ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2013/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 24 tháng 5 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI
VỚI CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ
phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định về quản lý chất
thải rắn;
Căn cứ Nghị định số 174/2007/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ quy định về phí bảo vệ môi trường đối với
chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí;
Căn
cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04 tháng 02 năm 2004 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của
Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ
phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
13/2007/TT-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2007
của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm
2007 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải
rắn;
Căn cứ Thông tư số
39/2008/TT-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2008
của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số
174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của
Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số
12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;
Thực hiện Công văn số
324/HĐND-CTHĐ ngày 01 tháng 4 năm 2013
và Công văn số 545/HĐND-CTHĐ
ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường và Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất
thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc
Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bình Thuận, thủ
trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng chịu phí
Đối tượng chịu phí được quy định tại
khoản 1 Điều 2 Nghị định số 174/2007/NĐ-CP và tại khoản 1 Mục I Thông tư số
39/2008/TT-BTC là chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại được thải
ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác. Trong đó:
1. Chất thải rắn nguy hại: là chất
thải rắn chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính: Phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại
khác. Chất thải nguy hại là chất thải có tên trong Danh mục các chất thải rắn
nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Chất thải rắn thông thường: là
chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc
từ các hoạt động khác và không có tên trong Danh mục các chất thải rắn nguy hại
do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Điều 2. Đối tượng nộp phí
Đối tượng nộp phí là các tổ chức,
cá nhân có thải chất thải rắn thuộc đối tượng chịu phí quy định tại Điều 1.
Điều 3. Đối tượng không phải chịu phí
Đối tượng không phải chịu phí: Chất
thải rắn thông thường phát thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình không
thuộc đối tượng chịu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
174/2007/NĐ-CP và tại khoản 2 mục I Thông tư số 39/2008/TT-BTC .
Điều 4. Đối tượng không phải nộp phí
1. Cá nhân, hộ gia đình thải chất
thải rắn thông thường phát thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình theo
quy định tại điểm a khoản 4 mục I Thông tư số 39/2008/TT-BTC .
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
nộp phí nhưng tự xử lý hoặc ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo
tiêu chuẩn môi trường theo quy định tại điểm b, khoản 4 mục I Thông tư số
39/2008/TT-BTC , bao gồm:
2.1. Đối với trường hợp tự xử lý
chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường phải có thuyết minh rõ giải pháp
công nghệ xử lý chất thải rắn; giải pháp công nghệ xử lý nước rác và nước thải
từ hoạt động xử lý chất thải rắn; hiệu quả của công nghệ xử lý chất thải rắn;
các biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình vận hành; giải pháp xử lý các
tình huống sự cố môi trường và các nội dung khác về xử lý chất thải rắn theo
đúng quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn;
2.2. Đối với trường hợp ký hợp đồng
dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường phải có hợp đồng dịch
vụ xử lý (hoặc hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý) chất thải rắn với
chủ xử lý chất thải rắn được phép hoạt động theo quy định của pháp luật về quản
lý chất thải rắn.
Điều 5. Đơn vị tổ chức thu phí
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giao cho đơn vị có nhiệm vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tổ chức việc thu phí các đối tượng
chịu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn quy định tại khoản 1 Mục I Thông tư số 39/2008/TT-BTNMT
và thu đồng thời với phí vệ sinh.
Chương II
MỨC THU, CHẾ ĐỘ
THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CHẤT THẢI RẮN
Điều 6. Mức
thu phí
1. Mức thu phí đối với chất thải rắn
thông thường: Mức thu phí đối với chất thải rắn thông thường được chia thành 04
nhóm đối tượng trên cơ sở khối lượng chất thải rắn phát sinh, bao gồm:
- Nhóm có khối lượng chất thải rắn
thông thường phát sinh dưới 250 kg/tháng, mức thu tối đa hàng tháng không vượt
quá 10.000 đồng/cơ sở/tháng.
- Nhóm có khối lượng chất thải rắn
thông thường phát sinh từ 250 kg/tháng đến dưới 500 kg/tháng, mức thu tối đa
hàng tháng không vượt quá 20.000 đồng/cơ sở/tháng.
- Nhóm có khối lượng chất thải rắn
thông thường phát sinh từ 500 kg/tháng đến dưới 750 kg/tháng, mức thu tối đa hàng tháng không vượt quá 30.000 đồng/cơ sở/tháng.
- Nhóm có khối lượng chất thải rắn
thông thường phát sinh từ 750 kg/tháng đến 1.000 kg/tháng, mức thu tối đa hàng tháng không vượt quá 40.000 đồng/cơ sở/tháng.
2. Mức thu phí
đối với chất thải rắn nguy hại: 6.000.000 đồng/tấn (sáu
triệu đồng trên một tấn).
Số phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối
với chất thải rắn (CTR) nguy hại được tính theo công thức sau:
Số
phí BVMT đối với CTR nguy hại (đồng)
|
=
|
Tổng lượng CTR
nguy hại thải ra (kg)
|
x
|
Mức thu phí
BVMT đối với CTR nguy hại (đồng/tấn)
|
x
|
10-3
|
Quản lý và sử dụng phí: Phí bảo vệ
môi trường đối với chất thải rắn là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản
lý, sử dụng như sau:
1. Tuỳ theo tình hình thu phí mà hàng ngày hoặc
chậm nhất trong vòng 07 ngày làm việc, cơ quan, đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ
số tiền thu được vào tài khoản tạm giữ tiền mở tại Kho bạc Nhà nước. Việc quản
lý số tiền thu phí bằng tiền mặt tại cơ quan, đơn vị thực hiện thu trong thời
gian chưa nộp vào tài khoản tạm giữ tiền lệ phí được thực hiện theo chế độ kế
toán quy định hiện hành.
2. Số tiền thu phí được phân phối
và sử dụng như sau:
a) Để lại 20%
(hai mươi phần trăm) trên tổng số tiền phí bảo vệ
môi trường đối với chất thải rắn thu được cho cơ quan, đơn vị
trực tiếp thu phí để chi các nội dung sau: Chi thanh toán cho cá nhân trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn theo quy định
và nhiệm vụ thu phí, trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng
lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định. Chi phí văn phòng phẩm, vật
tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền
thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành phục vụ cho công
tác thu phí theo quy định.
Hằng năm, tổ chức thu phí lập dự
toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước
nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát chi theo quy định hiện
hành và thực hiện quyết toán chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ,
số tiền phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ
quy định.
Sau khi trang trải chi phí nói
trên, số thu phí còn lại (nếu có) bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và thực hiện phân phối; sử dụng
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Phần còn lại 80% (tám mươi
phần trăm) là khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100% để chi dùng
cho các nội dung sau:
- Chi phí cho việc xử lý chất
thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường như: đốt, khử khuẩn, trung hoá,
trơ hoá, chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, đảm bảo có sự kiểm soát chặt
chẽ các vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh trong quá trình xử lý chất
thải;
- Chi hỗ trợ cho việc phân
loại chất thải rắn, bao gồm cả hoạt động tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức của nhân dân trong việc phân loại chất thải rắn ngay tại
nguồn;
- Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng
các bãi chôn lấp, công trình xử lý chất thải rắn, sử dụng công nghệ
tái chế, tái sử dụng, xử lý và tiêu hủy chất thải rắn.
3. Lập dự toán và quyết toán phí:
- Định kỳ hàng tháng, hàng quý,
đơn vị tổ chức thu phí có nghĩa vụ nộp đủ, đúng hạn số tiền phí thu được vào
ngân sách nhà nước, sau khi đã trừ đi chi phí được trích để lại (20%) theo quy
định.
- Hằng năm, trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết
toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí thu được trên địa bàn của năm
trước với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Sau khi quyết
toán, số tiền phí được trích để lại chưa chi hết trong năm được phép chuyển
sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
4. Các nội dung khác thì thực hiện
theo Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn, Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn và các văn bản quy định khác có
liên quan.
Chương III
CHỨNG
TỪ THU, ĐỒNG TIỀN NỘP PHÍ
Điều 8. Chứng từ thu phí
Biên lai, chứng từ thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Cơ quan đơn vị
thu phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành,
quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Điều 9. Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn nộp bằng
đồng Việt Nam.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 10. Cơ
quan thuế có trách nhiệm như sau:
1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị
thu phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán phí theo đúng quy định pháp luật về phí, lệ phí vá các quy định cụ thể tại
Quyết định này.
2. Kiểm tra việc kê khai, thu, nộp
và quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn, xử lý vi phạm hành
chính theo thẩm quyền và thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân
sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu
phí.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo quy định về quản lý ấn
chỉ của Bộ Tài chính; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho
công tác thu của các đơn vị thu phí.
Điều 11. Kho
bạc Nhà nước có trách nhiệm như sau:
1. Thực hiện hạch toán số thu
phí vào tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn”, định kỳ
hàng tháng, sau khi đối chiếu số thu phí với đơn vị thu phí, căn cứ đề nghị của
đơn vị thu phí thực hiện hạch toán số phí để lại từ tài khoản “Tạm thu phí bảo
vệ môi trường đối với chất thải rắn” theo tỷ lệ quy định vào tài khoản tiền gửi
của đơn vị thu phí, đồng thời thực hiện hạch toán số phí còn lại nộp ngân sách
Nhà nước đúng quy định.
2. Tổng hợp và cung cấp số phí
đã hạch toán thu ngân sách Nhà nước cho Sở Tài chính và các đơn vị thu phí theo
quy định.
Điều 12.
Đơn vị tổ chức thu phí có trách nhiệm như sau:
1. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
- Niêm yết ở những vị trí thuận
lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: Đối tượng thuộc diện
nộp; mức thu, chứng từ thu; thủ tục thu, nộp.
- Thông báo công khai văn bản
quy định thu phí.
2. Lập và cấp biên lai thu cho
đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản
lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân thuộc đối tượng nộp phí thực hiện đăng ký, kê khai và nộp phí theo quy
định. Thực hiện việc thu Phí theo đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định
này.
3. Mở tài khoản “Tạm thu phí bảo
vệ môi trường đối với chất thải rắn” tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi, quản lý
tiền phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn; mở sổ sách kế toán để theo
dõi riêng tiền phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn của đối tượng nộp
phí trên địa bàn, theo dõi và quản lý, sử dụng phần tiền phí theo quy định.
4. Thanh, kiểm tra việc kê
khai, nộp phí, quyết toán tiền phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn và xử
lý vi phạm hành chính về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn theo thẩm
quyền và theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện việc trích, nộp
các khoản và quản lý, sử dụng số tiền trích để lại theo Quy định này.
Điều 13. Đối
tượng nộp phí có trách nhiệm như sau
1. Nộp đủ, đúng hạn số tiền phí
bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn phải nộp vào đúng tài khoản “Tạm thu
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn” tại Kho bạc Nhà nước địa phương
theo thông báo của đơn vị tổ chức thu phí, nhưng chậm nhất không quá 20 ngày của
quý tiếp theo.
2. Quyết toán tiền phí phải nộp
hàng năm với đơn vị tổ chức thu phí trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày 01 tháng
01 năm dương lịch.
3.
Thực hiện thu gom, phân loại chất thải rắn thông thường tại nguồn bằng các dụng
cụ hợp vệ sinh theo hướng dẫn của đơn vị thu gom, vận
chuyển.
4. Thực hiện trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân theo đúng quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại, cụ thể: Thực hiện
đăng ký Sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại với Sở Tài nguyên và Môi trường; phân loại, đóng gói, bảo quản và lưu giữ theo
quy định về quản lý chất thải rắn nguy hại tại cơ sở cho đến khi vận chuyển đến
nơi xử lý đúng theo quy định; Các thiết bị lưu chứa chất thải rắn nguy hại phải
được dán nhãn, ghi các thông tin cần thiết theo quy định.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về phí mà chưa đến mức
truy cứu hoặc chậm nộp phí theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền thì ngoài
việc phải trả đủ số tiền phí theo mức quy định tại Quyết định này, còn bị xử phạt
theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của
Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Việc xử
lý vi phạm phải theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định. Mọi trường hợp
thu tiền phạt phải cấp biên lai thu tiền phạt cho người nộp tiền (loại biên lai
do Bộ Tài chính phát hành) và phải ghi đúng số tiền đã thu.
Điều 15. Tổ chức, cá nhân
thuộc đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn vi phạm các quy
định về nộp phí sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 35 Nghị định số
117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, cụ thể:
- Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên
số tiền phí chậm nộp đối với hành vi chậm nộp phí;
- Phạt 10% số tiền phí thiếu đối
với hành vi kê khai sai dẫn đến thiếu số tiền phí phải nộp;
- Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền
phí đối với hành vi trốn phí.
Điều 16. Đơn vị, cá nhân
tổ chức thu phí vi phạm chế độ thu, nộp tiền phí, tiền phạt; chế độ kê khai, nộp
phí vào ngân sách Nhà nước; chế độ kế toán và quyết toán phí thì bị xử lý theo
Pháp lệnh Phí và lệ phí và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Chương VI
GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 17. Tổ chức, cá nhân
có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm
pháp luật về phí.
Điều 18. Tổ chức, cá nhân
nộp phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn không đồng ý với quyết định thu
phí, có quyền gởi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu phí. Trong thời gian
chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải thực hiện theo quyết định
thu phí.
Điều 19. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tổ chức, cá nhân thu phí phải giải
quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm
quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong vòng
10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
Điều 20. Trường hợp quá
thời hạn quy định tại Điều 17 của Quy định này mà không được giải quyết hoặc
người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, thì người khiếu
nại có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Tòa án.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 21. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử
dụng và công khai chế độ thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn không
đề cập tại Quy định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25
tháng 5 năm 2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7
năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí
và lệ phí.
Điều 22. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó
khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Tài chính và Sở Tài
nguyên và Môi trường để được hướng dẫn. Nếu phát sinh những vấn đề cần điều chỉnh,
đơn vị thu phí kịp thời báo cáo về Sở Tài chính và Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành quy định sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.