BỘ TÀI CHÍNH
******
Số:
47/2006/TT-BTC
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
Hà
Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2006
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 124/2005/NĐ-CP NGÀY
06/10/2005 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TIỀN NỘP PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng năm 2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền
phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính hướng dẫn về biên lại thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp
phạt vi phạm hành chính như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt và việc thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền
phạt vi phạm hành chính.
2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng
biên lai thu tiền phạt và tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
a) Biên lai thu tiền phạt vi phạm
hành chính phải theo đúng mẫu quy định và phải được quản lý, sử dụng theo quy định
của Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06/10/2005 của Chính phủ quy định về biên
lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
b) Tiền nộp phạt vi phạm hành
chính phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước qua tài khoản tạm thu, tạm
giữ do cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước; phải được quản lý, sử dụng
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư này.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Biên lai thu tiền phạt vi phạm
hành chính được quản lý, sử dụng theo quy định về Chế độ in, phát hành, quản
lý, sử dụng ấn chỉ thuế ban hành kèm theo Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày
13/4/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản
lý, sử dụng ấn chỉ thuế và quy định tại Thông tư này.
Biên lai thu tiền phạt vi phạm
hành chính phải theo đúng mẫu, được đóng thành quyển, có ký hiệu, số thứ tự,
trước khi sử dụng phải đóng dấu của cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu ở
phía trên bên trái chứng từ thu và phải sử dụng theo đúng quy định đối với từng
loại biên lai.
2. Biên lai thu tiền phạt vi phạm
hành chính gồm hai loại:
a) Biên lai thu tiền phạt in sẵn
mệnh giá: mẫu biên lai quy định tại Quyết định số 122/2002/QĐ-BTC ngày
30/9/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mẫu Biên lai thu tiền phạt
vi phạm hành chính; Quyết định số 58/2003/QĐ-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính.
b) Biên lai thu tiền phạt không
in sẵn mệnh giá: mẫu biên lai quy định tại Thông tư số 56 TTLB/TC-NV ngày
17/7/1995 hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền phạt đối với các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an
toàn giao thông đô thị.
3. Khi sử dụng biên lai thu tiền
phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền thu tiền phạt, cơ quan, tổ chức được
giao nhiệm vụ thu và cơ quan, tổ chức được ủy quyền thu tiền phạt phải bảo đảm
quy định sau:
a) Biên lai thu tiền phạt phải
được sử dụng theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn và phải dùng hết quyển này mới chuyển
sang quyển khác; tờ biên lai phát ra không được nhàu nát, nếu nhàu nát, hư hỏng
phải được gạch chéo và lưu tại quyển để quyết toán với cơ quan giao hoặc cấp
biên lai.
b) Khi sử dụng biên lai không in
sẵn mệnh giá, phải viết trước mặt người nộp tiền, phải viết biên lai một lần để
in sang các liên khác, bảo đảm sự khớp đúng về nội dung viết trên các liên.
c) Hàng tháng, hàng quý cơ quan,
tổ chức sử dụng biên lai thu tiền phạt báo cáo với cơ quan giao hoặc cấp biên
lai về tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt. Hết năm phải thực hiện quyết
toán số biên lai đã sử dụng với cơ quan thuế (nếu nhận biên lai tại cơ quan thuế);
trường hợp nhận biên lai tại Kho bạc Nhà nước thì quyết toán với Kho bạc Nhà nước
để Kho bạc Nhà nước quyết toán với cơ quan thuế; số biên lai còn tồn được chuyển
sang năm sau sử dụng tiếp.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực
hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định phải sử dụng biên lai
thu tiền phạt, không được sử dụng các loại chứng từ khác để thu tiền phạt đối với
các vụ vi phạm hành chính tại địa phương.
4. Đối với những vùng xa xôi, hẻo
lánh, trên sông, trên biển, những vùng đi lại gặp khó khăn không tổ chức được
điểm thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính, Kho bạc Nhà nước có thể uỷ quyền thực
hiện việc thu, nộp tiền phạt cho cơ quan có tư cách pháp nhân khác có khả năng
thu và nộp kịp thời tiền phạt vào Kho bạc Nhà nước. Việc ủy quyền thu tiền phạt
được lập thành hợp đồng giữa Kho bạc Nhà nước và cơ quan được ủy quyền, trong
đó phải nêu cụ thể quyền và trách nhiệm của cán bên, bao gồm cả phí ủy quyền.
Kho bạc Nhà nước phải giao biên lai thu tiền phạt cho cơ quan được ủy quyền và
có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan được ủy quyền sử dụng biên lai theo đúng chế độ
quy định.
Cơ quan được ủy quyền thu tiền
phạt chỉ được sử dụng biên lai thu tiền phạt theo hợp đồng ủy quyền để thu tiền
phạt.
5. Khi thu tiền phạt của cá
nhân, tổ chức bị xử phạt, Kho bạc Nhà nước, người có thẩm quyền, người được
phép thu tiền phạt tại chỗ và cơ quan được ủy quyền thu tiền phạt phải căn cứ
vào số tiền ghi trong quyết định xử phạt để thu và phải cấp biên lai thu tiền
phạt hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (nếu tổ chức bị xử phạt sử dụng
giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước để nộp tiền phạt) theo đúng mẫu quy định
cho tổ chức, cá nhân nộp phạt để chứng nhận số tiền đã thu.
6. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm
in, cấp phát và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt thống nhất
trong phạm vi cả nước.
B. VỀ THU, NỘP,
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Thu, nộp tiền phạt vi phạm
hành chính:
a) Việc thu tiền phạt vi phạm
hành chính phải căn cứ vào quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có
thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành
chính trong từng lĩnh vực.
b) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính phải xuất trình quyết định xử phạt của người có thẩm quyền với
Kho bạc Nhà nước nơi đến nộp phạt và phải nộp tiền phạt theo đúng số tiền, thời
hạn ghi trong quyết định xử phạt.
c) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
thu tiền phạt theo đúng quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm
quyền xử phạt.
d) Người có thẩm quyền thu tiền
phạt khi thu tiền phạt tại chỗ trong thời hạn theo quy định tại Điều 10 Nghị định
số 124/2005/NĐ-CP, phải lập bảng kê biên lai thu tiền phạt và nộp toàn bộ số tiền
đã thu vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà
nước. Kho bạc Nhà nước phải rà soát, đối chiếu để bảo đảm khớp đúng giữa tổng số
tiền của người có thẩm quyền thu tiền phạt tại chỗ nộp với tổng số tiền tính
theo các liên biên lai lưu tại cuốn biên lai đối với loại không in sẵn mệnh giá
nộp cùng với bảng kê.
đ) Cơ quan được ủy quyền thu tiền
phạt phải thu đúng, thu đủ số tiền phạt ghi trên quyết định xử phạt, định kỳ nộp
tiền vào Kho bạc Nhà nước theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng ủy quyền thu tiền
phạt vi phạm hành chính ký với Kho bạc Nhà nước ủy quyền.
e) Kho bạc Nhà nước trung ương
có trách nhiệm chỉ đạo hệ thống Kho bạc Nhà nước mở các điểm thu tiền phạt tạo
thuận tiện cho người nộp phạt, hướng dẫn nghiệp vụ thu, quản lý tiền phạt bảo đảm
hạch toán đầy đủ, kịp thời và quản lý chặt chẽ số tiền thu phạt vi phạm hành
chính.
2. Quản lý tiền phạt vi phạm
hành chính.
a) Cơ quan tài chính (cấp tỉnh,
cấp huyện) có trách nhiệm mở tài khoản tạm thu, tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước để
quản lý toàn bộ số tiền thu phạt vi phạm hành chính. Tiền thu phạt vi phạm hành
chính điều tiết 100% cho ngân sách địa phương. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc điều tiết khoản thu phạt hành chính giữa các cấp ngân sách địa
phương.
b) Tiền nộp phạt vi phạm hành
chính do người có thẩm quyền xử phạt thuộc cấp huyện, cấp xã ra quyết định xử
phạt phải nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan tài chính cấp huyện mở
tại Kho bạc Nhà nước; cơ quan tài chính cấp huyện phải thực hiện theo dõi chi
tiết khoản tiền nộp phạt theo từng xã. Tiền nộp phạt vi phạm hành chính do người
có thẩm quyền xử phạt ở trung ương và cấp tỉnh ra quyết định xử phạt phải nộp
vào tài khoản tạm thu, tạm giữ ghi trên quyết định xử phạt của Sở Tài chính mở
tại Kho bạc Nhà nước. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính được
chuyển để thi hành theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày
14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2002 thì tiền phạt được nộp vào tài khoản tạm thu, tạm
giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước ghi trên quyết định xử phạt.
c) Chậm nhất vào ngày 10 hàng
tháng, cơ quan tài chính là chủ tài khoản tạm thu, tạm giữ phối hợp với cơ
quan, tổ chức của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt để rà soát, xác định
các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính hết thời hạn khiếu nại, tố cáo hoặc
khiếu nại, tố cáo đã giải quyết xong để chuyển kịp thời số tiền thu phạt trên
tài khoản tạm thu, tạm giữ vào ngân sách địa phương các cấp theo đúng tỷ lệ điều
tiết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Kết thúc năm, chậm nhất vào ngày
31 tháng 01 của năm sau, cơ quan tài chính là chủ tài khoản tạm thu, tạm giữ phối
hợp với cơ quan, tổ chức của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thực hiện
việc tổng rà soát các quyết định xử phạt vi phạm hành chính phát sinh trong năm
để bảo đảm toàn bộ số tiền phạt theo các quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đã hết thời hạn khiếu nại hoặc khiếu nại đã giải quyết xong trên tài khoản tạm
thu, tạm giữ phải được chuyển vào ngân sách địa phương các cấp theo đúng tỷ lệ
điều tiết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Sử dụng tiền phạt vi phạm
hành chính hỗ trợ kinh phí cho cơ quan, tổ chức xử lý vi phạm hành chính.
a) Đối với các vụ vi phạm hành
chính khi xử lý có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu thì việc
hỗ trợ kinh phí cho cơ quan xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, xử
lý tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính và
Thông tư số 04/2006/TT-BTC ngày 18/01/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 72/2004/TT-BTC.
b) Đối với các vụ vi phạm hành
chính khi xử lý không có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu
thì được sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính đã nộp vào ngân sách nhà nước để
xem xét, hỗ trợ các chi phí hợp lý, hợp lệ sau:
- Chi phí điều tra, xác minh, bắt
giữ gồm: chi thông tin liên lạc cho cán bộ tham gia xử lý; chi giám định, kiểm
nghiệm, kiểm định tang vật, phương tiện; chi lưu kho, lưu bãi; chi bảo quản
tang vật, phương tiện bị tạm giữ, chi xăng, dầu cho phương tiện kiểm tra, bắt
giữ, dẫn giải, bảo vệ đối tượng; chi sửa chữa phương tiện kiểm tra bị hư hỏng
khi tiến hành kiểm tra, truy đổi, bắt giữ.
- Chi phí mua tin (nếu có): mức
chi mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% mức xử phạt và tối đa không quá
5.000.000 đ (năm triệu đồng).
Việc thanh toán chi mua tin phải
căn cứ vào phiếu chi với đầy đủ chữ ký của người trực tiếp chi tiền cho người
cung cấp tin, của thủ quỹ, kế toán và Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử
lý vi phạm hành chính. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành
chính phải chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực trong việc thanh toán
chi mua tin, đảm bảo chi đúng người, đúng việc và hiệu quả.
- Chi bồi dưỡng làm thêm giờ;
chi bồi dưỡng công tác kiêm nhiệm của cá nhân tham gia điều tra, bắt giữ theo
quy định hiện hành.
- Chi khen thưởng cho các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
- Các khoản chi khác có liên
quan trực tiếp đến việc xử phạt vi phạm hành chính.
c) Thủ tục xem xét, hỗ trợ chi
phí hợp lý, hợp lệ quy định tại điểm b khoản 3 nêu trên được thực hiện như sau:
Cơ quan, tổ chức của người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính căn cứ vào thực tế chi phí phát sinh trong quá
trình thực hiện xử phạt vi phạm hành chính có văn bản đề nghị cơ quan tài chính
chủ tài khoản tạm thu, tạm giữ (hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, phần B mục này)
xem xét, hỗ trợ kinh phí.
Căn cứ vào văn bản đề nghị hỗ trợ
kinh phí, tính chất hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí đề nghị hỗ trợ và các
chứng từ có liên quan, cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra, xác định số
kinh phí hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định trong phạm
vi nguồn thu tiền phạt vi phạm hành chính của từng cơ quan, tổ chức đã thực nộp
vào ngân sách nhà nước và được điều tiết theo quyết định của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
d) Riêng đối với việc thu, nộp
và quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn
giao thông được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/2003/TT-BTC ngày
28/3/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông; Thông tư
số 47/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số
25/2003/TT-BTC và Thông tư số 106/2004/TT-BTC ngày 09/11/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách
trung ương cấp.
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Những quy định trước đây về biên
lai thu tiền phạt; về thu, nộp và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành
chính trái với quy định của Thông tư này đều hết hiệu lực thi hành. Bãi bỏ quy
định về biên lai thu tiền phạt, về thu, nộp và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt
vi phạm hành chính tại các văn bản sau:
- Thông tư số 52 TC/CSTC ngày
12/9/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền xử phạt đối với
hành vi vi phạm hành chính và Thông tư số 63 TC/CSTC ngày 11/9/1997 của Bộ Tài
chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số quy định về việc tổ chức thu và quản lý
biên lai thu tiền phạt hành chính của Thông tư số 52 TC/CSTC;
- Thông tư số 09/1998/TT-BTC
ngày 20/01/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng tiền thu từ
chống buôn lậu và Thông tư số 47/1998/TT-BTC ngày 09/4/1998 của Bộ Tài chính hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung nội dung điểm 3.A muc III của Thông tư số 09/1998/TT-BTC;
- Thông tư số 60/2000/TT-BTC
ngày 20/6/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý
và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
- Thông tư số 93/2000/TT-BTC
ngày 15/9/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí
trong công tác chống hàng giả;
- Thông tư số 08/TTLB ngày
31/01/1996 của liên Bộ Tài chính – Văn hóa thông tin hướng dẫn việc thu và sử dụng
tiền phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hóa và
dịch vụ văn hóa;
- Thông tư số 29/TT/LB ngày
07/6/1996 của liên Bộ Tài chính – Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc
thu và sử dụng tiền phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính về các tệ nạn
xã hội;
- Thông tư liên tịch số
07/1997/TTLT-BTM-BNV-BTC-TCHQ ngày 21/10/1997 của liên Bộ Thương mại - Nội vụ -
Tài chính – Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện việc chống buôn lậu theo Nghị
quyết số 85/CP-M của Chính phủ và tổ chức, phối hợp lực lượng chống buôn lậu;
- Thông tư số
102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 21/8/1999 của liên Bộ Tài chính – Nông nghiệp và
phát triển nông thôn hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ chống chặt,
phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép;
- Thông tư số
19/2000/TTLT-BTC-BQP ngày 14/3/2000 của liên Bộ Tài chính - Quốc phòng hướng dẫn
tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong vùng
lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để phối
hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP (để
báo cáo);
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Toà án nhân dân tối cao; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, Vụ Pháp chế.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|