ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/CTr-UBND
|
Lào
Cai, ngày 19 tháng 01
năm 2023
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 06/01/2023 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI,
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2023
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 (sau đây viết tắt là
Nghị quyết số 01/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Chương trình
hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP , gồm những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa trách nhiệm của từng
ngành, lĩnh vực, địa phương nhằm lãnh đạo, tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả
các nhiệm vụ giải pháp trong Nghị quyết số 01/NQ-CP phù hợp với điều kiện, đặc
thù của tỉnh Lào Cai, đưa Nghị quyết của Chính phủ đi vào cuộc sống.
Chương trình hành động của UBND tỉnh
là căn cứ để các sở, ngành, địa phương xây dựng chương trình hành động của sở,
ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phải được tổ
chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả để hoàn thành thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 theo Nghị
quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết của HĐND tỉnh, với chủ đề hành
động năm 2023 “Đoàn kết - Kỷ cương - Sáng tạo - Hành động - Phát triển”.
2. Yêu cầu
Việc xây dựng và tổ chức thực hiện cần
tập trung khắc phục, giải quyết những hạn chế, yếu kém; thực hiện tốt những nội
dung, nhiệm vụ đã xác định theo lộ trình cụ thể, bảo đảm khả thi, chất lượng,
hiệu quả, phân công trách nhiệm, đẩy mạnh phân cấp, đổi mới, sáng tạo. Đề
cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn
vị.
II. NHIỆM VỤ VÀ
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục ưu
tiên giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng,
đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế
1.1. Nhiệm vụ,
giải pháp tiếp tục phục hồi kinh tế - xã hội, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
cao
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp cùng các sở, ngành, địa phương:
Thường xuyên rà soát, theo dõi sát
sao tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc
biệt là các chỉ tiêu kinh tế ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ phát triển chung của
toàn tỉnh, đề xuất kịp thời các giải pháp đảm bảo mục tiêu tăng trưởng đã đề
ra. Đồng thời, bám sát diễn biến, tình hình kinh tế, giá cả, lạm phát, thị trường
thế giới, khu vực, kịp thời dự báo rủi ro, xây dựng các kịch bản thích ứng linh
hoạt với tình huống bất thường có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến việc phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
(2) Các sở: Công Thương, Tài chính,
Nông nghiệp và PTNT, Giao thông vận tải - Xây dựng, Du lịch, Ban quản lý Khu
Kinh tế căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng
kịch bản thích ứng linh hoạt và dự kiến các năng lực tăng
thêm của ngành, lĩnh vực nhằm hoàn thành chỉ tiêu kinh tế - xã hội được giao và
nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh.
(3) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính và các sở, ngành có liên quan: Tập trung tiếp tục tham mưu bố trí nguồn lực
để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành một số dự án trọng điểm thực hiện lĩnh vực đột
phá về giao thông và du lịch dịch vụ1 làm cơ sở để
thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của cả
giai đoạn 2021-2025; khơi thông các “điểm nghẽn”, khai thác tối đa các tiềm
năng, lợi thế để tạo động lực cho tăng trưởng.
(4) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở ngành và địa phương liên quan tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công
tác xúc tiến, thu hút đầu tư để có những bứt phá rõ nét, thu hút các nhà đầu tư
có tiềm lực đầu tư vào hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, du lịch, dịch
vụ, logistic. Đồng thời, chủ động tham mưu triển khai thực hiện nhất quán các
chính sách khuyến khích đầu tư, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, lành mạnh
và an toàn, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư.
(5) Các sở, ngành, địa phương:
- Xây dựng kế hoạch chi tiết các giải
pháp hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đã giao thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh trong tính toán các kịch bản tăng trưởng và đề xuất
các giải pháp để thực hiện.
1.2. Nhiệm vụ,
giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công
(1) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các chủ đầu tư:
- Thực hiện nghiêm quy định của pháp
luật về đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu tư
nguồn ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch, đảm bảo
phù hợp với nguồn lực và khả năng thực hiện của dự án. Có giải pháp mạnh
mẽ, quyết liệt, sớm khắc phục các tồn tại, hạn chế để đẩy nhanh tiến độ giải
ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2023, đặc biệt là các dự án quan trọng,
các công trình trọng điểm. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết
định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án; thực hiện tốt công tác chuẩn bị
đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án khởi công mới;
kiên quyết loại bỏ những dự án không thật sự cần thiết. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin qua đó tích hợp các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về
quản lý đầu tư nhằm đảm bảo công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám
sát đối với đầu tư công.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải
ngân vốn đầu tư công đã giao. Trong đó: Đối với các dự án, công trình đã quyết
toán yêu cầu giải ngân kế hoạch vốn đã giao trong quý I/2023.
Đối với các dự án, công trình đã hoàn thành, đưa vào sử dụng khẩn trương quyết
toán, giải ngân hết số vốn đã giao trước 30/6/2023. Đối với dự án, công trình
chuẩn bị hoàn thành yêu cầu đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện các thủ tục, nghiệm
thu khối lượng hoàn thành để đủ điều kiện thanh toán cho các nhà thầu trước
30/9/2023. Đối với các dự án, công trình khởi công mới được giao kế hoạch vốn từ
đầu năm hoàn thành khởi công trước 30/6/2023. Trường hợp dự kiến không giải
ngân hết kế hoạch vốn giao: Đề xuất phương án cắt, giảm, điều chuyển gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 30/9/2023 để xử lý theo thẩm quyền hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Đối với việc thực hiện 03 Chương
trình mục tiêu quốc gia, thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý và tăng cường
lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, đảm bảo sử
dụng vốn tập trung, tiết kiệm, hiệu quả, không để xảy ra tình trạng đầu tư dàn
trải, trùng lắp, lãng phí; không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Đồng thời,
thực hiện phân bổ và giao chi tiết kế hoạch đầu tư vốn cho các dự án năm 2023 bảo
đảm đúng thời gian quy định Luật Đầu tư công; tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, nhất
là cấp cơ sở, nhằm nâng cao tính chủ động, linh hoạt của các cấp chính quyền địa
phương trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư tham gia vào quá trình lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện và giám sát các chương trình mục tiêu quốc gia.
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính thường xuyên theo dõi, đôn đốc thực hiện giải ngân vốn đầu tư công theo
quy định. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chuyển hoặc trình cấp có thẩm quyền
điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư từ những dự án không có khả năng giải ngân sang
dự án có khả năng giải ngân tốt hơn từ các sở, ban, ngành, địa phương giải ngân
chậm sang sở, ban, ngành, địa phương có nhu cầu bổ sung vốn.
(3) Sở Tài chính tích cực hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư thực hiện nghiêm quy định của pháp luật
về quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành; đặc biệt là các dự án đã hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa hoặc chậm quyết toán, đồng thời đề xuất
biện pháp, hình thức xử lý đối với các chủ đầu tư còn tồn đọng nhiều dự án,
công trình chậm quyết toán; kịp thời đề xuất giải pháp,
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc quản lý, thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư công theo thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh. Phối hợp với cơ
quan quản lý nhà nước về quản lý, thanh toán vốn đầu tư công đôn đốc các đơn vị
chủ đầu tư thực hiện thủ tục thu hồi vốn tạm ứng, nộp NSNN số vốn đã
thanh toán vượt giá trị quyết toán được duyệt theo quy định.
1.3. Nhiệm vụ,
giải pháp cơ cấu lại các tổ chức tín dụng và đẩy mạnh xử lý nợ xấu
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Lào
Cai chủ trì: Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó
khăn cho khách hàng (đặc biệt là các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và tổ chức kinh doanh...) nhằm thực hiện tốt Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế của Quốc
hội và Chính phủ. Chỉ đạo các ngân hàng trên địa bàn tập trung huy động vốn nhằm
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển KT-XH của tỉnh; tiếp tục ưu tiên vốn
cho các dự án thuộc 18 đề án phát triển KT-XH của tỉnh, đặc biệt các dự án thuộc
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhất là nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp hàng hóa; sản xuất hàng xuất khẩu... đẩy mạnh
chuyển đổi số, phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại, tăng cường đẩy mạnh thanh
toán không dùng tiền mặt, tăng tỷ trọng thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch
vụ qua các Ngân hàng Lào Cai; nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho
nền kinh tế, đẩy mạnh thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện; tăng cường quản
lý kinh doanh ngoại hối.
1.4. Tăng cường
quản lý trong lĩnh vực tài chính, ngân sách
(1) Cơ quan Thuế, Hải quan:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành; đôn đốc thu hồi nợ thuế,
giảm nợ đọng thuế; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý thuế; tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm
soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về
thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát
hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế, trốn
thuế gây thất thu ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất
thu, trong đó tập trung vào các lĩnh vực thu từ đất đai, khoáng sản; thu từ các
dự án hết thời gian ưu đãi, thu từ hoạt động kinh doanh
thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số,...
- Kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế giá trị
gia tăng theo đúng quy định của pháp luật; kịp thời phát
hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế,
chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước.
(2) Sở Tài nguyên và Môi trường: đẩy
nhanh tiến độ thẩm định giá đất làm cơ sở thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo kế hoạch. Tiếp tục rà soát, xác định thời điểm thuê đất của
các dự án thuê đất trên địa bàn tỉnh; phối hợp rà soát, đôn đốc tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
(3) Sở Tài chính chủ trì:
- Hoàn thiện Đề án tăng cường quản lý
thu NSNN trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2023-2025, báo cáo UBND tỉnh trước
ngày 30/01/2023.
- Phối hợp với cơ quan thuế thực hiện
các giải pháp để tăng nguồn thu NSNN trên địa bàn (tập trung các giải pháp tăng
thu nội địa); đẩy mạnh các giải pháp tăng nguồn thu từ đất, cửa khẩu, du lịch,
đặc biệt thu từ khu vực ngoài quốc doanh; tiếp tục rà soát, triển khai sắp xếp
lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo quy định (đặc biệt đối với các
huyện có đầu tư khu hành chính mới); thực hiện bán đấu giá tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, chuyển nhượng hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với nhà, đất dôi dư
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất để tạo nguồn tài chính đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan thẩm định dự toán chi tiết đối với các khoản chi từ nguồn vốn
sự nghiệp ngân sách trung ương bổ sung thực hiện các chương trình MTQG đã phân
bổ dự toán đến đơn vị dự toán cấp tỉnh nhưng chưa duyệt dự toán chi tiết và các
khoản kinh phí sự nghiệp chương trình MTQG chưa phân bổ trong dự toán năm 2023,
trình UBND tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thường trực chương trình
MTQG và các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp báo cáo về tình hình phân bổ,
phê duyệt dự toán chi tiết và giải ngân nguồn vốn sự nghiệp các chương trình
MTQG, báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ngành, các đơn
vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi sát diễn biến giá cả, thị trường
nhất là những mặt hàng, dịch vụ thiết yếu, hàng hóa thuộc diện bình ổn giá, kịp
thời tham mưu chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về giá, các biện pháp bình ổn giá và giá thị trường đến các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn để phát hiện, ngăn chặn kịp thời và có biện pháp xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giá. Tăng cường công tác quản lý và
khai thác hiệu quả quỹ đất công đô thị, đối với các quỹ đất sử dụng không đúng
mục đích, không hiệu quả đề xuất các giải pháp thực hiện thu hồi theo quy định
nhằm quản lý, khai thác hiệu quả quỹ đất công đô thị.
- Ban hành kế hoạch thu tiền sử dụng
đất năm 2023 trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị
xã, thành phố đảm bảo số thu tiền sử dụng đất đạt và vượt mức dự toán HĐND tỉnh
nghị quyết và UBND tỉnh quyết định giao, báo cáo UBND tỉnh trước ngày
30/01/2023 để theo dõi, chỉ đạo.
(4) Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân
sách:
- Căn cứ dự toán ngân sách năm được
giao các cơ quan đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ giao dự toán theo quy định
tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách nhà nước. Trong năm thực hiện điều chỉnh dự
toán theo quy định và gửi cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh dự toán chậm nhất
trước ngày 30/10 để đảm bảo việc hoàn thành điều chỉnh dự toán trước ngày 15/11
theo đúng quy định tại Điều 53 Luật Ngân sách nhà nước.
- Đảm bảo việc chi ngân sách nhà nước
trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; đúng tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ,
khối lượng thực hiện nhiệm vụ. Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ và giải ngân nguồn
kinh phí trong phạm vi dự toán được giao, đặc biệt là chi thực hiện các chương
trình MTQG, các chế độ chính sách an sinh xã hội và các chương trình, đề án.
- Đối với kinh phí thực hiện các
chương trình MTQG và các khoản kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khác đã giao dự
toán nhưng chưa có hướng dẫn thực hiện hoặc chưa có chủ trương của cấp có thẩm
quyền cho phép thực hiện: trong năm căn cứ chỉ đạo, kế hoạch của cấp có thẩm
quyền lập dự toán chi tiết gửi cơ quan tài chính để thống nhất hoặc trình UBND
các cấp phê duyệt trước khi thực hiện.
- Quản lý chặt chẽ chi tiêu thường
xuyên, tiết kiệm triệt để trong chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, động thổ,
khởi công, khánh thành công trình, tham quan học tập kinh nghiệm trong và ngoài
nước, kỷ niệm thành lập ngành; chủ động rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi, phối
hợp với cơ quan tài chính các cấp thường xuyên rà soát các nhiệm vụ, dự toán được
giao nhưng không thực hiện hoặc đã hoàn thành nhưng còn dư kinh phí để tham mưu
UBND cùng cấp điều chỉnh dự toán sang cho các nhiệm vụ chi phát
sinh đột xuất cần thực hiện ngay trong năm nhưng chưa cân đối, bố trí được kinh
phí.
- Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công: Đối với các dịch vụ sự nghiệp công đã
được ban hành danh mục, các sở ngành khẩn trương tham mưu xây dựng định mức
kinh tế kỹ thuật và giá dịch vụ sự nghiệp công; Tiếp tục rà soát đề xuất bổ
sung, điều chỉnh danh mục dịch vụ sự nghiệp công cho phù hợp; Đẩy mạnh việc đấu
thầu, đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công; nghiêm túc thực hiện Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập.
(5) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị
định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý; trên cơ sở danh mục dịch vụ sự
nghiệp công, định mức kinh tế kỹ thuật và giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước đã được phê duyệt, triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh,
căn cứ tình hình thực tế tại địa phương nghiên cứu, áp dụng phương thức đặt
hàng cho một số đơn vị sự nghiệp công lập, tạo chuyển biến về nhận thức đối với
đơn vị sự nghiệp, tăng cường tính tự chủ về tài chính, đẩy mạnh các dịch vụ sự
nghiệp để tăng thu, giảm mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
- Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn
ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp
dưới đảm bảo nguyên tắc triệt để tiết kiệm, tập trung phân bổ kinh phí cho các mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm đảm bảo đúng mục
tiêu, nội dung của từng nhiệm vụ, chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền
giao. Tổ chức triển khai kịp thời, đầy đủ các khoản kinh phí bổ sung có mục
tiêu đặc biệt là kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội, kinh
phí thực hiện các chương trình MTQG, không để xảy ra tình trạng chậm muộn chi
trả chế độ cho các đối tượng, hạn chế tối đa việc trả lại nguồn vốn ngân sách
trung ương và chuyển nguồn ngân sách sang năm sau.
(6) Sở Tài chính, UBND các huyện, thị
xã, thành phố: Điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, hiệu quả, triệt để tiết
kiệm chi thường xuyên; giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết,
đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài để dành nguồn lực cho công tác phòng, chống
dịch Covid-19, khắc phục hậu quả thiên tai. Trong điều hành tài chính - ngân
sách nhà nước năm 2023, trường hợp địa phương có nguồn thu cân đối ngân sách địa
phương giảm so với dự toán được cấp thẩm quyền giao phải chủ động sử dụng các
nguồn lực hợp pháp của cấp mình, rà soát, sắp xếp, cắt, giảm,
giãn các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết để đảm bảo cân đối ngân sách địa
phương.
(7) Các cơ quan chủ trì thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia (Ban Dân tộc tỉnh, Sở Lao động - TBXH, Sở
Nông nghiệp và PTNT):
- Thực hiện tốt chức năng cơ quan thường
trực Chương trình ở tỉnh; bám sát các quy định, hướng dẫn của Trung ương về thực
hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2022-2025 để phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan để tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch
thực hiện từng chương trình năm 2023 trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn
vị liên quan đề xuất phương án phân bổ chi tiết đối với các khoản kinh phí sự
nghiệp nguồn ngân sách trung ương bổ sung thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia chưa phân bổ chi tiết trong dự toán ngân sách tỉnh năm 2023 gửi Sở Tài
chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh trình cấp thẩm quyền xem xét quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan kiểm tra, đôn đốc, theo dõi giải ngân các nguồn vốn theo kế hoạch
UBND tỉnh giao, kịp thời nắm bắt, hướng dẫn UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị
hoặc tham mưu UBND tỉnh văn bản chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong
quá trình giải ngân vốn.
(8) Thực hiện cơ chế tạo nguồn để thực
hiện cải cách tiền lương năm 2023: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và
Khoản 4 Điều 2 Quyết định số 3389/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh về giao
chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2023 tỉnh Lào Cai.
2. Tiếp tục tập
trung phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh
Sở Y tế chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc, quyết liệt
các nội dung sau:
- Chỉ đạo tổ chức triển khai hiệu quả
Nghị quyết 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ ban hành chương trình phòng,
chống dịch Covid 19; chủ động, sẵn sàng đáp ứng các tình huống dịch có thể xảy
ra, không để bất ngờ, bị động. Quán triệt và thực hiện nghiêm những giải pháp
phòng, chống dịch COVID-19 theo công thức “2K (khẩu trang, khử khuẩn) + vắc xin
+ thuốc + điều trị + công nghệ + ý thức người dân và các biện pháp khác” với
các trụ cột cách ly, xét nghiệm, điều trị.
- Theo dõi, bám sát tình hình dịch bệnh
trên địa bàn, nhất là sự xuất hiện các biến thể mới; thường xuyên đánh giá cấp
độ dịch để kịp thời điều chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch theo Nghị quyết
128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ; tăng cường giám sát phát hiện sớm, điều
trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh, hạn chế các trường hợp chuyển bệnh nặng,
tử vong.
- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao
nhận thức, ý thức trách nhiệm, tự giác của người dân, không để người dân có tâm
lý chủ quan, lơ là, mất cảnh giác và chủ động thực hiện đầy đủ các biện pháp
phòng dịch, đặc biệt thực hiện nghiêm túc thông điệp 2K; đẩy mạnh việc thông
tin, tuyên truyền về tác dụng, hiệu quả của vắc xin trong ngăn ngừa bệnh nặng,
tử vong để khuyến khích, vận động người dân tham gia tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch.
- Tập trung đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc
xin phòng COVID-19, hoàn thành sớm nhất kế hoạch đề ra; nhất là việc tiêm vắc
xin mũi 3, mũi 4 cho từng nhóm đối tượng, tiêm vắc xin cho trẻ em từ 5 đến dưới
12 tuổi; Trẻ em dưới 5 tuổi theo hướng dẫn của Bộ Y tế và không để vắc xin
không được sử dụng kịp thời, gây lãng phí. Đảm bảo tỷ lệ tiêm vắc xin cho từng
nhóm đối tượng đạt trên 95%.
3. Tăng cường xây
dựng, hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp
luật, đảm bảo kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
lãng phí
(1) Các sở, ngành, địa phương
Tiếp tục quán triệt và thể chế hóa
kịp thời, chính xác, đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng trong
Văn kiện Đại hội XIII; các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, nghị quyết,
kết luận, chỉ thị của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị
quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong giai đoạn mới và Kế
hoạch số 11/KH-TW ngày 28/11/2022 thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW.
Quán triệt và thực hiện nghiêm văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành.
Tổ chức triển khai thực hiện đúng quy
định, có chất lượng công tác hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật thống nhất trong cả nước kỳ 2-19 - 2023. Tiếp tục chú trọng và phát
huy hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật. Tăng cường công tác kiểm
tra, rà soát văn bản theo thẩm quyền.
Thực hiện tốt công tác công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở theo quy định pháp luật, các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, Nhà nước. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế
đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát
sinh tại cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải
quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt
tỷ lệ trên 90%. Chú trọng làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở
gắn với công tác dân vận, tích cực vận động quần chúng nhân dân chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, hạn chế việc khiếu nại,
tố cáo không đúng quy định.
(2) Thanh tra tỉnh chủ trì: Tăng cường
đôn đốc, thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
trong việc thực hiện pháp luật về tiếp dân, khiếu nại, tố cáo gắn với kiểm tra
việc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố
cáo, quyết định xử lý hành vi bị tố cáo và các văn bản chỉ đạo của Thanh tra
Chính phủ, UBND tỉnh; Thực hiện tốt việc kiểm soát tài sản, thu nhập của người
có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thông qua việc kê khai,
minh bạch tài sản hàng năm theo quy định; tăng cường chỉ đạo, thực hiện nghiêm
các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra theo quy định pháp luật.
4. Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách hành chính gắn với xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số; cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
4.1. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính,
chuyển đổi số, xây dựng chính quyền điện tử
(1) Sở Nội vụ chủ trì: Tiếp tục tham
mưu sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập hoạt động hiệu quả, đánh giá các mô hình thí điểm về tổ chức bộ máy đang
triển khai trên địa bàn tỉnh (Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện, Văn phòng
Đăng ký đất đai, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp...). Tiếp tục thực hiện tinh giản
biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần
chỉ đạo của Trung ương và Tỉnh ủy, theo đó tập trung cải cách thủ tục hành
chính và xây dựng chính quyền điện tử.
(2) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì: Thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh với ba trụ cột là chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số gắn với phát triển đô thị thông minh đảm bảo đồng bộ, tổng
thể và có tính kế thừa; đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị hoàn thành việc thực hiện
báo cáo kinh tế - xã hội trên phần mềm trong Quý I/2023.
Phát triển hạ tầng mạng viễn thông;
xóa các vùng lõm sóng di động, chưa có hạ tầng viễn thông, internet trên địa
bàn tỉnh, ưu tiên địa bàn 10 xã nghèo. Phát triển Trung tâm dữ liệu của tỉnh kết
hợp với việc thuê dịch vụ; Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm giám sát,
điều hành thông minh, phục vụ chỉ đạo, điều hành của tỉnh. Tập trung xây dựng
các cơ sở dữ liệu, nền tảng số, từng bước hình thành kho dữ liệu số, kết nối
chia sẻ dữ liệu. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến, số hóa kết quả giải quyết thủ
tục hành chính. Nâng cấp hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh (quản lý văn bản,
dịch vụ công...). Nâng cao an toàn thông tin mạng, giám sát an toàn thông tin tập
trung.
Phát triển kinh tế số, xã hội số
trong các ngành, lĩnh vực, đưa sản phẩm chủ lực lên các sàn thương mại điện tử;
hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã sử dụng các nền tảng số; thanh toán không dùng
tiền mặt; triển khai mô hình thí điểm
chuyển đổi số xã nông thôn mới; hệ thống thông tin cơ sở ứng dụng công nghệ số.
Phát triển nguồn nhân lực số; nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ công nghệ số cộng đồng hỗ trợ người dân ứng dụng công nghệ số.
4.2. Cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Sở ngành liên quan
- Tập trung hoàn thành mục tiêu tổng
quát và mục tiêu cụ thể đến năm 2025 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 10/01/2022 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Phấn đấu Chỉ số cải cách
hành chính (PAR INDEX) của tỉnh tăng 1 đến 2 bậc; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) tăng 10 bậc trong năm 2023.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các thủ
tục công bố thông tin doanh nghiệp, công bố thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
và thông báo mẫu con dấu theo phương thức điện tử, tăng tỷ lệ giải quyết thủ tục
trực tuyến. Kết hợp công bố thông tin doanh nghiệp cùng thời điểm đăng ký thành
lập doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Tòa án tỉnh
đăng tải thông tin về vụ việc phá sản, danh sách chủ nợ tại Cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh.
- Tăng cường hơn nữa công tác quản lý
doanh nghiệp sau thành lập, kịp thời thông báo cho các đơn vị có liên quan (Thuế,
Hải Quan,...) các trường hợp doanh nghiệp điều chỉnh, thay đổi mục tiêu dự án đầu
tư; tên người đại diện theo pháp luật, ngừng hoạt động.
(2) Các Sở, ban, ngành, UBND huyện/thành
phố/thị xã tổ chức thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, tập trung thực hiện
các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Đảm bảo thực thi đầy đủ những cải
cách về điều kiện kinh doanh, trong đó lưu ý các điều kiện kinh doanh đã bị bãi
bỏ, những nội dung đã được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh
doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; xử
lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới
về điều kiện kinh doanh.
- Thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch
vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền ở cấp độ 4; cho phép người dân, doanh nghiệp
thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác nhau; tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia theo lộ trình; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận
hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công
ích.
- Đẩy mạnh bằng phương thức thanh
toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động,
thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
Các đơn vị: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Công ty cổ phần
cấp nước tỉnh Lào Cai, Công ty Điện lực tỉnh Lào Cai chỉ đạo, hướng dẫn đảm bảo
100% các trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp nước, công ty vệ sinh
môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn tỉnh phối hợp với
các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí,
viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên
giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận
thẻ.
- Tiếp tục phát triển hệ sinh thái đổi
mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (startup).
- Tiếp tục thực hiện cải cách toàn diện
công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành và kết nối cổng thông tin một cửa quốc
gia: Các Sở, ban, ngành và UBND huyện/thị xã/thành phố đảm bảo thực thi đầy đủ
các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm
tra chuyên ngành.
5. Đẩy mạnh thực
hiện thực chất, hiệu quả cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính độc lập,
tự chủ, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế
5.1. Lĩnh vực
nông, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn:
(1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, hướng dẫn UBND
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án
01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về Đề án phát triển nông, lâm nghiệp, sắp
xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn
2020-2025. Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày
26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chiến lược phát triển nông nghiệp hàng
hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Triển khai thực hiện 03
Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai đảm bảo phù hợp, hiệu
quả.
- Tập trung quy hoạch, phát triển tạo
thành vùng sản xuất hàng hóa (chè, dược liệu, chuối, dứa, quế, chăn nuôi lợn);
quản lý các vùng sản xuất có sản phẩm đạt chất lượng, truy xuất nguồn gốc.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp an
sinh như tăng vụ (4-5 nghìn ha cây vụ đông), đẩy mạnh chuyển đổi khoảng 1.800
ha đất trồng cây kém hiệu quả sang cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn kết hợp
với phát triển các chuỗi hàng hóa2... để phấn đấu
giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 95 triệu đồng/ha.
- Quản lý chặt chẽ diện tích rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng, điều chỉnh linh hoạt diện tích rừng trồng sản xuất; thực
hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng
sinh học và sử dụng bền vững, hiệu quả diện tích rừng hiện có; nâng cao năng suất,
chất lượng rừng; tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn; tổ chức trồng
mới 3.000 ha để đảm bảo tỷ lệ che phủ năm 2023 đạt 58,5%.
- Tiếp tục rà soát, đẩy nhanh tiến độ
sắp xếp dân cư theo kế hoạch; chủ động ứng phó với tình huống do thiên tai xảy
ra đột xuất.
- Tập trung xây dựng Nông thôn mới.
Duy trì 02 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới; 72/127 xã được công nhận hoàn thành xã đạt chuẩn nông thôn mới;
10/72 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
(2) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện quy hoạch đất ở nông thôn với tất cả các
thôn, bản, tạo ra các quỹ đất đến năm 2025 và năm 2030; đồng thời đề xuất xây dựng
cơ chế hỗ trợ và quản lý thực hiện đầu tư đối với các điểm dân cư nông thôn.
(3) UBND các huyện, thị xã, thành phố
chủ trì:
- Thực hiện rà soát, quy chủ diện
tích rừng và đất lâm nghiệp theo Quyết định 86/QĐ-UBND ngày 14/01/2022 về việc
điều chỉnh Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm
trường quốc doanh để phát triển kinh tế đồi rừng và tạo quỹ đất cho phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
- Thực hiện hiệu quả công tác quản
lý, khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung đã được đầu tư đưa
vào sử dụng; đồng thời bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương thực hiện đầu tư sửa
chữa, nâng cấp hệ thống công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, phấn đấu kết thúc năm 2023 tỷ lệ số hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch toàn tỉnh (đạt QCVN) là
46% tổng số hộ dân nông thôn; tỷ lệ số hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ
sinh đạt 96,5% tổng số hộ dân nông thôn.
- Mỗi đơn vị cấp huyện thực hiện đầu
tư ít nhất 01 dự án nông nghiệp có ứng dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước bằng
nguồn vốn ngân sách huyện + dân đóng góp. Phấn đấu 100% số xã đăng ký về đích
xã NTM nâng cao trong năm 2023 đạt Chỉ tiêu 3.3 - Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ
lực của địa phương được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước (≥30%).
5.2. Đối với
lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
(1) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai các nội dung để thực hiện
đầu tư hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Cốc Mỳ; Khu công nghiệp Bản Qua. Tập
trung nguồn lực đầu tư để hình thành các CCN, phấn đấu mục tiêu Đại hội Đảng bộ
tỉnh Lào Cai lần thứ XVI “Đến năm 2025 mỗi địa phương có ít nhất 01 CCN được đầu tư hạ tầng kỹ thuật tương đối đồng bộ”.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch
số 157-KH/TU ngày 24/7/2018 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện
Nghị quyết về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia;
và Kế hoạch số 219/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về định hướng
Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia. Bố trí vốn thực hiện đầu tư cấp điện
khu vực dân tộc thiểu số, vùng khó khăn năm 2023 (đầu tư xây dựng mới cấp điện
cho 12 công trình) và giai đoạn 2024- 2025 đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVI tỷ lệ số hộ sử dụng điện lưới
quốc gia đến năm 2025 đạt 98%.
- Tăng cường triển khai các giải pháp
tháo gỡ khó khăn cho các dự án khai thác quặng apatit3,
đồng, sắt đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất tại địa phương. Đẩy mạnh công
tác quy hoạch để thu hút đầu tư hạ tầng khu cụm công nghiệp tạo mặt bằng sạch
thu hút đầu tư.
- Chủ động nắm bắt tiến độ, cung cấp
thông tin, hỗ trợ kịp thời, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trên
địa bàn4 và đôn đốc đẩy nhanh tiến độ của các dự
án dự án Nexus, dự án nhà máy chế biến rau, hoa quả Mường Khương; dự án Graphit
Nậm Thi, Bảo Hà...
(2) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư và UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công ty Điện lực Lào Cai lồng ghép các
chương trình, mục tiêu, vốn ODA bố trí đủ vốn để triển
khai thực hiện theo thứ tự ưu tiên đầu tư nâng cấp lưới điện nông thôn.
(3) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chủ
trì: Triển khai có hiệu quả, hiệu lực Kế hoạch số 358/KH-UBND ngày 28/10/2022 của
UBND tỉnh về phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030; Kiện
toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Ban Quản lý Khu kinh tế theo Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ Quy định về quản lý khu công nghiệp
và khu kinh tế. Rà soát, thu hồi các dự án vi phạm tiến độ, không triển khai để
bố trí mặt bằng cho dự án khác.
(4) UBND các huyện, thị xã, thành phố
chủ trì: Đẩy mạnh phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại địa phương, phấn
đấu giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp thực hiện đạt vượt 10-20% kế hoạch tỉnh
giao. Triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp, kêu gọi đầu
tư.
5.5. Lĩnh vực
thương mại, xuất nhập khẩu
(1) Sở Công Thương chủ trì:
- Tăng cường hoạt động theo dõi, nắm
bắt thông tin về cung cầu, giá cả thị trường một số mặt hàng thiết yếu trên địa
bàn tỉnh. Triển khai có hiệu quả chương trình đưa hàng Việt về nông thôn. Thu
hút đầu tư cơ sở hạ tầng thương mại tại khu vực đô thị, quan tâm đầu tư chợ tại
khu vực nông thôn, biên giới.
- Triển khai các hoạt động xúc tiến
thương mại, lựa chọn hình thức linh hoạt hiệu quả, thích ứng với từng tình hình
cụ thể. Chú trọng công tác hỗ trợ tiêu thụ nông sản cho người dân. Duy trì và
nâng cao chất lượng của công tác luân phiên phối hợp tổ chức Hội chợ thương mại
quốc tế Việt - Trung, tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến xuất khẩu sản
phẩm hàng hóa của Việt Nam.
- Đẩy mạnh xúc tiến phát triển thị
trường dịch vụ logistics (tổ chức các hội thảo, triển lãm về logistics; tham
gia các hội thảo, triển lãm về logistics; tổ chức các đoàn tham quan, học tập
kinh nghiệm về logistics trong và ngoài nước).
- Chủ động trong việc phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan chức năng phía Trung Quốc để đẩy mạnh kết nối, hợp tác kinh
tế qua biên giới; giải quyết, tháo gỡ các khó khăn để thúc đẩy giao thương, xuất
nhập khẩu hàng hóa.
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch
hành động thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai về hoạt động
xuất nhập khẩu.
(2) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
- Tiếp tục triển khai xây dựng Cổng dịch vụ công tại cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành theo hướng
số hóa quy trình thủ tục, công khai minh bạch những quy trình hàng xuất, hàng
nhập, sắp xếp phương tiện. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án bãi đỗ xe xuất khẩu,
bãi đỗ xe chờ xuất khẩu, nhập khẩu; cải tạo sửa chữa nhà liên ngành thành Trung
tâm hành chính công điện tử - Cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành đảm bảo
theo đúng Kế hoạch số 224/KH-UBND ngày 16/6/2022 của UBND tỉnh về triển khai
xây dựng thí điểm Cổng dịch vụ công cửa khẩu quốc tế Lào
Cai. Tích cực hỗ trợ các dự án đầu mới hoàn thiện thủ tục, đẩy nhanh tiến độ
xây dựng để sớm đi vào hoạt động, như: Các dự án về sản xuất,
gia công dệt may, các dự án về kho, bãi, đặc biệt là các dự án dịch vụ
logistics tổng hợp.
- Hoàn thành quy hoạch chi tiết các
khu chức năng trong Khu kinh tế cửa khẩu để thu hút đầu tư các dự án; đề xuất đầu
tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu trong đó tập trung vào đường
giao thông kết nối giữa cửa khẩu quốc tế đường bộ số 2 Kim Thành với Bản Vược,
hạ tầng khu cửa khẩu phụ Bản Vược, bãi kiểm hóa, hạ tầng các cửa khẩu.
- Triển khai vận hành có hiệu quả “luồng
ưu tiên” thông quan đối với hàng nông sản qua cặp cửa khẩu quốc tế Kim Thành
(Lào Cai, Việt Nam) - Bắc Sơn (Hà Khẩu, Trung Quốc).
(3) Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Tích cực báo cáo Chính phủ, các Bộ, ngành cho phép theo nhu cầu vận chuyển hàng
hóa của từng thời điểm sẽ kéo dài thời gian thông quan qua cặp cửa khẩu quốc tế
đường bộ số II Kim Thành (Lào Cai, Việt Nam) - Bắc Sơn (Hà Khẩu, Trung Quốc).
(4) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch UBND thành phố Lào Cai, UBND thị xã Sa Pa: Căn
cứ theo nội dung phân công nhiệm vụ tại Kế hoạch số 199/KH-UBND ngày 27/04/2022
của UBND tỉnh, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để triển
khai phát triển các hoạt động kinh tế đêm gắn với phát triển du lịch, nhất là tại
các địa bàn thành phố Lào Cai và thị xã Sa Pa.
5.4. Lĩnh vực
du lịch
(1) Sở Du lịch chủ trì:
- Đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 27/8/2022 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 theo kế hoạch; Hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tiếp cận Chính sách
Hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Lào Cai theo Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày
09/4/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai; Triển khai thực hiện Chỉ thị
13/CT-UBND ngày 07/9/2022 của UBND tỉnh Lào Cai về một số
nhiệm vụ, giải pháp cấp bách nhằm nâng cao chất lượng du lịch trên địa bàn tỉnh
Lào Cai; Khung chiến lược phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050; Kế hoạch tổng thể tổ chức kỷ niệm 120 năm du lịch Sa Pa; Đề
án Du lịch Xanh tỉnh Lào Cai năm 2023 theo định hướng truyền thông du lịch Lào
Cai: "Điểm đến thiên nhiên, an toàn và khác biệt".
- Tham mưu nâng cấp các sản phẩm du lịch
hiện có, tiếp tục nghiên cứu, phát triển sản phẩm du lịch mới đặc sắc của tỉnh
theo Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày 28/9/2020 của UBND tỉnh; Các phương án mở rộng
không gian du lịch và xây dựng Bắc Hà thành Khu du lịch cấp tỉnh đặc sắc.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến,
quảng bá du lịch tới các thị trường khách lớn của cả Việt Nam (Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh,...) và nước ngoài (Hàn Quốc, Thái Lan, Úc,...). Đồng thời, đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế: Tổ chức các
hoạt động phát triển du lịch theo Hợp tác 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng và thành phố Hồ
Chí Minh; Thực hiện chương trình, nhiệm vụ hợp tác quốc tế: Hợp tác với vùng
Nouvelle Aquitaine (Pháp); Xây dựng và triển khai các chương trình liên kết du
lịch giữa Lào Cai với các tỉnh, thành phố trong Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ,
Vùng đồng bằng sông Hồng, Vùng trung du - miền núi Bắc bộ và các vùng khác.
- Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước
trong lĩnh vực du lịch: Tổ chức triển khai Quy định một số nội dung về quản lý
hoạt động du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai (thay thế Quyết định
số 23/2018/QĐ-UBND ngày 31/8/2018); Tăng cường công tác phối hợp giữa ngành du
lịch với các sở, ban, ngành có liên quan trong thực hiện các nhiệm vụ năm 2023;
Phát huy vai trò và vị trí của Hiệp hội Du lịch tỉnh Lào Cai.
(2) Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý chặt chẽ nguồn thu ngân sách từ
hoạt động du lịch.
6. Tập trung phát
triển, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược, đồng bộ, nhất là hạ tầng
giao thông, hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng số. Tập trung bảo vệ
môi trường, quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên.
6.1. Tập trung đẩy nhanh
tiến độ một số công trình hạ tầng giao thông trọng điểm có tính liên vùng và hạ
tầng đô thị
(1) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
chủ trì:
- Huy động các nguồn vốn, hoàn thiện
các thủ tục và đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án lớn tác động tích cực đến
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh5. Các dự án
nhà ở xã hội trên địa bàn thị xã Sa Pa và thành phố Lào Cai; Các công trình kè
dọc Sông Hồng nhằm tạo cơ sở cho phát triển đô thị, kè sông suối biên giới; đầu
tư các tuyến đường giao thông kết nối vào trục đường tuần tra biên giới để kết
hợp phát triển kinh tế - xã hội và ổn định dân cư biên giới; Nghiên cứu, đề xuất
các tuyến đường kết nối cảng hàng không Sa Pa với thành phố Lào Cai, thị xã Sa
Pa và khu kinh tế cửa khẩu; Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến độ
triển khai các dự án: Đấu nối ray giữa ga Lào Cai với ga Hà Khẩu Bắc; đường cao
tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn Yên Bái - Lào Cai theo quy mô 04 làn xe.
- Đôn đốc tiến độ thực hiện của các dự
án phát triển đô thị đang triển khai, trong đó đặc biệt quan tâm đẩy nhanh tiến
độ thực hiện của các dự án nhà ở thương mại đã được phê duyệt chấp thuận chủ
trương đầu tư: Nhà ở hỗn hợp cao tầng - Tiểu khu đô thị số 2; Khu nhà ở thương
mại trên quỹ đất Bệnh viện Sản nhi (cũ), phường Kim Tân, thành phố Lào Cai...
- Tổ chức lập chương trình phát triển
đô thị toàn tỉnh ngay sau khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt, đảm bảo sự phù hợp
với Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030 được ban hành tại
Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tập trung đầu tư xây dựng các công
trình trọng điểm, đảm bảo tiêu chuẩn cho thành phố Lào Cai đạt loại I, đô thị Sa Pa đạt loại IV, nâng cao chất lượng đô thị Bắc Hà, Phố Lu đạt
loại IV và hoàn thiện các tiêu chuẩn đối với các đô thị loại V. Rà soát các
chương trình phát triển đô thị, báo cáo đề xuất khu vực phát triển đô thị, đề
xuất điều chỉnh để đảm bảo sự phù hợp địa giới hành chính theo quy định pháp luật.
- Sớm hoàn thiện thủ tục lựa chọn nhà
đầu tư để xây dựng mới nhà máy nước Ngòi Đường công suất 12.000 m3/ng.đêm đến
20.000m3/ng.đêm để thay thế nhà máy nước Lào Cai (đồi 117) và lựa chọn nhà đầu
tư xây dựng nhà máy nước sạch Y Tý với công suất 1.000m3/ng.đêm nhằm đáp ứng
nhu cầu cấp nước trước mắt của khu vực.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự
án nhà ở xã hội tại: Khu bờ Tả sông Hồng, xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai; Đường
Điện Biên, phường Cốc Lếu, thành phố Lào Cai...; Nghiên cứu đề xuất chủ trương
đầu tư các dự án nhà ở xã hội tại: Khu dân cư giáp đường B6, phường Bắc Lệnh,
thành phố Lào Cai; Khu đô thị Kim Thành, phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị
xã, thành phố nâng cấp đường đến Trung tâm các xã, thôn bản có tiềm năng phát
triển du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, làng nghề truyền thống và các sản phẩm
hàng hóa.... Đầu tư nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn theo chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (10 xã có tỷ lệ hộ nghèo
cao nhất tỉnh, 16 xã biên giới còn lại).
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính: Cân đối nguồn vốn tập trung phát triển hạ tầng kỹ thuật ở các khu quy hoạch,
đô thị, trọng tâm là thành phố Lào Cai, đô thị du lịch Sa Pa và Khu Kinh tế cửa
khẩu Lào Cai, khu công nghiệp, trung tâm các huyện... các công trình xây dựng
trọng điểm nhằm đẩy mạnh thực hiện 2 lĩnh vực đột phá của tỉnh. Huy động và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA.
6.2. Quản
lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường, chuyển
đổi năng lượng; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất
đai theo quy hoạch. Tăng cường quản lý, giám sát việc chấp hành pháp luật,
nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; quản lý tốt sản lượng
khai thác; thực hiện tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo Kế hoạch
đã được duyệt. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường nhất là các khu vực trọng điểm có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường cao.
- Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện đối với các dự án tạo ra quỹ đất công trên địa bàn tỉnh để đảm bảo
có mặt bằng và thực hiện trích đo đưa đất vào đấu giá theo đúng kế hoạch thu tiền
sử dụng đất đã được phê duyệt. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng đất công trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tăng cường quản lý, xử lý
có hiệu quả chất thải rắn, chất thải nguy hại. Theo dõi chặt chẽ diễn biến khí
tượng, thủy văn; nâng cao chất lượng dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai. Chủ
động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; kịp thời
ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ, di dời dân
cư khỏi vùng thiên tai, sạt lở đất, lũ quét, ổn định đời sống dân cư; phòng, chống
sạt lở bờ sông, suối, đề xuất xây dựng các kè sông, kè suối biên giới ở những vị
trí xung yếu.
- Tiếp tục tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn triệt để tình trạng quản
lý và khai thác, sử dụng trái phép tài nguyên thiên nhiên.
7. Chú trọng phát
triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp
(1) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố: Tập
trung sắp xếp mạng lưới trường lớp giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
tích cực triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đảm bảo chất
lượng, hiệu quả; chủ động triển khai thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em 4 tuổi, duy trì và nâng cao chất đạt chuẩn phổ cập mầm
non 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục THCS và xóa mù chữ;
nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, xây dựng phát triển môi trường học, sử
dụng ngoại ngữ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong
ngành giáo dục; đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng phòng học, phòng học bộ môn
và đầu tư mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu gắn với thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia; tăng cường huy động các nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho
giáo dục, giảm chi ngân sách nhà nước; Tiếp tục quan tâm, đẩy mạnh công tác
giáo dục hướng nghiệp, phân luồng cho học sinh từ cấp học THCS, để học sinh hiểu
và lựa chọn nghề ngành học, nghề học phù hợp, gắn với giải quyết việc làm.
(2) Sở Lao động Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp cùng UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, UBND các xã phường thị trấn, đơn vị có
liên quan: Tiếp tục triển khai nội dung Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 10/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác giáo dục nghề nghiệp, phát triển thị trường lao động, tạo
việc làm trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Thực hiện các giải pháp đột phá mạnh mẽ, phát
triển và đổi mới giáo dục nghề nghiệp, nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ về số lượng,
cơ cấu, chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp, nhất là đào tạo chất
lượng cao theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ
năng cho doanh nghiệp và thị trường lao động; Tăng cường triển khai các giải
pháp phát triển thị trường lao động, kết nối đưa lao động đi làm việc liên vùng
trên toàn quốc. Kịp thời triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo, tuyển dụng
lao động đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh; Huy động nhiều nguồn lực để tăng
vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm; khuyến khích các hình thức phát triển sản xuất
kinh doanh, kinh tế hộ gia đình,... tạo việc làm mới cho người lao động, nhất
là việc làm nông thôn.
(3) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp cùng sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục đẩy mạnh đổi
mới toàn diện cơ chế quản lý, hoạt động khoa học và công nghệ, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Thực hiện tốt quy định quản
lý nhà nước về hoạt động sở hữu trí tuệ, sáng kiến, bảo hộ nhãn hiệu và hỗ trợ
đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
8. Chú trọng phát
triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, đảm bảo gắn kết hài hòa giữa
phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội; nâng cao đời sống Nhân dân, đảm bảo an
sinh xã hội
8.1. Nhiệm vụ,
giải pháp về phát triển văn hóa, thể dục, thể thao và bảo tồn, phát huy giá trị
di sản văn hóa của dân tộc
Sở Văn hóa Thể thao chủ trì: Tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/8/2021
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lào Cai
đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững, Đề án số 03 của Tỉnh ủy về
phát triển văn hóa, du lịch giai đoạn 2021 - 2025. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về văn hóa, nhất là trong lĩnh vực quản lý văn hóa nghệ thuật, lễ hội,
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. Triển khai hiệu quả công tác xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở, gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh trên địa
bàn tỉnh; nâng cao chất lượng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”, Phong trào “Toàn dân rèn luyện theo gương Bác Hồ
vĩ đại”. Xây dựng và phát triển
văn hóa đọc trong nhân dân, nhất là trong thanh niên, thiếu niên, học sinh,
sinh viên. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và phương pháp huấn luyện tiên
tiến trong đào tạo, nâng cao chất lượng công tác huấn luyện thể thao thành tích
cao, phấn đấu có nhiều vận động viên tham gia và đạt thành tích tại các giải đấu
quốc gia, khu vực và quốc tế; phát triển phong trào thể thao quần chúng; quan
tâm bảo tồn các môn thể thao truyền thống. Tiếp tục nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn,
phát huy giá trị di sản văn hóa, từng bước thực hiện số hóa di sản, di sản văn
hóa trở thành nguồn lực phát triển công nghiệp văn hóa du lịch nói riêng và
phát triển kinh tế - xã hội địa phương nói chung. Đẩy mạnh các hoạt động ngoại
giao văn hóa như: quảng bá vẻ đẹp, văn hóa, con người Lào Cai6 ; giao lưu văn hóa, thể thao với địa phương và đối tác trong nước
và quốc tế. Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao lớn7,
các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh và tham gia các giải thể thao thành tích cao
toàn quốc theo kế hoạch của Tổng cục TDTT và Các liên đoàn thể thao Quốc gia.
8.2. Nhiệm vụ,
giải pháp về phát triển dân số, chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng
dân số
(1) Sở Y tế chủ trì: Tiếp tục đầu tư
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị y tế theo hướng đồng bộ,
hiện đại. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn kỹ thuật
giỏi, có trách nhiệm; có năng lực trong công tác; thực hiện tốt các chính sách
về thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai giai đoạn
2022-2025. Phát hiện sớm, quản lý điều trị các bệnh nguy hiểm, dịch lưu hành địa
phương, bệnh không lây nhiễm phổ biến tại cộng đồng; thực hiện tốt duy trì tỷ lệ
giảm sinh, phát triển, mở rộng các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Phát triển,
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đảm bảo người dân dễ dàng tiếp cận với các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe ngay tại tuyến cơ sở. Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý
nhà nước về ATTP, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến
thực phẩm; không để vụ ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng và tử vong do ngộ độc thực
phẩm xảy ra. Đẩy mạnh phát triển lĩnh vực dược và thiết bị y tế; bảo đảm thuốc
đủ, có chất lượng, đáp ứng nhu cầu công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh. Tăng cường
công tác quản lý, các cơ sở kinh doanh dược trên địa bàn tỉnh; phát hiện và xử
lý kịp thời tình trạng thuốc giả, thuốc kém chất lượng, bảo đảm an toàn cho sức
khỏe cho người dân.
(2) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo
hiểm xã hội tỉnh tham mưu UBND tỉnh triển khai Quyết định số 546/QĐ-TTg ngày
29/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về giao chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế giai
đoạn 2022-2025; Phối hợp với các ngành có liên quan tiếp tục tham mưu cho UBND
tỉnh chính sách hỗ trợ đối với người tham gia BHYT trên địa bàn (tập trung
nhóm đối tượng thuộc xã hoàn thành nông thôn mới không còn được NSNN hỗ
trợ đóng BHYT).
(3) Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ động phối
hợp với Sở Y tế triển khai Quyết định số 546/QĐ-TTg ngày 29/4/2022 của Thủ tướng
Chính phủ; triển khai các giải pháp phát triển người tham gia BHXH, BHYT trên địa
bàn tỉnh.
8.3. Nhiệm vụ,
giải pháp về giảm nghèo, an sinh xã hội: Sở
Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các cơ quan ban ngành của tỉnh,
cùng UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tham mưu, triển khai đầy đủ, có hiệu quả
các chính sách giảm nghèo thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025; Đề án số 10-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy
Lào Cai về Giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025 và Nghị quyết
số 20-NQ/TU ngày 24 tháng 5 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về giảm nghèo bền vững đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo
từ 40% trở lên đến hết năm 2020, tầm nhìn đến 2025, có xét đến năm 2030; Thực
hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội nhằm hỗ trợ người dân nhanh
chóng phục hồi về kinh tế ở trạng thái bình thường mới.
9. Giữ vững độc lập,
chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo quốc phòng, an ninh, ổn định
chính trị, trật tự, an toàn xã hội
(1) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì:
Giữ vững ổn định chính trị, củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh;
kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Chú trọng phát triển kinh tế, xã hội gắn với xây
dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh
nhân dân và thế trận lòng dân vững chắc, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh Lào
Cai ngày càng vững chắc. Chủ động nắm chắc, phân tích đánh giá chính xác tình
hình, nhất là những diễn biến liên quan đến lĩnh vực quân sự, quốc phòng an
ninh; chuẩn bị đầy đủ mọi mặt, kịp thời xử trí các tình huống, kiên quyết không
để bị động bất ngờ trong mọi tình huống, nhất là trên tuyên biên giới và các địa
bàn trọng điểm về quốc phòng an ninh; xây dựng bộ đội địa phương, bộ đội biên
phòng vững mạnh toàn diện.
(2) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động bảo vệ vững chắc an ninh
quốc gia, kịp thời phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống
phá của các thế lực thù địch, giữ vững thế chủ động chiến lược, không để xảy ra
xung đột xã hội, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình
huống. Bảo vệ tuyệt đối an toàn hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các mục
tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị, văn hóa, đối ngoại của đất nước, của tỉnh...
Tăng cường đấu tranh phòng, chống tội phạm, tiếp tục trấn áp mạnh các loại tội
phạm, nhất là tội phạm hình sự nguy hiểm có yếu tố nước ngoài, tội phạm lưu động,
xuyên quốc gia, băng ổ nhóm, tội phạm công nghệ cao, tội
phạm lợi dụng dịch bệnh. Quản lý chặt chẽ các ngành nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện về an ninh, trật tự. Làm tốt công tác quản lý cư trú, quản lý dân cư,
quản lý vũ khí, vật liệu nổ, phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm trật
tự an toàn giao thông, tiếp tục kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả 03
tiêu chí. Tăng cường xây dựng, củng cố phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
và nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
(3) Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
chủ trì, tăng cường các biện pháp, chương trình, kế hoạch đồng bộ xây dựng và bảo
vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia, trong đó, tập
trung các nhiệm vụ trọng tâm: Tiếp tục tăng cường thực hiện nhiệm vụ kép: Quản
lý, bảo vệ vững chắc biên giới gắn với phòng, chống hiệu quả dịch Covid-19; Củng
cố và phát huy các cơ chế hợp tác Biên phòng, ngoại giao nhân dân hai bên biên
giới với những nội dung, hình thức, biện pháp triển khai hiệu quả, phù hợp tình
hình thực tế.
(4) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng:
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vận tải, kiểm tra về hoạt động vận tải
hành khách và hàng hóa đặc biệt là công tác kiểm soát tải trọng. Xây dựng kế hoạch
kiểm tra xử lý hiện tượng “Xe dù, bến cóc”, “xe trá hình tuyến cố định”, “xe
ghép, xe tiện chuyến” trên địa bàn. Phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục đối với người tham gia giao thông trên địa bàn về văn hóa giao thông
và các quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông.
10. Triển khai đồng
bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững môi
trường Hòa Bình, ổn định cho phát triển đất nước và nâng cao vị thế, uy tín của
Việt Nam trên trường quốc tế
Sở Ngoại vụ chủ trì:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đường
lối, chính sách đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước, góp phần giữ
vững độc lập, chủ quyền và an ninh biên giới, tạo môi trường thuận lợi để phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác quản lý biên
giới, lãnh thổ trên địa bàn tỉnh. Kịp thời giải quyết các vụ việc phát sinh, ổn
định tình hình trật tự trị an trong khu vực biên giới. Tổ chức thực hiện nghiêm
túc nội dung các văn kiện về biên giới, lãnh thổ và Biên bản các phiên họp của Ủy
ban liên hợp biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc.
11. Đẩy mạnh
công tác thông tin, truyền thông; nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng
thuận xã hội
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
a) Tiếp tục quán triệt nguyên tắc tập
trung dân chủ, đồng bộ, có trọng điểm trong chỉ đạo, điều hành để thực hiện
thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kiểm tra, thực hiện
nghiêm túc quy chế làm việc của UBND các cấp để vừa đảm bảo chỉ đạo toàn diện,
tạo điều kiện phát huy tính chủ động, sáng tạo.
b) Giữ vững mối quan hệ Đảng - Chính
quyền - Đoàn thể quần chúng. Chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND
tỉnh; tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương và phối hợp chặt
chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Đoàn thể quần chúng trong quá trình
triển khai các nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
Thực hiện tốt quy định chế độ trách
nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị của nhà nước trong thi
hành nhiệm vụ, công vụ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và việc
hướng dẫn chấp hành các quy định, pháp luật của Nhà nước. Chấn chỉnh kỷ luật
hành chính, tạo chuyển biến đồng bộ trong toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến
huyện, thành phố và các đơn vị cơ sở; đề cao trách nhiệm, kỷ cương trong điều
hành, quản lý.
c) Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền
với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, các tổ chức trong hệ thống chính
trị nắm tình hình và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở; tăng cường công tác giám sát
các công trình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn theo đúng quy định của Luật
Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Khuyến khích nhân dân tham gia đóng
góp ý kiến, giám sát về các chính sách và kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền; đưa
thông tin đầy đủ, công khai, minh bạch, kịp thời... tạo sự đồng thuận cao của
xã hội.
d) Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước:
Kịp thời động viên khen thưởng các cá nhân, đơn vị điển hình có cách làm sáng tạo
trong tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao, tạo khí thế thi đua lao
động, sản xuất hoàn thành tốt kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2023.
e) Sở Thông tin và Truyền thông tập
trung làm tốt thông tin, truyền thông cơ sở, thông tin đối ngoại, quản lý nhà
nước đối với hoạt động báo chí, tập huấn kỹ năng tiếp xúc với báo chí. Định hướng
các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tích cực tuyên truyền về các sự kiện
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh. Theo dõi,
kiểm tra, xử lý kịp thời việc đưa, phát tán thông tin sai sự thật, thông tin vi
phạm trên không gian mạng, tình trạng báo hóa tạp chí.
Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh: Đổi mới công nghệ, kết hợp các loại hình truyền thông, cung cấp,
truyền tải các nội dung, chương trình để người dân có thể chủ động nghe, xem, đọc
mọi lúc, mọi nơi trên các thiết bị thông minh; thực hiện có hiệu quả đề án nâng
cao năng lực hoạt động.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch triển khai
Chương trình hành động này với lộ trình cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
nguồn lực và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị; bảo đảm đồng bộ, khả thi, xác định đúng nhiệm vụ trọng tâm, rõ lộ trình, trách
nhiệm, linh hoạt các giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả. Các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm định báo cáo UBND tỉnh
kết quả thực hiện Chương trình hành động và Nghị quyết hàng tháng, quý, cả năm.
2. Các đồng chí Thường trực UBND tỉnh
có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các sở, ngành, địa phương được phân công phụ
trách xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hành động; kiểm tra, đôn đốc,
giám sát việc triển khai thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung các nội dung thực hiện;
tổng hợp báo cáo các nội dung Chương trình hành động theo quy định gửi UBND tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp các cơ quan, địa phương làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền,
tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng
doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
01/NQ-CP .
Trên đây là Chương trình Hành động thực
hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách
nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2023. Căn cứ nội dung văn bản, các đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ chức
triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT.TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- UBMTTQ VN và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lào Cai;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, các CV, TH4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
1 Như: Cảng hàng không Sa Pa, Cầu biên giới tại Bản Vược và hạ tầng kết nối, Cầu Phú Thịnh, và hạ tầng giao thông kết nối du lịch
Sa Pa, Y Tý (Bát Xát)...
2
như chuỗi cá nước lạnh, rau trái vụ, hoa, gạo séng cù
3
Như: Tháo gỡ khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng cho các
Khai trường 19, khai trường 10 (Cam Đường) và khai trường Mỏ Cóc 1...
4 như: Tập đoàn CD GR; Công ty TNHH MTV Apatit; Công ty CP DAP số 2;
Công ty TNHH khoáng sản luyện kim Việt - Trung.
5 như: Cảng hàng không Sa Pa, Cầu biên giới qua Sông Hồng tại xã Bản Vược và hạ tầng
kết nối; cầu Phú Thịnh; cầu Làng Giàng; Cải tạo, nâng cấp hệ thống quốc lộ và
đường tỉnh; Bệnh viện đa khoa tỉnh giai đoạn 2; Bệnh viện
đa khoa các huyện: Mường Khương, Bát Xát, Văn Bàn, Bảo Yên, Bắc Hà; Trường PTTH chuyên Lào Cai;
Trụ sở UBND các huyện: Bảo Thắng, Bắc Hà
6
như: xuất bản ấn phẩm giới thiệu về văn hóa, vùng đất, con người
Lào Cai, tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, giới thiệu di sản văn hóa....
7
Đăng cai giải Bóng chuyền nữ quốc tế VTV Cup năm 2023 tại tỉnh
Lào Cai.