BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
153/2013/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 10 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ THỦ TỤC THU, NỘP TIỀN PHẠT, BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT VÀ KINH PHÍ TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LỰC LƯỢNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước số 01/2002/QH11;
Căn cứ Luật Xử lý vi
phạm hành chính số 15/2012/QH13;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (Nghị định 81/2013/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu
tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng
xử phạt vi phạm hành chính.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy
định về:
a) Thủ tục thu, nộp
tiền phạt vi phạm hành chính và tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính;
b) Biên lai thu tiền
phạt vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là biên lai thu tiền phạt), nội dung,
hình thức biên lai thu tiền phạt, tổ chức in, phát hành, quản lý và sử dụng
biên lai thu tiền phạt;
c) Việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động
của các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính (sau
đây gọi tắt là lực lượng xử phạt).
2. Nội dung, hình
thức và việc quản lý, sử dụng các chứng từ thu tiền phạt khác thực hiện theo
quy định tại Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (Thông
tư 128/2008/TT-BTC).
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân
bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính.
3. Kho bạc Nhà nước,
Tổng cục thuế.
4. Cơ
quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến xử phạt vi phạm hành
chính.
5. Cơ quan, đơn vị,
cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt
và quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các
lực lượng xử phạt.
Chương II
THỦ
TỤC THU, NỘP TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ TIỀN NỘP DO CHẬM THI HÀNH QUYẾT
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 3. Hình
thức thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính
Hình thức thu, nộp
tiền phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 10 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP. Thông tư này hướng dẫn thêm một số
nội dung như sau:
1. Đối với hình thức
nộp tiền phạt bằng tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng
thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt; nộp cho người có thẩm quyền
thu phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định
81/2013/NĐ-CP , thời điểm xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ
nộp tiền phạt là thời điểm Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Kho bạc
Nhà nước ủy nhiệm thu, người có thẩm quyền thu phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP xác nhận trên chứng
từ thu tiền mặt.
2. Trường hợp nộp
bằng hình thức chuyển khoản, thời điểm xác định người nộp tiền phạt đã thực
hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là thời điểm Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại
nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt xác nhận trên chứng từ nộp tiền vào ngân
sách bằng chuyển khoản.
Điều 4. Quy
trình, thủ tục thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính
Quy trình, thủ tục
thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy trình thu ngân
sách nhà nước quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC , Thông tư số 85/2011/TT-BTC
ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân
sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước-Tổng cục Thuế-Tổng cục Hải quan và các ngân
hàng thương mại. Thông tư này hướng dẫn thêm các nội dung sau:
1. Việc thu tiền phạt
vi phạm hành chính phải căn cứ vào quyết định xử phạt vi phạm hành chính của
người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính và
các Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong từng
lĩnh vực.
2. Khi nộp tiền phạt trực
tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy
nhiệm thu tiền phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải xuất trình quyết định xử
phạt của người có thẩm quyền xử phạt với Kho bạc Nhà nước nơi đến nộp phạt hoặc
ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt và phải nộp
tiền phạt theo đúng số tiền, thời hạn ghi trong quyết định xử phạt.
3. Người
có thẩm quyền thu tiền phạt trực tiếp quy định tại điểm c khoản
1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP phải lập bảng
kê biên lai thu tiền phạt và nộp toàn bộ số tiền đã thu vào Kho bạc Nhà nước
theo thời gian quy định tại khoản 2 Điều 69, khoản 2 Điều
78 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Cảng vụ hoặc
đại diện cảng vụ hàng không khi thực hiện thu phạt theo điểm
c khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP phải
nộp toàn bộ số tiền đã thu vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 2 ngày làm việc,
kể từ ngày thu tiền phạt.
Kho bạc Nhà nước tổ
chức rà soát, đối chiếu để bảo đảm khớp đúng giữa tổng số tiền thực nộp của
người có thẩm quyền thu tiền phạt trực tiếp với tổng số tiền tính theo số biên
lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá đã sử dụng hoặc tổng số tiền tính theo các
liên biên lai lưu tại cuống biên lai đối với loại không in sẵn mệnh giá nộp
cùng với bảng kê.
4. Khi nộp tiền phạt
theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP,
cá nhân, tổ chức nộp phạt phải ghi rõ trên chứng từ nộp phạt nội dung nộp phạt,
số quyết định xử phạt và tên cơ quan ra quyết định xử phạt. Sau khi nộp phạt,
cá nhân hoặc tổ chức bị xử phạt có trách nhiệm gửi chứng từ nộp phạt có xác
nhận của Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng cho người có thẩm quyền xử phạt để
nhận lại các giấy tờ tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 10
Nghị định 81/2013/NĐ-CP .
5. Tiền
thu phạt vi phạm hành chính được nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Tiền thu phạt vi phạm hành chính điều tiết 100% cho ngân sách địa phương; Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều tiết khoản thu phạt vi phạm hành
chính giữa các cấp ngân sách địa phương. Riêng lĩnh vực giao thông đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa, việc điều tiết tiền thu phạt thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đối với tiền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, thủ tục nộp tiền vào ngân sách
nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thuế, hải quan.
6. Tiền thu
phạt vi phạm hành chính được hạch toán vào Chương của cơ quan của người ra
quyết định xử phạt, Mục và Tiểu mục tương ứng theo quy định của Mục lục ngân
sách nhà nước.
Điều 5. Thủ
tục thu tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Quá thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ
chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ
mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng
số tiền phạt chưa nộp. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời hạn cá nhân vi
phạm hành chính được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp
luật.
Số ngày chậm nộp tiền
phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày
tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành
quyết định xử phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền
vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm
thu phạt.
2. Kho bạc
Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước uỷ nhiệm thu phạt căn cứ
vào quyết định xử phạt và số ngày chậm nộp phạt để tính và thu tiền chậm nộp
phạt khi cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính.
3. Kho bạc Nhà nước,
ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước uỷ nhiệm thu phạt sử dụng biên lai
thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá để thu tiền nộp do chậm thi hành quyết định
xử phạt.
4. Tiền nộp do chậm
thi hành quyết định xử phạt được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
5. Tiền
nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt được hạch toán vào Chương của cơ quan
của người ra quyết định xử phạt: Mục, Tiểu mục 4911 đối với tiền nộp do chậm
thi hành quyết định xử phạt trong ngành thuế; Mục, Tiểu mục 4912 đối với tiền
nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt trong ngành hải quan và Mục, Tiểu mục 4949
“thu khác” đối với tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt trong các ngành
khác.
Điều 6.
Hoàn trả tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền
1. Cá nhân, tổ chức bị
xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; Cá nhân có quyền tố cáo đối với
hành vi vi phạm pháp luật trong việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức
tại khoản 1 Điều này được hoàn trả số tiền phạt thu không đúng trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được
quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Quyết định xử lý của
cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà
nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
3. Nguồn hoàn trả và
thủ tục hoàn trả:
a) Nguồn hoàn trả từ
quỹ ngân sách của cấp đã hưởng tiền phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 5 Điều 4 và khoản 4 Điều 5 Thông tư này; thủ tục hoàn trả
thực hiện theo quy định tại Thông tư 128/2008/TT-BTC (trừ các trường hợp quy
định tại điểm b khoản này);
b) Nguồn hoàn trả và
thủ tục hoàn trả tiền thu từ xử phạt vi phạm về thuế thực hiện theo Thông tư
28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ; trong
lĩnh vực hải quan thực hiện theo Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ
Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương III
QUY
ĐỊNH VỀ BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT
Điều 7.
Các loại biên lai thu tiền phạt
1. Biên lai thu tiền
phạt in sẵn mệnh giá:
a) Là loại biên lai
mà trên mỗi tờ biên lai đã in sẵn số tiền và được sử dụng thống nhất trong cả
nước;
b) Được sử dụng cho
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thu tiền phạt vi phạm hành chính
tại chỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 và quy định tại khoản
2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến
250.000 đồng đối với cá nhân, đến 500.000 đồng đối với tổ chức;
c) Biên lai thu tiền
phạt in sẵn mệnh giá bao gồm các loại mệnh giá: 5.000 đồng, 10.000 đồng, 20.000
đồng, 50.000 đồng, 100.000 đồng, 200.000 đồng, 500.000 đồng.
2. Biên lai thu tiền
phạt không in sẵn mệnh giá:
a) Là loại biên lai
mà trên đó số tiền thu phạt do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thu phạt
ghi;
b) Được sử dụng để
thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không thuộc khoản
1 Điều này và thu tiền chậm nộp phạt.
3. Biên lai thu tiền
phạt lập và in từ Chương trình máy tính thực hiện theo quy định tại Thông tư
128/2008/TT-BTC .
Điều 8.
Hình thức, nội dung biên lai thu tiền phạt
1. Hình thức biên lai
thu tiền phạt
a) Biên lai phải được
đánh số liên tiếp theo thứ tự, mỗi số có từ 2 liên trở lên tùy theo mỗi loại
biên lai.
- Đối với biên lai
thu tiền phạt in sẵn mệnh giá, mỗi số có 2 liên:
+ Liên 1: Lưu tại cơ
quan thu
+ Liên 2: Giao cho
người nộp tiền
- Đối với biên lai
thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá, mỗi số có 4 liên:
+ Liên 1: Báo soát
+ Liên 2: Giao cho
người nộp tiền
+ Liên 3: Lưu cơ quan
của người có thẩm quyền ra quyết định thu phạt
+ Liên 4: Lưu tại
cuống biên lai
b) Ngôn ngữ thể hiện
tại biên lai thu tiền phạt là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước
ngoài thì phần ghi thêm bằng tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn
“( )” hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn
chữ tiếng Việt;
c) Số tiền thu phạt
được ghi trên biên lai thu tiền phạt bởi các chữ số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 9 theo mức thu bằng đồng Việt Nam.
2. Nội dung ghi trên
biên lai thu tiền phạt
Các nội dung thông
tin trên biên lai thu tiền phạt phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy. Tùy
theo từng mẫu biên lai thu tiền phạt, nội dung trên biên lai bao gồm một số
hoặc toàn bộ các thông tin sau:
a) Đơn vị thu: tên cơ
quan, đơn vị trực tiếp thu tiền phạt;
b) Tên/ loại biên lai
(in sẵn mệnh giá hoặc không in sẵn mệnh giá);
c) Ký hiệu biên lai:
Ký hiệu biên lai là dấu hiệu phân biệt các biên lai bằng hệ thống các chữ cái
tiếng Việt và năm tạo biên lai;
d) Số thứ tự của biên
lai: Số thứ tự của biên lai là dãy số tự nhiên liên tiếp trong cùng một ký hiệu
biên lai gồm 7 chữ số. Với mỗi ký hiệu biên lai thì số thứ tự bắt đầu từ số
0000001;
đ) Tên các liên của
biên lai: Liên của biên lai là các tờ trong cùng một số thứ tự biên lai. Tên
các liên của biên lai thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 8 Thông tư này;
e) Họ tên, địa chỉ,
chữ ký của người nộp tiền;
g) Lý do nộp tiền;
h) Số tiền phải nộp
(In sẵn hoặc viết đồng thời bằng số và bằng chữ);
i) Các thông tin về quyết
định xử phạt gồm: số, ngày, tháng, năm của quyết định xử phạt; cơ quan/người ra
quyết định xử phạt;
k) Họ tên, chữ ký của
người thu tiền.
3. Mẫu biên lai thu
tiền phạt theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 và Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; Mẫu biên
lai in từ Chương trình máy tính thực hiện theo quy định tại Thông tư
128/2008/TT-BTC .
Điều 9. Tổ
chức in, phát hành, quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt
1. Việc in, phát
hành, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt được thực hiện theo Quyết định
số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành
chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế (Quyết định số
30/2001/QĐ-BTC), Thông tư số 128/2008/TT-BTC và quy định tại Thông tư này.
Biên lai thu tiền
phạt phải theo đúng mẫu, được đóng thành quyển, có ký hiệu, số thứ tự, trước
khi sử dụng phải đóng dấu của cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu ở phía
trên bên trái tờ biên lai và phải sử dụng theo đúng quy định đối với từng loại
biên lai.
2. Khi sử dụng biên
lai, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu
tiền phạt, người có thẩm quyền thu phạt theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP phải bảo đảm quy định sau:
a) Biên lai thu tiền
phạt phải được sử dụng theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn trong quyển và phải dùng
hết quyển này mới được chuyển sang quyển khác; tờ biên lai phát ra không được
nhàu nát, nếu nhàu nát, hư hỏng phải được gạch chéo và lưu tại quyển để quyết
toán với cơ quan giao hoặc cấp biên lai;
b) Khi sử dụng biên
lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá, phải lập trước mặt người nộp tiền,
phải lập biên lai một lần để in sang các liên khác, bảo đảm sự khớp đúng về nội
dung đã lập trên các liên;
c) Hàng
quý, chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày cuối cùng của mỗi quý, cơ quan, tổ
chức sử dụng biên lai thu tiền phạt phải báo cáo với cơ quan giao hoặc cấp biên
lai về tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt. Mẫu báo cáo thực hiện theo Chế
độ quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế ban hành kèm theo Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC.
Hết năm phải thực hiện quyết toán số biên lai đã sử dụng với cơ quan thuế (nếu
nhận biên lai tại cơ quan thuế); trường hợp nhận biên lai tại Kho bạc Nhà nước
thì quyết toán với Kho bạc Nhà nước để Kho bạc Nhà nước quyết toán với cơ quan thuế;
số biên lai còn tồn được chuyển sang năm sau sử dụng tiếp;
d) Ủy ban nhân dân
cấp xã khi thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định phải
sử dụng biên lai thu tiền phạt nhận từ Chi cục thuế, không được sử dụng các
loại chứng từ khác để thu tiền phạt.
3. Khi thu tiền phạt,
Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu tiền
phạt, người có thẩm quyền thu phạt theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP phải căn cứ vào số tiền ghi trong quyết
định xử phạt để thu và phải cấp biên lai thu tiền phạt theo đúng mẫu quy định
cho tổ chức, cá nhân nộp phạt để chứng nhận số tiền đã thu.
Chương IV
LẬP
DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LỰC LƯỢNG XỬ PHẠT
Điều 10. Nguyên
tắc lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động
của các lực lượng xử phạt
1. Kinh phí bảo đảm hoạt
động của các lực lượng xử phạt được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước
hàng năm của các Bộ, cơ quan Trung ương và cơ quan địa phương.
2. Kinh phí bảo đảm
hoạt động của các lực lượng xử phạt của các Bộ, cơ quan Trung ương do ngân sách
Trung ương bảo đảm. Kinh phí bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt của
các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do ngân sách
địa phương bảo đảm theo phân cấp.
3. Việc quản lý, sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt phải
đúng mục đích, đúng nội dung, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ theo quy định
hiện hành và các quy định cụ thể tại Thông tư này.
Điều 11.
Nội dung chi và mức chi
1. Các khoản chi
chung
a) Chi tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính- Bộ Tư pháp hướng
dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo cho công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật;
b) Chi công tác phí,
chi hội nghị sơ kết, tổng kết, tập huấn công tác xử phạt vi phạm hành chính
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài
chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối
với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Chi mua sắm trang
thiết bị, sửa chữa công cụ, phương tiện phục vụ trực tiếp cho hoạt động của các
lực lượng xử phạt theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định và thực hiện đấu thầu
mua sắm theo quy định tại Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài
chính quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
d) Chi xăng dầu cho
phương tiện để kiểm tra, bắt giữ, dẫn giải, bảo vệ đối tượng và tang vật vi
phạm; chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu phục vụ cho hoạt
động của các lực lượng xử phạt: Thực hiện theo chứng từ chi thực tế, theo hợp
đồng của đơn vị cung ứng. Các nội dung chi nêu trên phải được cấp có thẩm quyền
phê duyệt dự toán trước khi thực hiện;
đ) Chi khen thưởng
cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
e) Chi bồi dưỡng làm
đêm, làm thêm giờ theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các khoản
chi đặc thù
a) Chi phí
mua tin (nếu có): mức chi mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% mức xử phạt và
tối đa không quá 5.000.000 đồng. Riêng đối với xử phạt trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, mức mua tin của
mỗi vụ việc không quá 10% mức xử phạt và mức tối đa không quá 50.000.000 đồng.
Việc thanh toán chi
mua tin phải có đầy đủ chứng từ theo quy định; trường hợp yêu cầu phải giữ bí
mật tên người cung cấp tin, việc thanh toán chi phí mua tin căn cứ vào phiếu
chi với đầy đủ chữ ký của người trực tiếp chi tiền cho người cung cấp tin, của
thủ quỹ, kế toán và Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành
chính. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính phải chịu
trách nhiệm về sự chính xác, trung thực trong việc thanh toán chi mua tin, đảm
bảo chi đúng người, đúng việc và hiệu quả;
b) Chi phụ cấp cho
lực lượng trực tiếp xử phạt theo chính sách chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành (nếu có).
Điều 12.
Lập dự toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các
lực lượng xử phạt
Việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động
của các lực lượng xử phạt thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn Luật. Thông tư này hướng dẫn thêm một số nội dung sau:
1. Lập dự toán
Hàng năm, căn cứ vào kết
quả thu, chi liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính của năm trước và đánh giá
khả năng thực hiện năm hiện hành, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử
phạt vi phạm hành chính lập dự toán chi đảm bảo hoạt động của các lực lượng xử
phạt theo các nội dung quy định tại Thông tư này, gửi cơ quan chủ quản tổng hợp
chung trong dự toán ngân sách nhà nước để gửi cơ quan tài chính đồng cấp tổng
hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2. Công tác quyết
toán
a) Cơ quan, đơn vị
được giao dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực
lượng xử phạt phải mở sổ sách kế toán để ghi chép, hạch toán và tổng hợp trong
quyết toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước, kế toán, thống kê;
b) Các khoản chi từ ngân
sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt được hạch toán, quyết
toán vào chương, mục và tiểu mục tương ứng theo quy định Mục lục Ngân sách nhà
nước hiện hành.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 12 năm 2013.
Các quy định về quản
lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức xử lý vi phạm hành chính
từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị
định số 81/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
2. Thông
tư này thay thế, bãi bỏ các văn bản sau:
a) Thay thế Thông tư
47/2006/TT-BTC ngày 31/5/2006 hướng dẫn một số quy định của Nghị định
124/2005/NĐ-CP ngày 06/10/2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền
phạt, quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính;
b) Bãi bỏ các văn
bản:
- Quyết định
122/2002/QĐ-BTC ngày 30/9/2002 về việc ban hành mẫu biên lai thu tiền phạt vi
phạm hành chính; Quyết định số 58/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 về việc ban hành
biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính;
- Thông tư
89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử
dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường
bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa.
- Thông tư
79/2007/TT-BTC ngày 06/7/2007 hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và
sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
- Thông tư
38/2008/TT-BTC ngày 19/5/2008 hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tiền thu từ xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng;
- Thông tư
197/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 08/12/2010 hướng dẫn việc thu nộp tiền phạt, quản
lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường;
- Thông tư
50/2010/TTLT-BTC-BXD ngày 14/4/2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng tiền phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai
thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
- Thông tư
61/2012/TTLT-BTC-BCA ngày 17/4/2012 quy định việc quản lý và sử dụng tiền thu
từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội;
- Thông tư 160/2012/TTLT-BTC-BCT
ngày 01/10/2012 quy định việc thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
c) Bãi bỏ các quy
định sau:
- Quy định về quản
lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính tại Thông tư
59/2008/TT-BTC ngày 04/7/2008 hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền
thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại
và hàng giả và Thông tư số 51/2010/TT-BTC ngày 14/4/2010 về việc sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 59/2008/TT-BTC ;
- Mẫu biên lai thu tiền phạt không
in sẵn mệnh giá quy định tại Thông tư số 56 TTLB/TC-NV ngày 17/7/1995 hướng dẫn
việc thu và sử dụng tiền phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
Điều 14.
Quy định chuyển tiếp
1. Đối với số lượng
biên lai thu phạt vi phạm hành chính in sẵn mệnh giá, biên lai thu phạt vi phạm
hành chính không in sẵn mệnh giá đã in đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành mà vẫn chưa sử dụng hết thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết.
2. Các cơ
quan, tổ chức xử lý vi phạm hành chính phối hợp với cơ quan tài chính là chủ
tài khoản tạm thu, tạm giữ chốt số dư tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính
trên tài khoản tạm thu, tạm giữ đến ngày 30/6/2013. Số kinh phí này được tiếp
tục quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật tại thời điểm 30/6/2013; đến
31/12/2013 chưa sử dụng hết thì nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan
tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước cùng cấp rà soát số tiền thu xử phạt vi
phạm hành chính phát sinh từ ngày 1/7/2013 đến trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành đang còn trên tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan tài chính mở
tại Kho bạc Nhà nước để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này, việc nộp
ngân sách nhà nước chậm nhất đến ngày 31/12/2013.
Điều 15.
Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị
a) Kho bạc Nhà nước
có trách nhiệm hướng dẫn việc thu, tổ chức thu tiền phạt theo đúng quyết định
xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền, đảm bảo hạch toán đầy đủ,
kịp thời và quản lý chặt chẽ số tiền thu phạt vi phạm hành chính. Định kỳ hàng
tháng, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm gửi cho cơ quan ra quyết định xử phạt bảng
kê thu phạt chi tiết theo từng cơ quan ra quyết định xử phạt để xác nhận, đối
chiếu số liệu, kịp thời phát hiện các sai sót để xử lý (nếu có);
b) Tổng
cục Thuế chịu trách nhiệm in, cấp phát và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng biên
lai thu tiền phạt thống nhất trong phạm vi cả nước;
c) Cơ quan của người
có thẩm quyền ra quyết định xử phạt có trách nhiệm đối chiếu thường xuyên với
Kho bạc Nhà nước nơi nộp tiền phạt vi phạm hành chính (ghi trên quyết định xử
phạt) về số liệu thu tiền phạt (tổng số quyết định xử phạt và số tiền theo từng
quyết định xử phạt đã được xử lý với tổng số tiền và tổng số khoản thu phạt tại
Kho bạc Nhà nước, chi tiết theo từng cơ quan ra quyết định xử phạt); xác nhận
số liệu đối chiếu trên bảng kê thu phạt do Kho bạc Nhà nước gửi đối chiếu.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông
tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được áp dụng
theo các văn bản mới đó.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ
Tài chính để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- TAND Tối cao, VKSND Tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|