ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/CT-UBND
|
Nghệ
An, ngày 16 tháng 8 năm 2022
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2023
Thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày
22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các ngành, các cấp triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
(KTXH) và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2023, kế hoạch đầu tư công năm
2023 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2023-2025 với các nội
dung chủ yếu sau:
A. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
I. Yêu cầu
1. Đối với đánh giá tình hình thực hiện
Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định
hướng, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 đã được Ban Chấp hành Đảng
bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp thông qua.
b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực,
sát thực tiễn và có sự so sánh với kết quả thực hiện của năm 2021; nêu rõ những
kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2022), khó khăn, hạn
chế; phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan; chỉ rõ trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đối với những hạn chế, yếu kém và đề ra bài học kinh
nghiệm.
2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển
KTXH năm 2023
a) Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023
của tỉnh phải phù hợp với Chiến lược phát triển KTXH 2021-2030 và phương hướng
phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 của cả nước; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIX và Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025.
b) Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023
của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là
các địa phương) phải phù hợp với Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021 - 2025 của
tỉnh và của các địa phương, các quy hoạch có liên quan theo pháp luật về quy hoạch;
phù hợp với đặc điểm, thực tiễn phát triển của từng ngành, địa phương và bảo đảm
tính kết nối vùng, kết nối với các địa phương lân cận; bám sát những dự báo,
đánh giá tình hình và bối cảnh thời gian tới; bảo đảm sự kế thừa những thành quả
đã đạt được, có sự đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung cũng
như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển
KTXH.
Các mục tiêu, định hướng và giải pháp
phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng thực hiện của các cấp, các
ngành; gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực;
gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển KTXH và kế hoạch đầu tư công.
c) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo
ngành, lĩnh vực phụ trách: (i) phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải
đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê,
phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii) bảo đảm khả
năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không đề xuất các
chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, phục vụ mục đích nghiên cứu; (iii) bảo đảm
tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) bảo đảm
tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ.
II. Nội dung chủ yếu
1. Tình hình thực hiện Kế hoạch phát
triển KTXH năm 2022
Trên cơ sở tình hình triển khai thực
hiện 7 tháng đầu năm, các sở, ban, ngành và các địa phương tổ chức đánh giá và
ước thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2022 của các ngành, lĩnh vực được
phân công phụ trách. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính xác, nêu
rõ các công việc đã triển khai, kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi
bật của năm 2022), những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân khách quan, chủ quan để
có biện pháp khắc phục. Trong đó:
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh đánh
giá theo các nhiệm vụ được giao tại Kết luận số 139-KL/TU ngày 03/12/2021 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 54/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh,
Quyết định số 5067/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh về giao kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2022, Quyết định số 166/QĐ-UBND ngày 18/01/2022 của
UBND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH và
dự toán NSNN năm 2022.
- Các địa phương đánh giá theo các
nhiệm vụ được giao theo kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ và HĐND cùng cấp về kế
hoạch phát triển KTXH năm 2022.
2. Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023
Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 xây
dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen. Kinh tế và thương mại toàn cầu
dự báo tiếp tục phục hồi nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức; giá cả
nguyên vật liệu sản xuất, lạm phát có nguy cơ gia tăng. Trong nước, tình hình
kinh tế vĩ mô ổn định; dịch Covid-19 cơ bản được kiểm soát; quy định về “thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” đã được phát huy; Chương
trình phục hồi và phát triển KTXH tiếp tục được triển khai; niềm tin của cộng đồng
doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên,... Tuy nhiên, nền kinh tế sẽ tiếp
tục đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức đến từ những yếu kém nội tại của nền
kinh tế, các vấn đề về già hóa dân số, chênh lệch giàu nghèo, thiên tai, dịch bệnh,
biến đổi khí hậu, áp lực lạm phát,... Trong bối cảnh đó, các cấp, các ngành cần
nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023,
trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát
triển KTXH năm 2023, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi,
thách thức, rủi ro trong nước và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện
các mục tiêu phát triển KTXH; trong đó đặc biệt lưu ý đến ảnh hưởng của xung đột
Nga - Ukraine, chính sách phòng chống dịch Covid-19 và thương mại của các đối
tác, khả năng kiểm soát dịch Covid-19 trong nước và triển khai Chương trình phục
hồi và phát triển KTXH,...
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát
triển KTXH năm 2023.
c) Chỉ tiêu chủ yếu năm 2023: Các sở,
ban, ngành và địa phương căn cứ kế hoạch phát triển KTXH 5 năm giai đoạn
2021-2025 đã đề ra; trên cơ sở phân tích tình hình thực tế và dự báo các yếu tố
liên quan để xây dựng chỉ tiêu, phương án tăng trưởng của tỉnh, ngành, lĩnh vực
và địa phương đảm bảo phù hợp và khả thi.
d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu
- Kế thừa và phát huy những kết quả đạt
được; không chủ quan, lơ là; quán triệt, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả và không hình thức, trước hết là trong hệ
thống hành chính nhà nước; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu,
gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Xây dựng cơ quan hành chính các cấp
đoàn kết, thống nhất, liêm chính, dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, hành động
thiết thực, hiệu lực, hiệu quả, bám sát thực tiễn, lấy người dân, doanh nghiệp
làm trung tâm phục vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực
thi trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch. Nêu cao tinh thần
trách nhiệm, tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm, quyết liệt, hiệu quả trong hành động; tiếp tục khơi dậy và thúc đẩy
khát vọng phát triển quê hương, đất nước.
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả hơn
nữa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại các Nghị quyết, Quyết định về
phát triển KTXH 5 năm 2021-2025. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình
phòng, chống dịch Covid-19, Chương trình phục hồi và phát triển KTXH. Thúc đẩy
tăng trưởng nhanh, bền vững; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi
mới, sáng tạo, chuyển đổi số, trọng tâm là phát triển chính quyền số, kinh tế số,
hướng đến xã hội số. Đẩy mạnh việc rà soát, bổ sung, hoàn thiện thể chế, cơ chế,
chính sách để huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực phát triển KTXH. Tích
cực hơn nữa trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất, kinh doanh bằng
các giải pháp phù hợp; chủ động xử lý hiệu quả những vấn đề tồn đọng kéo dài.
- Quán triệt chủ trương phát triển
kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, phát huy giá trị văn
hóa và con người xứ Nghệ trở thành nguồn lực, động lực quan trọng trong phát triển
KTXH. Quan tâm hơn nữa đến công tác an sinh xã hội và đời sống nhân dân, nhất
là đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, biên giới.
Tăng cường phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm
quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
B. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG
DỰ TOÁN NSNN NĂM 2023, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 03 NĂM 2023-2025
I. Dự toán NSNN
năm 2023
1. Dự toán thu NSNN
- Căn cứ khả năng thực hiện kế hoạch
phát triển KTXH và NSNN năm 2022, định hướng kế hoạch phát triển KTXH năm 2023,
dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2023 đối với từng ngành, lĩnh vực,
năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng đối tượng nộp thuế,
những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối
với từng lĩnh vực, sắc thuế theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể tác động, ảnh
hưởng đến dự toán thu NSNN năm 2023 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản
thu, sắc thuế.
- Tính toán các yếu tố tăng, giảm và
dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu, quản lý thu, gia
hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí và thực
hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.
Đẩy mạnh các biện pháp tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chống buôn lậu
và gian lận thương mại, tăng cường xử lý nợ đọng thuế, kiểm soát chặt chẽ hoàn
thuế.
- Phấn đấu dự toán thu nội địa năm
2023 không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước
tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế bình quân tăng khoảng 7-9% so với
đánh giá ước thực hiện năm 2022 (sau khi loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do
thay đổi chính sách). Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp
với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương. Dự toán thu từ
hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 4-6% so với đánh giá ước thực
hiện năm 2022.
- Toàn bộ số thu từ sắp xếp lại, xử
lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác,
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ
khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan) phải được
lập dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật. Thu
từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn
nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được
thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn
vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước, chênh lệch vốn
chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
2. Dự toán chi NSNN
- Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2023 đảm
bảo các quy định của pháp luật; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển, chi thường xuyên NSNN; đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo
Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị, gắn với việc triển
khai chủ trương sắp xếp lại tổ chức, bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối sự
nghiệp công lập theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 và số 19-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII).
- Căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa
phương (NSĐP) được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa
các cấp ngân sách, số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới, trên cơ sở mục tiêu của Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023; thực tế thực
hiện các nhiệm vụ thu - chi ngân sách của địa phương năm 2022 để xây dựng dự
toán chi NSĐP năm 2023, chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật NSNN.
Đối với việc xây dựng kế hoạch vay và trả nợ (cả gốc và lãi): thực hiện đúng
quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn. Trong lúc nguồn lực còn hạn chế,
cần thu hút các dự án lớn để nhằm góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng, chuyển
dịch cơ cấu; cần phải tập trung nguồn lực cho công tác giải phóng mặt bằng, thực
hiện các chính sách,... đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư; các ngành và địa phương
cần quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định
nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện năm 2023, lập dự toán chi NSNN theo đúng các
quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, trong đó chủ động
sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển
khai trong năm 2023 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn NSNN được phân bổ và các nguồn
huy động hợp pháp khác. Rà soát các chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách chồng chéo, trùng lắp, kéo dài
quá lâu, kém hiệu quả để dành nguồn cho các chính sách an sinh xã hội thực sự cấp
thiết. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi thực sự cần thiết
và cân đối được nguồn đảm bảo. Chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện
các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Tiếp
tục đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại, tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn
thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại thu,
chi NSNN, tăng cường quản lý nợ công. Cải thiện cân đối NSNN, từng bước tăng
tích lũy cho đầu tư phát triển và trả nợ vay. Thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù
đắp bội chi NSNN chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi
thường xuyên; Bội chi NSNN chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch
đầu tư công trung hạn đã được HĐND tỉnh quyết định theo đúng quy định của tại
khoản 5 Điều 7 Luật NSNN; Thực hiện nguyên tắc vay và trả nợ vay theo đúng quy
định khoản 2 Điều 5, khoản 2 Điều 7 Luật NSNN.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất:
lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật, bao gồm cả ghi chi các khoản nhà đầu tư ứng trước kinh
phí giải phóng mặt các dự án đất đô thị, các khu đất thuê sản xuất kinh doanh.
- Dự toán chi thường xuyên NSĐP năm
2023 được xây dựng trên cơ sở các tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên theo Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh và nhiệm
vụ phát triển KTXH năm 2023. Các ngành, đơn vị và địa phương xây dựng dự toán
chi thường xuyên chi tiết theo từng lĩnh vực chi, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ
chi chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách chi cho con người,
chi an sinh xã hội.
- Các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng,
đoàn thể xây dựng dự toán chi thường xuyên năm 2023 gắn với mục tiêu tinh giản
biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính theo Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 6 (khóa XII); thực hiện tiết kiệm tối thiểu 10% chi thường xuyên
(ngoài tiền lương, các khoản đóng góp theo lương, các khoản chi cho con người)
so với dự toán năm 2022, trên cơ sở hạn chế tối đa mua sắm xe ô tô công và
trang thiết bị đắt tiền, thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công theo quy
định, tiết giảm các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào,
khánh tiết, hội thảo, hội nghị...
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
đẩy mạnh việc triển khai cơ chế tự chủ theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ, giảm dần mức hỗ trợ từ NSNN và chuyển đổi các đơn vị
có điều kiện thành công ty cổ phần.
3. Về các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách
Các cơ quan, đơn vị có các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý có trách nhiệm báo cáo
tình hình thu - chi tài chính năm 2022 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính
năm 2023. Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách. Đề xuất cấp có thẩm quyền dừng hoạt động hoặc giải thể các quỹ
hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu và trùng lặp về nguồn thu, nhiệm
vụ chi với NSNN.
II. Kế hoạch tài
chính - NSNN 3 năm 2023-2025
Trên cơ sở dự toán NSNN năm 2023; định
hướng, kế hoạch phát triển KTXH giai đoạn 2021-2025, kế hoạch tài chính - ngân
sách 2021-2025; các nghị quyết Trung ương 6, 7 (Khóa XII) về tinh gọn bộ máy,
tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập và các nghị quyết về
cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ
quan kế hoạch và đầu tư cùng lập Kế hoạch Tài chính - NSNN 03 năm 2023-2025 và
chương trình quản lý nợ công 03 năm cấp tỉnh theo quy định của Luật NSNN năm
2015; Luật Quản lý nợ công sửa đổi và các văn bản hướng dẫn thuộc phạm vi quản
lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp theo
quy định.
Tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp
với mục tiêu phát triển KTXH, các địa phương xây dựng các chỉ tiêu dự báo trung
hạn 3 năm 2023-2025 về thu ngân sách; mức bội thu, bội chi của NSĐP; dự kiến tổng
mức chi của địa phương, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường xuyên phần
cân đối NSĐP giai đoạn 2023-2025 phù hợp với khả năng cân đối thu NSĐP; trong
đó: Chi thường xuyên bao gồm đầy đủ các chế độ, chính sách an sinh xã hội ban
hành tới thời điểm dự toán năm 2023 được cấp có thẩm quyền thông qua; nguồn thu
tiền sử dụng đất và hoạt động xổ số kiến thiết bố trí cho các nhiệm vụ chi đầu
tư và các nhiệm vụ chi khác theo quy định.
C. NHIỆM VỤ XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2023
I. Yêu cầu
1. Thực hiện đúng các quy định của Luật
Đầu tư công, Luật NSNN, các Nghị định của Chính phủ thi hành Luật Đầu tư công
và Luật NSNN, Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về
xây dựng kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN năm 2023, Công văn số
5035/BKHĐT-TH ngày 22/7/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch
đầu tư công năm 2023.
2. Trên cơ sở đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022; căn cứ mục tiêu, kế hoạch phát triển KTXH,
đầu tư công 5 năm giai đoạn 2021-2025 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển KTXH năm 2023; mục tiêu chương trình phục hồi
và phát triển KTXH, các sở, ban, ngành và các địa phương xác định rõ mục tiêu,
thứ tự ưu tiên và khả năng thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn; triệt để tiết kiệm,
chống lãng phí, tránh đầu tư phân tán, dàn trải.
3. Ưu tiên bố trí vốn cho dự án quan
trọng của tỉnh, chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm, các dự án
liên vùng, đường ven biển có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển KTXH, tạo đột
phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân và bảo đảm phát triển hài hòa giữa các địa
phương. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả
năng giải ngân trong năm 2023.
4. Phấn đấu giảm thời gian thực hiện
và bố trí vốn các dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C so với thời gian tối đa được
phép quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, sớm đưa công trình vào sử dụng,
phát huy hiệu quả đầu tư.
II. Nội dung xây
dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023
1. Xây dựng kế hoạch
đầu tư vốn ngân sách nhà nước
a) Nguyên tắc chung bố trí kế hoạch đầu
tư vốn NSNN
- Việc bố trí vốn NSNN năm 2023 phải
đảm bảo nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số
26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023
bao gồm: (i) kế hoạch của các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021-2025 đã được cấp có thẩm quyền giao và (ii) kế hoạch vốn của
nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KTXH.
- Việc xây dựng kế hoạch phù hợp với
các quy định của pháp luật và khả năng cân đối của NSNN trong năm; phù hợp với
phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021-2025,
kế hoạch và tiến độ triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi
và phát triển KTXH và các nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của Luật NSNN,
Luật Đầu tư công các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Việc xây dựng kế hoạch đầu tư công
vốn NSNN năm 2023 cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch Đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025 và các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế xã hội phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân của từng
dự án, bảo đảm có thể phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày 31/12/2022,
khắc phục triệt để tình trạng chậm phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các nhiệm
vụ, dự án.
* Đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025:
- Bố trí vốn theo đúng thứ tự ưu tiên
quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc
hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025. Cụ
thể:
(1) Bổ trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản (nếu có);
(2) Bố trí đủ vốn để thu hồi vốn ứng
trước còn lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025;
(3) Bố trí đủ vốn cho các dự án đã
hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2022;
(4) Bố trí đủ vốn cho dự án chuyển tiếp
phải hoàn thành trong năm 2023 theo thời gian bố trí vốn;
(5) Bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia
thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư, nghĩa vụ thanh toán của ngân
sách trung ương.
(6) Bố trí vốn cho các nhiệm vụ cấp
bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng
chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
(7) Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp
theo tiến độ được duyệt;
(8) Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm
vụ, dự án nêu trên mới bố trí vốn cho các dự án khởi công mới. Các dự án khởi
công mới phải đảm bảo hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục để đủ điều kiện giao vốn trước
ngày 31/12/2022.
- Mức vốn bố trí cho từng dự án không
vượt quá tổng mức đầu tư dự án trừ đi lũy kế dự kiến giải ngân vốn đến hết năm
2022 và không vượt quá kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 được giao cho dự
án trừ đi số vốn đã giải ngân năm 2021 và dự kiến giải ngân năm 2022 (bao gồm số
vốn được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài sang năm 2022). Mức vốn bố trí cho
từng dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm 2023.
* Nguyên tắc xây dựng kế hoạch vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
Việc bố trí kế hoạch phải theo đúng
quy định của Luật Đầu tư công, Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công và các Nghị định
hướng dẫn thi hành, trong đó làm rõ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi các nhà tài
trợ nước ngoài được phân bổ cho chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp và vốn đối
ứng của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài. Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp (cả cấp phát và cho
vay lại) phải làm rõ mức vốn cấp phát và cho vay lại.
Việc bố trí vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết
với nhà tài trợ; theo thứ tự ưu tiên như sau:
(1) Bố trí đủ vốn cho dự án kết thúc
Hiệp định trong năm 2023 không có khả năng gia hạn Hiệp định, dự án dự kiến
hoàn thành trong năm 2023;
(2) Bố trí vốn cho các dự án chuyển
tiếp theo tiến độ được duyệt
(3) Bố trí theo tiến độ được duyệt và
khả năng giải ngân cho dự án mới đã ký Hiệp định.
Việc bố trí kế hoạch đầu tư vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến
độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải
phóng mặt bằng theo quy định của Luật Đất đai, năng lực của chủ đầu tư chương
trình, dự án và tiến độ thực hiện dự án.
b) Dự kiến danh mục dự án và bố trí kế
hoạch đầu tư vốn nguồn NSNN năm 2023 cho từng dự án
- Đối với các dự án sử dụng vốn đầu
tư nguồn ngân sách trung ương: Căn cứ mục tiêu, định hướng, nguyên tắc và khả
năng cân đối vốn đầu tư, các sở, ngành, địa phương dự kiến danh mục dự án, nhiệm
vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và mức vốn cho từng dự án, nhiệm vụ theo
đúng các nguyên tắc quy định tại điểm a nêu trên.
- Đối với kế hoạch cấp bù lãi suất
tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách; vốn hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính
sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Căn cứ tình hình thực hiện
năm 2022, Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/07/2022 của Thủ tướng Chính phủ, kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 được cấp có thẩm quyền quyết định,
quy định của cấp có thẩm quyền về chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng đối với
người nghèo và đối tượng chính sách khác, ngành Tài chính tỉnh, Ngân hàng nhà
nước - chi nhánh tỉnh, Ngân hàng chính sách xã hội - chi nhánh tỉnh dự kiến những
thay đổi về đối tượng, chính sách, nhiệm vụ, tăng trưởng tín dụng, dư nợ cho
vay, huy động vốn, lãi suất huy động, cho vay,... để xây dựng kế hoạch đầu tư
công năm 2023.
- Đối với các dự án sử dụng vốn cân đối
ngân sách địa phương:
+ Căn cứ các quy định của Luật Đầu tư
công, Luật NSNN, các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Luật
NSNN, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, dự kiến khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư, các sở,
ngành, địa phương rà soát và dự kiến phương án bố trí vốn đầu tư trong cân đối
ngân sách địa phương năm 2023 phù hợp với các chỉ đạo về xây dựng kế hoạch đầu
tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương của cấp có thẩm quyền, bảo đảm bố
trí vốn tập trung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
+ Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết:
báo cáo dự kiến tổng số thu, chi từ nguồn xổ số kiến thiết đồng thời dự kiến
phương án phân bổ từ nguồn thu xổ số kiến thiết, trong đó ưu tiên đầu tư nguồn
vốn này cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, y tế công lập,
xây dựng nông thôn mới; sau khi đã bố trí vốn bảo đảm hoàn thành các dự án đầu
tư thuộc các lĩnh vực trên, được bố trí cho các dự án ứng phó với biến đổi khí
hậu và các dự án quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa
phương.
+ Đối với nguồn thu sử dụng đất: xây
dựng dự kiến thu, chi từ nguồn này trong năm 2023 sát khả năng thu thực tế của
địa phương.
+ Đối với nguồn bội chi ngân sách địa
phương cấp tỉnh: theo quy định của Luật NSNN năm 2015, bội chi ngân sách địa
phương chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được
HĐND tỉnh quyết định. Căn cứ tình hình thực tế để xây dựng nhu cầu nguồn vốn
này theo quy định của Luật NSNN cho phù hợp.
2. Đối với các nhiệm
vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
Căn cứ danh mục và mức vốn đã được Thủ
tướng Chính phủ thông báo cho từng nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội (Văn bản số 450/TTg-KTTH ngày 20/5/2022 và văn bản
số 681/TTg-KTTH ngày 01/08/2022), các sở, ngành và địa phương đề xuất bố trí đủ
toàn bộ vốn cho các nhiệm vụ, dự án trong năm 2023, bảo đảm giải ngân vốn của
Chương trình trong 2 năm 2022 và 2023 theo đúng quy định tại Nghị quyết số
43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ
chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
3. Lập kế hoạch thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã
hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính ban hành các văn bản hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị liên quan và các địa phương dự kiến lộ trình thực hiện các nhiệm vụ, dự
án và nguồn lực đối với từng chương trình trong năm 2023 phù hợp với Quyết định
số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025, chi tiết kinh
phí đầu tư, thường xuyên làm cơ sở để bố trí kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023.
Các Sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố, thị xã căn cứ hướng dẫn của các cơ quan chủ quản chương trình mục
tiêu quốc gia và hướng dẫn của các sở, ngành liên quan đề xuất nhu cầu vốn ngân
sách trung ương năm 2023 thực hiện từng chương trình theo cơ cấu nguồn (chi đầu
tư, chi thường xuyên) và chi tiết theo từng dự án thành phần thực hiện từng
chương trình mục tiêu quốc gia. Việc lập kế hoạch các chương trình mục tiêu quốc
gia thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19/4/2022 của Chính phủ; dự kiến nguồn lực thực hiện phải phù hợp với khả năng
cân đối vốn NSNN năm 2023.
4. Xây dựng kế hoạch
vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp dành để đầu
tư theo quy định của pháp luật
Các sở, ban, ngành hướng dẫn các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, căn cứ vào khả năng từng
nguồn thu cụ thể, xây dựng kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp
luật theo các nội dung dưới đây:
a) Dự kiến kế hoạch từng nguồn thu cụ
thể của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy
định của pháp luật, căn cứ pháp lý để lại các khoản thu này.
b) Trên cơ sở dự kiến kế hoạch các
khoản thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để
đầu tư theo quy định của pháp luật, các sở, ngành và địa phương dự kiến số vốn
để lại cho đầu tư và dự kiến phương án phân bổ chi tiết theo đúng quy định của
Luật Đầu tư công và các mục tiêu, nhiệm vụ quy định tại các Nghị quyết của Quốc
hội, quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (nếu có) đối với từng nguồn
thu cụ thể.
c) Dự kiến phương án phân bổ cụ thể đối
với từng nguồn vốn theo các nguyên tắc quy định tại Mục 1 trên đây và phù hợp với
khả năng thu năm 2023.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố, thị xã xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tính toán, xây dựng các phương án tăng
trưởng năm 2023 đảm bảo hợp lý, khả thi; tổng hợp, xây dựng dự thảo Báo cáo
đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH và đầu tư công năm 2022,
dự kiến Kế hoạch phát triển KTXH và đầu tư công năm 2023 của tỉnh, trình UBND tỉnh
tại phiên họp thường kỳ tháng 11 năm 2022, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối
năm 2022.
2. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn xây dựng dự toán thu
NSNN trên địa bàn, chi ngân sách địa phương năm 2023 và Kế hoạch tài chính -
NSNN 03 năm 2023-2025 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách
năm 2023, phân bổ ngân sách cấp tỉnh, nhiệm vụ thu, nhiệm vụ chi ngân sách và mức
bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện, xã; Phối hợp các cơ quan,
đơn vị quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách báo cáo tình hình thực
hiện thu - chi tài chính năm 2022 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm
2023 trình các cấp có thẩm quyền theo đúng trình tự và thời gian quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư trình UBND tỉnh dự kiến các nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương
năm 2023.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm 2023 vốn cân đối ngân sách địa phương và các
nguồn vốn đầu tư công khác do địa phương quản lý.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, báo cáo UBND tỉnh, gửi Bộ Nội vụ thẩm định
biên chế năm 2023 của đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi thường
xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên của địa
phương, trình HĐND tỉnh phê duyệt; làm căn cứ xây dựng dự toán năm 2023.
4. Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan đánh
giá những các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, kinh doanh, thực hiện
thu ngân sách trong năm 2022, từ đó xây dựng dự toán thu NSNN năm 2023. Chỉ đạo
các đối tượng nộp ngân sách xây dựng dự toán thu của đơn vị, bao gồm cả kinh
phí nhà đầu tư ứng trước để giải phóng mặt bằng các dự án đất đô thị, các khu đất
thuê sản xuất kinh doanh.
5. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã:
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê, Cục Thuế và các sở, ngành liên quan tổ
chức chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN của
đơn vị mình theo đúng các nội dung đã nêu trong Chỉ thị này và văn bản hướng dẫn
của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; đồng thời tập trung chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc và liên quan trên địa bàn hoàn thành việc xây dựng kế hoạch phát triển
KTXH, dự toán NSNN năm 2023 đảm bảo tiến độ và chất lượng. Chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của ngành
và cấp mình.
b) Rà soát các cơ chế, chính sách, chế
độ do Trung ương và địa phương ban hành, tính toán nguồn kinh phí đảm bảo. Trên
cơ sở đó đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, chế độ không hiệu quả
hoặc đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới gắn với khả năng
nguồn kinh phí để trình cấp có thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán
ngân sách gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan
làm căn cứ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2023.
c) Báo cáo tình hình thực hiện thu -
chi tài chính năm 2022 và dự kiến kế hoạch thu-chi tài chính năm 2023 của các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
d) Báo cáo các nguồn thu được để lại
đầu tư và kế hoạch sử dụng nguồn vốn vay lại của Chính phủ.
đ) Báo cáo nhu cầu giải ngân nguồn vốn
dự án ODA và dự án từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài về cho vay lại năm 2022 và
dự kiến năm 2023 gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đăng ký nguồn vốn năm 2023 theo quy định.
e) Gửi Báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch phát triển KTXH, kế hoạch đầu tư công, dự toán NSNN năm 2022 và
xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH, kế hoạch đầu tư công, dự toán NSNN năm 2022
của ngành, địa phương về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày
15/9/2022 để tổng hợp.
Yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh và các đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung tại Chỉ thị này, đảm
bảo đạt yêu cầu chất lượng và tiến độ./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
(để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh;
- Các doanh nghiệp liên quan;
- Trung tâm tin học công báo;
- Các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (Hùng).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Trung
|