ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1947/QĐ-UBND
|
Rạch Giá, ngày
18 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC THU PHÍ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải và Nghị định số 04/2007/NĐ-CP 08 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm
2003 giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải và Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm
2003 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 115/TTr-STNMT ngày
09 tháng 7 năm 2009 về
việc ban hành quy định tổ chức thực hiện việc thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định về việc tổ chức thực hiện việc thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang kèm
theo Quyết định này.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
(Cơ quan thường trực Chi cục Bảo vệ môi trường) phối hợp với các đơn vị có liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này và được phép áp dụng các văn bản
quy phạm pháp luật mới do Nhà nước ban hành quy định trong công tác thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng,
Kho bạc Nhà nước, Cục trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 2215/QĐ-UB ngày 24 tháng 8 năm 2004
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hoàng Sa
|
QUY ĐỊNH
VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC
THẢI CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1947/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 8 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Căn cứ pháp lý xây dựng quy
định:
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường năm
2005;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước năm
1998;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 10,
thông qua ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi
hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6
năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí
và lệ phí;
Căn cứ Thông tư 45/2006/TT-BTC
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7
năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003
của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và Nghị
định số 04/2007/NĐ-CP 08 tháng
01 năm 2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2003 giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ
về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và Thông tư liên tịch số
106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc sửa đổi, bổ sung Thông
tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 12
năm 2003 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Quy
định “Tổ chức thực hiện việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” với những nội dung sau:
A. MỤC TIÊU CỦA
QUY ĐỊNH:
1. Ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường
trên địa bàn tỉnh, từng bước thay đổi hành vi gây ô nhiễm của các tổ chức và cá
nhân theo hướng có lợi cho môi trường.
2. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên nước,
bảo vệ nguồn nước mặt, nước ngầm trên địa bàn tỉnh.
3. Nâng cao nhận thức của các tổ chức và cá nhân
trong công tác bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
4. Tạo nguồn thu cho ngân sách địa phương và Trung ương để tái đầu tư khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường,
cải thiện môi trường các nguồn nước mặt như sông, hồ, biển,…
B. NỘI DUNG QUY
ĐỊNH:
Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 01
năm 2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003
của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày
06/9/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của
Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
I. ĐỐI TƯỢNG NỘP PHÍ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG:
1. Đối tượng chịu nộp phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp:
Đối tượng chịu nộp phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và
Môi trường về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của
Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Nước thải công nghiệp là
nước thải ra môi trường từ:
1.1. Cơ sở sản xuất công nghiệp;
1.2. Cơ sở chế biến thực phẩm, nông sản, lâm sản,
thủy sản; cơ sở hoạt động giết mổ gia súc;
1.3. Cơ sở sản xuất rượu, bia, nước giải khát;
cơ sở thuộc da, tái chế da;
1.4. Cơ sở sản xuất thủ công nghiệp trong các
làng nghề;
1.5. Cơ sở chăn nuôi công nghiệp tập trung;
1.6. Cơ sở cơ khí, sửa chữa ô tô, xe máy tập
trung;
1.7. Cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản;
1.8. Cơ sở nuôi tôm công nghiệp; cơ sở sản xuất
và ươm tôm giống;
1.9. Nhà máy cấp nước sạch; hệ thống xử lý nước
thải tập trung.
2. Đối tượng không chịu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp:
Đối tượng không chịu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải bao gồm:
a) Nước xả ra từ các nhà máy thủy điện, nước tuần
hoàn trong các nhà máy, cơ sở sản xuất, kinh doanh;
b) Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra.
II. MỨC THU PHÍ:
Mức thu phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp tính theo từng chất gây ô nhiễm có trong nước thải
như sau:
STT
|
CHẤT GÂY Ô NHIỄM CÓ TRONG NƯỚC THẢI
|
MỨC THU
(đồng/kg chất gây ô nhiễm có trong
nước thải)
|
Tên gọi
|
Ký hiệu
|
Môi trường tiếp nhận A
|
Môi trường tiếp nhận B
|
Môi trường tiếp nhận C
|
Môi trường tiếp nhận D
|
1
|
Nhu cầu oxy hóa học
|
ACOD
|
300
|
250
|
200
|
100
|
2
|
Chất rắn lơ lửng
|
ATSS
|
400
|
350
|
300
|
200
|
3
|
Thủy ngân
|
AHg
|
20.000.000
|
18.000.000
|
15.000.000
|
10.000.000
|
4
|
Chì
|
APb
|
500.000
|
450.000
|
400.000
|
300.000
|
5
|
Arsenic
|
AAs
|
1.000.000
|
900.000
|
800.000
|
600.000
|
6
|
Cadmium
|
ACd
|
1.000.000
|
900.000
|
800.000
|
600.000
|
Trong đó môi trường tiếp nhận nước
thải bao gồm 4 loại A, B, C và D được xác định như sau:
- Môi trường tiếp nhận nước thải
loại A: các phường thuộc thành phố Rạch Giá (trừ phường
Vĩnh Hiệp và xã Phi Thông);
- Môi trường tiếp nhận nước thải
loại B: các phường thuộc thị xã Hà Tiên và phường Vĩnh Hiệp,
xã Phi Thông thuộc thành phố Rạch Giá;
- Môi trường tiếp nhận nước thải
loại C: các thị trấn thuộc các huyện Kiên Lương, Hòn Đất, Giồng Riềng, Gò Quao,
Tân Hiệp, An Biên, An Minh, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận, Phú Quốc, Châu Thành; các xã thuộc huyện Châu Thành và các xã không thuộc môi trường tiếp nhận
loại D;
- Môi trường tiếp nhận nước thải loại
D: các xã vùng sâu vùng xa thuộc huyện Gò Quao, Hòn Đất, Giồng Riềng, Tân Hiệp,
An Biên, An Minh, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận; các xã nằm vùng biển và hải đảo
thuộc huyện Kiên Lương, Phú Quốc, thị xã Hà Tiên và huyện Kiên Hải.
III. XÁC ĐỊNH
SỐ PHÍ:
- Số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp được tính cho từng chất gây ô nhiễm theo công thức sau:
Số phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp (đồng)
|
=
|
Tổng lượng nước
thải thải ra (m3)
|
x
|
Hàm lượng chất ô
nhiễm có trong nước thải (mg/l
|
10-3
|
x
|
Mức thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của chất gây ô nhiễm thải ra môi
trường tiếp nhận tương ứng (đồng/kg)
|
- Trường hợp nước thải công nghiệp của một đối tượng
nộp phí có nhiều chất gây ô nhiễm quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải thì số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp
là tổng số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp của từng
chất gây ô nhiễm có trong nước thải.
IV. KÊ KHAI,
THẨM ĐỊNH VÀ NỘP PHÍ:
1. Nguyên tắc chung:
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp được tính theo lượng nước sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp.
Trong trường hợp một nhà máy sử dụng nhiều nguồn nước khác nhau (tự khai thác
nước để sử dụng và sử dụng nước của các đơn vị cấp nước sạch) và cho nhiều mục
đích khác nhau (công nghiệp, sinh hoạt, làm mát thiết bị, vệ sinh nhà xưởng,…)
thì khi tính phí được phép khấu trừ tiền phí đã nộp hoặc trừ đi nguồn nước thải
không phải tính phí.
a) Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp có nghĩa vụ:
- Kê khai số phí phải nộp hàng quý với Sở Tài
nguyên và Môi trường theo đúng quy định (mẫu số 01 ban
hành kèm theo Quy định này) trong vòng 5 ngày đầu tháng đầu
tiên của quý tiếp theo và bảo đảm tính chính xác của việc kê khai;
Nộp đủ, đúng hạn số tiền phí phải
nộp vào tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải” tại Kho bạc
Nhà nước tại địa phương theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường,
nhưng chậm nhất không quá ngày 15 tháng đầu tiên của quý tiếp theo;
- Quyết toán tiền phí phải nộp
hàng năm với Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày 01 tháng 01 năm dương lịch.
- Có trách nhiệm trang bị phương
tiện kiểm soát lưu lượng nước thải trên cơ sở khách quan và đúng thực tế. Trường
hợp đơn vị có sử dụng nước cấp thì phải gửi kèm hóa đơn hàng tháng do đơn vị cấp
nước ghi nhận khi gửi phiếu kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp.
- Có trách nhiệm thông báo ngay về
Sở Tài nguyên và Môi trường khi đơn vị tạm ngưng hoạt động hoặc giải thể để Sở
Tài nguyên và Môi trường kịp thời giám sát khi đơn vị ngưng hoạt động. Đồng thời
Sở Tài nguyên và Môi trường kết toán sổ sách thu nộp phí của đơn vị theo quy định.
b) Số tiền
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp nộp vào Kho bạc Nhà nước được
hạch toán vào chương, loại, khoản tương ứng, mục và tiểu mục theo mục lục của ngân sách nhà nước hiện hành và điều tiết ngân sách nhà nước theo đúng
hướng dẫn tại điểm 3 Mục V Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày
18/12/2003 và Mục 6 của Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 sau khi trừ đi số phí trích để lại Sở Tài
nguyên và Môi trường (Cơ quan thường trực Chi cục Bảo vệ môi trường).
c) Sở Tài
nguyên và Môi trường (Cơ quan thường trực Chi cục Bảo vệ môi trường) có nhiệm vụ:
- Thẩm định Tờ khai phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp, ra thông báo số phí phải nộp và thời hạn
nộp tiền vào ngân sách nhà nước (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy định
này). Kiểm tra phương tiện kiểm soát lưu lượng nước thải trên cơ sở khách quan
và đúng thực tế hoặc thẩm định hóa đơn hàng tháng do đơn vị cấp nước ghi nhận
trên cơ sở 70-80% (trong trường hợp đơn vị có sử dụng nước cấp). Căn cứ để thẩm
định tờ khai là kết quả đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải lần đầu. Trong
trường hợp chưa có số liệu trên, việc thẩm định tờ khai được thực hiện trên cơ
sở Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường,
bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt. Trường hợp chưa có các
căn cứ nêu trên, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được tạm
thu theo mức kê khai của đối tượng nộp phí. Sau khi có số liệu đánh giá, lấy mẫu
phân tích lần đầu sẽ thực truy thu (nếu số phí tạm nộp ít hơn số phí phải nộp)
hoặc hoàn trả (nếu số phí tạm nộp nhiều hơn số phí phải nộp) đối với đối tượng
nộp phí. Trường hợp đối tượng nộp phí có số phí tạm nộp nhiều hơn số phí phải nộp
nhưng tiếp tục phát sinh số phí phải nộp thì số phí đã nộp vượt được trừ vào số
phí phải nộp các kỳ tiếp theo.
- Thông báo số phí phải nộp thực
hiện như sau: nếu sai số giữa tờ khai của đối tượng nộp
phí và số liệu phân tích, đánh giá lần đầu hoặc số liệu của ĐTM đã được phê duyệt
nằm trong giới hạn cho phép là 30% (ba mươi phần trăm), thì phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải được thu theo mức kê khai của đối tượng nộp phí. Trường
hợp sai số lớn hơn giới hạn cho phép, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với
đối tượng nộp phí tổ chức đánh giá, lấy mẫu phân tích tải lượng và các thông số
ô nhiễm của nước thải để xác định số phí phải nộp. Kinh phí thực hiện đánh giá,
lấy mẫu phân tích lần 2 này được quy định tại Mục 5 Thông
tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 và Quy định này.
- Mở sổ sách kế toán để theo dõi
riêng tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của đối tượng nộp
phí trên địa bàn, theo dõi và quản lý, sử dụng phần tiền phí quy định tại Mục 5
Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 và Quy định này.
- Hàng năm, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
01 tháng 01 năm dương lịch, thực hiện quyết toán với cơ quan thuế cùng cấp việc
thu, nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được trên
địa bàn theo đúng chế độ quy định.
- Lập kế hoạch sử dụng phần phí thu được theo
quy định tại Mục V Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18/12/2003 và Mục 6 Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 06/9/2007 và Quy định này trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư bảo vệ môi trường trên địa
bàn.
d) Đối với các cơ sở sản xuất, dịch vụ thuộc
trách nhiệm quản lý trực tiếp của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng, vì lý do an ninh
và bí mật quốc gia, việc thẩm định Tờ khai phí bảo vệ môi trường do Bộ Công an
và Bộ Quốc phòng thực hiện và thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi cơ
sở hoạt động (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Quy định này).
e) Khi thay đổi nguyên liệu, sản phẩm thay đổi
dây chuyền sản xuất, quy trình công nghệ; lắp đặt thiết bị giảm thiểu ô nhiễm,
hệ thống xử lý nước thải, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm
báo cáo Cơ quan thường trực Chi cục Bảo vệ môi trường - Sở
Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản để được xác định lại mức phí phải nộp cho
phù hợp.
2. Đánh giá lấy mẫu phân tích nước thải phục vụ
thẩm định Tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp:
a) Đánh giá, lấy mẫu phân tích lần đầu đối với các dự án mới:
- Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức việc đánh
giá, lấy mẫu phân tích nước thải lần đầu đối với tất cả các cơ sở thuộc đối tượng
nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo
phân cấp tương ứng với việc thẩm định báo cáo ĐTM và hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Kết quả của việc đánh giá, lấy mẫu phân tích trên là cơ sở
để Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định tờ khai nộp phí của
doanh nghiệp.
- Ngân sách nhà nước bảo đảm
nguồn kinh phí để trang trải chi phí đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải lần
đầu phục vụ cho việc xác định số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp. Khoản chi này là một nội dung chi của nguồn kinh phí cho các hoạt động
sự nghiệp về môi trường được cấp trong kế hoạch hàng năm.
- Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế
hoạch, dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ chi cho ngân sách
địa phương bảo đảm để trang trải chi phí đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải
lần đầu phục vụ cho việc xác định số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp.
- Việc chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí
ngân sách nhà nước cho hoạt động đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải lần đầu
phục vụ cho việc xác định số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
b) Đánh giá lấy mẫu phân tích lần 02 trở đi:
Trong trường hợp sai số giữa Tờ khai của đối tượng
nộp phí và số liệu đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải lần đầu hoặc số liệu của
ĐTM đã được phê duyệt quá giới hạn cho phép, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến
hành các thủ tục đánh giá, lấy mẫu phân tích lần thứ 2 để xác định số phí phải
nộp của đối tượng nộp phí.
Việc đánh giá, lấy mẫu phân tích lần thứ 2 trở
đi do các tổ chức được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép và mã số hoạt động
đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải phục vụ việc thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải thực hiện thông qua hợp đồng đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải
giữa Sở Tài nguyên và Môi trường và tổ chức trên.
Trường hợp có tranh chấp giữa tổ chức đánh giá,
lấy mẫu phân tích và đối tượng nộp phí và kết quả đánh giá, lấy mẫu phân tích
nước thải, đề nghị báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Bộ Tài nguyên và
Môi trường giải quyết.
V. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN
PHÍ THU ĐƯỢC:
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:
1. Tỷ lệ để lại cho Sở Tài nguyên và Môi trường (Cơ quan thường trực Chi cục Bảo vệ môi trường).
a) Để lại 20% trên tổng số tiền
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được cho Sở Tài nguyên
và Môi trường để trang trải chi phí cho việc thu phí hoặc điều chỉnh định
mức phát thải của chất gây ô nhiễm. Trong đó:
- 5% trên tổng số tiền phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp được sử dụng để trang trải chi
phí cho việc thu phí theo quy định tại khoản 8 Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và
lệ phí;
- 15% còn lại được sử dụng để
trang trải chi phí cho việc đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải phục vụ công
tác thẩm định tờ khai nộp phí hoặc để phục vụ cho việc thu phí.
Toàn bộ số tiền phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp được trích theo quy định trên đây, Sở Tài nguyên
và Môi trường phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy
định, cuối năm nếu chưa chi hết thì được chuyển sang năm sau để chi theo chế độ
quy định.
b) Phần phí còn lại (80% trên tổng
số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được) được nộp
vào ngân sách nhà nước và phân chia cho các cấp ngân sách
theo hướng dẫn tại khoản 3 Mục V Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18/12/2003 và Mục 6 của Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày
06/9/2007 và Quy định này.
2. Quản lý, sử dụng phần phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp nộp vào ngân sách.
Phần phí còn lại (80% trên tổng số tiền phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được) được nộp vào ngân sách
nhà nước và phân chia cho các cấp ngân sách theo hướng dẫn tại khoản 3 Mục V
Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003; Mục
6 của Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 và Quy định này, cụ thể như sau:
a) Ngân sách Trung ương hưởng 50% để bổ sung vốn
hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam theo Quyết định số 82/2003/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và
hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Việc quản lý, sử dụng phần phí
này thực hiện theo Thông tư số 93/2003/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam.
b) Ngân sách địa phương được hưởng 50% để bổ
sung vào Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Kiên Giang khi Quỹ được Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập và đi vào hoạt động. Hiện nay, do Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Kiên
Giang chưa được thành lập, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
tạm thời nộp vào ngân sách địa phương theo quy định hiện hành. Phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp được sử dụng cho việc bảo vệ môi trường trên
địa bàn tỉnh (phòng ngừa, khắc phục và xử lý ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi
trường), đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo vệ hệ thống thoát nước tại
địa phương.
Việc chi trả, thanh toán các khoản chi từ phần
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp nộp vào ngân sách nhà nước
được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
VI. CHỨNG TỪ
THU VÀ ĐỒNG TIỀN NỘP PHÍ:
1. Chứng từ thu: sử dụng biên lai thu theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính phát hành, quản lý sử dụng ấn chỉ thuế.
2. Đồng tiền nộp phí:
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí.
C. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
I. TRÁCH NHIỆM,
NHIỆM VỤ CỦA CÁC BAN, NGÀNH LIÊN QUAN:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường (Cơ
quan thường trực Chi cục Bảo vệ môi trường) có trách nhiệm:
- Tổ chức tiếp
tục việc đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải lần đầu đối với các đơn vị mới hoạt động và lần hai đối với các
đơn vị đang hoạt động (khi có nhu cầu) thuộc đối tượng nộp thu và nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
- Tổ chức tập huấn, triển khai cho các đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức các tổ chức,
cộng đồng dân cư trong việc bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên.
- Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Mở sổ sách
kế toán để theo dõi riêng tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp của đối tượng nộp phí trên địa bàn, theo dõi và quản lý, sử dụng phần tiền
phí quy định tại Mục V Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày
06/9/2007.
- Lập kế hoạch sử dụng phần phí
thu được theo quy định tại Mục V Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18/12/2003 và Mục 6 của Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày
06/9/2007 và Quy định này trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư và bảo vệ
môi trường trên địa bàn.
- Tổ chức hướng dẫn các Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã và thành phố chỉ đạo cho các Phòng Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Chi cục Bảo vệ môi trường thống kê, hướng dẫn lập bản kê khai nộp
phí bảo vệ môi trường đối với các đối tượng được quy định tại mục I.1 quy mô phải
lập bản cam kết bảo vệ môi trường.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Cân đối và bổ sung nguồn vốn ngân sách hàng năm cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ
được giao trong năm 2009 và các năm tiếp theo.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường theo
dõi và quyết toán phần phí để lại theo quy định tại Mục V Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm: tổ chức
thực hiện hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với tiền thu phí được
theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003; Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 và
pháp luật về ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm: kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn và thực hiện quyết toán việc thu, nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp theo thẩm quyền.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và thành phố có trách nhiệm: chỉ đạo các phòng
chuyên môn trực thuộc tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp trên địa bàn quản lý của mình.
II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường (Cơ
quan thường trực Chi cục Bảo vệ môi trường) có trách nhiệm: tổ chức thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang đối với các Công ty, Xí nghiệp, Công ty Cổ phần, Công ty TNHH, doanh nghiệp
tư nhân.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và thành phố có trách nhiệm: chỉ đạo các phòng
chuyên môn tổ chức phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
(Cơ quan thường trực Chi cục Bảo vệ môi trường) thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn quản lý của mình đối với
các hộ kinh doanh cá thể.
3. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm: tổ chức phối hợp thu phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn quản lý đối với những
hộ không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
D. KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM:
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động
bảo vệ môi trường, phát hiện sớm và báo cáo kịp thời các đối tượng gian dối
trong việc kê khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp so với
thực tế, ngăn chặn các hành vi gian dối trong việc kê khai phí bảo vệ môi trường
thì được khen thưởng.
2. Tổ chức cá nhân có hành vi phá hoại, gây tổn
hại đến môi trường, không tuân theo Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của
Chính phủ; Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày
08/01/2007 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và
Môi trường; Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày
06/9/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường, vi phạm các
quy định trong việc kê khai số phí phải nộp tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
và hậu quả xảy ra mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường, tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự./.
Mẫu số 01
…………………….
……………………..
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TỜ KHAI NỘP PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Quý ……………….. năm
200….
Kính gửi: Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang
- Tên đơn vị nộp phí:
- Địa chỉ:....................................................................
MS: □□ □□□□□□□ □ □□□
- Điện thoại:...................................................................
Fax:
- Tài khoản số:...............................................................
Tại ngân hàng:
1. Lĩnh vực sản xuất, chế biến:
2. Tổng lượng nước thải hàng tháng (m3):
3. Môi trường tiếp nhận nước thải:
4. Các chỉ số ô nhiễm có trong nước thải:
Chỉ số ô nhiễm
|
Hàm lượng tính
theo chỉ số ô nhiễm của nước thải (mg/l)
|
Mức tính tương ứng
với từng chất (đ/kg)
|
Số phí phải nộp
hàng tháng theo chỉ số ô nhiễm (đồng)
|
ACOD
|
|
|
|
ATSS
|
|
|
|
AHg
|
|
|
|
APb
|
|
|
|
AAs
|
|
|
|
ACd
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
5. Số phí bảo vệ môi trường phải nộp hàng tháng
= Tổng số phí phải nộp hàng tháng tính theo chất gây ô nhiễm.
6. Xác định số phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp phải nộp hàng quý:
STT
|
Chỉ tiêu
|
Số tiền (đồng)
|
1
|
Số phí phải nộp trong quý
|
|
2
|
Số phí quý trước chưa nộp ngân sách nhà nước
|
|
3
|
Số phí nộp ngân sách nhà nước thừa quý trước
|
|
4
|
Số phí còn phải nộp ngân sách nhà nước(1+2-3)
|
|
Số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước (viết bằng chữ):
Tôi xin cam đoan số liệu kê khai trên đây là
đúng, nếu sai xin chịu xử lý theo quy định của pháp luật.
Sở Tài nguyên
và Môi trường
Nhận tờ khai
ngày..................
|
…….,
ngày......tháng.....năm 200..
|
Mẫu số 02
UBND
TỈNH KIÊN GIANG
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:............./TB-STNMT
|
Rạch
Giá, ngày......tháng......năm 2009
|
THÔNG BÁO NỘP PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Quý
………………………… năm 200…
(Lần
thông báo……..)
Tên đơn vị nộp phí:
Địa chỉ:
Căn cứ Tờ khai và kết quả thẩm định
nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp quý ……………….. năm 200.…
của đơn vị, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo số tiền phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp đơn vị phải nộp quý này như sau:
STT
|
Chỉ tiêu
|
Số tiền (đồng)
|
1
|
Số phí kỳ trước chuyển qua
|
|
a)
|
Nộp thiếu
|
|
b)
|
Nộp thừa
|
|
2
|
Số phí phát sinh quý này
|
|
3
|
Số phí phải nộp quý này (2+1a-1b)
|
|
Số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước (viết bằng chữ):
Yêu cầu đơn vị nộp tiền theo thông báo trên đây
vào Kho bạc Nhà nước tỉnh Kiên Giang, Đơn vị: Sở Tài nguyên và Môi trường.
Tài khoản số: 920.01.00.00019
Hạn nộp trước ngày tháng năm 200
Sau khi đơn vị đã nộp phí bảo vệ môi trường vào
Kho bạc Nhà nước tỉnh Kiên Giang, đề nghị đơn vị photo giữ lại một lai thu cho Chi cục Bảo vệ môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường - 1226A
Nguyễn Trung Trực, Tp. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Trường hợp đơn vị chưa rõ hoặc
có thắc mắc, liên hệ theo Số điện thoại: (077) 3913 777; Fax: (077) 3963 737./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT & P. MT.
|
GIÁM ĐỐC
|
Mẫu số 03
BỘ CÔNG AN hoặc
BỘ QUỐC PHÒNG
(đơn vị được ủy quyền)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.......
/.......
|
|
THẨM ĐỊNH TỜ KHAI PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Quý......
năm......
Kính gửi: Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang
- Căn cứ tờ khai nộp phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp quý... năm... của đơn vị
- Địa chỉ:
Bộ Công an (hoặc Bộ Quốc
phòng), xác định số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp đơn vị.................................... phải nộp quý này
như sau:
STT
|
Chỉ tiêu
|
Số tiền
(đồng)
|
1
|
Số phí kỳ trước chuyển qua
|
|
a)
|
Nộp thiếu
|
|
b)
|
Nộp thừa
|
|
2
|
Số phí phát sinh quý này
|
|
3
|
Số phí phải nộp quý này (2 + 1a – 1b)
|
|
Số tiền phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước (viết bằng
chữ):
|
.....,
ngày... tháng... năm......
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký tên,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|