ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/CT-UBND
|
Nghệ An, ngày 12 tháng 07 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Năm 2018 là năm có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc tạo đà thực hiện các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016
- 2020, các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015 - 2020 và Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính
trị. Thực hiện Chỉ thị số
29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán
ngân sách nhà nước năm 2018, UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp triển khai
các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:
A. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOÀN THÀNH CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI NĂM 2017
Các cấp, các ngành bám sát tình hình, chủ động, quyết liệt hành động, thực hiện
đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực
nhằm phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2017 theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị
số 24/CT-TTg ngày 02/6/2017, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và UBND tỉnh tại Công
văn số 2356/UBND-TH ngày 10/4/2017 về đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2017.
Các ngành, các cấp nêu cao tính chủ động trên cơ sở nhiệm vụ, chương trình công
tác theo chức năng; rà soát lại nhiệm vụ còn lại của năm 2017 để chỉ đạo và tổ
chức thực hiện có hiệu quả nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ đã đặt ra.
Đánh giá và ước tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của ngành, địa phương, bao gồm: tình hình triển khai kế
hoạch; các kết quả đạt được; tồn tại và khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm, cập nhật tình hình
đến thời điểm báo cáo; phân tích nguyên nhân các tồn tại, hạn chế; ước cả năm 2017;
phân tích, đánh giá những kết quả về việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, cơ cấu lại nền kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp; các lĩnh vực khoa học,
giáo dục, đào tạo an sinh xã hội
và phúc lợi xã hội, tài nguyên và môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng,
an ninh... và đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm phục hồi sản xuất thúc đẩy tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân.
B. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2018
I. MỤC TIÊU
Tiếp tục thực hiện Chương trình hành
động Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, mở rộng
đối ngoại, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển,
ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai. Thực hiện cơ cấu lại nền
kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế. Đảm bảo các mục tiêu an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện
đời sống nhân dân. Tăng cường quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự, an toàn
xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành
chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
II. NHIỆM VỤ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.
Về phát triển kinh tế
a) Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng
sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2018 khoảng 8,0-9,0%. Tiếp tục rà soát sửa
đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, khuyến khích đầu tư của các thành phần kinh tế
trong nước và ngoài nước. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, chương trình trọng điểm theo Nghị
quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị, các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020.
Tập trung triển khai có hiệu quả Nghị
quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 ban hành chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Hội nghị lần thứ
tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn
nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh
của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Quốc
hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 2020; Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 5 BCH Trung Đảng khóa XII.
b) Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
giai đoạn 2016-2020 theo tinh thần Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 06/12/2016 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy. Rà soát, tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch sản phẩm chủ yếu;
liên kết chuỗi giá trị sản phẩm
trong đó đảm bảo để các doanh nghiệp giữ vai trò trung tâm. Chỉ đạo
các địa phương nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai gắn với cơ cấu lại trong nông
nghiệp nhằm tăng giá trị trên đơn vị diện tích. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Xây dựng, nhân rộng các
mô hình sản xuất hiệu quả; mở rộng hợp tác, liên kết sản xuất chặt chẽ giữa
kinh tế hộ gia đình, hợp tác xã với doanh nghiệp, với thị trường để đưa nông
nghiệp lên quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, bảo đảm an toàn thực phẩm. Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả các chính sách để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất, xây dựng
cánh đồng lớn, các vùng sản xuất chuyên canh tập trung, nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất tập trung, bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm gắn với tiêu thụ. Phát triển kinh tế rừng, các vùng rừng
nguyên liệu tập trung, rừng phòng hộ. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể
gắn với thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể.
Thực hiện có hiệu quả Nghị định số
67/2014/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản để đóng mới tàu thuyền phát triển đánh bắt
xa bờ, chính sách bảo hiểm nhằm tạo
điều kiện cho ngư dân yên tâm ra khơi đánh bắt góp phần bảo vệ biển đảo của Tổ
quốc. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về Chiến lược biển. Tập
trung chính sách đầu tư phát triển kinh tế biển gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Tăng cường các giải pháp thực hiện
Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề
án phát triển kinh tế - xã hội miền
tây Nghệ An đến năm 2020.
e) Tiếp tục phát triển sản xuất công
nghiệp theo chiều sâu để từng bước tạo ra những sản phẩm có thương hiệu quốc
gia và có sức cạnh tranh trong chuỗi giá trị toàn cầu. Phát triển các ngành
công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng và tỷ trọng giá trị nội địa cao, sử dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Tập
trung chỉ đạo quyết liệt xử lý các khó khăn để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, nhất là những dự
án trọng điểm (như VSIP Nghệ An, Vingroup, Hemaraj, xi măng, chế biến nông lâm
thủy sản,...) nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu. Phát huy
hết công suất các nhà máy chế biến
đang hoạt động như bia, sữa, thủy điện, dệt may, MDF, xi măng, tôn hoa sen...
d) Phát triển các ngành dịch vụ có lợi
thế, có giá trị gia tăng cao như: du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài
chính, ngân hàng,... Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm
soát chặt chẽ nhập khẩu đối với những
mặt hàng không khuyến khích. Mở rộng thị trường, khai thác tốt những thị trường
hiện có và những thị trường tiềm năng để xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng và giá trị kim ngạch cao; đẩy
mạnh sản xuất các mặt hàng có tiềm năng tăng trưởng xuất khẩu lớn. Đẩy mạnh hơn
nữa cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, nhất là tiêu dùng
sản phẩm sản xuất trên địa bàn tỉnh. Thắt chặt công tác quản lý thị trường, xử lý kịp thời các trường hợp gian lận thương mại, buôn lậu, hàng
giả, hàng nhái, kém chất lượng nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà sản xuất và người tiêu dùng.
e) Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày
06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017,
định hướng đến năm 2020. Các ngành, các cấp rà lại nhiệm vụ, giải pháp của đơn
vị mình, ngành mình nhằm thực hiện để nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI). Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 3171/QĐ-UBND ngày
01/7/2016 của UBND tỉnh ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020 và tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ
tướng Chính phủ tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ theo tinh
thần đồng hành cùng doanh nghiệp. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số
10-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân
trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp theo tinh
thần Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
g) Tập trung làm tốt công tác giải
phóng mặt bằng phục vụ các dự án, công trình trọng điểm. Thực hiện cơ cấu lại đầu
tư công, gắn với các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý vốn ngân
sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ theo Luật Đầu tư công và các văn bản luật
khác. Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách,
công tác quản lý, chỉ đạo, tăng cường thu hút các nguồn vốn ODA, NGO, FDI, vốn ngoại tỉnh. Đa dạng hóa
các hình thức huy động vốn, hình thức đầu tư; đẩy mạnh hợp tác theo hình thức
công tư (PPP) và các hình thức đầu tư không sử dụng vốn nhà nước để huy động
tối đa nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển
kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu quả
hoạt động đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
2. Về phát triển
văn hóa xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ và đảm bảo an sinh xã hội
a) Thực hiện hiệu quả chiến lược phát
triển giáo dục và chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo. Tiếp tục thực hiện một số nhiệm
vụ trọng tâm nhằm đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo như hoàn thiện quy
hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục đào tạo; nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; triển khai công tác phân luồng và
định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông; nâng cao chất lượng dạy ngoại ngữ,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.
Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng
khoa học, công nghệ. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý, tăng cường nền nếp, kỷ cương, xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, quan tâm
hơn nữa đến vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Tiếp tục triển khai Nghị quyết
Trung ương 6 (khóa XI) và Chiến lược phát triển khoa học công nghệ. Phát triển
khoa học công nghệ phải gắn với phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xã hội hóa đầu tư cho khoa học công nghệ. Đẩy mạnh triển khai
thực hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập trên địa bàn tỉnh
theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 và Nghị định số
54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ. Đổi mới phương thức giao, khoán và
đấu thầu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Qua đó nâng cao hiệu quả đầu
tư cho khoa học và công nghệ, từng bước xã hội hóa đầu tư cho KH&CN góp phần
đưa nhanh tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào phục vụ phát triển kinh tế xã hội
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
c) Xây dựng nền văn hóa theo hướng
phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa xứ Nghệ. Xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát
huy các giá trị di sản văn hóa dân tộc. Phát triển phong trào thể dục, thể
thao. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể
dục thể thao. Tăng cường quản lý các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao,
internet. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động báo chí, xuất bản; tăng cường
đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
d) Thực hiện có hiệu quả các chính
sách an sinh xã hội. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững; ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai. Thực hiện tốt
chính sách dân tộc, tôn giáo. Chú trọng công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em; công tác người cao tuổi, người khuyết tật. Thực hiện hiệu quả chính
sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ.
đ) Đẩy mạnh phát triển thị trường lao
động, chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cần tăng cường liên kết với các doanh nghiệp, nhất
là các tập đoàn, tổng công ty trong và ngoài nước để ký
kết thỏa thuận đào tạo, sử dụng công nghệ thiết bị vào giảng
dạy, thực hành nhằm giải quyết tốt khâu việc làm cho lao động sau đào tạo. Ổn định và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động
ở các thị trường truyền thống; đồng thời mở rộng thêm nhiều thị trường mới tiềm
tăng có thu nhập cao, ổn định, huy động tối đa nguồn lực của cộng đồng người Việt
Nam làm ăn ở nước ngoài đầu tư vào Nghệ An.
e) Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch
vụ khám, chữa bệnh. Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh
lớn xảy ra. Triển khai quyết liệt và có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, quản lý môi trường y tế.
Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; đồng thời nâng cao hiệu quả của hệ
thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tiếp tục triển khai thực hiện, kiểm tra,
giám sát và hỗ trợ các đơn vị theo cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, về tổ
chức bộ máy, nhân lực và về tài chính đối với các đơn vị khám chữa
bệnh đã được phê duyệt phương án tự chủ. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn
lực đối với các lĩnh vực y tế. Tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình.
3. Về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
a) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
25/CT-TTg ngày 29/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ giải pháp cấp
bách về bảo vệ môi trường. Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên,
khoáng sản. Kiểm soát chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước trong
các hồ chứa. Chấn chỉnh việc quản lý, khai thác cát, sỏi lòng sông. Kiên quyết
xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường các biện pháp xử lý chất thải
rắn, chất thải công nghiệp, chất thải độc hại và chất thải y tế. Đẩy mạnh các giải pháp hữu hiệu giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường,
cảnh quan ở khu vực nông thôn, đô thị.
b) Phối hợp với các bộ, ngành Trung
ương thực hiện tốt Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, Chiến lược phát triển bền vững, Kế hoạch hành động
quốc gia về tăng trưởng xanh. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
4. Về cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng
nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp. Tăng cường biện pháp thực hiện có hiệu
quả Chương trình cải cách hành chính tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2020 của tỉnh.
Tăng cường công tác thanh tra công vụ, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; xử lý
nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động
công vụ. Thực hiện có hiệu quả cơ chế giao dịch một cửa và một cửa liên thông. Triển
khai các hình thức lấy ý kiến về mức độ hài lòng đối với việc cung cấp dịch vụ
hành chính công và dịch vụ sự nghiệp công. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý nhà nước.
b) Tiếp tục cải cách chế độ công vụ,
công chức. Rà soát, chỉ đạo kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế các cơ
quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, biên chế hợp lý, bao quát hết chức năng nhiệm
vụ và tránh chồng chéo, trái thẩm quyền, phù hợp với phân công, phân cấp và quy
định của pháp luật, đảm bảo cơ sở pháp lý và phù hợp với thực tiễn của tỉnh. Tập
trung thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức viên chức theo Nghị quyết số 39/NQ-TW của Bộ Chính trị; Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết
số 02-NQ/TU của Tỉnh ủy về luân
chuyển, điều động cán bộ. Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
đảm bảo tính phù hợp, khả thi và
phát huy hiệu quả.
c) Triển khai có hiệu quả Luật,
Chương trình hành động và Kết luận của Trung ương về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, đặc biệt
trong các lĩnh vực quản lý đất
đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản Nhà nước.
d) Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu
nại, tố cáo. Thực hiện Luật Tiếp công dân. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương trong công
tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại,
tố cáo; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng; tập
trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
5. Về quốc phòng, an ninh
Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân vững chắc gắn chặt với thế trận an ninh nhân dân. Kịp thời phát hiện,
đấu tranh vô hiệu hoá hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và đối tượng
phản động, chống đối. Huy động các
cấp, các ngành và hệ thống chính trị vào phòng, chống tội phạm. Thực hiện tốt chỉ thị 09/CT/TW của Ban Bí thư về đẩy mạnh
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Kết hợp phát triển kinh tế và bảo đảm
quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, công tác tôn giáo. Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm,
phòng chống ma túy.
6. Về công tác thông tin, tuyên truyền
Tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền
biên giới, biển, đảo; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Thông tin đầy
đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm. Tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở.
III. NHIỆM VỤ XÂY
DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Đối với dự toán thu ngân sách
nhà nước năm 2018
Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 -
2020, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2017, dự
báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2018 đối với từng ngành, từng lĩnh vực,
năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng đối tượng nộp thuế
trên địa bàn, những nguồn thu mới phát
sinh trên địa bàn địa phương để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh
vực, sắc thuế theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng
đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng
khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực hiện
các chính sách gia hạn, miễn giảm thuế,... các chính sách thu mới của các cấp có thẩm quyền. Phải dự toán toàn
bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn theo
quy định tại Điều 7 Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định của pháp
luật có liên quan.
Đẩy mạnh các biện pháp tăng cường quản
lý thu, chống thất thu, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Dự toán thu nội
địa (không kể thu từ tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) tăng bình quân tối
thiểu 12-14% so với đánh giá ước thực hiện năm 2017 (loại trừ các yếu tố tăng,
giảm thu do thay đổi chính sách).
Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu
5-7% so với đánh giá ước thực hiện
năm 2017
2. Dự toán chi ngân sách địa
phương năm 2018
Căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa
phương được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp
ngân sách, số bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, trên cơ sở mục tiêu của Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm
2018 của địa phương; thực tế thực hiện các nhiệm vụ thu chi ngân sách của địa
phương năm 2016, ước thực hiện năm 2017 để xây dựng dự toán chi ngân sách địa
phương, chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
năm 2015. Đối với việc xây dựng kế hoạch vay và trả nợ (cả gốc và lãi): thực hiện đúng quy định của Luật ngân
sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn;
Trong lúc nguồn lực còn hạn chế, cần
thu hút dự án lớn để nhằm góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ
cấu; cần phải tập trung nguồn lực
cho công tác giải phóng mặt bằng, thực hiện các chính sách,... đáp ứng yêu cầu
của nhà đầu tư, các ngành và địa
phương cần quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu
xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng cần thực hiện năm 2018, lập dự toán chi ngân sách nhà nước theo đúng các quy định
pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, trong đó chủ
động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng
triển khai trong năm 2018 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề
án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước được
phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Rà soát các chính sách để bãi bỏ
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách chồng chéo,
trùng lắp, kéo dài quá lâu, kém hiệu quả để dành nguồn cho các chính sách an sinh xã hội thực sự cấp thiết. Chỉ
trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn. Chủ động
dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ
mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2018, các ngành và địa
phương cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển
- Dự toán chi đầu tư phát triển năm
2018 phải bao quát hết các nguồn vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư
công và Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
- Chi đầu tư phát triển nguồn vốn đầu tư công (bao gồm cả nguồn bán bớt phần vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm
vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2018, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của tỉnh, của
ngành và địa phương; phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 đã được các cấp có thẩm quyền giao. Gắn việc xây dựng kế hoạch đầu
tư công năm 2018 với việc thực hiện cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2016-2020
và đột phá xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ.
- Việc bố trí
vốn kế hoạch đầu tư công phải thực hiện đúng quy định hiện hành1. Đối với các dự án bố trí vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 thấp hơn so với tổng mức đầu tư tại quyết định phê duyệt dự án,
các sở, ngành, địa phương cần rà
soát, phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh tổng mức đầu tư, xác định điểm dừng
kỹ thuật hợp lý phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 đã được giao và khả năng huy động các nguồn
vốn hợp pháp khác (nguồn vượt thu,
kết dư hàng năm, nguồn ngân sách huyện, xã, huy động xã hội hóa...) để đảm bảo
hoàn thành các công trình, hạng mục công trình được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 đưa vào sử dụng,
phát huy hiệu quả trong kỳ kế hoạch. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho 02 chương trình mục tiêu quốc gia và các chương
trình mục tiêu đã được phê duyệt. Chương trình, dự án bố trí kế hoạch vốn ngân
sách nhà nước năm 2018 phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn,
trừ dự án khẩn cấp theo quy định của Luật Đầu tư công. Ưu tiên bố trí nguồn thu
sử dụng đất, nguồn tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và vay mới trong năm... để
bù đắp một phần số vốn giảm nguồn
cân đối ngân sách địa phương theo tiêu chí tính điểm (do trả nợ vay) để phấn đấu
hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được HĐND tỉnh giao.
- Thực hiện
có hiệu quả các giải pháp quy định tại Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 16/12/2016
của HĐND tỉnh trong đó tập trung cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý nợ công. Cải thiện cân đối ngân
sách nhà nước, từng bước tăng tích lũy cho đầu tư phát triển và trả nợ vay. Phấn đấu vượt thu (nếu có) để trả nợ bội chi ngân sách, không bố trí nội dung
chi mới ngoài dự toán đã được HĐND tỉnh phê duyệt. Thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước
chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên; Bội chi ngân sách nhà nước chỉ
được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được HĐND tỉnh quyết định theo đúng quy định của tại
khoản 5 Điều 7 Luật ngân sách nhà nước; Thực hiện nguyên tắc vay và trả nợ vay
theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 63 Luật đầu tư công; khoản 2 Điều 5, khoản
2 Điều 7 Luật ngân sách nhà nước. Định hướng cơ cấu lại các khoản vay, ưu tiên
vay dài hạn để giảm áp lực trả nợ ngắn hạn và chi phí vay vốn nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn vay đầu tư.
Chỉ được phép vay (bội chi ngân sách)
khi đáp ứng đủ các quy định và điều
kiện của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Thực hiện
đánh giá đầy đủ tác động của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho
đầu tư phát triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương
trước khi đề xuất, quyết định các khoản vay mới. Đối với các dự án ODA và vay
ưu đãi, các sở, ngành chủ động tham mưu UBND tỉnh phối hợp với các bộ, ngành khẩn
trương hoàn thiện các thủ tục và ký kết Hiệp định để có đủ cơ sở bố trí kế hoạch giải ngân vốn vay trong dự toán
năm 2018 và dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi ngân sách địa phương cho phù hợp.
Chủ động bố trí nguồn để trả nợ đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc
biệt là các khoản vay nước ngoài Chính phủ vay về cho vay lại. Trường hợp tỉnh
có mức dư nợ huy động vượt mức giới
hạn dư nợ vay, phải dành nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp,
bảo đảm mức dư nợ vay không vượt quá mức dư nợ vay của địa phương theo quy định.
- Đối với nguồn
thu tiền sử dụng đất: Dự toán thu được xây dựng trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất;
kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên bố trí vốn để bù đắp số
vốn giảm nguồn cân đối ngân sách địa phương theo tiêu chí tính điểm (do trả nợ vay) để phấn đấu hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được HĐND tỉnh giao.
- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Các sở, ngành dự toán nguồn
thu này trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ cho chi
đầu tư phát triển, trong đó ưu
tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, chương trình mục tiêu quốc
gia nông thôn mới, công trình ứng
phó với biến đổi khí hậu và các công trình phúc lợi xã hội khác đảm bảo quy định
của cấp có thẩm quyền theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số
29/CT-TTg ngày 05/07/2017.
- Đối với nguồn vốn đầu tư từ thu sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước: Từ ngày 01/01/2017, toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nước (sau khi trừ chi phí) phát sinh đều phải được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015. Các sở, ngành
và địa phương lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 từ nguồn thu này
gửi cơ quan kế hoạch và đầu tư, cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp dự toán
ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Chi thường xuyên
Dự toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương năm 2018 được xây dựng căn
cứ vào các tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương giai đoạn 2017- 2020; lập dự toán chi thường xuyên đảm bảo đúng chính
sách, chế độ, triệt để tiết kiệm gắn với việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ
máy hành chính giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị,
giảm tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết,
lễ ký kết, khởi công, phong tặng
danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước, mua sắm phương tiện,
trang thiết bị đắt tiền và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán
chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2017.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
đẩy mạnh việc triển khai cơ chế tự
chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ, giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
c) Về các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Các cơ quan, đơn vị có các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý có trách nhiệm báo cáo
tình hình thu chi tài chính năm
2017 và dự kiến kế hoạch thu chi tài chính năm 2018.
3. Cùng với
việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, các ngành, địa phương, các
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
chủ động đánh giá kết quả đạt được,
tồn tại hạn chế trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2017; phân tích
nguyên nhân và đề ra các giải pháp khắc phục. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực
hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân
sách năm 2016, thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2015 theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đánh giá tình hình quyết toán vốn
dự án đầu tư hoàn thành. Tiến hành
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử
lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố
trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội,
Chính phủ, Hội đồng nhân dân đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và
kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
4. Xây dựng kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020
Thực hiện Nghị định số 45/2017/NĐ-CP
ngày 21/4/2017 của Chính phủ về quy định chi tiết việc lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các sở, ngành và địa phương thực hiện lập kế
hoạch tài chính ngân sách nhà nước
03 năm 2018 - 2020 thuộc phạm vi
quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Nghị định số
45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đối với việc lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020, các sở, ngành và địa phương sử dụng dự toán ngân sách nhà nước
năm 2018 trình cấp có thẩm quyền để xác định trần chi ngân sách, chi tiêu cơ sở,
chi tiêu mới cho năm 2018 và 02 năm tiếp theo.
IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ CÔNG 2018
Việc xây dựng kế hoạch đầu tư công
năm 2018 phải phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi năm 2015, Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm, Nghị định số
136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư công và các Nghị định
khác hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày
28/8/2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày
14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 63/2015/QĐ-UBND ngày
30/10/2016 của UBND tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư vốn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và khung hướng dẫn xây dựng
kế hoạch của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính; đồng thời đã hoàn thành giải ngân kế hoạch vốn năm 2017 (đối
với công trình tiếp tục).
Xác định rõ mục tiêu, thứ tự ưu tiên trong kế hoạch đầu tư công năm 2018
phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 đã được các cấp có thẩm quyền thông qua2 và khả năng cân đối các nguồn vốn đầu tư năm 2018;
phù hợp với khả năng thực hiện và tiến độ giải ngân của từng dự án trong năm 2018. Đối với các dự án khởi công mới,
chỉ bố trí vốn kế hoạch năm 2018 cho các dự án thật sự cần thiết đáp ứng đủ các
điều kiện: (i) Đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016-2020; (ii) Đến ngày 31/10/2017 có quyết định đầu tư dự án theo
đúng quy định của Luật Đầu tư công; (iii) Không bố trí vốn kế hoạch đầu tư công
cho các dự án không thực hiện trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu
tư, quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Quá trình xây dựng kế hoạch từng nguồn vốn đầu tư công, cần lưu ý một
số nội dung sau:
1. Đối với kế hoạch đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước:
- Kế hoạch đầu
tư nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh phải bao gồm kế hoạch đầu tư từ nguồn bội
chi ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 điều 7 Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi năm
2015. Nguồn vốn này chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư
công trung hạn được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước năm 2015.
- Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
mục tiêu: các sở, ngành và các địa
phương căn cứ nhiệm vụ được giao tại quyết định phê duyệt từng chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, hướng dẫn bổ sung cơ quan quản lý chương
trình, thực hiện lập dự toán chi thực hiện các chương trình gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan chủ chương trình theo quy định. Việc lập kế hoạch
vốn các chương trình mục tiêu quốc gia phải phù hợp với chủ trương đầu tư tại
Nghị quyết số 100/2015/NQ-QH13 của Quốc hội và Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg
ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, điều
hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; các Quyết định Thủ tướng
Chính phủ: số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016
về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ từng chương trình mục tiêu, chương
trình mục tiêu quốc gia và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành liên quan.
- Không bố trí vốn kế hoạch nguồn
ngân sách nhà nước năm 2018 cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước, không được cấp
có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016 - 2020.
2. Đối với kế hoạch vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
Trong điều kiện nguồn vốn ODA giảm, với
mức độ ưu đãi thấp hơn trước, cần
phải rà soát chặt chẽ, thận trọng kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, Các chương trình, dự án được
bố trí vốn kế hoạch năm 2018 phải phù hợp với định hướng thu hút, quản lý và sử
dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn
2016 - 2020, kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 được cấp có thẩm quyền thông qua. Kiên quyết loại
bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí kế hoạch vốn đầu tư
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cân đối trong
NSNN cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng thực hiện của dự án năm 2018 và
trong phạm vi hạn mức quy định tại Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016 - 2020 được cấp có thẩm quyền
thông qua và khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng phải được cơ quan chuyên môn thẩm định, tiến độ giải phóng mặt bằng
theo quy định của Luật Đất đai, năng lực của chủ đầu tư chương trình, dự án. Ưu
tiên bố trí đủ kế hoạch vốn cho các dự án kết thúc hiệp định trong năm kế hoạch.
Có tính toán dự báo về các hạn mức
sau năm 2020 làm cơ sở cho việc chuẩn bị, đàm phán, hoàn thành thủ tục cho các
dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi mới.
3. Đối với kế hoạch vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước năm 2018
Các ngành, địa phương và các đơn vị
liên quan dự kiến kế hoạch từng nguồn thu cụ thể để lại cho đầu tư nhưng chưa
đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, trong đó dự kiến đầy đủ các khoản thu theo
quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015
của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Trên cơ sở dự kiến kế hoạch các khoản
thu chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước năm 2018, các sở, ngành
và địa phương dự kiến số vốn để lại cho đầu tư và dự kiến phương án phân bổ chi
tiết theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các mục tiêu, nhiệm vụ quy định
tại các Nghị quyết của Quốc hội, quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có) đối với từng nguồn thu cụ thể.
4. Đối với kế hoạch vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước năm 2018
Các sở, ngành và địa phương dự kiến kế
hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước từ các khoản vốn do Ngân hàng
Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay để đầu tư các dự án
thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng chính sách xã hội theo đúng
quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm
2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm và Nghị định số
32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà
nước; Dự kiến kế hoạch năm 2018 để hoàn trả các khoản vốn vay đến hạn hoàn trả vốn. Không sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ để hoàn trả vốn trái
phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác của ngân sách địa phương.
5. Đối với kế hoạch vốn trái phiếu
chính quyền địa phương, vốn vay khác của ngân sách địa phương
Ngành Tài chính chủ trì phối hợp với
ngành Kế hoạch và Đầu tư rà soát báo cáo dư nợ các khoản vốn vay của ngân sách địa phương đến thời điểm báo cáo và dự kiến đến hết ngày 31/12/2017.
Căn cứ triển vọng phát triển và khả năng huy động của tỉnh, khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương để hoàn trả các khoản vốn vay, từ đó mới tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh về dự kiến các nguồn vốn vay năm 2018 nhưng không vượt quá số vốn
được Quốc hội cho phép bội chi của từng địa phương theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước năm 2015. Trong đó lưu
ý phải bảo đảm khả năng cân đối ngân sách địa phương để hoàn trả vốn trái phiếu
chính quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương theo đúng thời gian quy định; Không sử
dụng vốn ngân sách trung ương (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ) để hoàn trả
vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác của ngân sách địa
phương; Không sử dụng vốn đầu tư vốn ngân sách nhà nước để trả lãi và phí vốn
trái phiếu chính quyền địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương, trừ các khoản lãi và
phí được tính trong tổng mức đầu tư của từng dự án đã được phê duyệt; Danh mục
dự án sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương phải thuộc danh mục dự án trong kế
hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách địa phương trình cấp
có thẩm quyền.
6. Đối với kế hoạch vốn đầu tư năm
2018 của các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)
Trong điều kiện nguồn vốn ngân sách
khó khăn, đầu tư theo hình thức đối
tác công tư (PPP) là giải pháp hiệu quả góp phần huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển. Lập kế hoạch
đầu tư công năm 2018 cho các dự án PPP phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức
đối tác công tư, các Nghị định hướng
dẫn Luật Đầu tư công, Thông báo 642-TB/TU ngày 28/4/2017 của Tỉnh ủy về kế hoạch
thực hiện Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về đầu tư
theo hình thức đối tác công tư PPP
và Quyết định 2123/QĐ-UBND của Ủy
ban nhân dân tỉnh ngày 22/5/2017 phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên
địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2017-2020.
C. PHÂN CÔNG
THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I.
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
a) Tổ chức hướng dẫn các sở, ngành, địa
phương và doanh nghiệp tính toán các chỉ tiêu kế hoạch hợp lý, khả thi để tổng hợp toàn diện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2018.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành,
các cấp xây dựng, tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 theo tinh thần Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của
Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị
này.
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp phương án phân bổ kế
hoạch đầu tư công năm 2018 trình các cấp có thẩm quyền theo đúng trình tự quy định.
d) Phối hợp với Sở Tài chính dự kiến các nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, khoản vốn vay của chính quyền cấp tỉnh để tổng hợp
kế hoạch đầu tư các nguồn vốn này theo quy định của Luật Đầu tư công.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
a) Hướng dẫn các ngành, địa phương và
doanh nghiệp xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước, phương án phân bổ dự toán
chi ngân sách địa phương năm 2018 theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
năm 2015
b) Tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Tài
chính, HĐND tỉnh quyết định dự toán thu, chi ngân sách năm 2018, phân bổ ngân
sách cấp tỉnh, nhiệm vụ thu, nhiệm vụ chi ngân sách và mức bổ sung từ ngân sách
tỉnh cho ngân sách cấp huyện, xã theo định mức dự toán chi thường xuyên do HĐND tỉnh quyết nghị; Phối hợp
các cơ quan, đơn vị quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách báo cáo tình hình thực hiện thu - chi tài chính năm 2017 và dự kiến
kế hoạch thu - chi tài chính năm 2018.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trình UBND tỉnh dự kiến các nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước (trong đó tính toán, dự kiến đầy đủ các khoản thu theo quy định tại khoản 7 điều
3 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP của Chính phủ), khoản vốn vay của chính quyền cấp
tỉnh (trong đó nêu rõ các nguồn vốn vay trong nước và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài theo quy định tại khoản 8 điều 3 Nghị định số
77/2015/NĐ-CP của Chính phủ) trong kế hoạch năm 2018.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm 2018 vốn cân đối ngân sách địa phương và các
nguồn vốn đầu tư công khác do địa phương quản lý.
3. Các Sở,
ngành, đơn vị quản lý các chương trình, dự án chủ động rà soát, đánh giá tình
hình thực hiện các chương trình dự án, đồng thời xây dựng, tổng hợp danh mục
các chương trình, dự án theo lĩnh vực phụ trách, phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính trong việc
xây dựng và tổng hợp kế hoạch xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia
năm 2018; đồng thời căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương để xây dựng kế
hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia kịp thời, có hiệu quả.
4. Cục
Thuế tỉnh, Cục Hải quan phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước
năm 2018. Chỉ đạo các đối lượng nộp ngân sách xây dựng dự toán thu của đơn vị.
5. Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã:
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống
kê, Cục Thuế và các sở, ngành liên quan tổ chức chỉ đạo triển khai xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách của đơn vị mình theo
đúng các nội dung đã nêu trong Chỉ thị này, đồng thời tập trung chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc và liên quan trên địa bàn hoàn thành việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 đảm
bảo tiến độ và chất lượng. Chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND tỉnh trong việc
xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của cấp mình.
Lưu ý, các địa phương, đơn vị căn căn cứ số liệu thực hiện 6 tháng đầu
năm 2017 do Cục Thống kê công bố,
đồng thời căn cứ vào điều kiện thực tế để ước thực hiện cả năm và dự báo triển
vọng phát triển để xác định chỉ
tiêu kế hoạch năm 2018, phù hợp với hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của ngành địa phương.
b) Rà soát các cơ chế, chính sách, chế độ do Trung ương và địa
phương ban hành tính toán nguồn kinh phí đảm bảo. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế
độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện
hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách
(trước ngày 31/7/2017) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành
có liên quan làm căn cứ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2018.
c) Báo cáo tình hình thực hiện thu
chi tài chính năm 2017 và dự kiến kế hoạch thu chi tài chính năm 2018 của các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
d) Báo cáo các nguồn thu được để lại
đầu tư và kế hoạch sử dụng nguồn vốn vay lại của Chính phủ.
II.
TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Trong
tháng 7 năm 2017, UBND tỉnh tổ chức hội nghị phổ biến Chỉ thị và hướng dẫn
khung kế hoạch kinh tế - xã hội, lập
dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2018 để làm căn cứ xây dựng kế hoạch.
2. Trước
ngày 31/7/2017, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã khẩn
trương triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, dự toán ngân sách nhà nước, đầu tư công năm 2018;
báo cáo bằng văn bản (theo mẫu quy
định) về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế để tổng hợp trình UBND tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính lần 1 trước ngày 31/7/2017.
Riêng Báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2017 và dự kiến kế hoạch
thu - chi tài chính năm 2018 của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách gửi về Sở Tài
chính trước ngày 15/11/2017 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh cho ý kiến trước khi trình HĐND tỉnh quyết nghị.
3. Trong
tháng 8 năm 2017, các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã tiếp tục
hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2018, thảo luận với với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
(nếu thấy cần thiết).
4. Cuối tháng 8, đầu tháng 9 năm 2017, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 để tiếp tục làm việc với Bộ, ngành Trung ương lần 2 trước
ngày 10/9/2017.
5. Trước
ngày 20 tháng 10 năm 2017, khi có thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho các Bộ,
ngành trung ương và các địa phương dự kiến tổng mức kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2018
theo ngành, lĩnh vực, chương trình; dự kiến kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tham mưu UBND
tỉnh dự kiến danh mục và mức vốn bố trí vốn cụ thể cho từng dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương; chi tiết phương án phân bổ vốn cho từng dự án
thành phần thuộc chương trình mục
tiêu quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20/11/2017; đồng
thời hoàn chỉnh kế hoạch để trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến trước khi trình HĐND tỉnh quyết nghị.
6. Cuối tháng 11, đầu tháng 12 năm 2017, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua để quyết định
giao kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật.
Nhận được Chỉ thị, yêu cầu Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã, Thủ trưởng các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung trên./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- Các phòng chuyên môn VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT,TH (Thương).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
1 Bao gồm các quy định của Luật đầu tư
công, Luật Ngân sách nhà nước và các Nghị định hướng dẫn; Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020; Quyết định 63/2015/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 về kế hoạch đầu tư công trung hạn
2016-2020
2 Bao gồm: Nghị
quyết số 25/2016/QH14 ngày 09 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội
về kế hoạch tài chính 5 năm quốc
gia giai đoạn 2016-2020, Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm
2016 của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh, Quyết định số
6589/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 và Quyết định số 1726/QĐ-UBND ngày 28/4/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020)