng trụ sở trên địa
bàn tỉnh vi phạm về dán nhãn năng lượng và báo cáo cho Bộ Công Thương.
4. Đề nghị Bộ Công Thương
quyết định đình chỉ sử dụng nhãn năng lượng trong trường hợp quá 90 ngày doanh nghiệp
không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
5. Thực hiện các công
tác quản lý, giám sát khác theo uỷ quyền của Bộ Công Thương.
Điều 18.
Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Lập báo cáo định
kỳ về số lượng, chủng loại phương tiện, thiết bị đã được sản xuất, kinh doanh
và dán nhãn tiết kiệm năng lượng gửi về Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đóng
trụ sở trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
2. Kịp thời báo cáo
Bộ Công Thương các chỉ tiêu công nghệ thay đổi, các tác động tăng hoặc giảm các
chỉ tiêu tiêu thụ năng lượng của phương tiện, thiết bị, thực hiện đăng ký chứng
nhận lại theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này khi có các thay đổi về
thiết kế, công nghệ làm ảnh hưởng tới mức tiêu thụ năng lượng.
3. Chủ động báo cáo
về Bộ Công Thương và cơ quan chức năng tại địa phương đồng thời tiến hành các biện
pháp khắc phục đối với phương tiện, thiết bị đang sản xuất, nhập khẩu hoặc phân
phối, phương tiện, thiết bị đang lưu thông trên thị trường cũng như phương
tiện, thiết bị đang trong quá trình sử dụng khi phát hiện phương tiện, thiết bị
của mình đang sản xuất, kinh doanh có biểu hiện không phù hợp với tiêu chuẩn
đánh giá tương ứng.
4. Ngừng ngay việc
dán nhãn năng lượng lên phương tiện, thiết bị, và gửi báo cáo về Bộ Công Thương
cùng đề xuất giải pháp khắc phục khi có quyết định đình chỉ sử dụng nhãn năng
lượng.
5. Thường xuyên thực hiện
và duy trì các biện pháp đảm bảo phương tiện, thiết bị đạt tiêu chuẩn sử dụng
năng lượng tiết kiệm như đã đăng ký và được xác nhận trong Giấy chứng nhận.
6. Thu hồi các phương
tiện, thiết bị của doanh nghiệp đã dán nhãn năng lượng không đúng quy định đang
lưu thông trên thị trường.
Điều 19.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực từ ngày 19 tháng 5 năm 2012.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh đề nghị các tổ chức, cá
nhân phản ánh về Bộ Công thương để kịp thời xử lý./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng
|
PHỤ LỤC 1.
MẪU GIẤY ĐĂNG KÝ CHỈ ĐỊNH TỔ CHỨC
THỬ NGHIỆM DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 07/2012/TT-BCT ngày 04
tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công thương)
TÊN PHÒNG THỬ NGHIỆM
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..........,
ngày..........tháng...........năm.........
|
GIẤY ĐĂNG KÝ CHỈ ĐỊNH
TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG
Kính gửi: ..........................................(tên cơ quan đầu mối do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định)
1. Tên tổ chức:.........………..................................................................
2. Địa
chỉ liên lạc: ………………………………………………................
Điện thoại:………….....
Fax: ………………. E-mail: …………..............
3. Quyết định thành lập (nếu có)/Giấy đăng ký kinh doanh/Giấy phép đầu tư
số:...............Cơ quan cấp: ....................cấp ngày ......…….tại ......................................
4. Hồ sơ kèm theo:
- .....
- .....
5. Sau khi nghiên cứu các điều kiện hoạt động thử nghiệm quy định tại Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Thông tư số ........../2012/TT-BCT ngày ..... tháng ..... năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định dán nhãn năng lượng, trình tự, thủ tục chỉ định tổ
chức
thử
nghiệm phương
tiện, thiết
bị tiết
kiệm
năng
lượng
(nêu
tên
cụ thể
phương tiện, thiết bị ).
Đề nghị (tên cơ quan đầu mối do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định) xem xét để chỉ định (tên tổ chức) được hoạt động thử nghiệm đối với các
phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng (nêu tên tương ứng)
Chúng tôi cam kết thực hiện các quy định của quí cơ quan và chịu trách nhiệm về các khai báo nêu trên
|
Đại diện Tổ chức...
(Họ tên,
chữ ký, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 2.
MẪU DANH SÁCH THỬ NGHIỆM VIÊN CỦA
TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 07/2012/TT-BCT ngày 04
tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công thương)
TÊN TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM
:.......................................................................................
DANH SÁCH THỬ NGHIỆM VIÊN CỦA TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM ĐĂNG
KÝ CHỈ ĐỊNH
STT
|
Họ và tên
|
Chứng
chỉ đào tạo chuyên môn
|
Chứng
chỉ đào tạo thử nghiệm
|
Kinh nghiệm
công tác
|
Loại hợp
đồng lao động đã ký
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
........., ngày........tháng......năm.....
Đại diện Tổ chức....
(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
|
Ghi chú: Đăng ký chỉ
định lĩnh vực hoạt động
nào thì ghi tên lĩnh
vực hoạt động đó
PHỤ
LỤC 3.
MẪU DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU, TIÊU
CHUẨN, QUY TRÌNH THỬ NGHIỆM
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 07/2012/TT-BCT ngày 04
tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công thương)
TÊN TỔ
CHỨC THỬ NGHIỆM :
..................................................................................
DANH MỤC CÁC
TÀI
LIỆU, TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH PHỤC VỤ THỬ
NGHIỆM
TT
|
Tên tài liệu
|
Mã số
|
Hiệu lực từ
|
Cơ quan ban hành
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
........., ngày........tháng......năm.....
Đại diện Tổ chức....
(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
|
Ghi chú: Đăng ký chỉ
định lĩnh vực hoạt động
nào thì ghi tên lĩnh
vực hoạt động đó.
PHỤ LỤC 4.
MẪU GIẤY ĐĂNG KÝ CHỨNG NHẬN DÁN
NHÃN NĂNG LƯỢNG CHO PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 07/2012/TT-BCT ngày 04
tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công thương)
TÊN DOANH NGHIỆP
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........
|
......,
ngày.... tháng....
năm ...
|
GIẤY
ĐĂNG KÝ CHỨNG NHẬN DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG
CHO PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
Kính gửi: Bộ Công Thương
Tên doanh nghiệp:...................................................................................
Tên cơ quan chủ quản:............................................................................
Trụ sở chính tại:.......................................................................................
Điện thoại:...................................... Fax:.................................................
E-mail:.....................................................................................................
Sau khi nghiên cứu các điều kiện quy định tại Nghị định số 21/2011/NĐ-
CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều
của
Luật Sử dụng năng
lượng
tiết kiệm và
hiệu
quả;
Thông tư
số ........../2012/TT-BCT ngày ..... tháng
.....
năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định Quy định dán nhãn năng lượng
cho các phương tiện và thiết
bị
sử dụng năng lượng.
Đề nghị Bộ Công Thương đánh giá, chứng nhận
để
doanh nghiệp được
dán nhãn năng lượng đối với các sản phẩm tiêu thụ năng lượng:
1) ......
2) ........
Hồ sơ đính kèm bao gồm:...........................................................................
1) ......
2) ........
Chúng tôi cam kết thực hiện các quy định của quí cơ quan và chịu trách nhiệm về các khai báo nêu trên.
Nơi nhận:
- Như trên,
- ........
|
GIÁM ĐỐC
(Ghi rõ họ tên và
đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 5.
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 07 /2012/TT-BCT
ngày 04 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công thương)
BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /CNTKNL-BCT
|
Hà Nội, ngày tháng năm 20....
|
GIẤY CHỨNG NHẬN DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG
BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn
cứ .......................................................................................
Căn
cứ .......................................................................................
Xét đề nghị cấp giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng của
.... tại công văn số ngày, tháng , năm ........................
Theo đề
nghị của
Tổng cục trưởng Tổng cục Năng lượng:
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Chứng nhận sản phẩm .... do nhà
sản
xuất .....
Trụ sở .........., điện thoại .....
Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số .... do .... cấp ngày .....
Đạt
tiêu chuẩn sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
Điều 2: Sản phẩm .... . đạt yêu cầu dán nhãn Xác nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng/ nhãn so sánh sản phẩm tiết kiệm năng lượng mức .....
Trong quá trình tham gia Chương trình dán nhãn sản phẩm tiết kiệm năng lượng ........ phải thực hiện đúng các yêu cầu của Thông tư .... đảm bảo chất lượng và
các chỉ tiêu đăng ký về tiết kiệm năng lượng.
Điều 3: Giấy chứng nhận này có
giá
trị
đến ngày .... tháng năm ..../.
Nơi nhận:
- Như trên,
- .........
- Lưu:
VT, TCNL.
|
BỘ TRƯỞNG
(Ký tên,
đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 6.
QUY CÁCH MẪU NHÃN NĂNG LƯỢNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 07 /2012/TT-BCT ngày 04
tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công thương)
A. Nhãn
năng lượng xác
nhận
1. Nhãn năng
lượng
xác nhận
là nhãn thể hiện hình
biểu
tượng Tiết
kiệm năng lượng (hay
còn
gọi là Ngôi sao năng lượng Việt) được dán cho các phương tiện, thiết bị lưu thông trên thị trường khi những phương tiện, thiết bị này có mức hiệu suất năng lượng đạt hoặc
vượt mức hiệu suất
năng lượng cao do Bộ Công Thương quy định theo từng thời kỳ.
2. Mầu sắc, kích thước nhãn năng lượng xác nhận được quy định cụ thể dưới đây:
B. Nhãn
năng lượng
so sánh
1. Nhãn năng lượng so sánh là
nhãn được dán cho các
phương tiện, thiết bị lưu thông trên thị trường nhằm cung cấp cho người tiêu dùng biết các thông
tin
về hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị này so với các phương tiện, thiết bị cùng loại khác trên thị trường, giúp người tiêu dùng lựa chọn được
phương tiện, thiết bị có mức tiêu thụ năng lượng tiết kiệm hơn.
Mức hiệu suất năng lượng khác nhau ứng với năm cấp hiệu suất năng
lượng tương tứng với số sao in trên nhãn, từ một sao đến năm sao, nhãn năm sao là nhãn có hiệu suất tốt nhất.
Hình ảnh nhãn năng lượng so sánh hiển thị dưới đây tương ứng với 5 cấp
hiệu suất năng lượng theo quy định (thể hiện bằng số sao trên nhãn):
2. Mầu sắc và kích thước của nhãn năng lượng so sánh được quy định cụ thể dưới đây:
3. Thông tin quy định hiển thị trên Nhãn
Nhãn so sánh năng lượng bao gồm các
thông tin tối thiểu sau:
a) Mã chứng
nhận: Là mã do Bộ Công
Thương
cấp nhằm phục
vụ công tác quản lý, được quy định cụ thể trong Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
b) Tên/mã sản phẩm: Là tên hoặc mã sản phẩm doanh nghiệp đăng ký
dán nhãn và được Bộ Công Thương cấp trong Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c)
Hãng sản xuất: Là tên của tổ chức/doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đăng ký dán nhãn năng lượng;
d) Nhà nhập khẩu:
Là tên
của
tổ chức/doanh nghiệp nhập khẩu
sản
phẩm đăng ký dán nhãn năng lượng (thông tin này chỉ áp dụng đối với nhà
nhập khẩu);
đ) Phần
thể hiện chỉ số
đánh giá mức
tiết kiệm năng
lượng
(Cấp
hiệu
suất năng lượng): Lượng năng lượng tiêu thụ trong một giờ vận hành của các sản phẩm cùng chủng loại nhưng do các nhà sản xuất khác nhau chế tạo được chia thành 5 khoảng mức tương ứng với số sao trên nhãn (từ 1 sao
đến 5 sao). Mức tiết kiệm năng lượng (cấp hiệu suất năng lượng) do Bộ Công
Thương xác định qua việc đánh giá kết quả thử nghiệm chỉ tiêu hiệu suất năng
lượng của sản phẩm và được thể hiện trong Giấy chứng nhận sản
phẩm tiết kiệm năng lượng;
e) Mức tiêu thụ năng lượng của sản phẩm: trị số tiêu thụ năng lượng
được
tính bằng kWh/năm;
g) Các thông tin khác: được quy định chi tiết trong Quyết định cấp Giấy chứng nhận phù hợp với từng loại sản phẩm cụ thể.
PHỤ LỤC 7.
MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ CỦA DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT, NHẬP KHẨU PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 07/2012/TT-BCT ngày 04 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Công thương)
TÊN
DOANH NGHIỆP
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ....../.........
|
....., ngày......tháng.....năm.....
|
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, NHẬP KHẨU, PHƯƠNG TIỆN, THIẾT
BỊ DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG
(Từ năm …………….. đến
năm ……….……)
* Ngày tháng năm nhận báo
cáo
|
|
*
Ngày tháng năm xử
lý
|
|
Tên doanh nghiệp: ……………………………………,
trực
thuộc
…………………………….
Điạ
chỉ:
……………………………………………………………….………………...................
Người đại diện (ông/bà): .....................................................................................................
Điện thoại: .....................................................
Fax:
………………………................., Email: ……….........…………….......…………..
Lĩnh vực hoạt động
|
|
Mã
số quản lý
|
|
|
|
|
|
Mã số ngành nghề
|
|
|
|
|
|
Kính gửi : ………………………………………………………………………………….
Căn cứ qui định
tại
Điều 39 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả,
Điều 20,21 Nghị định số 21 /2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của
Chính phủ, Điều ... Thông tư số .../2011/TT-BCT ngày .... tháng .... năm 2011
của
Bộ trưởng Bộ Công Thương, doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu phương tiện
thiết bị dán nhãn năng lượng báo cáo những nội dung sau:
I. Thông tin về cơ
sở hạ tầng và hoạt
động
1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, nhập khẩu phương tiện,
thiết bị dán nhãn năng lượng
Số TT
|
Nội dung thông tin
|
Ghi chú
|
1
|
Năm
đưa vào hoạt động
|
|
|
2
|
Tổng số người lao
động hiện tại
|
|
|
3
|
Số nhà xưởng, cơ
sở sản xuất
|
|
|
2. Doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu phương tiện, thiết bị dán nhãn năng
lượng thuộc phân nhóm sau:
STT
|
Nhóm thiết
bị
|
Sản phẩm của Doanh
nghiệp
|
Xuất xứ /
Cơ sở sản xuất
|
Ghi chú
|
1
|
Nhóm đồ gia dụng
|
|
|
|
2
|
Nhóm thiết bị văn phòng
và thương mại:
|
|
|
|
3
|
Nhóm thiết bị công nghiệp
|
|
|
|
4
|
Nhóm sản phẩm
sử dụng năng lượng tái tạo và vật liệu
tiết
kiệm
năng lượng
|
|
|
|