BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2024
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬT THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN, LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 65/2013/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải
cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
9 năm 2014.
2. Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm
2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy
định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
3. Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội
dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
4. Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2018 của
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017
của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15
tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
5. Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
6. Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2022 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính
ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21
tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008
của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ
Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:[2]
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập
chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP .[3]
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như
sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát
sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.[4]
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã
ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn
lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt
Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong
trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng
lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ
tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp
định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.[5]
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập
phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.[6]
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện
sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một
năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày
đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu
(hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập
cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là
sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai
trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư
trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi
cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất
định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở
thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm
trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính
thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo
hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở
theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác
định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở
nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân
biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo
quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong
năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào
thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn
cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ
đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư
trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu
tại khoản 1, Điều này.
3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được xác
định như sau:
a) Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh.
a.1) Trường hợp chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
a.2) Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh), cùng tham gia kinh doanh thì
người nộp thuế là từng thành viên có tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
a.3) Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều người cùng tham
gia kinh doanh nhưng chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
a.4) Trường hợp cá nhân, hộ gia đình thực tế có kinh doanh
nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Chứng chỉ, Giấy phép,
hành nghề) thì người nộp thuế là cá nhân đang thực hiện hoạt động kinh doanh.
a.5) Đối với hoạt động cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt
nước, tài sản khác không có đăng ký kinh doanh, người nộp thuế là cá nhân sở
hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác. Trường hợp nhiều cá nhân
cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác thì người nộp thuế
là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng.
b) Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế khác.
b.1) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu,
người nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu bất động sản.
b.2) Trường hợp ủy quyền quản lý bất động sản mà cá nhân
được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như đối với
cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế là
cá nhân ủy quyền bất động sản.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ,
Luật Chuyển giao công nghệ mà đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở
hữu, đồng tác giả của nhiều cá nhân (nhiều tác giả) thì người nộp thuế là từng
cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả và hưởng thu nhập từ việc chuyển giao,
chuyển quyền nêu trên.
b.4) Trường hợp cá nhân nhượng quyền thương mại theo quy
định của Luật Thương mại mà đối tượng nhượng quyền thương mại là nhiều cá nhân
tham gia nhượng quyền thì người nộp thuế là từng cá nhân được hưởng thu nhập từ
nhượng quyền thương mại.
4. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại các khoản 1 và 2, Điều
này bao gồm:
a) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi
công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế.
b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có
thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước
ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại
Việt Nam.
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều
3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP , các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao
gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
a) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản
xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh
dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong
những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy
định của pháp luật.
c) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp,
lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện
được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động
nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền
lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ
cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần
theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối
tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên
xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với
lực lượng vũ trang.
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề
hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức
hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ
cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng
tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các
khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo
quy định của pháp luật.
b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
b.9)[7]
Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh
tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công
tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một
lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm
việc.
b.10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không
tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ
cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần
kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ
cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ
cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu
thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài
đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo
mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa
hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài
nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút
theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động
giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền
dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng
quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng
quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài
tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được
hưởng dưới mọi hình thức:
đ.1)[8]
Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản
lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do
người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm
việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh
tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu
thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các
dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ
sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu
có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu
thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế
phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có))
tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
đ.2)[9]
Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt
buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng
góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản
phẩm bảo hiểm không bắt buộc không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường
hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động
theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí
mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo
hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (không
bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), ... mà người tham gia bảo hiểm
không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền
bảo hiểm hoặc bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp
bảo hiểm trả.
đ.3) Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho
cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm
mỹ, cụ thể như sau:
đ.3.1) Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân
quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao...) nếu
thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường hợp thẻ được sử
dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào
thu nhập chịu thuế.
đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt
động chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi
rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi
tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính
vào thu nhập chịu thuế.
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện
thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán
chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các
cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp
dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức
kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác
định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức
quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện
theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.
đ.5)[10]
Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến
nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao
động theo quy chế của đơn vị.
đ.6) Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình
độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của
người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính
vào thu nhập của người lao động.
đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho
người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê
khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia
đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo
hợp đồng...
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi
hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong
tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen
thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến
sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên
tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong
tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ
chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội,
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với
điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải
thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm
theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy
định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng
quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm
pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám
chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao
động.
g.1.1) Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao
gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng;
vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha
dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
g.1.2) Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số
tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số
tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ
số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.
g.1.3) Người sử dụng lao động chi tiền hỗ trợ có trách
nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của người sử dụng
lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả phần
còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc
bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận
của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người
lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người lao
động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người
lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo.
g.2) Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương
tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng,
đoàn thể.
g.3) Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy
định của pháp luật.
g.4) Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham
gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo
chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân;
trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động
của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn
đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành
ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành ủy, Tỉnh ủy.
g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao
động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như
trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa
ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu
thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế
của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các
tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội
không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với các
doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị
thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp
dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao
động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép
mỗi năm một lần.
Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao
động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước
ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và
ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang
làm việc về Việt Nam và ngược lại.
g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam
đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung
học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
g.8) Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ
chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá
nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử
dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước;
việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa
học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt
động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó;
g.9) Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để
phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn
theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng.
Căn cứ xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh
toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược
lại.
Ví dụ 1: Ông X là người nước ngoài được nhà thầu dầu khí Y
điều chuyển đến làm việc tại giàn khoan trên thềm lục địa Việt Nam. Theo quy
định tại hợp đồng lao động, chu kỳ làm việc của ông X tại giàn khoan là 28 ngày
liên tục, sau đó được nghỉ 28 ngày. Nhà thầu Y thanh toán cho ông X các khoản
tiền vé máy bay từ nước ngoài đến Việt Nam và ngược lại mỗi lần đổi ca, chi phí
cung cấp trực thăng đưa đón ông X chặng từ đất liền Việt Nam ra giàn khoan và
ngược lại, chi phí lưu trú trong trường hợp ông X chờ chuyến bay trực thăng đưa
ra giàn khoan làm việc thì không tính các khoản tiền này vào thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân của ông X.
g.10)[11]
Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản
thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả
thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được
dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp,
hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay
hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3
Thông tư này.
b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
c)[12]
Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức
kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức
nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi
tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá
nhân làm chủ.
d) Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể
doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
đ) Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các
giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo
hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
e) Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình
thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng
quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức
ghi tăng vốn.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận
được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách
nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty
hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh,
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b)[13]
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ
phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại
chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu
nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ Phần theo quy
định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập
nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm:
b.1) Nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
b.2) Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với
đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
b.3) Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản
là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở
hình thành trong tương lai.
d) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt
nước.
đ) Thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh
nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
e) Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người
được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở
hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
g) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất
động sản dưới mọi hình thức.
Quy định về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong
tương lai nêu tại khoản 5 Điều này thực hiện theo pháp luật về kinh doanh bất
động sản.
6. Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà
cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
a) Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả
thưởng.
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia
mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.
c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được
pháp luật cho phép.
d)[14]
(được bãi bỏ)
đ) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và
các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự
nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
7. Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng,
chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo
quy định của Luật Chuyển giao công nghệ. Cụ thể như sau:
a) Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy
định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn liên quan, bao
gồm:
a.1) Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học,
tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao
gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương
trình được mã hóa.
a.2) Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh
doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
a.3) Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu
nhân giống và vật liệu thu hoạch.
b) Đối tượng của chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy
định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ, bao gồm:
b.1) Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật.
b.2) Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng
phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông
số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.
b.3) Chuyển giao giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công
nghệ.
Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền các đối tượng của
quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ nêu trên bao gồm cả trường hợp
chuyển nhượng lại.
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên
nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng
nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà
cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả
trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng
quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế
Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận
được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu,
quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng
khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công
ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh
tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp
tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp
tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép
thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là
doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử
dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể
cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng
gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền
thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là
bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo
hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn
máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả
du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận
được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu,
quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng
khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong
công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh
tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác
xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư
nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành
lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh
nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử
dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể
cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng
gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền
thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là
bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng
dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn
máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả
du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá
nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP , các khoản thu nhập được miễn thuế
bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở
hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo
quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ
đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với
cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong
tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp
luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn
nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia
theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc
diện được miễn thuế.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và
tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ
có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được
miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng
các điều kiện sau:
b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử
dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng
gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất
ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở
hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở,
quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà
ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác
không được miễn thuế.
b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở,
quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng
còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng
thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có
nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
b.1.2)[15]
Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối
thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở
là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất: Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của
pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở; quyền sử dụng đất
ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi.
b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền
sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế
cho phần chuyển nhượng đó.
b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển
nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị
xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng
hình thành trong tương lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân
theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này.
c) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được
Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao
đất, nếu chuyển nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai,
nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hướng dẫn tại Điều 12
Thông tư này.
d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao
gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con
đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ
vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu
ngoại; anh chị em ruột với nhau.
đ) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản
xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.
e) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy
sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản
phẩm khác.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản
xuất theo hướng dẫn tại điểm này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
e.1) Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt
nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.
Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân
khác thì phải có văn bản thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật (trừ
trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo
vệ rừng với các công ty Lâm nghiệp). Đối với hoạt động đánh bắt thủy sản phải
có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục
đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt động đánh bắt thủy sản (trừ trường hợp
đánh bắt thủy sản trên sông bằng hình thức đáy sông (đáy cá) và không thuộc
những hoạt động khai thác thủy sản bị cấm theo quy định của pháp luật).
e.2) Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.
Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn này là quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện
giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất.
Riêng đối với hoạt động đánh bắt thủy sản thì không phụ
thuộc nơi cư trú.
e.3) Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi
trồng đánh bắt thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ
chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách
hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.
g) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái
phiếu Chính phủ.
g.1) Lãi tiền gửi được miễn thuế theo quy định tại điểm này
là thu nhập cá nhân nhận được từ lãi gửi Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng dưới các hình thức gửi không kỳ hạn, có
kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức
nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người
gửi theo thỏa thuận.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ
lãi tiền gửi là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm), chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu và các giấy tờ khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền
gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
g.2) Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá
nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp bảo
hiểm.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ
lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ.
g.3) Lãi trái phiếu Chính phủ là khoản lãi mà cá nhân nhận
được từ việc mua trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ
lãi trái phiếu Chính phủ là mệnh giá, lãi suất và kỳ hạn trên trái phiếu Chính
Phủ.
h)[16]
Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học
tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước;
Trường hợp cá nhân nhận được tiền từ nước ngoài do thân nhân
là người nước ngoài gửi về đáp ứng điều kiện về khuyến khích chuyển tiền về
nước theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt nam thì cũng được miễn thuế theo
quy định tại điểm này.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là các
giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ
chức trả hộ (nếu có).
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm,
làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày,
làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc
ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả
do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày
làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình
thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân
được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ - 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày
lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ - 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh
rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm
thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu
nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
k) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định
của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự
nguyện.
Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối
với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.
m) Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
m.1) Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước bao gồm: học
bổng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường công lập
hoặc các loại học bổng khác có nguồn từ ngân sách Nhà nước.
m.2) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước
(bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của
tổ chức đó.
Tổ chức trả học bổng cho cá nhân nêu tại điểm này phải lưu
giữ các quyết định cấp học bổng và các chứng từ trả học bổng. Trường hợp cá
nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì cá nhân nhận thu
nhập phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng minh thu nhập nhận được là học bổng
do các tổ chức ngoài nước cấp.
n)[17]
Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức
khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định
của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ; tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước
và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể trong một số
trường hợp như sau:
n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi
nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo
hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo
thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường
này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc tòa án và
chứng từ trả tiền bồi thường.
n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản
tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã
hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ xác định khoản bồi
thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng lao động
hoặc tòa án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước
thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ
khi thực hiện thu hồi đất theo quy định.
Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy
định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ
chi tiền bồi thường.
n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường
khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân
được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của
người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền
lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ quan có thẩm
quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn cứ xác định khoản bồi
thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc
cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường.
n.5) Thu nhập từ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo
quy định của Bộ Luật dân sự.
p) Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ
thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Quỹ từ thiện nêu tại điểm này là quỹ từ thiện được thành lập
và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của
Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Căn cứ xác định thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được
miễn thuế tại điểm này là văn bản hoặc quyết định trao khoản thu nhập của quỹ
từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện.
q) Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài
vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là văn
bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.
r)[18]
Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được
do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc
tế.
s)[19]
Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân
làm việc trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp
phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.
2. Thủ tục, hồ sơ miễn thuế đối với các trường hợp miễn thuế
nêu tại điểm a, b, c, d, đ, khoản 1, Điều này được thực hiện theo văn bản hướng
dẫn về quản lý thuế.
Điều 4. Giảm thuế
Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP , người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế
tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể
như sau:
1. Xác định số thuế được giảm
a) Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế.
Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo
trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế
đó.
b) Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế
thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:
b.1) Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với
thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ
nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
b.2) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh
doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
c) Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là
tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường
nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn
(nếu có).
d) Số thuế giảm được xác định như sau:
d.1) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn
mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.
d.2) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn
mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
2. Thủ tục, hồ sơ xét giảm thuế thực hiện theo văn bản hướng
dẫn về quản lý thuế.
Điều 5.[20]
(được bãi bỏ)
Điều 6.[21]
(được bãi bỏ)
Chương 2
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ
Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế [22] từ tiền lương, tiền
công
Căn cứ tính thuế đối với [23] thu nhập
từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1,
Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng
dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo
hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập [24] từ tiền
lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại
Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc thuế
|
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu
đồng)
|
Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
|
Thuế suất (%)
|
1
|
Đến 60
|
Đến 5
|
5
|
2
|
Trên 60 đến 120
|
Trên 5 đến 10
|
10
|
3
|
Trên 120 đến 216
|
Trên 10 đến 18
|
15
|
4
|
Trên 216 đến 384
|
Trên 18 đến 32
|
20
|
5
|
Trên 384 đến 624
|
Trên 32 đến 52
|
25
|
6
|
Trên 624 đến 960
|
Trên 52 đến 80
|
30
|
7
|
Trên 960
|
Trên 80
|
35
|
3. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập [25] từ tiền lương, tiền
công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc
thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương
ứng của bậc thu nhập đó.
Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp
tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Ví dụ 4: Bà C có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong
tháng là 40 triệu đồng và nộp các khoản bảo hiểm là: 7% bảo hiểm xã hội, 1,5%
bảo hiểm y tế trên tiền lương. Bà C nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng Bà C
không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp
trong tháng của Bà C được tính như sau:
- Thu nhập chịu thuế của Bà C là 40 triệu đồng.
- Bà C được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9 triệu đồng
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):
3,6 triệu đồng x 2 = 7,2 triệu đồng
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
40 triệu đồng x (7% + 1,5%) = 3,4 triệu đồng
Tổng cộng các khoản được giảm trừ:
9 triệu đồng + 7,2 triệu đồng + 3,4 triệu đồng = 19,6 triệu
đồng
- Thu nhập tính thuế của Bà C là:
40 triệu đồng - 19,6 triệu đồng = 20,4 triệu đồng
- Số thuế phải nộp:
Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế
lũy tiến từng phần:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng x 5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu
đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) x 10% = 0,5 triệu đồng
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu
đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) x 15% = 1,2 triệu đồng
+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu
đồng, thuế suất 20%:
(20,4 triệu đồng - 18 triệu đồng) x 20% = 0,48 triệu đồng
- Tổng số thuế Bà C phải tạm nộp trong tháng là:
0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 0,48
triệu đồng = 2,43 triệu đồng
Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn:
Thu nhập tính thuế trong tháng 20,4 triệu đồng là thu nhập
tính thuế thuộc bậc 4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
20,4 triệu đồng x 20% - 1,65 triệu đồng = 2,43 triệu đồng
4. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính
thuế
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền
công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không
bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính
thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu
nhập chịu thuế. Cụ thể như sau:
a)[26]
Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận
(không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử
dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ.
Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách “tiền thuế giả định”,
“tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế
không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định”. Trường hợp trong các
khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ
quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát
sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà,
điện, nước và các dịch vụ kèm theo thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu
có)).
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi
|
=
|
Thu nhập thực nhận
|
+
|
Các khoản trả thay
|
-
|
Các khoản giảm trừ
|
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm
thuế mà người lao động nhận được hàng tháng (không bao gồm thu nhập được miễn
thuế).
- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc
không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn
tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3,
khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ
đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo,
khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15
Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
b) Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy
định thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng
được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá nhân có
thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập chịu
thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập
trong năm.
Ví dụ 7: Giả sử Ông D tại ví dụ 6 nêu trên, ngoài thu nhập
tại công ty X, từ tháng 01/2014 đến tháng 5/2014 ông còn có hợp đồng nhận thu
nhập tại Công ty Y là 12 triệu đồng/tháng. Công ty Y cũng trả thay thuế thu
nhập cá nhân cho Ông D.
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân của ông D năm 2014 như sau:
- Tại công ty X, thu nhập chịu thuế năm của ông D là:
42,687 triệu đồng x 12 tháng = 512,244 triệu đồng
- Tại công ty Y:
+ Thu nhập tính thuế hàng tháng (quy đổi theo Phụ lục số
02/PL-TNCN):
(12 triệu đồng - 0,75 triệu đồng)/0,85 = 13,235 triệu đồng
+ Thu nhập chịu thuế năm tại công ty Y:
13,235 triệu đồng x 5 tháng = 66,175 triệu đồng
- Tổng thu nhập chịu thuế của ông D năm 2014:
512,244 triệu đồng + 66,175 triệu đồng = 578,419 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế tháng:
(578,419 triệu đồng : 12 tháng) - (9 triệu đồng + 1,5 triệu
đồng) = 37,702 triệu đồng
- Thuế Thu nhập cá nhân phải nộp trong năm:
(37,702 triệu đồng x 25% - 3,25 triệu đồng) x 12 tháng =
74,105 triệu đồng.
5.[27]
(được bãi bỏ)
6.[28]
Căn cứ tính thuế đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc là khoản
tiền phí tích lũy mua bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện),
bảo hiểm không bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho
người lao động và tỷ lệ khấu trừ 10%.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo
hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt
buộc khác, có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, người lao động chưa phải
tính vào thu nhập chịu thuế khi người sử dụng lao động mua bảo hiểm. Đến thời
điểm đáo hạn hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền
phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Trường hợp khoản phí tích lũy được trả nhiều lần
thì tiền thuế được khấu trừ theo tỷ lệ 10% tương ứng với từng lần trả tiền phí
tích lũy.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo
hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt
buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập
và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì
người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản
tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm theo dõi riêng phần phí
bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua
hoặc đóng góp cho người lao động để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế [29] từ tiền lương, tiền
công
1.[30](được
bãi bỏ)
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định
bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có
tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế
theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp
thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản
tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy theo hướng dẫn tại điểm đ.2, khoản
2, Điều 2 Thông tư này là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm [31] trả tiền
bảo hiểm.
3.[32](được
bãi bỏ)
Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản
được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính
thuế từ tiền lương, tiền công [33].
Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản
4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP , việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như
sau:
a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu
thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập [34] thu nhập từ tiền lương,
tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
… [35]
b) Mức giảm trừ gia cảnh
b.1) Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu
đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh.
c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương,
tiền công [36]
thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm
trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
c.1.2) Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt
Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt
Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết
thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo
tháng).
Ví dụ 8: Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc
liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng lao
động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam
trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia
cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014.
Ví dụ 9: Bà G là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên
vào ngày 21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt
Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2013 đến ngày 15/6/2014 Bà G có mặt
tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2013
đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được
giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2013 đến hết tháng 6/2014.
c.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ
cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ
12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người
phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho
người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được
tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc
đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ
thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện
quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối
với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này
thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính
thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính
thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần
vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung
người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký
giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con
riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được
tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả
năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại
bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18
tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả
thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu
nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá
1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại
điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ
chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng
điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế
đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều
này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì
ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh
ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định
của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại
các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện
sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng
thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng
trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu
nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập
không vượt quá 1.000.000 đồng.
e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng
dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này là những người thuộc đối tượng
điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng
lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).
g)[37]
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
g.1) Đối với con:
g.1.1) Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy
khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).
g.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả
năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:
g.1.2.1) Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân
dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).
g.1.2.2) Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của
pháp luật về người khuyết tật.
g.1.3) Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại
tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm:
g.1.3.1) Bản chụp Giấy khai sinh.
g.1.3.2) Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận
của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
g.1.4) Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng
thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có
thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận
việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền...
g.2) Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo
số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc
giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp (chứng minh được mối quan hệ vợ
chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài
các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người
phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo
quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có
khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả
năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng,
mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng
minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ
thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc
Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định
công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu
trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật,
không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định
của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng
lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao
động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4,
điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân
hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi
dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài
các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có
khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp
luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động,
bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như
bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2,
điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ
pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người
nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định
nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp Giấy xác nhận
thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân
và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ
quan Cơ quan Công an cấp.
- Bản tự khai của người nộp thuế
theo mẫu ban hành
kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về
việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế
theo mẫu ban hành
kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC
ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc
người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường
hợp không sống cùng).
g.5) Cá nhân cư trú là người
nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với
từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ
chứng minh người
phụ thuộc.
g.6) Đối với người
nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành
chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và
những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch
của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực
hiện theo hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3,
g.4, g.5, điểm g, khoản 1, Điều này hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ
thuộc theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày
29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng
đơn vị vào bên trái tờ khai.
Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm
đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với người
nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu
trách nhiệm.
g.7) Kể từ ngày Cơ
quan thuế thông báo hoàn thành việc kết nối dữ liệu với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, người nộp thuế không phải
nộp các giấy tờ chứng minh người
phụ thuộc nêu trên nếu thông tin trong những giấy tờ này đã
có trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
h) Khai giảm trừ đối với người phụ
thuộc
h.1) Người nộp thuế có
thu nhập 38 từ tiền lương, tiền công từ 09
triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.
h.2) Người nộp thuế có thu nhập 39
từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối
với người phụ thuộc khai như sau:
h.2.1) Đối với người nộp thuế có thu
nhập từ tiền lương, tiền công
h.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần
đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền
lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản
hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ
một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản
lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy
định của luật quản lý thuế.
Riêng đối với cá nhân trực
tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ
thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan
thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ
khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý
thuế.
h.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay đổi về
người phụ thuộc:
Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người
phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người
phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp
cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người
nộp thuế thuộc diện
khai thuế trực tiếp
với cơ quan thuế.
h.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ
sơ chứng minh người phụ thuộc:
- Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người
phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.
Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm
lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh
tra, kiểm tra thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người
phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người
phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).
Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu
người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ
cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
h.2.2)40
(được bãi bỏ)
i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp
hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm
trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc 41
thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường
hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết
h.2.1.1.1, điểm h, khoản
1, Điều này.
2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm,
Quỹ hưu trí tự nguyện
a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm:
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm
bắt buộc.
b)42 Các khoản đóng vào Quỹ
hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện,
mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế
phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng
đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người
lao động và
cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả
trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là
bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự
nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp.
c) Người nước ngoài là cá nhân cư
trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước
ngoài có thu nhập 43 từ tiền lương, tiền công ở nước
ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia
nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật
Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có)
thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế 44
từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt
Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm
giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có
chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo
quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ
một lần khi quyết
toán thuế.
d) Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào
Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của
năm đó.
đ) Chứng từ chứng minh đối với các
khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm
hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp
(trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).
3. Giảm trừ đối với các
khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
a) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân
đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập 45
từ tiền lương, tiền công trước
khi tính thuế
của
người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
a.1) Khoản chi đóng góp vào các tổ
chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người
khuyết tật, người già không nơi nương tựa.
Các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em
có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, phải được thành lập và hoạt động theo
quy định tại Nghị định
số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành
lập, tổ chức, hoạt động, và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định số
81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định
68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập,
tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số
109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Tài liệu để chứng
minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu
hợp pháp của tổ chức, cơ sở.
a.2) Khoản chi đóng góp vào các quỹ
từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động
theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt
động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận
và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn
tài trợ.
Tài liệu chứng minh đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của
Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
b) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân
đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của
năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế
của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá
thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công 46 của năm tính thuế
phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Điều 10. Căn cứ tính thuế
đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư
vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều
2 Thông tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu
tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho
người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định
thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
a) Đối với thu nhập từ giá trị phần
vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì
thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân
thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi
tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm
xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn,
rút vốn.
c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng
cổ phiếu theo
hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu
nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập
do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu
nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
4. Cách tính thuế
Số thuế
thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập
tính thuế
|
x
|
Thuế suất
5%
|
Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng
phần vốn góp
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế: thu nhập tính
thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển
nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên
quan đến việc tạo ra thu nhập, từ chuyển nhượng vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế
toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân
chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn
chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán
kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển
nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm chuyển nhượng.
a.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá
nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng
không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với
giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
a.2) Giá mua
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng
là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.
Trị giá phần vốn góp tại thời điểm
chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần
vốn của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi
tức ghi tăng vốn. Cụ thể như sau:
a.2.1) Đối với phần vốn góp thành lập
doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn
góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.2) Đối với phần vốn góp bổ sung
là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn góp
bổ sung được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.3) Đối với phần vốn do mua lại
là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ
vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp
không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá
thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý
thuế .
a.2.4) Đối với phần vốn từ lợi tức
ghi tăng vốn là giá trị lợi tức ghi tăng vốn.
a.3) Các chi phí liên quan được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn là những
chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, có hóa đơn, chứng từ
hợp lệ theo quy định, cụ thể như sau:
a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục
pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.
a.3.2) Các khoản phí và lệ phí người
chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng.
a.3.3) Các khoản chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn.
b) Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn
phần với thuế suất là 20%.
c) Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp
góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển
nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d) Cách tính thuế
Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập
tính thuế
|
x
|
Thuế suất
20%
|
2. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán
Căn cứ tính thuế đối với hoạt động
chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a)47 Thu nhập
tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng
khoán từng lần.
a.1) Giá chuyển
nhượng chứng khoán được xác định như sau:
a.1.1) Đối với
chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch
trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng
chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán.
Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành
từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán không thuộc
trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế
toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính
gần nhất theo quy
định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
b)48 Thuế suất
và cách tính thuế:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp
thuế theo thuế suất 0,1% trên giá
chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển
nhượng chứng khoán từng lần
|
x
|
Thuế suất
0,1%
|
c) Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế
Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như
sau:
c.1) Đối với chứng khoán của công ty đại
chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận
thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
c.2) Đối với chứng khoán của công ty
đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực
hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng
khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký
chứng khoán.
c.3) Đối với chứng khoán không thuộc
trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.
c.4) Đối với trường hợp góp vốn bằng
chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn,
rút vốn.
d) Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng
cổ phiếu.
Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu,
cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng
số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu
tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
d.1) Căn cứ để xác định số
thuế thu nhập
cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là giá trị cổ tức ghi trên sổ
sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân (x) với mệnh giá của cổ phiếu
đó và thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu
nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt
động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng.
Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu,
nếu cá nhân có chuyển nhượng
cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức nhận
bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức.
d.2) Căn cứ để xác định
số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
được xác định theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này.
Ví dụ 12: Ông K là cổ đông của công
ty cổ phần X (đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán). Năm 2011, ông K được
nhận 5.000 cổ phiếu (CP) trả thay cổ tức của Công ty X (mệnh giá của cổ
phiếu là 10.000 đồng). Tháng 2/2014, Ông K chuyển nhượng 2.000 cổ phiếu của
công ty X với giá là 30.000 đồng/cổ phiếu. Tháng 8/2014, ông K chuyển nhượng
7.000 cổ phiếu với giá là 20.000 đồng/cổ phiếu.
Khi chuyển nhượng
ông K phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập
từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
* Đối với lần chuyển
nhượng tháng 2/2014
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ đầu tư vốn:
(2.000 CP x 10.000 đồng)
x 5% =
1.000.000 đồng
- Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối
với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
(2.000 CP x 30.000 đồng)
x 0,1% =
60.000 đồng
* Đối với lần chuyển nhượng tháng
8/2014
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ đầu tư vốn:
(3.000 CP x 10.000 đồng)
x 5% =
1.500.000 đồng
- Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối
với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
(7.000 CP x 20.000 đồng)
x 0,1% =
140.000 đồng
Điều 12. Căn cứ
tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản49
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.
1. Giá chuyển nhượng
a) Giá chuyển nhượng
đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công
trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng
không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển
nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được
xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
b) Giá chuyển nhượng
đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với
công trình xây dựng
trên đất, kể cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp
đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng
không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp
đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền
với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng
và công trình kiến trúc gắn liền với đất
được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí
trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về
phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá
trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với nhà, công trình xây dựng
hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá
chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn
trên tổng giá trị
hợp đồng nhân với
giá đất và giá tính lệ phí trước bạ
công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định
theo giá Ủy ban nhân với tỷ lệ
góp vốn trên tổng giá trị
hợp đồng. Trường hợp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo
suất vốn đầu tư xây dựng
công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng
tại thời điểm chuyển nhượng.
c) Giá chuyển nhượng
đối với chuyển
nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp
đồng tại thời
điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên
hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được
xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định.
2. Thuế suất
Thuế suất đối với chuyển nhượng bất
động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.
3. Thời điểm tính thuế
từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
- Trường hợp hợp đồng chuyển
nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp
thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp
đồng chuyển
nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng
có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời
điểm tính thuế là thời điểm
làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất
động sản.
Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng
nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình
xây dựng tương
lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
4. Cách tính thuế
a) Thuế thu nhập cá
nhân đối với thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển
nhượng
|
x
|
Thuế suất
2%
|
b) Trường hợp chuyển
nhượng bất sản là đồng sở hữu thì
nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động
sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu
là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc
hoặc quyết định phân chia của toà án,... Trường hợp không có tài liệu hợp
pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo
tỷ lệ bình quân.
Điều 13. Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ bản quyền
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền
là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ
thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận
được khi chuyển giao,
chuyển quyền sử
dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
Trường hợp cùng là một đối tượng của
quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao,
chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng
thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng
các hợp đồng chuyển
giao, chuyển quyền sử
dụng
Trường hợp đối tượng chuyển giao,
chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân
chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận
quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền.
4. Cách tính thuế
Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất
5%
|
Điều 14. Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền
thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng
quyền thương mại,
không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người
nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một đối tượng của
quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì
thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng
nhượng quyền thương mại.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn phần là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại
giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
4. Cách tính thuế
Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất
5%
|
Điều 15. Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng
là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được
theo từng lần
trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp một giải thưởng nhưng có
nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận
giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng
minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng
tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng
trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các
giải thưởng.
Thu nhập tính thuế đối với một số
trò chơi có thưởng, cụ thể như sau:
a) Đối với trúng thưởng xổ số là
toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé xổ số nhận
được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
b) Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật
là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành
tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một
khoản chi phí
nào.
c)50 Đối với
trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược là
toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu
đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một khoản
chi phí nào.
2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người
trúng thưởng.
4. Cách tính thuế:
Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất
10%
|
Điều 16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế,
quà tặng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa
kế, quà tặng
là phần giá trị
tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị
tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể
như sau:
a)51 Đối với thừa
kế, quà tặng
là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa
kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính
trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận
được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Cụ
thể như sau:
a.1) Đối với
chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được
căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại
thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
a.2) Đối với chứng khoán không thuộc
trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế
toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính
gần nhất theo quy
định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền
sở hữu chứng khoán.
b) Đối với thừa kế, quà tặng
là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế
là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá
trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký
quyền sở hữu phần vốn góp.
c) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng
là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
c.1) Đối với bất động
sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định
căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá
nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
c.2) Đối với bất động sản là nhà và
công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào
quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị
nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại
thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo
quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định.
d)52 Đối với thừa
kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng với
cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được
xác định trên cơ sở bằng giá tính lệ phí
trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản thừa
kế, quà tặng.
Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản
nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp
các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản
để làm căn cứ
tính thuế thu nhập
cá nhân đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước
bạ do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký
quyền sở hữu,
quyền sử dụng
tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá
nhân tự nộp theo quy định.
2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập
cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo
Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế
Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
4. Cách tính số thuế phải nộp
Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất
10%
|
Chương 3
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ
NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
Điều 17. Đối với
thu nhập từ kinh doanh
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với thuế suất.
1. Doanh thu:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của
cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động
kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh
vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) 1 % đối với hoạt động kinh doanh
hàng hóa.
b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch
vụ.
c) 2% đối với hoạt động sản xuất, xây
dựng, vận tải và hoạt động kinh
doanh khác.
Trường hợp cá nhân không cư trú có
doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng
không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất
thuế thu nhập
cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề
thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công của
cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân
(x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương,
tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú
theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân
không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không
tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức
sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người
nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu
nhập phát sinh tại Việt Nam
|
=
|
Số ngày
làm việc cho công việc tại Việt Nam
|
x
|
Thu nhập
từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu nhập
chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
|
Tổng số
ngày làm việc trong năm
|
Trong đó: Tổng số ngày làm
việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt
Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân
người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu
nhập phát sinh tại Việt Nam
|
=
|
Số ngày có mặt ở Việt Nam
|
x
|
Thu nhập
từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu nhập
chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
|
365 ngày
|
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế)
phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng
tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền
công
do
người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Điều 19. Đối
với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng thu nhập
tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá
nhân tại Việt Nam nhân (x) với thuế suất 5%.
Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định
thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không
cư trú được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập
tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dẫn
tại khoản 1, khoản 3, Điều 10 Thông tư này.
Điều 20. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng
vốn
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số
tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn
tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (x) với thuế suất 0,1%, không phân biệt
việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú
nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là
giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng đối với từng trường
hợp cụ thể được xác định như sau:
a. Trường hợp chuyển nhượng
phần vốn góp thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú
theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 1, Điều 11 Thông tư này.
b. Trường hợp chuyển nhượng chứng
khoán thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú
theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế:
a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
góp của cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn
góp có hiệu lực.
b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú
theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
Điều 21. Đối với thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư
trú được xác định
bằng giá chuyển
nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 2%.
Giá chuyển nhượng bất động sản của
cá nhân không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân nhận được từ việc chuyển nhượng
bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng bất động sản của
cá nhân không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định như xác định
giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, b.1, c.1, d.1, khoản 1,
Điều 12 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân không cư trú làm thủ tục chuyển nhượng
bất động sản theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Đối với thu nhập từ bản quyền,
nhượng quyền thương mại
1. Thuế đối với thu nhập từ
bản quyền
a) Thuế đối với thu nhập từ
bản quyền của cá
nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo
từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu
trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được xác định
theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 13 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập từ bản
quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người
nộp thuế là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập
từ nhượng quyền thương mại
a) Thuế đối với thu nhập từ nhượng
quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu
nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt
Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền
thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
Điều 23. Đối với thu nhập từ trúng
thưởng, thừa kế, quà tặng
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định
bằng thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều này nhân (x) với thuế
suất 10%.
2. Thu nhập tính thuế
a) Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng
của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu
đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.
Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân
không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản
1, Điều 15 Thông tư này.
b) Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế,
quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt
trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của
cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn
tại khoản 1, Điều 16 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế
a) Đối với thu nhập từ trúng thưởng: thời điểm
xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam
trả tiền thưởng cho cá
nhân không cư trú.
b) Đối với thu nhập từ thừa kế: thời
điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
c) Đối với thu nhập từ nhận quà tặng:
thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục
đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
Chương 4
ĐĂNG KÝ THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ,
KHAI THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ, HOÀN THUẾ
Điều 24.53 (được bãi bỏ)
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ
khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc
tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp
vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu
nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân trước khi trả thu nhập: Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng
dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng
lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện
khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp
đồng từ ba
(03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng
lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng
lao động thì tổ chức, cá nhân trả
thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập
căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng
hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần
(đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính
thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc
tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
b.4)54 Doanh
nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với
khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử
dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ
(không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không
bắt buộc khác
có tích lũy về phí bảo hiểm của
doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam. Số thuế khấu trừ được
xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều
14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có
trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản
tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả
lương cho người lao động đối với khoản bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh
nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam mà tổ
chức, cá nhân trả thu nhập mua cho người lao động. Số thuế khấu trừ được
xác định theo
hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn
tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18
Thông tư này.
c)55 Thu nhập từ
làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu
nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản.
Công ty xổ số, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp, trả tiền hoa hồng cho cá
nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm
khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được
xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản của
cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập trên
100 triệu đồng/năm cho cá nhân cho thuê tài sản nếu trong
hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê
là người nộp thuế thay. Số thuế khấu trừ được
xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số
92/2015/TT-BTC .
d) Thu nhập từ đầu tư vốn
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu
tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân
tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được
xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng
khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước
khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Cụ thể việc khấu trừ thuế được thực hiện
như sau:
đ.1) Đối với chứng khoán giao dịch
trên Sở Giao dịch chứng khoán:
đ.1.1) Công ty chứng khoán, ngân
hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán có trách nhiệm khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước
khi thanh toán tiền cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định như hướng
dẫn tại điểm b.2, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
đ.1.2) Công ty quản lý quỹ nơi cá
nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán của cá
nhân ủy thác danh mục đầu tư chứng khoán theo bảng phân bổ của công ty gửi
ngân hàng lưu ký mà công ty mở tài khoản lưu ký.
đ.2) Đối với chứng khoán chuyển nhượng
không qua hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
đ.2.1) Đối với chứng khoán của công
ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán:
Công ty chứng khoán, ngân hàng
thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
đ.2.2) Đối với chứng khoán của công
ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy
quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông:
Công ty chứng khoán được ủy quyền quản
lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên
giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải
xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với Công ty chứng khoán khi làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu chứng khoán.
e. Thu nhập từ
chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển
nhượng vốn góp.
g) Thu nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng, số
thuế khấu trừ được
xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.
h) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền
thương mại
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản
quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được
xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng
chuyển nhượng nhân (x) với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn
thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập
trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5%
để khấu trừ
thuế. Các lần
thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền
thanh toán của từng lần.
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường
hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công,
tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo
hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng
lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập
từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10%
trên thu nhập
trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất
thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên
nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh
chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban
hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả
thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận
thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm
tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu
nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo
văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân
làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện
có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại
điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu
nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu
trừ thuế theo yêu cầu
của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán
thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số
trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động
hoặc ký hợp đồng lao động
dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu
nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu
trừ cho nhiều lần khấu trừ
thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp
đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công
ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng
4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền
là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng
từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ
từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến
tháng 04/2014.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động
từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một
chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động
dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong
trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp
với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực
hiện cấp 01 chứng từ phản ảnh số thuế đã khấu trừ từ
tháng 9 đến hết tháng
12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.
Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc
diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu
nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục,
hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế. Nguyên tắc khai thuế
đối với một
số trường hợp cụ thể:
1.56 (được
bãi bỏ)
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
a)57 (được bãi
bỏ)
b)58 (được bãi bỏ)
c)59 (được bãi bỏ)
d)60 (được bãi bỏ)
đ)61 (được bãi
bỏ)
e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán
thuế đối với một số trường hợp như sau:
c.1) Trường hợp cá nhân
cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá
nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước
ngoài, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của
Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định
bằng tỷ lệ giữa số thu nhập
phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
e.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ
kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại
Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong
12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở
lên.
- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp
hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên
tục.
- Từ năm tính thuế thứ hai: khai và
nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch. Số thuế còn phải nộp trong năm tính thuế thứ 2 được xác định
như sau:
Số thuế
còn phải nộp năm tính thuế thứ 2
|
=
|
Số thuế
phải nộp của năm tính thuế thứ 2
|
-
|
Số thuế
tính trùng được trừ
|
Trong đó:
Số thuế
phải nộp của năm tính thuế thứ 2
|
=
|
Thu nhập
tính thuế của năm tính thuế thứ 2
|
x
|
Thuế suất
thuế thu nhập cá nhân theo Biểu lũy tiến từng phần
|
Số thuế
tính trùng được trừ
|
=
|
Số thuế
phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất
|
x
|
Số tháng
tính trùng
|
12
|
Ví dụ 17: Ông S là người
nước ngoài lần đầu tiên tới Việt Nam làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ ngày
01/6/2014 đến 31/5/2016. Năm 2014, ông S có mặt tại Việt Nam 80 ngày và phát
sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 134 triệu đồng. Năm 2015, ông S có mặt tại
Việt Nam trong thời gian từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/5/2015 là 110 ngày và
phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 106 triệu đồng; từ ngày
01/6/2015 đến 31/12/2015, ông S có mặt tại Việt Nam là 105 ngày và phát
sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 122 triệu đồng. Ông S không đăng
ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và không phát sinh các khoản đóng góp
bảo hiểm, từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Số thuế thu nhập cá nhân của ông S phải nộp
được xác định như sau:
+ Nếu tính theo năm
2014, ông S là cá nhân
không cư trú, nhưng tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày 01/6/2014 đến hết
ngày 31/5/2015, tổng thời gian ông S có mặt tại Việt Nam là 190 ngày (80
ngày + 110 ngày). Vì vậy, ông S là cá nhân cư trú
tại Việt Nam.
+ Năm tính thuế thứ nhất (từ ngày
01/6/2014 đến ngày 31/5/2015):
- Tổng thu nhập chịu
thuế trong năm tính thuế thứ nhất:
134 triệu đồng + 106 triệu đồng =
240 triệu đồng
- Giảm trừ gia cảnh: 9 triệu đồng x 12 = 108
triệu đồng
- Thu nhập tính thuế: 240 triệu đồng
- 108 triệu đồng = 132 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm
tính thuế thứ nhất: 60 triệu đồng x 5% + (120 triệu đồng - 60 triệu đồng)
x 10% + (132
triệu đồng - 120 triệu đồng) x 15%= 10,8 triệu đồng
+ Năm tính thuế thứ hai (từ
01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015): Ông S có mặt tại Việt Nam 215 ngày (110
ngày + 105 ngày) là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
- Thu nhập chịu thuế phát sinh trong
năm 2015:
106 triệu đồng + 122 triệu đồng =
228 triệu đồng
- Giảm trừ gia cảnh: 9 triệu đồng x 12 = 108
triệu đồng
- Thu nhập tính thuế năm 2015:
228 triệu đồng - 108 triệu đồng =
120 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm
2015:
(60 triệu đồng x 5%) + (120
triệu đồng - 60 triệu đồng) x 10% = 9 triệu đồng
+ Quyết toán thuế năm 2015 có 5
tháng tính trùng với quyết toán thuế năm thứ nhất (từ tháng 01/2015 đến tháng
05/2015)
- Số thuế tính trùng
được trừ:
(10,8 triệu đồng/12 tháng) x 5 tháng =
4,5 triệu đồng.
- Thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp
năm 2015 là:
9 triệu đồng - 4,5 triệu đồng = 4,5
triệu đồng
e.3)62 (được bãi bỏ)
e.4)63 (được bãi bỏ)
e.5)64 (được bãi bỏ)
e.6)65 (được bãi bỏ)
e.7)66 (được bãi
bỏ)
3. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản
a) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp thuộc
đối tượng được miễn thuế. Khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp cá nhân
có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh vay vốn hoặc
thanh toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đến hết thời hạn
trả nợ, cá nhân không có khả năng trả nợ thì tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài làm thủ tục phát mại, bán bất động sản đó đồng thời
thực hiện khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thực
hiện thanh quyết toán các khoản nợ của cá nhân.
a.2) Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà nhưng đem thế chấp để vay vốn hoặc thanh toán với tổ chức cá nhân
khác, nay thực hiện chuyển nhượng, toàn bộ (hoặc một phần), bất động sản đó để
thanh toán nợ thì cá
nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phải khai thuế, nộp thuế thu
nhập cá nhân hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng thay phải khai thuế, nộp thuế
thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thanh quyết toán các khoản nợ.
a.3) Trường hợp bất động sản do cá
nhân chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành án của
Tòa án thì cá nhân chuyển nhượng phải khai, nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ
chức bán đấu giá phải
khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân chuyển nhượng. Riêng
đối với bất động sản của cá nhân bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thực hiện tịch thu, bán đấu giá nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp
luật thì không phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân.
a.4) Trường hợp chuyển đổi nhà, đất
cho nhau giữa các cá nhân không thuộc các trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp
để sản xuất thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại
điểm đ, khoản 1, Điều 3 Thông tư này thì từng cá nhân chuyển đổi nhà, đất
phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân.
a.5) Trường hợp khai thay hồ sơ khai
thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì tổ chức,
cá nhân khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc
Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu
là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức.
Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng
người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
b) Cơ quan quản lý bất động sản chỉ
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản khi đã có chứng
từ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ
việc chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc tạm
thời chưa thu thuế.
4. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán)
a) Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn
góp thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay
không phát sinh thu nhập.
b) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ
chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ
quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế theo
hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 25 Thông tư này và khai thuế theo từng lần
phát sinh.
c) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi
danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng
từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh
nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho
cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân
chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai
thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai
thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của
người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của
doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện
đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng
vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là chuyển
nhượng vốn của cá nhân không cư trú).
5. Khai thuế đối với cá nhân có
thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
a) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của
Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không phải khai trực
tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân
mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu
tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
b) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
b.1) Cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng
khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không phải khai trực tiếp với
cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài
khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn
tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
b.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng
khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không
phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán được ủy quyền quản
lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều
26 Thông tư này.
c) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
không thuộc trường hợp nêu tại điểm a, b, khoản 5, Điều này thì khai
thuế theo từng lần phát sinh.
d) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay
đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng
khoán mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn
thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá
nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp
thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay
ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp
pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của
doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng
người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
đ) Cuối năm nếu cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực
tiếp với cơ quan thuế.
6. Khai thuế đối với thu
nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
a) Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế,
nhận quà tặng khai thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường hợp được
miễn thuế.
b) Các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ
chức có liên quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động
sản, chứng khoán, phần vốn góp và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng cho người nhận thừa kế, nhận quà tặng khi đã có chứng từ nộp
thuế hoặc xác
nhận
của
cơ quan thuế về khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản được miễn
thuế.
7.67 (được
bãi bỏ)
8.68 (được bãi bỏ)
a) Cá nhân không cư trú có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh.
Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt
Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.
b) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng
khoán) phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài thực hiện khai
thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu
tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn.
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ
phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận.
Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá
nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.
10. Khai thuế đối với thu nhập
từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản
trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán,
góp vốn bằng bất động sản.
Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng
chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi
góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và
nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi
góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển
nhượng.
11. Khai thuế từ tiền lương, tiền công
đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu.
Cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu
từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế từ tiền lương, tiền công. Khi cá
nhân chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
cổ phiếu và thu nhập
từ tiền lương, tiền công.
Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức Việt
Nam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt
Nam
Tổ chức được thành lập và hoạt động
theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch
vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà
thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động
nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước
ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm
nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm
nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt
Nam.
Điều 28. Hoàn thuế
1. Việc hoàn thuế thu nhập
cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm
nộp hồ sơ quyết toán thuế.
2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết
toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc
hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ
chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các
cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ
vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực
tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng
cơ quan thuế.
4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn
thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì
không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH69
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2013.
Các nội dung về chính sách thuế thu nhập
cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP hiệu lực từ thời điểm Luật, Nghị định có
hiệu lực (01/7/2013).
Bãi bỏ hướng dẫn về thuế thu nhập cá
nhân tại các Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008, 10/2009/TT-BTC ngày
21/01/2009, 42/2009/TT-BTC ngày 09/3/2009, 62/2009/TT-BTC ngày
27/3/2009, 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009, 164/2009/TT-BTC ngày
13/8/2009, 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010, 12/2011/TT-BTC ngày
26/01/2011, 78/2011/TT-BTC ngày 08/6/2011, 113/2011/TT-BTC ngày
04/8/2011 của Bộ Tài chính.
2. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về
thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
1. Các nội dung khác liên quan đến quản
lý thuế không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế.
2. Việc giải quyết những tồn tại, vướng
mắc về thuế thu nhập
cá nhân phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 tiếp tục thực hiện theo quy định
tại các văn bản hướng dẫn có hiệu lực cùng thời điểm.
3. Việc áp dụng tỷ lệ thu nhập chịu
thuế ấn định đối với cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này được thực hiện
thống nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
4. Đối với hợp đồng mua bán
nền nhà, hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, nhà, căn hộ ký trước thời điểm
có hiệu lực thi hành của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, nay được chủ đầu
tư đồng ý cho
cá nhân chuyển nhượng thì khai, nộp thuế như hướng dẫn với chuyển nhượng nhà ở
hình thành trong tương lai.
5.70 Đối với trường hợp người
sử dụng bất động sản
do nhận chuyển nhượng trong khoảng thời gian từ
ngày 01 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 01
tháng 01 năm 2009, nếu từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 nộp
hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà và tài sản khác gắn liền với đất được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì chỉ nộp một (01) lần thuế thu
nhập cá nhân. Trường hợp người sử dụng bất động sản do nhận chuyển nhượng
trước ngày 01 tháng 7 năm 1994 thì không thu thuế thu nhập cá nhân.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 thực hiện
Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân
chuyển nhượng bất động sản có hợp đồng công chứng hoặc
không có hợp đồng chỉ có giấy tờ viết tay đều phải nộp
thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.
6. Cá nhân đang được hưởng ưu đãi về thuế
thu nhập cá nhân trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
được hưởng ưu đãi về
thuế thu nhập cá nhân cho thời gian ưu đãi còn lại.
7. Trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tham gia ký kết Điều ước quốc tế có quy định về thuế thu nhập cá
nhân khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước
quốc tế đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục
Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
-
Cổng TTĐT của Bộ Tài chính (để đăng tải);
-
Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế (để đăng tải);
- Vụ
Pháp chế - Bộ Tài
chính;
-
Lưu: VT,
TCT(PC)(5b).
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Phụ lục:
01/PL-TNCN
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 ngày 8 tháng 2013 của Bộ Tài
chính)
Phụ lục
BẢNG HƯỚNG
DẪN PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THEO BIỂU THUẾ LŨY TIẾN TỪNG PHẦN
(đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh)
Phương pháp tính thuế lũy tiến từng
phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:
Bậc
|
Thu nhập
tính thuế /tháng
|
Thuế suất
|
Tính số
thuế phải nộp
|
Cách 1
|
Cách 2
|
1
|
Đến 5 triệu
đồng (trđ)
|
5%
|
0 trđ +
5% TNTT
|
5% TNTT
|
2
|
Trên 5 trđ đến 10
trđ
|
10%
|
0,25 trđ
+ 10% TNTT trên 5 trđ
|
10% TNTT
- 0,25 trđ
|
3
|
Trên 10
trđ đến 18 trđ
|
15%
|
0,75 trđ
+ 15% TNTT trên 10 trđ
|
15% TNTT
- 0,75 trđ
|
4
|
Trên 18 trđ đến 32
trđ
|
20%
|
1,95 trđ
+ 20% TNTT trên 18 trđ
|
20% TNTT
- 1,65 trđ
|
5
|
Trên 32
trđ đến 52 trđ
|
25%
|
4,75 trđ
+ 25% TNTT trên 32 trđ
|
25% TNTT
- 3,25 trđ
|
6
|
Trên 52
trđ đến 80 trđ
|
30%
|
9,75 trđ + 30%
TNTT trên 52 trđ
|
30 % TNTT
- 5,85 trđ
|
7
|
Trên 80
trđ
|
35%
|
18,15 trđ + 35%
TNTT trên 80 trđ
|
35% TNTT
- 9,85 trđ
|
Phụ lục:
02/PL-TNCN
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 ngày
8 tháng 2013 của Bộ Tài chính)
Phụ lục
BẢNG QUY ĐỔI
THU NHẬP KHÔNG BAO GỒM THUẾ RA THU NHẬP TÍNH THUẾ
(đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công)
STT
|
Thu nhập
làm căn cứ quy đổi/tháng (viết tắt là TNQĐ)
|
Thu nhập
tính thuế
|
1
|
Đến 4,75
triệu đồng (trđ)
|
TNQĐ/0,95
|
2
|
Trên 4,75
trđ đến 9,25trđ
|
(TNQĐ -
0,25 trđ)/0,9
|
3
|
Trên 9,25
trđ đến 16,05trđ
|
(TNQĐ -
0,75 trđ)/0,85
|
4
|
Trên
16,05 trđ đến 27,25 trđ
|
(TNQĐ -
1,65 trđ)/0,8
|
5
|
Trên
27,25 trđ đến 42,25 trđ
|
(TNQĐ - 3,25
trđ)/0,75
|
6
|
Trên
42,25 trđ đến
61,85 trđ
|
(TNQĐ -
5,85 trđ)/0,7
|
7
|
Trên
61,85 trđ
|
(TNQĐ -
9,85 trđ)/0,65
|